Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Chủ nghĩa duy vật và vai trò của nó trong đời sống xã hội Việt Nam hiện nay.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (150.1 KB, 14 trang )

Bài tập mơn Những ngun lí cơ bản của Chủ nghĩa Mác – Lênin
Họ và tên: Vũ Lan Anh
Mã sinh viên: CQ500108
Lớp: QTKD Tổng hợp 50C
Khoa: QTKD Tổng hợp
Học tại giảng đường A.Thứ 3, từ tiết thứ 7 đến tiết 10

Đề tài: Chủ nghĩa duy vật và vai trò của nó trong đời sống xã hội Việt
Nam hiện nay.
A. Tổng luận
Lí do em chọn đề tài này là vì: Chủ nghĩa duy vât là một mảng lớn, em
muốn tìm hiểu sâu hơn về vai trị của nó trong đời sống xã hội Việt Nam hiện
nay. Từ đó giúp em tạo lập cơ sở lí luận để học các mơn học khác, trên cơ sở
đó mà xây dựng niềm tin lí tưởng cách mạng và đạo đức không chỉ cho bản
thân mà cịn cho người khác.
Trong cơng cuộc xây dựng và phát triển nền kinh tế nhiều thành phần,
vận hành theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước, theo định
hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay, lý luận nhận thức, vấn đề cải tạo
thực tiễn nền kinh tế luôn thu hút sự quan tâm của nhiều đối tượng, và các
hình thái kinh tế khác nhau. Những vấn đề triết học về lý luận nhận thức và
thực tiễn, phương pháp biện chứng... luôn là cơ sở, là phương hướng, là tôn
chỉ cho hoạt động Ngày nay, triết học là một bộ phận không thể tách rời với
sự phát triển của bất cứ hình thức thực tiễn, xây dựng và phát triển xã hội.
Nếu xuất phát từ một lập trường triết học đúng đắn, con người có thể có được
những cách giải quyết phù hợp với các vấn dề do cuộc sống đặt ra. Việc chấp
1
Tiểu luận Mác-Lênin. Hướng dẫn: Giảng viên (ghi tên thầy vào)

---------------------------------------------



nhận hay không chấp nhận một lập trường triết học nào đó sẽ khơng chỉ đơn
thuần là sự chấp nhận một thế giới quan nhất định, một cách lý giải nhất định
về thế giới, mà còn là sự chấp nhận một cơ sở phương pháp luận nhất định chỉ
đạo cho hoạt động.
Chúng ta biết rằng, triết học là một trong ba bộ phận cấu thành của chủ
nghĩa Mác. Lênin đã chỉ rõ rằng chủ nghĩa duy vật biện chứng đó chính là
triết học của chủ nghĩa Mác. Cho đến nay, chỉ có triết học Mác là mang tính
ưu việt hơn cả. Trên cơ sở nền tảng triết học Mác - Lênin, Đảng và Nhà nước
ta đã học tập và tiếp thu tư tưởng tiến bộ, đề ra những mục tiêu, phương
hướng chỉ đạo chính xác, đúng đắn để xây dựng và phát triển xã hội, phù hợp
với hoàn cảnh đất nước. Mặc dù có những khiếm khuyết khơng thể tránh khỏi
song chúng ta luôn đi đúng hướng trong cải tạo thực tiễn, phát triển kinh tế,
từng bước đưa đất nước ta tiến kịp trình độ các nước trong khu vực và thế
giới về mọi mặt. Chính những thành tựu của xây dựng chủ nghĩa xã hội và
qua mười năm đổi mới là minh chứng xác đáng cho vấn đề nêu trên. Hoạt
động nhận thức và cải tạo thực tiễn cùng với sự nắm bắt các quy luật khách
quan trong vận hành nền kinh tế ở nước ta là một vấn đề còn nhiều xem xét và
tranh luận.

