Tải bản đầy đủ (.pdf) (342 trang)

Ký sinh trùng y học giáo trình đào tạo bác sĩ đa khoa nguyễn văn đề (chủ biên) và những người khác

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (47.76 MB, 342 trang )

TRÜÖNG OAI HOC Y HÄ NÖI
BÖ MÖN KY SINH TRUNG


KY SINH TRUNG Y HOC


GIÄO TRINH D Ä O TA O BÄC Si D A KHOA
CHÜ BIEN: PGS.TS NGUY§N VÄN OE
PGS.TS PHAM VÄN THÄN

t

NHA XUAT BAN Y HOC


TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
BỘ MÔN KÝ SINH TRÙNG
........... @ -----------

SINH TRUNG Y HỌC
GIÁO TRÌNH ĐÀO TẠO BÁC sĩ ĐA KHOA

Chủ biên: PGS.TS. NGUYỄN VẢN ĐỂ
PGS.TS. PHẠM VẢN THÂN

NHÀ XUẤT BẢN Y HỌC
Hà N ộ i-2012


CHỦ BIÊN:


PGS.TS. Nguyễn Văn Để
PGS.TS. Phạm Văn Thân
THƯ KÝ BIÊN SOẠN:
ThS. Phan Thị Hương Liên

CÁC TÁC GIẢ:
PGS.TS. Nguyễn Văn Đề
PGS. TS. Phạm Văn Thân
ThS. Trương Thị Kim Phượng
ThS. Phan Thị Hương Liên
TS. Phạm Ngọc Minh
TS. Phan Thị Vân
PGS.TS. Hoàng Tân Dân
PGS. Phạm Hồng Thẻ
PGS.TS. Phạm Trí Tuệ

2


LỜI GIỚI THIỆU

Sách “Ký sinh trừng y học” được tái bản năm 2012 trên cơ sở sách “Ky sinh
trừ ng' được xuất bản năm 2007 với khung chương trìn h đào tạo bác sĩ đa khoa
đã được Bộ Y tế và Bộ Giáo dục Đào tạo thông qua. Nội dung tái bản lần này đã
được chỉnh sửa phù hợp với nhiệm vụ đào tạo và cập n h ậ t các kiến thức mói vê
bệnh ký sinh trù n g tại Việt Nam.
Quyên sách “Ky sinh trừng y học” đã mô tả đầy đủ các đặc điểm sinh học
của ký sinh trùng y học, đặc điểm bệnh sinh, bệnh học, dịch tễ học, chẩn đốn,
điểu trị và phịng chống ký sinh trùng nói chung và từng lồi ký sinh trùng gây
bệnh ở người nói riêng. Khơi kiến thức chứa đựng trong quyển sách này sẽ

tran g bị cho mỗi bác sĩ đa khoa khi ra trường có đủ kiến thức cần thiết về ký
sinh trù n g đê áp dụng trong thực tiễn khám chữa bệnh cũng như phòng chống
cho cộng đồng.
Nhà xuất bản Y học đã xuất bản nhiều sách chuyên khảo, giáo trình về ký
sinh trù n g đê phục vụ giảng dạy, nghiên cứu khoa học cho chuyên ngành Ký
sinh trù n g trên toàn quốc và đã đồng hành với các trường Đại học Y, trong đó có
Trường Đại học Y Hà Nội và các nhà khoa học để phục vụ tốt công tác đào tạo
và nghiên cứu khoa học trong nhiều thập kỷ qua.
Với lần xuất bản này, Nhà xuất bản Y học củng như các tác giả mong
muốn có nhiêu ý kiến đóng góp quý báu của các em sinh viên, các giáo sư, bác sĩ
và các đồng nghiệp đê quyển sách “K ý sinh trừng y học' được hồn thiện và có
ích hơn trong công tác đào tạo cũng như nghiên cứu khoa học và góp phần
phịng chống bệnh ký sinh trù n g có hiệu quả hơn ỏ Việt Nam.

NHÀ XUẤT BẢN Y HỌC

3


LỜI NĨI ĐẨU

Ĩ Việt Nam, do điều kiện khí hậu nhiệt đới, kinh tê - xã hội cịn khó
khăn, chủ yếu sản xu ất nông nghiệp, điều kiện tự nhiên, xã hội, tập quán ăn
uống, sinh hoạt rấ t th u ậ n lợi cho sự phát triển và lưu hành rộng rãi của bệnh
ký sinh trù n g và các bệnh do côn trùng truyền gây ảnh hưỏng lớn đến sức khỏe
con người, nhiều trường hợp còn gây tử vong.
Môn ký sinh trù n g là môn cơ sở làm nên tảng cho việc chẩn đoán đúng
các nguyên nhân gây bệnh của mọi thầy thuốc.
Cuốn giáo trìn h “Ký sinh trùng y học” này được tái bản dựa trên cơ sở
cuốn 'K ỷ sinh trừng’' của Trường Đại học Y Hà Nội năm 2007 đảm bảo khung

chương trìn h và chương trìn h chi tiết đã được Bộ Y tế, Bộ Giáo dục & Đào tạo
quv định cho các trường Đại học Y trong cả nưốc. Nội dung tái bản lần này có
tham kháo và kê thừa từ giáo trình giảng dạy Đại học Y-Dược TP. Hồ Chí Minh
2010 và cập n h ật các th àn h tựu nghiên cứu khoa học của chuyên ngành Ký sinh
trù n g trong tồn quốc.
Giáo trìn h được biên soạn cho đối tượng là bác sĩ đa khoa, phù hợp với
phương pháp dạy và học tích cực, có mục tiêu học tập và có câu hỏi tự lượng giá
đế nhằm tự đánh giá bản th ân sau khi học và trước khi thi.
Tuy đối tượng đích của cuốn sách là bác sĩ đa khoa song vói các mã sơ'
khác có nhiều điểm tương đồng, như đối tượng bác sĩ Răng Hàm Mặt, bác sĩ Y
học cơ truyền... trong khi chưa có sách giáo khoa riêng, có thê dùng tài liệu này
đê dạy/học nhưng phải sửa mục tiêu và chọn lọc nội dung cho phù hợp.
Trong khi biên soạn cuốn sách này, các tác giả với tinh thần trách nhiệm
cao đã rấ t cơ gắng bám sát mục tiêu, chương trìn h và các tiêu chí biên soạn tài
liệu dạy/học do Bộ Y tê hưỏng dẫn. Song không thê trán h khỏi những thiếu sót,
chúng tơi trâ n trọng và cảm ơn các góp ý xây dựng của độc giả.
Xin trâ n trọng cám ơn!

Chủ biên

5


MỤC LỤC
Lời giới thiệu

3

Lời nói đầu


5

Mục tiêu chung cho mơn học K ý sinh trùng Y học

9

Đại cương về ký sinh trù n g y học

11

Đ ại cương đơn bào

35

Amip

41

T rù n g roi

49

Bệnh đơn bào lây tru y ền người và động v ật

61

Đặc điểm sinh học của ký sinh trù n g sốt ré t

82


B ệnh sôt ré t

99

Dịch tễ học sốt ré t ơ V iệt N am

116

Phịng chơng sốt ré t

129

Đại cương vê giun sán

144

G iun đũa

150

G iun móc/mỏ

160

G iun tóc

170

G iun kim


177

G iun chỉ bạch h u y ết

186

S án lá gan nhỏ

197

S án lá gan lớn

205

S án lá phổi

210

S án lá ru ộ t lỏn

216

S án lá ru ộ t nhỏ

221

S án dây lợn - S án dây bò - S án dây châu Á

224


B ệnh ấu trù n g sán lợn

231

G iun sán hiếm gặp

239

Phịng chơVig bệnh giun sán ởViệt Nam

258

T iết túc y học

267

Tổng q u an về vi nấm ký sinh và bệnh do vi nấm gây ra

305

Dịch tễ học ký sinh trù n g và phòng chống ký sinh trùng

327

7


GIỚI THIỆU MÔN HỌC KÝ SINH TRÙNG Y HỌC

Con người tồn tại trong mối quan hệ qua lại giữa cơ thế và môi trường bao

gồm cả môi trường tự nhiên và xã hội. Trong môi quan hệ giữa con người, động
vật và môi trường sống chứa đựng nhiều nguyên nhân gây bệnh cho con người
bao gồm nguvên n hân nhiễm trùng và nguyên nhân không nhiễm trùng được
mô tả trong sơ đồ sau:

