Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

Tìm hiểu tình hình sản xuất kinh doanh của xí nghiệp 7 – công ty xây dựng 319 – quân khu 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (262.66 KB, 38 trang )

Trờng Đại học Công Nghiệp Hà Nội

1

Khoa Kinh tế

Lời mở đầu
Trong điều kiện sản xuất và kinh doanh theo cơ chế thị trờng, để tồn tại và
phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp kinh doanh phải có lãi. Để đạt đợc kết quả
cao nhất trong sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải xác định phơng
hớng mục tiêu trong đầu t, biện pháp sử dụng các điều kiện sẵn có về các nguồn
nhân tài, vật lực. Muốn vậy, các doanh nghiệp cần nắm đợc các nhân tố ảnh hởng, mức độ và xu hớng tác động của từng nhân tố đến kết quả kinh doanh. Điều
này chỉ thực hiện đợc trên cơ sở của phân tích kinh doanh.
Mọi hoạt động kinh tế của doanh nghiệp đều nằm trong thế tác động liên
hoàn với nhau. Bởi vậy, chỉ có thể tiến hành phân tích các hoạt động kinh doanh
một cách toàn diện mới có thế giúp cho các nhà doanh nghiệp đánh giá đầy đủ
và sâu sắc mọi hoạt động kinh tế trong trong trạng thái thực của chúng. Trên cơ
sở đó, nêu một cách tổng hợp về trình độ hoàn thành các mục tiêu- biểu hiện
bằng hệ thống chỉ tiêu kinh tế- kỹ thuật tài chính của doanh nghiệp. Đồng
thời , phân tích sâu sắc các nguyên nhân hoàn thành hay không hoàn thành các
chỉ tiêu đó trong sự tác động lẫn nhau giữa chúng. Từ đó, có thể đánh giá đầy đủ
mặt mạnh, mặt yếu trong công tác quản lý doanh nghiệp. Mặt khác qua phân tích
kinh doanh, giúp cho các nhà doanh nghiệp tìm ra các biện pháp sát thực để tăng
cờng các hoạt động kinh tế, và quản lý doanh nghiệp nhằm huy động mọi khả
năng tiềm tàng về tiền vốn, lao động, trang thiết bị... vào quá trình sản xuất kinh
doanh, nâng cao kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề trên, sau một thời gian thực tập
tại Xí nghiệp 7 Công ty xây dựng 319 Quân khu 3. Đợc sự hớng dẫn nhiệt
tình của các thầy cô giáo và các anh chị trong Xí nghiệp, em đã lựa chọn đề
tài Tìm hiểu tình hình sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp 7 Công ty xây
dựng 319 Quân khu 3 làm chuyên đề cho báo cáo thực tập tốt nghiệp của


mình với mong muốn trau dồi củng cố kiến thức về mặt lý luận cũng nh học hỏi
kinh nghiệm thực tế của những ngời đi trớc để hoàn thiện hơn kiến thức đã đợc
học. Qua đó đề xuất các biện pháp hữu hiệu để công tác sản xuất kinh doanh tại
Xí nghiệp 7 đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn.
Vũ Thị Hạnh Phúc CĐKT1 - K6

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Trờng Đại học Công Nghiệp Hà Nội

2

Khoa Kinh tế

Nội dung báo cáo thực tập gồm :

Phần I :
Tìm hiểu tình hình chung về xí nghiệp 7 Công ty xây dựng 319 QK3

Phần II
Hạch toán nghiệp vụ kế toán tại xí nghiệp 7 Công ty xây dựng 319 Quân Khu 3
Chơng 1: Những vấn đề chung về hạch toán kế toán
Chơng 2: Các phần hành hạch toán doanh nghiệp

Vũ Thị Hạnh Phúc CĐKT1 - K6

Báo cáo thực tập tốt nghiệp



Trờng Đại học Công Nghiệp Hà Nội

3

Khoa Kinh tế

Phần I
Tìm hiểu tình hình chung
CủA xí nghiệp 7 - CÔNG TY XÂY dựng 319 Quân khu 3.

Vũ Thị Hạnh Phúc CĐKT1 - K6

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Trờng Đại học Công Nghiệp Hà Nội

4

Khoa Kinh tế

I - Quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp 7- Công ty XD

319 Quân khu 3.
Xí nghiệp 7 - Công ty xây dựng 319 Quân khu 3 là đơn vị làm kinh tế
kết hợp với Quốc phòng. Tiền thân là xởng công binh X7 Quân khu Tả ngạn đợc
tách ra thành lập Xởng 7 ngày 20 tháng 10 năm 1970. Từ năm 1970 đến năm
1975 đợc giao nhiệm vụ sản xuất các mặt hàng cơ khí mộc và xây dựng phục vụ
sản xuất và chiến đấu. Từ năm 1976 đợc điều động về cục kinh tế Quân khu 3
cho đến năm 1988, Xởng đợc giao nhiệm vụ sản xuất các mặt hàng cơ khí mộc

phục vụ sản xuất, đời sống, chính sách cho các đơn vị trong Quân khu và khu
vực phía Bắc. Năm 1985 Xí nghiệp chuyển sang hạch toán kinh doanh bằng
chính ngành nghề truyền thống của mình cho tới nay thuộc Công ty xây dựng
319 - Quân khu 3 đóng quân trên địa bàn quận Kiến An - Thành phố Hải Phòng.
Trong cơ chế thị trờng tự hạch toán và nhận nhiệm vụ đợc giao, xây dựng các
công trình đáp ứng yêu cầu sẵn sàng chiến đấu và an ninh quốc gia, luôn hoàn
thành suất sắc mọi nhiệm vụ chỉ tiêu kế hoạch, chất lợng sản phẩm đợc cấp trên
đánh giá cao. Nhiệm vụ trung tâm của Xí nghiệp hiện nay là nhận thầu xây lắp
các công trình công nghiệp, dân dụng, quốc phòng, đờng giao thông, thuỷ lợi,
Dò tìm xử lý bom mìn và sản xuất cơ khí- mộc. Địa bàn hoạt động của Xí nghiệp
rộng khắp trên phạm vi toàn quốc.
Sự chuyển hớng nền kinh tế phát triển theo kinh tế thị trờng, cũng nh các
doanh nghiệp khác, Xí nghiệp 7 - Công ty xây dựng 319 Quân khu 3 cũng
chịu sự tác động mạnh mẽ của nền kinh tế và cơ chế quản lý mới. Trong điều
kiện cơ chế thị trờng đã tạo nên sự tự chủ, năng động của các doanh nghiệp.
Doanh nghiệp phải tự trang trải và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh, Nhà nớc tạo ra môi trờng kinh doanh, còn các doanh nghiệp
phải tạo cho mình một thị trờng để hoạt động, ngoài ra các doanh nghiệp còn đợc phép cạnh tranh trong khuôn khổ luật định và đợc nhà nớc bảo vệ. Tuy nhiên
cơ chế hành chính tập trung bao cấp chuyển sang nền kinh tế theo cơ chế thị trờng với nguyên tắc các doanh nghiệp tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh
doanh, dẫn đến không ít các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ phải giải thể và phá
sản.

