Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Phân tích tình hình sản xuất kinh doanh của xí nghiệp Thương mại và Bao bì Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (210.56 KB, 22 trang )

Khoa Quản lý Kinh doanh Báo cáo thực tập
LỜI MỞ ĐẦU
Trong quá trình học tập của mỗi sinh viên thực tập là một việc làm cần
thiết và không thể thiếu được.
Thực tập là điều kiện tốt nhất giúp cho sinh viên có thể vận dụng được
những kiến thức đã học vào thực tiễn, từng bước tiếp cận với thực tiễn, qua đó
sinh viên có thể học hỏi tích luỹ được những kinh nghiệm, bổ xung được
những kiến thức thực tế vào bài học của mình. Ngoài ra qua quá trình thực tập
còn giúp cho sinh viên thấy được sự quan trọng và cần thiết của công việc từ
đó kích thích sinh viên tìm tòi, nghiên cứu, sáng tạo và rèn luyện cho mình
một thói quen làm việc có kỷ luật khoa học. Tạo điều kiện cho sinh viên nhanh
chóng hoà mình vào sự phát triển chung của toàn xã hội một cách tự tin.
Qua một thời gian ngắn khảo sát, tìm hiểu tình hình thực tế sản xuất tại
xí nghiệp Thương mại và Bao bì Hà Nội em đã hoàn thành bản báo cáo thực
tập tổng hợp của mình.
Ngoài lời mở đầu và kết luận, báo cáo tổng hợp gồm các phần chính
sau:
I. Tổng quan về tình hình của xí nghiệp Thương mại và Bao bì Hà
Nội.
II. Các đặc điểm về nguồn lực và thực tế hoạt động kinh doanh sản
xuất của xí nghiệp Thương mại và Bao bì Hà Nội.
III. Kết quản sản xuất kinh doanh của xí nghiệp Thương mại và Bao
bì Hà Nội.
Nguyễn Thị Vân Dung Lớp 8A08 – MSV 02D2355
1
Khoa Quản lý Kinh doanh Báo cáo thực tập

PHẦN I
TỔNG QUAN VỀ XÍ NGHIỆP THƯƠNG MẠI VÀ BAO BÌ HÀ NỘI
I/- Lịch sử hình thành và phát triển của xí nghiệp Thương mại và Bao bì
Hà Nội trực thuộc Công ty Xuất nhập khẩu và Đầu tư Hà Nội


Sau năm 1986 khi nền kinh tế nước ta chuyển từ tập trung bao cấp sang
nền kinh tế nhiều thành phần đã làm cho đất nước có sự đổi mới về mọi mặt.
Chính sự đổi mới này của Đảng và Nhà nước đã tạo cơ hội đầu tư vào sản xuất
kinh doanh cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước, từ đây nền kinh tế sản
xuất hàng hoá phát triển nhanh, hàng hoá sản xuất ra ngày càng nhiều với số
lượng và chủng loại ngày càng phong phú đa dạng. Ai cũng biết sản phẩm
hàng hoá làm ra nếu có cùng chất lượng, cùng giá cả thì cái mà người tiêu
dùng dễ dàng nhận ra sự khác biệt khi nhìn thấy sản phẩm hàng hoá đó là sự
khác nhau thông qua các mẫu mã bao bì. Hiện nay trên thị trường có rất nhiều
loại bao bì, từ loại bao bì truyền thống cho các mặt hàng xuất khẩu trước kia là
bao bì gỗ cho đến nay ngành bao bì phát triển thành các loại bao bì như bao bì
làm bằng kim loại, bao bì nhựa, bao bì giấy....
Trước ngày 24/1/1989, thành phố Hà Nội chưa có một công ty nào
ngoài hai xí nghiệp của trung ương đóng trên địa bàn Hà Nội. Sự ra đời của
Công ty Bao bì xuất khẩu Hà Nội, đứa con đầu lòng của ngành công nghiệp
bao bì thành phố Hà Nội theo quyết định số 250/QĐ-UB ngày 24/1/1989 của
Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội , có trụ sở chính tại 201 Khâm Thiên -
Đống Đa – HN với số vốn pháp định là 5.372.654.000 đồng. Trong đó :
- Vốn cố định là : 3.641.654.000 đồng
- Vốn lưu động là : 1.731.000.000 đồng
Xí nghiệp sản xuất Bao bì carton giấy trực thuộc xí nghiệp Thương mại
và Bao bì Hà Nội được thành lập theo quyết định số 15/TK - LHCT ngày
30/04/1991 của Liên hiệp công ty xuất nhập khẩu và đầu tư Hà Nội với sự phê
chuẩn của Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội có quy mô nhỏ, địa bàn tập
Nguyễn Thị Vân Dung Lớp 8A08 – MSV 02D2355
2
Khoa Quản lý Kinh doanh Báo cáo thực tập
trung, trụ sở đặt tại 98 Hoàng Cầu - Đống Đa - Hà Nội với số vốn pháp định
là: 1.117.346.000 trong đó :
- Vốn cố định : 867.346.000 đồng

