Tải bản đầy đủ (.doc) (108 trang)

Giáo trình triết học mác lênin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (619.24 KB, 108 trang )

TriÕt häc m¸c lªnin
®¼ng

*************************

tr×nh ®é cao

Chương I
Triết học và vai trò
của nó trong đời sống xã hội
I.- Triết học là gì
1.Triết học và đối tượng của triết học
a) Khái niệm triết học, nguồn gốc của triết học
-Triết học ra đời cả ở phương Đông và phương Tây (khoảng từ thế kỷ thứ VIII
đến thế kỷ thứ VI trước công nguyên ) tại một số trung tâm văn minh cổ đại của nhân
loại như Trung Quốc,ấn Độ, Hy Lạp.
Theo người Trung Quốc thuật ngữ triết học có gốc ngôn ngữ là chữ triết. Triết
học chính là trí, là sự hiểu biết sâu sắc của con người.
ở Ân Độ, triết học có nghĩa là chiêm ngưỡng nhưng mang hàm ý là tri thức dựa
trên lý trí , là con đường suy ngẫm để dẫn dắt con người đến với lẽ phải.
ở phương Tây, thuật ngữ triết học xuất hiện ở Hy lạp. nếu chuyển từ tiếng hy Lạp
cổ sang tiếng La tinh thì triết học là phylosophia, nghĩa là yêu mến sự thông thái. Với
người Hy lạp, phylosophia vừa mang tính định hướng, vừa nhấn mạnh đến khát vọng
tìm kiếm chân lý của con người.
Như vậy, dù ở phương Đông hay phương tây, ngay từ đầu, triết học đã là hoạt
động tinh thần biểu hiện khả năng nhận thức, đánh giá của con người, nó tồn tại với tư
cách là một hình thái ý thức xã hội.
-Triết học nghiên cứu thế giới với tư cách là một chỉnh thể, tìm ra những quy luật
chung nhất chi phối sự vận động của chỉnh thể đó nói chung, của xã hội loài người và
cuộc sống cộng đồng nói riêng. và thể hiện nó dưới dạng duy lý.
Khái quát lại, triết học là hệ thống tri thức lý luận chung nhất của con người


về thế giới; về vị trí vai trò của con người trong thế giới ấy.
Với tư cách là hệ thống lý luận chung nhất triết học chỉ có thể xuất hiện trong
những điều kiện sau :
+Con người phải có vốn hiểu biết nhất định và đạt đến khả năng rút ra được cái
chung trong muôn vàn những sự kiện, hiện tượng riêng lẻ.
+ Xã hội đã phát triển đến thời kỳ hình thành tầng lớp lao động trí óc. Họ đã
nghiên cứu, hệ thống hoá các quan điểm, quan niệm rời rạc lại thành học thuyết, thành
lý luận và triết học ra đời.
NCS ThS Trần Quang Khánh

1


TriÕt häc m¸c lªnin
®¼ng

*************************

tr×nh ®é cao

Tất cả những điều trên cho thấy:
Triết học ra đời từ thực tiễn; nó có nguồn gốc nhận thức và nguồn gốc xã hội.
Về nguồn gốc nhận thức, là lúc con người đạt đến trình độ trừu tượng hoá, khái
quát hoá, hệ thống hoá để xây dựng nên các học thuyết, các lý luận.
Về nguồn gốc xã hội, là lúc lao động phải phát triển đến mức có sự phân chia
lao động chân tay và lao động trí óc, tức là xã hội đã phát triển đến mức chế độ
Công xã nguyên thuỷ bị thay bằng chế độ Chiếm hữu nô lệ- chế độ có giai cấp đầu tiên
của nhân loại.
Vì vậy, từ khi ra đời, triết học, tự nó đã mang tính giai cấp, nghiã là nó phục vụ cho
lợi ích của những giai cấp, những lực lượng xã hội nhất định.

*Lưu ý :Những nguồn gốc trên có quan hệ mật thiết với nhau và sự phân chia
chúng chỉ có tính chất tương đối
b- Đối tượng của triết học; sự biến đổi của đối tượng triết học qua các giai
đoạn lịch sử.
+Khi mới ra đời, triết học thời cổ đại được gọi là triết học tự nhiên, bao hàm
trong nó tri thức về tất cả các lĩnh vực, không có đối tượng riêng.
Thời kì này, triết học đã đạt được nhiều thành tựu rực rỡ mà ảnh hưởng của nó
còn in đậm đối với sự phát triển của tri thức thời hiện đại cả trong vật lý, toán học, hoá
học, thiên văn học.. .cho đến mỹ học, đạo đức học dân tộc học. ..Nổi bật trong triết học
của Đêmôcrit.
+ Thời kì trung cổ:. Triết học chỉ còn nhiệm vụ lý giải và chứng minh cho sự
đúng đắn của những nội dung trong kinh thánh. Nền triết học tư nhiên được thay bằng
triết học kinh viện .
+Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học vào thế kỷ XV- XVI đã tạo một cơ sở tri
thức vững chắc cho sự phục hưng triết học.
Triết học duy vật chủ nghĩa đã phát triển nhanh chóng trong cuộc đấu tranh
chống chủ nghĩa duy tâm và tôn giáo và đã đạt tới đỉnh cao mới trong chủ nghĩa duy vật
thế kỷ XVII- XVIII ở Anh, Pháp, Hàlan,
Mặt khác, tư duy triết học cũng được phát triển trong các học thuyết triết học
duy tâm mà đỉnh cao là triết học Hêghen, .
+ Đầu thế kỷ XIX, do hoàn cảnh kinh tế - xã hội và sự phát triển mạnh mẽ của
khoa học đã dẫn đến sự ra đời của triết học Mác. Đoạn tuyệt với quan niệm "triết học là
khoa học của mọi khoa học", triết học Mác xác định đối tượng nghiên cứu của mình là

NCS ThS Trần Quang Khánh

2


TriÕt häc m¸c lªnin

®¼ng

*************************

tr×nh ®é cao

tiếp tục giải quyết mối quan hệ giữa vật chất và ý thức trên lập trường duy vật triệt để
và nghiên cứu những quy luật chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy.
Triết học nghiên cứu thế giới bằng những phương pháp của riêng mình . Nó xem
xét thế giới như một chỉnh thể và tìm cách đưa ra một hệ thống các quan niệm về chỉnh
thể đó.
Mặc dù vậy, cái chung trong các học thuyết triết học là nghiên cứu những vấn
đề chung nhất của giới tự nhiên, của xã hội và con người, mối quan hệ của con
người nói chung, của tư duy con người nói riêng với thế giới xung quanh.
2- Triết học - hạt nhân lý luận của thế giới quan
Thế giới quan : là toàn bộ những quan niệm của con người về thế giới, về
bản thân con người, về cuộc sống và vị trí của con người trong thế giới đó.
- Trong thế giới quan có sự hoà nhập giữa tri thức và niềm tin.
+ Tri thức là cơ sở trực tiếp cho sự hình thành thế giới quan. Song, tri thức chỉ ra nhập
thế giới quan khi nó đã trở thành niềm tin.
+ Niềm tin định hướng cho hoạt động của con người
- Có nhiều cách tiếp cận để nghiên cứu về thế giới quan.
+ Xét theo quá trình phát triển có thể chia thế giới quan thành 3 loại hình cơ bản: thế
giới quan huyền thoại, thế giới quan tôn giáo, và thế giới quan triết học .
.Thế giới quan huyền thoại : là phương thức cảm nhận thế giới của người nguyên
thuỷ.
Trong thế giới quan huyền thoaiị, các yếu tố tri thức và cảm xúc, lý trí và tín
ngưỡng, hiện thực và tưởng tượng, cái thật và cái ảo, cái thần và cái người… hoà quyện
vào nhau thể hiện quan niệm về thế giới.
.Trong thế giới quan tôn giáo, niềm tin tôn giáo đóng vai trò chủ yếu; tín ngưỡng

cao hơn lí trí, cái ảo lấn át cái thực, cái thần vượt trội cái người.
. Triết học diễn tả quan niệm của con người dưới dạng hệ thống các phạm trù,
quy luật đóng vai trò bậc thang trong quá trình nhận thức thế giới.
Với ý nghĩa như vậy triết học được coi như trình độ tự giác trong quá trình hình
thành và phát triển của thế giới quan.
Như vậy: triết học là hạt nhân lý luận của thế giới quan; triết học giữ vai trò
định hướng cho quá trình củng cố và phát triển thế giới quan của mỗi cá nhân mỗi
cộng đồng trong lịch sử
ii- vấn đề cơ bản của triết học. CNDV và CNDT triết học.
1- Vấn đề cơ bản của triết học
NCS ThS Trần Quang Khánh

