Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

Luận văn quản lí hoạt động nghiên cứu khoa học của học sinh các trường dân tộc nội trú tỉnh điện biên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 128 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

ĐẶNG VIỆT CƯỜNG

QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
CỦA HỌC SINH CÁC TRƯỜNG DÂN TỘC NỘI TRÚ TỈNH ĐIỆN BIÊN

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI – 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

ĐẶNG VIỆT CƯỜNG

QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
CỦA HỌC SINH CÁC TRƯỜNG DÂN TỘC NỘI TRÚ TỈNH ĐIỆN BIÊN

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 60 14 01 14

Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. Trần Văn Tính

HÀ NỘI – 2014


LỜI CẢM ƠN


Với tình cảm của một học viên, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân
thành của mình tới các thầy giáo, các cô giáo của trường Đại học Giáo dục,
Đại học Quốc gia Hà Nội đã giảng dạy và nhiệt tình giúp đỡ tác giả trong quá
trình học tập, nghiên cứu và triển khai luận văn này.
Đặc biệt tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Trần Văn
Tính - Chủ nhiệm Bộ môn Tâm lý học Trường Đại học Giáo dục – Đại học
Quốc gia Hà Nội, người đã hướng dẫn tác giả rất khoa học, bài bản, nghiêm
túc và tận tình giúp đỡ tác giả trong quá trình nghiên cứu hoàn thành luận văn.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn Ban giám đốc, các phòng ban thuộc Sở
Giáo dục và Đào tạo tỉnh Điện Biên, Ban giám hiệu và tập thể đội ngũ giáo
viên các trường phổ thông dân tộc nội trú THPT tỉnh Điện Biên đã tạo điều
kiện thuận lợi và có những ý kiến đóng góp quý báu để tác giả hoàn thành
luận văn.
Tác giả xin cảm ơn gia đình, bạn bè, người thân đã luôn ở bên cạnh cổ
vũ, khích lệ tác giả trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận
văn này.
Điện Biên, tháng 11 năm 2014
Tác giả luận văn

Đặng Việt Cường

i


DANH MỤC KÍ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Viết tắt

Viết đầy đủ


CBQL

Cán bộ quản lý

CNH

Công nghiệp hóa

DTNT

Dân tộc nội trú

ĐNGV

Đội ngũ giáo viên

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

GXTX

Giáo dục thường xuyên

HĐH

Hiện đại hóa

KHKT


Khoa học kĩ thuật

NCKH

Nghiên cứu khoa học

Nxb

Nhà xuất bản

QLGD

Quản lý giáo dục

THPT

Trung học phổ thông

ii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Nội dung
Bảng 2.1: Mức độ nắm bắt thông tin về hoạt động NCKH của học

Trang

sinh

41


Bảng 2.2: Các nguồn cung cấp thông tin về hoạt động NCKH trong
các trường DTNT tỉnh Điện Biên

42

Bảng 2.3: Mức độ tham gia của học sinh trong các bước của quy trình
43

NCKH
Bảng 2.4: Số sản phẩm dự thi NCKH của học sinh các trường THPT

45

trong tỉnh Điện Biên
Bảng 2.5: Nguyên nhân gây khó khăn tới hoạt động nghiên cứu khoa

48

học của học sinh
Bảng 2.6: Số sản phẩm đồ dùng dạy học tự làm của các trường THPT
và các trường DTNT trong tỉnh Điện Biên năm học 2013 – 2014

51

Bảng 2.7: Số lượng CBQL và giáo viên tham gia bồi dưỡng NCKH

52

Bảng 2.8: Nguyên nhân gây khó khăn cho giáo viên khi hướng dẫn

học sinh NCKH

54

Bảng 2.9: Mức độ cần thiết của hoạt động NCKH đối với học sinh

55

Bảng 2.10: Đánh giá về ý nghĩa của hoạt động NCKH

57

Bảng 2.11: Thực trạng xây dựng kế hoạch hoạt động NCKH của học sinh

58

Bảng 3.1: Tính cấp thiết của các biện pháp

82

Bảng 3.2: Tính khả thi của các biện pháp

82

iii


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Nội dung


Biểu đồ 2.1: Tỉ lệ tham gia NCKH của học sinh các trường dân tộc nội

Trang

44

trú THPT so với các trường THPT khác
Biểu đồ 2.2: Số dự án NCKH tham gia dự thi vòng tỉnh của các
trường DTNT so với các trường THPT
Biểu đồ 2.3: Các nguyên nhân gây khó khăn đối với việc tham gia

46

48

NCKH của học sinh
Biểu đồ 2.4: Trình độ tin học của giáo viên các trường DTNT tỉnh

50

Điện Biên
Biểu đồ 2.5: Đánh giá mức độ cần thiết của NCKH đối với học sinh

56

Biểu đồ 3.1: Tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất

83


iv


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ..........................................................................................................i
DANH MỤC KÍ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................ii
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ................................................................................. iv
MỤC LỤC .............................................................................................................. v
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................ 3
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu...................................................................... 3
4. Giả thuyết khoa học ............................................................................................. 3
5. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................. 4
6. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 4
7. Nhiệm vụ nghiên cứu........................................................................................... 5
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .............................................................. 6
9. Cấu trúc luận văn ................................................................................................. 7
CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA
HỌC CỦA HỌC SINH TRƯỜNG DÂN TỘC NỘI TRÚ ........................................ 8
1.1.

Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề .................................................................... 8

1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài .......................................................... 8
1.1.2. Những nghiên cứu trong nước ................................................................ 9
1.1.3. Nhận định về quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của học sinh ...... 14
1.2.


