Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

Các nguyên tắc xây dựng và thực hiện luật hành chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (152.34 KB, 12 trang )

MỤC LỤC
A.
B.

C.
D.
E.
F.
A. MỞ ĐẦU
G. Sau vài thập kỉ lập quy, nước ta đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng,

tiêu biểu là hệ thống quy phạm pháp luật nghiêm minh, phù hợp với đời sống xã
hội. Tuy nhiên, bên cạnh đó còn những bất cập chưa giải quyết được. Tiêu biểu như
trong việc xây dựng và thực hiện thủ tục hành chính. Vậy hiện nay, nguyên tắc để
xây dựng và thực hiện thủ tục hành chính là gì? Cải cách hành chính được thực
hiện ra sao? Qua tìm hiểu, em xin trình bày đề tài “Phân tích các nguyên tắc xây
dựng và thực hiện thủ tục hành chính, đánh giá việc thực hiện cải cách thủ tục
hành chính ở nước ta trong giai đoạn vừa qua” để thấy được ưu nhược điểm của
hệ thống thủ tục hành chính trong giai đoạn vừa qua, Từ đó nhằm rút ra những
phương hướng phát triển trong thời gian tới. Bài làm còn nhiều thiếu sót, mong
thầy cô góp ý để em hoàn thiện hơn/ Em xin cảm ơn!
H.

B. NỘI DUNG
I.

THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VÀ CÁC NGUYÊN TẮC XÂY DỰNG VÀ
THỰC HIỆN THỦ TỤC HÀNH CHÍNH

1. Thủ tục hành chính
I. Thủ tục hành chính là cách thức tổ chức thực hiện hoạt động quản lí hành



chính nhà nước theo đó cơ quan, cán bộ công chức thực hiện nghĩa vụ cá nhaanm
tổ chức thực hiên quyền, nghĩa vụ theo quy định của pháp luật trong quá trình giải
quyết các công việc của quản lí hành chính nhà nước.
J. Mặc dù có nhiều thủ tục khác nhau nhưng do tính tống nhất về quản lí nhà

nước, thủ tục hành chính hà nước có những đặc điểm chính sau đây:
1


K. Thứ nhất, thủ tục hành chính là thủ tục thực hiện các hoạt động quản lí

hành chính nhà nước hay thủ tục hành chính được thực hiện bởi các cơ quan hành
chính nhà nước
L. Thứ hai, thủ tục hành chính do quy phạm pháp luật hành chính quy định.
M. Thứ ba, thủ tục hành chính có tính mềm dẻo, linh hoạt.

2. Các nguyên tắc xây dưng và thực hiện thủ tục hành chính
a. Nguyên tắc pháp chế
N. Chỉ có những cơ quan nhà nước có thẩm quyền mới có quyết định xây

dựng và thực hiện thủ tục hành chính nhất định và phải xây dựng thực hiện theo
một trình tự do luật định, với những phương tiện, biện pháp và hình thức được pháp
luật cho phép.
O. Hiện nay, việc xây dựng thủ tục hành chính chủ yếu thuộc thẩm quyền của

cơ quan hành chính trung ương như Chính Phủ, Bộ… Nhưng có những trường hợp
vì lợi ích của địa phương nên cần ban hành thủ tục hành chính thì Bộ và các ban
nganh sẽ có văn bản ủy quyền cho ủy ban nhân dân tỉnh thành phố trực thuộc trung
ương quy định nhưng phải đảm bảo thống nhất, công khai.

