Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

NÂNG CAO HIỆU QUẢ PHÁT TRIỂN, QUẢN LÝ VÀ KHAI THÁC VỐN TÀI LIỆU TIẾNG NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆN THÔNG TIN KHOA HỌC XÃ HỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (891.73 KB, 113 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ VĂN HOÁ, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HOÁ HÀ NỘI


NGUYỄN THỊ XUÂN DỰ

NÂNG CAO HIỆU QUẢ PHÁT TRIỂN, QUẢN LÝ
VÀ KHAI THÁC VỐN TÀI LIỆU TIẾNG NƯỚC NGOÀI
TẠI VIỆN THÔNG TIN KHOA HỌC XÃ HỘI

Chuyên ngành: Khoa học thư viện
Mã số: 60 32 20

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC THƯ VIỆN
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. TRẦN THỊ QUÝ

HÀ NỘI - 2008

1


LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện đề tài tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ,
hướng dẫn tận tình của các thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp. Tôi xin cảm ơn
các thầy, cô giáo, Khoa Sau đại học - Trường Đại học Văn hóa Hà Nội đã giúp
tôi có những kiến thức để áp dụng vào quá trình viết luận văn, cũng như áp
dụng vào thực tế công việc sau này.


Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo hướng dẫn,
PGS.TS. Trần Thị Quý về những định hướng nghiên cứu khoa học quan trọng
và sự tận tình giúp đỡ của cô trong quá trình hoàn thiện bản luận văn.
Xin cảm ơn Ban lãnh đạo Viện Thông tin Khoa học Xã hội, các đồng
nghiệp trong Phòng Công tác Bạn đọc, Phòng Bổ sung trao đổi Viện Thông tin
Khoa học xã hội đã cung cấp tư liệu và tạo điều kiện thời gian cho tôi hoàn
thành bản luận văn này.
Tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã cổ vũ, động viên tôi trong suốt quá
trình viết luận văn.

2


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ....................................................................................................................... 5 
1. Tính cấp thiết của đề tài..................................................................................................... 5 
2. Tình hình nghiên cứu: .......................................................................................................... 7 
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 7 
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:........................................................................................ 8 
5. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................................... 8 
7. Bố cục luận văn: .................................................................................................................. 9 
CHƯƠNG 1.VỐN TÀI LIỆU TIẾNG NƯỚC NGOÀI TRƯỚC NHIỆM VỤ CHÍNH TRỊ
CỦA VIỆN THÔNG TIN KHOA HỌC XÃ HỘI ............................................................ 10 
1.1. Khái quát về Viện Thông tin Khoa học Xã hội .................................................................. 10 
1.1.1. Chức năng nhiệm vụ của Viện ...................................................................................... 10 
1.1.2. Đội ngũ cán bộ, cơ cấu tổ chức................................................................................. 11 
1.1.3. Cơ sở vật chất.............................................................................................................. 12 
1.1.4. Nguồn lực thông tin ................................................................................................... 13 
1.2. Đặc điểm nhu cầu tin và người dùng tin tại Viện Thông tin Khoa học Xã hội ............. 16 

1.2.1. Đặc điểm người dùng tin. .......................................................................................... 17 
1.2.2. Đặc điểm nhu cầu tin của người dùng tin. ................................................................ 30 
1.3. Vai trò của vốn tài liệu tiếng nước ngoài tại Viện Thông tin Khoa học Xã hội.................... 32 
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN, QUẢN LÝ VÀ KHAI THÁC
VỐN TÀI LIỆU TIẾNG NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆN THÔNG TIN KHOA HỌC XÃ HỘI 35 
2.1. Đặc điểm vốn tài liệu tiếng nước ngoài tại Viện Thông tin Khoa học Xã hội .......................... 35 
2.1.1. Đặc điểm về hình thức của tài liệu tiếng nước ngoài tại Viện .................................. 35 
2.1.2. Đặc điểm về nội dung của tài liệu tiếng nước ngoài tại Viện ................................... 41 
2.1.3. Đặc điểm về ngôn ngữ của vốn tài liệu tiếng nước ngoài tại Viện .................................... 42 
2.2. Công tác phát triển vốn tài liệu tiếng nước ngoài tại Viện Thông tin Khoa học Xã hội45 
2.2.1. Chính sách bổ sung vốn tài liệu tiếng nước ngoài tại Viện ...................................... 45 
2.2.2. Nguồn và kinh phí bổ sung vốn tài liệu tiếng nước ngoài tại Viện ........................... 46 
2.3. Công tác quản lý và khai thác vốn tài liệu tiếng nước ngoài tại Viện Thông tin Khoa học
Xã hội ................................................................................................................................... 59 
2.3.1. Công tác quản lý và khai thác tài liệu tiếng nước ngoài truyền thống ..................... 59 
2.3.2. Công tác quản lý và khai thác tài liệu tiếng nước ngoài điện tử. ............................. 61 
2.4. Mức độ đáp ứng nhu cầu tài liệu tiếng nước ngoài tại Viện Thông tin Khoa học Xã hội.
.............................................................................................................................................. 64 
2.4.1. Mức độ đáp ứng nhu cầu về loại hình tài liệu: ......................................................... 64 
2.4.2. Mức độ đáp ứng nhu cầu về ngôn ngữ của tài liệu:.................................................. 64 
2.4.3. Mức độ đáp ứng nhu cầu về môn loại của tài liệu: ................................................... 65 
2.4.4. Mức độ đáp ứng nhu cầu về hệ thống tra cứu: ......................................................... 67 

3


2.4.5. Mức độ đáp ứng nhu cầu về hình thức phục vụ ........................................................ 67 
2.5. Nhận xét và đánh giá chất lượng vốn tài liệu tiếng nước ngoài tại Viện Thông tin Khoa
học xã hội ............................................................................................................................. 69 
2.5.1. Những điểm mạnh ..................................................................................................... 69 