Vũ Thị Hạnh Phúc CĐKT1 - K6

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Khoa Kinh tế
5
Do nhận thức đúng đắn về hoạt động sản xuất kinh doanh của mình trong


Trờng Đại học Công Nghiệp Hà Nội

điều kiện cơ chế thị trờng, Xí nghiệp 7 - Công ty xây dựng 319 Quân khu 3
chuyển hớng đầu t cả chiều rộng và chiều sâu, điển hình là Xí nghiệp đầu t mua
sắm máy móc, thiết bị thi công của các nớc trên thế giới nh Nhật Bản, Đức, Hàn
Quốc, Mỹ ... Đồng thời đổi mới trong công tác tổ chức quản lý sản xuất, tăng cờng đào tạo và đào tạo lại để nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ công nhân viên.
Vì thế Xí nghiệp không những đứng vững trong cơ chế thị trờng mà ngày càng
phát triển, uy tín với khách hàng ngày càng lớn, mở ra nhiều cơ hội cho sự phát
triển lâu dài cũng nh các cơ hội đầu t làm ăn mới.
Trớc sự đổi mới của xã hội và tiến trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc, từ tình hình thực tế đòi hỏi Ban giám đốc Xí nghiệp luôn luôn trăn trở tiếp
cận thị trờng. Bên cạnh đó Xí nghiệp luôn quan tâm đến việc đổi mới một cách
toàn diện, nhất là con ngời, tăng cờng củng cố công tác cán bộ nhằm nâng cao
nhận thức và khả năng nắm bắt khoa học công nghệ mới, phơng thức quản lý
kinh tế mới ngày một tốt hơn. Quan tâm đến việc đầu t năng lực thiết bị đồng bộ
đủ khả năng xây dựng các công trình có quy mô lớn và kết cấu phức tạp.
Đặc biệt hơn 11 năm thực hiện đờng lối đổi mới của Đảng, từ năm 1993
đến nay là một đơn vị thành viên của Công ty xây dựng 319 - Bộ quốc phòng
thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trờng dới sự lãnh đạo,
chỉ huy trực tiếp của Công ty xây dựng 319 và Bộ t lệnh quân khu 3, toàn bộ cán
bộ chiến sĩ, công nhân viên ngời lao động trong xí nghiệp đã khắc phục mọi khó
khăn thiếu thốn. Xí nghiệp đã trải qua nhiều khó khăn thử thách, song với truyền
thống vốn có của Xí nghiệp: Đoàn kết, khắc phục khó khăn, tự lực tự cờng, sáng
tạo và sự quyết tâm phấn đấu không mệt mỏi của cán bộ công nhân viên chức
trong toàn Xí nghiệp dới sự lãnh đạo trực tiếp của Đảng uỷ, chỉ huy công ty, Bộ
t lệnh Quân khu 3. Xí nghiệp đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, tự khẳng định đợc tính ổn định và định hớng phát triển phù hợp với cơ chế kinh tế mới. Tốc độ
tăng trởng hàng năm đạt từ 1,15 đến 1,25 lần, có năm tăng 2,2 lần. Các chỉ tiêu
về lợi nhuận, giao nộp ngân sách với nhà nớc và Bộ quốc phòng đảm bảo 100%
trở lên. Công trình sản phẩm bàn giao đạt chất lợng kỹ mỹ thuật đợc các chủ đầu
t tín nhiệm. Đời sống vật chất tinh thần của cán bộ công nhân viên, ngời lao

động luôn đợc cải thiện và nâng cao, tiền lơng trung bình đạt từ 950.000 đ/ngời/tháng (2002) đến 1.250.000 đ/ngời/tháng (2004).
Vũ Thị Hạnh Phúc CĐKT1 - K6

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Khoa Kinh tế
6
Hơn 30 năm xây dựng và trởng thành, từ việc sản xuất những hàng hoá

Trờng Đại học Công Nghiệp Hà Nội

giản đơn, đến nay đã thi công xây dựng hàng trăm công trình và hạng mục công
trình có quy mô vừa và lớn trên khắp các tỉnh thành, trong đó có nhiều công
trình đạt chất lợng cao của ngành xây dựng Việt Nam.
Do Xí nghiệp có những thành tích trong chiến đấu cũng nh lao động sản
xuất cho nên tập thể cán bộ công nhân viên xí nghiệp đã vinh dự đợc Đảng và
Nhà nớc tặng:
* Hai huân chơng chiến công hạng 3 (1979, 1983).
* Đơn vị liên tục đạt dơn vị quyết thắng: Những năm 1984,

1987,

1988, 1989, 1993, 1994, 1997, 1999, 2000, 2001, 2002, 2004.
* Huân chơng lao động hạng nhì năm 2000.
* Bộ xây dựng tặng 10 huy chơng vàng, một cờ đơn vị chất lợng cao ngành
xây dựng.
* Huân chơng lao động hạng 3 năm 2001.
Hàng năm xí nghiệp đã giao nộp ngân sách đầy đủ, với năm sau cao hơn
năm trớc. Đặc biệt là từ năm 1999 khi có luật thuế giá trị gia tăng đợc thực hiện,

xí nghiệp đã nộp ngân sách Nhà nớc cao hơn năm trớc 1,5 lần. Do quá trình hoạt
động ngày càng phát triển của mình, chắc chắn mức giao nộp ngân sách nhà nớc
của xí nghiệp trong những năm sau sẽ cao hơn.
Trong công cuộc đổi mới hiện nay, đội ngũ cán bộ công nhân viên Xí
nghiệp 7 - Công ty xây dựng 319 Quân khu 3 đã vận dụng sáng tạo các chủ
trơng, đờng lối của Đảng, chính sách của nhà nớc vào thực tế của xí nghiệp,
mạnh dạn chủ động phát huy nội lực, hợp tác liên doanh liên kết thu hút vốn để
đầu t máy móc thiết bị thi công hiện đại nhằm thi công đợc nhiều công trình có
chất lợng cao mà thị trờng đòi hỏi. Mỗi cán bộ công nhân viên ngành xây dựng
xí nghiệp đều nhận thức rằng: Chất lợng sản phẩm ngành xây dựng không những
giữ vai trò quan trọng, quyết định sự tồn tại phát triển của doanh nghiệp mà nó
còn là thớc đo trách nhiệm, lơng tâm và sự trởng thành của ngời thợ xây dựng.
Mỗi thành tích đã đạt đợc, mỗi bớc trởng thành đi lên của xí nghiệp hôm nay đều
gắn liền với sự đoàn kết nhất trí từ tập thể lãnh đạo đến đội ngũ công nhân cùng
nhau tháo gỡ khó khăn, xác định hớng đi cách làm ăn mới. Điều đó đã trở thành
nét đẹp truyền thống của Xí nghiệp 7 - Công ty xây dựng 319 Quân khu 3.