3


TriÕt häc m¸c lªnin
®¼ng

*************************

tr×nh ®é cao

*Vấn đề quan hệ giữa tư duy và tồn tại được gọi là vấn đề cơ bản của triết học vì:
+ Trong thế giới có vô vàn hiện tượng , nhưng chung quy lại chúng chỉ phân
thành 2 loại :1 là những hiện tượng vật chất, 2 là những hiện tượng tinh thần .
+ Việc giải quyết vấn đề này không chỉ là cơ sở và điểm xuất phát để giảIiquyết
các vấn đề khác của triết học ; mà nó còn là tiêu chuẩn để xác định lập trường thế giới
quan của các triết gia và các học thuyết của họ
* Vấn đề cơ bản của triết học có hai mặt.
Mặt thứ nhất: giữa ý thức và vật chất thì cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào

quyết định cái nào?
Mặt thứ hai: con người có khả năng nhân thức được thế giới hay không?
2- Các trường phái triết học .
a- Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm .
Giải quyết mặt thứ nhất của vấn đề cơ bản của triết học gắn liền với việc phân
định các trường phái triết học. Có ba cách giải quyết;
Một là, vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất quyết định ý thức. Cách giải
quyết này thừa nhận tính thứ nhất của vật chất, tính thứ hai của ý thức .
Hai là, ý thức có trước, vật chất có sau, ý thức quyết định vật chất. Cách giải
quyết này thừa nhận tính thứ nhất của ý thức, tính thứ hai của vật chất .
Ba là, vật chất và ý thức tồn tại độc lập, chúng không có quan hệ sản sinh và cũng
không nằm trong quan hệ quyết định nhau.
*Cách giải quyết thứ nhất và cách giải quyết thứ hai giống nhau là đều thừa nhận
tính thứ nhất của một nguyên thể ( hoặc vật chất , hoặc ý thức). Hai cách giải quyết này
thuộc về triết học nhất nguyên. Trong triết học nhất nguyên, những người khẳng định
tính thứ nhất của vật chất thuộc trường phái nhất nguyên duy vật, còn gọi là chủ nghĩa
duy vật . Những người khẳng định tính thứ nhất của ý thức thuộc trường phái triết học
nhất nguyên duy tâm, còn gọi là chủ nghĩa duy tâm
- Chủ nghĩa duy vật:
+ Chủ nghĩa duy vật chất phác là kết quả nhận thức của các nhà triết học duy
vật cổ đại. Tuy còn rất nhiều hạn chế, nhưng chủ nghĩa duy vật chất phác thời cổ đại về
cơ bản là đúng. Vì nó đã lấy tự nhiên để giải thích tự nhiên.
+ Chủ nghĩa duy vật siêu hình: Tuy không phản ánh đúng hiện thực, nhưng chủ
nghĩa duy vật siêu hình cũng đã góp phần không nhỏ vào việc chống lại thế giới quan
duy tâm tôn giáo, điển hình là thời kỳ chuyển tiếp từ đêm trường trung cổ sang thời
phục hưng
NCS ThS Trần Quang Khánh

4



TriÕt häc m¸c lªnin
®¼ng

*************************

tr×nh ®é cao

+ Chủ nghĩa duy vật biện chứng :không chỉ phản ánh hiện thực như chính bản
thân nó tồn tại ,mà còn là một công cụ hữu hiệu giúp những lực lượng tiến bộ trong xã
hội cải tạo hiện thực ấy
- Chủ nghĩa duy tâm:
+Chủ nghĩa duy tâm chủ quan thừa nhận tính thứ nhất của ý thức. Sự vật hiện
tượng chỉ là phức hợp những cảm giác .
+ Chủ nghĩa duy tâm khách quan cũng thừa nhận tính thứ nhất của ý thức.
Nhưng theo họ đó là thứ tinh thần khách quan có trước và tồn tại độc lập với con người.
* Giải quyết vấn đề cơ bản của triết học theo cách thứ ba: thừa nhận vật chất
và ý thức tồn tại hoàn toàn độc lập với mhau, thuộc về triết học nhị nguyên.. Triết học
nhị nguyên có khuynh hướng điều hoà chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm
b- Thuyết không thể biết:
Là 1 kết quả của việc giảI quyết mặt thứ 2 của vấn đề cơ bản của triết học là
:con người có thể nhận thức được thế giới hay không ?
.
Theo thuyết này, con người không thể hiểu được đối tượng hoặc có hiểu
chăng chỉ là hiểu hình thức bề ngoài
Thuyết không thể biết ra dời từ trào lưu hoài nghi luận trong triết học Hy Lạp cổ
đại .
Những người theo trào lưu này nâng sự hoài nghi lên thành nguyên tắc trong việc
xem xét tri thức đã đạt được và cho rằng con người không thể đạt đến chân lý khách
quan.

III- siêu hình và biện chứng
1- Sự đối lập giữa phương pháp siêu hình và phương pháp biện chứng.
a- Phương pháp siêu hình
Phương pháp siêu hình là phương pháp :
+Nhận thức đối tượng ở trạng thái cô lập, tách rời đối tượng ra khỏi các chỉnh
thể khác và giữa các mặt đối lập nhau có một ranh giới tuyệt đối.
+ Nhận thức đối tượng ở trạng thái tĩnh tại; nếu có sự biến đổi thì đó chỉ là sự
biến đổi về số lượng, nguyên nhân của sự biến đổi nằm ở bên ngoài đối tượng .
Phương pháp siêu hình bắt nguồn từ quan điểm cho rằng : muốn nhận thức một
đối tượng nào đó , trước hết , con người phải tách đối tượng ấy ra khỏi những mối liên
hệ và nhận thức nó ở trạng thái không biến đổi trong một không gian và thời gian xác
định.Vì vậy , phương pháp siêu hình chỉ có tác dụng trong một phạm vi nhất định
b- Phương pháp biện chứng.
NCS ThS Trần Quang Khánh

5


TriÕt häc m¸c lªnin
®¼ng

*************************

tr×nh ®é cao

Phương pháp biện chứng là phương pháp :
+Nhận thức đối tượng trong các mối liên hệ với nhau, ảnh hưởng lẫn nhau, ràng
buộc nhau.
+Nhận thức đối tượng ở trạng thái vận động, biến đổi, trong khuynh hướng
chung là phát triển. Đó là quá trình thay đổi về chất của sự vật hiện tượng mà nguồn

gốc của sự thay đổi là đấu tranh của các mặt đối lập để giải quyết mâu thuẫn nội tại của
chúng.
Như vậy, phương pháp biện chứng thể hiện tư duy mềm dẻo , linh hoạt,…; phản
ánh hiện thực đúng như nó đang tồn tại. Nhờ vậy, phương pháp tư duy biện chứng trở
thành công cụ hữu hiệu giúp con người nhận thức và cải tạo thế giới.
2- Các giai đoạn phát triển cơ bản của phương pháp biện chứng
+Phép biện chứng tự phát thời cổ đại: Các nhà biện chứng thời kỳ này đã thấy
các sự vật, hiện tượng của vũ trụ sinh thành, biến hoá trong những sợi dây liên hệ vô
cùng tận. Tuy nhiên, những gì mà họ thấy được chỉ là trực kiến chưa phải là kết quả của
nghiên cứu và thực nghiệm khoa học.
+Phép biện chứng duy tâm : Đỉnh cao của hình thức này thể hiện trong triết
học cổ điển Đức, người khởi đầu là Cantơ, người hoàn thiện là Hêghen. Theo họ, biện
chứng ở đây bắt đầu từ tinh thần và kết thúc ở tinh thần, giới hiện thực chỉ là sao chép ý
niệm
+Phép biện chứng duy vật:. Được thể hiện trong triết học do Mác và Ănghen
xây dựng sau đó dược Lênin phát triển. Mác và Ănghen đã gạt bỏ tính chất thần bí, kế
thừa những hạt nhân hợp lý trong phép biện chứng duy tâm để xây dựng phép biện
chứng duy vật với tính cách là một học thuyết về mối liên hệ phổ biến và về sự phát
triển, dưới hình thức hoàn bị nhất.
Iv- sự ra Đời triết học Mác - Lênin và thực chất cuộc cách mạng mà nó thực
hiện
1. Những điều kiện lịch sử của sự ra đời triết học Mác
a- Điều kiện kinh tế-xã hội
Điều kiện kinh tế - xã hội cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX?
- Sự củng cố và phát triển của phương thức sản xuất TBCN trong điều kiện
cách mạng công nghiệp
Sự phát triển rất mạnh mẽ của lực lượng sản xuất do tác động của cuộc cách
mạng công nghiệp, làm cho phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa được củng cố vững
chắc
NCS ThS Trần Quang Khánh