2.5.2. Những mặt còn hạn chế ............................................................................................. 69 
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ PHÁT TRIỂN, QUẢN LÝ VÀ KHAI
THÁC VỐN TÀI LIỆU TIẾNG NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆN THÔNG TIN KHOA HỌC XÃ
HỘI ............................................................................................................................. 71 
3.1. Tăng cường phát triển vốn tài liệu tiếng nước ngoài tại Viện ...................................... 71 
3.1.1. Hoàn thiện chính sách phát triển vốn tài liệu tiếng nước ngoài ............................... 71 
3.1.2. Tăng cường phối hợp bổ sung, hợp tác, chia sẻ thông tin ........................................ 75 
3.1.3. Tăng cường kinh phí phát triển vốn tài liệu tiếng nước ngoài .................................. 83 
3.1.4. Nâng cao chất lượng của tài liệu tiếng nước ngoài bổ sung mới ............................. 84 
3.1.5. Tiến hành thanh lý tài liệu......................................................................................... 86 
3.2. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong việc phát triển vốn tài liệu nước ngoài
.............................................................................................................................................. 90 
3.2.1. Số hóa tài liệu giấy: .................................................................................................. 91 
3.2.2. Xây dựng CSDL thư mục các bài trích báo, tạp chí vốn tài liệu tiếng nước ngoài. . 92 
3.3. Hoàn thiện hệ thống tra cứu vốn tài liệu tiếng nước ngoài tại Viện ........................... 93 
3.4. Nâng cao năng lực và trình độ ngoại ngữ cho cán bộ bổ sung và cán bộ xử lý nghiệp vụ
tài liệu tiếng nước ngoài ...................................................................................................... 94 
3.5. Đào tạo người sử dụng tài liệu tiếng nước ngoài ......................................................... 96 
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 99 
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................ 101 
Chú thích ............................................................................................................................ 108 
BẢNG THỐNG KÊ KẾT QUẢ PHIẾU ĐIỀU TRA ........................................................... 109 

4


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài.
Thế kỷ XXI là thế kỷ của thông tin với nền kinh tế trí thức. Thông tin

ngày càng giữ vai trò cực kỳ quan trọng có ý nghĩa quyết định trực tiếp đến sự
tồn tại và phát triển của mỗi quốc gia. Quốc gia nào giàu có về nguồn lực thông
tin, chắc chắn quốc gia đó sẽ có sự đột phá và vươn tới thành công trong sự phát
triển kinh tế - xã hội. Chính vì vậy, hoạt động thông tin đã và đang là một trong
những nhân tố quan trọng nhất trong chiến lược phát triển của bất cứ quốc gia
nào trên thế giới.
Vậy làm thế nào để có thể nắm bắt nhanh chóng nguồn tin, quản lý và
khai thác có hiệu quả phục vụ thiết thực cho sự phát triển kinh tế - xã hội của
đất nước đang là vấn đề đặt ra có tính cấp thiết đối với các nhà quản lý, các nhà
chuyên môn trong lĩnh vực thông tin - thư viện thế giới nói chung và ở Việt
Nam nói riêng. Bởi lẽ, chúng ta đang đứng trước mâu thuẫn cần có lời giải đó
là: một mặt, dưới sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin và viễn thông
đã dẫn tới sự bùng nổ thông tin diễn ra ngày càng mạnh mẽ làm cho số lượng
thông tin/tài liệu trong xã hội không ngừng gia tăng theo cấp số mũ, nguồn tin
phát triển rất đa dạng, phong phú và sự chuyển tải, cung cấp thông tin phục vụ
cho người dùng tin rất nhanh chóng, cập nhật. Đây là những lợi ích hết sức cơ
bản của khoa học công nghệ thông tin và viễn thông mang lại, giúp cho người
dùng tin nói chung và các nhà khoa học nói riêng trong hoạt động nghiên cứu
khoa học. Nhưng mặt khác, chính sự phát triển nhanh chóng và đa dạng nguồn
tài liệu đã dẫn tới tình trạng làm người dùng tin bị nhiễu tin, rất khó xác định
được đâu là nguồn tin đáng tin cậy, đâu là nguồn tin có chất lượng…
Công cuộc phát triển đất nước đòi hỏi phải có một đội ngũ tri thức có khả
năng nắm bắt và vận dụng sáng tạo các thành tựu khoa học, kỹ thuật và công nghệ
hiện đại của thế giới vào điều kiện thực tiễn cụ thể của Việt Nam. Để nắm bắt được
5


các thành tựu khoa học, kỹ thuật và công nghệ hiện đại của thế giới, bên cạnh việc
chú trọng đào tạo các cán bộ có trình độ khoa học kỹ thuật và công nghệ cao, có
năng lực, có phẩm chất đáp ứng yêu cầu của đất nước thì việc nghiên cứu tài liệu

tiếng nước ngoài đặc biệt là tài liệu của các nước phát triển là một trong những biện
pháp hữu hiệu.
Điều đó có nghĩa là bên cạnh việc chú trọng thu thập phát triển, tổ chức và
khai thác nguồn thông tin bằng tiếng Việt, người làm công tác thông tin khoa học
còn cần phải chú trọng nghiên cứu thu thập phát triển, quản lý và khai thác nguồn tài
liệu bằng tiếng nước ngoài. Để đáp ứng tốt hơn nhu cầu thông tin của người dùng
tin, các cơ quan thông tin thư viện nói chung và Viện Thông tin Khoa học Xã hội
nói riêng đã và đang nghiên cứu bổ sung những tài liệu có nhu cầu cao, thật sự có
ích, đáp ứng được nhu cầu tin đa dạng và phong phú của người dùng tin.
Viện Thông tin Khoa học Xã hội thuộc Viện Khoa học Xã hội Việt Nam là
cơ quan thông tin - thư viện đầu ngành về khoa học xã hội. Là một trong những cơ
quan thông tin - thư viện có lịch sử ra đời, phát triển và cung cấp thông tin khoa học
xã hội và nhân văn lâu đời và lớn nhất Việt Nam. Viện Thông tin Khoa học Xã hội
là một đơn vị may mắn tiếp thu vốn sách báo của Học Viện Viễn Đông Bác Cổ
chuyển giao lại năm 1957. Chính vì thế mà nguồn thông tin ở đây rất quý hiếm, đa
dạng và phong phú, được viết bằng nhiều thứ tiếng khác nhau, không chỉ bằng tiếng
Việt mà còn có cả tiếng Anh, Pháp, La tinh, Trung Quốc,… được xuất bản không
chỉ ở Việt Nam, Pháp mà cả ở nhiều nước khác trên thế giới. Bên cạnh đó nguồn tài
liệu tiếng nước ngoài còn được bổ sung mới do nguồn kinh phí của nhà nước cấp
hàng năm.
Trong những năm qua, với chức năng và nhiệm vụ của mình trong từng giai
đoạn cách mạng của đất nước, Viện Thông tin Khoa học Xã hội đã không ngừng
chú trọng phát triển vốn tài liệu cũng như việc quản lý khai thác nguồn tài liệu này,
đặc biệt là nguồn tài liệu bằng tiếng nước ngoài nhằm thỏa mãn tốt nhất nhu cầu
6