B. Nội dung
I. Chủ nghĩa duy vật là gì ?
Trong triết học, chủ nghĩa duy vật là một hình thức của thực hữu luận
(physicalism) với quan niệm rằng thứ duy nhất có thể được thực sự coi là tồn
tại là vật chất; rằng, về căn bản, mọi sự vật đều có cấu tạo từ vật chất và mọi
hiện tượng đều là kết quả của các tương tác vật chất.Chủ nghĩa duy vật là
trường phái triết học được xây dựng trên quan điểm : vật chất là cái có trước
và quyết định. Trong lịch sử triết học chủ nghĩa duy vật cũng có những bước
2
Tiểu luận Mác-Lênin. Hướng dẫn: Giảng viên (ghi tên thầy vào)


---------------------------------------------


phát triển dần dần, tùy theo trình độ phát triển của tri thức khoa học và thực
tiễn. Khoa học sử dụng một giả thuyết, đôi khi được gọi là thuyết tự nhiên
phương pháp luận, rằng mọi sự kiện quan sát được trong thiên nhiên được
giải thích chỉ bằng các nguyên nhân tự nhiên mà không cần giả thiết về sự tồn
tại hoặc không - tồn tại của cái siêu nhiên. Với vai trò một học thuyết, chủ
nghĩa duy vật thuộc về lớp bản thể học nhất nguyên. Như vậy, nó khác với
các học thuyết bản thể học dựa trên thuyết nhị nguyên hay thuyết đa nguyên.
Xét các giải thích đặc biệt cho thực tại hiện tượng, chủ nghĩa duy vật đứng ở
vị trí đối lập hồn tồn với chủ nghĩa duy tâm.
1. Điều kiện kinh tế - xã hội cho sự ra đời của phép biện chứng duy
vật
Phép biện chứng duy vật ra đời trong điều kiện phương thức sản xuất tư
bản chủ nghĩa đang phát triển, cuộc đấu tranh giai cấp giữa vô sản và tư sản
đã cung cấp thực tiễn cho C.Mác và Ph.Ănghen để đúc kết và kiểm nghiệm lý
luận về phép biện chứng. Dựa trên cơ sở thành tựu khoa học tự nhiên (cuối
thế kỷ XVIII, đầu thế kỷ XIX) đi vào hệ thống hoá tài liệu khoa học thực
nghiệm. Đây là hai tiền đề thực tiễn rất quan trọng cho sự ra đời của phép
biện chứng duy vật.
Tiền đề lý luận của phép biện chứng duy vật chính là phép biện chứng duy
tâm của Hêghen. Các ông đã tách ra cái hạt nhân hợp lý vốn có của nó là phép
biện chứng và vứt bỏ cách giải thích hiện tượng tự nhiên xã hội và tư duy một
cách thần thánh hố tư duy, nói cách khác các ông đã cải tạo một cách duy vật
phép biện chứng duy tâm Hêghen.
Phép biện chứng duy vật là sự thống nhất giữa chủ nghĩa duy vật và phép
biện chứng, trong khi đó các học thuyết triết học trước đây duy vật nhưng siêu
hình (Triết học cận đại) hoặc biện chứng nhưng duy tâm (cổ điển Đức). Phép
3

Tiểu luận Mác-Lênin. Hướng dẫn: Giảng viên (ghi tên thầy vào)

---------------------------------------------


biện chứng duy vật không chỉ duy vật trong tự nhiên mà đi đến cùng trong
lĩnh vực xã hội, do đó các ơng đã xây dựng sáng lập ra chủ nghĩa duy vật lịch
sử.
2. Nội dung chính của phép biện chứng duy vật
Theo C.Mác: Biện chứng khách quan là cái có trước, cịn biện chứng chủ
quan (tư duy biện chứng) là cái có sau và là phản ánh của biện chứng khách
quan, đây là sự khác nhau giữa phép biện chứng duy vật của ông với phép
biện chứng duy tâm của Hêghen. C.Mác cho rằng ông chỉ làm cái công việc là
đặt phép biện chứng duy tâm của Hêghen "đứng trên hai chân của mình" tức
là đứng trên nền tảng duy vật.
Theo C.Mác thì phép biện chứng chính là "khoa học về mối liên hệ phổ
biến trong tự nhiên xã hội và tự nhiên, trong tư duy". Theo Lênin thì phép
biện chứng là "học thuyết về sự phát triển đầy đủ, sâu sắc và tồn diện nhất,
học thuyết về tính tương đối của sự vật".
Ba mối liên hệ chủ yếu trong phép biện chứng duy vật là: 1. Mối liên hệ
cùng tồn tại và phát triển; 2. Mối liên hệ thâm nhập lẫn nhau tuy có sự khác
nhau nhưng vẫn có sự giống nhau; 3. Mối liên hệ về sự chuyển hoá vận động
và phát triển. Các mối liên hệ được khái quát thành các cặp phạm trù
như( phần tử - hệ thống, nguyên nhân - kết quả, lượng - chất) và các quy luật
(quy luật lượng - chất, quy luật đấu tranh và thống nhất của các mặt đối lập,
quy luật phủ định của phủ định).
Lần đầu tiên trong lịch sử triết học, Mác đã cơng khai tính giai cấp của để
bảo vệ lợi ích của giai cấp cơng nhân và tồn thể nhân dân lao động. Trong
khi đó các nền triết học trước Mác che dấu lợi ích của nó, bảo vệ lợi ích của
giai cấp thống trị, của một nhóm người thiểu số trong xã hội.