Vũ Thị Hạnh Phúc CĐKT1 - K6

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Khoa Kinh tế
7
Trớc chủ trơng đổi mới toàn diện trên mọi lĩnh vực của nhà nớc, trong đó có

Trờng Đại học Công Nghiệp Hà Nội

ngành quản lý đầu t xây dựng cơ bản. Vì thế chính phủ đã đã áp dụng phơng
thức đấu thầu đối với tất cả các công trình xây dựng có giá trị từ 1 tỷ đồng trở

lên, nhằm quản lý nguồn vốn đầu t xây dựng có hiệu quả hơn, tiết kiệm triệt để
đến mức tối đa các chi phí bất hợp lý phát sinh. Xuất phát từ sự thay đổi cơ chế
nói trên,
Xí nghiệp luôn luôn tìm kiếm thị trờng trên lĩnh vực hoạt động của mình, đã
tham gia đấu thầu nhiều công trình vừa và lớn trên khắp các tỉnh thành trong cả
nớc. Từ mục tiêu đã đề ra là nâng cao uy tín chất lợng công trình và mở rộng quy
mô hoạt động, đòi hỏi doanh nghiệp phải có một chiến lợc cho hoạt động sản
xuất kinh doanh. Xí nghiệp phấn đấu trở thành một doanh nghiệp phát triển kinh
tế phồn thịnh và vững mạnh, hoà nhập với mục tiêu chung của đất nớc là nền
kinh tế trí thức.
Trong điều kiện sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trờng, Xí nghiệp 7 Công ty xây dựng 319 Quân khu 3 đã gặp không ít những khó khăn bởi mặt
trái của cơ chế thị trờng tác động, nhng bằng những năng lực vốn có của mình,
xí nghiệp không ngừng phát huy thế mạnh.
II/ Cơ sở vật chất kỹ thuật của Xí nghiệp 7 Công ty XD 319 QK3 :
1/ Tổng số vốn kinh doanh

: 8.540.000.000 (đ)

Trong đó:
+ Vốn lu động

:

594.000.000 (đ)

+ Vốn cố định

:

7.946.000.000(đ)


2/ Trang thiết bị máy móc

:

Máy xúc : 10 cái
Máy lu : 5 chiếc
Máy ủi : 5 chiếc
Máy đào xúc : 4 chiếc
Xe ôtô các loại : 25 chiếc
Cần cẩu : 3 chiếc
Máy san gạt : 4 chiếc
Máy trộn bê tông : 10 chiếc
Máy đầm : 8 chiếc
Vũ Thị Hạnh Phúc CĐKT1 - K6

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


8
Cốp pa thép định hình : 1000 m2

Trờng Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kinh tế

Xe ô tô con : 5 chiếc ...
Máy móc thiết bị của Xí nghiệp phần lớn là đầu t mua sắm mới, hoạt
động tốt, Xí nghiệp thờng xuyên thực hiện tốt chế độ bảo dỡng định kỳ để đảm
bảo thực hiện triệt để công suất đảm bảo tăng năng suất lao động.

III/ Lao động của Xí nghiệp 7- Công ty XD 319 QK3.
* Tổng số

: 663 ngời

Trong đó:
+ Lao động trực tiếp

: 578 ngời

+ Lao động gián tiếp

:

85 ngời

Trong đó:
- Cán bộ khoa học kỹ thuật : 50 ngời
- Cán bộ quản lý kinh tế

: 25 ngời

- Cán bộ hành chính

: 10 ngời.

Đặc điểm sản phẩm xây dựng của xí nghiệp 7 Công ty XD 319 :
Xí nghiệp 7 là thành viên của Công ty xây dựng 319 Quân khu 3 (Thuộc
ngành xây dựng cơ bản), ngành sản xuất vật chất mang tính chất công nghiệp.
Đặc điểm của sản phẩm xây dựng có ảnh hởng rất lớn đến tổ chức sản xuất và

quản lý kinh tế trong xây dựng, làm cho các công việc này có nhiều màu sắc
khác với các ngành sản xuất khác. Sản phẩm xây dựng với t cách là một công
trình xây dựng hoàn chỉnh thờng có các tính chất sau:
- Sản phẩm xây dựng là những công trình đợc xây dựng và sử dụng tại chỗ,
đứng cố định tại địa điểm xây dựng và phân bổ tản mạn nhiều nơi trên toàn lãnh
thổ. Đặc điểm này làm cho sản xuất xây dựng có tính chất lu động cao và thiếu
ổn định.
- Sản phẩm xây dựng thờng có kích thớc lớn, chi phí lớn, thời gian xây dựng
và sử dụng lâu dài, khó sửa đổi.
- Sản phẩm xây dựng thuộc phần kết cấu xây dựng chủ yếu đóng vai trò
nâng đỡ và bao che, không tác động trực tiếp lên đối tợng lao động trong quá
trình sản xuất (Trừ một số loại công trình đặc biệt nh: Đờng ống, công trình thuỷ
lực, lò luyện gang thép).
- Sản phẩm xây dựng có liên quan đến nhiều ngành, cả về phơng diện cung
cấp nguyên liệu và cả về sử dụng của sản phẩm xây dựng làm ra.
Vũ Thị Hạnh Phúc CĐKT1 - K6

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Khoa Kinh tế
9
- Sản phẩm xây dựng mang tính chất tổng hợp về kỹ thuật, kinh tế, xã hội,