thông tin của người dùng tin tại Viện. Tuy nhiên, trước yêu cầu và nhiệm vụ mới
hiện nay, việc phát triển, quản lý và khai thác nguồn tài liệu bằng tiếng nước ngoài
cũng còn bộc lộ nhiều khiếm khuyết, cần phải đổi mới và hoàn thiện hơn nữa. Trước

yêu cầu đó, tôi đã lựa chọn vấn đề: “Nâng cao hiệu quả phát triển, quản lý và khai
thác vốn tài liệu tiếng nước ngoài tại Viện Thông tin Khoa học Xã hội” làm đề tài
luận văn thạc sĩ khoa học Thư viện của mình
2. Tình hình nghiên cứu:
Trong những năm gần đây, đã có một số đề tài nghiên cứu đến các khâu riêng
biệt trong hoạt động thông tin - thư viện của Viện Thông tin Khoa học Xã hội như:
“Công tác bổ sung tài liệu tiếng Việt của Viện Thông tin Khoa học Xã hội” của tác
giả Bùi Thị Thái, “Tăng cường nguồn lực thông tin tại Viện Thông tin Khoa học Xã
hội thời kỳ Công nghiệp hoá, Hiện đại hoá đất nước” của tác giả Phạm Bích Thuỷ,
“Bảo quản di sản thư tịch cổ tại Viện Thông tin Khoa học Xã hội” của tác giả
Nguyễn Thị Thuý Bình, đề tài cấp Bộ “thực trạng và các biện pháp nâng cao hiệu
quả quản lý, khai thác nguồn tin khoa học nội sinh tại Viện Khoa học Xã hội Việt
Nam” của thạc sĩ Trần Mạnh Tuấn…. chứ chưa có đề tài nào đề cập đến nguồn tài
liệu tiếng nước ngoài tại Viện Thông tin Khoa học Xã hội. Vì vậy, đây là đề tài mới
hoàn toàn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: công tác phát triển, quản lý và khai thác vốn tài liệu tiếng
nước ngoài tại Viện Thông tin Khoa học Xã hội.
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu, khảo sát thực trạng công tác
phát triển, quản lý và khai thác vốn tài liệu tiếng nước tại Viện Thông tin Khoa học
Xã hội thuộc Viện Khoa học Xã hội Việt Nam (bao gồm tài liệu do tác giả Việt Nam
và cả nước ngoài viết nhưng được xuất bản bằng tiếng nước ngoài)

7


4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
- Mục đích nghiên cứu: Nghiên cứu, khảo sát thực trạng công tác phát triển, quản lý
và khai thác vốn tài liệu tiếng nước ngoài tại Viện Thông tin Khoa học Xã hội, từ đó
có những đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hơn nữa hiệu quả khai

thác của nguồn tài liệu tiếng nước ngoài đáp ứng nhu cầu tin đa dạng của người
dùng tin tại Viện Thông tin Khoa học Xã hội
- Nhiệm vụ nghiên cứu: Để thực hiện mục đích nghiên cứu, luận văn sẽ giải quyết
các nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu chức năng, nhiệm vụ, điều kiện cơ sở vật chất và nguồn nhân lực
của Viện Thông tin Khoa học xã hội.
- Nghiên cứu vai trò của vốn tài liệu tiếng nước ngoài tại Viện Thông tin Khoa
học Xã hội
- Nghiên cứu, khảo sát, phân tích thực trạng công tác phát triển, quản lý và khai
thác vốn tài liệu tiếng nước ngoài tại Viện Thông tin Khoa học Xã hội
- Đánh giá những mặt ưu điểm, hạn chế, tìm ra nguyên nhân, đề xuất các giải
pháp hoàn thiện và nâng cao chất lượng, giá trị sử dụng, khai thác của nguồn
tài liệu tiếng nước ngoài tại Viện Thông tin Khoa học Xã hội nhằm thỏa mãn
tối đa nhu cầu thông tin đa dạng và đang ngày càng biến đổi nhanh chóng của
người dùng tin.
5. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp luận: Luận văn được thực hiện trên cơ sở nắm vững phương pháp
luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử và nắm vững quan
điểm của Đảng và Nhà nước về công tác sách báo và thư viện để triển khai nghiên
cứu hoạt động phát triển, quản lý và khai thác vốn tài liệu sách nước ngoài tại Viện
Thông tin Khoa học Xã hội.
- Phương pháp nghiên cứu cụ thể:
Luận văn được thực hiện bởi các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau:
8


- Phương pháp nghiên cứu, điều tra thực tế và quan sát trực tiếp
- Phương pháp phỏng vấn trực tiếp các chuyên gia và người dùng tin tại Viện
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
- Phương pháp thống kê, so sánh, phân tích và hệ thống hoá tư liệu, số liệu

6. Đóng góp của luận văn
- Kết quả nghiên cứu sẽ là những kiến nghị và giải pháp mang tính khách quan
và khoa học giúp các nhà quản lý của Viện Khoa học Xã hội Việt Nam nói
chung và của Viện Thông tin Khoa học Xã hội nói riêng chỉ đạo, thực hiện và
đầu tư có hiệu quả cho hoạt động thông tin nguồn vốn tài liệu tiếng nước
ngoài tại Viện
- Giúp các nhà chuyên môn hoàn thiện quy trình xây dựng, phát triển vốn tài
liệu cũng như quản lý và tổ chức khai thác nguồn tài liệu tiếng nước ngoài tại
Viện Thông tin Khoa học Xã hội ngày càng thỏa mãn tối đa nhu cầu thông tin
đang không ngừng biến đổi của người dùng tin tại Viện
7. Bố cục luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo và phụ
lục, luận văn được chia làm 3 chương
Chương 1:

Vốn tài liệu tiếng nước ngoài trước nhiệm vụ chính trị của Viện Thông
tin Khoa học Xã hội

Chương 2:

Thực trạng công tác phát triển, quản lý và khai thác vốn tài liệu tiếng
nước ngoài tại Viện Thông tin Khoa học Xã hội

Chương 3:

Giải pháp nâng cao hiệu quả phát triển, quản lý và khai thác vốn tài
liệu tiếng nước ngoài tại Viện Thông tin Khoa học Xã hội.