Trong nguyên nhân nhiễm trù n g là phố biến ở các nước nhiệt đới nh ất là
các nước đang phát triển như Việt Nam, các nguyên nhân khơng nhiễm trùng
như rơi loạn chuyến hóa, rơi loạn chức năng hay sai lệch/đột biên gen, đặc biệt
là chấn thương ngày càng tăng. Ký sinh trùng là một trong những ngun nhân
gây bệnh phơ biến trên thê giói, trong đó có nước ta. Theo nghĩa chung, ký sinh
trùng là sinh v ật ký sinh trên các sinh vật sông khác, bao gồm con người, động
vật và thực vật. Môn ký sinh trùng y học cho ta hiểu rõ nguyên nhân gây bệnh,
đường lây nhiễm , đặc điểm sinh học, dịch tễ học, bệnh học, các biểu hiện bệnh lý
lâm sàng, các phương pháp, kỹ th u ật xét nghiệm chấn đoán, nguyên tắc và phác
đồ điều trị cũng như nguyên tắc và biện pháp phòng chống những ký sinh trùng
thường gặp và ít gặp trên người Việt Nam đê bảo vệ sức khỏe cộng đồng. Người
cán bộ y tê Việt Nam cần được tran g bị đầy đủ kiến thức vê ký sinh trùng cho
mình như một hành trang cần thiết đê vừa giỏi vê lâm sàng nhằm chẩn đoán
đúng nguyên nhân gây bệnh, trán h xử lý nhầm đáng tiếc xảy ra, vừa hiểu biết
tốt về thực tiễn phòng chông trong cộng đồng bảo vệ sức khỏe nhân dân.
CHỦ BIÊN

9


MỤC TIÊU CHUNG CHO MÔN HỌC KÝ SINH TRÙNG Y HỌC
1. KIẾN THỨC
Trình bày được sự thường gặp và một số yếu tơ" dịch tễ của các lồi ký sinh
trùng chủ yếu ỏ Việt Nam.
Trình bày được những đặc điểm hình thái, chu kỳ phát triển, đường lây

nhiễm và tác hại của những ký sinh trùng phố biến ơ Việt Nam.
Trình bày được các biểu hiện bệnh lý do ký sinh trù n g gây nên và các
phương pháp chẩn đốn bệnh ký sinh trù n g ở Việt Nam.
Trình bày được các nguyên tắc và biện pháp phòng chống bệnh ký sinh
trùng ỏ Việt Nam.
Nắm được những nét cơ bản về đặc điểm ký sinh, triệu chứng, chẩn đoán
và điều trị một sơ ký sinh trù n g ít gặp ở Việt Nam.
2. KỶ NĂNG
Biết chẩn đoán vê lâm sàng và cận lâm sàng các bệnh ký sinh trùng chủ
yếu ở Việt Nam và một sơ lồi ít gặp.
Nhận biết được các loài ký sinh trù n g thường gặp ỏ Việt Nam (ở thể
trưởng th àn h hay ấu trùng hoặc trứng của nó).
Biết chỉ định đúng và lấy các bệnh phẩm ký sinh trù n g đúng ngun tắc
chun mơn đê chẩn đốn ngun nhân. Đồng thời làm được, lý giái được một sô
kỹ th u ật thường quy về chan đoán ký sinh trùng.
Biết xây dựng chiến lược và tư vấn phòng chống các bệnh ký sinh trùng
chủ yếu ở Việt Nam cho cộng đồng.
3. THÁI ĐỘ
Cảnh giác với nguyên nhân gây bệnh do ký sinh trù n g đối với sức khoẻ
cộng đồng ỏ Việt Nam.
Chủ động tham gia các chương trình/dự án phịng chơng ký sinh trùng
theo hướng cộng đồng và xã hội hóa cơng tác phịng chống ký sinh trùng.
Vận dụng tốt những kiến thức, kỹ năng về ký sinh trù n g y học vào trong
thực tê khám chữa bệnh.
Có thái độ chủ động, tích cực và tự tin trong học tập.

10


B ài 1


ĐẠI CƯƠNG VỀ KÝ SINH TRÙNG Y HỌC
MỤC TIÊU
1. Trình hày các khái niệm cơ bản về ký sinh trùng.
2. Mỏ tả đặc điếm chung về hình thái, cấu tạo và đặc điếm ký sinh của ký
sinh trùng.
3. Trình bày phân loại khái quát ký sinh trùng và nêu các kiểu chu kỳ chung của
các loại ký sinh trùng.
4. Trình bày đặc điểm ký sinh trừng và bệnh ký sinh trùng ở Việt Nam.
5. Trình bàv đặc điếm chung về dịch tễ học ký sinh trùng ở Việt Nam.
6. Phân tích ngun tắc và các biện pháp phịng chông bệnh do ký sinh trừng.

Khoa học ký sinh trùng nghiên cứu về sinh vật ký sinh và hiện tượng ký
sinh do chúng gây ra, phản ứng của vật chủ, bệnh học ký sinh trùng, các yếu tố
tác động tới ký sinh trù n g và vật chủ, các quy luật dịch tễ liên quan, phòng
chống ký sinh trù n g và bệnh ký sinh trùng. Trong tài liệu này chúng tơi chỉ nói
vê ký sinh trù n g y học.
1. CÁC THUẬT NGỬ C ơ BẢN DÙNG TRONG KÝ SINH TRÙNG
1.1. H iện tư ợng ký sin h
Nghiên cứu lịch sử phát triển của thê giỏi sinh vật chúng ta dèu biết khơi
đầu các sinh vật đều sống tự do. T rải qua thời gian lâu dài một số bị tiêu diệt,
một sơ phát triển, phân hóa, một sơ vẫn sống tự do nhưng một sô dần dần trở
th àn h sông gửi - sống bám - sông ký sinh hoàn toàn hoặc ký sinh một phẩn nhờ
vào sinh vật khác.
1.2. Ký sinh trù n g
Ký sinh trùng là những sinh vật chiếm sinh chất của các sinh vật khác đang
sống đế tồn tại và phát triển. Ví dụ: giun móc/mỏ hút máu ỏ th àn h ruột người.
Tùy từng loại ký sinh trù n g mà hiện tượng ký sinh có khác nhau:
Ký sinh trù n g ký sinh vĩnh viễn: suốt đời sống trên/sõng trong vật chủ. Ví
dụ: giun đũa sống trong ruột người.

Ký sinh trù n g ký sinh tạm thời: khi cần thức ăn/sinh chất thì bám vào vật
chủ đê chiếm sinh chất. Ví dụ: muỗi đốt hút máu người khi muỗi đói.

11


Tùy vị trí ký sinh, người ta cịn chia ra:
Nội ký sinh trùng: là những ký sinh trùng sống trong cơ thê vật chủ. Ví
dụ: giun sán sống trong ruột người.
Ngoại ký sinh trùng: là những ký sinh trùng sống ở da, tóc móng. Ví dụ:
nấm sơng ở da, tóc, côn trùng ở môi trường, khi h ú t m áu là lúc ký sinh.
Xét vê tính chất đặc hiệu ký sinh trên vật chú có thể chia ra:
Ký sinh trù n g đơn chủ: là những ký sinh trù n g chỉ sống trên một vật chủ
(một loại vật chủ), nếu vào loại vật chủ khác chúng không tồn tại hoặc phát triên
khơng đầy đủ. Ví dụ: giun đũa người (Ascaris lumbricoides) chỉ sống trên người.
Ký sinh trùng đa chủ: là những ký sinh trùng có thê sống trên nhiều loại
vật chủ khác nhau, chúng đều phát triển bình thường. Ví dụ: sán lá gan nhỏ
('Clonorchis sinensis) có thể sống ký sinh ở người hoặc ở mèo, chó...
Ký sinh trùng lạc vật chủ: là ký sinh trùng nhiễm vào vật chủ khơng phù
hợp vói chúng. Ví dụ giun đũa chó nhiễm vào người gây bệnh ấu trùng, cá biệt
người có thê nhiễm giun đũa của lợn, người có thế nhiễm sốt ré t của khỉ.
Ký sinh trùng cơ hội là những ký sinh trùng tồn tại trong vật chủ nhưng
khơng biểu hiện bệnh do ký sinh trùng đó gầy nên. Khi cơ thê suy giảm miễn dịch
hay cơ thể suy sụp, ký sinh trùng này phát triển và trơ nên gây bệnh. Ví dụ: các
bệnh đơn bào ở bệnh nhân HIV/AIDS, bệnh nhân lao.
Bội ký sinh trùng: trong đời sơng ký sinh, có hiện tượng ký sinh đặc biệt là
hiện tượng bội ký sinh, đó là ký sinh trùng này sống ký sinh vào một loại ký
sinh trùng khác. Ví dụ: ký sinh trùng sốt rét ký sinh trong muỗi, ve
Ixodiphagus caucurtei ký sinh trên ve lxodes ricinus.
1.3. V ật chủ