P. Nguyên tắc pháp chế đòi hỏi có sự thống nhất tương đối về thủ tục hành

chính. Mặc dù thủ tục hành chính đa dang nhưng không vi thế mà phức tạp hóa lên,
gây phiền nhiễu cho nhân dân, khó khăn cho quản lí.
Q. Đối với thực hiện thủ tục hành chính, chỉ có những cơ quan, tổ chức, cá

nhân được trao quyền thì mới có thẩm quyền thực hiện thủ tục hành chính. Bởi hoạt
động này thực chất là biểu hiện của quyền lực nhà nước, chỉ những cá nhân, tổ
chức nhân danh nhà nước mới thực hiện được và thực hiện trong một phạm vi nhất
định, tương ứng với thẩm quyền được giao.
R. Hơn nữa, việc thực hiện thủ tục hành chính phải đúng pháp luật. Khi xây

dựng thủ tục hành chính, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã lường trước
nhưng tình huống có thể xảy ra trong cuộc sống. Chính vì vậy, trên lí thuyết thì mọi
thủ tục hành chính đều có giá trị và đều cần thiết. Việc tuân theo quy định pháp luật
làm nên một hệ thống thủ tục khoa học đồng bộ, thống nhất. trong thực tế, có một
số thủ tục không cần thiết nhưng không vì vậy mà người thực hiện thủ tục có quyền
2


tự tiện thay đổi hoặc bỏ qua cho đến khi cơ quan có thẩm quyền có quyết định bãi
bỏ.
S. Đối với thủ tục ban hành quyết định hành chính nói chung thì nguyên tắc

pháp chế có ý nghĩa trực tiếp đến tính hợp pháp của quyết định hành chính.
T. Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa có mục đích bảo vệ lợi ích của nhà

nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Bởi vậy, quyền khiếu nại, tố cáo
được đảm bảo cho các chủ thể tham gia thủ tục hành chính.


b. Nguyên tắc khách quan
U. Nguyên tắc này quan hệ trực tiếp đến nguyên tắc pháp chế Xã hội chủ

nghĩa. Nguyên tắc này đảm bảo cho các cơ quan nhà nước không ngộ nhận dẫn đến
ra quyết định không đúng. Hay nói cách khác, nó đảm bảo cho nguyên tắc pháp chế
được thực hiện.
V. Biểu hiện đầu tiên của nguyên tắc khách quan là các thủ tục được xây dựng

dựa trên yêu cầu khách quan của hoạt động quản lí nhà nước để đưa ra thủ tục hợp
lí nhất, thuận tiện và mang lại hiệu quả cao nhất. những hoạt động đơn giản ảnh
hưởng gián tiếp đến đời sống thì không cần thủ tục chi tiết. nhưng ngược lại, những
hoạt động phức tạp ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống thù cần phải định ra thủ tục
chi tiết, chặt chẽ để tránh gây hậu quả đáng tiếc. ví dụ như thủ tục tuyên truyền
pháp luật, vì mỗi nơi điều kiện tuyên truyền khác nhau nên không thể quy định chi
tiết, ngược lại hoạt động xử phạt vi phạm hành chính được áp dụng trên cả nước,
ảnh hưởng đến nhiều cá nhân, tổ chức nên cần quy định càng rõ ràng càng tốt.
W. Yếu cầu thứ hai của nguyên tắc khách quan là khi xây dựng thủ tục hành

chính cần dựa trên những căn cứ khoa học, không được đi lại quy luật khách quan
về sự tồn tại, vận động của các sự việc hiện tượng, các lĩnh vực xã hội.
X. Hơn nữa, trong lúc thực hiện thủ tục hành chính phải chú ý lợi ích của quản

lí lên đầu, không đưuọc tuyệt đối hóa lợi ích của bất cứ đối tượng hay chủ thể quản
lí nào, càng không đực dùng để phục vụ mục đích cho chủ thể qusnr lí.
Y. Nguyên tắc khách quan được cụ thể hóa trong hàng loạt các yêu cầu trong

thủ tục ban hành các loạt quyết định hành chính như yêu cầu lập luận cụ thể về kinh
tế - kĩ thuật và về mặt pháp lí khi ban hành các văn bản có ý nghĩa chung, quan
trọng hoặc các văn bản quy phạm, yêu cầu phải công bố rộng rãi cho tất cả công
3



dân trong cả nước hay địa phương góp ý kiến, yêu cầu pahir tổ chức biểu quyết
toàn dân với những quyết định quan trọng.

c. Nguyên tắc công khai minh bạch
Z. Đây cũng là một nguyên tắc quan trong của quản lí hành chính nhà nước.