6


TriÕt häc m¸c lªnin
®¼ng

*************************

tr×nh ®é cao

Nhờ vậy, tính hơn hẳn của chế độ TBCN so với chế độ phong kiến được thể hiện
1 cách rõ nét Mặt khác, sự phát triển của chủ nghĩa tư bản làm cho những mâu thuẫn xã
hội ngày càng thêm gay gắt và bộc lộ ngày càng rõ rệt. đối kháng xã hội thêm sâu sắc,
những xung đột giữa giai cấp vô sản và tư sản đã trở thành những cuộc đấu tranh giai
cấp .
- Sự xuất hiện của giai cấp vô sản trên vũ đài lịch sử vơi tính cách một lực
lượng chính trị xã hội độc lập.
Khi cuộc đấu tranh giai cấp của giai cấp vô sản phát triển , thì giai cấp tư sản
không còn đóng vai trò là giai cấp cách mạng nữa giai cấp vô sản xuất hiên trên vũ đài
lịch sử không chỉ có sứ mệnh là "kẻ phá hoại" chủ nghĩa tư bản , mà còn là lực lượng đI
tiên phong trong cuộc đấu tranh cho nền dân chủ và tiến bộ xã hội .
-Nhu cầu lý luận của thực tiễn cách mạng :
Những vấn đề của thời đại do sự phát triển của CNTB đặt ra đã được phản ánh
trong các học thuyết – với tính cách là 1 hệ thống những quan điểm lý luận về triết học ,
kinh tế và chính trị – xã hội khác nhau .Ví dụ : Sự lý giảI về những khuyết tật của
CNTB đương thời , về sự cần thiết phảI thay thế nó bằng xã hội tốt đẹp hơn , thực hiện
được sự bình đẳng xã hội đã sản sinh ra nhiều biến tướng của CNXH (CNXH phong
kiến , CNXH tư sản , CNXH tiểu tư sản ..)
Đặc biệt , sự xuất hiện giai cấp vô sản cách mạng đã tạo cơ sở xã hội cho sự hình

thành lý luận tiến bộ và cách mạng mới. Đó là . Lý luậndo Mác và Ăngghen sáng tạo
nên , trong đó triết học đóng vai trò là cơ sở lý luận chung - cơ sở thế giới quan và
phương pháp luận.
b- Nguồn gốc lý luận và những tiền đề của khoa học tự nhiên.
- Nguồn gốc lý luận.
Triết học cổ điển Đức, đặc biệt với hai nhà triết học tiêu biểu là Hêghen và
phoiơbăc, là nguồn gốc lý luận trực tiếp của triết học Mac.
Mác - Ăngghen đã đánh giá cao tư tưởng biện chứng của triết học Hêghen .
Trong khi phê phán chủ nghĩa duy tâm của Hêghen, Mác đã dựa vào truyền
thống của chủ nghĩa duy vật triết học mà trực tiếp là chủ nghĩa duy vật triết học
củaPhoiơ băc; đồng thời đã cải tạo chủ nghĩa duy vật cũ, khắc phục tính chất siêu hình
và những hạn chế lịch sử khác của nó.
Từ đó, hai ông đã xây dựng nên học thuyết triết học mới, trong đó chủ nghĩa duy
vật và phép biện chứng thống nhất với nhau một cách hữu cơ. là CNDVBC ….K. Sự
hình thành tư tưởng triết học ở Mác và Ăngghen diễn ra trong sự tác động qua lại với
NCS ThS Trần Quang Khánh

7


TriÕt häc m¸c lªnin
®¼ng

*************************

tr×nh ®é cao

quá trình Mác - Ăngghen kế thừa và cải tạo lý luận kinh tế chính trị học với những đại
biểu xuất sắc là A.Dam Smith, D.Ricardo
Đồng thời , trong chủ nghĩa Mác ,những quan điểm triết học được hình thành

không tách rời với những quan điểm chính trị – xã hội qua việc cảI tạo 1 cách có phê
phán chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp - một trong ba nguồn gốc lý luận của chủ
nghĩa Mác. .
Vì vậy tìm hiểu nguồn gốc lý luận của triết học Mác không chỉ ở nguồn gốc lý
luận về triết học mà ở cả trong ba nguồn gốc lý luận của chủ nghĩa Mác.
- Tiền đề khoa học tự nhiên
Trong những thập kỷ đầucủa thế kỷ XIX , khoa học tự nhiên đã phát triển mạnh
với nhiều phát minh quan trọng .
Những phát minh mới của khoa học tự nhiên ,1 mặt, làm bộc lộ rõ tính hạn chế,
chật hẹp, bất lực của phương pháp tư duy siêu hình trong việc nhân thức thế giới ; mặt
khác , với những phát minh của mình , khoa học đã cung cấp cơ sở tri thức khoa học
để phát triển tư duy biện chứng, hình thành phép biện chứng duy vật.
Trong số những thành tựu của KHTN thời đó ,Ăngghen nêu bật ý nghĩa của ba
phát minh lớn đối với sự hình thành triết học duy vật biện chứng :
Định luật bảo toàn chuyển hoá năng lượng,
Thuyết tế bào
Thuyết tiến hóa của Đacuyn……
.Với những phát minh đó, khoa học đã vạch ra mối liên hệ thống nhất giữa các
dạng tồn tại khác nhau, các hình thức vận động khác nhau trong tính thống nhât vật chất
của thế giới, vạch ra tính biện chứng của sự vận động phát triển của nó.
Như vậy, triết học Mác cũng như toàn bộ chủ nghĩa Mác đã ra đời như là một tất
yếu lịch sử, không chỉ vì đời sống và thực tiễn xã hội, nhất là thực tiễn cách mạng của
giai cấp công nhân; mà còn vì nhân loại đã tạo ra những tiền đề cho sự ra đời lý luận
mới .
2- Thực chất và ý nghĩa cuộc cách mạng trong triết học do Mác và Ăngghen
thực hiện.
+Mác và Ăngghen đã kế thừa một cách có phê phán những thành tựu tư duy nhân
loại, sáng tạo nên chủ nghĩa duy vật triết học triệt để, không điều hoà với chủ nghĩa duy
tâm và phép siêu hình .
+Triết học Mác ra đời tạo nên sự biến đổi có ý nghĩa cách mạng trong lịch sử triết

học nhân loại
NCS ThS Trần Quang Khánh

8


TriÕt häc m¸c lªnin
®¼ng

*************************

tr×nh ®é cao

-Triết học Mác đã khắc phục sự tách rời thế giới quan duy vật và phép biện
chứng trong lịch sử phát triển của triết học..
Nhưng,chủ nghĩa duy vật biện chứng không phải là sự lắp ghép phép biện chứng
của Hêghen với chủ nghĩa duy vật của Phoiơbắc. Để xây dựng triết học duy vật biện
chứng, Mác đã cải tạo cả chủ nghĩa duy vật cũ và cả phép biện chứng duy tâm của
Hêghen,
- Giải thoát chủ nghĩa duy vật khỏi tính hạn chế siêu hình, Mác đã làm cho chủ
nghĩa duy vật trở nên hoàn bị và mở rộng học thuyết ấy từ chỗ nhận thức giới tự nhiên
đến chỗ nhận thức xã hội loài người:
- Với sự ra đời của triết học Mác, vai trò xã hội của triết học cũng như vị trí của
triết học trong hệ thống tri thức khoa học cũng biến đổi.Triết học trước mác chỉ giải
thích thế giới. Triết học Mác đặc biệt đề cao vai trò của thực tiễn, coi lý luậnlà phải
phục vụ thực tiễn cải tạo thế giới.
. Triết học Mác là thế giới quan khoa học của giai cấp công nhân, một giai cấp
tiến bộ và cách mạng nhất…
.Vì : sự kết hợp lý luận của chủ nghĩa Mác với phong trào công nhân đã tạo nên
bước chuyển biến về chất của phong trào từ tự phát lên tự giác…..

- Triết học Mác cũng đã chấm dứt tham vọng của nhiều nhà triết học duy tâm coi
triết học là " khoa học của các khoa học" đứng trên mọi khoa học.
V- Vai trò của triết học trong đời sống xã hội
1 - Chức năng thế giới quan và phương pháp luận của triết học
Chức năng thế giới quan
Triết học ra đời với tư cách là hạt nhân lý luận của thế giới quan, làm cho thế giới
quan phát triển như một quá trình tự giác dựa trên sự tổng kết kinh nghiệm thực tiễn và
tri thức do các khoa học đem lại.
Chức năng phương pháp luận.
Phương pháp luận là lý luận về phương pháp; là hệ thống các quan điểm chỉ đạo
việc tìm tòi, xây dựng, lựa chọn và vận dụng các phương pháp .
Phương pháp luận là một bộ phận không thể thiếu được trong bất kỳ một ngành
khoa học nào.
Xét theo phạm vi, tác dụng của nó; phương pháp luận có thể chia thành ba cấp
độ: phương pháp luận ngành, phương pháp luận chung và phương pháp luận chung
nhất.