Là những sinh vật bị ký sinh, nghĩa là bị ký sinh trùng chiếm sinh chất.
Ví dụ: người bị nhiễm giun móc/mỏ.
Khái niệm vật chủ cũng đã được nhiêu nhà khoa học định nghĩa và th u ậ t
ngữ dùng cho các loại vật chủ đôi khi chưa được thống nhất. Nhiều lồi ký sinh
trùng, trong q trìn h phát triển đòi hỏi qua nhiều vật chủ. Vậy, th u ậ t ngữ vật
chủ cần được thông nhất:
- “Vật chủ chính” (final host = definitive host-principal host) là vật chủ
mang ký sinh trùng trưởng th àn h và có khả năng sinh sản hữu tính, ví dụ:
người, chó, mèo là vật chủ chính của sán lá gan nhỏ, muỗi là vật chủ chính của
ký sinh trù n g sốt rét.
- “Vật chủ trung gian” (interm ediate host) là vật chủ cần thiết cho ký sinh
trù n g phát triển một giai đoạn của chúng nhưng không tới trưởng th àn h và
khơng có sinh sản hữu tính, ví dụ: ốc là vật chủ tru n g gian của sán lá, trâu
bò/lợn là vật chủ trung gian của sán dây bò/sán dây lợn.

12


- “Môi giới truyền bệnh’’ (transportable host) là những sinh vật mang (vận
chuvến) mầm bệnh (ký sinh trùng) từ chỗ này sang chỗ khác nhưng sinh thái
ký sinh trù n g khơng thay đổi. Ví dụ: ruồi nhặng vận chun trứng giun sán,
bào nang dơn bào...
Cần phân biệt “vật chủ tru n g gian’’ với “trung gian truyền bệnh”. Ví dụ:
muỗi là tru n g gian truyền bệnh sốt rét nhưng là “vật chủ chính”. Cần phân biệt
“vật chủ tru n g gian” vói “mơi giới truyền bệnh”.
- “Vật chủ chứa” (paratenic host) là vật chủ tiếp nhận ấu trùng ký sinh
trùng và những ấu trùng này di chuyên đến vị trí nào đó trong cơ thể, dừng lại
ỏ đó, khơng p hát triển. Nếu vật chủ thích hợp khác ăn phải, ấu trùng này tiếp
tục phát triển và trương thành. Ví dụ: sán lá phổi trong th ịt thú rừng. Hoặc cá
lớn nuốt/ăn cá nhổ có ấu trùng của Diphyllobothrium la tu m , nhưng ấu trùng

vẫn không thê p h át triển ở cá được mà phai chờ vào vật chủ khác.
1.4. Chu kỳ
Là tồn bộ q trình phát triển của ký sinh trù n g từ giai đoạn non như
trứng hoặc ấu trù n g đến khi trương thành có khả năng sinh ra trứng hay ấu
trùng mới đê tiếp tục chu kỳ sau. Ví dụ: chu kỳ của giun đũa (Ascciris
lumbricoides) là kê từ khi giun ký sinh trong ruột ngưịi, đẻ trứng theo phân ra
ngồi cho đên khi người ăn phải trứng có ấu trùng và phát triển thành giun
trương th àn h có khả năng đẻ trứng.

tinh

thụ tinh
khơng phât
triển

Hình 1. Chu kỳ phát triển của giun đũa

13


2. ĐẶC Đ IỂM HÌNH TH Ê VÀ CÂU TẠO c ơ QUAN CỦA KÝ SIN H TRÙNG
2.1. Hình th ế kích thước
- Kích thưốc: thay đối tùy theo loại, tùy theo giai đoạn phát triển. Vê loại
có ký sinh trù n g chỉ cỡ vài pm như ký sinh trù n g sốt rét (P lasm odium ), có ký
sinh trù n g dài hàng mét như sán dây (Taenia), v ề giai đoạn, hầu hết giai đoạn
đầu không nhìn thấy bằng m ắt thường, khi trương th àn h có thê rấ t lốn.
- Hình thể: củng khác nhau tùy từng loại và tùy từng giai đoạn phát triển,
có khi cùng một loại ký sinh trùng nhưng ỏ những giai đoạn khác nhau chúng
có ngoại hình khác nhau hồn tồn, ví dụ giịi ruồi và con ruồi, bọ gậy và muỗi.
2.2. Câ”u tạo cơ quan

Do đời sống ký sinh qua nhiều thời đại nên cấu tạo của ký sinh trùng thay
đơi đê thích nghi với đời sống ký sinh. N hững bộ phận không cần thiết cho ký
sinh đã thối hóa hoặc biến đi hồn tồn như giun đũa khơng có cơ quan vận động.
Nhưng một số cơ quan rấ t phát triển như bộ phận ph át hiện vật chủ của
muỗi, ấu trù n g giun móc/mỏ (hưởng tính), bộ phận trích hút sinh chất (vịi chích
máu của muỗi, bao miệng của giun móc/mỏ), bộ phận bám để sống ký sinh (như
đầu gai dứa của ve). Cơ quan sinh sản cũng rấ t phát triển.
Một sô cơ quan cấu tạo đơn giản như cơ quan tiêu hóa của sán lá, do thức
ăn đã rấ t chọn lọc.

Hình 2. Thiết dồ cắt ngang vịi muỗi
1: mơi trên; 2: hàm dưới; 3: hàm trên;
4: họng dưới; 5: hạ hầu và ống nưốc bọt.

14

Hình 3. Sơ đố hình thể sán lá
MH: mồm hút; OTH: ống tiêu hóa; TC: tử
cung; TỌD: tuyến dinh dưỡng; TVT: tuyến vỏ
trứng; BT: buồng trứng; TH: tinh hoàn.


3. ĐẶC ĐIẾM KÝ SIN H VÀ SIN H SẢN CỦA KÝ SIN H TRÙNG
3.1. Dặc đ iểm ký sin h
- Đời sống và phát triển của ký sinh trùng cũng như mọi sinh vật khác liên
quan m ật thiết tối môi trường tự nhiên, môi trường xã hội, các quần thể sinh
vật khác.
- Tuổi thọ của ký sinh trùng rất khác nhau, có loại chỉ seing một vài tháng
như giun kim, có loại sống hàng năm như giun tóc, giun móc, hàng chục năm
như giun mỏ, sán sán lá gan, sán lá phôi, sán dây.

- Các yếu tố chủ yếu ảnh hương tới sự sống, phát triển và phân bố của ký
sinh trùng:
- Sinh địa cảnh, thố nhưỡng: rừng núi thì có thê nhiều sốt rét hơn, vùng
đất màu pha cát, nhiều mùn thì có nhiều giun móc hơn, vùng có nhiều ao hồ thì
dễ mắc sán lá gan nhỏ, vùng nưốc lợ (ngọt mặn) thì có nhiều muỗi An. subpictus
hơn - là nguy cơ sốt rét ven biển Bắc bộ, vùng nhiều ao bèo dễ có giun chỉ bạch
huyết,... Tuy nhiên, phân bơ ký sinh trùng cịn phụ thuộc nhiều u tơ khác.
- Thời tiết khí hậu: nói chung nắng và mưa nhiều thì sốt rét phát triển.
Hầu hết các mầm bệnh giun sán ỏ ngoại cảnh phát triển th u ận lợi ở điều kiện
n h iệt độ 25-30°C. Mưa, lụt, khô hạn,... đều làm ảnh hương rấ t lốn đến sự tồn tại
và phát triển của ký sinh trù n g ỏ ngoại cảnh. Do có m ùa khô kéo dài ở miền
Nam nên trứng giun đũa và giun tóc khó tồn tại ở mơi trường hơn miền Bắc,
trong lúc đó ấu trù n g giun móc/mỏ có khả năng chui xuống đất để tồn tại qua
m ùa khô.
- Q uần thê và lối sống của con người: cách cấu trúc khu dân cư, m ật độ
dân cư trên địa bàn hẹp, tập quán canh tác, hành vi và thói quen sinh hoạt/vệ
sinh (khơng sử dụng hơ xí hay hơ xí khơng hợp vệ sinh...), ăn uống (ăn
sống/tái), các diều kiện kinh tê - văn hóa - xã hội, giáo dục và dân trí, tơn giáo tín ngưỡng và mê tín dị đoan, chiến tran h và bất ôn định xã hội.... đều ảnh
hương quan trọng tối ký sinh trùng và bệnh ký sinh trùng.
3.2. Dặc đ iểm sin h sản của ký sin h trù n g
Ký sinh trù n g có nhiều hình thức sinh sản phong phú, sinh sản nhanh và
sinh sản nhiều. Các hình thức/các kiểu sinh sán của ký sinh trùng:
Sinh sản vơ tính: từ một ký sinh trùng nhân và nguyên sinh chất phân
chia, số lượng phân chia nhiều ít tùy từng loại ký sinh trù n g đế tạo ra những ký
sinh trùng mới. Ví dụ sinh sản của amip, trùng roi, ký sinh trùng sốt rét ỏ người.
Sinh sản hữu tính: có nhiều loại sinh sản hữu tính như:
Sinh sản lưỡng tính là trên 1 cá thê có cả bộ 2 bộ phận sinh dục đực và
sinh dục cái: ví dụ sán lá gan/sán lá phổi/sán lá ruột, sán dây...
Sinh sản hữu tính đơn tính là có cá thế đực và cá thế cái riêng biệt: như
giun đũa, giun tóc, giun móc/mỏ.