Các khái niệm cơ bản ...................................................................................... 15

1.2.1. Quản lý .............................................................................................. 15
1.2.2. Khoa học .............................................................................................. 16
1.2.3. Nghiên cứu khoa học ............................................................................ 17
1.2.4. Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học ............................................... 18
1.2.5. Khái niệm Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của học sinh .......... 18
1.3. Nghiên cứu khoa học và NCKH của học sinh..................................................... 18

1.3.1. Nghiên cứu khoa học ............................................................................ 18
1.3.2. Nghiên cứu khoa học của học sinh ........................................................ 22
1.3.3. Một số khó khăn ảnh hưởng đến hoạt động NCKH của học sinh .......... 31
1.4. Đặc điểm tâm lí của học sinh DTNT với hoạt động NCKH ............................... 32

1.4.1. Một số đặc điểm tâm lí của học sinh dân tộc ......................................... 32
1.4.2. Một số đặc điểm tâm lí của học sinh dân tộc ở trường DTNT ............... 33
1.4.3. Một số đặc điểm tâm lí của học sinh trường dân tộc nội trú với hoạt động
nghiên cứu khoa học....................................................................................... 33
1.5. Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của học sinh ....................................... 34

1.5.1. Văn bản quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo về NCKH của học sinh 34
1.5.2. Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của học sinh ........................... 34
Tiểu kết chương 1 .................................................................................................. 37
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA
HỌC CỦA HỌC SINH CÁC TRƯỜNG DÂN TỘC NỘI TRÚ TỈNH ĐIỆN BIÊN .. 38
2.1. Sơ lược địa bàn nghiên cứu ................................................................................. 38

2.1.1. Một số đặc điểm địa lí, kinh tế - xã hội tỉnh Điện Biên ......................... 38
2.1.2. Các trường dân tộc nội trú tỉnh điện biên .............................................. 39


v


2.2. Thực trạng hoạt động nghiên cứu khoa học của học sinh các trường DTNT trên
tỉnh Điện Biên ............................................................................................................. 41

2.2.1. Tình hình NCKH của học sinh .............................................................. 41
2.2.2. Giáo viên và hoạt động NCKH của học sinh ......................................... 49
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của học sinh .................... 55

2.3.1. Nhận thức về hoạt động NCKH của học sinh ........................................ 55
2.3.2. Thực trạng lập kế hoạch quản lý hoạt động NCKH của học sinh........... 57
2.3.3. Thực trạng tổ chức hoạt động NCKH của học sinh ............................... 58
2.3.4. Thực trạng việc chỉ đạo triển khai hoạt động NCKH của học sinh ........ 59
2.3.5. Thực trạng việc kiểm tra đánh giá hoạt động NCKH của học sinh ........ 60
2.4. Đánh giá chung .................................................................................................... 61

2.4.1. Những điểm mạnh ................................................................................ 61
2.4.2. Những điểm còn hạn chế ...................................................................... 61
2.4.3. Nguyên nhân của thực trạng ................................................................. 62
Tiểu kết chương 2 .................................................................................................. 63
CHƯƠNG 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
CỦA HỌC SINH CÁC TRƯỜNG DÂN TỘC NỘI TRÚ TỈNH ĐIỆN BIÊN........................ 65
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp ...................................................................... 65

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa và phát triển...................................... 65
3.1.2. Nguyên tắc toàn diện ............................................................................ 66
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống ........................................................ 66
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ ......................................................... 67
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính khách quan.................................................... 67

3.1.6. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ........................................................ 67
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của học sinh ............... 68
ở các trường dân tộc nội trú tỉnh Điện Biên. ............................................................. 68

3.2.1. Nâng cao nhận thức về hoạt động NCKH của học sinh ......................... 68
3.2.2. Xây dựng kế hoạch dài hạn và ngắn hạn cho hoạt động nghiên cứu khoa
học của học sinh phù hợp với các hoạt động trong nhà trường ........................ 70
3.2.3. Tổ chức mô hình đội công tác của giáo viên hướng dẫn và câu lạc bộ
NCKH cho học sinh ....................................................................................... 71
3.2.4. Bồi dưỡng năng lực NCKH cho cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh . 73
3.2.5. Xây dựng quy trình NCKH và tiêu chuẩn đánh giá sản phẩm NCKH của
học sinh phù hợp với môi trường DTNT......................................................... 75
3.2.6. Tăng cường phát huy các điều kiện cho hoạt động hướng dẫn học sinh
nghiên cứu khoa học....................................................................................... 78
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ......................................................................... 81
3.4. Khảo sát cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất....................... 81

Tiểu kết chương 3 .................................................................................................. 84
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................................................................ 85
1. Kết luận .................................................................................................................. 85
2. Khuyến nghị ........................................................................................................... 87

2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo. ............................................................. 87
2.2. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo Điện Biên.............................................. 88
2.3. Đối với các trường DTNT tỉnh Điện Biên. ............................................... 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 90
PHỤ LỤC.............................................................................................................. 94

vi



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sự nghiệp cách mạng nước ta đang tiến hành với mục tiêu tạo ra sự tăng
trưởng cao về kinh tế, tiến bộ và công bằng về xã hội, cải thiện và không
ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân, xây dựng nước
ta thành một quốc gia giàu mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Để đạt được
mục tiêu đó vấn đề có ý nghĩa sống còn là phải đào tạo được một thế hệ trẻ có
trình độ, trí tuệ, bản lĩnh, giàu lòng yêu nước. Điều này phụ thuộc rất lớn vào
nền giáo dục với chất lượng ngày càng cao để góp phần xây dựng và nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực Việt Nam trong quá trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa và hội nhập quốc tế, đáp ứng yêu cầu xây dựng nền kinh tế tri thức
của nước ta hiện nay. Để làm được điều đó thì giáo dục có vai trò rất quan
trọng và có tính quyết định.
Giáo dục Việt Nam đang đổi mới ngày càng mạnh mẽ và sâu rộng. Hệ
thống giáo dục và đào tạo tương đối hoàn chỉnh từ mầm non đến đại học, cơ
sở vật chất, thiết bị được cải thiện, chất lượng giáo dục và đào tạo có bước
tiến bộ rõ rệt. Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục phát triển cả về số
lượng và chất lượng với cơ cấu ngày càng hợp lý. Phương pháp dạy học được
đổi mới theo hướng tích cực từ đó chất lượng giáo dục và đào tạo không
ngừng nâng cao. Trong hệ thống giáo dục quốc dân, giáo dục bậc phổ thông
được xem là nền tảng và có ý nghĩa quan trọng.
Tầm quan trọng của giáo dục bậc phổ thông được Hội nghị lần thứ 8 của
Ban chấp hành trung ương Khóa XI (Nghị quyết số 29-NQ/TW) khẳng định
“…Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất
tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu
đồng bào; sống tốt và làm việc hiệu quả. Đối với giáo dục phổ thông, tập
trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân,
phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh.
Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền


1


thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành,
vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học,
khuyến khích học tập suốt đời…”[11].
Ngày 02 tháng 11 năm 2012, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã kí
ban hành thông tư số: 38/2012/TT-BGDĐT, Ban hành Quy chế thi nghiên cứu
khoa học cấp quốc gia học sinh trung học cơ sở và trung học phổ thông với
mục đích: Khuyến khích học sinh trung học NCKH; sáng tạo kỹ thuật, công
nghệ và vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết những vấn đề thực tiễn; góp
phần đổi mới hình thức tổ chức hoạt động dạy học; đổi mới hình thức và
phương pháp đánh giá kết quả học tập; phát triển năng lực của học sinh; nâng
cao chất lượng dạy học trong các cơ sở giáo dục trung học; khuyến khích các
cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng, cơ sở nghiên cứu, các tổ chức và cá nhân hỗ
trợ hoạt động nghiên cứu khoa học kĩ thuật của học sinh trung học; tạo cơ hội
để học sinh trung học giới thiệu kết quả nghiên cứu khoa học kĩ thuật của
mình; tăng cường trao đổi, giao lưu văn hóa, giáo dục giữa các địa phương và
hội nhập quốc tế [3].
Tuy nhiên, nghiên cứu khoa học là một hoạt động quá mới mẻ đối với
học sinh các trường phổ thông, vì vậy còn nhiều lúng túng trong khâu tổ chức
và triển khai thực hiện. Còn thiếu đội ngũ giáo viên có kinh nghiệm và
phương pháp hướng dẫn học sinh nghiên cứu khoa học, dẫn tới một số bộ
phận giáo viên vẫn còn ngại khó và sợ thêm việc vì vậy thiếu sự nhiệt tình.
Những khó khăn này đòi hỏi phải có những quy chuẩn, quy trình cụ thể để
quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của học sinh góp phần nâng cao chất
lượng và hiệu quả của hoạt động này.
Tuy nhiên hiện nay các văn bản hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo
cũng như các Sở Giáo dục và Đào tạo các tỉnh vẫn còn rất sơ lược, vấn đề

quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của học sinh đặc biệt là học sinh các
trường THPT dân tộc nội trú chưa được quan tâm nghiên cứu dẫn tới cán bộ

2


quản lý các nhà trường thiếu cơ sở định hướng cho công tác quản lý hoạt
động nghiên cứu khoa học của học sinh tại đơn vị.
Với những lí do trên, tác giả lựa chọn đề tài: “Quản lý hoạt động nghiên
cứu khoa học của học sinh các trường dân tộc nội trú tỉnh Điện Biên” để
làm luận văn ngành Quản lý giáo dục.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Qua việc tìm hiểu các hoạt động nghiên cứu khoa học của học sinh, từ
đó xây dựng các biện pháp quản lý để nâng cao hiệu quả hoạt động nghiên
cứu khoa học của học sinh, đáp ứng yêu cầu của thực tiễn giáo dục hiện nay.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Công tác quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của học sinh các
trường dân tộc nội trú
3.2. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động nghiên cứu khoa học của học sinh
4. Giả thuyết khoa học
Hoạt động nghiên cứu khoa học của học sinh rất cần thiết vì nó tạo cơ
hội để học sinh thực hành nghiên cứu khoa học trong độ tuổi và cấp học phổ
thông, đồng thời thúc đẩy việc đổi mới phương pháp dạy học trong trường
phổ thông, đào tạo những học sinh có năng lực tư duy độc lập, sáng tạo, biết
giải quyết tốt những vấn đề thực tiễn của cuộc sống gần gũi với học sinh, tiền
đề cho việc nghiên cứu các vấn đề lớn sau này. Tuy nhiên hiện nay các thầy
cô giáo, học sinh và các cấp quản lý vẫn còn rất lúng túng và khó khăn trong
việc triển khai hoạt động này. Vì vậy nếu tìm ra các biện pháp quản lý hoạt

động nghiên cứu khoa học của học sinh một cách khoa học, phù hợp với học
sinh dân tộc nội trú thì sẽ thúc đẩy, phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động
nghiên cứu khoa học của học sinh nội trú, góp phần thúc đẩy năng lực của học

3


sinh, nâng cao chất lượng dạy học và kiểm tra đánh giá, đáp ứng yêu cầu của
công cuộc đổi mới căn bản toàn diện giáo dục phổ thông hiện nay.

5. Phạm vi nghiên cứu
5.1. Giới hạn nội dung nghiên cứu: Công tác quản lý hoạt động nghiên cứu
khoa học của học sinh các trường dân tộc nội trú.
5.2. Giới hạn địa bàn nghiên cứu: Công tác quản lý hoạt động nghiên cứu
khoa học của học sinh 8 trường dân tộc nội trú tỉnh Điện Biên gồm:
Trường Phổ thông dân tộc nội trú THPT huyện Điện Biên;
Trường Phổ thông dân tộc nội trú THPT huyện Mường Ảng;
Trường Phổ thông dân tộc nội trú THPT huyện Tuần Giáo;
Trường Phổ thông dân tộc nội trú THPT huyện Tủa Chùa;
Trường Phổ thông dân tộc nội trú THPT huyện Điện Biên Đông;
Trường Phổ thông dân tộc nội trú THPT huyện Mường Nhé;
Trường Phổ thông dân tộc nội trú THPT huyện Mường Chà;
Trường Phổ thông dân tộc nội trú Tỉnh Điện Biên.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lí thuyết
Phương pháp nghiên cứu lí thuyết là tổ hợp các phương pháp nhận thức
khoa học bằng con đường suy luận dựa trên các tài liệu lí thuyết đã được thu
thập từ các nguồn khác nhau.
6.1.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp lí thuyết
6.1.2. Phương pháp phân loại hệ thống hoá lí thuyết

6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
6.2.1. Phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm quản lý giáo dục

