Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn của chi nhánh ngân hàng nông ngiệp và phát triển nông thôn huyện thuận châu, tỉnh sơn la

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (244.73 KB, 34 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài chính - Ngân hàng

MỤC LỤC
MỤC LỤC.............................................................................................. 1
DANH MỤC VIẾT TẮT.......................................................................3
LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................ 1
Chương 1: Cơ sở lý luận về nguồn vốn kinh doanh của NHTM........2
1.1 NHTM và vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh............................2
1.1.1 Khái niệm về Ngân hàng thương mại......................................................2
1.1.2 Chức năng của NHTM............................................................................3
1.1.2.1 Chức năng trung gian tín dụng..............................................3
1.1.2.2 Chức năng trung gian thanh toán..........................................3
1.1.2.3 Chức năng tạo tiền.................................................................4
1.1.3 Vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM........................6
1.2 Vốn và huy động vốn của NHTM................................................................6
1.2.1 Vốn của NHTM.......................................................................................6
1.2.1.1 Vốn chủ sở hữu.......................................................................6
1.2.1.1.1 Vốn điều lệ:.....................................................................7
1.2.1.1.2 Các quỹ dự trữ:................................................................7
1.2.1.1.3 Các tài sản nợ khác:.........................................................8
1.2.1.2 Vốn huy động .........................................................................8
1.2.1.3 Vốn vay của các ngân hàng...................................................9
1.2.1.3.1 Vốn vay của các NHTM và các tổ chức tín dụng............9
1.2.1.3.2 Vay từ Ngân hàng Trung ương........................................9
1.2.1.3.3 Vay trên thị trường vốn (phát hành các giấy tờ có giá)...9
1.2.1.4 Vốn khác.................................................................................9
1.2.2 Hoạt động sử dụng vốn..........................................................................10
1.3. Mối quan hệ giữa huy động vốn và sử dụng vốn ....................................10
1.4 Hiệu quả huy động vốn của NHTM...........................................................11


1.4.1 Khái niệm về hiệu quả huy động vốn ...................................................11
1.4.2 Những tiêu chí đánh giá hiệu quả HĐV ...............................................11
SVTH: Hồ Thị Thu Trang

Lớp: TC1109 - MSV: 06D09323N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài chính - Ngân hàng

Chương 2: Thực trạng hoạt động huy động vốn tại chi nhánh
NHNo&PTNT huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La...............................13
2.1 Khái quát về chi nhánh NHNo&PTNT huyện Thuận Châu...................13
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển.........................................................13
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Thuận Châu
tỉnh Sơn La......................................................................................................13
2.1.3 Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lí.........................................................14
2.2 Thực trạng huy động vốn tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Thuận
Châu ...................................................................................................................15
2.3 Nhận xét về hoạt động huy động vốn của chi nhánh NHNo&PTNT
huyện Thuận Châu............................................................................................20
2.3.1 Những kết quả đạt được........................................................................20
2.3.2 Những mặt còn hạn chế ........................................................................21
2.3.3 Những nguyên nhân tồn tại...................................................................21

Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại
chi nhánh NHN0&PTNT huyện Thuận Châu...................................23
3.1. Hoàn thiện chính sách lãi suất linh hoạt..................................................23
3.2. Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn...............................................24

3.2.1. Đa dạng về kỳ hạn tiền gửi.....................................................24
3.2.2. Đa dạng về hình thức gửi tiền:...............................................25
3.3. Tăng cường các hoạt động Marketing Ngân hàng..................................26
3.4. Xử lý tốt mối quan hệ huy động vốn sử dụng vốn.................................27
3.5. Nâng cao hơn nữa vị thế, uy tín của Ngân hàng......................................27
3.6. Một số giải pháp khác.............................................................................27

KẾT LUẬN........................................................................................... 30
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................31

SVTH: Hồ Thị Thu Trang

Lớp: TC1109 - MSV: 06D09323N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài chính - Ngân hàng

DANH MỤC VIẾT TẮT
NHTM

: Ngân hàng thương mại

NHNN

: Ngân hàng Nhà nước

NHNo&PTNT


: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn

NHTW

: Ngân hàng trung ương

HĐV

: Huy động vốn

SVTH: Hồ Thị Thu Trang

Lớp: TC1109 - MSV: 06D09323N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài chính - Ngân hàng

LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đã tạo điều kiện cho nền
kinh tế nước ta phát triển về mọi mặt, và mở rộng về quan hệ hợp tác với các nước
trong khu vực và trên thế giới. Đó còn là cơ sở để tham gia vào tổ chức thương mại
quốc tế. Để đạt được thành công đó trước tiên phải có vốn ban đầu, và khả năng
lưu chuyển vốn giữa các nền kinh tế với nhau, đáp ứng được yêu cầu này đó chính
là Ngân Hàng Thương Mại. Ngoài ra NHTM còn có vai trò làm trung gian tín dụng
giữa những đối tượng cần vốn và nhứng đối tượng có vốn nhàn rỗi, nếu không có
vai trò này của NHTM thì sẽ không lưu chuyển được vốn giữa nơi thừa và thiếu,
gây lãng phí vốn dẫn đến nền kinh tế nước ta phát triển không đồng đều. Vì vậy
trong bất cứ giai đoạn nào của nền kinh tế cũng không thể thiếu vai trò của ngân

hàng.
Công tác huy động vốn là một hoạt động vô cùng quan trọng của NHTM, nó
quyết định sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng. Nhận thức được tầm quan trọng
của hoạt động này, em đã lựa chọn đề tài "Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả huy động vốn của Chi nhánh Ngân hàng Nông ngiệp và Phát triển Nông
thôn huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La" cho luận văn tốt nghiệp của mình.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn của em được chia làm 3 chương:
Chương 1:

Cơ sở lí luận về nguồn vốn kinh doanh của NHTM.

Chương 2: Thực trạng hoạt động huy động vốn tại chi nhánh
NHNo&PTNT huyện Thuận Châu.
Chương 3:

Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại

chi nhánh NHNN&PTNT huyên Thuận Châu.

SVTH: Hồ Thị Thu Trang

1

Lớp: TC1109 - MSV: 06D09323N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài chính - Ngân hàng


Chương 1: Cơ sở lý luận về nguồn vốn kinh doanh của NHTM
1.1 NHTM và vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh
1.1.1 Khái niệm về Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là một loại hình doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh
vực tiền tệ, tín dụng ngân hàng - một trung gian tài chính cung ứng vốn chủ yếu,
hữu hiệu cho nền kinh tế. Việc tạo lập và tổ chức quản lí vốn của ngân hàng
thương mại là một trong những nội dung quan trọng hàng đầu đối với NHTM.
Trên thế giới đã có nhiều định nghĩa về NHTM với những cách nhìn nhận
khác nhau, chẳng hạn:
Ở Mỹ: NHTM là một công ty kinh doanh chuyên cung cấp dịch vụ tài chính
và hoạt động trong ngành dịch vụ tài chính.
Ở Pháp: NHTM là những xí nghiệp thường xuyên nhận của công chúng dưới
hình thức tiền gửi hay hình thức khác và họ dùng vào nghiệp vụ chiết khấu, tín
dụng hay dịch vụ tài chính.
Nhà kinh tế học David Begg định nghĩa: NHTM là trung gian tài chính có
giấy phép kinh doanh của Chính phủ để cho vay tiền và mở các tài khoản tiền gửi.
Ở Ấn Độ: NHTM là cơ sở xác nhận các khoản tiền gửi để cho vay, tài trợ và
đầu tư.
Ở Việt Nam theo Luật Ngân hàng Nhà nước và Luật tổ chức tín dụng thì định
nghĩa: Ngân hàng thương mại là một loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện
toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan.
Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng
với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng
và cung ứng dịch vụ thanh toán.
TCTD là loại hình doanh nghiệp hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ
ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và
cung ứng dịch vụ thanh toán.

