Tải bản đầy đủ (.docx) (44 trang)

Thực trạng công tác xây dựng và thực hiện kế hoạch bán hàng của công ty CP Vật Tư BVTV Hoà Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (298.22 KB, 44 trang )

Luận văn tốt nghiệp
Thực trạng công tác xây
dựng và thực hiện kế hoạch
bán hàng của công ty CP Vật
T BVTV Hoà Bình
I- Một số đặc điểm về công ty CP Vật T BVTV Hoà Bình
1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty CP Vật T BVTV Hoà
Bình.
Công ty CP Vật T BVTV Hoà Bình tiền thân là công ty TNHH KD
XNK Hoà Bình. Khi mới thành lập công ty thuộc loại hình công ty TNHH
thành lập theo quyết định số 4327 GP/TLDN do UBND TP Hà Nội cấp ngày
14 /05/99 với tên gọi công ty TNHH KD XNK Hoà Bình (Tên giao dịch viết
tắt Hoà Bình Company. LTD ) đặt trụ sở tại số 1170 Đờng Láng Phờng Láng
Thợng quận Đống Đa TP Hà Nội. Trong quá trình hoạt động do có sự mở
rộng thị trờng, hoạt động sản xuất kinh doanh nên nhu cầu vốn cho hoạt
động sản xuất kinh doanh là rất lớn cho nên đầu năm 2002 hội đồng thành
viên công ty quyết định chuyển đổi hình thức hoạt động của công ty. Chuyển
đổi từ công ty TNHH KD XNK Hoà Bình thành công ty Cổ Phần Vật T
BVTV Hoà Bình (tên giao dịch là Hoà Bình Protecting Plant Equipment
Joint Stock Company. Tên viết tắt là Hoà Bình JSC) và chuyển trụ sở chính
về số 01 ngõ 102 đờng Khuất Duy Tiến phờng Nhân Chính quận Thanh
Xuân TP Hà Nội. Việc chuyển đổi này đã đợc sự chấp thuận của UBND TP
Hà Nội và đợc Sở Kế Hoạch Đầu T Hà Nội cấp giấy chứng nhận đăng kí
kinh doanh số 1103000936 ngày 10/04/02.
Công ty CP Vật T BVTV Hoà Bình có 5 cổ đông sáng lập với số vốn điều lệ
là 1.800.000.000 đồng chia thành 18.000 cổ phần. Loại cổ phần là cổ phần
phổ thông, mệnh giá cổ phần là 100.000 đồng.
Công ty có 2 hình thức cổ phần là cổ phần phổ thông và cổ phần u đãi. Số và
loại cổ phần u đãi sẽ do đại hội đồng cổ đông công ty quyết định. Ngời sở
hữu cổ phần phổ thông gọi là cổ đông phổ thông .
Hình thức cổ phiếu: Công ty phát hành hai loại cổ phiếu gồm cổ phiếu có ghi


tên và cổ phiếu không ghi tên gồm các loại cổ phiếu mệnh giá 1 cổ phần, cổ
1
Luận văn tốt nghiệp
phiếu mệnh giá 10 cổ phần và cổ phiếu mệnh giá 100 cổ phần. Cổ phiếu của
cổ đông sáng lập là cổ phiếu có ghi tên. Thành viên hội đồng quản trị phải là
cổ đông hoặc đại diện cho nhóm cổ đông nắm giữ các cổ phiếu có ghi tên trị
giá ít nhất 20 % số cổ phần phổ thông.
Công ty đợc phát hành cổ phiếu tại trụ sở công ty để chào bán và cổ phiếu
phải có chữ kí mẫu của ngời đại diện theo pháp luật và phải có dấu của công
ty.
Cổ phiếu không ghi tên đợc tự do chuyển đổi thành cổ phiếu có ghi tên. Việc
chuyển đổi từ cổ phiếu có ghi tên thành cổ phiếu không ghi tên do đại hội
đồng cổ đông công ty quyết định.
Khi chuyển đổi sang công ty cổ phần công ty đăng kí hoạt động trên các lĩnh
vực sau:
- Buôn bán vật t nông nghiệp, thuốc BVTV, phân bón.
- Đại lý mua, đại lý bán, đại lý kí gửi hàng hóa.
- Sang chai, đóng gói thuốc BVTV và phân bón.
- Buôn bán t liệu sản xuất và tiêu dùng.
- Dịch vụ văn hoá thể thao cho thanh thiếu niên.
- Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp.
- Lữ hành nội địa.
Tuy nhiên hiện nay công ty mới chỉ hoạt động chủ yếu trên hai lĩnh vực là buôn
bán vật t thuốc BVTV và sang chai đóng gói, sản xuất thuốc BVTV.
Là một công ty cổ phần hạch toán độc lập và có đầy đủ t cách pháp nhân, có
chức năng xuất nhập khẩu trực tiếp hoạt động dới sự quản lý của Nhà Nớc,
Bộ Thơng Mại và UBND TP Hà Nội về hoạt động kinh doanh xuất nhập
khẩu. Công ty kinh doanh mặt hàng thuốc bảo vệ thực vật thuộc mặt hàng
kinh doanh có điều kiện nên chịu sự quản lý trực tiếp của Bộ Nông Nghiệp
và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam.