4


Tổng kết kinh nghiệm quản lý giáo dục là tìm ra được các điển hình
tích cực hoặc tiêu cực để phổ biến, áp dụng hoặc ngăn ngừa khả năng lặp lại ở
những khu vực khác.
6.2.2. Phương pháp điều tra giáo dục
Điều tra giáo dục là phương pháp khảo sát một số lượng lớn các đối
tượng nghiên cứu ở một hay nhiều khu vực, vào một hay nhiều thời điểm
nhằm thu thập số liệu phục vụ cho mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu.
6.2.3. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia là phương pháp thu thập thông tin
khoa học, nhận định, đánh giá thực trạng và các biện pháp quản lý bằng cách
sử dụng trí tuệ của đội ngũ chuyên gia giáo dục có trình độ cao.
6.3. Phương pháp thống kê toán học
Dùng lí thuyết toán học và phương pháp lôgíc toán học để xây dựng
các cơ sở lí thuyết nhất quán, mạch lạc, đảm bảo tính chính xác.
Dùng các công thức toán học để nghiên cứu đối tượng khoa học, tính
toán các thông số liên quan đến đối tượng, tìm ra quy luật vận động của đối
tượng, dùng toán học để xử lí số liệu có được do kết quả nghiên cứu của các
phương pháp khác. Các công thức toán học sử dụng để tính toán trong nghiên
cứu gồm: Tính tần suất; tính trung bình cộng; tính phương sai; tính trung vị;
tính hệ số tương quan.
7. Nhiệm vụ nghiên cứu
7.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận làm tiền đề cho khảo sát thực tiễn
7.2. Khảo sát thực tiễn và nhận thức của giáo viên, học sinh và các cấp quản lí
về hoạt động nghiên cứu khoa học của học sinh.

7.3. Khảo sát về thực trạng quản lí hoạt động nghiên cứu khoa học của học
sinh dân tộc nội trú
7.4. Phân tích, xử lí, nghiên cứu kết quả khảo sát

5


7.5. Đề xuất một số biện pháp quản lí hoạt động nghiên cứu khoa học của học
sinh
7.6. Khảo sát tính khả thi của biện pháp đề xuất quản lí hoạt động nghiên cứu
khoa học của học sinh.
7.7. Thực nghiệm biện pháp quản lí hoạt động nghiên cứu khoa học của học
sinh ở trường phổ thong DTNT THPT huyện Điện Biên.
7.8. Viết tổng kết kết quả nghiên cứu và báo cáo
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
8.1. Ý nghĩa lý luận
Góp phần làm phong phú, sâu sắc hơn cơ sở lí luận về công tác quản lí
hoạt động nghiên cứu khoa học của học sinh nói chung và của học sinh dân
tộc nội trú nói riêng.
8.2. Ý nghĩa thực tiễn
Thông qua việc tìm hiểu, phát hiện thực trạng việc quản lí, triển khai
hoạt động nghiên cứu khoa học của học sinh ở các trường dân tộc nội trú, từ
đó luận văn xây dựng được các biện pháp quản lí hoạt động nghiên cứu khoa
học học sinh các trường dân tộc nội trú nhằm:
Với cán bộ quản lý: Có quy trình cụ thể trong công tác quản lí hoạt động
nghiên cứu khoa học của học sinh góp phần huy động được sự hỗ trợ từ các
cơ sở giáo dục, tổ chức nghiên cứu khoa học; tăng cường trao đổi, giao lưu
văn hóa, giáo dục giữa các địa phương và hội nhập quốc tế; từ đó tác động trở
lại nâng cao chất lượng và hiệu quả của quá trình dạy học trong nhà trường.
Với giáo viên trường phổ thông: Nâng cao chất lượng hướng dẫn học

sinh NCKH, góp phần thúc đẩy đổi mới hình thức tổ chức và phương pháp
dạy học; đổi mới hình thức và phương pháp đánh giá kết quả học tập; nâng
cao chất lượng dạy học trong các cơ sở giáo dục trung học;

6


Với học sinh trường phổ thông: Khuyến khích học sinh trung học nghiên
cứu, sáng tạo khoa học, công nghệ, kỹ thuật; phát triển năng lực học sinh và
vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết những vấn đề thực tiễn cuộc sống.
Tạo cơ hội để học sinh giới thiệu kết quả nghiên cứu khoa họccủa mình.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham
khảo và các phụ lục, luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Lý luận về quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của học
sinh trường dân tộc nội trú.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của học
sinh các trường dân tộc nội trú tỉnh Điện Biên
Chương 3: Các biện pháp quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của
học sinh các trường dân tộc nội trú tỉnh Điện Biên.

7


CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
CỦA HỌC SINH TRƯỜNG DÂN TỘC NỘI TRÚ
1.1.

Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề


1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài
Ở nước ngoài, hoạt động nghiên cứu trong các trường trung học đã
được triển khai từ những năm 50 và nhận được sự quan tâm, hỗ trợ rất tích
cực từ các trường đại học và viện nghiên cứu như: hỗ trợ kinh phí nghiên cứu,
thực hiện các thí nghiệm, xin ý kiến tư vấn, góp ý từ các nhà khoa học...
Chính vì vậy hoạt động nghiên cứu KHKT của học sinh diễn ra rất sôi động
và có chất lượng cao, nhiều đề tài nghiên cứu của các em đã giải quyết được
những vấn đề cấp thiết mà các nhà khoa học và xã hội đang quan tâm. Do đó
quản lý hoạt động NCKH của học sinh trung học là vấn đề đã được xem xét
và nghiên cứu từ khá lâu trên thế giới.
Tác phẩm "Mối quan hệ giữa giảng dạy và khoa học" [36] của tác giả
Deanna Kuhn năm 2010 tìm hiểu về tầm quan trọng của NCKH trong việc
nâng cao hiệu quả giảng dạy trong đó đề cao vai trò của người giáo viên
hướng dẫn học sinh NCKH không những tác động lớn tới hiệu quả NCKH mà
còn nâng cao chất lượng và hiệu quả giảng dạy.
Tác phẩm "Mối quan hệ với gia đình, bạn bè và nhà trường khi khoa
học là một thế giới khác" [40] của tác giả Victoria B. Costa nghiên cứu về sự
ảnh hưởng của các yếu tố gia đình, bạn bè, nhà trường tới việc NCKH của học
sinh. Trong nghiên cứu đề cao ảnh hưởng của các yếu tố gia đình, bạn bè và
nhà trường tới quá trình NCKH, các kết quản NCKH bao giờ cũng ảnh hưởng
bởi các yếu tố gia đình, người thân và môi trường học tập.
Trong hệ thống giáo dục của các nước có nền giáo dục phát triển thì
việc quản lý hoạt động NCKH được quan tâm nhiều hơn.
Tại Nhật Bản, một trong những nhiệm vụ cơ bản được đặt ra trong
chiến lược phát triển khoa học – công nghệ dài hạn, đó là trong lĩnh vực giáo