SVTH: Hồ Thị Thu Trang


2

Lớp: TC1109 - MSV: 06D09323N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài chính - Ngân hàng

Tuy các định nghĩa có khác nhau về ngôn từ, diễn đạt và một số nội dung
song về cơ bản đều phản ánh hoạt động của ngân hàng thương mại là kinh doanh
tiền tệ - tín dung, dịch vụ ngân hàng khác. Từ đó, định nghĩa Ngân hàng thương
mại là một doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ - tín dụng, với hoạt động thường xuyên
là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ ngân hàng cho nền kinh tế quốc
dân.
1.1.2 Chức năng của NHTM
1.1.2.1 Chức năng trung gian tín dụng
Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng thương mại đóng vai
trò là "cầu nối" giữa người dư thừa vốn và người có nhu cầu về vốn. Thông qua
việc huy động các khoản vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế bằng nhiều
hình thức, ngân hàng thương mại hình thành quỹ cho vay để cung cấp tín dụng cho
nền kinh tế. Với chức năng này, ngân hàng thương mại vừa đóng vai trò là người
đi vay vừa đóng vai trò là người cho vay.
Với chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng thương mại đã góp phần tạo lợi
ích cho tất cả các bên tham gia bao gồm: người gửi tiền, ngân hàng, người đi vay,
đồng thời góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.
Đối với nền kinh tế, chức năng này có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế thông qua việc cung ứng vốn để đảm bảo quá trình tái sản xuất
được thực hiện liên tục với quy mô ngày một mở rộng. Thực hiện chức năng này,
ngân hàng đã biến vốn tạm thời nhàn rỗi chưa tham gia hoạt động thành vốn hoạt

động, kích thích quá trình luân chuyển vốn, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát
triển.
Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhât của
ngân hàng thương mại, nó quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng đồng
thời cũng là cơ sở để thực hiện các chức năng khác.
1.1.2.2 Chức năng trung gian thanh toán
Ngân hàng thương mại làm trung gian thanh toán khi thực hiện thanh toán
theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi thanh toán của họ
SVTH: Hồ Thị Thu Trang

3

Lớp: TC1109 - MSV: 06D09323N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài chính - Ngân hàng

để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách
hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác. Ngân hàng thương mại đóng vai trò
là người "thủ quỹ" cho các doanh nghiệp và cá nhân bởi ngân hàng là người giữ tài
khoản của họ và thực hiện các lệnh thu chi của khách hàng.
Ngân hàng thương mại thực hiện chức năng trung gian thanh toán trên cơ sở
thực hiện chức năng trung gian tín dụng. Bởi vì thông qua việc nhận tiền gửi, ngân
hàng đã mở cho khách hàng tài khoản tiền gửi để theo dõi các khoản thu, chi. Đó
chính là tiền đề để khách hàng thực hiện thanh toán qua ngân hàng. Hơn nữa, việc
thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt giữa các chủ thể kinh tế có nhiều hạn chế như rủi
ro, chi phí lớn... điều này đã tạo thêm nhu cầu thanh toán qua ngân hàng của khách
hàng.

Chức năng trung gian thanh toán có ý nghĩa quan trọng đối với toàn bộ nền
kinh tế - xã hội. Ngân hàng thương mại cung ứng cho khách hàng nhiều phương
tiện thanh toán thuận lợi như séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ
thanh toán, thẻ tín dụng... Tùy theo nhu cầu, khách hàng có thể chọn phương tiện
thanh toán không dùng tiền mặt thích hợp. Các chủ thể kinh tế không cần giữ,
mang và thanh toán, chi trả cho khách hàng bằng tiền mặt. Do đó, sẽ tiết kiệm
được chi phí,thời gian và đảm bảo được thanh toán an toàn. Đồng thời, thúc đẩy
lưu thông hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ luân chuyển vốn, giảm
được lượng tiền mặt trong lưu thông, dẫn đến tiết kiệm chi phí lưu thông tiền mặt
như chi phí in ấn, đếm nhận, bảo quản tiên,... góp phần phát triển kinh tế, xã hội.
Đối với ngân hàng thương mại, chức năng này góp phần tăng thêm lợi nhuận
cho ngân hàng thông qua việc thu lệ phí thanh toán, tăng nguồn vốn cho vay của
ngân hàng thể hiện trên số dư Có trong tài khoản tiền gửi của khách hàng.
1.1.2.3 Chức năng tạo tiền
Khi hệ thống ngân hàng được phân chia thành hai cấp (hai hệ thống) thì ngân
hàng trung ương là ngân hàng phát hành còn ngân hàng thương mại thực hiện kinh
doanh tiền tệ - tín dụng. Với chức năng là trung gian tín dụng, trung gian thanh
toán, ngân hàng thương mại có khả năng tạo ra tiền gửi thanh toán của khách hàng
tại ngân hàng thương mại.
SVTH: Hồ Thị Thu Trang

4

Lớp: TC1109 - MSV: 06D09323N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài chính - Ngân hàng


