Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

HDC THI HSG QG MÔN ĐỊA LÍ NH 2005 2006

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (162.84 KB, 10 trang )

ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI QUỐC GIA LỚP 12 THPT
NĂM HỌC 2005 - 2006
BẢNG A
Câu 1.
a) Kinh độ địa lí và vĩ độ địa lí là gì?
b) Hãy xác định toạ độ địa lí của thành phố A (trong vùng nội chí tuyến), biết rằng độ cao của Mặt
Trời lúc chính trưa ở nơi đó vào ngày 22/6 là 87 035’ và giờ của thành phố đó nhanh hơn giờ kinh
tuyến gốc (GreenWich) là 7 giờ 03 phút.
Câu 2.
a) Dựa vào Atlát Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy phân tích sự phân hoá đa dạng của
địa hình đồi núi nước ta.
b) Độ cao đồi núi nước ta đã ảnh hưởng đến sự phân hoá đất như thế nào?
Câu 3.
Dựa vào Atlát Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy so sánh mạng lưới đô thị giữa hai
vùng: Trung du và miền núi Bắc Bộ với Tây Nguyên.
(Lưu ý: Đối với Atlát Địa lí Việt Nam năm 2004 của NXB Giáo dục, vùng Trung du và miền
núi Bắc Bộ thuộc trang bản đồ Vùng kinh tế Bắc Bộ, vùng Tây Nguyên thuộc trang bản đồ
Vùng kinh tế Nam Trung Bộ).
Câu 4.
Dựa vào bảng số liệu đã cho, hãy nhận xét về ngành nông nghiệp của nước ta.
GIÁ TRỊ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP THEO GIÁ THỰC TẾ
PHÂN THEO NGÀNH HOẠT ĐỘNG
(Đơn vị: tỉ đồng)
Năm

Chia ra

Tổng số

1990


20.667

16.394

3.701

Dịch vụ
nông nghiệp
572

1993

53.929

40.818

11.553

1.558

1995

85.508

66.794

16.168

2.546


1996

92.406

71.989

17.792

2.625

1999

128.416

101.648

23.733

2.995

2000

129.141

101.044

24.960

3.137


2003

153.956

116.066

34.457

3.433

2004

172.696

131.754

37.344

3.598

Trồng trọt

Chăn nuôi

(Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam, NXB Thống kê, Hà Nội, 2005, trang 139)

ĐÁP ÁN


ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI QUỐC GIA LỚP 12 THPT

NĂM HỌC 2005 - 2006
BẢNG A
Câu 1.
a) Kinh độ, vĩ độ địa lí
- Kinh độ ( λ ) là góc nhị diện tạo bởi mặt phẳng kinh tuyến gốc và mặt phẳng kinh tuyến đi qua
điểm đó. Có kinh tuyến Đông ( λ Đ) và kinh tuyến Tây ( λ T).
(Hoặc cách khác: Kinh độ là độ dài của cung trên một vĩ tuyến, từ một địa điểm nhất định trên
bề mặt Trái Đất đến kinh tuyến gốc. Nếu điểm nào nằm ở phía đông kinh tuyến gốc thì gọi là
kinh độ Đông, nếu ở phía tây kinh tuyến gốc thì gọi là kinh độ Tây. Đơn vị tính là độ, phút,
giây).
- Vĩ độ ( ϕ ) của một điểm là góc tạo bởi phương của đường dây dọi đi qua điểm đó với mặt
phẳng Xích đạo. Có vĩ tuyến Bắc ( ϕ B) và vĩ tuyến Nam ( ϕ N).
(Hoặc cách khác: Vĩ độ là số đo bằng độ, phút, giây (dọc theo các đường kinh tuyến) từ các
địa điểm trên bề mặt Trái Đất đến đường Xích đạo. Nếu điểm nào nằm ở phía bắc Xích đạo thì
gọi là vĩ độ Bắc, nếu ở phía nam Xích đạo thì gọi là vĩ độ Nam. Số đo này thực chất là số đo
của cung chắn góc ở tâm Trái Đất mà cạnh của góc này là đường nằm từ tâm Trái Đất đi qua
địa điểm đo và đường thẳng nằm trong mặt phẳng xích đạo của Trái Đất).
b) Xác định toạ độ địa lí của thành phố A
- Xác định vĩ độ của thành phố A
+ Có vĩ độ Bắc, vì thành phố A vào ngày 22/6 có góc nhập xạ lớn hơn 66033’ (bắc Xích đạo).
+ ϕ A = 23027’ - (900 - h0) = 23027’ - (900 - 87035’) = 21002’B.
- Xác định kinh độ của thành phố A
+ Có kinh độ Đông, vì thành phố A có giờ sớm hơn so với giờ kinh tuyến gốc.
+ λ A = 7g03ph × 150 = 105045’Đ.
- Toạ độ địa lí của thành phố A (21002’B, 105045’Đ).
Câu 2.
a) Phân tích sự phân hoá đa dạng của địa hình đồi núi
- Đồi núi nước ta chiếm 3/4 diện tích đất nước, phân hoá đa dạng.
* Vùng núi Đông Bắc
- Nằm ở tả ngạn sông Hồng, đi từ dãy núi Con Voi đến vùng đồi núi ven biển Quảng Ninh, là