NCS ThS Trần Quang Khánh

9


TriÕt häc m¸c lªnin
®¼ng

*************************

tr×nh ®é cao

Với tư cách là hệ thống tri thức chung nhất của con người về thế giới và vai trò

của con ngươì trong thế giới đó; với việc nghiên cứu những quy luật chung nhất của tự
nhiên, xã hội và tư duy, triết học thực hiện chức năng phương pháp luận chung nhất.
Mỗi quan điểm lý luận của triết học đồng thời là một nguyên tắc trong việc xác
định phương pháp, là lý luận về phương pháp .
2- Vai trò của triết học Mác - Lênin.
a.Vai trò của triết học mác trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực
tiễn .
Triết học Mác - Lênin là chủ nghĩa duy vật biện chứng trong
việc xem xét giới tự nhiên cũng như xem xét đời sống xã hội và tư duy con người.
Trong triết học mác - Lênin, lý luận và phương pháp thống nhất hữu cơ
với nhau. Chủ nghĩa duy vật là chủ nghĩa duy vật biện chứng, phép biện chứng là phép
biện chứng duy vật. Sự thống nhất giữa CNDV và PBClàm cho CNDV trở nên triệt để
và phép biện chứng trở thành lý luận khoa học;
Nhờ đó triết học mácxít có khả năng nhận thức đúng đắn cả giới tự nhiên cũng
như đời sống xã hội và tư duy của con người.
Phép biện chứng duy vật không chỉ là lý luận về phương pháp mà còn là sự diễn
tả quan niệm về thế giới, là lý luận về thế giới quan
Hệ thống các quan điểm của CNDV mác xít, do tính đúng đắn và triệt để của nó ,
đã trở thành nhân tố định hướng cho hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn, trở
thành những nguyên tắc xuất phát của phương pháp luận.
Vì thế , Nắm vững triết học Mác- Lênin không chỉ là tiếp nhận một thế giới
quan khoa học mà còn xác đinh một phương pháp luân đúng đắn.
Như vậy , sự thống nhất giữa thế giới quan và phương pháp luận đã làm cho triết
học Mác , như Lênin nhận xét : là 1” CNDV triết học hoàn bị” đồng thời là “công cụ
nhận thức vĩ đại “
b- Triết học Mác-Lênin với các khoa học khác.
Triết học Mác-Lênin không thay thế các khoa học khác trong việc nhận thứcc
thế giới. Triết học Mác-Lênin phủ nhận quan niệm xem triết học là khoa học của mọi
khoa học, mà xem triết học vơi các khoa học khác có mối quan hệ biện chứng với
nhau, xem sự gắn bó của triết học với các khoa học cụ thể là điều kiện tiên quyết cho sự

phát triển của triết học.
Chính vì vậy, sự hợp tác chặt chẽ giữa triết học và khoa học khác là điều hết
sức cần thiết.
NCS ThS Trần Quang Khánh

10


TriÕt häc m¸c lªnin
®¼ng

*************************

tr×nh ®é cao

3.ý nghĩa của việc nghiên cứu triết học Mác – Lênin :
+Quán triệt thế giới quan , phương pháp luận khoa học của triết học Mác – Lênin
sẽ giúp chúng ta có thể tiếp thu được những quan điểm kinh tế và chính trị –xã hội của
chủ nghĩa Mác – Lênin theo tinh thần khoa học , tránh được những sai lầm do chủ nghĩa
chủ quan và phương pháp tư duy siêu hình gây ra
+Việc nghiên cứu , nắm vững triết học Mác-Lênin sẽ giúp con người tự giác
trong quá trình trau dồi phẩm chất chính trị, tinh thần và năng lực tư duy sáng tạo, đáp
ứng những đòi hỏi cấp bách của công cuộc đổi mới, phục vụ sự nghiệp xây dựng thành
công CNXH.
Tuy nhiên, triết học Mác -Lêninkhông phải là đơn thuốc vạn năng chứa sẵn
cách giải quyết mọi vấn đề trong cuộc sống.
Bởi vậy, trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn cần tránh cả hai thái
Xem thường triết học sẽ xa vào tình trạng mò mẫm, dễ bằng lòng với những biện
cực sai lầm: hoặc xem thường triết học hoặc là tuyệt đối hoá vai trò của triết học . pháp
cụ thể nhất thời, dễ mất phương hướng, thiếu chủ động và sáng tạo.

Tuyệt đối hoá vai trò của triết học sẽ xa vào chủ nghĩa giáo điều, áp dụng máy
móc những nguyên lý, những quy luật chung mà không tính đến tình hình cụ thể trong
những trường hợp riêng, dẫn đến những vấp váp dễ thất bại.
Bồi dưỡng thế giới quan DVvà rèn luyện tư duy biện chứng đề phòng và
chống chủ nghĩa chủ quan, tránh phương pháp tư duy siêu hình vừa là kết quả, vừa là
mục đích của việc học tập, nghiên cứu lý luận triết học nói chung, triết học Mác-Lênin
nói riêng

Chương II
Vật chất và ý thức
I- Vật chất và các hình thức tồn tại của nó
1- Định nghĩa phạm trù vật chất.

NCS ThS Trần Quang Khánh

11


TriÕt häc m¸c lªnin
®¼ng

*************************

tr×nh ®é cao

a. Theo quan điểm của chủ nghĩa duy tâm thì thực thể của thế giới, cơ sở của
mọi tồn tại là một bản nguyên tinh thần nào đó, có thể là "ý chí của thượng
đế", là "ý niệm tuyệt đối"…
Chẳng hạn, Platon cho rằng, vật chất bắt nguồn từ "ý niệm", Sự vật cảm tính là
cái bóng của "ý niệm".

Beccli nhà triết học duy tâm chủ quan lại đưa ra công thức chung "tồn tại tức là
được tri giác".
Hêghen lại cho rằng: vật chất là do ý niệm tuyệt đối sinh ra .
b.Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật thì thực thể của thế giới là vật chất, cái
tồn tại vĩnh cửu, tạo nên mọi sự vật hiện tượng cùng với những thuộc tính của chúng.
+ Vào thời cổ đại các nhà duy vật đã đồng nhất vật chất nói chung với những
dạng cụ thể của nó, tức là với những vật thể hữu hình cảm tính đang tồn tại ở thế giới
bên ngoài.
ở Trung hoa cổ đại các nhà duy vật coi khí là thực thể của thế giới.
ở ấn độ cổ đại, phái Nyaya, Vaisesika coi mguyên tử là một thực thể của thế giới.
ở Hylạp cổ đại, Ta lét coi thực thể của thế giới là nước
Đỉnh cao của tư tưởng duy vật cổ đại về vật chất là thuyết nguyên tử của Lơxip
và Đêmôcrit. Nguyên tử là những phần tử cực nhỏ, cứng và không thể xâm nhập được,
không cảm giác được. Nguyên tử có mhiều loại. Sự kết hợp hay tách rời nguyên tử theo
trật tự khác nhau của không gian tạo nên toàn bộ thế giơí.
+Thời phục hưng - cận đại :
-Thời phục hưng :
Phranxi Bêcơn coi thế giới vật chất tồn tại khách quan, vật chất là tổng hợp các
hạt, coi tự nhiên là tổng hợp những vật thể có chất lượng muôn màu, muôn vẻ, vận động
là một thuộc tính không tách rời khỏi vật chất.
Đêcáctơ trong học thuyết vật lý duy vật của mình đã xuất phát từ vật chất vận
động để giải thích thế giới….
Xpinôda cho rằng chỉ có tự nhiên là tồn tại, tồn tại là nguyên nhân tự nó, để tồn
tại thì tự nhiên chẳng cần cái gì khác….
-Thời cận đại :
Điđrô cho rằng, trong vũ trụ, trong con người, trong mọi sự vật chỉ có một thực
thể duy nhất là vật chất. Vật chất là nguyên nhân duy nhất của mọi cảm giác của chúng
ta. Khi phê phán quan điểm máy móc về vận động, ông nêu tư tưởng biện chứng rằng,

