Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

“Một số giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức quản lý và sử dụng VLĐ tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Thực phẩm Hà Nội”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (380.42 KB, 74 trang )

Lời mở đầu
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, mỗi doanh nghiệp đều phải có
trong tay một lợng vốn kinh doanh nhất định, nó là yếu tố không thể thiếu đối với sự
tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trờng vốn là điều
kiện tiên quyết, có ý nghĩa quyết định đến các bớc tiếp theo của quá trình sản xuất
kinh doanh. Do đó vấn đề đặt ra là doanh nghiệp phải tổ chức quản lý và sử dụng
vốn sao cho có hiệu quả nhất nhằm mục đích tối đa hoá lợi nhuận.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp đợc chia làm 2 phần: Vốn cố định và Vốn lu
động. Mỗi loại vốn có một vai trò khác nhau. Nếu nh VCĐ đợc coi là cơ bắp của
sản xuất thì VLĐ nh dòng máu luôn vận động tuần hoàn giúp cho quá trình hoạt động
sản xuất đợc diễn ra thờng xuyên liên tục.
Trong cơ chế bao cấp, các doanh nghiệp chủ yếu quan tâm đến việc hoàn
thành vợt mức các chỉ tiêu pháp lệnh. Các yếu tổ chủ quan trong việc hình thành giá
cả, lợi nhuận và cơ chế giá thấp đã làm cho các doanh nghiệp không có điều kiện
phát huy tính tự chủ trong hoạt động của mình. Cơ chế này khiến doanh nghiệp ỷ lại,
không quan tâm đến hiệu quả sử dụng vốn, hơn nữa còn dẫn tới xu hớng tiêu cực,
hình thành cơ chế xin cho . Tình trạng ăn mòn vào vốn diễn ra phổ biến, làm thâm
hụt Ngân sách Nhà nớc.
Chuyển sang cơ chế thị trờng, nềnkinh tế thị trờng đi kèm với cạnh tranh găy gắt,
khốc liệt đòi hỏi các doanh nghiệp phải liên tục phấn đấu ở mọi mặt của hoạt động kinh
doanh, đặc biệt là sử dụng vốn sao cho có hiệu quả, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản
phẩm, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận. Trong các doanh nghiệp VLĐ thờng chiếm một tỷ
trọng tơng đối lớn trong cơ cấu VKD. Thực tế đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn tìm
cách nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ, bởi việc tổ chức và sử dụng nó tốt hay xấu ảnh h-
ởng trực tiếp đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Xuất phát từ vai trò và tầm quan trọng cũng nh yêu cầu thực tế về hiệu quả sử
dụng VLĐ với doanh nghiệp. Đồng thời qua thời gian thực tập tìm hiểu tại Công ty
TNHH Nhà nớc một thành viên Thực phẩm Hà nội em đã chọn đề tài: Một số giải
pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức quản lý và sử dụng VLĐ tại
Công ty TNHH Nhà nớc một thành viên Thực phẩm Hà Nội làm đề tài nghiên cứu
cho luận văn tốt nghiệp của mình.


1
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn gồm 3 chơng:
Chơng 1: Vốn lu động và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng Vốn lu
động trong doanh nghiệp.
Chơng 2: Thực trạng việc tổ chức quản lý và sử dụng VLĐ tại Công ty TNHH
Nhà nớc một thành viên Thực phẩm Hà nội.
Chơng 3: Một số giải pháp tài chính góp phần nâng cao hiệu quả tổ chức quả lý
và sử dụng VLĐ tại Công ty TNHH Nhà nớc một thành viên Thực phẩm Hà nội.
Do trình độ lý luận cũng nh sự hiểu biết thực tế còn hạn chế nên luận văn không
tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Em rất mong nhận đợc sự góp ý của các thầy
cô trong Bộ môn Tài chính Doanh nghiệp.
Qua đây em xin chân thành cảm ơn thầy giáo- Tiến sĩ Bạch Đức Hiển đã tận
tình giảng dạy và hớng dẫn em viết luận văn, cùng các thầy cô trong Bộ môn Tài
chính Doanh nghiệp.
2
Chơng 1
Vốn lu động và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lu động trong doanh nghiệp
I. Vốn lu động và nguồn vốn lu động của doanh nghiệp trong
nền kinh tế thị trờng.
1. Vốn lu động của doanh nghiệp.
1.1. Khái niệm chung, đặc điểm VLĐ của doanh nghiệp.
1.1.1.Khái niệm VLĐ.
Trong nền kinh tế thị trờng, nếu coi mỗi nền kinh tế nh một cơ thể sống thì
doanh nghiệp đợc coi nh tế bào của cơ thể sống ấy. Chức năng chủ yếu của mỗi
doanh nghiệp là thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh để cung cấp cho xã
hội các sản phẩm hàng hóa, lao vụ dịch vụ nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận,
nâng cao giá trị của doanh nghiệp trên thị trờng.
Để thực hiện chức năng này, doanh nghiệp cần phải có 3 yếu tố đó là: T
liệu lao động (TLLĐ), đối tợng lao động (ĐTLĐ) và sức lao động (SLĐ).

Quá trình sản xuất kinh doanh là quá trình kết hợp 3 yếu tố trên lại với nhau
một cách hài hòa để tạo ra sản phẩm. Trong đó TLLĐ khi tham gia vào quá trình
sản xuất kinh doanh thì không thay đổi hình thái ban đầu. Giá trị của nó đợc
chuyển dịch dần dần vào giá trị sản phẩm và thu hồi dần khi sản phẩm đợc tiêu
thụ. Còn ĐTLĐ (nh nguyên vật liệu, bán thành phẩm) chỉ tham gia vào một chu
kỳ sản xuất và không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó đợc
chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. Những ĐTLĐ nói trên nếu xét
về hình thái hiện vật đợc gọi là TSLĐ, còn xét về hình thái giá trị đợc gọi là VLĐ
của doanh nghiệp.
Là biểu hiện bằng tiền của TSLĐ nên đặc điểm vận động của VLĐ luôn
chịu sự chi phối bởi những đặc điểm của TSLĐ. Trong các doanh nghiệp ngời ta
thờng chia TSLĐ thành 2 loại: TSLĐ sản xuất và TSLĐ lu thông.
3
- TSLĐ sản xuất bao gồm các tài sản ở khâu dự trữ sản xuất nh: nguyên
nhiên vật liệu, phụ tùng thay thế, bán thành phẩm, sản phẩm dở dang đang nằm
trong khâu dự trữ sản xuất hoặc sản xuất, chế biến.
- TSLĐ lu thông bao gồm sản phẩm thành phẩm chờ tiêu thụ, các loại vốn
bằng tiền, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản chi phí chờ kết chuyển, chi
phí trả trớc
Trong quá trình sản xuất kinh doanh các TSLĐ sản xuất và TSLĐ lu thông
luôn vận động, thay thế và chuyển hóa lẫn nhau, đảm bảo cho quá trình sản xuất
kinh doanh đợc diễn ra liên tục.
Trong điều kiện nền kinh tế hàng hóa- tiền tệ, để hình thành các TSLĐ sản
xuất và TSLĐ lu thông, các doanh nghiệp phải bỏ ra một số vốn đầu t ban đầu nhất
định. Vì vậy cũng có thể nói VLĐ của doanh nghiệp là số vốn tiền tệ ứng trớc để
đầu t, mua sắm TSLĐ đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp đợc diễn ra bình thờng liên tục.
1.1.2. Đặc điểm VLĐ.
- Phù hợp với các đặc điểm trên của TSLĐ, VLĐ vận động không ngừng,
luôn thay đổi hình thái biểu hiện và quá trình vận động của VLĐ trong chu kỳ sản