Nguyên tắc này cũng có thể coi là nguyên tắc chung của thủ tục hành chính theo
nghĩa rộng. nó được biểu hiện ở chỗ mọi hoạt động xây dựng thực hiện thủ tục
hành chính đều phải được công khai minh bạch, kể từ đánh giá thu thập thông tin
đến công khai cho mọi người biết để thực hiện.
AA.

Nguyên tắc này liên quan trực tiêp thới nguyên tắc khách quan. Thực

vậy, chỉ khi công khai minh bạch mới đảm bảo được tính khách quan của các thủ
tục hành chính. Nếu chỉ một người biết, một người thực hiện thì ít nhiều trong việc
thực hiện đó đều có ý chí chủ quan của người đó. Như vậy, hiển nhiên nguyên tắc
khách quan và pháp chế dều không thực hiện được.
AB.

Trong xây dụng thủ tục, nguyên tắc này được thể hiện:

AC.

Thứ nhất, trong trường hợp cần thiết, nhà nước tạo điều kiện cho

những đối tượng thực hiện đóng góp ý kiến.
AD.


Thứ hai, nội dung của thủ tục phải rõ ràng, dễ hiểu, dễ thực hiện.

AE.

Thứ bam các thủ tục phải được công bố để ngời thưc hiên thủ tục áp

dụng dễ dàng.
AF.

Trong thực hiện thủ tục hành chính, nguyên tắc này đòi hỏi quá trình

công khai hóa quá trình thực hiện thủ tục.
AG.

Tuy nhiên, đối với những trường hợp xây dựng và thực hiện những

thủ tục hành chính liên quan tới bí mật quốc gia, nguyên tắc này cũng được hạn chế
áp dụng để đảm bảo lợi ích cho quốc gia đó.

d. Nguyên tắc đơn giản, tiết kiệm, nhanh chóng, kịp thời
AH.

Hiến pháp 2013 quy định: “mọi công dân đều có quyền tham gia và

quản lí nhà nước….” Nguyên tắc đơn giản, tiết kiệm nhanh chóng kịp thời đảm bảo
tạo điều kiện cho nhân dân thực hiện quyền này của mình. Không những thế, quy
tắc này còn giúp hạn chế hoang phí, tránh tình trạng lợi dụng chức quyền bòn rút
của nhân dân, đồng thời tiết kiệm quốc sách từ đó cũng làm cho thủ tục hành chính
4



trở nên thông dụng hơn, đảm bảo chất lượng cho hoạt động quản lí hành chính nói
chung và xây dựng, thực hiện thủ tục hành chính nói riêng.
AI.

Biểu hiện cụ thể của nguyên tắc này là việc hạn chế đến mức tối đa

hay cắt bỏ lệ phí đối với công dân trong một số thủ tục hành chính như khiếu nại, tố
cáo… Cắt giảm các bước giải quyết thủ tục đồng thời gia tăng trách nhiệm của một
số cơ quan xây dựng và thực hiện thủ tục hành chính. Như vậy, nguyên tắc này lại
vô tình tăng gánh nặng cho cơ quan nhà nước, tạo tâm lí không thoải mái cho cán
bộ công viện chức khi phải xử lí lượng việc ngày càng lớn để đảm bảo nguyên tắc
này.
AJ.

Về nhanh chóng, kịp thời, đối với thủ tục ban hành quyết định hành

chính thì tính thời gian đã trở thành một yếu tố quan trọng bậc nhất để đánh giá
chất lượng trong thời đại ngày nay, nhất là khi cuộc sống thay đổi từng giờ.

e. Nguyên tắc bình đẳng trước pháp luật của các bên tham gia thủ tục hành
chính
AK.