- Vốn lưu động : 250.000.000 đồng
Khi mới thành lập năm 1991, xí nghiệp chỉ có 30 cán bộ nhân viên thì
đến nay do nhu cầu phát triển của sản xuất số lượng cán bộ công nhân viên đã
tăng lên 98 người trong đó gián tiếp là 15 người chiếm 15,3%.
Khi mới thành lập với một nhà xưởng cũ nát và một dàn máy mua tại
Thành phố Hồ Chí Minh cùng với đội ngũ cán bộ còn chưa am hiểu gì về
ngành sản xuất bao bì. Đứng trước một mặt hàng mới mẻ và sự cạnh tranh của
thị trường, tập thể cán bộ công nhân viên xí nghiệp với ý chí vươn lên đã
mạnh dạn bắt tay vào sản xuất với phương châm vừa làm vừa rút kinh nghiệm,
vừa làm vừa ổn định sản xuất.
Ngày 02/3/2004, UBND thành phố Hà Nội ra quyết định số 1152/QĐ-
UB về việc sáp nhập xí nghiệp Thương mại Bao bì Hà Nội vào công ty Xuất
nhập khẩu và đầu tư Hà Nội thuộc Liên hiệp công ty Xuất nhập khẩu và đầu tư
Hà Nội. Theo đó, ngày 06/4/2004, Giám đốc công ty Xuất nhập khẩu và đầu
tư Hà Nội ra quyết định số 77/QĐ-CT về việc sáp nhập xí nghiệp sản xuất bao
bì carton giấy vào công ty Xuất nhập khẩu và Đầu tư Hà Nội. Đồng thời, ngày
28/5/2004, UBND Thành phố Hà Nội đã ra quyết định số 3368/QĐ-UB đổi
tên xí nghiệp sản xuất bao bì carton giấy thành xí nghiệp Thương mại và Bao
bì Hà Nội với tên viết tắt là HATRAPACO.
Xí nghiệp Thương mại và Bao bì Hà Nội là đơn vị hạch toán kinh tế
phụ thuộc trực thuộc công ty Xuất nhập khẩu và Đầu tư Hà Nội, được mở tài
khoản chuyên thu, chuyên chi, tài khoản uỷ quyền tại ngân hàng và được sử
dụng con dấu riêng theo quy định hiện hành. Ngân hàng giao dịch hiện nay
gồm: Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Tây Hà Nội,
Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Hà Nội.
II/ Chức năng nhiệm vụ
Nguyễn Thị Vân Dung Lớp 8A08 – MSV 02D2355
3
Khoa Quản lý Kinh doanh Báo cáo thực tập
Xí nghiệp có nhiệm vụ, chức năng là chuyên sản xuất, kinh doanh các