Nguồn vốn ngân hàng thương mại huy động được thông qua nghiệp vụ cho
vay bằng chuyển khoản đối với khách hàng của mình để thanh toán cho khách
hàng của ngân hàng khác tạo nên số tiền gửi (tức tiền tín dụng). Cứ như thế số tiền
này được vận hành qua nhiều ngân hàng thương mại sẽ làm cho nó lớn lên gấp
nhiều lần số ban đầu. Mức mở rộng tiền gửi này phụ thuộc vào hệ số mở rộng tiền
gửi. Hệ số này chịu tác động bởi yếu tố tỷ lệ dự trữ bắt buộc.
Như vậy, quá trình tạo tiền trên chỉ có thể thực hiện được khi có sự tham gia
của cả hệ thống ngân hàng thương mại chứ bản thân một ngân hàng thương mại
không thể tạo ra được. Tuy nhiên, nếu xét trên phương diện toàn thể hệ thống ngân
hàng thì số tiền dự trữ (tiền gửi) đó không rời khỏi hệ thống mà trở thành khoản dự
trữ của một ngân hàng khác để ngân hàng này tạo ra các khoản cho vay mới và nhờ
vậy quá trình tạo tiền lại tiếp tục.
Tóm lại, sự kết hợp giữa chức năng trung gian tín dụng và chức năng trung
gian thanh toán là cơ sở để ngân hàng thương mại thực hiện chức năng tạo tiền gửi
thanh toán. Thông qua chức năng làm trung gian tín dụng, ngân hàng sử dụng số
vốn huy động để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ trong khi số dư trên tài khoản
tiền gửi thanh toán của khách hàng vẫn được coi là một bộ phận của tiền giao dịch,
được họ sử dụng để mua hàng hóa, dịch vụ... khi ngân hàng chỉ thực hiện chức
năng nhận tiền gửi mà chưa cho vay, ngân hàng chưa hề tạo tiền, chỉ khi thực hiện
cho vay, ngân hàng mới bắt đầu tạo tiền. Đó là một phát minh lớn trong hoạt động
ngân hàng. Ở đây, chính việc cho vay đã tạo ra tiền gửi. Tuy vậy, để tạo ra tiền gửi
thanh toán, ngân hàng thương mại phải làm được chức năng trung gian thanh toán,
mở tài khoản tiền gửi thanh toán cho khách hàng thì số tiền trên tài khoản này mới
là một bộ phận của lượng tiền giao dịch.
Với chức năng này, hệ thống ngân hàng thương mại đã làm tăng phương tiện
thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội. Rõ
ràng khái niệm về tiền hay tiền giao dịch không chỉ là tiền giấy do NHTW phát
hành ra mà còn bao gồm một bộ phận quan trọng là lượng tiền ghi sổ do các ngân
hàng thương mại tạo ra.


SVTH: Hồ Thị Thu Trang

5

Lớp: TC1109 - MSV: 06D09323N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài chính - Ngân hàng

Chức năng này cũng chỉ ra mối quan hệ giữa tín dụng ngân hàng và lưu thông
tiền tệ. Một khối lượng tín dụng mà ngân hàng thương mại cho vay ra làm tăng khả
năng tạo tiền của ngân hàng thương mại, từ đó làm tăng lượng tiền cung ứng. Các
chức năng của ngân hàng thương mại có mối quan hệ chặt chẽ, bổ sung, hỗ trợ cho
nhau, trong đó chức năng trung gian tín dụng là chức năng cơ bản nhất, tạo cơ sở
cho việc thực hiện các chức năng sau. Đồng thời khi ngân hàng thực hiện tốt chức
năng trung gian thanh toán và chức năng tạo tiền lại góp phần làm tăng nguồn vốn
tín dụng, mở rộng hoạt động tín dụng.
1.1.3 Vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM
Với tư cách là một trung gian tài chính, NHTM là một doanh nghiệp kinh
doanh đồng vốn, NHTM luôn tìm cách tối đa hoá lợi nhuận, kiếm lợi nhuận bằng
cách đi vay để cho vay. Do đó có thể nói nguồn vốn là nền tảng cơ bản của bất kỳ
một NHTM nào. Vốn chính là thứ nguyên liệu quan trọng không thể thiếu được
của các NHTM để tiến hành và phát triển các hoạt động kinh doanh. Với một
nguồn vốn lớn và hợp lý trong cơ cấu, Ngân hàng có khả năng cung cấp các loại
hình tín dụng và dịch vụ Ngân hàng tốt nhất đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Trong khi chức năng của Ngân hàng là “đi vay để cho vay” thì cùng với công tác
sử dụng vốn, công tác huy động vốn để tạo nguồn cho Ngân hàng là nghiệp vụ
quan trọng chi phối, ảnh hưởng tới các nghiệp vụ khác, nó giữ vai trò duy trì và

phát triển các hoạt động kinh doanh Ngân hàng. Vì huy động các nguồn vốn khác
nhau trong xã hội để hoạt động là lẽ sống quan trọng nhất của các NHTM. Như
vậy, nguồn vốn quyết định quy mô mở rộng và phát triển hoạt động kinh doanh
của các NHTM.
1.2 Vốn và huy động vốn của NHTM
1.2.1 Vốn của NHTM
1.2.1.1 Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu là lượng vốn mà chủ ngân hàng phải có để hoạt động, thuộc
quyền sở hữu của ngân hàng thương mại. Nguồn hình thành loại vốn này rất đa

SVTH: Hồ Thị Thu Trang

6

Lớp: TC1109 - MSV: 06D09323N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài chính - Ngân hàng

dạng, tùy theo tính chất sở hữu, năng lực tài chính của chủ ngân hàng, yêu cầu và
sự phát triển của thị trường.
Vốn chủ sở hữu của NHTM bao gồm:
1.2.1.1.1 Vốn điều lệ:
Vốn điều lệ là số vốn được ghi trong điều lệ hoạt động của ngân hàng thương
mại. Nguồn vốn này có thể khác nhau giữa các ngân hàng, phụ thuộc vào mỗi hình
thức sở hữu của ngân hàng thương mại. Nếu là ngân hàng thương mại thuộc sở hữu
Nhà nước thì vốn điều lệ do ngân sách Nhà nước cấp và được bổ sung trong quá
trình hoạt động. Nếu là ngân hàng cổ phần, ngân hàng liên doanh thì do các cổ

đông và các bên liên doanh đóng góp. Vốn điều lệ của từng loại ngân hàng thương
mại không được thấp hơn mức vốn pháp định mà pháp luật quy định cho từng loại
ngân hàng thương mại. Trong quá trình kinh doanh các ngân hàng thương mại có
thể bổ sung tăng vốn điều lệ nhưng phải được NHTƯ đồng ý và phải được công bố
công khai.
1.2.1.1.2 Các quỹ dự trữ:
Để duy trì và mở rộng hoạt động kinh doanh các ngân hàng thương mại được
trích lập các quỹ dự trữ. Tùy theo quy định của từng Quốc gia, từng thời kì về mức
độ trích lập, quy mô, mục đích sử dụng.
_Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ:
Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ hàng năm được trích theo tỉ lệ nhất định từ lợi
nhuận sau thuế. Ở Việt Nam theo Nghị định 146/NĐ/CP ngày 23/11/2005 mức
trích lập là 5% lợi nhuận sau thuế, mức tối đa cuả quỹ này bằng mức vốn điều lệ
thực có.
Phần chênh lệch giữa giá bán cổ phiếu với mệnh giá theo quy định hạch toán
vào quỹ dữ trữ bổ sung vốn điều lệ.
_Quỹ dự phòng tài chính là các khoản dự phòng tổn thất được xem như là một
bộ phận của vốn tự có để bù đắp thua lỗ. Ở Việt Nam theo văn bản hiện hành, ngân
hàng thương mại được trích 10% từ lợi nhuận sau thuế hàng năm. Số dự trữ này
không vượt quá 25% vốn điều lệ của ngân hàng thương mại.
SVTH: Hồ Thị Thu Trang

7

Lớp: TC1109 - MSV: 06D09323N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài chính - Ngân hàng