9



CHƯƠNG 1
VỐN TÀI LIỆU TIẾNG NƯỚC NGOÀI TRƯỚC NHIỆM VỤ
CHÍNH TRỊ CỦA VIỆN THÔNG TIN KHOA HỌC XÃ HỘI

1.1. Khái quát về Viện Thông tin Khoa học Xã hội
1.1.1. Chức năng nhiệm vụ của Viện
Viện Thông tin Khoa học Xã hội (Institute of Social Science Information
- ISSI) trực thuộc Uỷ ban Khoa học xã hội (nay là Viện Khoa học Xã hội Việt
Nam) được thành lập theo Quyết định số 93/CP ngày 08/5/1975 của Hội đồng
Chính phủ, trên cơ sở thống nhất hai tổ chức đã có là Thư viện Khoa học Xã hội
và Ban Thông tin Khoa học Xã hội; và được khẳng định lại tại Nghị định số
23/CP ngày 23/5/1993 của Chính phủ.
Năm 2003, Viện trở thành hội viên chính thức của Liên đoàn quốc tế các
hiệp hội và tổ chức thư viện (International Federation of Library Association
and Institution: IFLA), với mã số thành viên VN - 1002
Trải qua 30 năm, những tư tưởng về chiến lược ban đầu về Viện đã từng
bước được thực hiện và cụ thể hoá cho phù hợp với sự phát triển của Viện và
của đất nước. Tháng 4 năm 2005, theo Quyết định số 352/2005/QĐ-KHXH
ngày 25 tháng 4 năm 2005 của Chủ tịch Viện Khoa học Xã hội Việt Nam, chức
năng của Viện một lần nữa được khẳng định là:
1. Thông tin khoa học cho các cấp lãnh đạo Đảng và Nhà nước, các cơ
quan hoạch định chính sách, các tổ chức nghiên cứu và đào tạo, các doanh
nghiệp… về những vấn đề cơ bản và xu hướng phát triển của thế giới, khu vực
và Việt Nam, về khoa học xã hội thế giới và Việt Nam.

10


2. Bảo tồn, khai thác và phát huy di sản truyền thống của Thư viện Khoa

học xã hội. Xây dựng và phát triển Thư viện là Thư viện Quốc gia về khoa học
xã hội.
3. Chủ trì, điều phối và hỗ trợ các hoạt động nghiệp vụ thuộc lĩnh vực
thông tin và thư viện trong toàn Viện Khoa học Xã hội Việt Nam
4. Đào tạo, xây dựng và phát triển nguồn nhân lực thông tin và thư viện
khoa học xã hội [30, tr.32-40].
1.1.2. Đội ngũ cán bộ, cơ cấu tổ chức
Ban lãnh đạo Viện gồm 3 cán bộ: Viện trưởng phụ trách chung, Tổng
biên tập Tạp chí Thông tin Khoa học xã hội, người ra quyết định cuối cùng; một
phó Viện trưởng phụ trách khối thư viện; một phó Viện trưởng phụ trách khối
thông tin.
Hiện nay, tổng số cán bộ của Viện Thông tin Khoa học Xã hội là 98
người, trong đó có 11 người là nhân viên hợp đồng. Phần lớn đội ngũ cán bộ
của Viện trong giai đoạn này là cán bộ trẻ, chủ yếu được đào tạo hệ chính quy
thuộc các chuyên ngành khoa học xã hội. Trong đó có 3 phó giáo sư, 7 tiến sĩ
(chuyên ngành triết, kinh tế, tin học, ngôn ngữ, văn học), 13 thạc sĩ (chuyên
ngành thông tin - thư viện, kinh tế, luật, quản lý, xã hội học, quan hệ quốc tế),
61 cử nhân công tác ở các phòng, ban, bộ phận sau:
* Các phòng Thông tin khoa học:
1. Phòng Thông tin Chính trị và những vấn đề chiến lược phát triển
2. Phòng Thông tin Kinh tế
3. Phòng Thông tin Nhà nước và Pháp luật
4. Phòng Thông tin Lịch sử, Dân tộc và tôn giáo
5. Phòng Thông tin Văn hóa và Phát triển
6. Phòng Thông tin Xã hội và Con người
11


7. Phòng Thông tin Toàn cầu và Khu vực
8. Phòng Thông tin Ngữ văn

* Thư viện Khoa học xã hội:
1. Phòng Nghiệp vụ thư viện
2. Phòng Bổ sung - Trao đổi
3. Phòng Phân loại - Biên mục
4. Phòng Bảo quản
5. Phòng Công tác bạn đọc
6. Phòng Báo - Tạp chí
7. Phòng Xây dựng Cơ sở dữ liệu - Thư mục
* Các Phòng Nghiệp vụ Thông tin - Thư viện
1. Phòng Tin học hoá
2. Phòng Phổ biến tin
3. Phòng In
* Toà soạn Tạp chí “Thông tin Khoa học Xã hội”
1. Phòng Biên tập - Trị sự
* Các phòng sự nghiệp
1. Phòng Quản lý hoạt động thông tin và thư viện
2. Phòng Hành chính - Tổng hợp
Sơ đồ cơ cấu tổ chức Viện Thông tin Khoa học Xã hội
(Thể hiện trong phụ lục 3)
1.1.3. Cơ sở vật chất
Từ khi thành lập Viện Thông tin Khoa học Xã hội (viết tắt là Viện Thông
tin KHXH) tiếp quản một phần trụ sở của Trường Viễn Đông Bác Cổ tại 26 Lý
12


Thường Kiệt (Hà Nội). Đây là địa chỉ quen thuộc của các nhà nghiên cứu khoa
học xã hội khi muốn tìm kiếm tài liệu về khoa học xã hội và nhân văn. Từ đầu
năm 2006, Viện có thêm trụ sở làm việc mới khang trang, hiện đại (4 tầng) tại
tòa nhà của Viện Khoa học Xã hội Việt Nam số 1 Liễu Giai, Ba Đình, Hà Nội.
Hiện tại, với hệ thống mạng cục bộ gồm 3 máy chủ và tại các phòng làm việc

