HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CHI
NHÁNH CÔNG TY DƯỢC PHẨM TW2
I. ĐẶC ĐIỂM CỦA CHI NHÁNH CÔNG TY DƯỢC PHẨM TW2.
1. Sơ lược về sự hình thành phát triển công ty dược phẩm TW2
Công ty dược phẩm TW2 tổ chức hoạt động theo chế độ một thủ trưởng.
Giám đốc là người đứng đầu, chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động đối với
nhà nước và đối với toàn bộ tập thể CBCNV. Giúp việc cho Giám đốc có hai Phó
giám đốc, một kế toán trưởng các trưởng phòng và các giám đốc chi nhánh.
Mô hình tổ chức công ty được thể hiện ở hình 1
Tổ chức bộ máy công ty được xây dựng theo mô hình chức năng kết hợp
với phân bố địa lý, các phòng ban được phân chia theo chức năng cụ thể phòng
nhập khẩu nghiên cứu thị trường, tìm kiếm sản phẩm, chọn đối tác, xây dựng
phương án, trình giám đốc thực hiện. Phòng kho vận chịu trách nhiệm nhận
hàng nhập khẩu và các nguồn hàng khác, bảo quản hàng hoá về số lượng và
chất lượng, giao hàng theo hoá đơn đặt hàng. Các chi nhánh hoạt động dưới
sự chỉ đạo của công ty, nhưng chủ động về nguồn hàng, tự cân đối thu chi hợp
lý và báo cáo theo phương thức hạch toán báo sổ.
Các phòng ban hoạt động chủ động và chịu trách nhiệm trước ban giám
đốc. Đứng đầu là giám đốc, chỉ đạo trực tiếp phòng tổ chức, phòng bảo vệ và
phòng kho vận. Phó GĐKD chỉ đạo và chịu trách nhiệm các phòng kinh doanh,
phòng xuất nhập khẩu, marketing, nhà máy Codupha- Lào và các chi nhánh.
Phó GĐ tài chính chỉ đạo và chịu trách nhiệm toàn bộ tài chính của doanh
nghiệp.
Tuy nhiên, công ty không chỉ áp dụng cơ cấu chức năng đơn thuần mà
đã thực hiện nhiều cải cách. Hệ thống kênh liên lạc, đường liên lạc không bó
hẹp, cứng nhắc mà thực hiện tương đối mềm dẻo, phù hợp với chức năng
nhiệm vụ, phù hợp với thị trường và đặc điểm riêng của công ty.
2. Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh công ty dược
phẩm TW2
Chi nhánh công ty dược phẩm TW2 là một doanh nghiệp nhà nước hạch
toán độc lập trực thuộc công ty dược phẩm TW2 và chịu sự kiểm soát chỉ đạo
của công ty dược phẩm TW2 (codupha) _ Bộ y tế. Tên giao dịch quốc tế
National pharmaceutical company No2 với tên thương hiệu của chi nhánh là
codupha – Hà nội. Trụ sở đặt tại 60B Nguyễn Huy Tưởng- Thanh Xuân – Hà
Nôị. Thành lập theo quyết định số 1421 / QĐ-UB ngày 20/7/1994 của UBNDTP
Hà nội. Trong hoạt động kinh doanh của chi nhánh được công ty giao kinh
doanh các ngành nghề tại miền Bắc như sau:
- Dược phẩm (tân dược, đông dược)
- Nguyên liệu, hoá chất, phụ liệu để sản xuất thuốc phòng và chữa bệnh,
bao bì dược và các sản phẩm y tế khác.
- Tinh dầu, hương liệu, mỹ phẩm, dầu động – thực vật
- Dụng cụ y tế thông thường, máy móc thiết bị y, dược
- Mỹ phẩm, sản phẩm vệ sinh, sản phẩm dinh dưỡng y tế
- Bông băng, gạc, kính mắt, kính thuốc
- Hoá chất các loại, hoá chất xét nghiệm và kiểm nghiệm phục vụ cho
ngành y tế.
3. Vị trí, chức năng của chi nhánh công ty dược phẩm TW2
3.1. Vị trí:
Chi nhánh công ty dược phẩm TW2 trực thuộc công ty dược phẩm TW2
– Bộ y tế chịu trách nhiệm trực tiếp trước công ty dược phẩm TW2 – Bộ y tế về
việc đảm bảo cung ứng thuốc chủ yếu cho các tỉnh phía Bắc.