vùng đồi núi thấp.
- Nổi bật với các cánh cung lớn. Từ tây bắc về đông nam có các cánh cung Sông Gâm, Ngân
Sơn, Bắc Sơn, Đông Triều. Ngoài ra, còn có núi hướng tây bắc - đông nam (TB - ĐN) (dãy
Con Voi, Tam Đảo).
- Địa hình cao về phía bắc, thấp dần về phía nam và đông nam, vùng đồi phát triển rộng. Phía
bắc có các đỉnh núi cao trên 1500 m (kể tên núi và độ cao) và một số sơn nguyên (kể tên); ở
giữa có độ cao khoảng 600m; về phía đông, độ cao giảm xuống còn khoảng 100m.
* Vùng núi Tây Bắc


- Nằm giữa sông Hồng và sông Cả, là núi cao đồ sộ nhất nước ta với những dải núi cao, cao
nguyên, khe sâu, địa hình hiểm trở.
- Hướng núi: TB - ĐN (kể tên một số dãy núi).
- Địa hình nghiêng dần từ tây bắc xuống đông nam, có sự phân hoá rõ:
+ Phía bắc là những dãy núi cao (kể tên). Dãy Hoàng Liên Sơn hùng vĩ, được xem là nóc nhà
của Việt Nam, với đỉnh phanxipăng cao 3143m.
+ Phía tây và tây nam là các dãy núi cao kế tiếp nhau (kể tên các dãy núi và đỉnh núi).
+ Ở giữa là các cao nguyên kế tiếp nhau (kể tên).
+ Ngoài ra, còn có những đồng bằng nhỏ nằm giữa vùng núi cao (Mường Thanh, Than Uyên,
Nghĩa Lộ).
* Vùng núi Trường Sơn Bắc
- Từ phía nam sông Cả tới dãy núi Bạch Mã, là vùng núi thấp, phổ biến là các đỉnh núi có độ
cao trung bình không quá 1000m, có một số đèo thấp (kể tên).
- Hướng núi TB - ĐN. Có hai sườn không đối xứng. Sườn Đông hẹp và dốc, có nhiều nhánh núi
đâm ngang ra biển (kể tên).
* Vùng núi và cao nguyên Trường Sơn Nam
- Là vùng núi và cao nguyên rộng lớn, hùng vĩ.
- Trường Sơn Nam gồm các dãy núi chạy theo hướng TB - ĐN, B - N, ĐB - TN so le kế
nhau, tạo thành “gờ núi” vòng cung ôm lấy các cao nguyên phía tây. Hai đầu Trường Sơn
Nam cao, ở giữa thấp xuống (kể tên một số đỉnh núi và độ cao).