trung bình mỗi phòng có 2 - 3 máy tính, các máy tính đã được nối mạng. Hệ
thống máy tính từ năm 2005 đã được lãnh đạo Viện chú ý đầu tư nhiều về số
lượng, nâng cấp, bảo trì.
1.1.4. Nguồn lực thông tin
* Về tài liệu truyền thống:
Ngay từ ngày đầu thành lập, Viện đã kế thừa nguồn tài liệu của Viện
Viễn Đông Bác Cổ Pháp bàn giao lại từ trước năm 1958 và của Thư viện Khoa
học Xã hội, Viện Thông tin KHXH đã có được một nguồn lực tương đối lớn và
quý hiếm. Đó là những tài liệu nghiên cứu về Việt Nam nói riêng và toàn bộ
Đông Dương nói chung thông qua các chuyến đi thực địa, khảo sát của các nhà
khoa học người Pháp và người Việt cũ thực hiện hoặc sưu tầm được trong dân
gian Việt Nam có nội dung chuyên biệt về Việt Nam và Đông Dương. Có
những cuốn sách có thể được coi là cổ nhất Việt Nam như cuốn Từ điển Việt Bồ
La của Alexandre Rhode với thời gian xuất bản từ thế kỷ thứ 17 hoặc bộ Lịch
sử Phật giáo Việt Nam viết bằng tiếng Hán được sưu tầm từ những trí thức Việt
Nam cũ trước đây cũng có cùng độ tuổi. Đó là một trong số những cuốn sách
được coi là tài sản quốc gia hiện nay. Ngoài ra Viện còn lưu giữ một số sách
Hán ngữ cổ được chuyên gia Trung Quốc đánh giá là sách quý hiếm. Thêm vào
đó là nhóm tài liệu chuyên biệt về thần tích thần sắc, hương ước, sắc phong cho
làng xã Việt Nam thời trước. Các tài liệu này được viết bằng chữ Việt hoặc chữ
Nôm đã được các lý trưởng trong làng xác nhận, là căn cứ quan trọng để Bộ
Văn hóa Thông tin (nay là Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch) công nhận là các
công trình văn hóa, di tích lịch sử. Hơn nữa, Viện cũng có một số lượng ảnh
13


tương đối lớn gần khoảng 58.000 ảnh phản ánh về Đông Dương và Việt Nam
qua các thời kỳ từ thời điểm Pháp chiếm đóng toàn bộ Việt Nam cho đến nay.
Đồng thời tại đây cũng lưu giữ một số lượng lớn về bản đồ với 2500 tấm bản
đồ, tranh ảnh do phía Viễn Đông Bác Cổ cũ của Pháp trước đây để lại. Đây là

những bức bản đồ phản ánh đầy đủ địa dư của Việt Nam và Đông Dương thời
điểm trước 1945. Ngoài ra, Viện còn lưu giữ rất nhiều nguồn thông tin dạng
khác như: tranh, ảnh tư liệu, phim, đĩa hát, bản dập nổi bia… Nguồn tài liệu này
cũng chủ yếu là do EFEO bàn giao lại, sau năm 1957 Viện Thông tin KHXH có
bổ sung thêm phim, ảnh, bản đồ, atlas… Bản đồ và ảnh là những tài liệu được
giới nghiên cứu khoa học đặc biệt quan tâm. Cụ thể: Bản đồ: 5030 tên gồm
9427 tấm; Tập atlas: 122 tập gồm 4295 tờ; Phim ảnh (kính): 23441 tấm; Phim
ảnh (nhựa): 2844 tấm; Phim cuốn: 5776 cuốn; Phim tấm: 3107 tấm; Sắc phong:
356 bản; Tranh: 107 bản; Bản dập nổi bia: 69 bản; Bản vẽ: 83 bản; Bưu ảnh:
26.108 tấm [11].
Phần lớn các tài liệu gốc trên đây không được đưa ra phục vụ rộng rãi bạn
đọc vì nhiều lý do, trong đó có lý do thiếu máy đọc (đối với tài liệu vi hình), lý
do bảo quản tài liệu gốc. Chỉ có bộ sưu tập ảnh hiện đã được sao chụp và đưa ra
phục vụ bản sao. Đây cũng là một hạn chế của Viện Thông tin KHXH, nó làm
giảm nhu cầu tin của người dùng tin tại Viện.
Về báo - tạp chí, Viện hiện lưu giữ 531 tên báo với 65.458 số, 1.216 tên
tạp chí với 62.304 số với nhiều ngôn ngữ và chủ đề khác nhau.
Hệ thống sản phẩm thông tin cũng là một yếu tố quan trọng cấu thành
không thể thiếu của nguồn lực thông tin. Ngoài những tài liệu bổ sung mới hàng
năm Viện cũng tạo tạo ra một hệ thống các sản phẩm thông tin của riêng mình.
Đó là những sưu tập chuyên đề như: Khu vực hoá và Toàn cầu hoá - Hai mặt
của tiến trình hội nhập, Hà Nội - Tư liệu ảnh, Trật tự thế giới sau chiến tranh
lạnh, Chủ nghĩa tư bản mới hay diện mạo mới của chủ nghĩa tư bản, 100 nhà lý
14


luận phê bình văn học của thế kỷ XX… Thêm vào đó, hàng quý, Viện cho ra
Niên giám Thông tin KHXH, một trong những ấn phẩm được hoan nghênh từ
phía các nhà nghiên cứu. Niên giám Thông tin KHXH phản ánh những vấn đề
mới chủ đạo của thế giới trong lĩnh vực khoa học xã hội. Một ấn phẩm khác của

Viện cũng không kém phần quan trọng và là tiếng nói đại diện cho khoa học xã
hội nói chung đó là Tạp chí Thông tin KHXH ra mỗi tháng một kỳ. Tạp chí
được xem là một trong những tạp chí khoa học uy tín về lĩnh vực khoa học xã
hội. Ngoài ra, bắt đầu từ năm 2007, Viện đã cho xuất bản mỗi năm 4 số tạp chí
viết bằng tiếng nước ngoài (chủ yếu bằng tiếng Anh) được bạn đọc đánh giá
cao.
* Về tài liệu hiện đại:
Năm 1995 Viện Thông tin KHXH bắt đầu tổ chức xây dựng các CSDL,
đến cuối năm 2000 đã chính thức đưa ra khai thác phục vụ người dùng tin và
cho đến nay Viện đã xây dựng được 16 CSDL Thư mục.
Ngoài ra, Viện còn có một hệ thống các cơ sở dữ liệu toàn văn và tóm tắt
trên đĩa CD-ROM với khoảng 250 đĩa CD (với 35 chủ đề khác nhau), có CDROM còn chưa được làm thủ tục bổ sung chính thức và chưa đưa vào khai thác.
Đây là các cơ sở dữ liệu toàn văn và thư mục do Viện đặt mua từ các nhà xuất
bản trong và ngoài nước và do các tổ chức quốc tế tặng hoặc do cán bộ của Viện
thu thập được sau các chuyến đi dự hội nghị, hội thảo quốc tế (CSDL tạp chí
nước ngoài toàn văn của Wilson trên đĩa CD-ROM bằng tiếng Anh; CSDL
Country Forecast của Dialog trên đĩa CD-ROM; Toàn bộ kho sách Tứ Khố
Toàn Thư gồm 185 đĩa CD-ROM bằng tiếng Trung Quốc, Niên giám thống kê
thế giới 1997-2007 bằng tiếng Trung Quốc, Bản tin Tân hoa xã….). Ngoài ra,
Viện còn có một số CSDL trực tuyến đã mua bản quyền của các nhà cung cấp
như: CSDL Ebsco, Blackwell… truy cập và tìm kiếm thông qua mạng Internet