15


Hình thức sinh sản đẻ trứng như giun đủa/tóc/móc, đẻ ấu trùng như giun
chỉ/giun xoắn, rụng đốt như sán dây lợn/sán dây bò.
Lượng sinh sản của ký sinh trùng rất lớn, như một giun đùa mỗi ngàv có
thể đẻ tới 200.000 đến 220.000 trứng, một giun kim có thê đẻ tỏi 100.000 trứng.
4. PHẢN LOẠI CHƯ KỲ VÀ Ý NGHĨA THựC TIEN
Nghiên cứu chu kỳ là một trong những nội dung quan trọng nhất của ký
sinh trù n g học nhằm góp phần đê hiểu biết về sinh học, bệnh học, dịch tề học,
điêu trị và đề ra các biện pháp phịng chống.
Khái qt chúng ta có thế chia thành hai loại:
Chu kỳ đơn giản: là chu kỳ chỉ cần một vật chủ. Ví dụ: chu kỳ của giun
đũa người (Ascaris lumbricoides) chỉ có một vật chủ là người.
Chu kỳ phức tạp: là chu kỳ cần từ hai vật chủ trở lên mới có khả năng
khép kín chu kỳ. Ví dụ: chu kỳ của ký sinh trùng sôt rét cần hai vật chủ là
người và muỗi có khả năng truyền bệnh sốt rét, chu kỳ sán lá gan nhỏ cần 3 vật
chủ là người, ốc và cá.
Đê nhìn tổng thê ta có thê phân hầu hết các loại chu kỳ thành 6 loại sau:
Kiêu chu kỳ 1: người <— > ngoại giối. Ví dụ: giun đường ruột, đơn bào
đường ruột.
Kiểu chu kỳ 2: người —» ngoại giới -> vật chủ trung gian —> người. Ví dụ
sán lá gan nhỏ, sán lá phổi.
Kiểu chu kỳ 3: người -> ngoại giới -> vật chủ trung gian —> ngoại giới ->
người. Ví dụ sán máng.
Kiểu chu kỳ 4: người -» vật chủ trung gian —> ngoại giói -» người. Ví dụ
trùng roi đường máu.
Kiểu chu kỳ 5: người

vật chủ trung gian -> người. Ví dụ giun chỉ, sốt rét.


Kiểu chu kỳ 6: người <— >người. Ví dụ: trùng roi âm đạo truyền từ người
này sang người khác khi giao hợp, ghẻ truyền qua tiếp xúc.
Tuy vậy, trên thê giỏi hiện nay, bệnh ký sinh trùng được xếp theo nhóm
dựa vào đường lây nhiễm. Theo cách phân chia này, việc tiến hành phòng chống
được th u ận lợi hơn và bệnh ký sinh trùng được phân các nhóm bệnh sau:
a. “Bệnh ký sinh trùng truyền qua thức ăn là th ịt” (Foodborne parasite by
m eat Products).
Nhóm này có bệnh sán dây Taeniasis (Taenia solium, Taenia saginata,
Taenia asiatica); bệnh giun xoắn Trichinelliasis; bệnh đơn bào Toxoplasmosis.
b. “Bệnh ký sinh trùng truyền qua thức ăn có nguồn gốc thủy sản”
(Foodborne parasite by aquatic Products).

16


Nhóm này có bệnh sán lá phối Paragonim iasis; bệnh sán lá gan
nhò (Clonorchiasis, Opisthorchiasis); bệnh sán lá ruột nhỏ (Heterophyiasis,
Echinostomiasis); bệnh sán nhái Sparganosis; bệnh sán dây chó
Diphyllobothriasis, bệnh giun lươn não Angiostrongyliasis; bệnh giun dạ dày
Anisakiasis, bệnh giun đầu gai Gnathostom iasis.
c. “Bệnh ký sinh trù n g truyền qua đường miệng nhưng không phải thức
ăn ” (Kiseases tran sm itted through the mouth with non-food).
Nhóm này có bệnh sán lá gan nhỏ truyền qua kiến Dicrocoeliasis; bệnh
sán dây chó Dipylidiasis; sán dây chuột Hymenolepiasis dim inuta; bệnh sán
dây truyền qua kiến R ainllietiniasis celebensis; bệnh giun Acanthocephaliasis.
d. “Bệnh ký sinh trù n g truyền qua thực vật” (Plantborne parasite).
Nhóm này có bệnh sán lá ruột lốn Fasciolopsiasis; sán lá gan lỏn Fascioliasis.
e. “Bệnh ký sinh trù n g truyền qua đất” (Soil-transm itted parasite).
Nhóm này gồm bệnh giun đũa người Ascariasis, bệnh giun tóc Trichuriasis,

bệnh ấu trùng sán lợn Cysticercosis cellulosae; bệnh ấu trùng sán chó
Echinococcosis (Hydratidosis), bệnh ấu trùng sán dây của lợn Cysticercosis
tenuicollis; bệnh giun phổi cáo Capillariasis; bệnh giun lươn Trichostrongyliasis;
bệnh trùng roi đường tiêu hóa Giardiasis; bệnh đơn bào Cryptosporidiasis;
bệnh amíp Amebiasis, bệnh trù n g lông Balantidiasis.
f. “Bệnh ký sinh trùng truyền qua da” (Kiseases transm itted through the skin).
Nhóm này gồm 2 nhóm nhỏ:
f.l. Bệnh ký sinh trù n g truyền qua da trong môi trường nước và
đất bao gồm: bệnh sán m áng Schistosomiasis; bệnh viêm da do ấu trùng
(cercarial derm atitic); bệnh giun móc/mỏ hookworm disease, bệnh giun lươn
Strongyloidiasis.
f.2. Bệnh ký sinh trù n g truyền qua côn trùng tiết túc bao gồm: bệnh
Babesiasis, bệnh giun chỉ bạch huyết Filariasis, bệnh trù n g roi đường máu
Leishm aniasis, Trypanosom iasis; bệnh sốt rét M alaria.
f.
3. Bệnh ký sinh trùng do tiếp xúc trực tiếp với tiết túc bao gồm: bệnh ve
ký sinh, bệnh ghẻ Scabies.
g. “Bệnh ký sinh trù n g truyền qua khơng khí” (Air-borne diseases). Nhóm
này có bệnh Pneumocystosis carinii.
5. PHÂN LOẠI S ơ BỘ KÝ SINH TRÙNG VÀ CÁCH GHI DANH PHÁP/
TÊN KÝ SINH TRÙNG
5.1. P hân loại sơ bộ ký sin h trù n g
Việc phân loại ký sinh trùng chủ yếu dựa vào quá trìn h tiến hóa của
th ế giới sinh vật nói chung và về cấu tạo của bản thân ký sinh trùng, v ề hình thể