xuất kinh doanh diễn ra liên tục theo công thức:
T- H.sx.H- T với T> T
Riêng đối với doanh nghiệp thơng mại thì công thức sẽ là:
T- H- T với T> T
Qua mỗi giai đoạn của chu kỳ kinh doanh VLĐ lại thay đổi hình thái biểu
hiện từ hình thái tiền tệ ban đầu chuyển sang hình thái vốn vật t hàng hóa dự trữ và
vốn sản xuất rồi cuối cùng lại trở về hình thái vốn tiền tệ. Sau mỗi chu kỳ tái sản
xuất VLĐ hoàn thành một vòng chu chuyển.
+ Giai đoạn 1: T-H: Khởi đầu vòng tuần hoàn, VLĐ dới hình thái tiền tệ ứng tr-
ớc đợc dùng để mua sắm các đối tợng lao động dự trữ cho sản xuất. Nh vậy, ở giai
đoạn 1 VLĐ đã từ hình thái tiền tệ chuyển sang hình thái vốn vật t hàng hóa.
+ Giai đoạn 2: H.sx.H: Khi đã có yếu tố đầu vào doanh nghiệp tiến
hành sản xuất sản phẩm, các vật t hàng hóa dự trữ đợc đa dần vào phục vụ cho sản
4
xuất.Trải qua quá trình sản xuất các sản phẩm hàng hóa đợc tạo ra. Nh vậy ở giai
đoạn này VLĐ đã từ hình thái vốn vật t hàng hóa chuyển sang hình thái vốn sản
phẩm dở dang và sau đó chuyển sang hình thái vốn thành phẩm (hiện vật).
+ Giai đoạn 3: H- T: Doanh nghiệp tiến hành tiêu thụ sản phẩm, thu đợc
tiền về và VLĐ đã từ hình thái vốn thành phẩm chuyển sang hình thái vốn tiền tệ.
Kết thúc giai đoạn 3 VLĐ hoàn thành một vòng chu chuyển.
Trong thực tế sản xuất kinh doanh, sự vận động của VLĐ không phải diễn
ra một cách tuần tự theo nh mô hình trên mà sự vận động đó đợc đan xen lẫn nhau.
Trong khi một bộ phận của VLĐ đợc chuyển từ khâu dự trữ sản xuất (giai đoạn 1)
vào quá trình sản xuất (giai đoạn 2) thì một bộ phận khác lại chuyển hóa từ hình
thái sản phẩm (giai đoạn 2) sang hình thái tiền tệ ban đầu (giai đoạn 3). Cứ nh vậy
mà quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đợc diễn ra một cách liên tục.
- VLĐ chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh, khi tham gia hoạt
động sản xuất kinh doanh VLĐ đợc chuyển toàn bộ giá trị ngay một lần vào giá trị
sản phẩm hàng hóa và thu hồi lại toàn bộ sau một chu kỳ sản xuất kinh doanh. Kết
thúc mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh VLĐ hoàn thành một vòng chu chuyển.

- Do quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra một cách thờng xuyên liên tục,
vì vậy tuần hoàn của VLĐ cũng đợc lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ tạo thành sự
chu chuyển của VLĐ.
Từ đặc điểm trên đặt ra cho công tác quản lý VLĐ cần chú ý:
+ Phân bổ VLĐ ở các khâu kinh doanh hợp lý, trong mỗi khâu kinh doanh
lại đợc chia ra nhiều thành phần nên công tác quản lý phải chặt chẽ đến từng khâu,
từng thành phần.
+ Phải đảm bảo hiệu quả sử dụng và khả năng thu hồi VLĐ.
+ VLĐ đợc luân chuyển theo những vòng tuần hoàn liên tiếp nên mục tiêu
của doanh nghiệp là phải tăng đợc vòng quay của vốn, để từ đó tăng hiệu quả sử
dụng VLĐ. Đạt đợc điều này thì sản phẩm làm ra phải bán đợc trong thời gian
sớm nhất để thu hồi vốn, đảm bảo trả lãi các khoản nợ, có nh vậy mới đợc vòng
quay nhanh nh mong đợi.
1.2. Phân loại VLĐ.
5
Để có thể quản lý, sử dụng VLĐ có hiệu quả cần phải tiến hành phân loại VLĐ
theo các tiêu thức khác nhau. Việc phân loại này sẽ giúp các nhà quản lý doanh nghiệp
biết đợc những u, nhợc điểm của cách phân bổ VLĐ cho từng loại mà từ đó có cách
khắc phục hợp lý. Thông thờng có các cách phân loại sau đây:
1.2.1. Phân loại theo vai trò từng loại VLĐ trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Theo cách phân loại này VLĐ của doanh nghiệp có thể chia thành 3 loại:
- VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất: Là số vốn cần thiết nhằm thiết lập các khoản
dự trữ vật t đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh đợc liên tục, bao gồm:
+ Vốn về nguyên vật liệu chính: Là giá trị các loại vật t dự trữ cho sản xuất,
khi tham gia vào quá trình sản xuất nó hợp thành thực thể của sản phẩm.
+ Vốn vật liệu phụ: Là giá trị các loại vật t dự trữ dùng cho sản xuất, nó
giúp cho việc hình thành sản phẩm nhng không hợp thành thực thể chủ yếu của
sản phẩm mà chỉ góp phần hoàn thiện sản phẩm.
+ Vốn về nhiên liệu: Là giá trị các loại nhiên liệu dự trữ dùng trong sản
xuất chế tạo sản phẩm.

+ Vốn phụ tùng thay thế: Bao gồm giá trị các loại phụ tùng dùng để thay thế
mỗi khi sửa chữa TSCĐ.
+ Vốn công cụ dụng cụ: Là giá trị các t liệu lao động có giá trị thấp, thời
gian sử dụng ngắn, không đủ tiêu chuẩn là TSCĐ.
- Vốn trong khâu sản xuất: Là số vốn cần thiết kể từ khi đa vật t dự trữ vào
sản xuất cho đến khi tạo ra sản phẩm, bao gồm:
+ Vốn sản phẩm dở dang: Là giá trị những sản phẩm dở dang trong quá
trình sản xuất, xây dựng hoặc đang nằm trên các địa điểm làm việc chờ để đợc chế
biến tiếp.
+ Vốn bán thành phẩm: Là giá trị những sản phẩm dở dang đã hoàn thành một
trong nhiều giai đoạn chế biến nhất định nhng cha qua giai đoan chế biến cuối cùng.
+ Vốn chi phí trả trớc: Là những khoản chi phí đã chi ra trong kỳ nhng có
tác dụng cho nhiều kỳ sản xuất tiếp theo vì thế cha tính hết vào chi phí trong kỳ
mà sẽ phân bổ dần vào chi phí cho các kỳ sau.
- Vốn trong khâu lu thông: Là số vốn cần thiết kể từ khi thành phẩm nhập
kho đến khi tiêu thụ xong sản phẩm, thu đợc tiền bán hàng, gồm:
+ Vốn thành phẩm: Là biểu hiện bằng tiền của số sản phẩm hoàn thành
6
nhập kho và đang chuẩn bị cho việc tiêu thụ sản phẩm.
+ Vốn bằng tiền: bao gồm các khoản tiền mặt tại quỹ, tiền gửi Ngân
Hàng.
+ Vốn trong khâu thanh toán: Đó là những khoản phải thu, khoản tạm ứng
phát sinh trong quá trình mua bán vật t hàng hóa và thanh toán nội bộ.
+ Vốn về các khoản đầu t ngắn hạn và các khoản thế chấp, ký quỹ ngắn hạn.
Cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bổ của VLĐ trong từng khâu
của quá trình sản xuất. Từ đó có biện pháp điều chỉnh cơ cấu VLĐ hợp lý sao cho
có hiệu quả sử dụng cao nhất.
1.2.2. Phân loại theo hình thái biểu hiện .
Theo cách phân loại này VLĐ có thể chia thành 2 loại:
- Vốn bằng tiền và nợ phải thu: bao gồm các khoản vốn tiền tệ nh tiền mặt