- Có hai sườn không đối xứng. Sườn Đông hẹp và dốc, có nhiều nhánh núi đâm ngang ra biển
(kể tên) tạo nên các vũng, vịnh; sườn Tây thoải. Có một số đèo thấp (kể tên).
- Các cao nguyên nằm hoàn toàn về phía tây của dãy Trường Sơn Nam, rộng lớn và có tính
phân bậc (kể tên các cao nguyên).
* Địa hình bán bình nguyên Đông Nam Bộ và vùng đồi trung du Bắc Bộ
- Đông Nam Bộ là nơi chuyển tiếp từ cao nguyên Nam Trung Bộ đến đồng bằng sông Cửu
Long, có địa hình đồi gò lượn sóng, thấp dần về phía nam và tây nam. Phần tiếp giáp với các
cao nguyên có độ cao thay đổi từ 200 - 600m, phía nam có độ cao trung bình từ 20 - 30m.
- Trung du Bắc Bộ là vùng đồi thấp (dưới 200m) mang tính chất chuyển tiếp giữa đồng bằng và
miền núi.
(Lưu ý: Nếu thí sinh phân tích sự phân hoá đa dạng của địa hình đồi núi không theo các vùng
như trên, mà phân tích theo hướng nghiêng, hướng địa hình, độ cao, đặc điểm hình thái,.. thì
chỉ cho 50% số điểm tối đa của ý này).
b) Ảnh hưởng của độ cao đồi núi đến sự phân hoá đất
- Địa hình nước ta chủ yếu là đồi núi thấp, độ cao dưới 500m chiếm khoảng 70%, từ trên 500 1000m chiếm khoảng 15%, trên 2000m chỉ chiếm 1%. Do vậy, sự phân hoá đất theo độ cao có
sự khác nhau.
- Ở các vùng đồi núi thấp, quá trình feralit diễn ra mạnh, đất feralit chiếm một diện tích lớn
(khoảng 65% diện tích đất tự nhiên).
- Từ độ cao 500 - 600m đến 1600 - 1700m, nhiệt độ giảm, lượng mưa tăng, quá trình feralit yếu
đi, quá trình tích luỹ mùn tăng lên, có đất mùn vàng đỏ trên núi (còn gọi là đất mùn feralit).


- Trên 1600 - 1700m, quanh năm thường mây mù lạnh ẩm, quá trình feralit bị chấm dứt hoàn
toàn, có đất mùn thô trên núi cao (đất mùn alit trên núi cao).
Câu 3.
a) Giới thiệu khái quát về mỗi vùng
- Trung du và miền núi Bắc Bộ
- Tây Nguyên
b) Giống nhau
- Đô thị của hai vùng đều có quy mô trung bình và nhỏ.

- Mỗi vùng chỉ có một đô thị quy mô 20 - 50 vạn người (Thái Nguyên và Buôn Ma Thuột).
- Đều có một số chức năng:
+ Hành chính.
+ Công nghiệp.
+ Chức năng khác.
- Mạng lưới thưa, phân bố phân tán.
c) Khác nhau
* Trung du và miền núi Bắc Bộ (so với Tây Nguyên)
- Về quy mô: tuy nhiều hơn về số lượng đô thị, nhưng lại nhỏ hơn về quy mô dân số.
Cụ thể:
+ Có 1 đô thị trên 20 - 50 vạn dân (Thái Nguyên).
+ Có 3 đô thị từ 10 - 20 vạn dân (Việt Trì, Hạ Long, Cẩm Phả).
+ Còn lại, các đô thị khác dưới 10 vạn dân.
- Về phân cấp đô thị: có 3 đô thị loại 2 (Việt Trì, Hạ Long, Thái Nguyên), còn lại là loại 3 - 4.
- Về chức năng: có 4 đô thị với chức năng là trung tâm công nghiệp (Thái Nguyên, Việt Trì, Hạ
Long, Cẩm Phả).
- Về phân bố: tập trung dày hơn ở trung du và ven biển. Các vùng còn lại, mật độ đô thị thưa.
* Tây Nguyên (so với Trung du và miền núi Bắc Bộ)
- Về quy mô: số lượng đô thị ít hơn, nhưng lớn hơn về quy mô dân số.
Cụ thể:
+ Có 1 đô thị từ trên 20 - 50 vạn dân (Buôn Ma Thuột).
+ Có 4 đô thị 10 - 20 vạn dân (Kon Tum, PlâyKu, Đà Lạt, Bảo Lộc).
+ Duy nhất chỉ có Gia Nghĩa dưới 10 vạn dân.
- Về phân cấp: có 2 đô thị loại 2 (Buôn Ma Thuột, Đà Lạt), còn lại là loại 3 và 4.
- Chức năng công nghiệp thường hạn chế, chỉ là các điểm công nghiệp, chưa có trung tâm công
nghiệp.
- Phân bố tương đối đều hơn theo lãnh thổ.
Câu 4.
a) Nhận xét chung
- Ngành nông nghiệp của nước ta đã có sự phát triển mạnh.