2.Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của công ty CP Vật T BVTV Hoà Bình.
2.1Chức năng của công ty

Công ty CP Vật T BVTV Hoà Bình đợc thành lập theo nguyên tắc dân
chủ, công khai nhằm mục đích phát triển sản xuất kinh doanh, giải quyết
việc làm và đời sống cho ngời lao động trong công ty, đảm bảo thực hiện đầy
đủ nghĩa vụ cho ngân sách Nhà Nớc, tạo thu nhập cho các cổ đông, tạo tích
luỹ cho công ty nhằm mở rộng sản xuất phát triển sản xuất kinh doanh .
2
Luận văn tốt nghiệp
Công ty cổ phần Vật T BVTV Hoà Bình hoạt động chủ yếu trên lĩnh vực
buôn bán thuốc BVTV nên chức năng chính của công ty là phục vụ đầy đủ,
kịp thời nhu cầu về thuốc trừ sâu, thuốc trừ bệnh và thuốc trừ cỏ, hớng dẫn
cách sử dụng để ngăn ngừa và hạn chế tổn thất do sâu bệnh gây ra cho cây
trồng góp phần tạo nên những vụ mùa thắng lợi để nhằm phát triển ngành
nông nghiệp ngày càng đi lên.
2.2 Nhiệm vụ của công ty CP Vật T BVTV Hoà Bình.
Công ty có nhiệm vụ xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch kinh
doanh, dịch vụ và các kế hoạch khác có liên quan. Tự tạo nguồn vốn cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, quản lý khai thác và sử dụng một
cách có hiệu quả các nguồn vốn đó, đảm bảo thanh toán vốn và lãi vay, bù
đắp các chi phí sản xuất kinh doanh, làm tròn nghĩa vụ tài chính với Nhà N-
ớc và nghĩa vụ với các cổ đông của công ty. Tự trang bị và đổi mới trang
thiết bị phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, đảm bảo chế độ hạch
toán kế toán, ghi chép đầy đủ theo đúng quy định của nhà nớc đồng thời tuân
thủ đầy đủ và chính xác các chính sách, chế độ quản lý kinh tế, chế độ quản
lý nhập khẩu và giao dịch đối ngoại của nhà nớc. Thực hiện đúng và đầy đủ
các cam kết đã thoả thuận, kí kết trong hợp đồng mua bán ngoại thơng và
các hợp đồng mua bán khác. Bên cạnh đó, công ty phải xây dựng chế độ
phân phối thu nhập, lợi tức cổ phần cho phù hợp bảo đảm công bằng đồng

thời phải luôn có chơng trình, kế hoạch đào tạo bồi dỡng cho cán bộ công
nhân viên chức trong công ty để không ngừng nâng cao trình độ kỹ năng
quản trị cũng nh trình độ văn hoá nghiệp vụ.
2.3 Quyền hạn của công ty cổ phần Vật T BVTV Hoà Bình .
Công ty có quyền tổ chức thực hiện các hoạt động mua bán vật t nông
nghiệp, thuốc bảo vệ thực vật khi đã đợc sự cho phép của cục kiểm định
BVTV thuộc Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam. Công ty
đợc vay vốn bằng tiền Việt Nam và ngoại tệ tại các ngân hàng Việt Nam và
ngân hàng nớc ngoài, đợc huy động vốn của các cá nhân trong và ngoài nớc,
đợc phát hành cổ phiếu. Công ty đợc tiếp nhận và sử dụng viện trợ của các tổ
chức và cá nhân nớc ngoài. Công ty đợc quyền kí kết các hợp đồng gia công
nhằm phục vụ cho việc cung ứng đồng bộ và đầy đủ sản phẩm cho hoạt động
bán hàng của công ty. Công ty đợc đàm phán, kí kết và thực hiện các hợp
đồng nhập khẩu vật t hàng hoá từ nớc ngoài, đợc uỷ thác nhập khẩu vật t
3
Luận văn tốt nghiệp
hàng hoá theo đúng quy định của pháp luật Việt Nam và luật pháp quốc tế.
Công ty đợc quyền đặt chi nhánh hoặc văn phòng đại diện trong nớc hoặc n-
ớc ngoài phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam và nớc sở tại, đợc thu
thập và cung cấp thông tin về thị trờng trong nớc và trên thế giới. Công ty có
đầy đủ quyền hạn trong việc tổ chức sắp xếp bộ máy tổ chức nhân sự trong
công ty nhằm bảo đảm hiệu quả kinh doanh cao nhất. Bên cạnh việc phải
tuân thủ các quy định của chế độ kế toán công ty cũng có quyền chủ động áp
dụng các tiến bộ của khoa học kỹ thuật tiên tiến vào hoạt động kinh doanh
của công ty, xây dựng các chính sách khuyến khích nhân viên trong công ty
nh lơng, thởng phù hợp với tình hình của công ty và từng nhân viên theo chế
độ do công ty ban hành. Ngoài ra công ty còn đợc quyết định giá và thoả
thuận giá liên quan đến sản xuất kinh doanh và dịch vụ đối với khách hàng
trong và ngoài nớc.
Để thực hiện và đạt đợc các chức năng cũng nh quyền hạn của công ty thì