3.2. Chức năng của chi nhánh
Hỗ trợ cho công ty trong việc xuất nhập khẩu trực tiếp về nguyên liệu,
hợp chất và trang thiết bị, dụng cụ y tế, thuốc tân dược, mỹ phẩm và các sản
phẩm dinh dưỡng.
Sản xuất kinh doanh và phân phối thuốc và các sản phẩm đến các công
ty dược, bệnh viện và tất cả các tỉnh phía bắc.
3.3. Nhiệm vụ chi nhánh
- Đảm bảo cng ứng thuốc và nguyên liệu kịp thời thường xuyên, đúng
chủng loại trong phạm vi các tỉnh phía bắc
- Giúp công ty trong việc xuất nhập khẩu và phân phối thuốc độc, thuốc
gây nghiện, hướng thần, nguyên liệu sản xuất cho các tỉnh phía Bắc.
- Thực hiện chức năng dự trữ thuốc, đảm bảo cho các chương trình dự
trữ quốc gia,phòng chống dịch bệnh, thiên tai, dịch hoạ.v.v.
- Làm tham mưu cho công ty mẹ trong việc định hướng kinh doanh, sản
xuất dược phẩm tại Việt nam.
- Hoạt động kinh doanh theo đúng pháp luật, nộp ngân sách nhà nước,
thuế đầy đủ và đúng kỳ hạn.
- Làm tốt công tác xã hội, chăm sóc đời sống, vật chất và tinh thần cho
CBCNV trong Chi nhánh, đảm bảo vệ sinh môi trường.
4. Tổ chức bộ máy và phân cấp quản lý của Chi nhánh Cty dược phẩm
TW2.
4.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Chi nhánh
Căn cứ vào cơ cấu tổ chức và hoạt động kinh doanh của Chi nhánh và kế
hoạch sản xuất hàng năm của bộ máy quản lý của Chi nhánh và phân bộ máy
của chi nhánh như sau:
4.1.1. Giám đốc Chi nhánh:
Giám đốc chi nhánh được Cty bổ nhiệm điều hành chi nhánh theo chế độ
một thủ trưởng và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh trước pháp
luật, trước Cty- Bộ Y tế và tập thể CBCNV về việc tồn tại và phát triển của chi
nhánh cũng như mọi hoạt động kinh doanh.
Bao gồm công việc cụ thể như sau:
- Nhận vốn, đất đai, tài nguyên và các nguồn lực khác do Công ty-Bộ Ytế
giao để quản lý, sử dung theo đúng mục tiêu và nhiêm vụ của Chi nhánh
và của Công ty, phải bảo toàn phát triển vốn
- Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch dài hạn hàng năm của chi
nhánh .
- Tổ chức điều hành hoạt động của chi nhánh.
- Quyết định giá mua, giá bán sản phẩm và dịch vụ phù hợp với quy định
của nhà nước, của Cty.
- Trình nên Ban Giám đốc Cty về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng,
kỷ luật các phó Giám đốc, trưởng phòng, nhân viên Chi nhánh.
- Báo cáo Cty và cơ quan nhà nước có thẩm quyền về kết quả hoạt động
kinh doanh của chi nhánh.
- Chịu sự giám sát của Cty và của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền
đối với việc thực hiện các chức năng nhiệm vụ theo quy định của pháp
luật.
4.1.2. Phó Giám đốc Chi nhánh:
Phó giám đốc giúp giám đốc điều hành chi nhánh theo sự phân công uỷ
quyền của giám đốc chi nhánh. Phó giám đốc được thay mặt Giám đốc khi
giám đốc đi vắng, chịu trách nhiệm trước giám đốc về quy trình thực hiện và
kết quả công việc được giao.
4.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
Toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của chi nhánh đều chịu sự quản
lý thống nhất của Ban giám đốc chi nhánh. Ban giám đốc cùng các phòng ban
phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng với nhau. Tuy mỗi phòng ban có nhiệm vụ riêng
biệt nhưng chúng có mối liên hệ mật thiết với nhau trong phạm vi chức năng
nhiệm vụ của mình.