8



dục đào tạo các nhà sư phạm phải tìm mọi cách nâng cao hơn nữa trình độ của
học sinh ở tất cả các cấp học và đặc biệt phải giúp các em nhỏ ngay từ những
năm đầu cắp sách tới trường đã được làm quen với cách thức tư duy táo bạo,
độc đáo và giàu sáng tạo.
Tại Mỹ, Với quan niệm “khoan biến trẻ em trở thành nhà bác học nhí,
hãy để trẻ em yêu khoa học trước đã!” nên mỗi năm các trường học đều có
“hội chợ triển lãm khoa học” dành cho các cấp độ trong trường sau thời gian
nghỉ lễ giáng sinh và năm mới. Các đề tài khoa học đều có thể được sự hỗ trợ
của gia đình, trang thiết bị hiện đại của nhà trường, các trung tâm nghiên
cứu... nhằm giúp học sinh tiếp cận với việc nghiên cứu khoa học, khám phá
những điều mới lạ từ tự nhiên, từ cuộc sống dù chỉ là điều nhỏ nhất hoặc
những điều người khác đã làm mà mình thấy có thể cải tiến được. Các
phương pháp nghiên cứu và tiếp cận đề tài, trả lời cho mục đích đề tài, phân
tích đề tài, tiến trình thực hiện... được hướng dẫn kĩ lưỡng giúp phụ huynh có
thể hỗ trợ và cùng với con cái thực hiện. Một số đề tài được định hướng cho
học sinh tự tìm tòi tùy vào cấp học nhưng nhà trường vẫn khuyến khích đề tài
mới lạ, sáng tạo là chính.
Tại Australia các nhà trường khuyến khích việc chủ động tự học tự đào
tạo của người học với việc tạo điều kiện về mọi mặt. Việc nghiên cứu được
quan niệm là một quá trình học tập tích cực hình thành nên tư duy phê phán
và kĩ năng giải quyết vấn đề; nó được sử dụng như là một công cụ tự nhiên
của các nhóm làm việc và cũng là công cụ để xây dựng kĩ năng giao tiếp cho
học sinh.
1.1.2. Những nghiên cứu trong nước
Hiện nay, với sự nhảy vọt của KHCN, nhân loại đang bước sang nền
kinh tế tri thức, cùng với đó là xu thế toàn cầu hoá đang diễn ra mạnh mẽ trên
thế giới. Trước bối cảnh đó, triết lý về giáo dục cho thế kỷ 21 có những biến
động to lớn lấy tư tưởng chủ đạo là: “học thường xuyên, suốt đời làm nền
móng”, xây dựng 4 trụ cột của giáo dục “Học để biết, Học để làm, Học để tồn


9


tại, Học để chung sống” hướng tới “một xã hội học tập” mà nền tảng là tự
học, tự nghiên cứu.
Năm 1991 Viện nghiên cứu phát triển giáo dục được Bộ GD&ĐT giao
cho chủ trì đề tài: “Nghiên cứu những biện pháp để phát triển và nâng cao
hiệu quả hoạt động KHCN và lao động sản xuất trong nhà trường” [32] mã số
B91-38- 14 do tác giả Vũ Tiến Trinh làm chủ nhiệm. Kết quả nghiên cứu của
đề tài đã có những đóng góp cho công tác quản lý hoạt động KHCN của
ngành giáo dục cũng như điều tra thống kê nguồn lực KHCN trong các nhà
trường. Tuy nhiên các biện pháp được đề ra chỉ giới hạn trong một chừng
mực nhất định do sự nghiệp đổi mới quản lý kinh tế xã hội có nhiều thay đổi
đang đặt ra nhiều yêu cầu mới.
Bài viết “Công tác nghiên cứu khoa học với việc nâng cao chất lượng
đào tạo” của Nguyễn Tấn Phát [33]; tác giả nhấn mạnh việc đưa NCKH vào
trường học sẽ thúc đẩy sự phát triển khoa học giáo dục, đem lại những tiến bộ
vững chắc cho việc dạy học và giáo dục đồng thời nâng cao hiệu quả đào tạo
ở các trường sư phạm.
Từ năm 2006, Bộ Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Công ty Intel Việt
Nam và Quỹ hỗ trợ sáng tạo kĩ thuật Việt Nam (Vifotec) đã có những bước
chuẩn bị đầu tiên cho việc tham gia Intel ISEF bằng việc tổ chức hội thảo
(ngày 10/8/2006, tại Hà Nội với 11 trường và khối THPT chuyên) về công tác
tổ chức cho học sinh nghiên cứu, sáng tạo KHKT, chuẩn bị cho việc tổ chức
Hội thi KHKT cho học sinh trung học của Việt Nam, hướng tới việc tham gia
Intel ISEF (Intel ISEF là hội thi KHKT quốc tế hàng năm lớn nhất dành cho
học sinh trung học (từ lớp 9 đến lớp 12). Mỗi năm có khoảng hơn 1500 học
sinh trung học từ khoảng 70 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới tham gia
giới thiệu kết quả ở 17 lĩnh vực nghiên cứu khoa học, gồm: Khoa học động
vật; Khoa học xã hội & hành vi; Hoá sinh; Sinh học Tế bào & Phân tử; Hoá

học; Công nghệ thông tin; Khoa học Trái đất; Kỹ thuật: Vật liệu & Công
nghệ sinh học; Kỹ thuật: Kỹ thuật điện & Cơ khí; Năng lượng & Vận tải;