mặt hàng bao bì và nguyên liệu sản xuất bao bì. Đến tháng 5 năm 1995 xí
nghiệp Bao bì xuất khẩu được đổi tên thành xí nghiệp Thương mại và Bao bì
Hà Nội, với chức năng sản xuất kinh doanh các mặt hàng bao bì, nguyên liệu
làm bao bì, xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ, nhập khẩu các loại máy móc
công cụ, ô tô, vật liệu xây dựng, kinh doanh tổng hợp ...
Trong công cuộc đổi mới nền kinh tế, xí nghiệp đã mở rộng thêm nhiều
ngành nghề kinh doanh: Kinh doanh thương mại, XNK tổng hợp ví dụ như :
- Xuất khẩu hàng công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, nông sản tươi, chế
biến dược liệu, thủ công mỹ nghệ.
- Nhập khẩu nguyên liệu, vật tư thiết bị phụ tùng. Kinh doanh thương
mại XNK máy móc, thiết bị sản xuất ngành bao bì.
Bao bì là một khái niệm rất rộng hầu như hàng hoá sản xuất ra cũng
cần có bao bì từ cái tăm tre cho đến các mặt hàng cao cấp như ti vi, tủ lạnh,
các mặt hàng xa xỉ đều cần đến bao bì. Với chức năng vừa sản xuất, vừa kinh
doanh, ban đầu ban giám đốc xí nghiệp quyết định lấy hoạt động kinh doanh
nguyên vật liệu dùng để sản xuất bao bì là chính. Sau một thời gian hoạt động
và tìm hiểu thị trường ban giám đốc xí nghiệp đã nhận thấy mặt hàng bao bì
carton sản xuất bằng giấy có độ xốp, độ dợn sóng để bảo quản hàng hoá và
quảng cáo cho chính sản phẩm của nhà sản xuất đang được ưa chuộng và có
xu hướng ngày càng phát triển xí nghiệp đã chọn lấy kinh doanh nguyên vật
liệu bao bì và sản xuất bao bì carton là các hoạt động chính phương châm
“kinh doanh để sản xuất, sản xuất để kinh doanh”.
III/ Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của xí
nghiệp Thương mại và Bao bì Hà Nội
Bộ máy quản lý của xí nghiệp bao gồm: Ban giám đốc xí nghiệp có giám
đốc, 02 phó giám đốc và bộ máy giúp việc cho ban giám đốc gồm các trưởng
phòng và các nhân viên thuộc các phòng ban trong xí nghiệp.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý xí nghiệp dưới đây thể hiện rất rõ cơ cấu tổ
chức bộ máy quản lý hiện nay của xí nghiệp Thương mại và Bao bì Hà Nội
Nguyễn Thị Vân Dung Lớp 8A08 – MSV 02D2355

4
Khoa Quản lý Kinh doanh Báo cáo thực tập
khá chặt chẽ và hợp lý. Bộ máy tổ chức quản lý của xí nghiệp được tổ chức
theo cơ cấu trực tuyến - chức năng. Mỗi bộ phận, phòng ban đều có những
chức năng, nhiệm vụ riêng và đều chịu sự quản lý trực tiếp của ban giám đốc
mà người đứng đầu là giám đốc xí nghiệp. Đồng thời các bộ phận, phòng ban
lại có mối quan hệ chặt chẽ với nhau nhằm đảm bảo tính hiệu qủa trong sản
xuất kinh doanh cũng như việc quản lý thống nhất trong toàn xí nghiệp.
Sơ đồ 1: Tổ chức bộ máy quản lý của xí nghiệp Thương mại và Bao bì HN

Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận trong xí nghiệp:
• Ban giám đốc:
- Giám đốc xí nghiệp: Là người đại diện pháp nhân cho xí nghiệp trong
các quan hệ bên ngoài theo sự uỷ quyền của ban giám đốc tổng công ty
XNK và Đầu tư HN. Giám đốc xí nghiệp có quyền điều hành cao nhất
trong xí nghiệp chịu trách nhiệm trước xí nghiệp về mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh, bảo toàn và phát triển vốn cũng như đảm bảo ổn định
đời sống cho cán bộ công nhân viên toàn xí nghiệp.
Nguyễn Thị Vân Dung Lớp 8A08 – MSV 02D2355
5
GIÁM ĐỐC
XÍ NGHIỆP
PHÓ GIÁM ĐỐC
Phụ trách Kinh doanh
PHÓ GIÁM ĐỐC
Phụ trách Tổ chức sản xuất
Phòng
Kinh doanh
Phòng
Kế toán tài vụ