Trờng Đại học Công Nghiệp Hà Nội

văn hoá, nghệ thuật và quốc phòng.
Cũng nh bất kỳ một ngành sản xuất kinh doanh nào, ngành xây dựng nói
chung và Xí nghiệp 7 nói riêng nhất thiết sản phẩm xây lắp phải đợc lập dự toán
( Dự toán thiết kế, dự toán thi công, dự toán giá thành ). Quá trình sản xuất xây

lắp phải so sánh với dự toán, lấy dự toán làm thớc đo.
Sản phẩm xây lắp đợc tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thoả thuận với chủ
đầu t (Giá đấu thầu), do đó tính chất hàng hoá của sản phẩm xây lắp không đợc
thể hiện rõ (vì đã quy định giá, ngời mua, ngời bán sản phẩm xây lắp hình thành
trớc khi xây dựng thông qua hợp đồng giao nhận thầu ...).
Thời gian sử dụng sản phẩm xây lắp lâu dài đòi hỏi việc tổ chức quản lý và
hạch toán sao cho chất lợng công trình phải đảm bảo đúng dự toán thiết kế...
IV- Cơ cấu bộ máy quản lý của Xí nghiệp 7 - Công ty XD 319 QK3:
Xí nghiệp 7 - Công ty xây dựng 319 Quân khu 3 là một doanh nghiệp
Nhà nớc do vậy về mặt cơ cấu tổ chức của xí nghiệp cũng nh hầu hết các doanh
nghiệp Nhà nớc. Cơ cấu bộ máy quản lý gồm : Đảng uỷ, Ban giám đốc, công
đoàn, các đoàn thể và các phòng ban. Để tăng năng suất và hiệu quả trong công
việc, xí nghiệp đã sắp xếp lại cơ cấu tổ chức chủ yếu là giảm biên chế trong toàn
xí nghiệp và khối lao động gián tiếp đợc sắp xếp gọn nhẹ, không cồng kềnh.
Bộ máy quản lý của xí nghiệp đợc tổ chức theo hình thức cơ cấu tổ chức
quản lý trực tuyến chức năng đợc thể hiện ở sơ đồ sau:

Vũ Thị Hạnh Phúc CĐKT1 - K6

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


10

Trờng Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kinh tế

sơ đồ tổ chức quản lý của xí nghiệp
Giám đốc


phó giám đốc
kế hoạch - kỹ thuật

phó giám đốc
tài chính

phòng kế hoạch
kỹ thuật

đội
xây
dựng
7.1

đội
xây
dựng
7.2

phó giám đốc
chính trị - hc

phòng kế toán tài
chính

đội
xây
dựng
7.3


đội
xây
dựng
7.4

đội
xây
dựng
7.5

phòng tclđ
hc văn phòng

đội
xây
dựng
7.6

đội
xây
dựng
7.8

PX
cơ khí
mộc

Bộ máy quản lý của xí nghiệp đợc tổ chức theo một cấp (tập trung). Ban
giám đốc xí nghiệp lãnh đạo và chỉ đạo trực tiếp từng đội, phân xởng sản xuất.

Tổ chức điều hành chung là Giám đốc.
1- Ban giám đốc:
* Giám đốc: Là đại diện pháp nhân của doanh nghiệp, chịu trách nhiệm trớc
pháp luật và các cơ quan quản lý cấp trên trong các hoạt động của doanh nghiệp.
Giám đốc là ngời có quyền điều hành sản suất kinh doanh cao nhất trong doanh
nghiệp.
Giám đốc có quyền trình lên ngời quyết định thành lập doanh nghiệp
trong việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thởng hoặc kỷ luật đối với các chức danh
khác và các CBCNVC trong doanh nghiệp, giám đốc có quyền bổ nhiệm, miễn
nhiệm hay kỷ luật theo quy định của pháp luật.
Giám đốc chịu trách nhiệm trớc cơ quan quản lý cấp trên và nhà nớc về
mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, trực tiếp chỉ đạo

Vũ Thị Hạnh Phúc CĐKT1 - K6

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Khoa Kinh tế
11
phòng kế toán tài chính, phòng kế hoạch kỹ thuật, và công tác nhân sự của doanh
Trờng Đại học Công Nghiệp Hà Nội

nghiệp.
Trợ giúp giám đốc xí nghiệp là 3 phó giám đốc: Phó giám đốc chính trị
hậu cần, phó giám đốc kế hoạch kỹ thuật, phó giám đốc tài chính cùng các
phòng ban.
* Phó giám đốc kế hoạch kỹ thuật:
Giúp giám đốc điều hành doanh nghiệp theo sự phân công và uỷ quyền
của giám đốc đồng thời chịu trách nhiệm về những nhiệm vụ này.

Phó giám đốc kế hoạch kỹ thuật: Chịu trách nhiệm trớc giám đốc về việc
lập kế hoạch sản xuất và về kỹ thuật công nghệ, về chất lợng xây dựng công
trình chỉ đạo sản xuất, thực hiện kế hoạch sản xuất của xí nghiệp hàng tháng,
quý, năm theo đúng tiến độ đề ra.
- Cải tiến và áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật , công nghệ mới vào
sản xuất.
Trực tiếp chỉ đạo phòng Kế hoạch kỹ thuật và phòng thiết kế thi công.
* Phó giám đốc phụ trách tài chính: Phụ trách về kế hoạch tài chính, tham
mu về vấn đề tài chính của xí nghiệp, đồng thời trợ giúp việc lập kế hoạch vốn,
tạo nguồn vốn để đảm bảo đủ vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh.

Phó giám đốc chính trị hậu cần: Phụ trách vấn đề chính trị và hành
chính của đơn vị nh: tổ chức Đảng, tổ chức công đoàn, tổ chức biên chế
nhân sự, tổ chức hành chính, tổ chức đời sống vật chất tinh thần và các
tổ chức khác của xí nghiệp.
2- Các phòng ban chức năng:
* Phòng kế hoạch kỹ thuật:
- Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh và tham mu cho Giám đốc trong công
tác xây dựng kế hoạch.
- Xây dựng chiến lợc sản xuất kinh doanh và theo dõi lập dự toán để tính
toán giá thành sản phẩm của doanh nghiệp.
- Nắm chắc năng lực của xí nghiệp về máy móc thiết bị, nhà xởng để đề ra
kế hoạch phù hợp với khả năng của xí nghiệp.
- Điều phối công việc, tạo ra mối quan hệ chặt chẽ giữa các đơn vị sản xuất
nhằm thực hiện đúng tiến độ sản xuất kinh doanh nh kế hoạch đề ra.