10


Phân tích Môi trường; Quản lý môi trường; Toán học; Y khoa và Khoa học
sức khoẻ; Vi trùng học; Vật lý và Thiên văn học; Khoa học Thực vật)
Ngày 6/3/2008, Công ty Intel Việt Nam phối hợp với Sở GD&ĐT
thành phố Hồ Chí Minh tổ chức hội thảo giới thiệu về Intel ISEF cùng với sự
tham dự của các Sở GD&ĐT Đà Nẵng, Quảng Trị, Lâm Đồng. Tháng 9/2008,
Sở GD&ĐT Lâm Đồng đã hoàn thành việc đăng kí Hội thi thành viên cho Hội
thi của Lâm Đồng với Intel ISEF. Được sự hỗ trợ của Công ty Intel Việt Nam,
tháng 9/2008, Sở GD&ĐT Lâm Đồng là đơn vị đầu tiên của Việt Nam tổ
chức Hội thi KHKT với 28 đề tài dự thi của học sinh THPT Lâm Đồng. Hai
đề tài (01 tập thể và 01 cá nhân) đoạt giải trong Hội thi của Lâm Đồng đã đại
diện cho học sinh Việt Nam tham dự Intel ISEF 2009 tại Nevada, Mĩ. Đây là
lần đầu tiên học sinh Việt Nam tham dự Intel ISEF. Tháng 2/2010, Hội thi
KHKT được tổ chức tại thành phố Đà Lạt với 37 đề tài dự thi của 71 học sinh
đến từ Lâm Đồng, Huế, Đà Nẵng và TP.Hồ Chí Minh. Ba đề tài xuất sắc nhất
của Hội thi (02 đề tài của học sinh Lâm Đồng, 01 đề tài của học sinh Đà
Nẵng) đã được chọn đại diện cho học sinh Việt Nam tham gia Intel ISEF
2010 tại San Jose, Hoa Kì. Tháng 10/2010, tại Hà Nội, Bộ GD&ĐT phối hợp
với Vifotec tổ chức phát động phong trào nghiên cứu khoa học (NCKH) cho
học sinh THPT và tập huấn cho 15 trường THPT chuyên trên cả nước. Tháng
01/2011, Hội thi KHKT dành cho học sinh trung học được tổ chức tại thành
phố Huế với sự tham gia của các Sở GD&ĐT Thừa Thiên Huế và Quảng Trị.
Tháng 3/2011, Sở GD&ĐT TP. Hồ Chí Minh phối hợp với Công ty Intel Việt
Nam tổ chức Hội thi KHKT cho học sinh THPT của Tp. Hồ Chí Minh. Hai đề
tài (01 của Thừa Thiên - Huế và 01 của TP. Hồ Chí Minh) đã được lựa chọn

đại diện học sinh Việt Nam dự thi Intel ISEF 2011 tại Los Angeles, Hoa Kì.
Tháng 3 năm 2012, lần đầu tiên Bộ GD&ĐT đứng ra tổ chức Cuộc thi KHKT
dành cho học sinh trung học toàn quốc tại 2 khu vực: Thừa Thiên-Huế (dành
cho khu vực miền Trung-Tây Nguyên và Hà Nội (dành cho học sinh Hà Nội
và TP Hồ Chí Minh). Tại cuộc thi này, đề tài: “Xử lý nước mặn thành nước

11


ngọt bằng kỹ thuật chân không và năng lượng mặt trời phục vụ cho sinh hoạt”
thuộc lĩnh vực Điện và Cơ khí của nhóm tác giả Trần Bách Trung (nhóm
trưởng), Vũ Anh Vinh, Bùi Thị Quỳnh Trang, Trường chuyên Hà Nội Amsterdam thực hiện đã đoạt giải Nhất và đã được Bộ GD&ĐT cử đi tham
dự Hội thi quốc tế Intel ISEF tổ chức tại Pittsburgh, Hoa Kì từ ngày 12 đến
18/5/2012 với 1.549 thí sinh đến từ 68 quốc gia trên thế giới tham gia dự thi ở
17 lĩnh vực khoa học, kĩ thuật. Tại Lễ trao giải chính thức của Intel ISEF,
đoàn Việt Nam đã được trao giải Nhất trong lĩnh vực Điện và cơ khí.
Từ năm học 2011-2012, việc tổ chức Cuộc thi KHKT toàn quốc dành
cho học sinh trung học trở thành một nhiệm vụ năm học trong Công văn số
5358/BGDĐT-GDTrH ngày 12/8/2011 của Bộ GD&ĐT về việc hướng dẫn
nhiệm vụ năm học của GDTrH 2011-2012. Tiếp sau đó, Bộ GD&ĐT có Công
văn số 368/BGDĐT-GDTrH ngày 01/2/2012 về việc hướng dẫn tổ chức
ViSEF năm học 2011-2012.
Với sự phối hợp của Trung ương Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí
Minh và Vifotec, ViSEF 2012 (sử dụng Thể lệ Hội thi quốc tế - Intel ISEF) đã
được tổ chức tại 2 địa điểm là thành phố Huế và Hà Nội. ViSEF 2012 tại
thành phố Huế được tổ chức từ ngày 02 đến 04/3/2012 dành cho các Sở
GD&ĐT Thừa Thiên - Huế, Quảng Trị, Đà Nẵng và Lâm Đồng. Hội thi tại
Huế đã có 19 đề tài dự thi (12 tập thể, 7 các nhân) của 39 học sinh thuộc 5
lĩnh vực: Hóa - sinh (6); Khoa học máy tính (3); Khoa học môi trường (3); Kỹ
thuật điện và cơ khí (4); Khoa học xã hội và hành vi (3). Trong đó, Thừa

Thiên Huế có 6 đề tài, Lâm Đồng có 6 đề tài, Quảng Trị có 5 đề tài và Đà
Nẵng có 2 đề tài. Hội thi tại Hà Nội, được tổ chức từ 16 đến 18/3/2012 với sự
tham gia của sở GD&ĐT thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội với 26 đề tài (21
tập thể, 5 cá nhân) của 66 học sinh ở các lĩnh vực: Vật lý và thiên văn học (5),
Kỹ thuật điện và cơ khí (4), Hóa - Sinh (7), Khoa học môi trường (7), Khoa
học xã hội và hành vi (3). Trong đó, Hà Nội có 20 đề tài, Tp. HCM có 06 đề
tài.