17


học, có thể dựa vào đại thê hoặc vi thể, di truyền, siêu cấu trúc...
Theo phân loại sinh học thì cần phân theo thứ bậc như sau: ngành, lớp, bộ,

họ, giống (chi), lồi, dưối lồi. Ngồi ra nếu cần cịn thêm: lớp phụ, bộ phu
(varriete).
Dưới đây chỉ trìn h bày cách phân loại đơn giản thường được áp dụng trong
giảng dạy và nghiên cứu.
5.1.1. Ký sin h trù n g th u ộc g iớ i độ n g v ậ t
5.1.1.1. Đơn bào (Protozoa)
- Cử động bằng chân giả (Rhizopoda): các loại amip đường ruột và ngoài ruột.
- Cử động bàng roi (Flagellata ): các loại trù n g roi đường tiêu hóa, sinh dục
tiết niệu, máu và nội tạng.
- Cử động bằng lông (Ciliata ): trùng lông B a la n tid iu m coli.
- Khơng có bộ phận vận động: sinh sản bàng bào tử là trùng bào tử, còn gọi
là bào tử trùng (Sporozoa).
+ Coccididae: Plasmodidae (ký sinh trùng sốt rét... ), Isospora.
+ Sarcosporidae: Toxoplasma, Sarcocystis.
5. ỉ. 1.2. Đa bào (Metazoaire)
- Giun sán:
+ Giun tròn (Nematoda): đơn tính như giun đũa, giun tóc, giun móc/mỏ,
giun kim, giun lươn, giun chỉ, giun xoắn.
+ Sán lá (Trematoda):
Lưỡng giới: sán lá gan, sán lá ruột, sán lá phối.
Đơn giới: sán máng (sán máu).
+ Sán dây (Cestoda): lưỡng tính, gồm sán dây lợn, sán dây bò, các loại khác
(Diphyllo-bothrium latum ... )
- Chân đốt/ chân khớp/tiết túc (Arthropoda)
+ Lóp cơn trùng (Insecta)
+ Lớp nhện (Archnida)
+ Lóp giáp xác (Cyclop)
+ Lóp cận chân đốt (Para- arthropode): Linguatula, Procephala.
+ Lớp th ân mềm (Mollusque)
5.1.2. Ký sin h trù n g th u ôc g iớ i thự c v ậ t

Những ký sinh trù n g này bao gồm các loại vi nấm ký sinh có thê là đơn
bào hoặc đa bào. Hiện nay, vi nấm được xếp trong giói nấm.

18


Nấm tào (Phycomycetes...).
Nấm đảm (Basidiom ycetes...).
Nấm túi/nấm nang (Ascomycetes...).
Nấm bất toàn (Fungi sp...J.
5.2. Cách ghi danh p h áp /đ ặt tên ký sin h trù n g
Ký sinh trùng ngồi tên gọi thơng thường n h ất thiết phải có tên khoa học
thống n h ất kèm theo đê có tiếng nói chung trong ngành, trong nước và quốc tế,
trán h nhầm lẫn hoặc khơng hiểu nhau.
Ví dụ: giun đũa ký sinh ở người, giun này có nhiều tên gọi dân gian khác
nhau: giun đũa, lải, sán đũa, trù n ruột, hồi trùng...N hưng tên khoa học mà toàn
thê giới gọi là Ascaris lumbricoides. Ascaris nghĩa là giun này thuộc giống
Ascaris, lumbricoides là tên của lồi.
Trường họp có lồi phụ th ì phải viết thêm lồi phụ. Ví dụ: giun đũa người
Ascaris lumbricoides có lồi phụ là Ascaris lumbricoides var. hom inis (Hominis
nghĩa là người, var. là thứ) hoặc muỗi Culex pipiens pallens.
Tên khoa học thường có gốc chữ Latin. Có nhiều cách đặt tên khoa học.
- Dựa vào sự tiến hóa như đơn bào có-tên chung là Protozoa (động vật phát
triển trước).
- Dựa vào hình thề như sán lá có hai mồm như hai chấm nên được gọi là
Trematoda (Trema nghĩa là chấm), sán dây được gọi là Cestoda (Cesta nghĩa là
dải/dây), giun móc được gọi là Acylostomidae (Ancylostoma nghĩa là mồm cong).
- Dựa vào kích thưốc, như muỗi truvên sốt rét chủ yếu ở Việt Nam có tên
là Anopheles m inim us (m inim a nghĩa là nhỏ).
- Dựa vào hình dạng như amip hoạt động khơng có hình n h ất định nên

được gọi là Amoeba (nghĩa là khơng hình).
- Dựa vào vật chủ để đặt tên khoa học cho ký sinh trùng, như giun đũa lợn
cịn có tên Ascaris suum (sius là lợn).
- Dựa vào vị trí ký sinh như amip ỏ ruột nên có tên là Entamoeba (Ent là
ruột), một loại sán lá ỏ gan có tên là Fasciola hepatica (hepati là gan)
- Dựa vào địa phương tìm ra ký sinh trùng, như Anopheles philippinensis
(muỗi này tìm thấy đầu tiên ỏ Philippine).
- Dựa vào tên người hoặc tên tác giả tìm ra ký sinh trùng, như giun chỉ
Wuchereria bancrofti do W ucherer và Bancroft tìm ra.
- Dựa vào tính ch ất gây bệnh của ký sinh trùng, như một loại bọ chét có
tên là Pulex irritans (irritan s là kích thích khó chịu).
Trong trường hợp phát hiện ra loài ký sinh trùng đến giống (chi), chưa
định loại được lồi chính xác th ì ghi chữ sp sau tên giống.
19


Cũng có trường hợp một ký sinh trùng mang nhiêu tên khoa học do nhiều
tác giả cùng tìm ra nhưng chưa biết nó đã được đặt tên. Trong trường hợp này,
phải đi đến thơng n h ất và chỉ có một tên khoa học chung và thường lấy tên do
tác giả đầu tiên đặt cho chúng. Ví dụ: Paragonimus ivestermani Kerbert, 1878.
Tên la tinh phải viết nghiêng cả giông và loài.
Quy định viết tắ t tên khoa học: trong tên kép đê ngắn gọn có thế viết tắ t
tên giống (chi), khơng viết tá t tên lồi. Ví dụ: giun đũa Ascaris lumbricoides có
thê viết là A. lumbricoides.
6. BỆNH HỌC KÝ SINH TRÙNG, MIEN

d ịc h t r o n g n h iê m v à b ệ n h

KÝ SINH TRÙNG
6.1. B ệnh học ký sin h trù n g

6.1.1. H ội ch ứ n g ký sin h trù n g
Chúng ta có thể tóm tắ t các tác hại, các bệnh ký sinh trùng th àn h những
hội chứng ký sinh trùng.
- Hội chứng thiếu, suy giảm dinh dưỡng do ký sinh trùng.
- Hội chứng viêm do ký sinh trùng.
- Hội chứng nhiễm độc do ký sinh trùng.
- Hội chứng não-thần kinh do ký sinh trùng.
- Hội chứng thiếu máu do ký sinh trùng.
- Hội chứng tăng bạch cầu ưa acid do ký sinh trùng.
Một hội chứng có thê do một hoặc vài loại ký sinh trù n g gâv nên, như hội
chứng tăng bạch cầu ưa acid, hội chứng thiếu hoặc suy dinh dưỡng có thê do
nhiều loại giun gây nên. Ngược lại, một loại ký sinh trùng cũng cố thể gây ra
vài hội chứng như ký sinh trùng sốt rét có thê gây hội chứng thiếu m áu và hội
chứng gan mật.
6.1.2. Đ ác d iêm ch u n g của bênh ký sin h trù n g
Ngoài những quy luật chung của bệnh học, như có thời kỳ ủ bệnh, thời kỳ
bệnh phát, thời kỳ bệnh lui và sau khi khỏi bệnh, bệnh ký sinh trùng cịn có một
sơ tính chất riêng như sau:
- Bệnh ký sinh trùng thường diễn biến âm thầm , lặng lẽ nhưng có một sơ
bệnh cấp tính như amíp cấp, sốt rét ác tính, giun xoắn.
- Thường kéo dài, hàng năm hay hàng chục năm , có người nhiễm ký sinh
trù n g suốt đời do tái nhiễm liên tục, ví dụ bệnh giun đũa.
- Bệnh có thời hạn n h ất định phụ thuộc tuổi thọ của ký sinh trùng và sự
tái nhiễm.