Phòng KH
Điều độ SX
Phòng
TC - HC
Tổ máy
sóng
Tổ
Thành
phẩm
Tổ in
lưới
Tổ cơ
khí
Bộ phận
xe tải -
bốc xếp
Tổ bán
thành
phẩm
Khoa Quản lý Kinh doanh Báo cáo thực tập
- Phó giám đốc: là người giúp việc cho giám đốc thực hiện những hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình đồng thời thay mặt giám đốc điều
hành hoạt động của xí nghiệp khi giám đốc vắng mặt.
• Hệ thống các phòng ban gồm:
- Phòng Kinh doanh: có chức năng tham mưu cho ban giám đốc trong
việc lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, nghiên cứu tiếp cận thị trường, phối
hợp cùng bộ phận kinh doanh của tổng công ty thực hiện các thao tác
nghiệp vụ trong công tác kinh doanh xuất nhập khẩu và kinh doanh
thương mại, cung cấp thông tin cho Phòng kế toán tài vụ lập kế hoạch tài
chính của xí nghiệp, có nhiệm vụ lập các chứng từ bán hàng, thu nhận

các chứng từ mua hàng của xí nghiệp...
- Phòng Kế toán tài vụ: thực hiện nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc về
mặt quản lý tài chính và công tác quản lý kinh doanh, luôn đảm bảo nhu
cầu về vốn theo đúng chế độ để phục vụ cho việc triển khai mọi hoạt
động của xí nghiệp theo đúng yêu cầu, chức năng và pháp lệnh kế toán
thống kê.
- Phòng tổ chức - hành chính: thực hiện công tác quản lý và sử dụng lao
động, quản trị hành chính, tổ chức thực hiện chế độ chính sách đối với
CBCNV, làm công tác tiền lương, nâng bậc lương, khen thưởng, kỷ luật
v.v...
- Phòng kế hoạch- điều độ sản xuất: có chức năng lập kế hoạch, tính
toán và đưa ra định mức về kỹ thuật, vật tư, lao động, xây dựng các quy
trình công nghệ cho sản xuất sản phẩm, chịu trách nhiệm tổ chức, thực
hiện các giai đoạn sản xuất sản phẩm theo tiến độ giao hàng và chất
lượng của từng đơn đặt hàng tại xí nghiệp.
PHẦN II
ĐẶC ĐIỂM VỀ NGUỒN LỰC VÀ THỰC TẾ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH SẢN XUẤT CỦA XÍ NGHIỆP THƯƠNG MẠI VÀ BAO BÌ HN
Nguyễn Thị Vân Dung Lớp 8A08 – MSV 02D2355
6
Khoa Quản lý Kinh doanh Báo cáo thực tập
1. Cơ cấu vốn
Vốn là yếu tố quyết định hàng đầu trong kinh doanh , nó có vị trí quan
trọng số một . Nguồn vốn để thành lập và tạo cư sở cho những bước đI ban
đầu của xí nghiệp là do công ty cấp , nguồn vốn này gồm nguồn vốn chủ sở
hữu và được bổ sung thêm từ các nguồn như : vốn vay ngân hàng những
khoản nợ dàI hạn được vay từ quỹ tín dụng, quỹ hỗ trợ đầu tư và phát triển .
Tuy nhiên nhờ xí nghiệp hoạt động kinh doanh có hiệu quả nên nguồn vốn
kinh doanh được công ty bổ sung đều hàng năm.
Biểu 1: Cơ cấu vốn :

( đơn vị tính : triệu đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
So sánh
tăng, giảm
2004/2003
So sánh
tăng, giảm
2005/2004
Số
tiền
(%)
Số
tiền
(%)
Số
tiền
(%)
Số
tiền
%
Số
tiền
%
Tổng Nguồn vốn 11.734 100 12.140 100 13.653 100 406 3,5 1.513 12,4
Chia theo SH
Vốn vay 3.260 27,8 3.480 28,7 4.105 22,9 220 6,75 425 11,5
Vốn CSH 8.474 72,2 8.640 71,3 9.548 77,1 166 1,96 908 10,5
Chia theo TC
Vốn cố định 6.673 56,8 6.905 56,8 7.980 58,5 232 3,4 1.075 15,5