12


Bắt đầu từ năm 2013, thi KHKT trở thành Cuộc thi KHKT cấp quốc
gia dành cho học sinh trung học được Bộ GD&ĐT tổ chức hằng năm. Ngày
02/11/2012, Bộ trưởng Bộ GD&ĐT đã ban hành quy chế thi nghiên cứu
KHKT cấp quốc gia học sinh THCS và THPT kèm theo Thông tư số
38/2012/TT- BGDĐT.
Cuộc thi KHKT dành cho học sinh trung học năm học 2012-2013 có 34
đơn vị tham gia với 141 dự án và gần 400 học sinh. Cuộc thi thu hút được sự
quan tâm, tham gia hưởng ứng của nhiều trường đại học, tổ chức xã hội, các
nhà khoa học và cha mẹ học sinh. Số lượng các đơn vị tham gia, chất lượng
dự án tham dự cuộc thi cấp quốc gia năm học 2012-2013, kết quả tham dự
cuộc thi Intel ISEF 2013 cũng như sự hưởng ứng nhiệt tình của các sở
GD&ĐT, các trường ĐH, CĐ, các tổ chức, cá nhân, các nhà khoa học, cha mẹ
học sinh và đặc biệt là học sinh trung học đã cho thấy hiệu quả cũng như
phương hướng đúng đắn mà Bộ GD&ĐT trong công tác triển khai hoạt động
nghiên cứu KHKT cho học sinh trường trung học. Trong năm 2013, Bộ
GD&ĐT đã có chế độ khuyến khích thích đáng, kịp thời cho học sinh có
thành tích nghiên cứu KHKT: học sinh tham dự kì thi Intel ISEF, học sinh đạt
giải Nhất, Nhì, Ba toàn cuộc thi trở lên được xét tuyển thẳng vào các trường
đại học theo nguyện vọng; khuyến khích các sở giáo dục và đào tạo tuyển

thẳng vào THPT những học sinh THCS đạt giải cuộc thi KHKT cấp quốc gia.
Hoạt động nghiên cứu KHKT của học sinh trung học trong thời gian qua đã
được các trường ĐH, CĐ, viện nghiên cứu tích cực hưởng ứng, tham gia, hỗ
trợ, cụ thể:
- Tạo điều kiện về trang thiết bị thí nghiệm, cán bộ hướng dẫn nghiên
cứu cho các dự án nghiên cứu;
- Các nhà khoa học từ các cơ sở giáo dục ĐH, viện nghiên cứu tham gia
biên soạn tài liệu, tập huấn cán bộ quản lý, giáo viên cho các sở GD&ĐT về
công tác nghiên cứu KHKT; tham gia ban giám khảo cuộc thi do Bộ GD&ĐT
tổ chức;

13


- Hỗ trợ xây dựng, quản lý trang web của cuộc thi;
- Một số trường đại học hỗ trợ tổ chức cuộc thi cấp quốc gia, trao giải
thưởng cho học sinh tham dự, học sinh đạt giải và chủ động đề xuất ưu tiên
tuyển thẳng học sinh đạt giải tại cuộc thi như: trường ĐH Bách khoa Hà Nội,
trường ĐHSP Hà Nội, trường ĐH FPT, trường ĐHSP Hà Nội 2, ĐH Giáo
dục, ĐH Anh Quốc...
1.1.3. Nhận định về quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của học sinh
Nghiên cứu khoa học là cơ hội để học sinh thực hành kiến thức và
phương pháp hoa học trong độ tuổi và cấp học phổ thông, đồng thời thúc đẩy
việc đổi mới phương pháp dạy học trong trường phổ thông, đào tạo những
học sinh có năng lực tư duy độc lập, sáng tạo, biết giải quyết tốt những vấn đề
thực tiễn của cuộc sống. Hoạt động NCKH của học sinh ở các nước có nền
giáo dục phát triển đều được quan tâm chú ý, do đó công tác quản lý hoạt
động NCKH của học sinh cũng được nghiên cứu và áp dụng phổ biến trong
thực tiễn.
Tuy nhiên, nghiên cứu khoa học là một hoạt động quá mới mẻ đối với

học sinh các trường phổ thông, vì vậy còn nhiều lúng túng trong khâu tổ chức
và triển khai thực hiện. Còn thiếu đội ngũ giáo viên có kinh nghiệm và
phương pháp hướng dẫn học sinh nghiên cứu khoa học. Một số bộ phận giáo
viên vẫn còn ngại khó và sợ thêm việc vì vậy thiếu sự nhiệt tình.
Nhiều địa phương không có trường đại học nên thiếu đội ngũ các nhà
khoa học, điều kiện để học sinh tìm tòi nghiên cứu như phòng thí nghiệm,
trung tâm nghiên cứu nên đã ảnh hưởng rất lớn đến kết quả và chất lượng các
đề tài. Khả năng trình bày bằng Tiếng Anh của học sinh còn quá hạn chế vì
vậy đã ảnh hưởng không nhỏ đến việc phổ biến kết quả thành tựu của nghiên
cứu.
Hoạt động NCKH của học sinh ở Việt Nam là vấn đề rất mới. Do nhu
cầu của giáo dục đào tạo và xu thế chung của thế giới mà phong trào này đang
được xây dựng và phát triển ở hầu hết các tỉnh thành trong cả nước. Tuy

14


nhiên công tác quản lý hoạt động này còn nhiều bất cập, chủ yếu dựa vào sự
chủ động của những giáo viên trực tiếp hướng dẫn học sinh NCKH, các hoạt
động NCKH vẫn theo phong trào, tính đồng đều, thường xuyên và tác động
tới đại bộ phận giáo viên và học sinh chưa được các cấp quản lý coi trọng.

1.2.