NCS ThS Trần Quang Khánh


12


TriÕt häc m¸c lªnin
®¼ng

*************************

tr×nh ®é cao

bản tính cố hữu của vật chất là vận động, vận động là năng lực sống động của vật chất,
Vận động có cả ở dạng vật chất đang vận động lẫn dạng đứng yên.
Đặc biệt Hônbách, khẳng định rằng tự nhiên là nguyên nhân đầu tiên của vạn vật.
Vật chất, theo Hônbách đó là tất cả những gì tác động bằng cách nào đó vào cảm giác
của chúng ta.
c- Định nghĩa của Lênin về vật chất,
Đến thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, đã xuất hiện những phát minh mới trong khoa
học tự nhiên Những phát minh đó là bước tiến của loài người trong việc nhận thức và
làm chủ giới tự nhiên, nó bác bỏ quan niệm siêu hình về vật chất.
Song trong nhận thức lúc đó,những phát minh mới của khoa học tự nhiên ( các
hạt điện tích và trường điện từ) lại bị coi là cái gì đó phi vật chất. Lợi dụng điều đó chủ
nghĩa duy tâm tấn công vào chủ nghĩa duy vật, nó cho rằng " vật chất" đã tiêu tan, nền
tảng của chủ nghĩa duy vật đã sụp đổ.
Trong hoàn cảnh đó , Lênin đã kháI quát thành tựu của khoa học tự nhiên và chỉ
rõ rằng: vật chất không bị tiêu tan. Cái bị tiêu tan, bị bác bỏ chính là giới hạn hiểu biết
trước đây về vật chất, là quan điểm siêu hình, máy móc trong nhận thức khoa học…
Trên cơ sở phân tích một cách sâu sắc cuộc cách mạng trong khoa học tự nhiên và
phê phán chủ nghĩa duy tâm triết học. Lênin đã đưa ra một định nghĩa hoàn chỉnh về
phạm trù vật chất, một định nghĩa mà cho tới ngày nay khoa học hiện đại vẫn phải thừa

nhận:
"Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem
lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại,
phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác".
Ở định nghĩa này Lênin phân biệt hai vấn đề quan trọng:
+ Trước hết, cần phân biệt vật chất với tư cách là phạm trù triết học với các
quan niệm của khoa học tự nhiên về cấu tạo và những thuộc tính cụ thể của các đối
tượng, của các dạng vật chất khác nhau. vật chất với tư cách là một phạm trù triết
học nó chỉ vật chất nói chung, vô hạn, vô tận, không sinh ra, không mất đi, còn các đối
tượng, các dạng vật chất khoa học cụ thể nghiên cứu đều có giới hạn, nó sinh ra và mất
đi để chuyển hoá thành cái khác. Vì vậy, không thể quy vật chất nói chung về vật thể,
không thể đồng nhất vật chất nói chung với những dạng cụ thể của nó.
+ Thứ hai, trong nhận thức luận, khi vật chất đối lập với ý thức, cái quan
trọng nhất để nhận biết vật chất chính là thuộc tính khách quan. Khách quan theo
Lênin là "cái đang tồn tại độc lập với loài người và với cảm giác của con người".
NCS ThS Trần Quang Khánh

13


TriÕt häc m¸c lªnin
®¼ng

*************************

tr×nh ®é cao

Trong đời sống xã hội, "vật chất là cái tồn tại xã hội không phụ thuộc vào ý thức xã hội
của con người". Về mặt nhận thức luận thì khái niệm vật chất không có gì khác hơn:
"thực tại khách quan tồn tại độc lập với ý thức của con người và được ý thức con người

phản ánh".
Như vậy, định nghĩa vật chất của Lênin gồm những nội dung cơ bản sau:
- Vật chất là cái tồn tại khách quan bên ngoài ý thức và không phụ thuộc vào ý
thức, bất kể sự tồn tại ấy con người đã nhận thức hay chưa nhận thức được.
-Vật chất là cái gây nên cảm giác ở con người khi trực tiếp hoặc gián tiếp tác
động lên giác quan của con người.
- Cảm giác, tư duy, ý thức chỉ là sự phản ánh của vật chất.
+Ý nghĩa của định nghĩa :
- Khi khẳng định vật chất là "thực tại khách quan được đem lại cho con người
trong cảm giác", "tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác", Lênin đã thừa nhận rằng, trong
nhận thức luận, vật chất là tính thứ nhất, là nguồn gốc khách quan của cảm giác, ý
thức.
Và khi khẳng định vật chất là cái "được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại,
phản ánh", Lênin muốn nhấn mạnh rằng: bằng những phương thức nhận thức khác
nhau(chép lại, chụp lại , phản ánh …) con người có thể nhận thức thức được thế giới
vật chất.
Như vậy, định nghĩa vật chất của V.I Lênin đã bác bỏ thuyết không thể biết, đã
khắc phục được những khiếm khuyết trong các quan điểm siêu hình, máy móc về vật
chất. Đồng thời định nghĩa vật chất của V.I.Lênin còn có ý nghĩa định hướng đối với
khoa học cụ thể trong việc tìm kiếm các dạng hoặc các hình thức mới của vật thể
trong thế giới.
- Khi nhận thức các hiện tượng thuộc đời sống xã hội, định nghĩa vật chất của
V.I.Lênin đã cho phép xác định cái gì là vật chất trong lĩnh vực xã hội, từ đó giúp các
nhà khoa học có cơ sở lí luận để giải thích những nguyên nhân cuối cùng của các
biến cố xã hội, những nguyên nhân thuộc về sự vận động của phương thức sản xuất;
trên cơ sở ấy người ta có thể tìm ra các phương án tối ưu để hoạt động thúc đẩy xã hội
phát triển.
2. Vật chất và vận động:
a- Quan điểm Duy tâm, siêu hình về vận động
+ Quan điểm Duy tâm: Do thừa nhận ý thức có trước vật chất nên họ cho rằng

vận động là sự tự vận động của “ý niệm”, của “ý niệm tuyệt đối”. Những người duy
NCS ThS Trần Quang Khánh

14


TriÕt häc m¸c lªnin
®¼ng

*************************

tr×nh ®é cao

tâm không tìm nguồn gốc của vận động ở bên trong bản thân sự vật, mà đi tìm nguồn
gốc ở ngoài sự vật.
+ Quan điểm siêu hình: cho rằng, không có sự vận động của vật chất, sự vật
luôn tĩnh tại không vận động, biến đổi; hoặc nếu có vận động thì cũng chỉ là sự tăng
giảm về số lượng, sự dịch chuyển vị trí của vật thể trong không gian. Họ không thấy
được nguồn gốc của sự vận động, phát triển.
b- Quan điểm duy vật biện chứng về vận động
"Vận động hiểu theo nghĩa chung nhất –tức được hiểu là 1 phương thức tồn
tại của vật chất , là thuộc tính cố hữu của vật chất - thì bao gồm tất cả mọi sự thay
đổi và mọi quá trình diễn ra trong vũ trụ kể từ sự thay đổi vị trí giản đơn cho đến tư
duy".
*
Vận động là "thuộc tính cố hữu của vật chất ", "là phương thức tồn tại của
vật chất ".
+ Với tính cách "là một thuộc tính cố hữu của vật chất", vận động là sự tự
thân vận động của vật chất , được tạo nên từ sự tác động lẫn nhau của chính các yếu tố
nội tại trong cấu trúc vật chất .

+ Vật chất là vô hạn, vô tận, không sinh ra, không mất đi ,thì vận động – với tính
cách là phương thức tồn tại tất yếu của vật chất - cũng vậy, cũng không thể bị mất đi
hoặc sáng tạo ra.
Song cần hiểu tính bất diệt của vận động không chỉ đơn thuần về mặt số lượng,
mà cần hiểu cả về mặt chất lượng nữa : nếu 1hình thức vận động nào đó của sự vật mà
mất đI, thì tất yếu nảy sinh các hình thức vận động khác thay thế .
*Khi nghiên cứu các hình thức vận động của vật chất, Ăngghen đã chia vận động
thành 5 hình thức
- Vận động cơ học ( sự di chuyển vị trí các vật thể trong không gian)
- Vận động vật lý (vận động của các phân tử, các hạt cơ bản, vận động điện tử,
các quá trình nhiệt, điện…)
- Vận động hoá học ( vận động của các nguyên tử, các quá trình hoá hợp phân
giải các chất)
- Vận động sinh học (sự biến đổi trong các cơ thể sống ,thể hiện ở sự trao đổi chất
giữa cơ thể sống và môi trường )
- Vận động xã hội ( sự thay đổi, thay thế các quá trình xã hội của các HT KTXH).
*Chú ý:.
NCS ThS Trần Quang Khánh