Vũ Thị Hạnh Phúc CĐKT1 - K6

Báo cáo thực tập tốt nghiệp



Khoa Kinh tế
12
- Bổ sung và điều chỉnh kế hoạch sản xuất kinh doanh khi có biến động để

Trờng Đại học Công Nghiệp Hà Nội

đáp ứng kịp thời những đòi hỏi của thị trờng.
- Xây dựng định mức vật t, nguyên vật liệu và định mức lao động sản phẩm,
thờng xuyên kiểm soát, xem xét, theo dõi việc thực hiện định mức vật t, nguyên
vật liệu, định mức lao động nhằm phát huy những mặt mạnh và khắc phục những
điểm yếu cho phù hợp với tình hình thực tế sản suất.
- Lập hồ sơ, hợp đồng, thanh lý hợp đồng quyết toán các công trình.
- Hợp tác khoa học kỹ thuật đối với các doanh nghiệp khác tiến tới thực hiện
công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong lĩnh vực công nghệ sản xuất để rút ngắn
khoảng cách chênh lệch về trình độ công nghệ so với các đơn vị khác trong
ngành.
* Phòng tài chính kế toán :
- Có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch tài chính dài hạn, ngắn hạn trình lên giám
đốc xí nghiệp, đồng thời có trách nhiệm thực hiện cũng nh quản lý nghiệp vụ các
chi tiêu tài chính.
- Thanh quyết toán công trình hoàn thành, tạm ứng tiền lơng cho CBCNV.
- Thực hiện các công tác chuyên môn nghiệp vụ nh công tác hoạch toán,
công tác thống kê, quyết toán, thu thập số liệu, hiệu chỉnh và lập các báo cáo tài
chính kịp thời đúng chế độ của Nhà nớc quy định.
- Lập kế hoạch chi tiêu và dự phòng để phục vụ kịp thời, chủ động cho
nhiệm vụ sản xuất và kinh doanh.
Tiến hành các công việc hạch toán kinh tế các kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh, tổng hợp số liệu xử lý , phân tích các hoạt động kinh tế theo kỳ báo cáo.
- Mở sổ sách theo dõi toàn bộ tài sản của xí nghiệp, định kỳ kiểm kê đánh

giá tài sản cố định, quản lý chặt chẽ tài sản cố định của xí nghiệp, tính toán
khấu hao thu hồi để tái sản xuất mở rộng.
- Thờng xuyên theo dõi nguồn vật t hàng hóa, hàng tồn kho nguồn vốn lu
động để đề xuất với giám đốc xí nghiệp những biện pháp nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn lu động.
- Giám sát kiểm tra các hợp đồng kinh tế mua bán vật t hàng hoá, mua sắm
thiết bị tài sản, thanh quyết toán và thanh lý các hợp đồng trên khi đã thực hiện
xong hợp đồng.

Vũ Thị Hạnh Phúc CĐKT1 - K6

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Khoa Kinh tế
13
- Phối kết hợp với các phòng ban liên quan để xác định chi phí sản xuất, giá

Trờng Đại học Công Nghiệp Hà Nội

thành sản phẩm, các chi phí các hoạt động sản xuất kinh doanh để làm cơ sở
hoạch toán.
* Phòng tổ chức lao động - hành chính văn phòng:
- Dới sự điều hành của Giám đốc tiếp nhận, tuyển dụng lao động, tổ chức
xét duyệt nâng lơng cho cán bộ, công nhân, tổ chức thi nâng bậc cho CNVC.
- Là nơi giải quyết các chế độ chính sách và phúc lợi có liên quan đến lợi ích
của ngời lao động và CBCNV toàn xí nghiệp.
- Tham mu với giám đốc đề bạt cán bộ.
- Xây dựng kế hoạch tiền lơng, tiền thởng, trả lơng, bảo hộ lao động cho
CBCNV.

- Đề nghị những kế hoạch hoạt động đa ra mô hình tổ chức thích hợp.
- Làm nhiệm vụ quản lý hành chính, văn th, công văn giấy tờ, con dấu và các
thủ tục hành chính.
- Mua sắm trang thiết bị văn phòng.
- Chuẩn bị những hội thảo khoa học với các bên đơn vị có liên quan.
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch đảm bảo an ninh, chính trị nội bộ và an
toàn trong sản xuất, kinh doanh.
* Các đội xây dựng và phân xởng sản xuất:
Các đội xây dựng và phân xởng sản xuất trực thuộc xí nghiệp, dới sự chỉ
huy và điều hành của Ban giám đốc và các phòng ban xí nghiệp. Là những đơn
vị thu nhỏ có ngời chỉ huy và điều hành sản xuất trực tiếp là Đội trởng và có các
nhân viên trợ giúp nh: Kế toán, thủ quỹ, kỹ thuật, vật t và các tổ sản xuất.
V Chức năng, nhiệm vụ, đặc điểm hoạt động và tổ chức sản xuất
kinh doanh của Xí nghiệp 7 Công ty xây dựng 319 Quân khu 3
1.Chức năng,nhiệm vụ :
Ngành nghề sản xuất kinh doanh hiện nay là xây dựng các công trình công
nghiệp, dân dụng,giao thông , thuỷ lợi và xí nghiệp vẫn giữ vững đợc ngành nghề
truyền thống là cơ khí và mộc để phục vụ trực tiếp cho các công trình và sản xuất
kinh doanh trong và ngoài xí nghiệp .Xí nghiệp có đội ngũ cán bộ quản lí tốt đội
ngũ công nhân hành nghề biên chế tổ chức gọn nhẹ thờng xuyên đổi mới trang
thiết bị thi công.Với năng lực hiện có và đợc bổ xung đồng bộ hàng năm xí
Vũ Thị Hạnh Phúc CĐKT1 - K6

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Khoa Kinh tế
14
nghiệp đã nhận thầu xây dựng nhiều công trình có quy mô khác nhau trong cũng
Trờng Đại học Công Nghiệp Hà Nội