Triết học C.Mác là một hệ thống sáng tạo, là một hệ thống mở, không
ngừng được bổ sung, được làm phong phú thêm bởi chính thực tiễn và phát
4
Tiểu luận Mác-Lênin. Hướng dẫn: Giảng viên (ghi tên thầy vào)

---------------------------------------------


triển. Cùng với chính sự phát triển thực tiễn, học thuyết của C.Mác là kim chỉ
nam cho hành động.
Những nội dung chính của phép biện chứng được C.Mác và Ph.Ănghen
luận chứng trong tác phẩm: "Biện chứng của tự nhiên" (1873 - 1883),
"Chống Đuy -rinh" (1876 - 1878), "Lút-vich Phoiơ Bắc và sự cáo chung của
triết học cổ điển Đức" và một số tác phẩm do V.I.Lênin viết như: "Chủ nghĩa
duy vật và chủ nghĩa kinh nghiệm phê phán" (1908 - 1909), "Bút ký triết
học".
Tóm lại, phép biện chứng duy vật Mác - xít là kết quả của sự chín muồi về
mặt lịch sử của nhận thức khoa học và của thực tiễn xã hội. Sự ra đời của nó
đáp ứng nhu cầu về mặt lý luận của giai cấp công nhân. Giai đoạn mới trong
sự phát triển của phép biện chứng gắn với tên tuổi của V.I.Lênin đã vận dụng
thành cơng phép biện chứng Mác-xít trong cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa
tháng Mười Nga năm 1917. Sự phát triển của V.I.Lênin về phép biện chứng
duy vật thể hiện trong lý luận cách mạng xã hội chủ nghĩa như là một công cụ
sắc bén để cải tạo thế giới một cách cách mạng nhất.
II. Vai trò của chủ nghĩa duy vật biện chúng trong đời sống xã hội Việt
Nam
Phép biện chứng là một phương pháp nghiên cứu xem xét các sự vật hiện
tượng trong mối liên hệ giữa các mặt và giữa các sự vật hiện tượng đó và
trong sự đứng im tương đối.
Việt Nam quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội (CNXH) bỏ qua sự phát triển của

CNTB, xuất phát từ một nền kinh tế lạc hậu, chậm phát triển. Đó là con
đường quá độ lâu dài, mà có thể nói mâu thuẫn cơ bản của thời kỳ này là mâu
thuẫn giữa xu hướng tự phát lên chủ nghĩa tư bản với xu hướng tự giác lên
chủ nghĩa xã hội. Quá trình đấu tranh giải quyết mâu thuẫn cơ bản trên đây
của cách mạng nước ta là quá trình vừa phải kế thừa những mặt cần thiết hợp
5
Tiểu luận Mác-Lênin. Hướng dẫn: Giảng viên (ghi tên thầy vào)