15


1.2. Đặc điểm nhu cầu tin và người dùng tin tại Viện Thông tin Khoa học Xã
hội
Nghiên cứu người dùng tin và nhu cầu tin là một trong những nhiệm vụ
quan trọng của bất kỳ cơ quan thông tin - thư viện nào với mục tiêu là không
ngừng nâng cao khả năng thỏa mãn nhu cầu tin của họ. Người dùng tin và nhu

cầu thông tin của họ đã trở thành một cơ sở thiết yếu định hướng hoạt động của
các cơ quan thông tin thư viện.
Nghiên cứu nhu cầu tin là nhận dạng nhu cầu về thông tin và tài liệu của
người dùng tin, trên cơ sở đã tìm ra những biện pháp cụ thể và phù hợp để cung
cấp thông tin hoặc tài liệu thích hợp cho họ.
Việc tìm hiểu đặc điểm của người dùng tin và nhu cầu thông tin về tài
liệu tiếng nước ngoài tại Thư viện Viện Thông tin KHXH đã được nghiên cứu
thông qua kết quả của quá trình điều tra bằng phiếu điều tra nhu cầu tin, nghiên
cứu thông qua hồ sơ đăng ký bạn đọc và sổ thống kê bạn đọc tài liệu hàng ngày
tại các phòng đọc của Viện.
Bảng 1: Số liệu thống kê thành phần bạn đọc từ năm 2003 - 2007
Thẻ Đọc
Số thẻ Tỷ lệ (%)

Thẻ tạm thời
Số thẻ Tỷ lệ (%)

Năm

Tổng số
Thẻ cấp

2003

690

427

61,9


263

38,1

2004

567

383

67,6

184

32,4

2005

638

424

66,5

214

33,5

2006


561

386

68,8

175

31,2

2007

392

260

66,3

132

33,7

Bảng số liệu thống kê thành phần bạn đọc thể hiện ở bảng trên (Thẻ đọc
dùng cho bạn đọc là các cán bộ, thẻ tạm thời dùng cho bạn đọc là sinh viên)
Qua bảng trên cho thấy: số lượng bạn đọc năm 2007 giảm đột biến (từ
561 thẻ năm 2006 giảm còn 392 thẻ năm 2007). Nguyên nhân chủ yếu là do:
16


- Hiện nay các cơ quan nghiên cứu và các trường đại học cũng đã có thư

viện riêng và được đầu tư bổ sung tài liệu đầy đủ hơn, mạng Internet
được phổ biến rộng rãi, đặc biệt là đời sống vật chất của bạn đọc ngày
càng cao nên nhiều tài liệu cần thiết họ có thể tự mua mà không cần đến
thư viện.
- Cơ sở vật chất và trang thiết bị sử dụng phục vụ của Thư viện còn lạc
hậu, diện tích phục vụ còn chật hẹp.
- Thời gian phục vụ chỉ trong giờ hành chính nên nhiều cán bộ không có
thời gian đến Thư viện đọc tài liệu, trong khi đó Thư viện lại không có
dịch vụ mượn tài liệu về nhà.
1.2.1. Đặc điểm người dùng tin.
Là một thư viện chuyên ngành về khoa học xã hội, số lượng bạn đọc
không lớn như thư viện các trường đại học hoặc các thư viện tổng hợp khác.
Mẫu nghiên cứu trả lời bảng hỏi được chọn ngẫu nhiên trên các đối tượng người
dùng tin thường đến thư viện trong vòng 4 tháng (từ 10/2/2008 đến 10/6/2008).
Tổng số bảng hỏi phát ra là 130 và số thu lại là 120, đạt 92,3%. Trên cơ
sở số bảng hỏi thu về, tác giả đã tiến hành thống kê, phân tích và kết hợp với
các báo cáo kết quả công tác phục vụ bạn đọc hàng năm của Viện để đưa ra
những đánh giá khách quan và tương đối chính xác về nhu cầu tin của người
dùng tin. Kết quả nghiên cứu cho phép xác định được thành phần người dùng
tin tại thư viện Viện Thông tin KHXH, xác định được trình độ học vấn, lĩnh vực
chuyên môn, loại hình tài liệu và ngôn ngữ mà họ thường sử dụng, đồng thời
cho phép xác định mức độ thỏa mãn nhu cầu tin về tài liệu tiếng nước ngoài của
người dùng tin tại thư viện, từ đó đưa ra những giải pháp tăng cường vốn tài
liệu tiếng nước ngoài để đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu tin về tài liệu tiếng
nước ngoài của họ.

17


Dưới đây là một số nhận xét về đặc điểm người dùng tin trên cơ sở phân

tích kết quả phiếu điều tra:
Bảng 2: Thành phần bạn đọc theo lứa tuổi

31

Tỷ lệ
%
25,8

8,3

16

13,4

13

10,8

9

7,5

5,8

6

5

1


0,8

100

63

52,5

57

47,5

34

Tỷ lệ
%
28,4

21,7

10

22

18,3

Trên 60

7


Tổng

120

20-35

Tổng
số
65

Tỷ lệ
%
54,2

35-50

26

51-60

Lứa tuổi

Nam

Nữ

Biểu đồ minh hoạ thành phần bạn đọc theo lứa tuổi

5,8%


20-35

18,3%

35-50
51-60
54,2%

Trên 60

21,7%

Qua kết quả nhiên cứu phiếu điều tra, số lượng bạn đọc là nam giới là 63
người (chiếm 52,5%), số lượng bạn đọc là nữ gồm 57 người (chiếm 47,5%).
Nếu tính theo lứa tuổi cả nam và nữ thì ở độ tuổi từ 20 - 35 là 65 người (đạt tỷ
lệ 54,2%). Đây là lứa tuổi còn sôi nổi trẻ trung và đang trong quá trình phấn đấu
để trau dồi kiến thức chuyên môn nhằm đạt đến một học vị nhất định. Họ rất
đam mê nghiên cứu khoa học, thích tìm tòi khám phá những kiến thức mới, có
18