*. Phòng kinh doanh:
Là phòng chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh ở khu vực,
thị trường các tỉnh phía bắc, lên kế hoạch nhập, gia công sản xuất hàng hoá.
Phòng kinh doanh tham mưu cho Giám đốc Chi nhánh về:
- Lên kế hoạch nhập khẩu,gia công sản xuất các thành phẩm tân dược,
nguyên liệu, dụng cụ,bông băng và trang thiết bị Ytế.v.v. theo nhu cầu
của thị trường.
- Nghiên cứu thị trường xuất nhập khẩu và lập phương án xuất nhập
khẩu, tổ chức mạng lưới tiêu thụ hàng hoá ở các tỉnh phía bắc.
- Nghiên cứu tìm kiếm mở rộng thị trường khu vực phía bắc
- Nghiên cứu, tiềm kiếm biện pháp thúc đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ hàng
hoá của chi nhánh.
- Tham mưu cho giám đốc chi nhánh về các hợp đồng xuất nhập khẩu,
thực hiện kế hoạch kinh doanh do chi nhánh, công ty giao
- Tham gia các hoạt động chung giữa chi nhánh và Công ty.
- Tổ chức các nguồn hàng nội địa, quan hệ chặt chẽ với các nhà sản xuất
dược phẩm trong nước, để gia công sản xuất, mua và bán nguyên liệu.
*. Phòng tài chính kế toán:
Ở chi nhánh phòng tài chính có nhiệm vụ sau:
- Viết phiếu xuất kho, lập sổ kế toán, theo dõi về lượng hàng nhập kho,
xuất kho, tồn kho, tổng hợp các số liệu từ các đơn vị, khách hàng của chi
nhánh gửi đến, có trách nhiệm hạch toán kết quả sản xuất kinh doanh
của chi nhánh, nộp thuế cho nhà nước theo quy định hiện hành và báo
cáo tình hình tài chính cho giám đốc chi nhánh.
- Quản lý toàn bộ nguồn vốn, các tài liệu, số liệu về kế toán tài chính, quyết
toán tổng kiểm kê tài sản hàng năm theo định kỳ của nhà nước.
- Báo cáo tài chính lên cơ quan cấp trên và nộp các khoản thuế cho nhà
nước theo quy định.
- Tính toán các thương vụ kinh doanh của chi nhánh, các cửa hàng trực
thuộc và đưa ra các phương án khả thi để bảo lãnh vay vốn của ngân
hàng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, quản lý chi tiết hợp lý và có
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ.
- Kiểm tra mọi hoạt động kinh doanh của các bộ phận, thu hồi công nợ
đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh.
- Hàng tháng, hàng quý tổ chức quyết toán, khi cần thiết thì tiến hành
thanh tra tài chính đối với các bộ phận trong chi nhánh.
- Làm thủ tục thanh lý và quản lý tốt tiền mặt, điều phối vốn trong chi
nhánh.
- Bảo toàn và phát triển vốn, tăng nhanh vòng quay của vốn.
*. Phòng kho vận:
- Hỗ trợ kinh doanh bằng cách vận chuyển hàng, giao hàng đến tận nơi
kịp thời, đúng địa chỉ.
- Quản lý kho hàng chặt chẽ, đảm bảo an toàn, đủ về số lượng, tốt về chất
lượng, hạn dùng.
- Bảo đảm cho kho hàng sạch, gọn gàng, dễ thấy, dễ lấy, dễ kiểm tra theo
đúng chế độ quy chế kho hàng.
*. Phòng bảo vệ của chi nhánh:
- Đảm bảo an toàn phòng cháy chữa cháy.
- Đảm bảo an toàn an ninh trật tự.
- Chống trộm cắp mất mát xảy ra.
4.3. Đặc điểm lao động của chi nhánh
*. Quy mô và cơ cấu
Bảng 1: Biểu kê nhân lực của chi nhánh từ năm 2002 – 2004
Năm Trình độ cán bộ công nhân viên
Tổng số DSĐH ĐH khác DSTH, DT LĐ khác
2002 28 6 7 7 8
100% 21.4% 25% 25% 28.6%
2003 32 8 9 7 8
100% 25% 28% 22% 25%
2004 45 9 11 11 14
100% 20% 24% 24% 32%
Ngoài những cán bộ phụ trách về chuyên môn nghiệp vụ thuộc đơn chế
công ty, do chi nhánh quản lý.