- Có sự chuyển dịch cơ cấu ngành, nhưng chưa mạnh.
b) Tình hình
- Giá trị sản xuất của cả ngành tăng liên tục, năm 1990 (đạt 20.667 tỉ) đến năm 2004 (172.696
tỉ), tăng 8,4 lần.
- Giá trị sản xuất tăng ở cả trồng trọt, chăn nuôi và dịch vụ nông nghiệp.
+ Trồng trọt: từ 16.394 tỉ (năm 1990) lên 131.754 tỉ (năm 2004), tăng 8,4 lần.
+ Chăn nuôi: từ 3.701tỉ (năm 1990) lên 37.344 tỉ (năm 2004), tăng 10,1 lần.
+ Dịch vụ nông nghiệp: từ 572 tỉ (năm 1990) lên 3.598 tỉ (năm 2004), tăng 6,3 lần.
- Về tốc độ tăng trưởng: chăn nuôi tăng nhanh nhất (10,1 lần so với 8 ,4 lần của trồng trrọt và
6,3 lần của dịch vụ).
c) Cơ cấu
- Xử lí và lập bảng số liệu:
CƠ CẤU GIÁ TRỊ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
PHÂN THEO NGÀNH HOẠT ĐỘNG (%)
Năm

Tổng số

Chia ra
Trồng trọt

Chăn nuôi

Dịch vụ
nông nghiệp

1990


100,0

79,3

17,9

2,8

1993

100,0

75.7

21,4

2,9

1995

100,0

78,1

18,9

3,0

1996


100,0

77,9

19,3

2,8

1999

100,0

79,2

18,5

2,3

2000

100,0

78,2

19,3

2,5

2003


100,0

75,4

22,4

2,2

2004

100,0

76,3

21,6

2,1

- Trồng trọt chiếm tỉ trọng lớn nhất.
- Có sự chuyển dịch cơ cấu theo hướng tích cực.
+ Giảm tỉ trọng của ngành trồng trọt (từ 79,3% năm 1990 xuống 76,3% năm 2004).
+ Tăng tỉ trọng của chăn nuôi (từ 17,9% năm 1990 lên 21,6% năm 2004).
+ Giảm chút ít tỉ trọng của dịch vụ, nhưng không ảnh hưởng nhiều đến sự thay đổi cơ cấu.
- Sự chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp vẫn còn những hạn chế nhất định.
+ Chưa thật sự ổn định (tỉ trọng của trồng trọt hoặc chăn nuôi còn dao động).
+ Vai trò của dịch vụ còn thấp.


ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI QUỐC GIA LỚP 12 THPT
NĂM HỌC 2005 - 2006

BẢNG B
Câu 1.
a) Kinh độ địa lí và vĩ độ địa lí là gì?
b) Hãy xác định toạ độ địa lí của thành phố A (trong vùng nội chí tuyến), biết rằng độ cao của Mặt
Trời lúc chính trưa ở nơi đó vào ngày 22/6 là 87 035’ và giờ của thành phố đó nhanh hơn giờ kinh
tuyến gốc (GreenWich) là 7 giờ 03 phút.
Câu 2.
Dựa vào Atlát Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy phân tích sự phân hoá đa dạng của địa
hình đồi núi nước ta.
Câu 3.
Dựa vào Atlát Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy phân tích hai khu vực tập trung công
nghiệp lớn nhất của nước ta và giải thích.
Câu 4.
Dựa vào bảng số liệu đã cho, hãy nhận xét về ngành nông nghiệp của nước ta
GIÁ TRỊ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP THEO GIÁ THỰC TẾ
PHÂN THEO NGÀNH HOẠT ĐỘNG
(Đơn vị: tỉ đồng)
Năm