20


- Bệnh có tính chất xã hội do ký sinh trù n g phô biến trong cộng đồng và
bệnh liên quan chặt chẽ với đời sống kinh tê - xã hội, tập quán ăn uống và canh

tác của cả cộng đồng xã hội.
6.1.3. D iễn biên c ủ a h iện tượng ký sin h và bệnh k ý sin h trù n g
Khi hiện tượng ký sinh mới xảy ra thường là có phản ứng m ạnh của vật
chủ chống lại ký sinh trù n g và phản ứng tự vệ của ký sinh trùng để tồn tại.
Những diễn biến này có thể có những hậu quả sau:
- Một sô ký sinh trù n g chết.
- Một số ký sinh trù n g tồn tại nhưng không phát triển.
- Một sơ" ký sinh trù n g phát triển hồn tấ t chu kỳ hoặc một sô" giai đoạn
của chu kỳ và tiếp tục p h át triển trong cơ thê vật chủ.
- Vật chủ bị ký sinh không bị bệnh (ký sinh trù n g lạnh).
- Vật chủ bị ký sinh và bị nhiễm bệnh nhưng chưa biểu hiện bệnh (ủ bệnh).
\

- Vật chủ bị bệnh (nhẹ, nặng hoặc có thể tử vong).
6.2. M iễn dịch tro n g n h iễm và bệnh ký sin h trù n g
- Phản ứng của vật chủ vối ký sinh trùng:
Cũng như trong các bệnh khác, khi bị ký sinh các vật chủ đều phản ứng
lại, chông lại ký sinh trù n g thông qua các phản ứng miễn dịch vối những mức
độ khác nhau: yếu hoặc m ạnh, không bền vững hoặc chắc chắn, không bảo vệ
hoặc bảo vệ chống tái nhiễm sau khi khỏi bệnh. Quá trìn h miễn dịch trong ký
sinh trù n g cũng có thể bao gồm cả miễn dịch chủ động và th ụ động, miễn dịch
dịch thể và miễn dịch qua trung gian tê bào, hiện tượng tiền miễn nhiễm
(preim unition), miễn dịch dung nạp (tolerance), nhiễm trùng cơ hội.
- Phản ứng tự vệ của ký sinh trùng trước hiện tượng miễn dịch của cơ thể:
Đấu tran h sinh tồn là bản năng của sinh vật, trước hàng rào miễn dịch
của vật chủ, ký sinh trù n g phản ứng lại bàng nhiều cách:
+ Co cụm, ấn trong tê bào vật chủ (Toxoplasma gondii... ).
+ T rung hòa, ức chê miễn dịch của vật chủ (Leishm ania, Candida...).
+ Thay đổi kháng nguyên bề m ặt như Trypanosoma, ký sinh trù n g sốt rét.
+ Bắt chưốc kháng nguyên của vật chủ như Schistosoma, Trypanosoma.

Nghiên cứu hiện tượng miễn dịch trong ký sinh trùng giúp cho ứng dụng
trong chẩn đoán, hiểu rõ thêm bản chất của hiện tượng ký sinh và bệnh lý ký
sinh trù n g cũng như để nghiên cứu vaccin phòng bệnh.
Tuy vậy, miễn dịch trong bệnh ký sinh trùng là thấp, không đủ ngăn cản
được nhiễm lại mà chỉ đủ để chẩn đốn nên việc sản xuất vaccin cịn gặp khó
khăn. Trong các phản ứng miễn dịch ứng dụng chẩn đoán, có hiện tượng phản

21


ứng chéo giữa các lồi gây nhiêu khó k hăn và cần khắc phục trong tinh chê
kháng nguyên hay sản xuất kháng thê đơn dòng.
7. TÁC HẠI CỦA KÝ SINH TRÙNG VÀ BỆNH KÝ SINH TRÙNG
7.1. Các yếu tô* ảnh hư ởn g tới h iện tư ợ n g ký sin h và bện h ký sin h trù n g
- Loại ký sinh trùng: to nhỏ, vị trí ký sinh, phương thức ký sinh, sinh chất
chúng chiếm, chất tiết và chất thải của chúng trong quá trình ký sinh, tuổi thọ...
- Sô lượng ký sinh trù n g ký sinh: có ảnh hương tới sinh chất của vật chủ
và gây biến chứng (nhất là ký sinh trù n g lớn, sơ* lượng ký sinh nhiều).
- Tính di chuyển của ký sinh trùng: có thể gây các biến chứng hoặc lan
tỏa bệnh.
- Phản ứng của vật chủ chông lại hiện tượng ký sinh: tác hại của sự ký
sinh nhiều ít một phần phụ thuộc vào phản ứng của vật chủ.
7.2. Tác hại của ký sin h trù n g và bện h ký sin h trù n g
7.2.1. Tác h a i vê d in h dư ỡng, sin h c h ấ t
Sinh vật sông ký sinh đồng nghĩa vói vật chủ bị m ất sinh chất. Mức độ
m ất sinh chất của vật chủ tùy thuộc vào:
- Kích thưóc, độ lốn của ký sinh trùng.
- Sơ* lượng ký sinh trù n g ký sinh.
- Loại sinh chất, thức ăn mà ký sinh trù n g chiếm.
- Phương thức chiếm thức ăn của ký sinh trù n g (giun móc gây hao phí sinh

chất rấ t nhiều trong khi h ú t máu).
- Tuổi thọ của ký sinh trùng.
- Rối loạn tiêu hóa do hiện tượng ký sinh (như trường hợp bị giun kim).
- Độc tô* của ký sinh trù n g gây nhiễm độc cơ quan tiêu hóa tạo huyết
(giun móc).
7.2.2. Tác h a i tạ i chỗ, tạ i vị tr í ký sìn h
■Gây triệu chứng th ầ n kinh như ấu trù n g sán lợn ký sinh ở não.
- Gây đau, viêm loét như giun tóc, giun móc...
- Gây dị ứng, ngứa như muỗi, dĩn đốt.
- Gây tắc như giun đũa, sán lá gan trong ông mật, giun chỉ trong bạch huyết.
- Gâv chèn ép, kích thích tại chỗ và lan tỏa như ấu trù n g sán lợn, ấu trùng
Echinococcus granulosus gây chèn ép gây teo mô ỏ gan hoặc phổi.
- Phản ứng viêm, thay đổi tê bào mô tại nơi ký sinh trù n g ký sinh, như tê
bào phì đại, tăng sinh, biến đổi tê bào, tạo tê bào tân sinh, như tê bào niêm mạc

22


ông m ật bị nhiễm sán lá gan nhỏ, tiêu hủy tê bào gan khi nhiễm sán lá gan lốn,
cá hiệt tại nơi bị ký sinh tê bào bị tăn g trương hỗn loạn tạo th àn h u ác như sán
lá gan nhỏ gây ung thư đường mật.
7.2.3. Tác h a i do n h iễm các c h ấ t g à y dóc
Cũng như các sinh vật khác, trong khi sống ký sinh và phát triển trên vật
chủ, ký sinh trù n g có nhiều q trìn h chun hóa. s ả n phẩm của q trình này
có thê gây viêm, phù nề, dị ứng, nhiễm độc tại chỗ hoặc toàn thân.
7.2.4. Tác h ạ i tro n g việc vận ch u yên m ầ m bệnh
Ký sinh trù n g vận chuyến mầm bệnh từ bên ngồi vào cơ thê vật chủ, ví
dụ ấu trù n g giun móc, giun lươn. Ký sinh trù n g m ang mầm bệnh từ cơ quan
này tói cơ quan khác trong một vật chủ, ví dụ giun đũa lên ông m ật mang theo
vi khuẩn.