công ty CP Vật T BVTV Hoà Bình phải có một quan điểm triết lý kinh doanh
rõ ràng, luôn tuân thủ pháp luật và các quy định hiện hành của nhà nớc, thực
hiện đầy đủ các nhiệm vụ đối với nhà nớc và các cổ đông. Đồng thời công ty
phải tổ chức hoạt động kinh doanh có hiệu quả, bảo toàn và phát triển nguồn
vốn kinh doanh để thu lợi nhuận, nâng cao lợi tức và bảo đảm đời sống vật chất
cũng nh tinh thần cho nhân viên trong toàn công ty.
3.Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty CP Vật T BVTV Hoà Bình.
Khi mới thành lập công ty CP Vật T BVTV Hoà Bình (công ty TNHH
kinh doanh XNK Hoà Bình) Gồm có một giám đốc, một phó giám đốc và
các nhân viên trực thuộc gồm 54 ngời sắp xếp vào các phòng ban: Phòng
hành chính tổng hợp, phòng kế toán, phòng thị trờng và phòng kinh doanh.
Để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh công ty, phù hợp với
thực tế sản xuất và kinh doanh, phù hợp với hình thức công ty cổ phần, công
ty đã sắp xếp bố trí lại nhân sự trong các phòng ban, quy định mới về quyền
hạn và trách nhiệm của các phòng ban. Sau đây là sơ đồ tổ chức bộ máy của
công ty :
Đại hội đồng cổ đông
HĐQT
4
Luận văn tốt nghiệp
Ban kiểm
soát
Giám đốc
P.Giám
đốc tài chính
P. Giám
đốc Marketing
Phòng
Kế toán
Phòng

KH-VT
Phòng
Marketing
Chi nhánh Hà Tây
Chi nhánh TPHCM
Phòng
HC-TH
P.Giám đốc sản xuất -Hành chính
Từ sơ đồ trên ta thấy bộ máy công ty đợc tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng
Chức năng của từng Bộ phận:
3.1 Đại hội đồng cổ đông.
Đại hội đồng cổ đông gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ
quan quyết định cao nhất của công ty cổ phần. Đại hội đồng cổ đông có
quyền và nghĩa vụ sau:
- Quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần đợc quyền chào bán của từng
loại, quyết định mức cổ tức từng năm của từng loại cổ phần.
- Bầu, miễn nhiệm và bãi nhiệm thành viên hội đồng quản trị, thành viên ban
kiểm soát.
- Xem xét và xử lý các vi phạm của hội đồng quản trị và ban kiểm soát gây
thiệt hại cho công ty và cho cổ đông của công ty.
- Quyết định tổ chức lại và giải thể công ty.
- Quyết định sửa đổi, bổ sung điều lệ công ty.
5
Luận văn tốt nghiệp
- Thông qua báo cáo tài chính hàng năm.
-Thông qua định hớng phát triển của công ty, quyết định bán số tài sản có giá
trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản đợc ghi trong sổ kế toán của
công ty.
- Quyết định mua lại hơn 10% tổng số cổ phần đã bán của mỗi loại.
3.2 Hội đồng quản trị:

Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý của công ty do đại hội cổ đông
công ty bầu ra, số thành viên hội đồng quản trị do đại hội cổ đông công ty
quyết định nhng thành viên hội đồng quản trị phải có giá trị tỷ lệ cổ phiếu
bằng hoặc lớn hơn 10% số cổ phần phổ thông trong tổng vốn điều lệ. Hội
đồng quản trị có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề
liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty trừ những vấn đề thuộc thẩm
quyền của đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị có những quyền và nghĩa
vụ sau:
- Quyết định chiến lợc phát triển của công ty.
- Kiến nghị loại cổ phần và tổng số cổ phần đợc quyền chào bán của từng loại.
- Quyết định chào bán cổ phần mới trong phạm vi số cổ phần đợc quyền chào
bán của từng loại; quyết định huy động thêm vốn theo hình thức khác.
- Quyết định phơng án đầu t
- Quyết định giải pháp phát triển thị trờng, tiếp thị và công nghệ; thông qua
hợp đồng mua bán, cho vay và hợp đồng khác có giá trị bằng hoặc lớn hơn
50% tổng giá trị tài sản đợc ghi trong sổ kế toán của công ty hoặc tỷ lệ khác
nhỏ hơn đợc quy định trong điều lệ của công ty.
- Bổ nhiệm và miễn nhiệm, cách chức giám đốc công ty và cán bộ quản lý
quan trọng khác của công ty, quyết định mức lơng và lợi ích khác của các
cán bộ quản lý đó.
- Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty, quyết định thành
lập công ty thành viên, lập chi nhánh, văn phòng đại diện và việc góp vốn,
mua cổ phần của doanh nghiệp khác.
- Trình báo cáo quyết toán tài chính hằng năm lên đại hội đồng cổ đông
- Kiến nghị mức cổ tức đợc trả, quyết định thời hạn và thủ tục trả cổ tức hoặc
xử lý các khoản lỗ lãi phát sinh trong quá trình kinh doanh.
- Quyết định giá chào bán cổ phần và trái phiếu của công ty, định giá tài sản
góp vốn không phải là tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng.
6
Luận văn tốt nghiệp