tại quỹ, Tiền gửi Ngân hàng, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản đầu t
chứng khoán ngắn hạn
- Vốn vật t hàng hóa: Là các khoản VLĐ có hình thái biểu hiện bằng hiện
vật cụ thể nh nguyên, nhiên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành
phẩm
Cách phân loại này giúp cho các doanh nghiệp xem xét, đánh giá mức tồn
kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
1.3. Kết cấu VLĐ và các nhân tố ảnh hởng đến kết cấu VLĐ của doanh nghiệp.
Kết cấu VLĐ phản ánh thành phần và mối quan hệ tỷ lệ giữa các thành
phần trong tổng số VLĐ của doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu VLĐ cũng không giống nhau. Việc
phân tích kết cấu VLĐ của doanh nghiệp theo các tiêu thức phân loại khác nhau sẽ
giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn những đặc điểm riêng về số VLĐ mà mình đang
quản lý và sử dụng. Từ đó xác định đúng các trọng điểm và biện pháp quản lý
VLĐ có hiệu quả hơn phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp. Mặt khác
thông qua việc thay đổi kết cấu VLĐ của từng doanh nghiệp trong những thời kỳ
khác nhau mà có thể thấy đợc những biến đổi tích cực hoặc hạn chế về mặt chất
trong công tác quản lý VLĐ tại mỗi doanh nghiệp.
Kết cấu VLĐ của doanh nghiệp chịu ảnh hởng bởi nhiều nhân tố nhng
7
chúng ta có thể chia thành 3 nhóm chính:
- Các nhân tố về mặt cung ứng vật t nh: Khoảng cách giữa doanh nghiệp với
nơi cung cấp; khả năng cung cấp của thị trờng; đặc điểm thời vụ của chủng loại
vật t cung cấp; kỳ hạn giao hàng và khối lợng vật t đợc cung cấp mỗi lần giao
hàng; điều kiện và phơng tiện vận tải.
- Các nhân tố về mặt sản xuất nh: Đặc điểm kỹ thuật công nghệ sản xuất
của doanh nghiệp, trình độ tổ chức quá trình sản xuất; chu kỳ sản phẩm.
- Các nhân tố về mặt thanh toán nh: Phơng thức thanh toán; thủ tục thanh
toán; việc chấp hành kỷ luật thanh toán giữa các doanh nghiệp
2. Nguồn VLĐ của doanh nghiệp.

Biểu hiện dới dạng vật chất của VLĐ chính là các TSLĐ. Trong doanh
nghiệp giữa VLĐ và nguồn VLĐ luôn có một mối quan hệ cân đối tổng thể tất
yếu, chúng chính là 2 mặt thể hiện khác nhau của giá trị TSLĐ hiện có của doanh
nghiệp tại một thời điểm nhất định. Vấn đề đặt ra là các doanh nghiệp phải cân
nhắc lựa chọn đợc cho mình một cơ cấu nguồn VLĐ tối u, vừa giảm thiểu chi phí
sử dụng, vừa đảm bảo sự an toàn cho doanh nghiệp. Để tổ chức quản lý các nguồn
tài trợ ngời ta phải dựa vào các tiêu thức phân loại khác nhau, Căn cứ vào các tiêu
thức nhất định mà nguồn VLĐ của doanh nghiệp đợc chia thành các loại khác
nhau. Có 3 cách phân loại chủ yếu sau:
2.1. Phân loại theo quan hệ sở hữu về vốn
- Vốn chủ sở hữu: Là số VLĐ thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, doanh
nghiệp có đầy đủ quyền chiếm hữu, sử dụng, chi phối và định đoạt. Tùy theo loại
hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau mà Vốn chủ sở hữu có
nội dung cụ thể riêng nh: Vốn đầu t từ Ngân sách Nhà nớc; vốn do chủ doanh
nghiệp t nhân bỏ ra.
- Các khoản nợ: Là các khoản VLĐ đợc hình thành từ vốn vay các Ngân
hàng Thơng mại hoặc các tổ chức tài chính khác, vốn vay thông qua phát hành trái
phiếu, các khoản nợ khách hàng cha thanh toán, doanh nghiệp chỉ có quyền sử
dụng trong một thời hạn nhất định.
Cách phân loại này cho thấy kết cấu VLĐ của doanh nghiệp đợc hình thành
8
bằng vốn của bản thân doanh nghiệp hay từ các khoản nợ. Từ đó có các quyết định
trong huy động và quản lý sử dụng vốn của doanh nghiệp.
2.2. Căn cứ theo thời gian huy động và sử dụng vốn.
Theo tiêu thức này ngời ta chia nguồn VLĐ của doanh nghiệp thành 2 loại,
đó là: Nguồn VLĐ thờng xuyên và Nguồn VLĐ tạm thời. Khi đó mối quan hệ
giữa VLĐ và nguồn VLĐ của doanh nghiệp đợc thể hiện qua đẳng thức sau:
VLĐ = Nguồn VLĐ thờng xuyên + Nguồn VLĐ tạm thời.
- Nguồn VLĐ thờng xuyên là nguồn vốn mang tính chất ổn định và dài hạn,
bao gồm vốn chủ sở hữu và các khoản vay dài hạn để tài trợ cho nhu cầu VLĐ th-

ờng xuyên cần thiết của doanh nghiệp. Để xác định nguồn VLĐ thờng xuyên ta có
công thức sau:
Nguồn VLĐ th-
ờng xuyên
=
Nguồn vốn
thờng xuyên
-
Giá trị còn lại của TSCĐ và các
khoản đầu t dài hạn khác.
Trong đó:
Nguồn vốn thờng xuyên = Nguồn vốn CSH + Nợ DH
Giá trị còn lại
của TSCĐ
=
Nguyên giá
TSCĐ
-
Khấu hao
lũy kế
+
Các khoản đầu t và đầu t dài
hạn khác dài hạn khác
Nguồn VLĐ thờng xuyên cho phép doanh nghiệp luôn chủ động đợc VLĐ,
cung cấp kịp thời đầy đủ nhu cấu VLĐ thờng xuyên, cần thiết cho nhu cầu sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Nguồn VLĐ tạm thời: Là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn, chủ yếu để
đáp ứng nhu cầu có tính chất tạm thời về VLĐ phát sinh trong quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm: Các khoản vay ngắn hạn
Ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác, các khoản phải trả cho ngời bán, các