Có nghĩa là dù bên chủ thể bị quản lí hay chủ thể tham gia quản lí,

trước pháp luật đều bình đẳng. Mỗi bên đều có thể làm xuất hiện thủ tục hành chính
bằng việc đưa ra yêu cầu hợp pháp, mỗi bên đều phải đáp ứng nhu cầu hợp pháp
của bên kia. Trong quan hệ, mỗi bên đều có quyền va nghĩa vụ do Nhà nước quy

định, tạo điều kiện và đảm bảo thực hiện. Nếu xảy ra vi phạm trong quá trình thực
hiên thủ tục hành chính thì đều phải chịu trách nhiệm cho hành vi của mình.
AL.

Nguyên tắc này chủ yếu được áp dụng trong các thủ tục về giải quyết

quyền hoặc vi phạm pháp luật. Trong các thủ tục này, các bên có quyền đưa ra các
chứng cứ để chứng minh, yêu cầu cơ quan có thẩm quyền thực hiện các thủ tục
hành chính xem xét kĩ lưỡng mọi yêu cầu của mình…
AM.

Ngoài những nguyên tắc cơ bản trên, việc xây dựng và thực hiện thủ

tục hành chính còn dựa theo nguyên tắc trách nhiệm của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền trong việc thực hiện đúng đắn, nghiêm túc thủ tục hành chính và nguyên tắc
riêng – nguyên tắc hai cấp xử lí – về giải quyết tranh chấp và xử lí vi phạm hành
chính.

5


II.

ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Ở NƯỚC TA TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

1. Thủ tục hành chính và nhu cầu cải cách thủ tục hành chính hiện nay
AN.

Thủ tục hành chính là cơ sở và điều kiện cần thiết để cơ quan nhà


nước giải quyết công việc cua dân và các tổ chức theo pháp luật bảo đảm quyền và
lợi ích hợp pháp của người và cơ quan có công việc cần giải quyết. Hiện nay, thủ
tục hành chính ở nước ta còn nhiều yếu điểm. Đó là hệ thống thủ tục:

- Hình thức: đòi hỏi quá nhiều giấy tờ, gây phiền hà cho nhân dân. Nhất là những
người thiếu hiểu biết về quy định cả cơ quan Nhà nước.
- Nặng nề, còn nhiều cấp trung gian không cần thiết mặc dù đã có cơ chế một cửa.
- Cũ kỹ: theo thói quyen, kinh nghiệm. dựa trên cơ sở mà ngày nay không còn thích
hợp
- Tính không ổn định, thay đổi nhanh chóng, thủ tục vừa ban hành chưa được bao lâu
thì đã có văn bản sửa đổi, bổ sung hay thay thế.
AO.

Hệ thống hành chính đó dù đã có nhiều cải cách nhưng còn gây phiền

hà, sách nhiễn nhân dân và gây trở ngại cho việc giao lưu, hợp tác với người nước
ngoài, tạo ra tệ nạn giấy tờ trong guồng máy hành chính và là “miếng đất” thuận lợi
cho nạn tham những, làm giảm lòng tin vào chính quyền.
AP.

Vì vậy, cải cách thủ tục hành chính là nhu cầu bức thiết của nhân dân,

của các tổ chức trong và ngoài nước làm việc tại Việt Nam. Cải cách thủ tục hành
chính là khâu đột phá của tiến trình cải cách hành chính nhà nước.

2. Đánh giá việc cải cách thủ tục hành chính trong giai đoạn hiện nay
AQ.

Thực hiện Nghị quyết Đại hội XI của Đảng, tháng 11-2011, Chính phủ


đã ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 2020, với hệ thống các giải pháp và mục tiêu cụ thể. Chương trình gồm 6 nội dung
là: cải cách thể chế; cải cách thủ tục hành chính; cải cách tổ chức bộ máy hành
chính nhà nước; xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức; cải cách tài chính công; hiện đại hóa hành chính. Đây là một chương trình có
tính chiến lược, định hướng và chỉ đạo toàn diện cho công tác cải cách hành chính
nhà nước trong thời gian 10 năm và được chia làm 2 giai đoạn - giai đoạn I (2011 2015) và giai đoạn II (2016 - 2020).
6


a. Những kết quả đã đạt được
AR.

Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo

công tác cải cách hành chính nói chung, cải cách về quy trình, thủ tục hành chính
nói riêng. Thủ tướng chính phủ đã có nhiều văn bản chỉ đạo các cấp, các ngành đẩy
mạnh cải cách hành chính, nhất là cải cách về thủ tục hành chính, như Công văn số
915 ngày 11-7-2007 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường kỷ luật kỷ cương
hành chính và đẩy mạnh cải cách hành chính; Quyết định số 127 ngày 1-8-2007 về
việc tổ chức làm việc vào ngày thứ bảy hằng tuần để tiếp nhận, giải quyết thủ tục
hành chính; Công văn số 5279 ngày 19-9-2007 của Văn phòng Chính phủ thông
báo ý kiến của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện nhiệm vụ cải cách hành
chính; …
AS.

Kết quả, những cải cách thủ tục hành chính ấy đã thúc đẩy quá trình

đổ mới kinh tế, dân chủ hóa đời sống xã hội, tạo điều kiện để hội nhập quốc tế…
những kết quả đạt được cụ thể như sau:

AT.

Một là, triển khai thực thi 25 nghị quyết của Chính phủ về đơn giản

hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của các bộ, ngành, tính
đến ngày 30.6.2011, các bộ, ngành đã ban hành theo thẩm quyền và dự thảo văn
bản trình cấp có thẩm quyền để đơn giản hóa trên 3.000 TTHC, đạt tỷ lệ 63%.
Trong đó, số thủ tục hành chính đã được ban hành thành văn bản quy phạm pháp
luật để thực thi lên tới 1.882 thủ tục hành chính, mang lại lợi ích trực tiếp cho
người dân và doanh nghiệp. Một số bộ, ngành kết quả thực hiện đạt tỷ lệ cao, bao
gồm: giao thông vận tải, nông nghiệp – phát triển nông thôn, Tài chính, khoa học –
công nghệ, Nội vụ, Tư pháp, ngân hàng nhà nước...
AU.

Hai là, nhiều thủ tục hành chính được đơn giản hóa đi nhiều so vói

trước kia. Cùng với việc bãi bỏ, sửa đổi các giấy phép “con”, Chính phủ chỉ đạo
các bộ, ngành và chính quyền địa phương các cấp tiến hành đơn giản hóa các thủ
tục, rút ngắn quy trình giải quyết công việc của tổ chức, công dân. Rất nhiều thủ
tục, quy trình trong một loạt các lĩnh vực nhạy cảm như lĩnh vực kinh doanh, đăng
ký thuế và cấp giấy phép khắc dấu với doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo
Luật Doanh nghiệp; lĩnh vực xác định thành phần dân tộc; đăng ký, quản lý hộ
7


khẩu, cấp chứng minh thư nhân dân, cấp hộ chiếu phổ thông… đã được đơn giản
hóa về hồ sơ, biểu mẫu, rút ngắn thời gian giải quyết.
AV.

Thứ ba, thủ tục hành chính, cơ chế làm việc của cơ quan nhà nước


ngày càng được công khai minh bạch, tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân trực
tiếp giám sát. Cho đến nay, nhiều quy trình, thủ tục hành chính liên quan đến tổ
chức, doanh nghiệp và người dân đã được các cơ quan hành chính niêm yết công
khai tại trụ sở, hoặc đăng công khai trên các trang điện tử để các doanh nghiệp và
người dân dễ dàng biết và thực hiện.
AW.

Thứ tư, cơ chế một cửa tiến bộ đã được áp dụng rộng rãi trong cả

nước. Theo thống kê, cho đến nay, hầu hết các cơ quan hành chính các cấp có quan
hệ trực tiếp đến việc giải quyết các thủ tục hành chính đối với tổ chức, doanh
nghiệp và người dân đã thực hiện cơ chế “một cửa”. Đối với chính quyền cấp
huyện và xã đã có 90% các đơn vị thực hiện cơ chế “một cửa” trong việc cung cấp
các dịch vụ hành chính.
AX.