15


TriÕt häc m¸c lªnin
®¼ng

*************************

tr×nh ®é cao

+Các hình thức vận động trên tồn tại trong mối liên hệ không tách rời nhau .Tuy

nhiên, chúng có sự khác nhau về chất .
+Các hình thức vận đọng cao xuất hiện trên cơ sở các hình ehức vận động thấp ,
bao hàm trong nó tất cả các hình thức vận động thấp, Ngược lại , các hình thức vận
động thấp lại không có khả năng bao hàm các hình thức vận động ở trình độ cao hơn
Bởi vậy , mọi sự quy giản hình thức vận động cao về hình thức vận động thấp đều là sai
lầm .
+Trong sự tồn tại của mình , mỗi sự vật có thể gắn với nhiều hình thức vận động
khác nhau . Nhưng bản thân sự tồn tại của sự vật bao giờ cũng được đặc trưng bằng 1
hình thức vận động cơ bản .
* Vận động và đứng im
Chủ nghĩa duy vật biện chứng thừa nhận rằng : quá trình vận động không ngừng
của thế giới vật chất chẳng những không loại trừ mà cò bao hàm trong nó hiện tượng
đứng im tương đối.
Đặc điểm cơ bản của hiện tượng đứng im tương đối [hay trạng thái cân bằng tạm
thời của sự vật trong quá trình vận động của nó] là,
Trước hết hiện tượng đứng im tương đối chỉ xẩy ra trong một mối quan hệ nhất
định chứ không phải trong mọi mối quan hệ trong cùng một lúc.(ví dụ) .
Thứ hai, đứng im chỉ xảy ra với một hình thái vận động trong một lúc nào đó,
chứ không phải mọi thình thức vận động trong cùng một lúc.
Thứ ba, đứng im là biểu hiện của một trạng thái vận động, đó là vận động trong
thăng bằng, trong sự ổn định tương đối ,trong khi nó còn là nó chưa bị phân hoá thành
cái khác .
. Do đó, đứng im còn được biểu hiện như một quá trình vận động trong phạm vi
của chất của sự vật còn ổn định, chưa thay đổi.
Thứ tư là vận động cá biệt có xu hướng hình thành sự vật, hiện tượng ổn định
nào đó, còn vận động nói chung, tức là sự tác động qua lại lẫn nhau giữa sự vật và hiện
tượng làm cho tất cả không ngừng biến đổi. Vì thế đứng im chỉ là một hiện tượng tạm
thời.
3- Không gian và thời gian
a- Quan điểm duy tâm và siêu hình

Trong lịch sử triết học, xung quanh các phạm trù không gian và thời gian đã từng
có rất nhiều vấn đề tranh cãi. Những người theo chủ nghĩa duy tâm phủ nhận tính khách
quan của không gian và thời gian. Chẳng hạn Beccơli và Hium, coi không gian và thời
NCS ThS Trần Quang Khánh

16


TriÕt häc m¸c lªnin
®¼ng

*************************

tr×nh ®é cao

gian chỉ là nội dung của ý thức cá nhân. Cantơ "coi không gian và thời gian là hình thức
của trực quan của con người chứ không phải là thực tai khách quan"1.
Các nhà DVSH thế kỷ XVII-XVIII lại tách rời không gian và thời gian với vật
chất . Niutơn cho rằng, không gian và thời gian là những thực thể đặc biệt không gắn
bó gì với nhau và tồn tại độc lập bên cạnh vật chất cũng tương tự như các vật tồn tại
độc lập bên cạnh nhau vậy
b- Quan điểm duy vật biện chứng về không gian và thời gian
+ Cùng với vận động thì không gian và thời gian cũng là những phạm trù đặc
trưng cho phương thức tồn tại của vật chất. Lênin viết: "trong thế giới không có gì
ngoài vật chất đang vận động và vật chất đang vận động không thể vận động ở đâu
ngoài không gian và thời gian".
+ Mọi sự vật hiện tượng trong thế giới vật chất đều có vị trí, hình thức kết cấu,
có độ dài ngắn, cao thấp. Tất cả những thuộc tính đó gọi là không gian.
+ Các sự vật tồn tại trong trạng thái biến đổi với tốc độ nhanh chậm khác nhau,
kế tiếp và chuyển hoá lẫn nhau, những thuộc tính đó gọi là thời gian. Thời gian là hình

thức tồn tại của vật chất bao gồm những thuộc tính: độ lâu của sự biến đổi. Trình tự
xuất hiện, mất đi của các sự vật, các trạng thái khác nhau trong thế giới vật chất.
+ Chủ nghĩa duy vật biện chứng cho rằng không gian và thời gian gắn bó hết sức
chặt chẽ với nhau và cả hai đều là thuộc tính cố hữu của vật chất. Không thể có vật
chất nào tồn tại bên ngoài không gian và thời gian, cũng như không thể có không gian
và thời gian nào tồn tại ngoài vật chất. F. Engels viết: "Các hình thức cơ bản của mọi
tồn tại là không gian và thời gian; tồn tại ngoài thời gian cũng hết sức vô lý như tồn tại
ngoài không gian….
Quan điểm trên của triết học duy vật biện chứng đã được xác nhận bởi những
thành tựu của khoa học tự nhiên. Chẳng hạn Lôbatsepxki, trong hình học phi Ơcơlit của
mình, bằng con đường hướng vào bản thân thực tại và vào bản chất của sự vật, ông đã
nêu định đề thứ 5 khác với Ơclít rằng, "Qua một điểm ở ngoài đường thẳng người ta có
thể kẻ không phải là một mà ít nhất là hai đường thẳng song song với đường thẳng đó".
Như vậy, không gian và thời gian có những tính chất sau:
- Tính khách quan nghĩa là không gian và thời gian là thuộc tính của vật chất
tồn tại gắn liền với nhau và gắn liền với vật chất. Vật chất tồn tại khách quan, do đó
không gian và thời gian tồn tại khách quan .

NCS ThS Trần Quang Khánh

17


TriÕt häc m¸c lªnin
®¼ng

*************************

tr×nh ®é cao


- Tính vĩnh cửu và vô tận, nghĩa là không có tận cùng về một phía nào cả, cả về
đằng trước lẫn đằng sau, cả về bên phải lẫn bên trái, cả về phía trên lẫn phía dưới; cả
về quá khứ lẫn tương lai.
- Không gian luôn luôn có ba chiều. Còn thời gian chỉ có một chiều ( từ quá khứ
đến tương lai)
4- Tính thống nhất vật chất của thế giới
Các trường phái duy vật cho rằng: mọi hiện tượng của thế giới đều được cấu tạo
từ những vật thể ban đầu giống nhau, thống nhất với nhau, cùng bị chi phối bởi một số
quy luật nhất định.
Các nhà DV thời cổ đại cho rằng thế giới thống nhất vì nó được cấu tạo từ lửa
(Hêracrit), nước ( Talét), hoặc không khí (Anaximen), hoặc từ ngũ hành (theo quan
điểm triết học Trung hoa cổ đại)….
Các nhà triết học duy tâm đi tìm nguồn gốc, bản chất của thế giới ở "ý niệm tuỵệt
đối" hoặc ở ý thức con người và khẳng định rằng sở dĩ thế giới là thống nhất vì nó được
người ta nghĩ về nó như cái thống nhất
Ăng ghen chỉ rõ rằng :. " Tính thống nhất thực sự của thế giới là ở tính vật chất
của nó".
Bằng sự phát triển lâu dài của bản thân triết học và sự phát triển của khoa học,
CNDV BC đã chứng minh rằng, bản chất của thế giới là vật chất , thế giới thống
nhất ở tính vật chất . Điều đó thể hiện ở những điểm cơ bản sau:
Một là, chỉ có một thế giới duy nhất và thống nhất là thế giới vật chất. Thế giới
vật chất tồn tại kq,có trước và độc lập với ý thức của con người.
Hai là, mọi bộ phận của thế giới có mối liên hệ thống nhất với nhau, biểu hiện ở
chỗ chúng đều là những dạng cụ thể của vật chất, là những kết cấu vật chất, hoặc có
nguồn gốc vật chất, do vật chất sinh ra và cùng chịu sự chi phối của những quy luật
khách quan phổ biến của thế giới vật chất .
Ba là, thế giới vật chất tồn tại vĩnh viễn vô hạn và vô tận, không được sinh ra và
không bị mất đi. Trong thế giới không có cái gì khác ngoài quá trình vật chất đang
biến đổi và chuyển hoá lẫn nhau, là nguồn gốc, nguyên nhân và là kết quả của nhau .
Sự phát triển của khoa học đã bác bỏ những quan điểm DT tôn giáo tìm

nguồn gốc bản chất thế giơí từ thần thánh, từ những lực lượng siêu nhiên…Nếu như tôn
giáo chia thế giới thành ba bộ phận khác nhau về bản chất : trần gian , địa ngục, thiên đường, do đấng thiêng liêng nào đó tạo ra và chi phối , thì trái lại,

NCS ThS Trần Quang Khánh

18


TriÕt häc m¸c lªnin
®¼ng

*************************

tr×nh ®é cao

Khoa học tự nhiên và triết học duy vật đã chứng minh rằng, thế giới xung quanh
ta từ những vật vô cùng lớn đến những vật vô cùng nhỏ, từ tự nhiên đến xã hội, từ giới
vô sinh đến giới hữu sinh, từ thực vật đến động vật tuy rất khác nhau song đều có cùng
một bản chất vật chất và thống nhất ở bản chất vật chất ấy.
Xã hội loài người là cấp độ cao nhất của cấu tạo vật chất, là cấp độ đặc biệt
của tổ chức vật chất. Xã hội là một bộ phận của thế giới vật chất, có nền tảng tự nhiên,
có kết cấu và quy luật vận động khách quan không phụ thuộc vào ý thức con người. Vật
chất dưới dạng xã hội là kết quả hoạt động của con người.
Quan niệm duy vật về lịch sử của triết học Mác -Lênin đã đóng góp quan trọng
trong việc chứng minh vị trí hàng đầu, ưu thế của các quan hệ kinh tế trong hệ thống các
quan hệ xã hội đã tạo cơ sở khoa học để nhận thức đúng đắn các hiện tượng xã hội, để
nghiên cứu các quy luật khách quan của xã hội .
Như vậy, thế giới về bản chất là vật chất, thống nhất ở tính vật chất của nó.
thế giới có nguyên nhân tự nó, vĩnh hằng và vô tận với vô số những biểu hiện muôn
hình muôn vẻ.