Chi nhánh còn sử dụng thêm những lao động thời vụ, lao động khoán
theo công việc và theo ngày làm việc, mọi chế độ cho người lao động là sự thoả
thuận giữa hai bên. Tình hình lao động của chi nhánh là thay đổi theo nhu cầu,
tính chất công việc do vậy mà nhu cầu lao động tăng lên giữa các năm từ
2002-2004, tăng cả lao động có trình độ đại học, lao động khác.
*. Tình hình sắp xếp và sử dụng lao động
Việc bố trí sắp xếp dược sỹ vào bộ phận kinh doanh và bộ phận làm xuất
nhập khẩu là phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận.
Bảng 2: Tình hình bố trí, sắp xếp nhân sự của chi nhánh năm 2004
STT Các phòng ban Số người Tỷ lệ
1 Cán bộ quản lý 03 6%
2 Phòng kinh doanh 20 45%
3 Phòng tài chính – kế toán 07 16%
4 Tổ kho vận 11 24%
5 Tổ bảo vệ 04 9%
Tổng số 45 100%
Số cán bộ quản lý của chi nhánh chiếm 6% tổng cán bộ của công nhân
viên chi nhánh. Mô hình chức năng với đội ngũ cán bộ gọn nhẹ chịu trách
nhiệm trực tiếp tới công vịêc cụ thể, trong mỗi bộ phận cụ thể đem lại hiệu quả
cao trong chi nhánh.
Ban giám đốc chi nhánh nhận thấy rằng để cho chi nhánh phát triển
mạnh và đạt được chỉ tiêu khoán doanh số công ty giao cho, thì việc triển khai
kinh doanh là quan trọng nhất do vậy mà chiếm tỷ lệ cao nhất, kèm theo đó là
các phòng ban cũng phải đảm bảo về mặt lao động là cân xứng với kinh doanh,
đảm bảo kinh doanh của chi nhánh ngày càng phát triển mạnh hơn.
Nhân sự các phòng ban được các trưởng phòng giám sát và phân công
nhiệm vụ, đánh giá hiệu quả công việc từng thành viên trong phòng ban và đề
xuất chế độ lương thưởng định kỳ lên ban Giám đốc theo phân loại A, B, C, . . .
Tóm lại, qua bảng thấy được vị trí nhân lực ở các phòng ban là rất hợp lý đối
với việc triển khai mở rộng sản xuất kinh doanh để đáp ứng nhiệm vụ chính trị,
kinh doanh công ty giao phó.
*. Bàn luận về tổ chức và nhân lực của chi nhánh
Chi nhánh công ty dược phẩm TW2 hoạt động trong cơ chế thị trường
có các phòng chức năng làm công tác dịch vụ sản xuất, kinh doanh, giao dịch
và đối ngoại. Các đại lý và cửa hàng tạo thành mạng lưới phân phối rộng khắp,
góp phần thực hiện đúng chức năng của công ty.
Chi nhánh quản lý theo mô hình chức năng kết hợp với phân bố địa lý, bố
trí sắp xếp nhân lực hợp lý giữa các phòng ban và phù hợp với chức năng
nhiệm vụ của mỗi cá nhân, chi nhánh luôn có chế độ khuyến khích bồi dưỡng
năng lực, trau dồi thêm kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ. Vì vậy đội ngũ nhân
viên ngày càng tinh nhuệ và có kinh nghiệm cao.
*. Cơ sở vật chất của chi nhánh
Chi nhánh Hà Nội thuộc công ty dược phẩm TW2 hoạt động kinh doanh
độc lập và là một doanh nghiệp nhà nước, được thừa kế những tài sản có giá
trị lớn như đất đai, nhà cửa được tổng công ty dược Việt Nam- Bộ y tế giao cho
chi nhánh làm trụ sở làm việc, xây dựng hệ thống kho hàng để đảm bảo hàng
hoá hàng năm không phải nộp thuế đất. Các tài sản hiện tại như sau:
- Một trụ sở chi nhánh, diện tích đất 2500 m
2
- Một xe ô tô con 4 chỗ ngồi
- Một xe ô tô 16 chỗ ngồi
- Năm xe tải
- Có hệ thống kho bảo quản tốt
- Ngoài ra chi nhánh còn có hệ thống máy vi tính được nối mạng nội bộ
chi nhánh, công ty, trang thiết bị đồ dùng phục vụ cho hoạt động văn
phòng tại chi nhánh.