khoản phải trả phải nộp Ngân sách Nhà nớc, các khoản phải trả khác. Nh vậy
nguồn VLĐ tạm thời đợc xác định theo công thức:
Nguồn VLĐ tạm thời = Tổng TS Nguồn vốn thờng xuyên
= TSLĐ - Nguồn VLĐ thờng xuyên
Nguồn VLĐ tạm thời phụ thuộc vào những nhu cầu có tính chất tạm thời
phát sinh do nhiều nguyên nhân khác nhau nh: Cần thêm vật t dự trữ, cần vốn để
đẩy mạnh quá trình tiêu thụ hàng hóa bị ứ đọng cha tiêu thụ đợc.
9
Nh vậy:
Nguồn VLĐ
của doanh nghiệp
=
Nguồn VLĐ
thờng xuyên
+
Nguồn VLĐ
tạm thời.
Việc phân loại nguồn VLĐ theo thời gian huy động và sử dụng vốn sẽ tạo
điều kiện thuận lợi cho các nhà quản lý trong việc xem xét, huy động các nguồn
vốn phù hợp với thời gian sử dụng và là cơ sở để lập các kế hoạch tài chính hình
thành nên dự định về tổ chức nguồn VLĐ của doanh nghiệp trong tơng lai.
2.3. Căn cứ theo phạm vi huy động vốn.
Theo cách này VLĐ của doanh nghiệp đợc hình thành từ 2 nguồn là: Nguồn
vốn bên trong và Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp.
- Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp: Là nguồn vốn có thể huy động đợc từ
bản thân doanh nghiệp, bao gồm: Vốn từ lợi nhuận để lại trong quá trình kinh
doanh, các quỹ của doanh nghiệp, các khoản thu từ nhợng bán thanh lý tài sản. Sử
dụng triệt để nguồn vốn bên trong tức là doanh nghiệp đã phát huy đợc tính chủ
động trong quản lý và sử dụng VLĐ của mình.
- Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp: Là nguồn vốn mà doanh nghiệp có

thể huy động từ bên ngoài, gồm: Vốn của bên liên doanh, vốn vay của các Ngân
hàng Thơng mại và các tổ chức tín dụng khác, vốn vay thông qua phát hành trái
phiếu, nợ ngời cung cấp, nợ khách hàng và các khoản nợ khác.Huy động vốn
bằng các hình thức vay vốn của Ngân hàng, phát hành trái phiếu tạo cho doanh
nghiệp một cơ cấu tài chính linh hoạt hơn, mặt khác có thể làm gia tăng doanh lợi
vốn CSH rất nhanh nếu mức doanh lợi tổng vốn đạt đợc cao hơn chi phí sử dụng
vốn.
Cách phân loại này giúp cho các nhà quản lý tài chính có biện pháp thích
hợp để khai thác, sử dụng tối đa mọi nguồn VLĐ hiện có của doanh nghiệp.
3. Nhu cầu VLĐ và phơng pháp xác định nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp.
3.1. Nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp.
Nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp là thể hiện số vốn tiền tệ cần thiết doanh
nghiệp phải trực tiếp ứng ra để hình thành một lợng dự trữ hàng tồn kho (vật t, sản
phẩm dở dang, thành phẩm hoặc hàng hóa) và khoản cho khách hàng nợ sau khi
10
đã sử dụng khoản tín dụng của ngời cung cấp.
Số VLĐ doanh nghiệp phải trực tiếp ứng ra tùy thuộc vào nhu cầu VLĐ
trong từng thời kỳ kinh doanh. Trong công tác quản lý VLĐ, một vấn đề quan
trọng đặt ra là phải xác định đợc nhu cầu VLĐ thờng xuyên tơng ứng với một quy
mô và điều kiện kinh doanh nhất định.
Nhu cầu VLĐ của một doanh nghiệp phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Trong đó
cần chú ý một số yếu tố chủ yếu sau:
+ Những nhân tố về tính chất ngành nghề kinh doanh, mức độ hoạt động
của doanh nghiệp.
+ Những nhân tố về mua sắm vật t và tiêu thụ sản phẩm.
+ Những nhân tố về chính sách của doanh nghiệp trong tiêu thụ, tín dụng và
tổ chức thanh toán.
+ Yếu tố về giá cả vật t hoặc hàng hóa dự trữ.
3.2. Xác định nhu cầu VLĐ thờng xuyên của doanh nghiệp.
Tùy theo điều kiện cụ thể của doanh nghiệp ngời ta có thể áp dụng các ph-

ơng pháp khác nhau để xác định nhu cầu về loại vốn này. Có 2 cách phân loại chủ
yếu: Phơng pháp trực tiếp và phơng pháp gián tiếp.
a. Ph ơng pháp trực tiếp xác định nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp.
Nội dung cơ bản của phơng pháp này là căn cứ vào các yếu tố ảnh hởng trực
tiếp đến lợng vốn doanh nghiệp phải ứng ra để xác định nhu cầu VLĐ thờng
xuyên. Việc xác định nhu cầu VLĐ theo phơng pháp này có thể xác định theo
công thức sau:
Nhu cầu
VLĐ
=
Mức dự trữ
hàng tồn kho
+
Khoản phải thu
từ khách hàng
-
Khoản phải trả
ngời cung cấp
11
b. Ph ơng pháp gián tiếp xác định nhu cầu VLĐ.
Đặc điểm của phơng pháp này là dựa vào số VLĐ bình quân năm báo cáo,
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh năm kế hoạch và khả năng tăng tốc độ luân chuyển
VLĐ năm kế hoạch để xác định nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp năm kế hoạch.
Công thức tính toán nh sau.
V
nc
= VLĐ
0
.
0

1
M
M
(1

t%)
Trong đó:
V
nc
: nhu cầu VLĐ năm kế hoạch hay năm tính toán.
M
1
; M
o
Tổng mức luân chuyển VLĐ năm kế hoạch và năm báo cáo.
t%: Tỷ lệ tăng (giảm) số ngày luân chuyển VLĐ năm kế hoạch so với năm
báo cáo.
VLĐ
0
: Số d bình quân VLĐ năm báo cáo.
Với: t% =
0
01
K
KK

.100%
Trong đó: K
1
; K

0
; Kỳ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch và năm báo cáo.
II. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ.
1. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ.
Hiệu quả sử dụng VLĐ là chỉ tiêu chất lợng phản ánh tổng hợp những biện
pháp quản lý hợp lý về kỹ thuật, về tổ chức sản xuất cũng nh quản lý toàn bộ các
hoạt động khác của doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh,
thúc đẩy doanh nghiệp tăng trởng và phát triển.
Chất lợng sản phẩm sản xuất ra càng cao, các biện pháp quản lý càng hợp lý
thì doanh nghiệp sử dụng vốn càng có hiệu quả, lợi nhuận thu đợc càng nhiều hơn,
hoàn vốn nhanh hơn và quy mô vốn ngày càng đợc mở rộng hơn.
VLĐ là một bộ phận quan trọng trong tổng Vốn kinh doanh. VLĐ thờng
chiếm nhiều sự quan tâm hơn VCĐ vì VLĐ phát sinh và vận động hàng ngày,
hàng giờ trong sản xuất kinh doanh.
Hiệu quả sử dụng VLĐ là mối quan hệ giữa kết quả đạt đợc trong quá trình
khai thác sử dụng VLĐ vào hoạt động sản xuất kinh doanh với lợng VLĐ mà
12
doanh nghiệp bỏ ra.Quan niệm về tính hiệu quả sử dụng VLĐ có thể đợc hiểu theo
2 khía cạch sau:
- Một là: Với số VLĐ hiện có, doanh nghiệp có thể sản xuất thêm một lợng
sản phẩm với chất lợng tốt hơn, giá thành hạ để tăng lợi nhuận.
- Hai là: Đầu t thêm vốn một cách hợp lý nhằm mở rộng quy mô sản xuất
để tăng doanh số tiêu thụ với yêu cầu đảm bảo tốc độ tăng lợi nhuận phải lớn hơn
tốc độ tăng vốn.
Hai khía cạnh trên cũng là mục tiêu cần đạt tới trong công tác quản lý và sử
dụng VKD nói chung, VLĐ nói riêng của một doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải
luôn năng động, tìm mọi cách để không chỉ huy động, đảm bảo đợc lợng VLĐ cần
thiết mà còn phải quản lý, tổ chức sử dụng một cách tiết kiệm, hiệu quả. Đây là
một thách thức lớn với các doanh nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp Nhà nớc còn
nhiều trì trệ. Thực tế đòi hỏi các nhà quản trị tài chính doanh nghiệp không chỉ