Thứ năm, thủ tục hành chính được thực hiện trực tuyến trên cổng

thông tin điện tử của nhiều bộ, ngành như thuế, hải quan,,, Việc áp dụng công nghệ
thông tin trong thực hiện thủ tục hành chính không những giảm bớt rườm rà mà còn
tiết kiện thời gian, tiền bạc, công sức cho các chủ thể tham gia quản lí hành chính.

b. Những nhược điểm cần khắc phục
AY.

Tuy nhiên, với một khối lượng công việc rất lớn và phức tạp, nên

trong quá trình thực hiện cũng đã xuất hiện một số mặt hạn chế, nhất là trong quan
hệ phối hợp công tác, một số quy định về trình tự thủ tục giải quyết công việc chưa

hợp lý, chưa sát với tình hình thực tế.
AZ.

Một số hồ sơ chưa giải quyết đúng hạn hoặc không thực hiện đúng

quy trình, thời hạn giải quyết công việc.
BA.

Trách nhiệm của một số chuyên viên có lúc chưa cao.

BB.

Bên cạnh đó, hồ sơ từ các ngành trình lên còn sai sót, phải trả đi trả lại

nhiều lần, nên kết quả giải quyết hồ sơ còn có lúc bị động, không đúng thời gian
quy định.
BC.

Chưa có chế tài thật sự có hiệu quả đối với cán bộ, công chức, viên

chức có hành vi tiêu cực, cửa quyền, sách nhiễu, chậm trễ giải quyết công việc,…
8


c. Nguyên nhân của những hạn chế trong cải cách thủ tục hành chính
BD.

Thứ nhất, một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức nhận thức còn

hạn chế; trách nhiệm thực thi công vụ, ý thức tôn trọng và chấp hành pháp luật

chưa cao; mức độ chuyên nghiệp, tính chuyên sâu, kỹ năng hành chính và đạo đức,
phẩm chất chưa đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính.
BE.

Thứ hai, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của một số cơ quan nhà

nước còn chồng chéo hoặc bỏ trống, chưa phân định rõ quyền và trách nhiệm. Thói
quen quản lý theo cơ chế tập trung, bao cấp chưa được xóa bỏ triệt để. Q uá trình
xây dựng, ban hành thủ tục hành chính chưa chú trọng đến việc đánh giá sự cần thiết,
hợp lý, tính khả thi và hiệu quả kinh tế - xã hội; nhiều thủ tục hành chính chưa được
công khai đầy đủ.
BF.

Thứ ba, hạ tầng công nghệ thông tin chưa được đầu tư đúng mức; việc

kết nối, khai thác, sử dụng dữ liệu thông tin hiệu quả còn thấp; tình trạng cán bộ,
công chức, viên chức chưa sử dụng thành thạo thiết bị công nghệ thông tin còn khá
phổ biến.
BG.

Thứ tư, công tác giám sát, kiểm tra việc ban hành văn bản quy định

chi tiết, hướng dẫn thi hành luật, pháp lệnh, nghị quyết và giám sát, kiểm tra
việc tổ chức thực hiện văn bản pháp luật chưa được tiến hành thường xuyên và
hiệu quả thấp.

d. Giải pháp nâng cao việc cải cách thủ tục hành chính ở nước ta hiên nay.
BH.

Một là, các thủ tục hành chính phải được xây dựng trên cơ sở pháp


luật, nhằm thực hiện luật. Thủ tục hành chính cũng chính là sự hướng dẫn một cách
trình tự, cụ thể việc thực hiện những điều quy định của pháp luật.
BI.