kỹ năng sử dụng các phương tiện tra cứu thông tin hiện đại thành thạo hơn các
lứa tuổi khác. Độ tuổi từ 35- 50 tuổi là 26 người (đạt tỷ lệ 21,7%), độ tuổi từ 51
- 60 là 22 người (đạt tỷ lệ 18,3 %), ở độ tuổi này đã có thời gian tích lũy được
nhiều kinh nghiệm trong công tác nghiên cứu khoa học, hầu hết người dùng tin
đều đã đạt đến những học vị cao, một số đã đạt đến chức danh phó giáo sư và
giáo sư. Họ là lực lượng chủ chốt tham gia các công trình cấp Bộ và cấp Nhà
nước. Nhiều người tham gia giảng dạy ở các bậc đại học, sau đại học, hướng
dẫn nghiên cứu sinh. Độ tuổi trên 60 tuổi là 7 người (chiếm 5,8%), ở độ tuổi

này người dùng tin hầu hết là cán bộ hưu trí tuy nhiên họ cũng là những người
có trình độ cao nên vẫn tham gia đọc tài liệu để không ngừng bổ sung những
kiến thức mới, hiện đại. Viện Thông tin KHXH đang trong giai đoạn chuyển
giao thế hệ, các cán bộ chuyên môn giỏi đang kèm cặp và truyền đạt tri thức,
kinh nghiệm cho các cán bộ trẻ.
* Về trình độ học vấn:
Người dùng tin tại Viện Thông tin KHXH là những người có trình độ học
vấn cao. Trong số 120 người được hỏi, có 22 người có học vị là tiến sĩ (trong số
này có 5 người là giáo sư và phó giáo sư, tiến sĩ khoa học), chiếm 18,3%, 29
người có học vị là thạc sĩ, chiếm 24,2%; 49 người là cử nhân chiếm 40,8%, 20
người là sinh viên, chiếm 16,7%

Bảng 3: Phân loại trình độ học vấn của người dùng tin tại Viện TT KHXH
LỨA TUỔI
TRÌNH ĐỘ
HỌC VẤN

TỔ

TỶ

NG

LỆ

SỐ

%

GIỚI TÍNH


20-35

35-50

51-60

S

S

S

L

%

%

L
19

L

%

Trên
60
S
L


%

Nam
S
L

%

Nữ
S
L

%


Sinh viên

20

Cử nhân

49

Thạc sĩ

29

Tiến sĩ,
TSKH

Giáo sư,
PGS

15

7

16,
7
40,
8
24,
2

20

31

13

12,
5
5,8

16,
7
25,
8
10,
8


0

0

0

0

0

10 8,3

6

5

2

12 10

3

1

0,8

3

2,5


9

0

0

1

0,8

4

2,
5
7,
5
3,
3

1

2

2

0
1,
7
0,

8
1,
7
1,
7

7

25

16

5,8 13
20,
8
13,
3

10,
8

24 20

13

10,
8

9


7,5

6

5

6

5

1

0,8

Biểu đồ minh họa thành phần bạn đọc theo trình độ học vấn

Giáo sư, PGS
5,8%

Sinh viên
16,7%

Tiến sĩ, TSKH
12,5%

Thạc sĩ
24,2%
Cử nhân
40,8%


* Về lĩnh vực nghề nghiệp: Trong số 120 người được hỏi thì có 105 người
làm công tác nghiên cứu, những người vừa nghiên cứu vừa giảng dạy là 29
người, số người vừa tham gia giảng dạy, đồng thời cũng là cán bộ nghiên cứu
và quản lý là 15 người, 32 người vừa học tập vừa tham gia nghiên cứu. Hầu hết
các nhóm bạn đọc đều tham gia vào ít nhất 2 hoạt động. Có những người đồng
20


thời thực hiện 3 hoạt động: vừa làm công tác quản lý, giảng dạy, vừa tham gia
nghiên cứu. Điều này cho thấy nhu cầu tin của họ khá đa dạng, vì vậy việc đáp
ứng nhu cầu tin của họ cũng phải có những phương thức phù hợp.
Bảng 4: Người dùng tin chia theo nghề nghiệp đối tượng
Nghề nghiệp
Cán bộ nghiên cứu
Cán bộ quản lý
Giảng dạy
Nghiên cứu sinh
Học viên cao học
Sinh viên
Thành phần khác

Số lượng
34
6
10
15
27
20
8


Tỷ lệ (%)
28,3
5
8,3
12,5
22,5
16,7
6,7

Biểu đồ minh họa thành phần bạn đọc theo nghề nghiệp

6,7%
28,3%

16,7%

Cán bộ nghiên cứu
Cán bộ quản lý
Giảng dạy
Nghiên cứu sinh
5%

Học viên cao học
Sinh viên

22,5%
8,3%

Thành phần khác


12,5%

Bảng trên cho thấy số lượng bạn đọc là cán bộ nghiên cứu của Viện chiếm
phần lớn: 34 người (chiếm 28,3%). Đối tượng bạn đọc là cán bộ tham gia công tác
nghiên cứu như nghiên cứu sinh 15 người (chiếm 12,5%), học viên cao học là 27
người chiếm (chiếm 22,5%), cán bộ giảng dạy là 10 người (chiếm 8,3%), cán bộ
quản lý 6 người (chiếm 5%), bạn đọc là sinh viên có 20 người (chiếm 16,7%).
21


Ngoài ra, Viện Thông tin KHXH còn có 1 lượng bạn đọc khác là các cán bộ hưu
trí, những người dân có nhu cầu đọc tài liệu của thư viện khi họ có nhu cầu (do đặc
điểm vốn tài liệu của Thư viện Viện Thông tin KHXH là có lưu giữ một số tài liệu
về thần tích thần sắc, các bản hương ước, sắc phong… của các làng xã ngày xưa những tài liệu này đa phần là tài liệu Hán Nôm)
* Trình độ ngoại ngữ:
Nhìn chung qua số liệu điều tra thì khả năng sử dụng ngoại ngữ của bạn đọc
tại Viện Thông tin KHXH khá cao, hầu hết bạn đọc đều sử dụng được tiếng Anh
(110 người - 91,6%), tiếp theo là tiếng Pháp (47 người - 39,2%), tiếng Nga (30
người - 25%), tiếng Trung (21 - 17,5%), Hán Nôm (18 người - 15%),…. Rất nhiều
bạn đọc có thể sử dụng 2 ngoại ngữ.
Tuy nhiên, trên thực tế quan sát và qua sổ theo dõi bạn đọc hàng ngày đến
thư viện thì việc sử dụng ngoại ngữ để đọc tài liệu (chuyên ngành) chỉ rơi vào một
số ít người (khoảng 20 người). Mặt khác, tại Viện Thông tin KHXH thì số lượt bạn
đọc sử dụng ngoại ngữ tập trung nhiều ở các cán bộ hưu trí (họ cũng có trình độ
học vấn và trình độ ngoại ngữ rất cao, nhiều bạn đọc là giáo sư, phó giáo sư), họ là
những người có nhiều thời gian để đến thư viện nghiên cứu tài liệu. Những bạn
đọc là cán bộ hiện đang làm công tác quản lý, nghiên cứu, giảng dạy thì việc dành
thời gian để đến thư viện tìm và đọc tài liệu tiếng nước ngoài là rất ít (vì vậy họ chỉ
đến thư viện tìm tài liệu sau đó sao chụp và mang về nhà nghiên cứu).
Những bạn đọc là sinh viên thì trình độ ngoại ngữ còn rất hạn chế, khả năng