nâng cao hiệu quả VLĐ mà phải nâng cao hiệu quả sử dụng của toàn bộ VKD.
Hiệu quả sử dụng VLĐ đợc nâng cao sẽ có tác dụng:
- Đảm bảo cho quá trình sản xuất diễn ra một cách thờng xuyên liên tục:
VLĐ trong cùng một lúc đợc phân bổ trên khắp các giai đoạn luân chuyển và biểu
hiện dới nhiều hình thái khác nhau. Muốn cho quá trình tái sản xuất đợc thực hiện
liên tục, doanh nghiệp phải có đủ VLĐ đầu t vào các hình thái đó, khiến cho các
hình thái đó có đợc mức tồn tại hợp lý tối u, đồng bộ với nhau, làm cho việc chuyển
hóa hình thái vốn trong quá trình luân chuyển đợc thuận lợi.
- Nếu doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả thì lợng vốn ứ đọng trong mỗi
khâu (dự trữ, sản xuất, tiêu thụ) sẽ đạt mức thấp nhất. Nh vậy công ty chỉ cần đầu
t một lợng vốn nhỏ cho các khâu nhng vẫn đảm bảo kết quả cao.
- Nếu hiệu quả sử dụng vốn tốt thì nhu cầu vốn sẽ giảm. điều này đồng
nghĩa với việc các nguồn tài trợ cũng giảm, công ty sẽ tiết kiệm đợc khoản chi phí
sử dụng vốn nhng quan trọng nhất là quá trình kinh doanh đợc liên tục, duy trì
năng lực hoạt động cũng nh khả năng thu lợi nhuận trong năm.
- Nếu doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả thì vòng quay vốn sẽ tăng lên,
đây là điều kiện để công ty tăng doanh thu, tăng lợi nhuận cho đơn vị mình.
13
- Nếu doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả thì chứng tỏ công ty đã bảo
toàn và phát triển đợc vốn. Đây là mục tiêu mà mọi doanh nghiệp cố gắng đạt đợc
trong quá trình hoạt động của công ty.
Tóm lại xuất phát từ vai trò của việc đảm bảo VLĐ cho hoạt động sản xuất
kinh doanh, từ ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ đối với các doanh
nghiệp có thể khẳng định rằng: Việc nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ trong mỗi
doanh nghiệp là rất cần thiết, là yêu cầu khách quan phải thực hiện tốt, là vấn đề
quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
2. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tổ chức quản lý và sử dụng VLĐ trong
doanh nghiệp.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ trong các doanh nghiệp có thể sử dụng
các chỉ tiêu sau:

2.1. Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán.
Để đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp có thể dùng hệ thống
các chỉ tiêu về khả năng thanh toán.Đối với ngời quản lý doanh nghiệp thông qua
hệ số này có thể thấy đợc năng lực thanh toán. hoàn trả các khoản nợ. Đối với các
chủ nợ có thể thấy đợc mức độ an toàn của khoản cho vay.
2.1.1. Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn.
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn là mối quan hệ giữa TSNH và các
khoản nợ NH. Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn thể hiện mức độ đảm bảo
của TSLĐ với nợ NH.
Hệ số khả năng thanh toán
nợ ngắn hạn
=
Tổng TSLĐ
Tổng nợ ngắn hạn
2.1.2. Hệ số khả năng thanh toán nhanh.
Hệ số này là thớc đo khả năng trả nợ ngay các khoản nợ ngắn hạn của
doanh nghiệp trong kỳ không dựa vào việc phải bán các loại vật t hàng hóa.
Hệ số khả năng
thanh toán nhanh
=
TSLĐ - Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp
trong một thời gian ngắn.
14
2.1.3. Hệ số khả năng thanh toán tức thời.
Hệ số này phản ánh khả năng thanh toán ngay các khoản nợ bằng tiền và
các khoản tơng đơng tiền.
Hệ số khả năng
thanh toán tức thời

=
Vốn bằng tiền
Nợ ngắn hạn
2.2. Các chỉ số đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ.
2.2.1. Chỉ tiêu tốc độ luân chuyển VLĐ.
Việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm VLĐ đợc biểu hiện trớc hết ở tốc độ luân
chuyển VLĐ của doanh nghiệp. VLĐ luân chuyển càng nhanh thì hiệu suất sử
dụng VLĐ của doanh nghiệp càng cao và ngợc lại.
Tốc độ luân chuyển VLĐ có thể đo bằng 2 chỉ tiêu là: Số lần luân chuyển
(Số vòng quay vốn) và kỳ luân chuyển vốn (Số ngày của một vòng quay vốn).
- Số lần luân chuyển VLĐ phản ánh số vòng quay vốn đợc thực hiện trong
một thời kỳ nhất định, thờng tính một năm. Công thức tính:
ĐVL
M
L
=
Trong đó:
L: Số lần luân chuyển (số vòng quay) của VLĐ trong năm.
M: Tổng mức luân chuyển VLĐ trong năm.
ĐVL
: VLĐ bình quân trong năm.
- Kỳ luân chuyển VLĐ phản ánh số ngày để thực hiện một vòng quay VLĐ.
Công thức tính nh sau:
L
360
K
=
Trong đó:
K: kỳ luân chuyển VLĐ.
Vòng quay VLĐ càng nhanh thì kỳ luân chuyển VLĐ càng đợc rút ngắn và

chứng tỏ VLĐ càng đợc sử dụng có hiệu quả.
Trong các công thức trên, tổng mức luân chuyển vốn phản ánh tổng giá trị
vốn tham gia luân chuyển thực hiện trong năm của doanh nghiệp.
Số VLĐ bình quân trong kỳ đợc tính theo phơng pháp bình quân số VLĐ
15
trong từng quý hoặc từng tháng.VLĐ bình quân trong kỳ kế hoạch chính là nhu cầu
VLĐ trong kỳ còn đối với VLĐ bình quân thực tế thì công thức tính nh sau:

ĐVL
(năm) =
Tổng số d bình quân VLĐ các quý trong năm
Số quý trong năm
Việc tăng vòng quay VLĐ có ý nghĩa kinh tế rất lớn có thể giúp doanh
nghiệp giảm đợc lợng VLĐ cần thiết, tiết kiệm đợc VLĐ.
2.2.2. Mức tiết kiệm VLĐ do tăng tốc độ luân chuyển.
Mức tiết kiệm VLĐ là do tăng tốc độ luân chuyển vốn nên doanh nghiệp có
thể mở rộng quy mô kinh doanh song không cần tăng thêm hoặc tăng không đáng
kể quy mô VLĐ. Công thức xác định mức tiết kiệm VLĐ là:
)KK(
360
M
V
01
1
tk
=
hoặc
0
1
1

1
tk
L
M
L
M
V
=
Trong đó:
V
tk
: VLĐ tiết kiệm.
M
1
: Tổng mức luân chuyển vốn trong năm kế hoạch.
L
0
; L
1
: Số lần luân chuyển vốn năm báo cáo và năm kế hoạch.
K
0
; K
1
: Kỳ luân chuyển VLĐ năm báo cáo và năm kế hoạch.
2.2.3. Hàm l ợng VLĐ.
Là số VLĐ cần có để đạt đợc một đồng doanh thu và đợc xác định;
Hàm lợng
VLĐ
=