Chia ra

Tổng số

1990

20.667

16.394

3.701


Dịch vụ
nông nghiệp
572

1993

53.929

40.818

11.553

1.558

1995

85.508

66.794

16.168

2.546

1996

92.406

71.989


17.792

2.625

1999

128.416

101.648

23.733

2.995

2000

129.141

101.044

24.960

3.137

2003

153.956

116.066


34.457

3.433

2004

172.696

131.754

37.344

3.598

Trồng trọt

Chăn nuôi

(Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam, NXB Thống kê, Hà Nội, 2005, trang 139)


ĐÁP ÁN
ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI QUỐC GIA LỚP 12 THPT
NĂM HỌC 2005 - 2006
BẢNG B
Câu 1.
a) Kinh độ, vĩ độ địa lí
- Kinh độ ( λ ) là góc nhị diện tạo bởi mặt phẳng kinh tuyến gốc và mặt phẳng kinh tuyến đi qua
điểm đó. Có kinh tuyến Đông ( λ Đ) và kinh tuyến Tây ( λ T).

(Hoặc cách khác: Kinh độ là độ dài của cung trên một vĩ tuyến, từ một địa điểm nhất định
trên bề mặt Trái Đất đến kinh tuyến gốc. Nếu điểm nào nằm ở phía đông kinh tuyến gốc thì
gọi là kinh độ Đông, nếu ở phía tây kinh tuyến gốc thì gọi là kinh độ Tây. Đơn vị tính là độ,
phút, giây).
- Vĩ độ ( ϕ ) của một điểm là góc tạo bởi phương của đường dây dọi đi qua điểm đó với mặt
phẳng Xích đạo. Có vĩ tuyến Bắc ( ϕ B) và vĩ tuyến Nam ( ϕ N).
(Hoặc cách khác: Vĩ độ là số đo bằng độ, phút, giây (dọc theo các đường kinh tuyến) từ các
địa điểm trên bề mặt Trái Đất đến đường Xích đạo. Nếu điểm nào nằm ở phía bắc Xích đạo
thì gọi là vĩ độ Bắc, nếu ở phía nam Xích đạo thì gọi là vĩ độ Nam. Số đo này thực chất là số
đo của cung chắn góc ở tâm Trái Đất mà cạnh của góc này là đường nằm từ tâm Trái Đất đi
qua địa điểm đo và đường thẳng nằm trong mặt phẳng xích đạo của Trái Đất).
b) Xác định toạ độ địa lí của thành phố A:
- Xác định vĩ độ của thành phố A
+ Có vĩ độ Bắc, vì thành phố A vào ngày 22/6 có góc nhập xạ lớn hơn 66033’ (bắc Xích đạo).
+ ϕ A = 23027’ - (900 - h0) = 23027’ - (900 - 87035’) = 21002’B.
- Xác định kinh độ của thành phố A
+ Có kinh độ Đông, vì thành phố A có giờ sớm hơn so với giờ kinh tuyến gốc.
+ λ A = 7g03ph × 150 = 105045’Đ.
- Toạ độ địa lí của thành phố A (21002’B, 105045’Đ).
Câu 2.
- Đồi núi nước ta chiếm 3/4 diện tích đất nước, phân hoá đa dạng.
a) Vùng núi Đông Bắc
- Nằm ở tả ngạn sông Hồng, đi từ dãy núi Con Voi đến vùng đồi núi ven biển Quảng Ninh, là
vùng đồi núi thấp.
- Nổi bật với các cánh cung lớn. Từ tây bắc về đông nam có các cánh cung sông Gâm, Ngân
Sơn, Bắc Sơn, Đông Triều. Ngoài ra, còn có núi hướng tây bắc - đông nam (TB - ĐN) (dãy
Con Voi, Tam Đảo).
- Địa hình cao về phía bắc, thấp dần về phía nam và đông nam, vùng đồi phát triển rộng. Phía
bắc có các đỉnh núi cao trên 1500 m (kể tên núi và độ cao) và một số sơn nguyên (kể tên).
Giữa, có độ cao khoảng 600m; về phía đông, độ cao giảm xuống còn khoảng 100m.