_Các quỹ khác : Quỹ phúc lợi, quỹ phát triển nghiệp vụ..., các quỹ này được
trích lập và sử dụng theo quy định của pháp luật.
1.2.1.1.3 Các tài sản nợ khác:
Theo quy định của pháp luật một số tài sản nợ khác được coi là vốn chủ sở
hữu của ngân hàng thương mại bao gồm: Vốn đầu tư xây dựng mua sắm do Nhà
nước cấp (nếu có); Các khoản chênh lệch do đánh giá lại tài sản, chênh lệch tỷ giá;
Lợi nhuận được để lại chưa phân chia cho các quỹ.
1.2.1.2 Vốn huy động
Đây là vốn quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong nguồn vốn của ngân hàng
thương mại và đó là mục tiêu tăng trưởng hàng năm của các ngân hàng. Có nhiều
hình thức huy động khác nhau như:
_Tiền gửi thanh toán ( tiền gửi không kì hạn) : Là số tiền của doanh nghiệp
hoặc cá nhân gửi vào Ngân hàng nhằm mục đích giao dịch, thanh toán, chi trả cho
các hoạt động mua bán hàng hóa, dịch vụ và các khoản chi phí phát sinh trong kinh
doanh. Người gửi có thể rút ra bất cứ lúc nào và ngân hàng phải có trách nhiệm
đáp ứng kịp thời, đầy đủ. Đây là nguồn huy động có chi phí thấp của ngân hàng
thương mại.
_Tiền gửi có kì hạn của các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội : là những
khoản tiền mà các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội gửi ở ngân hàng sẽ được chi
trả trong một khoảng thời gian nhất định. Đây là nguồn vốn ổn định, vì vậy các
ngân hàng thương mại luôn tìm cách đa dạng hóa huy động loại tiền gửi này bằng
việc áp dụng nhiều kì hạn lãi suất, linh hoạt cùng với nhiều chính sách khách hàng
để thu hút tối đa nguồn vốn này.
_Tiền gửi tiết kiệm của dân cư là nguồn vốn mà ngân hàng thương mại huy
động tiền nhàn rỗi trong các tầng lớp dân cư. Để thu hút loại tiền này, các ngân
hàng thương mại có những giải pháp nhằm khuyến khích dân cư gửi tiền như mở
rộng mạng lưới huy động, đa dạng các hình thức huy động, lãi suất linh hoạt; với
các hình thức tiết kiệm không kì hạn và tiết kiệm có kì hạn.


SVTH: Hồ Thị Thu Trang

8

Lớp: TC1109 - MSV: 06D09323N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài chính - Ngân hàng

_Tiền gửi khác: Các NHTM còn huy động các khoàn tiền gửi khác như tiền
gửi của các tổ chức tín dụng khác; tiền gửi của Kho bạc Nhà nước; tiền gửi của các
đoàn thể xã hội....
1.2.1.3 Vốn vay của các ngân hàng
1.2.1.3.1 Vốn vay của các NHTM và các tổ chức tín dụng
Được thực hiện thông qua thị trường liên ngân hàng. Việc vay vốn này được
thực hiện ở Ngân hàng thương mại Trung ương và sau đó sẽ điều chỉnh cho các chi
nhánh trong hệ thống.
1.2.1.3.2 Vay từ Ngân hàng Trung ương
NHTW có thể cho các tổ chức tín dụng vay vốn ngắn hạn khi cần thiết dưới
hình thức tái cấp vốn như: cho vay lại theo hồ sơ tín dụng; chiết khấu, tái chiết
khấu, thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác; cho vay bổ sung vốn
trong thanh toán bù trừ; cho vay đặc biệt khi tổ chức tín dụng mất khả năng thanh
toán có nguy cơ mất an toàn cho hệ thống.
1.2.1.3.3 Vay trên thị trường vốn (phát hành các giấy tờ có giá)
Thực chất là ngân hàng huy động vốn bằng việc phát hành các giấy tờ có giá
như: Kì phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi; trong đó có kì phiếu, chứng chỉ tiền
gửi là loại phiếu nợ ngắn hạn, trái phiếu là phiếu nợ trung hạn. Các loại giấy tờ có
giá đó được ngân hàng thương mại phát hành từng đợt với mục đích và số lượng cụ

thể và được NHTW chấp thuận. Khả năng vay mượn tùy thuộc vào uy tín của ngân
hàng, lãi suất và trình độ phát triển của thị trường tài chính.
1.2.1.4 Vốn khác
Ngoài các loại vốn được tạo lập trên, NHTM còn tạo lập vốn từ những nguồn
khác:
_Vốn ủy thác: Ngân hàng thương mại thực hiện các dịch vụ như : ủy thác cho
vay, ủy thác đầu tư, cấp phát, giải ngân và thu hộ.... Các dịch vụ này làm gia tăng
nguồn vốn nhưng chưa giải ngân hết theo kế hoạch hoặc vốn cho vay đã thu hồi
nhưng chưa đến hạn chuyển cho chủ đầu tư.

SVTH: Hồ Thị Thu Trang

9

Lớp: TC1109 - MSV: 06D09323N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài chính - Ngân hàng

_Vốn trong thanh toán là số vốn có được do ngân hàng thương mại làm trung
gian thanh toán như : số vốn trong thời gian đã trích tài khoản của người chi trả
nhưng chưa chuyển vào tài khoản của người thụ hưởng do phải luân chuyển, xử lí
chứng từ thanh toán; số vốn trong thời gian khách hàng lưu kí tại ngân hàng nhưng
chưa thanh toán trong một số hình thức như: séc bảo chi, thẻ tín dụng, séc chuyển
tiền...
1.2.2 Hoạt động sử dụng vốn
Khi đã có vốn, ngân hàng phải làm sao để việc sử dụng vốn có hiệu quả nhất
để không xảy ra thua lỗ, phá sản. Vì vậy việc sử dụng vốn một cách hợp lí rất quan

trọng.Hoạt động sử dụng vốn là việc dùng tiền vốn tự có cũng như vốn huy động
được của ngân hàng đem cho vay hoặc đầu tư kiếm lợi nhuận. Đây là hoạt động
mang tính rủi ro rất cao vì nếu không thu hồi được đồng vốn đã bỏ ra thì sẽ dẫn
đến tình trạng thua lỗ, ngân hàng bị phá sản.
1.3. Mối quan hệ giữa huy động vốn và sử dụng vốn
Cân đối giữa vốn và nhu cầu sử dụng vốn là một vấn đề hết sức quan trọng
trong hoạt động kinh doanh của NHTM. Có một nguyên tắc tối ưu đó là vốn và
nhu cầu cần sử dụng vốn phải tương đương nhau, tức là Cung = Cầu về vốn. Tuy
nhiên do sự biến động của vốn nói riêng và nền kinh tế nói chung mà mối tương
quan giữa vốn và nhu cầu sử dụng vốn có một số biến động cụ thể là:
Khi cung = cầu : Bất cứ một NHTM khi hoạt động kinh doanh đều mong đạt
được tiêu chí này vì điều đó thể hiện kết quả kinh doanh của NH thực sự mang lại
hiệu quả cao. Huy động vốn lớn và sự dụng tốt số vốn đã huy động được qua đó
thu về một khoản chêch lệch giữa lãi suất đi vay và lãi suất cho vay.
Khi cung > cầu: Trong trường hợp này sẽ có rủi ro xảy ra vì NH đã không
đầu tư và không cho vay được. NH phải trả phần lãi suất cho số vốn huy động
trong khi đó lại không thể thu được lãi suất từ việc cho vay vốn.
Khi cung < cầu: Nếu tình hình kinh doanh của NH rơi vào tình trạng này có
nghĩa là NH không huy động được vốn kéo theo đó không đáp ứng được nhu cầu
sử dụng vốn. Biện pháp quan trọng nhất là làm sao tăng cường huy động vốn, quay
SVTH: Hồ Thị Thu Trang