Vốn lu động bình quân trong kỳ
Doanh thu thuần trong kỳ
2.2.4. Tỷ suất lợi nhuận (mức doanh lợi) VLĐ.
Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng VLĐ có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận
trớc thuế (hoặc sau thuế) và đợc xác định nh sau:
Tỷ suất lợi nhuận VLĐ
=
Lợi nhuận trớc thuế (lợi nhuận sau thuế)
Vốn lu động bình quân trong kỳ
3. Những nhân tố chủ yếu ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh
nghiệp.
Trên thực tế hiệu quả sử dụng VLĐ của các doanh nghiệp có thể bị ảnh h-
ởng bởi các nhân tố chủ yếu sau:
16
3.1. Nhân tố khách quan.
- Do tác động của nền kinh tế.
Nếu nền kinh tế có lạm phát, sức mua của đồng tiền bị giảm sút dẫn đến sự
gia tăng của các loại vật t hàng hóa.Nếu doanh nghiệp không điều chỉnh kịp thời
giá trị của các loại tài sản đó thì sẽ làm cho VLĐ của doanh nghiệp bị mất dần
theo tốc độ trợt giá của đồng tiền đang lu hành.. Ngợc lại khi nền kinh tế có biểu
hiện thiểu phát, mọi nhu cầu về hàng hóa đều sụt giảm làm cho công tác tiêu thụ
của doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn, sản phẩm hàng hóa bị ứ đọng lâu sẽ mất
phẩm cấp, chất lợng bị suy giảm, muốn tiêu thụ đợc doanh nghiệp phải hạ giá bán,
điều đó có thể dẫn đến thua lỗ, doanh nghiệp bị mất vốn và nh vậy hiệu quả sử
dụng VLĐ không đạt đợc.
- Những tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ trên thế giới đợc ứng dụng
vào mọi lĩnh vực của nền kinh tế đã tạo ra cho sản xuất kinh doanh những đối tợng
lao động nhân tạo có tính năng tác dụng tốt mà giá lại rẻ. Vấn đề đặt ra đòi hỏi các
doanh nghiệp phải chủ động nắm bắt và tận dụng triệt để những thành tựu khoa
học công nghệ đó vào hoạt động sản xuất kinh doanh để từ đó giảm thiểu đợc chi

phí sản xuất kinh doanh, hạ giá thành, không ngừng nâng cao chất lợng sản phẩm
và gia tăng lợi nhuận. Ngợc lại, nếu không chủ động ứng dụng kịp thời thì TSLĐ
của doanh nghiệp sẽ bị mất giá (do thua kém về tính năng, tác dụng mà giá thành
lại cao) và VLĐ của doanh nghiệp sẽ không đợc bảo toàn.
- Chính sách vĩ mô của Nhà nớc: thông qua cơ chế giao vốn, chính sách
thuế Giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, các chính sách cho vay., có
thể làm tăng hay giảm hiệu quả sử dụng TSLĐ cũng nh VLĐ của các doanh
nghiệp. Cụ thể, cơ chế chính sách của Nhà nớc sẽ tác động tới kế hoạch mua sắm,
nhập khẩu vật liệu của doanh nghiệp, nó có thể giúp doanh nghiệp định hớng đợc
nguồn nguyên liệu, chọn đợc ngời cung cấp tốt nhất và có kế hoạch dự trữ hợp lý
từ đó sẽ tiết kiệm đợc chi phí, tiền vốn và nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp.
- Những yếu tố khác: Ngoài những yếu tố nêu trên, hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp và cụ thể là hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp còn chịu ảnh h-
ởng của nhiều nhân tố khác nh: Tác động của tỷ giá, tác động của yếu tố tự nhiên
17
và môi trờng, những biến động của thị trờng đầu vào nh: số lợng, giá cả máy móc
thiết bị, nguyên vật liệu, những biến động của thị trờng đầu ra nh: khủng hoảng
thừa, giảm đột ngột nhu cầu, sự mất uy tín của sản phẩm cùng loại.
3.2. Nhân tố chủ quan.
- Xác định nhu cầu VLĐ: Nếu doanh nghiệp xác định nhu cầu VLĐ quá cao
sẽ không khuyến khích doanh nghiệp khai thác các khả năng tiềm tàng, tìm mọi biện
pháp cải tiến hoạt động sản xuất kinh doanh để nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ, gây
ứ đọng vật t, vốn chậm luân chuyển và phát sinh chi phí không cần thiết làm tăng giá
thành sản phẩm. Nếu xác định nhu cầu VLĐ quá thấp sẽ làm doanh nghiệp thiếu vốn,
sản xuất không liên tục gây nên thiệt hại do ngừng sản xuất, không có khả năng
thanh toán và thực hiện các hợp đồng đã ký kết với khách hàng.
- Phân bổ vốn không hợp lý giữa các khâu là khâu mua sắm, dự trữ nguyên
vật liệu, sản xuất và tiêu thụ. Phải có sự phối hợp đồng bộ giữa 3 khâu, đáp ứng
cho công đoạn kế tiếp đợc thuận lợi, liên tục thì mới đảm bảo hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp lãng phí vốn trong quá trình mua sắm thì sẽ

thiếu vốn bổ sung cho các khâu sau, nhng nếu đầu vào không đủ thì gây gián đoạn
sản xuất và thiếu sản phẩm tiêu thụ.
- Mua sắm vật t, hàng hóa không đảm bảo chất lợng, không phù hợp với quá
trình sản xuất, sản phẩm làm ra sẽ không tiêu thụ đợc, nếu muốn bán đợc thì
doanh nghiệp phải hạ giá., nh vậy sẽ ảnh hởng đến kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
- Tổ chức thanh toán không tốt: Công ty bán hàng chịu cho khách hàng, đây
là một hiện tợng rất phổ biến nhng nó là nguyên nhân dẫn đến hiện tợng ứ đọng
nợ, vòng quay vốn bị chậm và hiệu quả sử dụng VLĐ không cao.
- Khai thác nguồn vốn không hợp lý: Để bù đắp sự thiếu hụt vốn trong kinh
doanh nhiều doanh nghiệp cha biết tận dụng khai thác từ những nguồn có thể
chiếm dụng, những nguồn tài trợ ngắn hạn mà lại đi vay các tổ chức kinh tế, các
Ngân hàng thơng mại với lãi suất cao. Các khoản vay này chủ yếu là nợ ngắn hạn,
chi phí sử dụng vốn lại cao cho nên khi nợ đến hạn thanh toán thì doanh nghiệp
không có khả năng trả,., khiến cho doanh nghiệp mất tự chủ về tài chính, tác
động không tốt đến hiệu quả sử dụng VLĐ của mình.
- Do trình độ quản lý: Trình độ quản lý của doanh nghiệp yếu kém dẫn đến
18
thất thoát vật t hàng hóa trong quá trình mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm, gây ra tình trạng sử dụng lãng phí VLĐ. Công tác bảo quản sản phẩm không
tốt làm hàng hóa bị hao hụt, mất mát nên hiệu quả sử dụng vốn thấp.
- Do kinh doanh thua lỗ kéo dài làm cho VLĐ bị thâm hụt sau mỗi chu kỳ
kinh doanh. Điều này ảnh hởng trực tiếp làm giảm hiệu quả sử dụng VLĐ của
doanh nghiệp.
4. Một số nguyên tắc nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ trong doanh nghiệp.
Qua phân tích đặc điểm của VLĐ cũng nh những nhân tố ảnh hởng đến
VLĐ chúng ta có thể đa ra một số nguyên tắc sau để nâng cao hiệu quả sử dụng
VLĐ trong doanh nghiệp.
4.1. Bảo đảm thoả mãn nhu cầu VLĐ cho sản xuất kinh doanh đồng thời sử
dụng VLĐ có hiệu quả.