---------------------------------------------


lý của chủ nghĩa tư bản để phát triển lực lượng sản xuất lại vừa phải đấu tranh
loại bỏ những mặt tiêu cực, mất nhân tính của chủ nghĩa tư bản. Con đường
quá độ lên CNXH ở nước ta đòi hỏi phải chủ động và tự giác phát triển và sử
dụng CNTB làm khâu trung gian, làm phương tiện để đi lên CNXH, nhất là
hướng tư bản đi vào con đường tư bản Nhà nước. Đó chính là sự thống nhất
của các mặt đối lập thông qua các biện pháp trung gian và quá độ.
Trong công cuộc xây dựng CNXH, chúng ta không thể phủ định sạch trơn
CNTB, không thể cho rằng cái gì đó có trong CNTB là khơng thể có trong
CNXH, càng khơng thể áp dụng ngun vẹn mơ hình CNXH ở nước khác để
xây dựng nước ta. Chúng ta phải nhận thức được tính tất yếu của sự phát
triển. Do đó, để xây dựng thành cơng CNXH, chúng ta phải lấy lý luận của
C.Mác - Lênin làm kim chi nam cho hành động, đồng thời phải học hỏi,
nghiên cứu tình hình thực tế của các XHCN, TBCN trên thế giới để áp dụng
vào điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của nước ta.
Trong quá trình vận hành nền kinh tế theo cơ chế thị trường, chúng ta lại
gặp phải một mâu thuẫn cần phải giải quyết đó là: Mâu thuẫn giữa phát triển
kinh tế và phát triển xã hội. Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế hàng hoá
hoạt động theo cơ chế thị trường. Cơ chế thị trường là cơ chế tự điều tiết của
thị trường thông qua hoạt động của các quy luật kinh tế vốn có của nó. Cơ chế

thị trường có ưu điểm ở chỗ là phát huy được tính năng động sáng tạo của
mọi chủ thể kinh tế trong việc đáp ứng nhu cầu ngày càng phong phú của xã
hội. Tuy nhiên cơ chế thị trường đồng thời kích thích đầu cơ, làm sai lệch các
quan hệ thị trường, gây ra khủng hoảng kinh tế, thất nghiệp, ô nhiễm môi
trường, tệ nạn xã hội. Một trong những đặc điểm của nền kinh tế XHCN là
xây dựng một Nhà nước "của dân, do dân, vì dân", xây dựng một xã hội
"cơng bằng văn minh". Trong văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc Đảng cộng
sản Việt Nam lần thứ VIII đã khẳng định: "Sản xuất hàng hố khơng đối lập
6
Tiểu luận Mác-Lênin. Hướng dẫn: Giảng viên (ghi tên thầy vào)

---------------------------------------------


với chủ nghĩa xã hội, mà là thành tựu của nền văn minh nhân loại tồn tại
khách quan, cần thiết cho công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội và ngay cả
khi chủ nghĩa xã hội đã được xây dựng". Để giữ vững bản chất CNXH trong
phát triển kinh tế Nhà nước cần sử dụng các cơng cụ của mình để tiến hành
điều tiết lợi ích giữa các thành phần kinh tế, đảm bảo mọi thành viên trong xã
hội được hưởng thành quả trong phát triển kinh tế. Nhà nước có thể sử dụng
các cơng cụ như thuế thu nhập cao, trợ cấp, bảo hiểm để tiến hành phân phối
lại thu nhập xã hội; xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế đi liền với xây dựng
kế hoạch phát triển xã hội. Đây chính là cơng cụ, phương tiện quan trọng để
tác động giải quyết mâu thuẫn trên làm cho nền kinh tế Việt Nam phát triển
theo định hướng XHCN.
III. Sự vận dụng của Đảng ta trong đường lối phát triển kinh tế - xã hội
nước ta từ đổi mới đến nay
1. Sự hình thành và phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần
Sau độc lập, nền kinh tế nước ta cịn gặp vơ vàn khó khăn do thói quen
lao động tự cung tự cấp, nền sản xuất nhỏ lẻ, trình độ khoa học kém phát