10

Lớp: TC1109 - MSV: 06D09323N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài chính - Ngân hàng


vòng vốn nhanh. Bên cạnh đó phải nhanh chóng thu hồi các khoản nợ đã đến hạn,
giảm rủi ro đến mức tối thiểu.
1.4 Hiệu quả huy động vốn của NHTM
1.4.1 Khái niệm về hiệu quả huy động vốn
a. Định tính:
Hiệu quả huy động vốn là sự tăng trưởng bền vững của vốn huy động, đáp
ứng được nhu cầu sử dụng vốn hợp lí của các thành phần kinh tế - xã hội.
Hiệu quả huy động vốn của NHTM là vốn huy động phải có sự tăng trưởng,
ổn định về số lượng để có thể thỏa mãn các nhu cầu cho vay, thanh toán, cũng như
hoạt động kinh doanh khác ngày càng tăng. Nếu Ngân hàng huy động được một
lượng lớn vốn không ổn định về mặt thời gian (thường xuyên có dòng tiền lớn có
khả năng bị rút ra) thì lượng vốn dành cho vay, cho đầu tư sẽ không lớn, hiệu quả
sử dụng sẽ không cao và NH phải thường xuyên đối đầu với thanh khoản.
b. Định lượng:
Hiệu quả HĐV của NHTM là tổng hợp các tiêu chí chỉ rõ sự tương quan giữa
khối lượng vốn huy động với chi phí bỏ ra để có được số vốn ấy và tỷ lệ vốn được
sử dụng trên tổng vốn huy động trong một thời kỳ nhất định (thông thường là 12
tháng).
1.4.2 Những tiêu chí đánh giá hiệu quả HĐV
Để đánh giá nguồn vốn huy động được có hiệu quả hay không người ta xem
xét các tiêu chí sau:
* Tiêu chí 1:
=
Trong đó:
- C: là tổng chi phí bao gồm:
+ Lợi tức trả cho người gửi
+ Chi phí quản lý
+ Lương trả cán bộ công nhân viên
+ Chi phí khuyến mại, tiếp thị, quảng cáo

SVTH: Hồ Thị Thu Trang

11

Lớp: TC1109 - MSV: 06D09323N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài chính - Ngân hàng

+ Chi phí khác (giấy tờ in, vận chuyển bốc xếp)
+ Tỷ lệ rủi ro bị lợi dụng: khấu hao TSCĐ
- V là tổng số vốn huy động được.
Giá thành của một đồng vốn huy động được càng thấp thì lợi nhuận thu được
khi sử dụng đồng vốn đó cho vay càng cao và như vậy hiệu quả huy động cũng
tăng. Vì vậy để tăng hiệu quả của vốn huy động ta phải tìm cách cho giá thành của
một đồng vốn là thấp nhất mà điều đó phải phụ thuộc vào việc giảm các chi phí bỏ
ra để thu hút được số vốn đó.
* Tiêu chí 2:
Hệ số sử dụng vốn (B) =
Số lượng vốn được sử dụng trong tổng nguồn vốn huy động càng tăng thì hệ
số sử dụng vốn càng lớn điều này cho thấy số vốn huy động được quay vòng nhanh
và có hiệu quả từ đó làm cho lợi nhuận thu được cũng tăng theo vì vậy hệ số sử
dụng vốn cũng là môt phần quan trọng khi đánh giá hiệu quả huy động vốn.
*Tiêu chí 3:
Hiệu quả huy động =
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng chi phí bỏ ra thì huy động được bao nhiêu
đồng vốn. Chi phí huy động vốn càng ít thì hiệu quả huy động vốn càng cao.
*Tiêu chí 4:

Chỉ tiêu vốn huy động bình quân cho một lao động.
Vốn bình quân cho một lao động =

SVTH: Hồ Thị Thu Trang

12

Lớp: TC1109 - MSV: 06D09323N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài chính - Ngân hàng

Chương 2: Thực trạng hoạt động huy động vốn tại chi nhánh
NHNo&PTNT huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La
2.1 Khái quát về chi nhánh NHNo&PTNT huyện Thuận Châu
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Chi nhánh NHNO&PTNT huyện Thuận Châu (NHNo Thuận Châu) trước năm
1988 được gọi là Chi điếm Ngân hàng Nhà nước Thuận Châu trực thuộc Ngân
hàng nhà nước Tỉnh Sơn la , hoạt động với chức năng là một NHTW cơ sở. Sau
khi chuyển đổi nền kinh tế năm 1986, trước yêu cầu mới của sự phát triển các
ngành nghề, các lĩnh vực khác nhau của đất nước nói chung và Tỉnh Sơn La nói
riêng, ngày 08/07/1988 NHNN Việt Nam đã ban hành quyết định số 66/NHNN
trong đó quyết định tổ chức lại NHNo Tỉnh Sơn La thành Ngân hàng chuyên
doanh mang tên (Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Tỉnh Sơn La)
trực thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. Các chi
điếm ở các huyện được tổ chức lại thành các chi nhánh NHNo&PTNT trực thuộc
sự quản lý của NHNo&PTNT Tỉnh Sơn La là chi nhánh cấp 2 của NHNo&PTNT
Việt Nam. Nhằm phục vụ cho việc phát triển kinh tế trên địa bàn Tỉnh Sơn La.

Đến nay chi nhánh NHNo&PTNT huyện Thuận Châu là một NHTM Nhà
nước chi nhánh loại 3 của NHNo Việt Nam và trực thuộc sự quản lý của NHNo
Tỉnh Sơn la có trụ sở hiện nay tại Tiểu khu 14 - Thị trấn Thuận Châu – huyện
Thuận châu - Tỉnh Sơn La.
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Thuận Châu
tỉnh Sơn La
NHNo & PTNT Huyện Thuận Châu hoạt động với chức năng và nhiệm vụ
chủ yếu là:
- Huy động tiền gửi tạm thời nhàn rỗi của các tổ chức, cá nhân thuộc mọi
thành phần kinh tế trong nước.
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu Ngân hàng và thực hiện
các hình thức huy động vốn khai thác theo quy định của NHNo Việt Nam.
SVTH: Hồ Thị Thu Trang

13

Lớp: TC1109 - MSV: 06D09323N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài chính - Ngân hàng

- Tiếp nhận các nguồn vốn tài trợ, vốn uỷ thác của chính phủ và chính quyền
địa phương và các tổ chức kinh tế, cá nhân.
- Dùng số vốn huy động được cho vay ngắn, trung và dài hạn đối với cá nhân,
hộ gia đình, các tổ chức kinh tế trên địa bàn.
- Làm dịch vụ ủy thác đầu tư, đại lý cho các tổ chức tín dụng và các tổ chức
khác.
2.1.3 Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lí.