II- Nguồn gốc, bản chất và kết cấu của ý thức.
1- Nguồn gốc của ý thức
a- Nguồn gốc tự nhiên
Chủ nghĩa duy vật biện chứng cho rằng, ý thức là một thuộc tính của vật chất,
nhưng không phải của mọi dạng vật chất, mà chỉ là thuộc tính của một dạng vật chất có
tổ chức cao là óc người.
Cần thấy : +Bộ óc của con người hiện đại là sản phẩm của quá trình tiến hoá lâu
dài về mặt sinh vật và xã hội.
+Trong bộ óc người , quá trình ý thức không đồng nhất , cũng không
tách rời , độc lập hay song song với quá trình sinh lý . Đó là 2 mặt của 1 quá trình – quá
trình sinh lý thần kinh mang nội dung ý thức .
+Ngày nay,sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật hiện đại đã
tạo ra những máy móc tinh khôn thay thế cho 1 phần lao động trí tuệ của con người ;
nhưng điều đó không có nghĩa là máy móc cũng có ý thức như con người .
Tuy nhiên , nếu chỉ có bộ óc người , mà không có sự tác động của thế giới bên
ngoài để bộ óc phản ánh thì cũng không có ý thức .
Vì vậy : Mối liên hệ vật chất giữa bộ óc với thế giới khách quan đã hình thành
nên quá trình phản ánh thế giới vật chất vào óc người , hình thành ý thức ….
*Chú ý :
NCS ThS Trần Quang Khánh

19


TriÕt häc m¸c lªnin
®¼ng

*************************

tr×nh ®é cao


+ Phản ánh là thuộc tính phổ biến của mọi dạng vật chất. Phản ánh là sự tái tạo
những đặc điểm của một hệ thống vật chất này ở một hệ thống vật chất khác trong quá
trình tác động qua lại của chúng. Kết quả của sự phản ánh phụ thuộc vào cả hai vật (vật
tác động và vật nhận tác động). Trong quá trình ấy, vật nhận tác động bao giờ cũng
mang thông tin của vật tác động.
+
Thuộc tính phản ánh của vật chất có quá trình phát triển lâu dài từ thấp đến
cao từ giản đơn đến phức tạp.
- Trong giới tự nhiên vô sinh chỉ có những phản ánh vật lý, hoá học. Những phản
ánh này có tính chất thụ động, chưa có sự định hướng lựa chọn.
-Trong giới tự nhiên hữu sinh : Phản ánh đã pháe triển lên hình thức cao hơn là
phản ánh sinh vật - đã có sự định hướng,có sự lựa chọn. Nhờ đó, các sinh vật thích nghi
với môi trường để duy trì sự tồn tại của mình.
Phản ánh sinh vật được thể hiện qua các hình thức :
.Sự kích thích trong cơ thể do tác động của môI trường ở thực vật .
.Các phản xạ ở động vật có hệ thần kinh .
.Tâm lý ở động vật cấp cao có bộ óc . Tuy nhiên, tâm lý động vật chưa phải là ý
thức, nó mới là sự phản ánh có tính chất bản năng do nhu cầu trực tiếp của sinh lý cơ
thể và do quy luật sinh học chi phối.
.Hình thức cao nhất của sự phản ánh hiện thực là ý thức …
Rõ ràng , ý thức bắt nguồn từ 1 thuộc tính của vật chất - thuộc tính phản ánh phát
triển thành .
Như vậy : bộ óc người cùng với thế giới bên ngoài tác động lên bộ óc là nguồn
gốc tự nhiên của ý thức .
b- Nguồn gốc xã hội
Sự ra đời của ý thức gắn liền với quá trình hình thành và phát triển của bộ óc
người , dưới ảnh hưởng của lao động , ngôn ngữ và các quan hệ xã hội .
+Lao động là điều kiện đầu tiên và chủ yếu để con người tồn tại; lao động cung
cấp cho con người những phương tiện cần thiết để sống, đồng thời lao động sáng tạo ra

cả bản thân con người. Nhờ có lao động, con người tách ra khỏi giới động vật. Chính
thông qua hoạt động lao động nhằm cải tạo thế giới khách quan mà con người mới có
thể phản ánh được thế giới khách quan, mới có ý thức về thế giới đó.
. Như vậy, ý thức được hình thành chủ yếu do hoạt động cải tạo thế giới khách
quan của con người, làm biến đổi thế giới đó.
+Ngôn ngữ :
NCS ThS Trần Quang Khánh

20


TriÕt häc m¸c lªnin
®¼ng

*************************

tr×nh ®é cao

Trong quá trình lao động , ở con người xuất hiện nhu cầu trao đổi kinh nghiệm ,
trao đổi tư tưởng cho nhau .Chính nhu cầu đó đòi hỏi sự xuất hiện của ngôn ngữ .
Như vậy:
Ngôn ngữ do nhu cầu lao động và nhờ lao động mà hình thành.
Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu vật chất mang nội dung ý thức. Không có ngôn ngữ thì ý
thức không thể tồn tại và thể hiện được.
-Ngôn ngữ vừa là phương tiện giao tiếp trong xã hội, vừa là công cụ của tư duy.
-Ngôn ngữ là phương tiện để truyền kinh nghiệm , trao đổi thông tin, trao đổi tri
thức từ người này sang người khác , từ thế hệ này sang thế hệ khác.
- ý thức không phải là hiện tượng thuần tuý cá nhân,mà là một hiện tượng có tính
chất xã hội; do đó không có phương tiện trao đổi xã hội về mặt ngôn ngữ thì ý thức
không thể hình thành và phát triển được.

Vậy , nguồn gốc trực tiếp , quan trọng nhất quyết định sự ra đời và phát triển của
ý thức là lao động và thực tiễn xã hội .
2- Bản chất của ý thức
-Chủ nghĩa duy tâm coi ý thức sinh ra vật chất .
-Các nhà triết học duy vật trước Mác: đều thừa nhận vật chất tồn tại khách quan
và ý thức là sự phản ánh sự vật đó. Tuy nhiên, do ảnh hưởng bởi quan điểm siêu hình máy móc, nên họ đã coi ý thức là sự phản ánh thụ động , giản đơn , máy móc sự vật;
không thấy được tính năng động sáng tạo của ý thức, tính biện chứng của quá trình phản
ánh.
-Chủ nghĩa duy vật biện chứng: coi ý thức là sự phản ánh hiện thực khách
quan vào đầu óc con người một cách năng động sáng tạo.
Tính sáng tạo của ý thức thể hiện ra rất phong phú:
+Trên cơ sở những cái đã có trước, ý thức có khả năng tạo ra tri thức mới về sự
vật, có thể tưởng tượng ra cái không có trong thực tế, có thể tiên đoán dự báo được
tương lai, có thể tạo ra những ảo tưởng, những huyền thoại, những giả thuyết, lý thuyết
khoa học hết sức trừu tượng và khái quát cao.
+Ý thức ra đời trong quá trình con người hoạt động cải tạo thế giới, cho nên quá
trình phản ánh hiện thực khách quan vào đầu óc con người là quá trình năng động sáng
tạo thống nhất ba mặt sau:
- Một là, trao đổi thông tin giữa chủ thể và đối tượng phản ánh.
- Hai là, mô hình hoá đối tượng trong tư duy dưới dạng hình ảnh tinh thần.