triển, đời sống xã hội vơ cùng khó khăn… Với hồn cảnh mới, đất nước tiến
lên CNXH, địi hỏi nước ta phải có một chế độ kinh tế phù hợp, đó là nền
kinh tế hàng hoá nhiều thành phần.
Thời gian qua, chúng ta quá coi trọng vai trò của quan hệ sản xuất, cho
rằng có thể đưa quan hệ sản xuất đi trước để mở đường san đất, thúc đẩy lực
lượng sản xuất phát triển. Quan niệm ấy là sai lầm, sự phát triển của lực
lượng sản xuất trong thời gian qua là minh chứng cho điều ấy và do đó gây ra
sự mâu thuẫn giữa yêu cầu phát triển lực lượng sản xuất với hình thức kinh tế
- xã hội được áp đặt một cách chủ quan trên đất nước ta. Mối mâu thuẫn ấy đã
đem theo nhiều hậu quả ngoài ý muốn: Kinh tế kém phát triển, xã hội nảy
sinh nhiều tiêu cực, tệ nạn, trình độ quản lý yếu kém… yêu cầu cấp thiết là
7
Tiểu luận Mác-Lênin. Hướng dẫn: Giảng viên (ghi tên thầy vào)

---------------------------------------------


phải giải quyết đúng đắn mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất - quan hệ sản
xuất, từ đó khắc phục khó khăn và tiêu cực của nền kinh tế - xã hội. Thiết lập
quan hệ sản xuất mới với những bước đi phù hợp với trình độ phát triển của
lực lượng sản xuất để thúc đẩy sản xuất phát triển với hiệu quả kinh tế cao.
Đó là sự cho phép phục hồi và phát triển chủ nghĩa tư bản, buôn bán tự do
rộng rãi, nâng cao đời sống xã hội,… Như lời của đồng chí Lê Khả Phiêu nói:
"… khơng chất nhận Việt Nam theo con đường chủ quan của tư bản nhưng
không phải triệt tiêu tư bản trên đất nước Việt Nam và vẫn quan hệ với CNTB
trên cơ sở có lợi cho đơi bên và như vậy cho phép phát triển thành phần kinh
tế tư bản là sáng suốt". Hay quan điểm từ Đại hội Đảng VI cũng khẳng định:
không những khôi phục thành phần kinh tế tư bản tư nhân và kinh tế cá thể
mà còn phải phát triển chúng rộng rãi theo chính sách của Đảng và Nhà nước.
Nhưng điều quan trọng là phải nhận thức được vai trò của thành phần kinh tế

nhà nước trong thời kì quá độ.
2. Qui luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất được vận dụng trong quá trình CNH-HĐH đất nước
CNH- HĐH được xem xét từ tư duy triết học là thuộc phạm trù của lực
lượng sản xuất trong mối quan hệ biện chứng của phương thức sản xuất.
Muốn CNH-HĐH đất nước cần phải có tiềm lực về kinh tế, con người, trong
đó lực lượng sản xuất là yếu tố vơ cùng quan trọng. Ngồi ra phải có sự phù
hợp giữa quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
Với tiềm năng lao động lớn nhưng công cụ lao động lại hết sức thô sơ
lạc hậu, CNH-HĐH đứng trước khó khăn lớn cần nhanh chóng khắc phục.
Đảng ta đã thực hiện một cơ cấu sở hữu hợp quy luật, gắn liền với một cơ cấu
thành phần kinh tế hợp lí và trong thời cơ cũng như thách thức to lớn hiện
nay, đất nước ta đang có rất nhiều tiềm năng phát triển, mà cốt lõi của sự phát
triển ấy vẫn là quy luật quan hệ sản xuất phải phù hợp với trình độ phát triển
của lực lượng sản xuất.
8
Tiểu luận Mác-Lênin. Hướng dẫn: Giảng viên (ghi tên thầy vào)