7.2.5. Tác h a i là m th a y dổi cá c th à n h p h ầ n , bộ p h ậ n k h á c củ a cơ thê
Nhiều biến chứng có thế gặp trong các bệnh do ký sinh trùng, như thay
đơi các chí sơ hóa sinh, huyết học (trong bệnh sốt rét, giun móc...). Làm dị dạng
cơ thê như bệnh giun chỉ bạch huyết, bệnh do trù n g roi đường m áu và nội tạng.
Gây động kinh như bệnh ấu trù n g sán dây lợn, bệnh do Toxoplasma gondii.
7.2.6. G ây n h iêu biến chứ ng nộiy n g o ạ i kh oa k h á c
Áp xe gan do amip, giun chui ông m ật, lồng ruột/thủng ruột do giun đũa, u
gan do sán lá gan lón, u đường m ật do sán lá gan nhỏ.
8. DỊCH TỄ HỌC BỆNH KÝ SINH TRÙNG
Nghiên cứu dịch tễ liên quan là một trong những nội dung quan trọng
n h ấ t của ký sinh trù n g học n h ất là trong phòng chống bệnh ký sinh trùng.
8.1. N guồn ch ứ a/m an g mầm bện h
Mầm bệnh (ký sinh trùng, trứng, ấu trùng...) có thể có trong vật chủ, sinh
vật truyền bệnh, các ô bệnh hoang dại, xác súc vật, phân, chất thải, đất, nưốc,
rau cỏ, thực phẩm...
8.2. Đ ường ký sin h trù n g th ải ra m ôi trư ờn g h oặc vào vật khác
Ký sinh trù n g ra ngoại cảnh, môi trường hoặc vào vật chủ khác bằng
nhiều cách. Qua phân như nhiều loại giun sán (giun đũa, giun tóc, giun móc,
sán lá gan...). Qua chất thải như đờm (sán lá phổi). Qua da như nấm gây bệnh
hắc lào hoặc ấu trù n g loại ruồi D racunculus m edinensis. Qua máu, từ máu qua
sinh vật tru n g gian như ký sinh trù n g sốt rét hoặc giun chỉ bạch huyết. Qua
dịch tiết từ vết lơ loét như ấu trù n g giun chỉ Onchocerca volvulus, qua xác vật
chủ như sán Echinococcus granulosus. Qua nước tiểu như trứng sán máng
Schistosom a haematobium.

23


8.3. Đ ường xâm nhập củ a ký sin h trù n g vào vật chủ, sin h vật
Ký sinh trùng ra bằng nhiều đường và cũng có thê vào cơ thế vật chủ bằng

nhiều đường khác nhau. Đường tiêu hóa qua miệng. Hầu hết các loại giun sán,
đơn bào đường tiêu hóa đểu vào cơ thê qua m iệng như giun đũa, giun tóc, sán lá
gan, amip. Đường tiêu hóa qua hậu mơn như ấu trùng giun kim. Đường da rồi
vào máu như ký sinh trù n g sốt rét, ấu trù n g giun chỉ, trùng roi đường máu và
nội tạng (Trypanosoma sp, Leishm ania sp), giun móc, nấm, ghẻ. Đường da rồi
ký sinh ở da hoặc tổ chức dưối da như nấm da, ghẻ. Đường hô hấp như nấm
hoặc trứng giun. Đường nhau thai như bệnh Toxoplasma gondii bẩm sinh hoặc
ký sinh trù n g sốt rét. Đường sinh dục như trù n g roi Trichomonas vaginalis.
8.4. Khôi cảm thụ
Khối cảm thụ là một trong các m ắt xích có tính quyết định trong dịch tễ
học bệnh ký sinh trùng.
- Tuổi: nói chung về tuổi th u ần túy thì vỏi hầu hết các bệnh ký sinh trùng
mọi lứa tuổi cơ hội nhiễm như nhau. Tuy nhiên, có sự khác biệt về cường độ
nhiễm và ti lệ nhiễm ỏ một sô bệnh ký sinh trù n g là do các yếu tô không phải là
tuổi như tập qn vệ sinh.
- Giới: nhìn chung cũng khơng có sự khác nhau vê nhiễm ký sinh trùng do
giới trừ một vài bệnh như trùng roi âm đạo Trichomonas vaginalis thì nữ
nhiễm nhiều hơn nam một cách rõ rệt. Sự khác nhau về giới tính nhiễm ký sinh
trù n g do mức độ tiếp xúc với các yếu tô nguy cơ.
- Nghề nghiệp: do đặc điểm ký sinh trù n g liên quan m ật thiết vối sinh địa
cảnh tập quán...nên trong bệnh ký sinh trù n g thì tính chất nghề nghiệp rấ t rõ
rệt ỏ một số bệnh. Như sốt rét ỏ người làm nghê rừng, khai thác mỏ ơ vùng rừng
núi. Giun móc ỏ nơng dân trồng hoa, rau m àu. Bệnh sán m áng vịt ơ nông dân
vùng trồng lúa nưốc.
- N hân chủng: các nhà khoa học da xác dịnh có một sơ bệnh ký sinh trùng
có tính chất chủng tộc khá rõ, như trong các m àu da thì người da vàng dễ nhiễm
sốt rét hơn, rồi đến người da trắng. Người da đen ít nhạy cám với sốt rét nhất.
- Cơ địa: tình trạn g cơ địa/thê trạng của mỗi cá thế cũng có ảnh hưởng tói
nhiễm ký sinh trùng nhiều hay ít.
- Khả năng miễn dịch: trừ một vài bệnh cịn nhìn chung khả năng tạo

miễn dịch của cơ thê chông lại sự nhiễm trong các bệnh ký sinh trùng không
m ạnh mẽ, không chắc chắn. Tuy nhiên trẻ em nhiễm giun đũa nhiêu hơn người
lón, người bị nhiễm HIV/AIDS dễ bị nhiễm trù n g cơ hội Toxoplasma gondii,
nấm Aspergillus sp.
8.5. Môi trường
Mơi trường ỏ đây nói theo nghĩa rộng, bao gồm đất, nước, thổ nhưỡng, khu
hệ động vật, khu hệ thực vật, khơng khí, mơi trường rộng và hẹp...đều ảnh
hưởng quan trọng đến sự phát triển của ký sinh trùng và bệnh ký sinh trùng.

24


Nhìn chung khung cảnh địa lý và thố nhưỡng phong phú, khu hệ động-thực vật
p h át triển thì khu hệ ký sinh trù n g phát triển. Khơng có rừng núi thì thường
khơng có hoặc ít sốt rét.
Ngồi mơi trường tự nhiên thì mơi trường do con người tạo ra như bản
làng, đơ thị, đường giao thơng, cơng trìn h thủy lợi, rác và phê thải, khu công
nghiệp... cũng có ảnh hương rấ t lón tối m ật độ và phân bơ của ký sinh trùng.
8.6. Thời tiết khí hậu
Sinh vật có thê có những giai đoạn sống và phát triển ở ngoại cảnh hoặc
sống tự do ở ngoại cảnh nên ký sinh trù n g chịu tác động rấ t lốn của thịi tiết khí
hậu. Nhìn chung khí hậu nhiệt đỏi, bán nhiệt đới, nóng ẩm, mưa nhiêu thì khu
hệ ký sinh trùng phong phú, bệnh ký sinh trùng phố biến. Thời tiết khí hậu có
thê làm ký sinh trùng phát triển nhanh hoặc bị diệt (thảm hoạ, lũ lụt, khô hạn
kéo dài...).
8.7. C ác yếu tố kinh tế - văn hóa - xả hội
Có thể nói rấ t nhiều bệnh ký sinh trùng là bệnh xã hội. Kinh tế, văn hóa,
nền giáo dục, phong tục - tập qn, dân trí, giao thơng, hệ thơng chính trị, hệ
thống y tế, chiến tran h - hịa bình, mức ổn định xã hội ...đều có tính quyết định
đến ký sinh trùng và bệnh ký sinh trùng. Nghiên cứu vế các yếu tố nguy cơ đối

vói bệnh ký sinh trùng khơng thê khơng nghiên cứu kỹ các vấn đề này.
9. TÌNH HÌNH KÝ SINH TRÙNG
9.1. T rên th ế giới
Bệnh ký sinh trùng phân bô rộng rãi trên thê giới, thường phân bố theo
điạ lý, khí hậu và điều kiện kinh tế-xã hội của con người. Hầu hết bệnh ký sinh
trù n g phố biên ở vùng nhiệt đới, có tập quán lạc hậu và kinh tê kém phát triển,
dó là các vùng châu Á, châu Phi, châu Mỹ La tinh. Tại các khu vực này, khu hệ
ký sinh trù n g hêt sức đa dạng và phong phú cùng với thảm thực vật và khu hệ
động vật phát triển. Có những lồi ký sinh trùng phân bơ rộng khắp trên tồn
thê giới, nhưng cũng có lồi chỉ phân bơ trong những khu vực nh ất định. Tuy
vậy, do biên động dân cư trong phát triển kinh tê và du lịch cũng như xuất
nhập khẩu động vật, thực phẩm rộng rãi là điều kiện th u ận lợi cho sự phát tán
và lan rộng mầm bệnh ký sinh trù n g trên nhiều vùng lãnh thơ khác nhau, từ đó
bệnh ký sinh trùng có điều kiện lan rộng.
Trên thê giới, năm 1995 có gần 4 tỷ người nhiễm giun đũa, giun tóc và
giun móc; có trên 200 triệu người nhiễm sán máng; có trên 40 triệu người nhiễm
sán lá truyền qua thức ăn; có trên 100 triệu người nhiễm sán dây/ấu trùng sán
lợn; có 2,4 tỷ người ỏ 100 nước nằm trong vùng lưu hành sốt rét và hàng năm có
300-500 người mắc sôt rét, làm chêt 1,2-2,7 triệu người; bệnh Leishm aniasis lưu
hành ở 82 nưóc (trong đó có 10 nưỏc phát triển và 72 nước đang phát triển) vối
khoảng 12 triệu người mắc và 350 triệu người nàm trong vùng nguy cơ nhiễm

25


bệnh; và có hàng tỷ người mắc các bệnh đơn bào và bệnh ký sinh trù n g khác
trên toàn thê giới.
9.2. Tại V iệt Nam
Tại Việt Nam, bệnh ký sinh trùng phổ biến trong tồn quốc, nhưng bệnh
phân bơ khơng đều giữa các địa phương.