- Quyết định mua lại không quá 10% số cổ phần đã bán của từng loại.
- Kiến nghị việc tổ chức lại hoặc giải thể công ty.
- Hội đồng quản trị có nhiệm kỳ là 4 năm.
3.3 Ban kiểm soát.
Ban kiểm soát công ty gồm có 3 thành viên do đại hội đồng cổ đông bầu
ra có nhiệm kỳ nh nhiệm kỳ của hội đồng quản trị trong đó có 1 thành viên
có chuyên môn về kế toán, trởng ban kiểm soát là cổ đông của công ty. Ban
kiểm soát có quyền và nghĩa vụ sau:
- Kiểm tra tính hợp lý và hợp pháp trong quản lý, điều hành hoạt động kinh
doanh, trong ghi chép sổ sách kế toán và báo cáo tài chính.
- Thẩm định báo cáo tài chính hằng năm của công ty, kiểm tra từng vấn đề liên
quan đến quản lý, điều hành hoạt động của công ty khi xét thấy cần thiết
hoặc theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông, theo yêu cầu của cổ đông,
nhóm cổ đông sở hữu trên 10% cổ phần phổ thông.
- Thờng xuyên thông báo với hội đồng quản trị về kết quả hoạt động tham
khảo ý kiến của hội đồng quản trị trớc khi trình báo cáo, kết luận và kiến
nghị lên đại hội đồng cổ đông.
- Báo cáo đại hội đồng cổ đông về tính chính xác, trung thực, hợp pháp của
việc ghi chép, lu giữ chứng từ và lập sổ kế toán, báo cáo tài chính, các báo
cáo khác của công ty, tính trung thực, hợp pháp trong quản lý, điều hành
hoạt động kinh doanh của công ty.
- Kiến nghị biện pháp bổ sung, sửa đổi, cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý điều
hành hoạt động của công ty.
3.4Giám đốc :
Là ngời đứng đầu ban giám đốc, giám đốc do HĐQT bổ nhiệm và miễn
nhiệm. Giám đốc là ngời điều hành hoạt động hàng ngày của công ty chịu
trách nhiệm trớc pháp luật và HĐQT về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ
đợc giao. Giám đốc trực tiếp theo dõi, chỉ đạo công tác thị trờng, hoạt động
nhập khẩu vật t hàng hoá, chế độ tài chính kế toán, các hoạt động tổ chức
hành chính, tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phơng án đầu t của

công ty, thực hiện việc tuyển dụng lao động, quyết định chế độ lơng, thởng
đối với ngời lao động, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản
lý trong công ty trừ các chức năng do HĐQT bổ nhiệm, miễn nhiệm và cách
chức.
7
Luận văn tốt nghiệp
3.5Phó giám đốc
Công ty có ba phó giám đốc: Phó giám đốc tài chính, phó giám đốc
marketing và phó giám đốc sản xuất - Hành chính
3.5.1 Phó giám đốc tài chính :
- Chức năng : Quản lý các hoạt động tài chính nội bộ của công ty và quản
lý các dự án đầu t của công ty
- Nhiệm vụ :
+ Xây dựng các quy định về tài chính phù hợp với đặc thù của công ty và
phù hợp với quy định của pháp luật trình giám đốc phê duyệt
+ Tổ chức thực hiện và giám sát, đánh giá hiệu quả, tính phù hợp của các quy định
trên
+ Phê duyệt các khoản thanh toán nội bộ thay giám đốc và chịu trách nhiệm
về các quyết định trớc giám đốc và hội đồng quản trị,
+Lập và tổ chức thực hiện các dự án đầu t đã đợc giám đốc và hội đồng quản
trị phê duyệt
3.5.2 Phó giám đốc phụ trách thị tr ờng
- Chức năng : Quản lý các hoạt động Marketing của công ty
- Nhiệm vụ:
+ Phê duyệt ban đầu kế hoạch marketing trình giám đốc công ty phê duyệt
chính thức.
+ Tổ chức triển khai thực hiện, giám sát việc thực hiện các kế hoạch
Marketing
+ Đánh giá hiệu quả của các chính sách Marketing
+ Tổ chức, quản lý hệ thống phân phối, đánh giá hoạt động của hệ thống

+ Tổ chức nghiên cứu sản phẩm mới
+ Tổ chức các hoạt động chăm sóc khách hàng
3.5.3 Phó giám đốc sản xuất - hành chính
Chức năng : Quản lý các hoạt động hành chính nhân sự và sản xuất của công ty
và quản lý nhân sự toàn công ty
- Nhiệm vụ :
+ Xây dựng các quy định về hành chính nhân sự phù hợp với đặc thù của
công ty và phù hợp với các quy định của pháp luật trình giám đốc phê duyệt
+ Tổ chức thực hiện và giám sát, đánh giá hiệu quả, tính phù hợp của các
quy định trên
8
Luận văn tốt nghiệp
+ Tổ chức quản lý nhân sự, đánh giá nhân sự, định mức lơng
+ Phê duyệt ban đầu về các kế hoạch đào tạo nhân viên trình giám đốc phê
duyệt chính thức
+ Trình giám đốc công ty các đề nghị về tuyển dụng, chấm dứt thỏa thuận
lao động với các cán bộ công nhân viên trong công ty
+ Triển khai các kế hoạch sản xuất tại các nhà máy của công ty (thuộc chi nhánh)
+ Theo dõi và kiểm tra tiến độ thực hiện kế hoạch này.
3.6 Phòng hành chính tổng hợp .
3.6.1 Chức năng.
Tham mu giúp giám đốc trong việc tổ chức công tác văn phòng tại trụ
sở chính đáp ứng yêu cầu chỉ đạo, điều hành hoạt động kinh doanh có hiệu
quả.
3.6.2 Nhiệm vụ
.

Tổ chức thực hiện công tác th kí cho giám đốc. Kiểm tra soát lại các
văn bản trớc khi trình giám đốc kí. Làm th kí trong các cuộc họp theo yêu
cầu của giám đốc; Biên dịch các văn th giao dịch, các tài liệu nghiệp vụ, các

tài liệu nghiên cứu theo yêu cầu của lãnh đạo công ty; Chuẩn bị các điều
kiện cần thiết cho hoạt động tiếp khách, cho cán bộ đi công tác, kiểm tra và
thực hiện việc đảm bảo vệ sinh trong công ty, tổ chức công tác văn th lu trữ
theo đúng quy định, cung cấp các tài liệu lu trữ theo yêu cầu của các phòng
theo đúng quy định về bảo mật, đóng dấu trên một số văn th giao dịch, đánh
máy các tài liệu và in ấn phục vụ yêu cầu của công ty; lập và thực hiện kế
hoạch dự trù văn phòng phẩm cho các phòng, thực hiện việc mua sắm toàn
bộ trang thiết bị và phơng tiện làm việc phục vụ hoạt động tại trụ sở chính
trên cơ sở kế hoạch của các phòng đợc giám đốc phê duyệt, xây dựng nội
quy, quy định sử dụng trang thiết bị của cơ quan.
3.7 Phòng Kế Toán .
Phòng kế toán gồm có kế toán trởng và 12 nhân viên chịu trách nhiệm
từng lĩnh vực cụ thể.
3.7.1Chức năng
.