- Đội ngũ phương tiện vận tải của chi nhánh như trên đủ đáp ứng một
phần công việc sản xuất kinh doanh đòi hỏi. Ngoài ra chi nhánh còn ký
hợp đồng với các hàng xe tải khác để chuyên chở hàng hoá khi có lô
hàng lớn.
Như vậy, ở chi nhánh có những thuận lợi trong việc giảm chi phí vận tải, chi
phí kho bãi, có khả năng thích ứng nhanh trong việc đáp ứng nhu cầu thị
trường. . . Chi nhánh sẵn sàng đáp ứng nhu cầu vận chuyển của khách hàng
đến tận nơi, đảm bảo các dịch vụ bán hàng và sau bán hàng được thuận tiện
và còn hỗ trợ đại lý của mình trong trường hợp họ tự vận chuyển.
4.4. Phương thức hoạt động kinh doanh của chi nhánh
Trong kinh doanh, mua bán là sự thoả thuận giữa người mua và người
bán. Đối với người mua, mục tiêu của họ là giá trị sử dụng hàng hoá. Đối với
người bán mục tiêu của họ là lợi nhuận. Vì vậy, doanh nghiệp phải bán được
hàng hoá và bán được nhiều mới có khả năng thu được lợi nhuận cao, đứng
vững và phát triển. Ngược lại với hàng hoá không bán được thì doanh nghiệp
sẽ bị thua lỗ và có nguy cơ phá sản. Do đó, hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp phải thường xuyên chú trọng và điều chỉnh cho phù hợp với nhu
cầu của thị trường thì doanh nghiệp mới ngày càng phát triển được.
Hiện nay, chi nhánh có hai cửa hàng, đội ngũ bán lẻ, bán buôn đặt tại Hà
Nội. Mạng lưới bán hàng của chi nhánh được phân bố rộng khắp các tỉnh Phía
Bắc nhưng nhân lực còn mỏng chưa đáp ứng kịp thời nhu cầu của thị trường.
Do vậy làm giảm tính cạnh tranh của chi nhánh trên thị trường mà chi nhánh
hiện nay chỉ chú trọng đến những mặt hàng bán buôn, hàng uỷ thác, mạng
lưới cửa hàng bán lẻ còn yếu, chưa phát huy hết khả năng hiệu quả của mình
trên thị trường.
*. Hoạt động kinh doanh của chi nhánh hiện nay
- Sản lượng bán buôn uỷ thác chiếm phần lớn, chiếm đến 96% tổng sản
lượng bán ra toàn chi nhánh. Chi nhánh đã áp dụng một số chính sách
như chiết khấu giảm giá, hoa hồng cho khách hàng. . . nhằm tăng khả
năng bán buôn, khuyến khích khách hàng mua nhiều hàng, mua khối
lượng lớn.
- Bán lẻ là hình thức bán hàng đến tận tay người tiêu dùng cuối cùng,
khách hàng mua với khối lượng nhỏ, không thường xuyên, khả năng
thích ứng với thị trường lớn hơn và năng động hơn hình thức bán buôn.
Tuy nhiên, tỷ lệ bán lẻ chỉ chiếm 3.4% sản lượng bán ra toàn công ty.
- Bán qua cửa hàng nhà thuốc tại Hà Nội. Đây cũng là hình thức chi
nhánh áp dụng để chiếm lĩnh, quản lý thị trường thuốc. Tuy nhiên, sản
lượng bán hàng theo phương thức này chiếm lượng rất nhỏ với tổng
sản lượng bán ra chỉ đạt 0.6%.
II. HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CHI NHÁNH
1. Đặc điểm tình hình chung của chi nhánh công ty dược phẩm TW2
Trong năm 2004, chi nhánh đã có nhiều cố gắng tổ chức chặt chẽ công
tác tiếp thị, tìm kiếm thị trường mới, tìm kiếm khách hàng mới, tăng cường
khai thác các nguồn hàng phù hợp với từng đối tượng khách hàng khác nhau
làm cho mặt hàng kinh doanh của chi nhánh phong phú hơn đáp ứng nhiều đối
tượng khách hàng khác nhau làm cho doanh số năm sau cao hơn năm trước và
đạt mức khoán về doanh số công ty đề ra (thường 120% / doanh số khoán).