---------------------------------------------


Mục tiêu CNH-HĐH đất nước đang được nỗ lực thực hiện và đã đạt
được nhiều thành tựu đáng kể. Cùng với nó vẫn là những khó khăn, hạn chế
song tương lai phát triển đất nước vẫn mang nhiều yếu tố khả quan.
IV. Thành tựu và hạn chế trong phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam
từ đổi mới đến nay
1. Thành tựu
Trong đại hội Đảng VI (12/1986) là một thời gian qua trọng, đánh dấu
bước chuyển mình phát triển của đất nước ta: xoá bỏ chế độ bao cấp sản
phẩm, bãi bỏ sự cấm đoán phát triển kinh tế thị trường, sự phát triển yếu ớt

của đời sống xã hội được thay thế bằng sự hội nhập với thế giới, quan tâm và
chú trọng phát triển đời sống của nhân dân…
Đại hội VII (6/1991), Đại hội VIII (6/1996), Đại hội IX (4/2001) đã tiếp
tục khẳng định bổ sung và hồn thiện các chủ trương, chính sách đổi mới kinh
tế - xã hội: phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, điều chỉnh cơ cấu các
ngành kinh tế, đổi mới cơ chế quản lý, đổi mới về công cụ lao động và chính
sách quản lý kinh tế- xã hội, mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại,
cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
Sau 18 năm thực hiện công cuộc đổi mới, nền kinh tế nước ta đã đạt
được những thành tựu to lớn và có ý nghĩa quan trọng.
- Nền kinh tế tăng trưởng liên tục, nhiều năm tốc đọ cao. Trong 5 năm
đầu đổi mới (1986 - 1990), khi chế độ bao cấp bị xoá bỏ dần, các doanh
nghiệp nhà nước và hợp tác xã gặp nhiều khó khăn, khu vực kinh tế tư nhân
và cá thể chưa phát triển, nền kinh tế rơi vào tình trạng bất ổn, bình quân chỉ
đạt 3,9%/năm (riêng 1986: 0,3%) và lạm phát cao kéo dài. Nhưng đầu thập kỉ
90, nền kinh tế liên tục tăng trưởng ổn định và đạt đến đỉnh cao là 9,5% vào
năm 1995. Đặc biệt trong kế hoạch 5 năm (1991 - 1995), ta đã hoàn thành
vượt mức nhiều chỉ tiêu chủ yếu đưa nước ta thực sự thoát khỏi khủng hoảng
kinh tế - xã hội, chuyển sang thời kì đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước. Tồn bộ
9
Tiểu luận Mác-Lênin. Hướng dẫn: Giảng viên (ghi tên thầy vào)

---------------------------------------------


các mục tiêu của kế hoạch 5 năm 1996 - 2000 và chiến lược 10 năm đều đạt
và vượt kế hoạch. GDP trong 10 năm này tăng bình quân 7,56%/năm đến
GDP 2000 gấp 2,07% lần năm 1990. Đến năm 2000 - 2002 tốc độ tăng trưởng
đạt ổn định 6,7%; 6,8% và 7,0%.
Nơng nghiệp phát triển tồn diện cả trồng trọt và chăn nuôi, nghề rừng

và thuỷ sản. Sản lượng lương thực tăng nhanh từ 21,5 triệu tấn (1990) lên
27,5 triệu tấn (1995) và 34,5 triệu tấn (2000), gần 36 triệu tấn (2002), bình
quân mỗi năm tăng 1,4 triệu tấn. Tốc độ tăng lương thực bình quân 5%, cao
hơn tốc độ tăng dân số (1,8%) nên sản lượng lương thực bình quân đầu người
tăng từ 304 kg (1985) lên 364 kg (1995); 444,8 kg (2000) & 450 kg (2002).
Việt Nam từ nước thiếu lương thực, đến 1989 trở thành nước xuất khẩu gạo
thứ 2 thế giới. Sở dĩ nông nghiệp tăng nhanh là nhờ những đổi mới trong cơ
chế chính sách quản lý nhà nước: Nông dân được giao ruộng để sử dụng lâu
dài, phát triển trang trại, khuyến khích khai hoang mở rộng diện tích canh tác,
nâng cao năng suất cây trồng. Những thành tựu trên mặt trận lương thực đã
góp phần quan trọng vào sự ổn định đời sống nhân dân. Trong 10 năm 1991 2000, bình quân mỗi năm xuất khẩu gạo tăng 7,6%, cao su tăng 12,4%; cà phê
tăng 17,7%; rau quả tăng 10,8%; hạt tiêu 24,8%; hạt điều tăng 37,5%. Tổng
giá trị nông sản xuất khẩu chiếm 40% tổng giá trị xuất khẩu cả nước. Một nền
nơng nghiệp hàng hố hình thành gắn với thị trường quốc tế.
Cơng nghiệp tăng liên tục, bình qn trong thời kì 1991 - 1995 tăng
13,7%; 1996-2000 tăng 13,2%. Cơng nghiệp tăng nhanh là do đầu tư lớn của
nhà nước trong những năm trước đây cho một số ngành quan trọng như dầu
khí, điện, xi măng, thép, giấy, đường… nhưng quan trọng hơn cả là sự đổi
mới cơ chế, chính sách quản lý của nhà nước, xoá bỏ bao cấp, nhận vốn đầu
tư nước ngoài…