Nhiệm vụ cơ bản đặt ra cho các doanh nghiệp là với khối lợng sản phẩm sản
xuất ra theo kế hoạch đợc dự tính theo nhu cầu thị trờng, làm thế nào để có đợc tỷ
lệ đúng đắn giữa số VLĐ với kết quả sản xuất. Điều đó có nghĩa là doanh nghiệp
phải tìm biện pháp để tăng cờng hiệu quả của đồng VLĐ bỏ ra. Muốn vậy, doanh
nghiệp phải xác định nhu cầu VLĐ đúng đắn, hợp lý và phải tổ chức nguồn tài trợ
phù hợp.
4.2. Sử dụng VLĐ phải kết hợp với sự vận động của vật t hàng hóa.
VLĐ là biểu hiện bằng tiền của vật t hàng hóa. Sự luân chuyển của VLĐ và
sự vận động của vật t hàng hóa luôn kết hợp chặt chẽ với nhau. Do đó quản lý tốt
VLĐ phải đảm bảo sử dụng vốn trong sự kết hợp với sự vận động của vật t hàng
hóa. Điều đó có nghĩa là tiền chi ra phải có một lợng vật t nhập vào theo một tỷ lệ
cân đối hoặc số sản phẩm đợc tiêu thụ phải đi kèm với số tiền thu về nhằm bù đắp
lại phần vốn đã chi ra. Có nh vậy mới không xảy ra tình trạng chiếm dụng vốn lẫn
nhau.
4.3. Tự cấp phát và tự bảo toàn VLĐ.
Nguyên tắc này đề cao tinh thần trách nhiệm của các doanh nghiệp đối với
hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Quán triệt nguyên tắc này một mặt
doanh nghiệp phải chủ động khai thác sử dụng các nguồn vốn tự có, mặt khác tìm
cách huy động khai thác các nguồn vốn bên ngoài sao cho đảm bảo chi phí sử
dụng vốn là thấp nhất và đảm bảo sự an toàn của doanh nghiệp, sử dụng vốn một
19
cách thận trọng và tiết kiệm. Đồng thời tổ chức và sử dụng VLĐ đúng mục đích,
có hiệu quả. Có nh vậy VLĐ mới phát huy đợc hết hiệu quả sử dụng của nó đem
lại đà tăng trởng vững mạnh cho doanh nghiệp.
5. Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ của
doanh nghiệp.
Các biện pháp để doanh nghiệp sử dụng VLĐ có hiệu quả nh sau:
5.1. Xác định chính xác nhu cầu VLĐ thờng xuyên cần thiết phục vụ cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Việc xác định chính xác nhu cầu VLĐ trong từng thời kỳ có ý nghĩa quan

trọng trong việc đảm bảo quá trình tái sản xuất đợc tiến hành bình thờng liên tục.
Giúp doanh nghiệp đa ra kế hoạch, tổ chức huy động vốn nhằm hạn chế tình trạng
thiếu vốn gây gián đoạn hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc phải đi vay ngoài với lãi
suất cao, làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp, đồng thời cũng tránh đợc tình trạng ứ
đọng vốn không phát huy đợc hiệu quả kinh tế cho doanh nghiệp.
5.2. Lựa chọn hình thức khai thác huy động VLĐ.
Tích cực khai thác triệt để các nguồn VLĐ bên trong doanh nghiệp, vừa đáp
ứng kịp thời vốn cho nhu cầu VLĐ tối thiểu cần thiết một cách chủ động, vừa
giảm đợc một khoản chi phí sử dụng vốn cho doanh nghiệp. Tránh tình trạng vồn
tồn tại dới hình thái tài sản không cần sử dụng, vật t hàng hóa kém phẩm chấtmà
doanh nghiệp lại phải đi vay để duy trì sản xuất với lãi suất cao, chịu sự giám sát
của chủ nợ làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh.
5.3. Tổ chức tốt VLĐ ở khâu mua sắm, dự trữ sản xuất và đẩy mạnh công tác
tiêu thụ sản phẩm.
Doanh nghiệp muốn tổ chức tốt vốn ở khâu mua sắm, dự trữ sản xuất thì
cần phải tận dụng nguồn vật t tại địa phơng gần nhất, tìm bạn hàng làm ăn có uy
tín để giữ vững mối quan hệ, đảm bảo nguyên vật liệu nhằm đáp ứng nhu cầu hoạt
động sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp cần tiến hành kiểm tra có hệ thống đối
với quá trình mua sắm vật t, sản xuất, tiêu thụ dựa trên cơ sở phân tích chặt chẽ,
tránh tình trạng ứ đọng vốn nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, hàng hóa dự trữ
thừa. Doanh nghiệp cần xác định quy mô hợp lý việc dự trữ, tồn kho đảm bảo sản
xuất kinh doanh đợc liên tục.
Đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm cũng là một biện pháp quản lý cần thiết nhằm
20
nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ. Doanh nghiệp cần phối hợp nhịp nhàng giữa các
bộ phận sản xuất, không ngừng nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm nguyên vật
liệu, sử dụng hết công suất máy móc thiết bị để hạ giá thành và nh vậy doanh
nghiệp sẽ tiêu thụ đợc nhiều sản phẩm làm ra. Ngoài ra cần tăng cờng công tác
quảng cáo, giới thiệu sản phẩm.
5.4. Làm tốt công tác thanh toán công nợ.

Doanh nghiệp cần chủ động trong công tác thanh toán công nợ, chủ động
thanh toán tiền hàng, hạn chế tình trạng bán hàng không thu đợc tiền, vốn bị
chiếm dụng làm phát sinh nhu cầu vốn cho sản xuất dẫn đến doanh nghiệp phải đi
vay ngoài kế hoạch làm phát sinh chi phí sử dụng vốn lẽ ra không có. Muốn vậy
doanh nghiệp phải theo dõi chặt chẽ các khoản nợ phải thu đối với khách hàng
bằng việc đa ra chính sách bán hàng thích hợp nh: chiết khấu, giảm giá hàng
bán..... Đồng thời phải bố trí cơ cấu vốn trong kỳ hợp lý để đảm bảo khả năng
thanh toán nợ đến hạn, tránh tình trạng nợ dây da, tăng tiền nộp phạt
5.5. Thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro.
Khi doanh nghiệp đi vay vốn mà bị chiếm dụng vốn trở thành nợ khó đòi thì
sẽ làm tăng rủi ro tài chính cho doanh nghiệp. Vì vậy, để chủ động phòng ngừa
doanh nghiệp cần tiến hành lập quỹ dự phòng tài chính, mua bảo hiểm để có
nguồn bù đắp khi vốn bị thiếu hụt.
5.6. Tăng cờng phát huy vai trò của tài chính trong việc quản lý và sử dụng VLĐ.
Thực hiện biện pháp này đòi hỏi doanh nghiệp phải tăng công tác kiểm tra
tài chính đối với việc sử dụng tiền vốn trong tất cả các khâu dự trữ, sản xuất đến
khâu tiêu thụ sản phẩm.
5.7. Bồi dỡng nâng cao nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý nhất là đội ngũ
quản lý tài chính.
Đây là những ngời hoạch định các chiến lợc cho doanh nghiệp nên phải
năng động, nhạy bén với thị trờng,huy động linh hoạt các nguồn vốn có lợi nhất để
phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trên đây là một số biện pháp cơ bản nhằm đẩy mạnh quản lý VLĐ để bảo
toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ. Trong thực tế mỗi doanh nghiệp có
những khó khăn và thuận lợi khác nhau, do vậy từng doanh nghiệp phải căn cứ vào
các biện pháp chung để từ đó đa ra cho mình phơng hớng, biện pháp cụ thể có tính
21
chÊt kh¶ thi nhÊt nh»m qu¶n lý VL§, thùc hiÖn b¶o toµn vèn vµ kh«ng ngõng n©ng
cao hiÖu qu¶ sö dông VL§.
Ch¬ng 2