Các khái niệm cơ bản

1.2.1. Quản lý
Theo Fredrich Wiliam Taylor (1956 – 1915) với thuyết quản lý khoa
học thì “Quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn người khác làm và sau
đó hiểu được rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất”

[25].
Theo Henry Fayol (1841 – 1925) với thuyết quản lý hành chính thì cho
rằng “Quản lý gồm năm chức năng cơ bản: (i) kế hoạch hóa, (ii) tổ chức, (iii)
chỉ huy, (iv) phối hợp, (v) kiểm tra” mà sau này chúng được kết hợp thành 4
chức năng: kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo, kiểm tra [25].
Theo Max Weber (1864 – 1920) với thuyết quản lý bàn giấy thì đưa ra
một phác đồ chi tiết về việc một quản lý để tổ chức vận hành như thế nào
thông qua bẩy đặc trưng: “(i) Một hệ thống chính thức các quy tắc; (ii) Khách
quan lạnh lùng; (iii) Phân công lao động; (iv) Cấu trúc thứ bậc; (v) Cấu trúc
quyền hạn chi tiết; (vi) Cam kết sự nghiệp suốt đời; (vii) Tính duy lí [25].
Theo các tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc “Hoạt động
quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý đến khách
thể quản lý trong một tổ chức nhằm vận hành và đạt được mục đích của tổ
chức” [26].
Theo lí luận của Chủ nghĩa Mác – Lê nin thì “Quản lý xã hội một cách
khoa học là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý đối với toàn bộ hay hệ
thống khác nhau của xã hội trên cơ sở nhận thức và vận dụng đúng đắn những
quy luật khách quan vốn có của nó nhằm đảm bảo cho hoạt động và phát triển
tối ưu theo mục đích đặt ra”[10].

15


Tóm lại: Quản lý là tác động của chủ thể quản lý thông qua các công
cụ quản lý, các nguồn lực tạo lập và duy trì môi trường phù hợp nhất để đối
tượng quản lý hoàn thành tốt nhiệm vụ làm cho tổ chức tồn tại phát triển và
đạt được mục đích của mình.
Theo cách tiếp cận chức năng thì hoạt động quản lý có bốn chức năng
chủ yếu, cơ bản là: kế hoạch hóa, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra.
1.2.2. Khoa học

Thuật ngữ khoa học là một khái niệm phức tạp ở nhiều mức độ khác
nhau của quá trình tích cực nhận thức hiện thực khách quan và tư duy trừu
tượng. Trong lịch sử phát triển của khoa học đã có nhiều định nghĩa khác
nhau về khoa học.
Khoa học theo nghĩa nguyên thủy của nó là một từ chỉ kiến thức hơn là
một từ chỉ việc theo đuổi kiến thức. Tuy nhiên, không có sự phân định rõ ràng
giữa kiến thức về những điều thực tế đã diễn ra trong mỗi cộng đồng và các
kiểu kiến thức chung khác như thần thoại hoặc truyền thuyết. Khoa học hiện
đại đánh dấu một bước phát triển vượt bật khác biệt rất xa trong cách tiếp cận
của nó so với thời kỳ trước đó. Trong giai đoạn này những thành công từ
những kết quả mà nó mang lại đã làm cho định nghĩa khoa học chặt chẽ hơn.
Khoa học bao gồm những tính toán và thử nghiệm các giả thuyết dựa
trên những bằng chứng và thí nghiệm được quan sát là quan trọng và có thể
ứng dụng. Theo Lưu Xuân Mới: “Khoa học là hệ thống tri thức (về thuộc tính,
cấu trúc, mối liên hệ bản chất, quy luật) của sự vật, hiện tượng, quá trình
trong tự nhiên, xã hội và tư duy, mà những tri thức trong hệ thống này có
được dựa trên nghiên cứu khoa học. Khoa học còn bao gồm hệ thống tri thức
về những biện pháp tác động đến thế giới xung quanh làm biến đổi thể giới đó
phục vụ cho lợi ích của con người” [27]. Theo Luật Khoa học và Công nghệ
Việt Nam (2013) tại khoản 1, điều 3, chương I thì: “Khoa học là hệ thống tri
thức về bản chất, quy luật tồn tại và phát triển của sự vật, hiện tượng tự nhiên,
xã hội và tư duy”[34].

16


Tổng hợp và khái quát lại có thể đưa ra định nghĩa ngắn gọn về khoa
học như sau: “Khoa học là tri thức tích cực đã được hệ thống hóa”
Hệ thống tri thức bao gồm hai loại là tri thức kinh nghiệm và tri thức
khoa học:

- Tri thức kinh nghiệm: là những hiểu biết được tích lũy một cách rời rạc,
có thể là ngẫu nhiên qua những hoạt động sống hàng ngày trong mối quan hệ
giữa con người với thiên nhiên, giữa con người với con người và giữa các sự
vật hiện tượng trong tự nhiên với nhau.
- Tri thức khoa học: là những tri thức được tích lũy qua hoạt động nghiên
cứu khoa học qua kết quả của việc quan sát, thí nghiệm các sự kiện, hoạt động
xảy ra trong hoạt động xã hội và trong tự nhiên.
1.2.3. Nghiên cứu khoa học
NCKH là một quá trình nhận thức chân lí khoa học, là một hoạt động
trí tuệ đặc thù bằng những phương pháp nghiên cứu nhất định để tìm kiếm, để
chỉ ra một cách chính xác và có mục đích những điều mà con người chưa biết
đến (hoặc chưa biết đầy đủ) tức là tạo ra sản phẩm mới dưới dạng tri thức
thức mới có giá trị về nhận thức hoặc phương pháp.
Theo tác giả Quách Tuấn Kiên “Nghiên cứu khoa học là hoạt động có
mục đích, có kế hoạch theo phương pháp khoa học nhằm xây dựng tri thức
khoa học mới (về thuộc tính, cấu trúc, hành vi, quy luật...) của sự vật hiện
tượng, quá trình trong tự nhiên, xã hội và tư duy, trong đó bao gồm cả phương
pháp mới và phương tiện mới phục vụ cho cuộc sống con người” [8].
Theo tác giả Vũ Cao Đàm “Nghiên cứu khoa học là sự phát hiện bản
chất sự vật, phát triển nhận thức khoa học về thế giới; hoặc là sáng tạo
phương pháp mới và phương tiện kĩ thuật mới để làm biến đổi sự vật phục vụ
cho mục tiêu hoạt động của con người”[14]. Về mặt thao tác có thể định
nghĩa, NCKH là quá trình hình thành và chứng minh luận điểm khoa học về
một sự vật hoặc hiện tượng cần khám phá.

17


×