nh ngoài quân đội.
Điển hình một số công trình đã thi công:
Nhà khách quân khu 3 . Trụ sở kiểm soát và hội trờng quân khu 3.
Trụ sở thi hành án quân khu 3.
Doanh trại bộ đội , đồn biên phòng 16 đảo Côtô....
Sở chỉ huy trung đoàn 653,603,395.Xí nghiệp may 10.
Công trình công ty 9,bộ đội biên phòng Quảng Ninh.
UBND thị xã Đồ Sơn Hải Phòng.
Bu điện Thợng Lý thành phố Hải Phòng.
Đỡng xuyên đảo Cát Bà .Hội trờng công an TP Hải Phòng.
Trong 3 năm 2003,2004 và 2005 xí nghiệp đã đạt đợc nhiều công trình chất lợng
cao, đạt huy chơng vàng do công đoan ngành xây Việt Nam cấp nh công trình
trụ sở bộ chỉ huy quân sự Hải Dơng, trụ sở làm việc và tiếp dân UBND huyện
đảo Bạch Long Vĩ ,hội trờng quân khu 3. Năm 2000 Xí nghiệp đã đợc nhà nớc
trao tặng huân trơng lao động hạng 3.Còn lại các công trình thi công đều đảm
bảo đúng tiến độ thi công và chất lợng kĩ thuật ,mỹ thuật,giá thành hợp lí giữ đợc
uy tín đối với chủ đầu t,thích ứng đối với cơ chế thị trờng.
Trong những năm qua Công ty đã đạt đợc một số thành tích và kết quả nh sau:
Về kết quả kinh doanh : Luôn đạt tốc độ tăng trởng cao và ổn định,giải
quyết đủ việc làm,tăng thu nhập ngời lao động ,tăng năng suất lao
động,đóng góp đầy đủ cho ngân sách nhà nớc và Quốc phòng,bảo đảm và
phát triển theo yêu cầu đợc giao.Hoạt động sản xuất kinh doanh luôn chấp
hành nghiêm các quy định của pháp luật,của quân đội.

Vũ Thị Hạnh Phúc CĐKT1 - K6

Báo cáo thực tập tốt nghiệp



Trờng Đại học Công Nghiệp Hà Nội

15

Khoa Kinh tế

Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh qua một số năm (số liệu trích từ
BCTC các năm 2003, 2004, 2005):
STT
Chỉ tiêu
1
Tổng doanh thu

2003
2004
2005
67.191.896.885 71.496.290.385 86.915.237.649

2

Lợi nhuận

2.217.473.676

3

Nộp BHXH+KPCD 178.962.386

4


Nộp BHYT

25.566.056.805 28.621.961

42.050.410

5

Thuế

3.968.153.243

1.660.625.180

1.938.958.583

6

Tiền lơng BQ

850.000

1.000.000

1.100.000

7

Thu nhập BQ


861.300

1.064.928

1.144.896

2.999.472.178

3.215.408.677

200.353.731

294.352.873

Về công tác quản lý kỹ thuật và đào tạo lao động:
Ban chỉ đạo Công ty luôn xuất phát từ nhận thức : cạnh tranh trên thị trờng xây
dựng thực chất là cạnh tranh về đảm bảo kỹ thuật và chất lợng sản phẩm.Do đó
Công ty luôn chú trọng tới công tác quản lý kỹ thuật ,bên cạnh đó tăng cờng bồi
dỡng đào tạo lao động thông qua các khoá học dài và ngắn hạn.
2.Tổ chức sản xuất kinh doanh
Hiện nay Công ty tổ chức quản lý và sản xuất theo quy trình sản xuất xây lắp có
thể khái quát bằng sơ đồ sau:
khảo sát

Thiết kế

Lập dự án

Thi công


bàn giao tt

Các xí nghiệp xây lắp có chức năng nhận thầu xăy lắp các công trình dân dụng
công nghiệp,giao thông,quốc phòng,lắp đặt thiết bị điện nớc thông dụng,san lắp
nền và hoàn thiện trang trí nội thất Các xí nghiệp trực tiếp quan lí các đội xây
dựng của mình đợc quyền tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhng đồng
thời vẫn chịu sự chỉ đạo quản lí chung của Công ty.

Vũ Thị Hạnh Phúc CĐKT1 - K6

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Khoa Kinh tế
16
Mọi hoạt động của Giám đốc ,Phó giám đốc ,xí nghiệp ,chi nhánh ,và các

Trờng Đại học Công Nghiệp Hà Nội

phòng ban chức năng đều phải tuân thủ theo pháp luật và cơ chế hiện hành của
nhà nớc và quân đội.
Ta có sơ đồ quy trình sản xuất kinh doanh của xí nghiệp xây lắp nh sau:
Giải phóng mặt bằng
Thi công phần thô
Làm móng
Làm thân và máI công trình

Phá dỡ công trình cũ
San lắp, lấp nền
Đào móng,đóng móng

Đổ bê tông móng
Xây dựng công trình ngầm
Lắp đặt kết cấu thép
Ghép cốp pha
Đổ bêtông
Xây tờng

Hoàn thiện công trình
Lắp đặt điện nớc ,hệ thống thông gió
Trát tờng:trát trong và trát ngoài
Chống thấm,chống nóng,cách âm
Sơn,quét vôi ve,ốp lát
Trang trí nội thất

Vũ Thị Hạnh Phúc CĐKT1 - K6

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Trờng Đại học Công Nghiệp Hà Nội

17

Khoa Kinh tế

Phần ii :
hạch toán nghiệp vụ kế toán tại xí nghiệp 7 công ty
319 quân khu 3

Chơng 1: Những vấn đề chung về hạch toán kế toán

I. Tổ chức bộ máy kế toán
Ban tài chính kế toán của xí nghiệp 7 gồm 25 đồng chí trong đó có 5 đồng chí
làm ở văn phòng tại trụ sở chính của xí nghiệp còn lại 20 đồng chí phụ trách tại
các đội và phân xởng sản xuất.
Vũ Thị Hạnh Phúc CĐKT1 - K6

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Khoa Kinh tế
18
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của Xí nghiệp 7 Công ty xây dựng 319

Trờng Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Quân khu 3
Trưởng ban tài chính
kế toán

Kế toán ngân hàng

Kế tóan tổng
hợp

KT
đội
xây
dựng
7.1


KT
đội
xây
dựng
7.2

KT
đội
xây
dựng
7.3

Thủ quỹ

KT
đội
xây
dựng
7.4

KT
đội
xây
dựng
7.5

KT
đội
xây
dựng

7.6

- Trởng ban tài chính : Là ngời chịu trách nhiệm phụ trách chung công tác
quản lí và tổ chức hạch toán tài chính trong toàn xí nghiệp đồng thời thực
hiện đứng chức năng của kế toán trởng là giám sát viên của nhà nớc
.Trong lĩnh vực tài chính kế toán đặt tại đơn vị kiểm tra đôn đốc ,chỉ đạo
và hớng dẫn nghiệp vụ tài chính kế toán phản ánh kịp thời tình hình cũng
nh kết quả
- Kế toán tổng hợp : Tập hợp và phản ánh toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh trong kỳ phản ánh vào số tổng hợp lập báo cáo tài chính , hạch
toán các chi phí sản xuất và tính gía thành sản phẩm xác định kết quả tài
chính của từng công trình và của toàn xí nghiệp.
- Kế toán đội : Là ngời phản ánh ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở
đội , trực tiếp thanh toán tiền vật t các công trình , tổng hợp, báo cáo số
liệu về xí nghiệp