Thùc tr¹ng viÖc tæ chøc qu¶n lý vµ sö dông Vèn
lu ®éng t¹i C«ng ty TNHH Nhµ níc mét thµnh viªn
Thùc phÈm Hµ Néi
22
I. Tổng quan về tình hình tổ chức và hoạt động kinh doanh của
công ty TNHH Nhà nớc một thành viên Thực Phẩm Hà Nội.
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
1.1 Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty TNHH Nhà nớc một thành viên Thực Phẩm Hà Nội ra đời cách đây
gần 49 năm theo quyết định của Bộ Nội thơng (nay là Bộ Thơng mại) ngày
10/7/1957.
Đến ngày 26/1/1993 theo quyết định số 409 NĐ 388 công ty đợc thành lập
lại, chính thức đợc công nhận là doanh nghiệp Nhà nớc, một loại hình kinh tế độc
lập, trực thuộc Sở Thơng Mại.
Ngày 23/8/2004 Công ty chuyển đổi thành Công ty TNHH Nhà nớc một
thành viên Thực Phẩm Hà Nội theo QĐ số 134 QĐUV của ủy Ban Nhân Dân
thành phố Hà Nội.
- Tên giao dịch quốc tế: HANOI FOODSTUFF COMPANY.
- Trụ sở chính: 24-26 Trần Nhật Duật- Hoàn Kiếm- Hà Nội.
Trong suốt những năm 1957-1990 công ty kinh doanh theo cơ chế bao
cấp,việc mua bán hàng hóa của công ty đều theo kế hoạch của trên giao một cách
chủ quan cứng nhắc, tách rời nhu cầu thực tế, mua theo kế hoạch, bán theo tiêu
chuẩn. Vì vậy, nhiệm vụ chủ yếu của công ty là bảo quản và phân phối hàng hóa.
Từ năm 1990 Công ty chuyển sang hạch toán kinh tế độc lập. Có thể nói,
đây là những năm đầy khó khăn do hậu quả của nhiều năm hoạt động theo cơ chế
thị trờng cũ. Nhất là khi thị trờng hoạt động hết sức sôi động, cạnh tranh diễn ra d-
ới mọi hình thức, mọi thành phần kinh tế khác nhau, làm cho Công ty gặp không ít
khó khăn.Trớc tình hình đó, Công ty đã mạnh dạn sáng tạo,vận dụng u thế của thị
trờng đa ra những quyết định nhằm đổi mối hoạt động kinh doanh, đổi mới quản
lý kinh tế phần nào đã đem lại hiệu quả không nhỏ.

Cùng với sự chuyển dịch của nền kinh tế sang cơ chế thị trờng, để tháo gỡ
những khó khăn, chuyển dần sang hạch toán kinh tế độc lập. Công ty đã từng bớc
đề ra những phơng hớng mục tiêu phù hợp nhằm đáp ứng những nhu cầu của ngời
23
tiêu dùng trên toàn thành phố và cả nớc, không ngừng tạo ra vị thế vững mạnh của
mình trên thị trờng.
1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty.
1.2.1. Chức năng.
Công ty TNHH Nhà nớc một thành viên Thực Phẩm Hà Nội có chức năng
hạch toán kinh doanh độc lập theo cơ chế thị trờng dới sự quản lý của Nhà nớc,
luôn phải đảm bảo có kế hoạch kinh doanh cho phù hợp với thị trờng, đem lại hiệu
quả cao, góp phần tích lũy vốn cho doanh nghiệp, và đóng góp ngày càng nhiều
cho xã hội, đồng thời tạo ra việc làm, nâng cao đời sống và thu nhập cho cán bộ
công nhân viên trong Công ty ngày càng ổn định.
Là một doanh nghiệp trực thuộc Sở Thơng Mại Hà Nội, Công ty TNHH Nhà
nớc một thành viên Thực Phẩm Hà Nội từng bớc đầu t đổi mới cơ sở vật chất, quảng
bá thơng hiệu, xây dựng Công ty ổn định phát triển sản xuất kinh doanh, chiếm lĩnh
thị trờng, góp phần tham gia bình ổn thị trờng, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng không
ngừng tăng lên của ngời dân.Chức năng chính của Công ty là:
- Tổ chức sản xuất gia công chế biến, làm đại lý cho các sản phẩm hàng hóa
của doanh nghiệp.
- Kinh doanh khách sạn và các dịch vụ khách sạn cho các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nớc.
- Cho thuê nhà, văn phòng đại diện, cho thuê kho bảo quản hàng hóa.
- Kinh doanh thực phẩm, nguyên liệu phục vụ sản xuất chế biến.
- Sản xuất và kinh doanh thực phẩm.
- Kinh doanh hàng trang trí nội thất và đồ gia dụng.
- XNK nguyên liệu vật t, máy móc thiết bị, phụ tùng phục vụ sản xuất kinh
doanh.
- XNK hàng hóa thành phẩm, thủ công mỹ nghệ, nông hải sản và hàng tiêu

dùng mà Nhà nớc cho phép.
- Kinh doanh bất động sản.
- Kinh doanh thực phẩm nông sản tơi và chế biến thực phẩm công nghệ
thủy hải sản tơi, chế biến muối các loại và gia vị.
1.2.2. Nhiệm vụ.
24
Tổ chức sản xuất kinh doanh theo đúng pháp luật và đúng ngành nghề tại
đăng ký kinh doanh số 105734 ngày 3/3/1993 do Trọng tài kinh tế thành phố Hà
Nội cấp.
Đảm bảo hoạt động có hiệu quả, giữ vững vai trò chủ đạo của ngành, trớc
hết là những mặt hàng thiết yếu ở những thời điểm và địa bàn trọng điểm. Đáp ứng
tốt nhu cầu tiêu dùng về hàng hóa của nhân dân thủ đô, đồng thời đẩy mạnh hoạt
động bán buôn bán lẻ.
Thực hiện tốt chỉ tiêu nộp Ngân sách (nộp thuế thu nhập doanh nghiệp,
thuế vốn, khấu hao cơ bản, BHXH.) và chịu mọi trách nhiệm về kết quả lao động
của mình. Quản lý và kinh doanh có hiệu quả tài sản, tiền vốn, đội ngũ lao động,
bảo toàn và tăng trởng vốn đợc giao.
Thực hiên phân phối theo lao động, chăm lo đời sống vật chất cũng nh tinh
thần của các cán bộ công nhân viên. bồi dỡng nâng cao trình độ văn hóa, khoa học
kỹ thuật cho cán bộ công nhân viên.
Mở rộng liên doanh liên kết với các thành phần kinh tế, góp phần tổ chức
hoạt động thơng mại và dịch vụ trên địa bàn thành phố và với các tỉnh. Bảo vệ
doanh nghiệp, bảo vệ sản xuất, bảo vệ môi trờng. Giữ gìn an ninh chính trị, trật
tự an toàn xã hội, làm tròn nghĩa vụ quốc phòng.
2. Tình hình tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty.
2.1. Tình hình tổ chức nhân sự.
Trình độ nhân sự của Công ty tơng đối cao, nhân viên phần lớn đã đợc đào
tạo lại, nâng cao tay nghề chuyên môn. Tổng số lao động của công ty hiện có 708
ngời, trong đó:
- Trình độ Đại học và trên đại học có 165 ngời.

- Trình độ trung cấp: 166 ngời.
- Trình độ sơ cấp: 377 ngời.
Sắp xếp theo lao động có:
- Lao động gián tiếp: 133 ngời.
- Lao động trực tiếp: 575 ngời.
Sắp xếp theo giới tính có:
25

×