Tình hình nhiễm giun đũa và giun tóc ỏ miền Bắc cao hơn miền Nam, có
nơi ỏ miền Bắc tỉ lệ nhiễm 2 loại giun này là 80-90% (1998), nhưng đồng bằng
Nam bộ có tỉ lệ nhiễm thấp (nhiễm giun đũa dưới 5%, nhiễm giun tóc dưới 2%),
nhiễm giun đũa có xu hướng giảm nhanh. Tình hình nhiễm giun móc cao trên
phạm vi cả nưóc, có nơi 70-80%, tuy vậy, đồng bằng sơng c ử u Long có tỉ lệ
nhiễm thấp n h ất (dưói 10%).
Sán lá gan nhỏ phân bơ" ở ít nh ất 32 tỉnh, có địa phương tỉ lệ nhiễm trên
30% như Nam Định, Ninh Bình, Hà Tây cũ, Thanh Hóa, Phú n, Bình Định;
có nơi bệnh lưu hành trên tồn tỉnh như Hồ Bình (2006). Sán lá gan lớn phân
bơ ở ít n h ất trên 52 tỉnh vối số lượng bệnh nhân trên 20.000 người (2012), có nơi
tỉ lệ nhiễm 11,1% như ở Khánh Hòa (2002). Sán lá ruột lớn lưu hành ở ít nhất
16 tỉnh, có nơi tỉ lệ nhiễm 3,8% như Đăc Lăc (2006). Sán lá ruột nhỏ đã xác định
lưu hành ơ ít nh ất 18 tỉnh vối 5 lồi, có nơi tỉ lệ nhiễm tới 52,4% như Nam
Định (2006). Sán lá phổi phân bố ở ít n h ất 10 tỉnh, có nơi tỉ lệ nhiễm 15% như
Sơn La. Sán dây/ấu trùng sán lợn lưu hành ở ít n h ấ t 50 tỉnh, có nơi tỉ lệ nhiễm
sán dây 12% và nhiễm ấu trùng sán lợn 7,2% (2006) (Nguyễn vàn Đê và cs.,
2006, 2012).
Có 43,4 triệu người sống trong vùng sốt rét, trong đó có 15 triệu người
sống trong vùng sốt rét nặng; từ năm 1991-2000 có 10.184 người chết vì sốt rét
với 309 vụ dịch sốt rét (Lê Xuân Hùng và cộng sự, 2005). Bệnh Leishm aniasis
đã phát hiện 3 trường hợp ở Quảng Ninh năm 2001.
Đã phát hiện ốc trung gian truyền bệnh sán m áng ơ Việt Nam (2000).
Bệnh giun xoắn trichinelliasis đã gây ra 5 vụ dịch: tại Mù Căng Chải (Yên Bái)
năm 1970 có 26 người mắc và chết 4 người; tại Tuần Giáo (Điện Biên) năm 2002
có 22 người mắc và chết 2 người, năm 2004 có 20 người mắc bệnh; Tại Bắc Yên,
Sơn La năm 2008 có 22 người mắc và chết 2 người, tại Mường Lát, T hanh Hóa
có 24 người mắc bệnh năm 2012.
Đã có hàng trăm bệnh nhân nhiễm giun Gnathostoma spinigerum và giun
đũa chó Toxocara canis được thơng báo, có nhiều chục trẻ em viêm m àng não
tảng bạch cầu ái toan do nhiễm giun lươn Angiostrongylus cantonensis được

chẩn đoán và điều trị tại Bệnh viện Nhi T rung ương và Bệnh viện các Bệnh
nhiệt đới Quốc gia.
10. CHẨN ĐOÁN BỆNH KÝ SINH TRÙNG
10.1. Chân đoán lâm sàn g

26


Phần lốn biểu hiện lâm sàng bệnh ký sinh trùng là âm thầm , lặng lẽ, kéo
dài, ít đặc hiệu nhưng cũng có lồi gây cấp tính như sốt rét, giun xoắn, sán lá
gan lớn. Các triệu chứng lâm sàng thường là định hướng chẩn đốn, cần có chấn
đốn xét nghiệm.
10.2. Chẩn đoán xét n gh iệm
Đê xác định chắc chắn có nhiễm ký sinh trùng khơng và nhiễm loại nào
trong tuyệt đại đa sô trường hợp là phải dùng xét nghiệm.
- Bệnh phẩm đế xét nghiệm tùy thuộc loài ký sinh trùng:
+ Bệnh phẩm là phân cho các loại ký sinh trùng đường tiêu hóa như giun
sán, đơn bào. c ầ n lưu ý lấy phân đúng khối lượng, vị trí, thời gian...
+ Bệnh phẩm là m áu đối với ký sinh trù n g đường máu (như giun chỉ, sốt
rét, trù n g roi đường máu...) tìm ký sinh trùng hoặc gián tiếp qua các phản ứng
huvết th an h học đê chan đoán các bệnh ký sinh trong máu, mơ. Thịi gian lấy
máu, vị trí lấy máu, khối lượng m áu lấy, lấv m áu làm tiêu bản ngay hay đê lấy
huyết th an h là tùy chỉ định cụ thể.
+ Bệnh phẩm là tủy xương: ngoài máu tủy xương cũng có thê được lấy để
tìm ký sinh trù n g sốt ré t hay Leishm ania khi cần thiết.
+ Bệnh phẩm là mô: một sô ký sinh trùng sống trong mô như ấu trùng sán
dây, ấu trùng giun xoắn... nên mô là một bệnh phẩm quan trọng đế chẩn đoán các
bệnh này.
+ Bệnh phẩm là dịch và các chất thải khác: Nước tiểu: trong nước tiểu có
thê tìm thấy ấu trù n g giun chỉ, sán máng. Đờm: tìm trứ ng sán lá phối, nấm.

Dịch tá tràng: tìm trứng sán lá gan. Dịch m àng phối: tìm amíp (trường hợp áp
xe gan do amip vỡ vào m àng phổi) hay trứng sán lá phối.
+ Bệnh phẩm là các chất sừng: tóc, móng, da, lơng... để tìm nấm.
T ất cá các loại bệnh phẩm lấy xong được làm xét nghiệm càng sỏm càng
tốt, nhiều khi thời gian được quy định rấ t chặt chẽ như xét nghiệm phân tìm
amíp thế hoạt động, xét nghiệm phân tìm ấu trùng giun lươn...
+ Bệnh phẩm là các mẫu vật đê tìm ký sinh trùng như vật chủ trung gian,
mơi giới truyền bệnh hay thực phẩm nhiễm mầm bệnh ký sinh trùng như thủy
sản, thịt, ruồi nhặng, rau hay đất, bụi, nước...
10.3. Chẩn đoán dịch tể học, v ù n g
Do đặc điểm ký sinh trùng và bệnh ký sinh trù n g liên quan m ật thiết tới
môi trường tự nhiên và môi trường xã hội, các yếu tô địa lý, kinh tê - xã hội
phong tục tập quán, hành vi,... nên việc phân tích các đặc điếm trên là rấ t cần
thiết cho việc chẩn đoán cá thê và nh ất là chẩn đoán cho một cộng đồng, một
vùng lãnh thô hẹp hoặc rộng.
Hiện nay khoa học nghiên cứu chẩn đoán cộng đồng để phát hiện các vấn
đề sức khỏe, lựa chọn vấn đề sức khỏe ưu tiên đê giải quyết được đề cập nhiều,
27


×