Vốn lưu động 5.061 43,2 5..235 43,2 5.673 41,5 174 3,4 438 8,3
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế Toán)
Qua bảng số liệu trên ta thấy, tổng số vốn đến cuối năm 2005 là 13.653
triệu đồng tăng 3,5% so với năm 2004 tương ứng 406 triệu đồng. Tỷ lệ nguồn
vốn tăng đều qua các năm, điều này cho thấy xí nghiệp đã có nhiều những
thành tựu rực rỡ đẩy mạnh sự phát triển của xí nghiệp , nâng cao đời sống cho
nhân viên về mặt tinh thần và cả về thể chất. Khuyến khích nhân viên gắn bó
lâu dài với xí nghiệp trên con đường hội nhập và phát triển.
* Cơ cấu theo chủ sở hữu : Vốn của xí nghiệp chiếm tỷ trọng cao cụ thể là
năm 2003 là 72,2% và đến năm 2005 là 77,1%. Vốn chủ sở hữu năm 2004 là
71,3% giảm hơn so với năm 2003 , nghuyên nhân là do năm 2004 xí nghiệp đã
đầu tư thêm trang thiết bị để mở rộng kinh doanh.
Nguyễn Thị Vân Dung Lớp 8A08 – MSV 02D2355
7
Khoa Quản lý Kinh doanh Báo cáo thực tập
* Cơ cấu theo tính chất :
Tỷ lệ vốn cố định so với vốn lưu động của xí nghiệp qua các năm có sự
chênh lệch nhiều. Điều này chứng tỏ xí nghiệp đã chuẩn bị rất tốt vốn cho hoạt
động kinh doanh của mình, đặc biệt là vốn cố định của xí nghiệp luôn luôn
được đảm bảo, tỷ lệ tăng dần qua các năm từ 2003 đến 2004 là 3,4%, năm
2004 đến 2005 là 15,5% . Tỷ lệ vốn lưu động không có sự chênh lệch nhiều cụ
thể là năm 2005 là 5.673 triệu đồng tăng 8,3% so với năm 2004.
Qua những số liệu thực tế tại xí nghiệp Thương mại và Bao bì ta thấy
khả năng tự chủ về mặt tài chính của xí nghiệp là rất cao và ổn định, điều này
chứng minh rằng xí nghiệp đã thực hiện tốt công tác quản trị tài chính, làm
đúng nguyên tắc và quy định của nhà nước.
2. Đặc điểm về trang thiết bị công nghệ
Trong các doanh nghiệp công nghiệp, công nghệ sản xuất là nhân tố ảnh
hưởng đến việc tổ chức quản lý nói chung và quản lý công tác kế toán nói
riêng. Do đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp Thương mại

và Bao bì Hà Nội là hoạt động của sản xuất công nghiệp cho nên khi nghiên
cứu tình hình tổ chức và quản lý của xí nghiệp Thương mại và Bao bì Hà Nội
chúng ta đề cập đến một vài nét về quy trình công nghệ của xí nghiệp nói riêng
và tổng công ty XNK và Đầu tư Hà Nội nói chung. Từ khi đưa nguyên vật liệu
vào chế biến đến khi nhập kho thành phẩm là cả một quá trình liên tục, khép kín.
Sơ đồ 2: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm bao bì carton
Tại xí nghiệp Thương Mại Và Bao Bì Hà nội
(1)
K
(4)
(5)
Nguyễn Thị Vân Dung Lớp 8A08 – MSV 02D2355
8
Kho
Bán thành phẩm 2
Máy ghim hộp
Kho thành phẩm
Máy in hộp
Kho nguyên liệu Máy tạo sóng
Kho
Bán thành phẩm 1
Máy cán lằn
( Máy bế )
(2)
(3)

×