Vũ Thị Hạnh Phúc CĐKT1 - K6

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

KT
PX
Mộc,
CK


Khoa Kinh tế
19
- Thủ quỹ xí nghiệp và đội : Có trách nhiệm quản lý tiền mặt thực hiện thu


Trờng Đại học Công Nghiệp Hà Nội

chi theo đúng nguyên tắc chế độ.
II. Hình thức sổ kế toán áp dụng tại xí nghiệp 7 Công ty 319 Quân khu
3
Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ
Công ty đã vân dụng hệ thống chừng từ kế toán ban đầu theo quyết định số
1864/1998/QĐ - BTC ngày 16/12/1998 của Bộ tài chính.Ngoài ra để phục vụ yêu
cầu quản lý cũng nh phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất , kinh doanh của
mình , công ty còn sử dụng các bảng biểu báo có riêng.

Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức
Chứng từ Ghi sổ
Chứng từ kế toán
Sổ,thẻ kế
toán chi
Vũ kí
Thị
Hạnh
- K6 cân đối số phát
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Sổ đăng
chứng
từPhúc CĐKT1 Bảng
tiết
Sổ cái
Chứngsinh
từ
ghi sổ
Sổ ghi

quỹsổ


20

Trờng Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kinh tế

Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán
cùng loại

Bảng tổng
hợp chi
tiết

Báo cáo tài chính
Ghi chú :
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng

Đôí chiếu số liệu

* Trình tự hạch toán :
Hàng tháng căn cứ vào các chứng từ gốc đã kiểm tra tính hợp lệ , hợp pháp
kế toán tiến hành ghi sổ. Đối với những chứng từ hạch toán kế toán chi tiết
Vũ Thị Hạnh Phúc CĐKT1 - K6

Báo cáo thực tập tốt nghiệp



Khoa Kinh tế
21
( nhập xuất vật t ) kế toán ghi vào sổ chi tiết vật t . Đối với các chứng từ liên
Trờng Đại học Công Nghiệp Hà Nội

quan đến tiền mặt kế toán ghi vào sổ quỹ.
Cuối tháng kế toán căn cứ vào số liệu ở các sổ chi tiết và sổ quỹ để lập các
bảng kê . Từ số liệu tổng hợp ở từng bảng kê lập các chứng từ ghi sổ phản ánh
các nội dung tơng ứng với các bảng kê . Các chứng từ ghi sổ đợc đánh số thứ tự
và bắt đầu từ tháng1 của năm.
Trên cơ sở các chứng từ ghi sổ kế toán tập hợp vào bảng cân đối tài khoản
để kiểm tra số liệu sau đó ghi vào sổ cáI các tài khoản , cộng số phát sinh và tính
ra số d cuối kì trên sổ cái.
Hiện nay công ty đang áp dụng phơng pháp tính thuế GTGT theo phơng
pháp khấu trừ thuế.Các chứng từ kế toán ,sổ sách , mẫu biểu về thuế GTGT đợc
lập đầy đủ và luân chuyển theo quy định của nhà nớc, cuối tháng kế toán tổng
hợp tính thuế.
Cuối năm tổng hợp báo cáo tài chính dựa trên cơ sở số d trên các tài khoản
đã theo dõi , phản ánh đợc thờng xuyên , liên tục tình hình nhập , xuất , tồn vật t.
Niên độ kế toán của doanh nghiệp : Là 1 năm tài chính , sử dụng
năm dơng lịch làm căn cứ bắt đầu từ 01/01 năm dơng lịch và kết thúc là 31/12
năm dơng lịch.
Doanh nghiệp sử dụng đơn vị tiền tệ chủ yếu la : đồng Việt Nam
(VNĐ) ,ngoài ra doanh nghiệp còn sử dụng cả ngoại tệ là USD đợc quy đổi theo
giá thực tế.

Chơng II : Các phần hành hạch toán kế toán doanh nghiệp
I. Hạch toán kế toán tài sản cố định :

1 Tài sản cố định là những tài sản có thể có hình tháI vật chất cụ thể
và cũng có thể chỉ tồn tại dới hình thấi giá trị đợc sử dụng để thực
hiện một hoặc một số chức năng nhất định trong quá trình hoạt
động của doanh nghiệp,có gía trị lớn và sử dụng trong thời gian dài.
Vũ Thị Hạnh Phúc CĐKT1 - K6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Trờng Đại học Công Nghiệp Hà Nội

22

Khoa Kinh tế

2 Đặc điểm :
Là những t liệu lao động và tài sản khác thoả mãn đồng thời cả 2 điều
kiện : thời gian sử dụng lớn hơn 1 năm và giá trị lớn hơn 5 triệu.
Trong quá trình tham gia vào các hoạt động TSCĐ không bị thay đổi hình
thái vật chất ban đầu.
Giá trị của TSCĐ sẽ bị hao mòn và giá trị hao mòn sẽ đợc ghi giảm nguồn
kinh phí hình thành TSCĐ hoặc ghi tăng chi phí sản xuất kinh doanh
( trong trờng hợp TSCĐ đợc sử dụng hoạt động SXKD ),ghi tăng quỹ phát
triển hoạt động sự nghiệp trong trờng hợp TSCĐ đợc sử dụng hoạt động
SXKD đợc đầu t bằng nguồn kinh phí sự nghiệp.
3 Phân loại : TSCĐ đợc chia thanh 4 loại :
Nhà cửa vật kiến trúc
Máy móc thiết bị
Phơng tiện vận tảI và dụng cụ truyền dẫn
Dụng cụ quản lí
4 . Đánh giá TSCĐ

Có 3 căn cứ đánh giá TSCĐ : nguyên giá,hao mòn và gía trị còn lại
Nguyên giá :
- TSCĐ mua vào = Giá trên HĐ + Chi phí + Thuế ( NK,TTĐB,VAT
trực tiếp)
- TSCĐ do đợc cấp phát,điều chuyển = Giá ghi trong biên bản ghi
nhận + Toàn bộ chi phí trớc khi đa TSCĐ vào sử dụng.
- TSCĐ do nhận viện trợ,tài trợ,biếu tặng : là giá do cơ quan tài chính
tính để ghi chi và thu ngân sách hoặc do đánh giá thực tế khi giao
nhận + chi phí phát sinh trớc khi đa TS vào sử dụng.
- TSCĐ đợc hình thành từ XDCB bàn giao = gía trị quyết toán công
trình + toàn bộ chi phí trớc khi TS đợc sử dụng
Hao mòn :
- Hữu hình : do các yếu tố bên ngoài tác động.
- Vô hình : do tiến bộ của khoa học công nghệ
Vũ Thị Hạnh Phúc CĐKT1 - K6