10
Tiểu luận Mác-Lênin. Hướng dẫn: Giảng viên (ghi tên thầy vào)

---------------------------------------------


Hệ thống đường giao thông, bưu điện được xây dựng mới và nâng cấp
trên khắp mọi miền tổ quốc: quốc lộ 1A, 5, 18, sân bay, bến cảng được nâng
cấp và xây dựng. Thương mại và dịch vụ có nhiều khởi sắc.

- Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tiến bộ: chuyển từ khu vực I
(Nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản) sang khu vực II (công nghiệp - xây
dựng) và khu vực III (dịch vụ), chuyển từ khu vực quốc doanh, hợp tác xã sang
đa thành phần và chuyển theo hướng hình thành 3 vùng kinh tế trọng điểm ở 3
miền Bắc- Trung- Nam.
- Đẩy lùi lạm phát: 1986: 774,7%; 1990: 67,4%; 1995: 12,7%; 1997:
3,7%; 1999: 0,1%.
- Kinh tế đối ngoại phát triển nhanh: kim ngạch xuất khẩu 1996: 882,9
triệu USD; 2001: 15,027 tỉ USD; Nhập khẩu: 2,16 tỉ USD (1986); 16,162 tỉ
USD (2001).
- Đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được cải thiện rõ rệt: lao
động có việc tăng tăng nhanh, mỗi năm tạo 1,3 triệu việc làm mới, thu nhập
bình quân đầu người đạt gần 400 USD/năm . Số hộ giàu tăng > 10%; số hộ
nghèo giảm 55% (1989) còn 11,4% (2000).
Những thành tựu tăng trưởng và ổn định hố kinh tế, tình hình xã hội đã
được cải thiện rất nhiều. Tỉ lệ tăng dân số tự nhiên giảm mỗi năm 1‰ và giữ
mức bình quân 2,1%/ năm, giảm so với thời kỳ trước (2,3%) nhưng vẫn cao
hơn mục tiêu đề ra (1,9%). Số người đi học bình qn tính trên 1 vạn dân,
tăng từ 1834 người (1990) tăng lên 2171 người (1995).
Tỉ trọng chi cho các lĩnh vực xã hội chiếm từ 24,4 - 28,4% tổng ngân
sách nhà nước và có xu hướng tăng lên. Hệ thống y tế được cải thiện, đặc biệt
là hệ thống bảo hiểm y tế.
Tình hình nơng thơn được cải thiện thêm một bước. Có khoảng 60,2%
số xã có điện; 86,4% số xã có đường ơ tơ, 91,6% số xã có trường phổ thơng
cơ sở.
11
Tiểu luận Mác-Lênin. Hướng dẫn: Giảng viên (ghi tên thầy vào)