b) Vùng núi Tây Bắc


- Nằm giữa sông Hồng và sông Cả, là núi cao đồ sộ nhất nước ta với những dải núi cao, cao
nguyên, khe sâu, địa hình hiểm trở.
- Hướng núi: TB - ĐN (kể tên một số dãy núi).
- Địa hình nghiêng dần từ tây bắc xuống đông nam, có sự phân hoá rõ:
+ Phía bắc là những dãy núi cao (kể tên). Dãy Hoàng Liên Sơn hùng vĩ, được xem là nóc nhà
của Việt Nam, với đỉnh phanxipăng cao 3143m.
+ Phía tây và tây nam là các dãy núi cao kế tiếp nhau (kể tên các dãy núi và đỉnh núi).
+ Ở giữa là các cao nguyên kế tiếp nhau (kể tên).
+ Ngoài ra, còn có những đồng bằng nhỏ nằm giữa vùng núi cao (Mường Thanh, Than Uyên,
Nghĩa Lộ,...).
c) Vùng núi Trường Sơn Bắc
- Từ phía nam sông Cả tới dãy núi Bạch Mã, là vùng núi thấp, phổ biến là các đỉnh núi có độ
cao trung bình không quá 1000m, có một số đèo thấp (kể tên).
- Hướng núi TB - ĐN. Có hai sườn không đối xứng. Sườn Đông hẹp và dốc, có nhiều nhánh núi
đâm ngang ra biển (kể tên).
d) Vùng núi và cao nguyên Trường Sơn Nam
- Là vùng núi và cao nguyên rộng lớn, hùng vĩ.
- Trường Sơn Nam gồm các dãy núi chạy theo hướng TB - ĐN, B - N, ĐB - TN so le kế nhau,
tạo thành “gờ núi” vòng cung ôm lấy các cao nguyên phía tây. Hai đầu Trường Sơn Nam
cao, ở giữa thấp xuống (kể tên một số đỉnh núi và độ cao).
- Có hai sườn không đối xứng. Sườn Đông hẹp và dốc, có nhiều nhánh núi đâm ngang ra biển
(kể tên) tạo nên các vũng, vịnh; sườn Tây thoải. Có một số đèo thấp (kể tên).
- Các cao nguyên nằm hoàn toàn về phía tây của dãy Trường Sơn Nam, rộng lớn và có tính
phân bậc (kể tên các cao nguyên).
e) Địa hình bán bình nguyên Đông Nam Bộ và vùng đồi trung du Bắc Bộ
- Đông Nam Bộ là nơi chuyển tiếp từ cao nguyên Nam Trung Bộ đến đồng bằng sông Cửu
Long, có địa hình đồi gò lượn sóng, thấp dần về phía nam và tây nam. Phần tiếp giáp với các

cao nguyên có độ cao thay đổi từ 200 - 600m, phía nam có độ cao trung bình từ 20 - 30m.
- Trung du Bắc Bộ là vùng đồi thấp (dưới 200m) mang tính chất chuyển tiếp giữa đồng bằng và
miền núi.
(Lưu ý: Có thể phân tích sự phân hoá đa dạng của địa hình đồi núi không theo các vùng như
trên, mà phân tích theo hướng nghiêng, hướng địa hình, độ cao, đặc điểm hình thái).
Câu 3.
a) Phân tích
* Đồng bằng sông Hồng và vùng phụ cận
- Mức độ tập trung công nghiệp vào loại cao nhất.
+ Có hình rẻ quạt, bắt đầu từ Hà Nội.
+ Từ Hà Nội toả đi các hướng với chuyên môn hoá khác nhau (Hà Nội - Hải Phòng - Hạ Long Cẩm Phả, Hà Nội - Bắc Giang, Hà Nội - Thái Nguyên, Hà Nội - Việt Trì - Phú Thọ, Hà Nội Hoà Bình, Hà Nội - Nam Định - Ninh Bình - Thanh Hoá).
- Tập trung nhiều trung tâm công nghiệp:


+ Hà Nội và Hải Phòng (10 - 50 nghìn tỉ đồng/trung tâm) với cơ cấu ngành đa dạng (kể các
ngành của mỗi trung tâm).
+ Các trumg tâm cỡ trung bình (3 - 9,9 tỉ đồng/trung tâm) (Thái Nguyên, Việt Trì, Phúc Yên,…)
với cơ cấu ngành ít hơn.
+ Các trung tâm còn lại (1 - 2,9 tỉ đồng/trung tâm) (Bắc Ninh, Hà Đông, Hải Dương, Nam
Định,..) với ít ngành.
* Đông Nam Bộ
- Hình thành một dải công nghiệp (nêu cụ thể)
- Tam giác công nghiệp mạnh với các trung tâm:
+ TP. Hồ Chí Minh: lớn nhất cả nước, quy mô hơn 50 nghìn tỉ đồng, nhiều ngành nhất (kể tên
các ngành).
+ Biên Hoà: quy mô lớn (10 - 50 nghìn tỉ đồng), cơ cấu khá đa dạng (kể tên các ngành).
+ Vũng Tàu: quy mô lớn (10 - 50 nghìn tỉ đồng), cơ cấu khá đa dạng (kể tên các ngành).
+ Thủ Dầu Một: quy mô nhỏ (3 - 9,9 tỉ đồng).
b) Giải thích
* Đồng bằng sông Hồng và vùng phụ cận

- Vị trí địa lí thuận lợi, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, có Hà Nội là thủ đô.
- Gần các khu vực tập trung tài nguyên (như khoáng sản) và nằm trong vùng dồi dào nguyên
liệu cho công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm.
- Dân cư đông, lao động có tay nghề.
- Có lịch sử khai thác lãnh thổ từ lâu.
* Đông Nam Bộ
- Vị trí địa lí thuận lợi, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, giáp với Đồng bằng sông
Cửu Long, Tây Nguyên và Duyên hải Nam Trung Bộ.
- Dân cư đông, thị trường rộng lớn, lao động có tay nghề.
- Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kĩ thuật đồng bộ và tốt nhất cả nước.
(Lưu ý: Có thể kết hợp giữa phân tích và giải thích).
Câu 4.
a) Nhận xét chung
- Ngành nông nghiệp của nước ta đã có sự phát triển mạnh.
- Có sự chuyển dịch cơ cấu ngành, nhưng chưa mạnh.
b) Tình hình
- Giá trị sản xuất của cả ngành tăng liên tục, năm 1990 (đạt 20.667 tỉ) đến năm 2004 (172.696
tỉ), tăng 8,4 lần.
- Giá trị sản xuất tăng ở cả trồng trọt, chăn nuôi và dịch vụ nông nghiệp.
+ Trồng trọt: từ 16.394 tỉ (năm 1990) lên 131.754 tỉ (năm 2004), tăng 8,4 lần.
+ Chăn nuôi: từ 3.701tỉ (năm 1990) lên 37.344 tỉ (năm 2004), tăng 10,1 lần.
+ Dịch vụ nông nghiệp: từ 572 tỉ (năm 1990) lên 3.598 tỉ (năm 2004), tăng 6,3 lần.
- Về tốc độ tăng trưởng: chăn nuôi tăng nhanh nhất (10,1 lần so với 8 ,4 lần của trồng trrọt và
6,3 lần của dịch vụ).


c) Cơ cấu
- Xử lí và lập bảng số liệu:
CƠ CẤU GIÁ TRỊ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
PHÂN THEO NGÀNH HOẠT ĐỘNG

(Đơn vị: %)
Năm

Chia ra

Tổng số

1990

100,0

79,3

17,9

Dịch vụ
nông nghiệp
2,8

1993

100,0

75.7

21,4

2,9

1995


100,0

78,1

18,9

3,0

1996

100,0

77,9

19,3

2,8

1999

100,0

79,2

18,5

2,3

2000


100,0

78,2

19,3

2,5

2003

100,0

75,4

22,4

2,2

2004

100,0

76,3

21,6

2,1

Trồng trọt


Chăn nuôi

- Trồng trọt chiếm tỉ trọng lớn nhất.
- Có sự chuyển dịch cơ cấu theo hướng tích cực.
+ Giảm tỉ trọng của ngành trồng trọt (từ 79,3% năm 1990 xuống 76,3% năm 2004).
+ Tăng tỉ trọng của chăn nuôi (từ 17,9% năm 1990 lên 21,6% năm 2004).
+ Giảm chút ít tỉ trọng của dịch vụ, nhưng không ảnh hưởng nhiều đến sự thay đổi cơ cấu.
- Sự chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp vẫn còn những hạn chế nhất định.
+ Chưa thật sự ổn định (tỉ trọng của trồng trọt hoặc chăn nuôi còn dao động).
+ Vai trò của dịch vụ còn thấp.



×