NCS ThS Trần Quang Khánh

21


TriÕt häc m¸c lªnin
®¼ng

*************************


tr×nh ®é cao

- ba là, chuyển mô hình từ tư duy ra hiện thực khách quan, Trong giai đoạn này,
con người lựa chọn những phương pháp, phương tiện, công cụ để tác động vào hiện
thực khách quan nhằm thực hiện mục đích của mình .
3- Kết cấu của ý thức.
a- Theo chiều ngang
Ý thức gồm các yếu tố: tri thức, tình cảm, niềm tin, lý trí, ý chí. ..trong đó
tri thức là yếu tố cơ bản, cốt lõi.
Tri thức là kết quả quá trình con người nhận thức thế giới ,là sự phản ánh thế
giới khách quan
Ngày nay, vai trò động lực của tri thức đối với sự phát triển kinh tế xã hội trở nên
rõ ràng, nổi bật. Loài người đang bước vào nền kinh tế tri thức thì đầu tư vào tri thức trở
thành yếu tố then chốt cho sự tăng trưởng kinh tế dài hạn…
Tình cảm là sự cảm động của con người là sự cảm động của con người trong
quan hệ với thực tại xung quanh và với bản thân mình.
b- Theo chiều dọc
Bao gồm các yếu tố như tự ý thức, tiềm thức, vô thức
- Tự ý thức :
Trong quá trình nhận thức thế giới xung quanh, con người đồng thời cũng tự nhận
thức bản thân mình. Đó chính là tự ý thức. Như vậy, tự ý thức cũng là ý thức, là một
thành tố quan trọng của ý thức, nhưng đây là ý thức về bản thân mình trong mối
quan hệ về với ý thức về thế giới bên ngoài..
Tự ý thức không chỉ là tự ý thức của cá nhân mà còn là tự ý thức của xã hội, của
một giai cấp của một tầng lớp xã hội về địa vị của mình trong hệ thống những quan hệ
sản xuất xác định, về lý tưởng và lợi ích chung của xã hội mình, của giai cấp mình, hay
của tầng lớp mình .
- Vô thức
Vô thức là những trạng thái tâm lý ở chiều sâu, điều chỉnh sự suy nghĩ , hành vi,

thái độ ứng xử của con người mà chưa có sự tranh luận của nội tâm, chưa có sự truyền
tin bên trong, chưa có sự kiểm tra, tính toán của lý trí.
Vô thức có vai trò, tác dụng nhất định trong đời sống và hoạt động của con người.
… Vì vậy, không thể phủ nhận cái vô thức trong cuộc sống, nếu phủ nhận vô thức sẽ
không hiểu đầy đủ và đúng đắn về con người.Nhưng cũng không nên cường điệu , tuyệt
đối hoá vô thức .

NCS ThS Trần Quang Khánh

22


TriÕt häc m¸c lªnin
®¼ng

*************************

tr×nh ®é cao

Thực ra, vô thức là vô thức nằm trong con người có ý thức.CáI giữ vai trò chủ
đạo trong con người là ý thức chứ không phải là vô thức
-Tiềm thức
Là những hoạt động tâm lý tự động diễn ra bên ngoài sự kiểm soát của chủ
thể, song lại có liên quan trực tiếp đến các hoạt động tâm lý đang diễn ra dưới sự
kiểm soát của chủ thể ấy.
Về thực chất, tiềm thức là những tri thức mà chủ thể đã có từ trướcnhưng đã gần
như trở thành bản năng, thành kỹ năng nằm trong tầng sâu của ý thức chủ thể, là ý thức
dưới dạng tiềm năng. Do đó, tiềm thức có thể chủ động gây ra các hoạt động tâm lý và
nhận thức mà chủ thể không cần kiểm soát chúng một cách trực tiếp.
Tiềm thức có vai trò quan trọng trong cả hoạt động tâm lý hàng ngày của con

người, cả trong tư duy khoa học
III.MỐI QUAN HỆ GIỮA VẬT CHẤT VÀ Ý THƯC :
Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định:Giữa vật chất và ý thức có mối quan
hệ biện chứng với nhau. Trong mối quan hệ đó vật chất quyết định ý thức đồng thời ý
thức cũng có vai trò tác động trở lại vô cùng quan trọng đối với vật chất.
* Vật chất quyết định ý thức
+ Vật chất là nguồn gốc sinh ra ý thức. Não người là dạng vật chất có tổ chức
cao, là cơ quan phản ánh để hình thành ý thức. ý thức tồn tại phụ thuộc vào hoạt động
thần kinh của bộ não trong quá trình phản ánh thế giới khách quan. ý thức là sự phản
ánh thế giới vật chất vào óc người, là hình ảnh của thế giới khách quan. Thế giới khách
quan là nguồn gốc của ý thức,
+Vật chất quyết định nội dung của ý thức.
Y thức con người gồm : ý thức thông thường và ý thức khoa học .
Y thức thông thường : là những tình cảm, tâm trạng , thói quen, tập quán, những
ước muốn và mục đích cuộc sống được hình thành trên cơ sở những điều kiện sinh sống
của con người .
Y thức khoa học : cũng là sự phản ánh hiện thực khách quan dưới hình thức
những phạm trù , nguyên lý , quy luật và được trình bày thành những hệ thống học
thuyết nhất định .
+Vật chất quyết định sự biến đổi của ý thức .
Y thức ra đời từ vật chất . Khi những điều kiện vật chất thay đổi, thì ý thức ra đời
từ những điều kiện vật chất đó cũng thay đổi .
+Vật chất là điều kiện khách quan để hiện thực hoá ý thức tư tưởng .
NCS ThS Trần Quang Khánh

23


TriÕt häc m¸c lªnin
®¼ng


*************************

tr×nh ®é cao

Mỗi con người ,mỗi tổ chức xã hội thường có những chương trình , kế hoạch
hành động thể hiện ý chí , nguyện vọng của mình ; nhưng ý chí , nguyện vọng đó chỉ
được thực hiện trên cơ sở những điều kiện vật chất nhất định .
* Vai trò của ý thức
ý thức do vật chất sinh ra và quyết định, song khi sau khi ra đời, ý thức có tính
độc lập tương đối nên có sự tác động trở lại to lớn đối với vật chất thông qua hoạt động
thực tiễn của con người.
Vai trò của ý thức là ở chỗ
+Trang bị cho con người những tri thức về bản chất quy luật khách quan của đối
tượng, trên cơ sở ấy, con người xác định đúng đắn mục tiêu và đề ra phương hướng hoạt
động phù hợp.
+Con người với ý thức của mình xác định các biện pháp để tổ chức các hoạt động
thực tiễn.
+Bằng sự nỗ lực và ý chí mạnh mẽ của mình, con người có thể thực hiện được
mục tiêu đề ra.
*Y nghĩa phương pháp luận của mối quan hệ giữa vật chất và ý thức :
Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức là cơ sở khách quan của nguyên tắc phương
pháp luận khoa học : Mọi suy nghĩ và hành động phảI xuất phát từ thực tế khách quan
,tôn trọng tính khách quan của vật chất , tôn trọng quy luật khách quan lấy thực tế khách
quan làm cơ sở cho mọi hoạt động của mình .
Đồng thời , phải phát huy tính năng động sáng tạo của ý thức, phát huy vai trò của
nhân tố con người để tác động cải tạo thế giới khách quan; khắc phục bệnh bảo thủ trì
trệ, thái độ tiêu cực, thụ động, , ngồi chờ…
*Sự vận dụng của Đảng ta:
Trong cương lĩnh thông qua tại Đại hội VII,Đảng khẳng định “Đảng đã phạm sai

lầm chủ quan, duy ý chí, vi phạm quy luật khách quan. Trên cơ sở đó, Đảng đã rút ra
bài học quan trọng là "mọi đường lối chủ trương của Đảng phải xuất phát từ thực tế, tôn
trọng quy luật khách quan"
Trong giai đoạn hiện nay, đất nước ta đang bước vào thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hoá và hiện đại hoá, Đảng chủ trương " Huy động ngày càng cao mọi nguồn lực
cả trong và ngoài nước , đặc biệt là nguồn lực của dân vào công cuộc phát triển đất
nước “
Muốn vậy, phải nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng,phát huy
sức mạnh toàn dân tộc , đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, sớm đưa nước ta ra
NCS ThS Trần Quang Khánh

24


TriÕt häc m¸c lªnin
®¼ng

*************************

tr×nh ®é cao

khỏi tình trạng kém phát triển thực hiện” dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân
chủ, văn minh”.

Chương III
Hai nguyên lý
Của phép biện chứng duy vật
i- nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
1- Khái niệm về mối liên hệ phổ biến.
+ Những người theo quan điểm siêu hình cho rằng các sự vật hiện tượng tồn tại

biệt lập, tách rời nhau, cái này tồn tại bên cạnh cái kia, chúng không có sự phụ thuộc sự
NCS ThS Trần Quang Khánh

25


×