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


23

Trờng Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kinh tế

+ Giá trị còn lại = Nguyên giá - Hao mòn luỹ kế
5. Chứng từ sử dụng :
Biên bản bàn giao TSCĐ
Biên bản thanh lý TSCĐ
Biên bản đánh gía lại TSCĐ

Hoá đơn GTGT
6. Hạch toán tình hình biến động TSCĐ
a) Tài khoản kế toán áp dụng tại đơn vị :
- Tài khoản 211 TSCĐ hữu hình
- Tài khoản 213 TSCĐ vô hình
b) Kế toán tổng hợp tình hình biến động tăng TSCĐ :
- Trờng hợp TSCĐ tăng do mua sắm :
Ví dụ 1 : Ngày 12/1/2005 , Mua 1 xe ôtô Zin 130 ,gía mua cha thuế
24.000.000.Thuế GTGT 10%.Cha thanh toán tiền cho ngời bán .
Căn cứ vào chứng từ và phiếu nhập kho của thủ kho chuyển đến,kế toán ghi :
Nợ TK 211

: 24.000.000

Nợ TK 133

: 2400.000

Có TK 331

: 26.400.000

- Trờng hợp TSCĐ tăng do xí nghiệp đợc tài trợ,biếu tặng
Ví dụ 2 : Ngày 22/5/2005 , đội XD 7.2 đợc tổng công ty tặng 1 máy ca,nguyên giá 5.000.000,đa ngay vào sử dụng :
Kế toán hạch toán nh sau :
Nợ TK 211
Có TK 711

:5000.000
: 5000.000


c) Kế toán tổng hợp giảm TSCĐ :
- Truờng hợp giảm TSCĐ do doanh nghiệp nhợng bán :
Ví dụ 1 : 4/6/2005 , nhợng bán 1 xe ôtô NiSan 5090 ,nguyên giá
300.000.000,hao mòn 10%.
Kế toán hạch toán nh sau :
Nợ TK 214

: 30.000.000

Nợ TK 811

: 270.000.000

Vũ Thị Hạnh Phúc CĐKT1 - K6

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Trờng Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Có TK 211

24
: 300.000.000

Khoa Kinh tế

- Trờng hợp giảm do khi kiểm kê phát hiện thiếu TSCĐ
Ví dụ 2 : Kiểm kê kho phát hiện thiếu 1 máy bào cha xác định rõ nguyên

nhân,nguyên giá máy la 1.300.000,gía trị hao mòn 300.000
Kế toán phản ánh nh sau :
Nợ TK 1381

: 1.000.000

Nợ TK 214

: 300.000

Có TK 211

: 1.300.000

7.Kế toán khấu hao TSCĐ
Khấu hao TSCĐ là phần giá trị của TSCĐ đợc tính chuyển vào chi phí
SXKD nên một mặt nó làm tăng giá trị hao mòn,mặt khác làm tăng chi phí
SXKD.
Khấu hao TSCĐ phảI đợc tính hàng tháng để phân bổ vào chi phí của các
đối tợng sử dụng.Mức khấu hao hàng tháng tính theo phơng pháp đờng thẳng đợc xác định theo công thức :
Mức khấu hao tháng này = Mức khấu hao trung bình đầu tháng này + Mức
khấu hao tăng thêm trong tháng này Mức khấu hao giảm bớt trong tháng
này.
Mức tính khấu hao tăng giảm đợc xác định theo nguyên tắc : việc tính hoặc
thôI tính khấu hao TSCĐ cha đợc thực hiện bắt đầu từ ngày ( theo số ngày của
tháng ) mà TSCĐ tăng giảm hoặc ngừng tham gia vào hoạt động kinh doanh.
Mức tính khấu hao tháng của 1 TSCĐ đợc xác định theo công thức :
Mức khấu hao hàng tháng = Nguyên giá / Số năm sử dụng *12
Cấc văn bản về chế độ khấu hao mà xí nghiệp đang áp dụng : theo quyêt định
206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trởng Bộ Tài Chính.

8. Kế toán sửa chữa TSCĐ :
Sửa chữa TSCĐ đợc chia thành 2 loại : sửa chữa nhỏ ( gọi là sửa chữa thờng
xuyên ) và sửa chữa lớn.
a) Kế toán sửa chữa nhỏ TSCĐ :
Ví dụ : Sửa chữa nhỏ 1 máy in dùng cho công tác quản lý DN
Chi phí sửa chữa phát sinh bao gồm :
Vũ Thị Hạnh Phúc CĐKT1 - K6

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


25
- Phụ tùng xuất dụng trị giá 80.000

Trờng Đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kinh tế

- Chi trực tiếp bằng tiền mặt 20.000
Kế toán định khoản nh sau :
Nợ TK 642

: 100.000

Có TK152

: 80.000

Có TK 111


: 20.000

b) Kế toán sửa chữa lớn TSCĐ :
Ví dụ : Xí nghiệp tự sửa chữa lớn 1 máy ca dùng ở phân xởng sản xuất.Chí phí
sửa chữa lớn phát sinh bao gồm :
- Tiền lơng phảI thanh toán cho CN : 200.000
- Trích BHXH,BHYT,KPCĐ theo quy định tính vào chi phí
- Phụ tùng xuất dụng có trị giá :

2.000.000

- Chi trực tiếp bằng tiền mặt :

162.000

Công việc sửa chữa lớn đã hoàn thành bàn giao.Chi phí sửa chữa lớn đợc phân bổ
dần trong 12 thấng đầu tiên.
Kế toán ghi sổ nh sau :
Nợ TK 2413

: 2.400.000

Có TK 334

: 200.000

Có TK 338

: 38.000


Có Tk 152

: 2.000.000

Có TK 111

: 162.000

Nợ TK 1421

:2.400.000

Có TK 2413

: 2.400.000

Mức phân bổ khấu hao hàng tháng = 2.400.000 /12 = 200.000
Nợ TK 627
Có TK1421

:200.000
: 200.000

II Hạch toán kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ

1. Hạch toán nguyên,vật liệu
Đặc điểm :

Vũ Thị Hạnh Phúc CĐKT1 - K6


Báo cáo thực tập tốt nghiệp


×