Tham mu cho giám đốc về công tác kế toán tài chính nhằm bảo vệ an
toàn tài sản và sử dụng hợp lý các nguồn lực tài chính của công ty phục vụ
cho việc kinh doanh nhằm tối đa hoá lợi nhuận.
3.7.2 Nhiệm vụ
.

9
Luận văn tốt nghiệp
Khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán căn cứ vào nội dung kinh
tế để định khoản và hạch toán vào các tài khoản thích hợp một cách khoa
học theo đúng quy định trong pháp lệnh kế toán thống kê.
Kiểm soát quá trình kinh doanh của công ty thông qua hệ thống chứng từ kế
toán. Kế toán phải giám sát việc thực hiện quy trình:
- Quy trình nhập khẩu

- Quy trình gia công chế biến, theo dõi xuất, nhập hàng hoá.
- Quy trình gửi và rút tiền tại ngân hàng.
- Quy trình thanh toán tiền hàng với ngời bán, ngời thuê gia công
- Quy trình thu nợ.
- Theo định kỳ cung cấp các thông tin báo cáo dới dạng báo cáo kế toán cho
giám đốc.
3.8 Phòng kế hoạch vật t .
3.8.1 Chức năng
.

Tham mu cho giám đốc về các lĩnh vực vật t, sản xuất, phát triển sản
phẩm mới và sở hữu công nghiệp; Thực hiện các công việc liên quan đến
mảng kế hoạch sản xuất, kế hoạch gia công và công tác nhập khẩu hàng hoá;
Đảm trách công tác cung ứng vật t, các thủ tục liên quan đến công tác đăng
kí sản phẩm mới và các vấn đề về sở hữu công nghiệp của công ty.
3.8.2 Nhiệm vụ
.

- Mảng công tác kế hoạch: Lập kế hoạch về hàng hoá (nhập khẩu và sản xuất),
nguyên liệu (nhập khẩu và mua trong nớc) cho từng kì và theo dõi đôn đốc
trong suốt quá trình thực hiện kế hoạch đó cũng nh giải quyết các phát sinh
trong quá trình thực hiện kế hoạch.
- Mảng công tác nhập khẩu: Quản lý hồ sơ các nhà xuất khẩu, lập và theo dõi
lịch nhập khẩu hàng trên cơ sở các hợp đồng đã kí kết, tổ chức nhập hàng, đa
về kho và thực hiện các thủ tục kiểm định chất lợng (nếu có).
- Mảng công tác vật t: Lập kế hoạch cung ứng vật t cho từng kì kế hoạch; tìm
kiếm, phân tích, đánh giá, tham gia đàm phán, t vấn lựa chọn, tổ chức kí kết,
theo dõi tiến độ thực hiện, tổ chức giao nhận tham gia kiểm tra chất lợng
hàng nhập kho và theo dõi thanh toán hợp đồng.
- Mảng công tác đăng kí sản phẩm mới: Lập hồ sơ đăng kí cho từng sản phẩm

mới theo quy định của cơ quan chức năng; nộp và theo dõi hồ sơ tại cục
BVTV đến khi nhận đợc giấy phép thử nghiệm hoặc giấy đăng kí sử dụng,
10
Luận văn tốt nghiệp
hợp đồng thử nghiệm, soạn quy trình thử nghiệm, cung cấp thuốc mẫu cho
trung tâm kiểm định thuốc BVTV, theo dõi tiến trình, kết quả thử nghiệm và
xét cấp đăng kí sử dụng, tiến hành gia hạn cho các sản phẩm hết hạn sử dụng
ghi trên giấy đăng kí.
- Mảng công tác sở hữu công nghiệp: Thực hiện các thủ tục tra cứu và đăng kí bảo
hộ nhãn hiệu, logo công ty, bản quyền tác giả, theo dõi việc sử dụng các nhãn
hiệu thuộc quyền sở hữu của công ty trên thị trờng, tiến hành công bố tiêu
chuẩn chất lợng hàng hoá cho các sản phẩm do công ty sản xuất.
3.9 Phòng marketing .
3.9.1 Chức năng.
Tham mu cho giám đốc trong việc thực hiện các chức năng nhiệm vụ
của phòng nh: Tổ chức công tác phát triển sản phẩm, thiết kế bao bì nhãn
mác của sản phẩm, giao hàng cho các đại lý, thực hiện các biện pháp xúc
tiến và các dịch vụ sau khi bán hàng.
3.9.2 Nhiệm vụ:
Lập kế hoạch, chính sách chơng trình marketing của công ty, tổ chức
triển khai thực hiện, giám sát các kế hoạch, chính sách, chơng trình
marketing; tổ chức các hoạt động nghiên cứu thị trờng, phân khúc thị trờng
và các hoạt động marketing; nghiên cứu và xây dựng chiến lợc phát triển các
sản phẩm; thiết kế các loại nhãn mác, bao bì của sản phẩm thực hiện các
hoạt động bán hàng và vận chuyển hàng đến cho khách hàng; xây dựng và
thực hiện các chơng trình xúc tiến bán hàng; theo dõi, xử lý các khiếu nại
của khách hàng.
3.10 Chi nhánh Hà Tây.
Chi nhánh Hà Tây là đơn vị hạch toán độc lập có con dấu riêng mở tài
khoản giao dịch tại ngân hàng. Hoạt động theo phơng thức uỷ quyền.