Hai là, Tiếp tục triển khai và thực hiện Nghị định 63/2010/NĐ-CP

ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính nhằm góp phần
nâng cao chất lượng của các quy định thủ tục hành chính, đáp ứng ngày càng cao
yêu cầu chất lượng trên tinh thần cải cách hành chính. Đồng thời tăng cường sự đổi
mới việc thực hiện cơ chế lấy ý kiến của cá nhân, tổ chức. Triển khai thực hiện Chỉ
thị số 07/CT-TTg ngày 22/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh thực hiện
Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 – 2020.
9


BJ.

Ba là, ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động của các cơ

quan nhà nước, nhằm bảo đảm thông tin về những thủ tục hành chính đến tổ chức,
doanh nghiệp và người dân một cách nhanh nhất, rõ ràng, công khai, đồng thời tạo
cơ sở tiến tới mở rộng việc thực hiện cung cấp các thủ tục hành chính qua mạng
điện tử. Trước mắt, khẩn trương đẩy nhanh việc mở rộng và hoàn thiện quy trình
thông quan điện tử tại các cục hải quan điện tử, việc kê khai thuế tại các cục thuế
và trong một số lĩnh vực có nhiều tiếp xúc với người dân; thực hiện Quyết định số
144/2006/QĐ-Ttg của Thủ tướng về áp dụng tiêu chuẩn ISO 900:2000 trong các cơ
quan hành chính nhà nước, đặc biệt ưu tiên xây dựng hệ thống quản lý chất lượng
cho các thủ tục và đơn vị trực tiếp có liên quan đến giải quyết thủ tục hành chính
cho tổ chức, doanh nghiệp và công dân.

BK.

Bốn là, nâng cao năng lực, trình độ giải quyết công việc của cán bộ

công chức. Nâng cao thái độ, tinh thần trách nhiệm của cán bộ, công chức trong
việc giải quyết công việc theo tinh thần phục vụ người dân. Đồng thời có chế độ
thỏa đáng cho những người chịu trách nhiệm giải quyết các thủ tục hành chính để
khuyến khích họ giải quyết các thủ tục hành chính nhanh gọn, không gây phiền hà;
xử lý nghiêm những công chức, cơ quan hành chính các cấp tùy tiện đặt ra các quy
định trái pháp luật, trái thẩm quyền, gây khó khăn, phiền nhiễu cho người dân. Đề
cao trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính trong việc cải cách thủ tục
hành chính và quản lý, giáo dục cán bộ, công chức cung cấp dịch vụ hành chính
cho tổ chức, doanh nghiệp và người dân; có những hình thức thích hợp để tiếp xúc,
trao đổi, đối thoại với tổ chức, doanh nghiệp và người dân qua đó có thể lắng nghe,
tiếp thu những đánh giá, phản ánh về các thủ tục hành chính liên quan đến họ, cũng
như tinh thần thái độ phục vụ của cơ quan hành chính, của cán bộ, công chức để có
những biện pháp, giải pháp khắc phục

C. KẾT LUẬN
BL.

Thủ tục hành chính là một vấn đề pháp lí rất quan trọng trong khoa

học luật Hành Chính. Những nguyên tắc cơ bản ban hành và thực hiện thủ tục hành
chính giống như xương sống để tạo nên một hệ thống thủ tục hành chính liền mạch,
thống nhất. cải cách thủ tục hành chính dựa trên những nguyên tắc này bước đầu đã
đạt được những kết quả tốt đẹp. tuy nhiên, bên cạnh đó còn nhiều khó khăn cần giải
10



quyết. Công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa của dân tộc ngày càng thành công
thì càng đòi hỏi hệ thống thủ tục hành chính được tinh chỉnh hơn nữa.

BM.
BN.
BO.
BP.
BQ.
BR.
BS.
D. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1 Luật Hành Chính Việt Nam, Nguyễn Cửu Việt, nhà in Đại Học Tổng Hợp
Hà Nội
2 Giáo trình luật hành chính Việt Nam, nxb Công An nhân dân, 2013
3 Giáo trình luật hành chính, nxb TP. Hồ Chí Minh, 2013
4 />page=news&do=detail&category_id=9&news_id=717
5 />6 />7 />8 />9

11



×