Cơ cấu tổ chức, bộ máy hoạt động của chi nhánh NHNo&PTNT huyện Thuận
Châu tỉnh Sơn La như sau:
Sơ đồ tổ chức của chi nhánh NHNo&PTNT huyện Thuận Châu:
Ban giám đốc

Phòng Kế toán - Ngân quỹ

Phòng Nghiệp vụ - Kinh doanh

Phòng Giao dịch

Ban giám đốc chi nhánh NHNo Thuận Châu gồm có :
- 01 Giám đốc và 01 Phó giám đốc điều hành chung và phụ trách công tác
Tín dụng.
- Phó giám đốc phụ trách công tác Kế toán - Ngân quỹ.
Cơ cấu tổ chức của chi nhánh NHNo&PTNT huyện Thuận Châu được bố trí
thành 03 phòng gồm:
Phòng Kế toán – Ngân quỹ, phòng Nghiệp vụ - Kinh doanh, phòng Giao
dịch

SVTH: Hồ Thị Thu Trang

14

Lớp: TC1109 - MSV: 06D09323N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài chính - Ngân hàng


2.2 Thực trạng huy động vốn tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Thuận Châu
Tiền gửi của khách hàng là nguồn tài nguyên quan trọng nhất và chiếm tỷ
trọng lớn trong nguồn tiền của Ngân hàng.
Đối với bất kì một doanh nghiệp nào, muốn hoạt động kinh doanh được thì
phải có vốn, bởi vì vốn phản ánh năng lực chủ yếu để quyết định khả năng kinh
doanh. Riêng đối với Ngân hàng, vốn là cơ sở để NHTM tổ chức mọi hoạt động
kinh doanh của mình. Nói cách khác NH không có vốn thì không thể thực hiện
được các nghiêp vụ kinh doanh của mình. Bởi vì với đặc trưng hoạt động của NH,
vốn không chỉ là phương tiện kinh doanh chính mà lại là đối tượng kinh doanh chủ
yếu của NHTM. Do đó ngoài vốn ban đầu cần thiết - tức là vốn điều lệ theo luật
định - thì NH phải thường xuyên quan tâm tới việc tăng trưởng vốn trong suốt quá
trình hoạt động của mình. Tăng trưởng tín dụng trên cơ sở tăng trưởng nguồn vốn.
Nhận thức được tầm quan trọng này, những năm qua công tác huy động vốn
của Chi nhánh NHNo Thuận Châu đã đưa ra và thực hiện nhiều hình thức huy
động khác nhau cụ thể như :
- Tiền của các tổ chức kinh tế gồm tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn
- Tiền gửi của cá nhân và hộ gia đình gồm tiền gửi không kỳ hạn,có kỳ hạn
- Phát hành giấy tờ có giá
- Huy động tiết kiệm VNĐ bảo đảm giá trị theo vàng
- Tiết kiệm tự điều chỉnh tăng lãi suất
- Tiết kiệm rút gốc linh hoạt
- Tiết kiệm dự thưởng của AGRIBANK
- Tiết liệm dự thưởng của NHNo Tỉnh Sơn la
Đa dạng các sản phẩm huy động vốn trên tạo điều kiện thuận lợi cho khách
hàng gửi tiền tăng thêm tính hấp dẫn và thu hút khách hàng nhằm tăng trưởng
nguồn vốn huy động từ dân cư .

SVTH: Hồ Thị Thu Trang


15

Lớp: TC1109 - MSV: 06D09323N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài chính - Ngân hàng

Bảng 1.2: Tình hình huy động vốn của NHNo Thuận Châu trong 3 năm
Đơn vị tính: Triệu đồng
Năm 2007
Tỷ
Số tiền
trọng
I.Tổng nguồn vốn KD 72.399 100%
1.Huy động tại địa
50.209 69%
phương
-Phân loại theo thời
Chỉ tiêu

Năm 2008
Năm 2009
So Sánh
Tỷ
tỷ
08/07 09/08
Số tiền
Số tiền

trọng
trọng %
%
121.045 100% 129.305 100% +167% +107%
70.174

58%

80.613

62% +140% +115%

gian
+TG không kì hạn
2.037 3%
771
1%
1.907
2% +38% +247%
+TG có KH<12 tháng 18.305 25% 52.744 44% 59.552 45% +288% +113%
+TG có KH>12 tháng 29.867 41% 16.659 14% 19.154 15% +56% +115%
2.Vốn uỷ thác đầu tư
22.190 31% 50.871 42% 48.692 38% +229% +96%
các TCKT
Nguồn: Số liệu Phòng kế hoạch kinh doanh - NHNo&PTNT Thuận Châu
Qua bảng 1.2 ta thấy. Tổng nguồn vốn của chi nhánh NHNo Thuận Châu
hàng năm có mức tăng trưởng khá cả về tỷ lệ và số lượng, cụ thể:
+Năm 2008 là 121.045 triệu đồng, tăng 48.646 triệu, tương ứng tăng 67% so
với năm 2007
+ Năm 2009 là 129.305 triệu đồng, tăng 8.260 triệu, tương ứng tăng 07% so

với năm 2008
Để đạt được tốc độ tăng trưởng nguồn vốn trên, cùng với chính sách lãi suất
chủ động, linh hoạt, chi nhánh NHNo&PTNT huyện Thuận Châu luôn phối hợp
hài hòa với nhiều yếu tố tích cực như: hình thức huy động linh hoạt, hấp dẫn, lãi
suất tiền gửi hợp lí cho từng đối tượng khách hàng, đẩy mạnh việc cung cấp sản
phẩm dịch vụ ngân hàng tiện ích song song với việc đổi mới phong cách văn minh,
tận tình, chu đáo.
Nguồn vốn huy động tại Chi nhánh đã đáp ứng kịp thời nhu cầu vay vốn và
thanh toán của mọi đối tượng khách hàng đã góp phần không nhỏ tới sự phát triển
kinh tế của huyện nhà.
* Tình hình sử dụng nguồn vốn huy động
SVTH: Hồ Thị Thu Trang

16

Lớp: TC1109 - MSV: 06D09323N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài chính - Ngân hàng