Chi nhánh Hà Tây đợc thành lập nhằm mục đích phát triển kinh doanh toàn
công ty, tạo công ăn việc làm cho ngời lao động.
Chi nhánh hoạt động trong lĩnh vực gia công, sang chai đóng gói thuốc
BVTV (một trong các lĩnh vực hoạt động của công ty CP VTBVTV Hoà
Bình).
3.11Chi nhánh TP Hồ Chí Minh .
Chi nhánh TP HCM là đơn vị hạch toán độc lập, có con dấu riêng, mở
tài khoản giao dịch tại ngân hàng. Hoạt động theo phơng thức uỷ quyền.
11
Luận văn tốt nghiệp
Chi nhánh có chức năng và nhiệm vụ thực hiện hoạt động gia công, sang
chai đóng gói thuốc BVTV, triển khai hoạt động bán hàng và chăm sóc
khách hàng khu vực phía Nam.
4- Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty CP Vật T BVTV Hoà
Bình trong những năm qua
4.1 Thực trạng hoạt động bán hàng của công ty
4.1.1 Về đặc điểm sản phẩm của công ty
Công ty CP Vật T BVTV Hoà Bình kinh doanh loại mặt hàng là thuốc
BVTV hay còn gọi là thuốc trừ dịch hại là những chất độc có nguồn gốc tự
nhiên hoặc tổng hợp hoá học dùng để phòng trừ sâu bệnh, cỏ dại, chuột hại
cây trồng và nông sản .
Sản phẩm thuốc bảo vệ thực vật đợc gia công chế biến từ các nguyên
liệu, phụ gia nhập của nớc ngoài, nó khác với các loại sản phẩm hàng hoá
khác là không thể để lâu đợc vì có một số thuốc để lâu sẽ bị phân huỷ hoặc
kết tủa làm cho thuốc kém phẩm chất gây hậu quả tới việc phòng bệnh, gây
ô nhiễm tới môi trờng, sức khoẻ của con ngời. Vì vậy để bảo quản tốt thuốc
bảo vệ thực vật công ty luôn phải có kho tàng và các phơng tiện bảo quản
đúng quy định.
Các sản phẩm thuốc bảo vệ thực vật đa số là bột dễ ngấm nớc, thuốc có
phụ gia dung môi rất dễ bay hơi và dễ bắt lửa. Vì vậy trong quá trình sản

xuất, bảo quản và tiêu thụ phải tuân thủ nghiêm ngặt chế độ phòng cháy
chữa cháy và chống bảo quản lũ trong mùa ma.
Thuốc bảo vệ thực vật gồm nhiều loại khác nhau gọi tên theo nhóm sinh vật
gây hại nh thuốc trừ sâu dùng để trừ sâu hại, thuốc trừ bệnh dùng để trừ bệnh
hại cây, thuốc trừ cỏ dùng để trừ cỏ dại hại cây trồng. Trừ một số trờng hợp,
còn nói chung mỗi nhóm thuốc chỉ có tác dụng với sinh vật gây hại thuộc
nhóm đó.
Thuốc bảo vệ thực vật có thời hạn sử dụng ngắn, khó bảo quản và có nhiều dạng
khác nhau nh thuốc dạng bột rắc, thuốc bột hoà nớc, dạng hạt ngũ cốc, thuốc dạng
dung dịch.
4.1.2 Đặc điểm và tính chất kinh doanh của công ty
12
Luận văn tốt nghiệp
Sản phẩm thuốc bảo vệ thực vật có một vị trí quan trọng đối với nền
nông nghiệp trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng, góp phần ngăn
ngừa sâu bệnh giúp cho nông dân có vụ mùa bội thu.
Do nguyên liệu và các chất phụ gia hầu hết đều nhập từ nớc ngoài nên
quá trình sản xuất thuốc bảo vệ thực vật chủ yếu là gia công, sang chai đóng
gói nhỏ, thay đổi bao bì nhãn hiệu. Trớc đây, ngành sản xuất thuốc bảo vệ
thực vật thờng đợc sản xuất gia công đóng gói bằng các máy móc thiết bị thủ
công với số lợng hạn chế do nhu cầu của xã hội cha cao. Đến nay ngành sản
xuất thuốc bảo vệ thực vật đã khẳng định đợc chỗ đứng của mình trong nền
kinh tế thị trờng, việc sản xuất thuốc bảo vệ thực vật phần lớn là dùng máy
móc thiết bị hiện đại thay thế cho sản xuất thủ công, do đó đảm bảo đợc chất
lợng sản xuất, giảm độc hại cho ngời lao động và giảm đợc ô nhiễm môi tr-
ờng.
Do sản phẩm của công ty chủ yếu sản xuất ra là dùng cho sản xuất
nông nghiệp nên quá trình sản xuất và tiêu thụ của công ty mang tính thời vụ
sâu sắc, nhu cầu về sản phẩm thờng tập trung vào mùa vụ nên thời gian này
lợng sản phẩm bán ra là rất lớn, nhu cầu thuốc bảo vệ thực vật của từng năm,