Chi nhánh với sự giúp đỡ của công ty mẹ, tổng công ty dược Việt Nam –
Bộ y tế và có một đội ngũ cán bộ quản lý, kinh doanh trải qua nhiều năm kinh
nghiệm làm kinh doanh , do vậy đã tạo cho chi nhánh ngày một phát triển hơn,
tạo một thương hiệu codupha – Hà nội khắp các tỉnh phía bắc tạo dựng được
lòng tin tốt đối với khách hàng.
*. Thuận lợi:
Qua 10 năm hoạt động theo cơ chế thị trường, chi nhánh Hà nội đã đúc
rút được kinh nghiệm qua các khâu như tiếp thị, bán hàng, quản lý tài chính,
xây dựng được nguồn hàng thuộc thành phẩm nhập khẩu, thuốc của các xí
nghiệp sản xuất trong nước, nguyên liệu sản xuất, đáp ứng được nhiều đối
tượng khách hàng khác nhau và tạo ra mặt hàng chiến lược có thể cạnh tranh
được, chiếm lĩnh được thương hiệu lớn và tạo được thương hiệu mạnh.
Ví dụ, sản phẩm dịch truyền của hãng Euro-med phillipine
- công ty tạo cho chi nhánh chủ động trong công tác kinh doanh về nguồn
hàng, thị trường, giá cả,. . .
- Hiện nay chi nhánh có một dội ngũ ban giám đốc đã trải qua nhiều năm
kinh nghiệm trong quản lý và am hiểu thị trường giúp cho việc định
hướng xây dựng chiến lược kinh doanh phù hoẹp với thị trường, ngày
một phát triển tốt hơn.
- Chi nhánh trực thuộc công ty dược phẩm TW2 là một doanh nghiệp nhà
nước có nguồn vốn lớn.
- Chi nhánh có nhiều cán bộ có trình độ đại học và gắn bó nhiều năm với
chi nhánh, có tinh thần đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau nên đã tạo cho tập thể
CBCNV chi nhánh luôn luôn phấn đấu làm việc, phấn đấu vì tập thể chi
nhánh của mình.
- Chi nhánh hiện nay kinh doanh hàng trăm mặt hàng, nhưng đã định
hướng được những mặt hàng chiến lược và tập trung vào số mặt hàng
đó đã tạo được thương hiệu trên thị trường. Từ các mặt hàng chiến lược
này đã thuận lợi kinh doanh các mặt hàng khác.
*. Khó khăn:
- Thị trường dược phẩm hiện nay có rất nhiều thành phần kinh tế tham
gia vào hệ thống lưu thông phân phối. Thị trường dược phẩm ở địa bàn
Hà nội ngày càng nhiều doanh nghiệp, đại diện văn phòng bổ xuong vào
thị trường. Tạo chott ngày càng cạnh tranh khốc liệt về sản phẩm, giá
cả, chế độ đãi ngộ. . .
- Hàng hoá của chi nhánh ngày càng một nghèo nàn, có cấu hàng không
ổn định, giá cả nhiều khi không phù hợp với thị trường.
- Công tác kinh doanh của chi nhánh chưa có sự định hướng lâu dài, mà
chỉ năm nào biết năm áy, còn phụ thuộc rất nhiều vào công ty, chưa chủ
động một cách rõ ràng trong kinh doanh, đặc biệt là vấn đề tạo nguồn
hàng chiến lược.
- Công tác tổ chức quản lý cán bộ còn nhiều thay đổi song lực lượng tổ
chức, thực hiện còn hạn chế, năng lực còn yếu, kinh nghiệm chưa đủ để
vươn kịp thời yêu cầu của thị trường ngày nay.
- Mặt hàng kinh doanh của chi nhánh hiện nay chủ yếu là hàng nhập khẩu
nên phụ thuộc rất nhiêu vào đối tác nước ngoài, nhiều lức phải chịu rủi
ro trong kinh doanh rất cao do sự biến động của tỷ giá ngoại tệ biến