---------------------------------------------



Những thành tựu đạt được là kết quả của con đường đổi mới do Đảng khởi
xướng và lãnh đạo. Nó là kết quả của nhận thức đúng đắn qui luật quan hệ sản
xuất phù hợp với trình độ phát triển lực lượng sản xuất để phát triển kinh tế - xã
hội hiện nay.
2. Hạn chế
Do nền kinh tế nước ta chủ yếu vẫn là nơng nghiệp, cơng nghiệp cịn
nhỏ bé, kết cấu hạ tầng kém phát triển, cơ sở vật chất kĩ thuật chưa xác được
nhiều. Mặc dù cơ cấu các ngành trong GDP có chuyển dịch rõ rệt nhưng cơ
cấu lao động chậm biến đổi. Hiện nay hơn 75% dân số vẫn sống ở nông thôn,
lao động nông nghiệp vẫn chiếm > 60% tổng số lao động xã hội.
Nền kinh tế có mức tăng trưởng khá nhưng năng suất, chất lượng, hiệu
quả còn thấp. Đất nước Việt Nam vẫn thuộc 20 nước nghèo nhất thế giới. Đây
là thách thức cực kì to lớn cần phát huy mọi tiềm năng để giải quyết.
Vai trò quản lý của Nhà nước đối với nền kinh tế - xã hội còn yếu: khả
năng kiềm chế lạm phát còn chưa vững chắc. Ngân sách thu khơng đủ chi, tỉ
lệ bội chi ngân sách cịn cao.
Tình trạng bất cơng xã hội, tham nhũng, bn lậu, vi phạm kỉ cương
cịn nặng và phổ biến. Nạn bn lậu và tệ quan liệu được coi là quốc nạn,
được đưa vào chương trình nghị sự quan trọng hàng đầu của Việt Nam. Song
hiện nay vẫn chưa chống được, thậm chí cịn có phần nghiêm trọng hơn.
Hạn chế trong nền kinh tế xã hội nước ta còn nhiều. Nguyên nhân của
những yếu kém đó là do hậu quả của nhiều năm trước để lại khi không hiểu rõ
mối quan hệ biện chứng giữa quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất, sự phù
hợp mang tính tất yếu của chúng, địng thời những bất lợi của tình hình thế
giới hiện nay và những khuyết điểm cịn mang tính chủ quan duy ý chí trong
cơng tác lãnh đạo của Đảng và quản lý của Nhà nước ta.
C. Phần kết luận
12
Tiểu luận Mác-Lênin. Hướng dẫn: Giảng viên (ghi tên thầy vào)


---------------------------------------------


Đảng và Nhà nước cần phải hiểu và vận dụng tốt quy luật quan hệ sản
xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Trên thực tế
khơng thể có sự phù hợp tuyệt đối giữa quan hệ sản xuất và lực lượng sản
xuất song phải tuỳ theo tình hình thực tế mà chọn giải pháp phù hợp. Sự vận
dụng đúng đắn của Đảng và Nhà nước sẽ đem lại thành tựu vô cùng to lớn
cho nền kinh tế - xã hội nước ta, hoàn thành tốt mục tiêu CNH - HĐH đất
nước. Tuy vậy, hạn chế, yếu kém vẫn cịn rất nhiều, địi hỏi cần có sự nỗ lực
hết sức, phát huy mọi tiềm năng vốn có để khắc phục.
Chỉ tính từ đổi mới đến nay, đất nước ta đã có những bước chuyển mình
lớn lao trong đời sống kinh tế xã hội. Đó là nhờ sự nhận thức và vận dụng kịp
thời quy luật về sự phù hợp quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất mở ra con
đường đầy hứa hẹn cho sự phát triển của đất nước. Trong tương lai, chúng ta
sẽ là những người gánh vác nhiệm vụ xây dựng và phát triển đất nước, vì vậy
ngay từ lúc này cần nhận thức rõ ràng và đúng đắn mối quan hệ biện chứng
của quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất, như quan điểm triết học Mác xít
thì đó là quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất và trình độ phát triển
của lực lượng sản xuất.

Danh mục tài liệu tham khảo:
1.

Giáo trình những ngun lí cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin,
Nxb. Chính tri quốc gia.

2.


Giáo trình những ngun lí cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin,
Nxb. Đại học kinh tế Quốc dân.
13
Tiểu luận Mác-Lênin. Hướng dẫn: Giảng viên (ghi tên thầy vào)

---------------------------------------------


3.

Giáo trinh Phương pháp nghiên cứu khoa học, Nxb Đại học
kinh tế Quốc dân.

4.

Văn kiện Đai hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nxb. Chính trị
Quốc gia, Hà Nội, 2001, tr. 84.

5.

Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb. Chính trị
Quốc gia, Hà Nội, 2006, tr. 131.

14
Tiểu luận Mác-Lênin. Hướng dẫn: Giảng viên (ghi tên thầy vào)

---------------------------------------------




×