từng vùng lại chịu ảnh hởng lớn của điều kiện thiên nhiên, khí hậu, biện
pháp canh tác, giống cây trồng, dịch hại. Nếu thời tiết khí hậu không thuận
lợi, dịch hại nhiều lúc đó nhu cầu về thuốc bảo vệ thực vật sẽ lớn công ty sẽ
có thuận lợi trong công tác tiêu thụ sản phẩm. Nhng với phơng châm phục
vụ bà con là chính nên công ty thờng xuyên cải tiến, thay đổi thuốc bảo vệ
thực vật để giảm tính độc hại cho môi trờng, con ngời, vật nuôi, làm giảm
khả năng hoặc làm chậm lại tính kháng thuốc của sâu bệnh và thờng xuyên
áp dụng các chính sách bán u đãi cho bà con trong những năm thời tiết khó
khăn.
4.1.3 Thị tr ờng tiêu thụ sản phẩm của công ty
Bất kỳ một doanh nghiệp nào, khi hoạt động sản xuất kinh doanh phải
lựa chọn cho mình một thị trờng nhất định, thị trờng này phải vừa với doanh
nghiệp và phải đảm bảo thu lại đợc những chi phí kinh doanh đã bỏ ra.
Thuốc bảo vệ thực vật là loại vật t gắn liền với sản xuất nông nghiệp,
nó không thể thiếu đợc trong thị trờng nông thôn. Đặc điểm của thị trờng
thuốc bảo vệ thực vật là sự phân vùng khá rõ nét do có sự khác nhau về thời
tiết khí hậu, loại cây trồng, thổ nhỡng, phơng pháp sản xuất ở từng nơi, do
13
Luận văn tốt nghiệp
vậy mà lợng nhu cầu thuốc bảo vệ thực vật, thời gian cần sản phẩm cũng nh
cơ cấu sản phẩm tiêu thụ ở từng vùng cũng khác nhau.
Công ty CP Vật T Bảo Vệ Thực Vật Hoà Bình với sự phát triển của mình
đã xác định mục tiêu trớc mắt là đáp ứng đủ nhu cầu của thị trờng miền Bắc,
miền Nam, mở rộng thị trờng miền Trung. Hiện nay sản phẩm của công ty đ-
ợc tiêu thụ khá vững chắc trên thị trờng miền Nam và thị trờng miền Bắc,
mức bán tăng lên mỗi năm. Trên thị trờng nhiều sản phẩm của công ty đợc
đánh giá là có chất lợng tốt có uy tín và chiếm đợc sự tin dùng của đông đảo
bà con nông dân nh Shaling Shuang, Tico, Vacinmeisu, Cymerin,
Pertox.... Tuy nhiên để tăng hơn nữa hiệu quả kinh doanh của mình, công ty
cần phải phát triển hơn nữa hệ thống bán hàng của mình, nắm chắc thị trờng

hiện tại, mở rộng thị trờng miền Bắc, miền Nam chủ động đa sản phẩm tới
vùng sâu vùng xa .
Bảng 1 : Doanh thu theo khu vực thị trờng
Đơn vị tính :1 triệu đồng
Thị trờng Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002
Khu vực Miền Bắc 6.331 8.123 17.485
Khu vực Miền Trung 144 305 571
Khu vực Miền Nam 22.302 32.188 64.919
Tổng doanh thu 28.777 40.616 82.975

Nguồn: Bảng doanh thu theo khu vực thị trờng của công ty CP Vật
T BVTV Hoà Bình
.
14
Luận văn tốt nghiệp
Nhìn vào bảng 1 ta thấy rằng thị trờng chính của công ty vẫn là thị tr-
ờng Miền Nam với doanh thu luôn tăng cao là 22.302 triệu đồng năm 2000,
32.188 triệu đồng năm 2001 và 64.918 triệu đồng đồng năm 2002 so với thị
trờng Miền Bắc là 6.331 triệu đồng năm 2000, 8.123 triệu đồng năm 2001 và
17.485 triệu đồng năm 2002, điều này tạo ra gợi ý về marketing cho công ty
trong việc tiếp tục khai thác thị trờng miền Nam và có chính sách tiếp tục
nâng cao thị phần ở khu vực miền Bắc.
4.1.4 Mạng l ới bán hàng của công ty
Mạng lới bán hàng của công ty là một hệ thống các kênh phân phối có
nhiệm vụ đa sản phẩm tới tay ngời tiêu dùng. Kênh phân phối là kết hợp
giữa nhà sản xuất và các tổ chức trung gian để tổ chức vận động hợp lý nhằm
thoả mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Mỗi doanh nghiệp đều lựa chọn
cho mình một kênh phân phối thích hợp, tuy nhiên việc lựa chọn kênh phân
phối phải dựa vào từng loại sản phẩm và quy mô của thị trờng tiêu thụ sản
phẩm đó