để sử dụng tài liệu chuyên ngành còn bị hạn chế, và ngôn ngữ sử dụng chủ yếu
hiện nay của họ là tiếng Anh và chú trọng trong việc tra cứu tin trên Internet.
Số người có thể sử dụng tiếng Nga là 25%, đa số trong số họ là những cán
bộ được đào tạo ở Nga về từ trước những năm 1990. Tuy nhiên những bạn đọc này
đa phần cũng sử dụng được hai ngoại ngữ, hơn nữa nguồn tài liệu tiếng Nga hiện

22


nay nhập về rất ít nên thông tin thường không cập nhật và lỗi thời nên số lượng bạn
đọc đọc tài liệu tiếng Nga là không đáng kể.
Bảng 5: Nhu cầu sử dụng ngoại ngữ của người dùng tin
NGOẠI TỔNG
NGỮ
SỐ
Tiếng
Anh
Tiếng
Pháp
Tiếng
Nga
Tiếng
Trung
Tiếng
Đức
Tiếng
Nhật
Hán
Nôm
Ngôn

ngữ
khác

TỶ
LỆ
20-35
% SL %

LỨA TUỔI
35-50
51-60
SL % SL %

GIỚI TÍNH
Trên 60
Nam
Nữ
SL % SL % SL %

110

91,6 49 40,8 46 38,3 11

9,2

4

3,3 59 49,2 51 42,5

47


39,2

2

1,7

3

2,5

12

10

5

4,2 31 25,8 16 13,3

30

25

1

0,8

11

9,2


16 13,3

2

1,7 17 14,2 13 10,8

21

17,5

8

6,7

11

9,2

2

1,7

0

0

8

6,7


13 10,8

4

3,3

0

0

3

2,5

1

0,8

0

0

3

2,5

1

0,8


3

2,5

1

0,8

2

1,7

0

0

0

0

2

1,7

3

2,5

18


15

4

3,3

7

5,8

6

5

1

0,8 11

9,2

7

5,8

9

7,5

3


2,5

4

3,3

2

1,7

0

4,2

4

3,3

23

0

5


Biểu đồ: Nhu cầu sử dụng ngoại ngữ của người dùng tin

số lượng
120


110

100

80

60

47
40

30
21

18

20

4

3

Tiếng Đức

Tiếng
Nhật

9


0

Tiếng Anh

Tiếng
Pháp

Tiếng Nga

Tiếng
Trung

Hán Nôm Ngôn ngữ
khác

Qua bảng thống kê trên có thể thấy, việc nhiều người biết tiếng Anh trước hết
là do nhu cầu nghiên cứu, học tập. Trong thời đại thông tin, để tiếp cận kịp thời đến
các nguồn tin đang thay đổi hàng ngày, hàng giờ trên thế giới, người dùng tin phải có
khả năng sử dụng ngoại ngữ, chủ yếu là tiếng Anh, đặc biệt trong việc khai thác tìm
tin trên Internet. Mặt khác, tài liệu lưu trữ tại Viện Thông tin KHXH bằng tiếng Anh
cũng khá nhiều, nên người dùng tin cũng cần biết ngoại ngữ này nhằm quét hết được
thông tin khi họ đến sử dụng thư viện. Số lượng bạn đọc biết tiếng Nga cũng khá lớn
(30 người), hầu hết họ đều được đào tạo từ Liên Xô cũ, tiếp theo là tiếng Pháp (47
người). Người dùng tin sử dụng được 2 ngoại ngữ này đều là những người trong độ
tuổi từ 35-60
* Loại hình tài liệu người đọc sử dụng
Kết quả điều tra cho thấy, đối với tài liệu tiếng Việt cũng như tài liệu tiếng
nước ngoài loại hình tài liệu truyền thống vẫn được người dùng tin sử dụng nhiều nhất
(chiếm gần 90%). Tuy nhiên, số người dùng tin sử dụng tài liệu điện tử thông quan
việc sử dụng Internet và các CSDL cũng khá lớn (chiếm gần 60%). Loại hình tài liệu

24


ít được bạn đọc sử dụng nhất là vi phim, vi phiếu (chiếm 2,5%). Do tính chất không
thông dụng và không thuận tiện khi sử dụng như phải sử dụng máy đọc vi phim, vi
phiếu, số lượng máy thì chỉ có hạn và rất hay hỏng hóc và khó sử dụng.
Bảng 6: Loại hình tài liệu tiếng nước ngoài mà bạn đọc thường sử dụng
Loại hình tài liệu
Sách
Báo, Tạp chí
Tài liệu tra cứu
CSDL
CD-ROM
Vi phim, vi phiếu
Internet
Tài liệu khác
số phiếu

Số phiếu
107
93
69
62
14
3
68
19

Tỷ lệ
89,2

77,5
57,5
51,7
11,7
2,5
56,7
15,8

Biểu đồ: Minh hoạ loại hình tài liệu bạn đọc thường sử dụng

120

107
100

93

80

69

68

62
60

40

19


14

20

3
0

Sách

Báo, Tạp Tài liệu tra
chí
cứu

CSDL

CD-ROM Vi phim, vi
phiếu

Internet

Tài liệu
khác

Nhu cầu thông tin tài liệu tiếng nước ngoài theo thời gian xuất bản của tài liệu
cũng rất đa dạng. Qua số liệu thống kê cho thấy, nhu cầu tin của bạn đọc tỷ lệ
thuận đều với thời gian xuất bản của tài liệu, tài liệu càng cũ thì nhu cầu tin
càng cao. Tài liệu xuất bản từ năm 1954 trở về trước là những tài liệu mang tính
25



×