Tín Dụng Ngân hàng là quan hệ tín dụng bằng tiền tệ giữa một bên là ngân
hàng, một tổ chức chuyên kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ với một bên là tổ chức,
cá nhân trong xã hội, trong đó Ngân hàng đóng vai trò vừa là người đi vay vừa là
người cho vay. Loại hình này được phân chia theo nhiều hình thức khác nhau:
- Tín dụng ngắn hạn, trung hạn và dài hạn
- Tín dụng được chia theo đảm bảo
- Tín dụng phân loại theo rủi ro
Tại chi nhánh NHNo Thuận Châu hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực Tài

chính - Tiền tệ, đối tượng kinh doanh chính là tiền tệ và dịch vụ ngân hàng. Nhưng
chủ yếu không phải bằng vốn tự có mà chủ yếu bằng vốn của người gửi tiền qua
vai trò trung gian tín dụng, làm môi giới cho các nhà đầu tư và những người tích
luỹ. Thực hiện các chức năng chung gian của mình, nắm trong tay một khối lượng
vốn của xã hội nhưng không có quyền sở hữu, mà chỉ có quyền sử dụng với điều
kiện dàng buộc về vật chất, sau một thời gian nhất định phải hoàn lại với một khối
lượng lớn hơn. Gánh trên vai một trách nhiệm nặng nề, vậy ngân hàng phải sử
dụng những đồng vốn làm sao cho thật hiệu quả để thực hiện đúng ràng buộc và
đồng thời vẫn duy trì sự tồn tại và phát triển của mình.
Hoạt động tín dụng của chi nhánh NHNo Thuận Châu trong thời gian qua,
phải thực hiện cơ chế hỗ trợ lãi suất theo Quyết định số 131/QĐ-TTg của Thủ
tướng Chính phủ. Ý thức được yêu cầu trên, chi nhánh đã nắm vững cơ chế, chính
sách của nhà nước cũng như của ngành, bám sát mục tiêu, kế hoạch của
AGRIBANK Việt Nam, Nghị quyết phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh, của huyện
năng động sáng tạo, nắm chắc diễn biến thị trường tín dụng để chủ động với từng
giai đoạn để tăng giảm dư nợ phù hợp với tình hình, Chi nhánh đã rà soát phân
loại khách hàng, chất lượng tín dụng, tập trung phân tích chất lượng tín dụng, nắm
diễn biến dư nợ tín dụng thường kỳ để xử lý cho phù hợp, cho vay ra phải đảm
bảo quy trình, xác định thị trường chính là nông thôn, khách hàng chính là hộ sản
xuất, tăng trưởng tín dụng phù hợp với tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn, tận dụng
triệt để nguồn vốn uỷ thác đầu tư.

SVTH: Hồ Thị Thu Trang

17

Lớp: TC1109 - MSV: 06D09323N


Luận văn tốt nghiệp


Khoa Tài chính - Ngân hàng

Thực hiện tư tưởng trên, những năm qua chi nhánh NHNo Thuận Châu đã
tích cực thực hiện nhiều biện pháp cụ thể: Không quá thiên về lợi nhuận, khách
hàng của ngân hàng luôn được lựa chọn kỹ càng. Chi nhánh đã kiên quyết từ chối
các khách hàng không đảm bảo đầy đủ các điều kiện vay vốn theo quy định hoặc
dự án, phương án kinh doanh không khả thi. Do vậy, những năm qua với sự nỗ lực
của các cán bộ, nhân viên chi nhánh NHNo Thuận Châu. Công tác đầu tư tín dụng
tốc độ tăng trưởng nhanh, chất lượng tín dụng được cải thiện đáng kể, cụ thể:
Bảng 2.2: Tình hình sử dụng vốn của chi nhánh ngân hàng NHNo Thuận Châu
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
1.Doanh số cho vay
2.Doanh số thu nợ
3.Tổng dư nợ
+ Ngắn hạn
+ Trung và dài hạn (cả

Năm
2008
255.127
226.813
155.337
132.050
23.287

2007
155.833
103.374

127.024
90.465
36.559

2009
275.157
263.680
173.530
143.205
30.325

So sánh
08/07
09/08
+164% +108%
+219% +116%
+122% +112%
+146% +108%
+64% +130%

UTĐT)
Nguồn: số liệu phòng kế hoạch kinh doanh - NHNo&PTNT Thuận Châu
+ Doanh số cho vay có tốc độ tăng nhanh năm sau cao hơn năm trước. năm
2008 doanh số cho vay là 255.127 triệu, tăng 99.294 triệu, tương ứng tăng 64% so
với năm 2007. Năm 2009 doanh số cho vay đạt 275.157 triệu tăng 20.030 triệu, tốc
độ tăng 8% so với năm 2008. Có thể thấy rằng, ngân hàng rất nỗ lực trong công
tác cho vay.
+ So với doanh số cho vay thì doanh số thu nợ của ngân hàng cũng đạt ở mức
cao và không kém. Năm 2008 doanh số thu nợ là 226.813 triệu, tăng 123.439 với
tốc độ tăng 19% so với năm 2007. Nhưng bước sang năm 2009 với doanh số thu

nợ tăng 36.867 triệu, tương ứng tăng 16% so với năm 2008. Như vậy, ngoài việc
nỗ lực trong công tác cho vay thì NHNo Thuận Châu còn tập trung sức lực vào
công tác thu nợ để tăng nhanh vòng quay của vốn. Với sự nỗ lực trên có thể thấy
rằng dư nợ tín dụng của ngân hàng ngày một tăng:
Thông qua dư nợ và biểu trên, cho ta thấy trong những năm qua dư nợ tín
dụng của chi nhánh NHNo Thuận Châu luôn tăng trưởng khá, bình quân 12% và
SVTH: Hồ Thị Thu Trang

18

Lớp: TC1109 - MSV: 06D09323N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài chính - Ngân hàng

đạt tổng dư nợ năm 2009 là 173.530 triệu . Sự tăng trưởng này đã góp phần không
nhỏ vào sự nghiệp phát triển kinh tế huyện Thuận Châu.
Với sự thành công trên bên cạnh đó còn những vấn đề nổi cộm đang là nỗi
trăn trở đối với ban lãnh đạo cùng với cán bộ nhân viên ngân hàng, đó làm thế nào
để mở rộng cho vay, nâng cao chất lượng tín dụng, hạn chế đến mức thấp nhất nợ
xấu. Nhằm đưa hoạt động kinh doanh ngân hàng ngày càng ổn định và có hiệu quả,
nâng cao vị thế của mình để có một hành trang tốt nhất trước khi bước vào hội
nhập với những cơ hội mới và thách thức mới.
Bảng 3.2 Tình hình nợ quá hạn của chi nhánh NHNo&PTNT Thuận Châu
Đơn vị tính: Triệu đồng
Năm 2007
Chỉ tiêu
Số tiền

Tổng dư nợ
Dư nợ quá hạn

127.024
2.671

Năm 2008

Tỷ

Số tiền

Tỷ

Năm 2009
Số tiền

trọng %
trọng %
100
155.337
100
173.530
2,1
3.126
2
2.860

Tỷ
trọng %

100
1,6

Nguồn: số liệu phòng kế hoạch kinh doanh – NHNo&PTNT Thuận Châu
Như vậy ta có thể thấy tỉ lệ nợ quá hạn của NH còn rất cao. Tuy nhiên đã
giảm dần và thấp hơn mức khống chế của NHNo&PTNT Việt Nam giao là 3%.