Do thị trờng tiêu thụ rộng khắp trên cả nớc nên công ty đã xây dựng một hệ
thống mạng lới bán hàng rộng khắp với hai chi nhánh và các đại lý đợc bố trí
tại các vùng trên toàn quốc. Mạng lới tiêu thụ sản phẩm của công ty đợc thể
hiện qua sơ đồ sau:
Mạng lới bán hàng của công ty CP Vật T BVTV Hoà Bình
Công ty
Chi nhánh TP HCM
Đại lý cấp I
Đại lý cấp II
Ngời bán lẻ
Ngời sử dụng
15
Luận văn tốt nghiệp
Do tiềm lực của công ty có hạn nên công ty không thể thành lập các cửa
hàng trực tiếp bán đến tay ngời tiêu dùng mà khách hàng chủ yếu của công ty là
các đại lý cấp I. Đây là hệ thống đại lý do công ty trực tiếp lựa chọn và quản lý.
Hình thức đại lý là đại lý hoa hồng. Vì vậy các đại lý này đợc hởng chính sách u
đãi của công ty nh hỗ trợ vận chuyển, chính sách cho trả chậm, hởng các khoản
chiết khấu, chính sách quảng cáo khuyến mại. Luồng hàng hoá trong kênh đợc
di chuyển từ công ty và chi nhánh xuống các đại lý cấp I, rồi xuống đại lý cấp II,
xuống ngời bán lẻ và cuối cùng tới tay ngời sử dụng. Tuy nhiên hệ thống đại lý
cấp II công ty không kiểm soát mà do các đại lý cấp I quản lý cũng nh những
ngời bán lẻ do đại lý cấp II quản lý. Có thể nói hàng hoá của công ty có tiêu thụ
đợc hay không hoàn toàn do các đại lý cấp I. Chính vì vậy, chính sách đối với hệ
thống đại lý cấp I có vai trò đặc biệt quan trọng với công ty và đợc công ty lên
kế hoạch chu đáo. Đối với các đại lý cấp II công ty hỗ trợ về mặt kỹ thuật nh tổ
chức trình diễn kỹ thuật, hội thảo đầu bờ, cung cấp các kiến thức cơ bản cho họ
có thể bán hàng tốt hơn. Tuy nhiên công ty vẫn phải theo dõi hệ thống đại lý cấp
II để có đợc những điều chỉnh kịp thời tới các đại lý cấp I và chính sách tiêu thụ
của mình.

4.1.5 Tình hình cạnh tranh của các đối thủ khác trên thị tr ờng
Hiện nay trên thị trờng cả nớc có rất nhiều doanh nghiệp tham gia cung
ứng thuốc bảo vệ thực vật. Hầu hết các doanh nghiệp này đều là doanh nghiệp
nhà nớc nh công ty Vật T BVTV I, II , công ty thuốc sát trùng Việt Nam, công ty
thuốc trừ sâu Sài Gòn, Công ty vật t kỹ thuật Cần Thơ.....Các công ty này đều
16
Luận văn tốt nghiệp
cạnh tranh gay gắt với nhau để giành thị trờng và khách hàng. Công ty CP Vật T
BVTV Hoà Bình có một bất lợi là mới tham gia vào thị trờng cung ứng thuốc bảo
vệ thực vật từ năm 1999 hơn nữa lại không phải là một công ty nhà nớc, tiềm lực
còn yếu kém cho nên trong cạnh tranh công ty cũng gặp nhiều khó khăn. Tuy
nhiên do có mối quan hệ tốt với công ty BVTV I nên công ty đợc quyền phân
phối một số sản phẩm của công ty nên từng bớc đã có chỗ đứng trên thị trờng và
trở nên quen thuộc với bà con nông dân. Hiện nay cùng với sự đổi mới và phát
triển đi lên công ty đã có những thơng hiệu riêng cho mình do công ty trực tiếp
sản xuất, đăng ký bảo hộ và đợc bà con tin dùng nh thuốc trừ cỏ BUTACLOR,
GLYPHOSATE, QUINCLORAC; Thuốc trừ sâu CYMERIN, PERTOX,
CYClODAN, SUPERIN, SHALING SHUANG, thuốc trừ bệnh FUZIN, VACIN
MEISU, v.v.. Hiện nay công ty đang triển khai một số sản phẩm mới nh thuốc trừ
cỏ Sunrius, thuốc trừ bệnh Newtilt 250 EC, LERVIL...Tuy nhiên thị phần của
công ty còn rất nhỏ bé mới chỉ chiếm khoảng 10% ở thị trờng miền Nam và 7%
ở thị trờng miền Bắc. Một số sản phẩm của công ty trong quá trình sử dụng cũng
bộc lộ một số yếu kém hơn so với các đối thủ cạnh tranh khác nh tỷ lệ sâu bệnh
chết cha cao, có trờng hợp gây hại cho cây trồng. Công ty đang cố gắng khắc
phục những nhợc điểm trên để không ảnh hởng tới uy tín của công ty và nâng
cao khả năng cạnh tranh.
4.2 Hiệu quả hoạt động bán hàng của công ty
Từ bảng 2 ta thấy doanh thu qua các năm đều tăng rất mạnh. Năm 2000
đạt doanh thu 28.777 triệu đồng, năm 2001 đã tăng lên 40.616 triệu đồng và tăng
lên 82.974 triệu nghìn đồng năm 2002 đạt tốc độ tăng trởng bình quân qua 3

năm là 170%. Mức độ gia tăng năm 2001 so với năm 2000 đạt mức 11.839 triệu
đồng tơng ứng với 41,14%. Tốc độ gia tăng năm 2002 so với năm 2001 đạt mức
42.359 triệu đồng tơng ứng với 104,29%. Sở dĩ có sự gia tăng doanh thu nh vậy
là do công ty đợc thành lập năm 1999 cho nên năm 2000 công ty tiến hành củng
cố, sắp xếp để đi vào hoạt động ổn định. Sang năm 2001, 2002 công ty bắt đầu
tiến hành thâm nhập thị trờng mới, mở rộng thị trờng truyền thống, thành lập các
đại lý tại tất cả các tỉnh thành trong cả nớc. Thực hiện các đợt quảng cáo, khuyến
mại, hội thảo thờng xuyên nên đã tạo ra đợc bớc đột phá trong doanh thu. Mặt
khác còn do năm 2002 công ty chuyển đổi sang hình thức công ty cổ phần nên
mọi hoạt động của công ty đợc mở rộng, danh mục sản phẩm đáp ứng cũng đợc
17

×