SVTH: Hồ Thị Thu Trang

19

Lớp: TC1109 - MSV: 06D09323N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài chính - Ngân hàng

Bảng 4.2:Vòng quay vốn tín dụng
Đơn vị tính: Vòng/năm
Năm
2007
2008
2009
Vòng quay
0.25
0.3
0.4
Vòng quay ngắn hạn
0.3

0.35
0.45
Vòng quay trung và dài hạn
0.15
0.28
0.3
Nguồn: số liệu phòng kế hoạch kinh doanh – NHNo&PTNT Thuận Châu
Vòng quay vốn tín dụng của NH ngày càng lớn cho ta thấy vốn được sử
ngắn, trung và dài hạn tăng trưởng đều qua các năm, điều này cho thấy chi nhánh
đã tích cực đẩy mạnh công tác tín dụng và thu hồi nợ.
2.3 Nhận xét về hoạt động huy động vốn của chi nhánh NHNo&PTNT huyện
Thuận Châu
2.3.1 Những kết quả đạt được
Trong cơ cấu nguồn vốn, nguồn vốn huy động từ địa phương có mức tăng
trưởng nhanh, ổn định và luôn chiếm tỷ lệ tăng dần trong tổng nguồn vốn. Kết quả
này có được là do chi nhánh đã thực hiện đa dạng hoá các hình thức huy động vốn,
đáp ứng ứng ngày càng nhiều sản phẩm tiện ích cho khách hàng, vận dụng linh
hoạt các mức lãi suất điều chỉnh lãi suất huy động nhanh nhạy, linh hoạt, phù hợp
với từng thời kỳ theo diễn biến của lãi suất cơ bản, lãi suất thị trường và sự đông
thuận lãi suất các ngân hàng thương mại trên địa bàn, qua đó đảm bảo nguồn vốn
tăng, ít bị rủi ro lãi suất, đáp ứng khả năng thanh khoản. Chi nhánh đã chỉ đạo xây
dựng đề án huy động vốn, triển khai quy trình và biện pháp huy động vốn đến toàn
thể cán bộ, nhân viên, đổi mới phong cách giao dịch phục vụ khách hàng, tạo thế
chủ động trong huy động vốn.
Cùng với việc thu hút nguồn vốn từ các tầng lớp dân cư chi nhánh đã duy trì
và củng cố mối quan hệ với các tổ chức kinh tế, các tổ chức đoàn thể xã hội, để thu
hút nguồn vốn nhàn rỗi vào ngân hàng, phục vụ tốt nhu cầu nộp lĩnh, thanh toán
chính xác kịp thời tạo niềm tin và tăng tín nhiệm với khách hàng. Do vậy nguồn
vốn huy động này đã tăng lên đáng kể qua các năm.


SVTH: Hồ Thị Thu Trang

20

Lớp: TC1109 - MSV: 06D09323N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài chính - Ngân hàng

2.3.2 Những mặt còn hạn chế
Bên cạnh những kết quả đạt được công tác nguồn vốn những năm qua còn
bộc lộ một số hạn chế đó là: Trong nguồn vốn huy động tại địa phương thì nguồn
vốn ngắn hạn từ năm 2008 ngày càng chiếm tỷ trọng lớn dần lên đến 45%, hơn
nữa nguồn vốn này chỉ đáp ứng được 70% trong tổng dư nợ. Bên cạnh nguồn vốn
huy động tại địa phương và nguồn vốn uỷ thác đầu tư thì nguồn vốn đi vay của
ngân hàng vẫn chiếm một tỷ lệ khá trong tổng nguồn vốn, bình quân các năm là
30%, mà chủ yếu là đầu tư vốn ngắn hạn.
Như vậy có thể thấy rằng, nguồn vốn huy động của chi nhánh NHNo Thuận
Châu tương đối cao nhưng tỷ lệ chêch lệch mức lãi suất bình quân đầu vào,đầu ra
bây giờ rất thấp . Đây là vấn đề chi nhánh cần chú ý quan tâm hơn trong điều kiện
kinh doanh hiện nay.
2.3.3 Những nguyên nhân tồn tại
- Mặc dù tốc độ kinh tế tăng trưởng cao nhưng thực tế Thuận Châu vẫn là một
Huyện nghèo đặc biệt khó khăn của Sơn La, thu nhập bình quân đầu người vẫn chi
đạt 1/3 GDP của cả nước, tỷ lệ hộ đói nghèo còn cao. Nền kinh tế Huyện phát triển
chưa vững chắc, hiệu quả và sức cạnh tranh còn thấp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng hàng hoá tập trung còn chậm, mức tăng trưởng giữa các vùng, các
ngành chưa đồng đều, lợi thế về đất đai - khí hậu chưa được khai thác triệt để

tương xứng với tiềm năng sẵn có.
- Công tác điều tra cơ bản quy hoạch sản xuất nhất là sản xuất Nông - Lâm
nghiệp còn yếu, cùng trên một vùng hoặc tiểu vùng quy hoạch còn trùng lặp các
loại cây trồng vật nuôi, nên gây khó khăn cho các tổ chức tín dụng đầu tư. Khi có
sự biến động của khí hậu - thời tiết hay của thị trường thì thường thường có tình
trạng hộ sản xuất tự ý phá bỏ để chuyển sang cây trồng, vật nuôi khác làm gây khó
khăn cho việc thu hồi vốn vay.
- Năm qua có nhiều chương trình dự án được hoạch định, xây dựng nhưng
mới chỉ dừng ở hình thức tổng thể, thiếu các dự án chi tiết cụ thể. Do vậy, không

SVTH: Hồ Thị Thu Trang

21

Lớp: TC1109 - MSV: 06D09323N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài chính - Ngân hàng

có đủ điều kiện để Ngân hàng tham gia đầu tư làm ảnh hưởng đến tốc độ tăng
trưởng tín dụng.
- Dịch bệnh H5N1 ở gia cầm, tuy chỉ xẩy ra một số địa điểm nhỏ nhưng
nhưng đã gây tâm lý lo lắng cho người dân, làm người dân lúng túng trong chuyển
dịch vật nuôi ảnh hưởng không nhỏ đến thu nhập và đời sông của nông dân.
- Các cơ sở chế biến trên địa bàn huyện không có; còn các cơ sở chế biến của
tỉnh chưa đủ năng lực thực hiện thu mua, chế biến. Nên hầu hết các sản phẩm chăn
nuôi, trồng trọt người sản xuất phải tìm cách tự tiêu thụ. Do đó họ chịu ảnh hưởng
trực tiếp của giá cả, nhất là những thời kỳ giá thấp gây thiệt hại cho người sản xuất.

- Bên cạnh đó nhiều vấn đề xã hội bức xúc: tình trạng nghiện hút, cờ bạc,
chưa được đẩy lùi; ý thức chấp hành pháp luật của người dân chưa được nâng lên
một cánh rõ rệt.
- Ngoài ra, trên địa bàn huyện hoạt động có Ngân hàng CSXH và các tổ chức
tài chính phi ngân hàng có cùng mục tiêu kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, tín dụng
theo cơ chế mở. Cho nên đã ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng, nhất là đối
với hoạt động huy động vốn.

SVTH: Hồ Thị Thu Trang

22

Lớp: TC1109 - MSV: 06D09323N


×