Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

sáng kiến kinh nghiệm môn toán lớp 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (198.23 KB, 30 trang )

Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả dạy phép cộng phép trừ toán lớp 1

PHẦN I - MỞ ĐẦU
I.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
I.1.1 Cơ sở lý luận
Trong tình hình hiện nay, chúng ta đang hướng tới mục tiêu là xây dựng
đất nước văn minh giàu đẹp, xã hội công bằng, xã hội chủ nghĩa. Nói đến sự
phát triển thì nó không chỉ riêng của một nước hay của một quốc gia nào mà là
của chung cả hành tinh này. Sự phát triển đó là gì nếu không phải là xây dựng
một nền giáo dục vững chắc? Chính vì vậy, Nghị quyết Trung ương II của Đảng
coi giáo dục là quốc sách hàng đầu.
Nghị quyết TW 4 khoá VII đã ghi rõ "Đổi mới phương pháp dạy học ở tất
cả các cấp học, bậc học, kết hợp học với hành, học tập và lao động sản xuất,
thực nghiệm và nghiên cứu khoa học, gắn với trường và xã hội áp dụng những
phương pháp giáo dục hiện đại để bồi dưỡng cho học sinh năng lực, tư duy, sáng
tạo, năng lực giải quyết vấn đề"
Nghị quyết TW 2 khoá VIII tiếp tục khẳng định phải "Đổi mới PPGD,
khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của
người học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương pháp hiện
đại vào quá trình dạy học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu
cho học sinh ..."
Theo quyết định số 14/2007/QĐ - BGD-ĐT ngày 4 tháng 5 năm 2007
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và đào tạo về chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học:
"Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học là hệ thống các yêu cầu cơ bản về phẩm
chất chính trị, đạo đức, lối sống, kiến thức kỹ năng mà giáo viên tiểu học cần
phải đạt được nhằm đáp ứng mục tiêu của giáo dục tiểu học".
I.1.2 Cơ sở thực tiễn
Qua nhiều năm trực tiếp giảng dạy ở lớp 1 và sự đầu tư tìm hiểu, nghiên
cứu chương trình sách giáo khoa, sách giáo viên cùng một số tài liệu liên quan
đến môn toán. Tôi suy nghĩ làm thế nào để dạy tốt phần “phép cộng, phép trừ
toán lớp 1”. Bởi lẽ, giáo viên dạy phần này nếu không nghiên cứu kỹ nội dung


phương pháp truyền thụ thì sẽ dạy theo lối áp đặt, khô khan chưa phát huy được
Lưu Thị Hải

1


Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả dạy phép cộng phép trừ toán lớp 1

trí tưởng tượng, tư duy sáng tạo của học sinh. Hơn nữa nhận thức ở lứa tuổi này
còn mang tính cụ thể gắn với các hình ảnh trực quan và hiện tượng cụ thể. Do
đó, giáo viên cần phải có biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả dạy học phép
cộng, phép trừ cho học sinh lớp 1 sao cho phù hợp. Để học sinh làm chủ cách
thành lập phép cộng, phép trừ trong phạm vi yêu cầu như: nhẩm nhanh kết quả,
đặt tính rồi tính
Việc đổi mới phương pháp dạy học là: “lấy học sinh làm trung tâm” của
quá trình dạy học giúp tôi mạnh dạn đầu tư nghiên cứu, tìm hiểu và đưa ra “một
số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả dạy học phép cộng, phép trừ ở toán lớp 1”
I.2 MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Xác định cơ sở lý luận về việc dạy học phép cộng trừ ở toán lớp 1 có hiệu quả.
Tìm hiểu thực trạng học phép công, phép trừ qua giờ học toán ở trường
tiểu học Đông Ngũ 2 - Tiên Yên - Quảng Ninh.
Đề ra một số biện pháp nhằm hạn chế những lỗi sai thường mắc phải của
học sinh giúp học sinh có kỹ năng cộng, trừ thành thạo trong phạm vi 100 một
cách trọn vẹn và biết vận dụng vào thực tiễn hàng ngày. Hơn thế nữa còn là nền
tảng để cho học sinh học toán ở các lớp trên trong cấp tiểu học.
I.3 THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM
I.3.1 Thời gian:
Kế hoạch thực hiện đề tài được tiến hành trong năm học 2013- 2014
I.3.2 Địa điểm
Trường tiểu học Hải Lạng - Tiên Yên - Quảng Ninh

I.4 PHẠM VI ĐỀ TÀI
I.4.1 Giới hạn đối tượng nghiên cứu
Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả dạy học phép cộng, phép trừ ở
toán lớp 1
I.4.2 Giới hạn về địa bàn nghiên cứu
Trường tiểu học Hải Lạng - Tiên Yên - Quảng Ninh
I.4.3 Giới hạn về khách thể khảo sát
Học sinh khối lớp 1 Đội 7, trường Tiểu học Hải Lạng
Lưu Thị Hải

2


Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả dạy phép cộng phép trừ toán lớp 1

I.5 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Phương pháp lý thuyết: Nghiên cứu tài liệu hướng dẫn tham khảo
+ Phương pháp dạy học toán ở tiểu học
+ Sách toán lớp 1
+ Vở bài tập toán lớp 1
+ Sách hướng dẫn giảng dạy lớp 1
+ Tập san giáo dục tiểu học
- Phương pháp điều tra: Điều tra số liệu về việc dạy học toán của giáo
viên và học sinh trường Tiểu học Hải Lạng
- Phương pháp thực nghiệm: Dạy cho đồng nghiệp dự một số tiết có thể
hiện cao giải pháp .
- Phương pháp đàm thoại
- Phương pháp quan sát
- Phương pháp trực quan
- Phương pháp thực hành


Lưu Thị Hải

3


Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả dạy phép cộng phép trừ toán lớp 1

PHẦN II - NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
II.1.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
- Biện pháp: Cách làm, cách giải quyết một vấn đề cụ thể.
- Nâng cao: Đưa lên mức cao hơn.
- Hiệu qủa: Kết quả như yêu cầu của việc làm mang lại.
II.1.2 Ý NGHĨA
Ý nghĩa của việc dạy học phép cộng, phép trừ trong dạy học toán làm
điểm xuất phát tạo động cơ, phương tiên hình thành tri thức sau khi học sinh học
được khái niệm, kỹ thuật tính cộng, trừ thành thạo, các em biết vận dụng vào
thực hành làm các dạng bài tập như phép cộng, phép trừ trong phạm vi 10, phạm
vi 100. Rèn kỹ năng tính toán vào thực tế như tính nhẩm, biết giải một số bài
toán đơn về cộng trừ. Biết vận dụng vốn kiến thức đã học vào đời sống hàng
ngày. Ngoài ra dạy học phép cộng, phép trừ nhằm phát triển tư duy, năng lực
chủ động sáng tạo cho học sinh.
Ở lớp 1, trong chương trình học toán của các em chủ yếu xây dựng và
hình thành phép cộng, phép trừ trong phạm vi 10. Nắm được cách đặt tính và
thực hiện phép tính trong phạmn vi 100 (không nhớ). Để xây dựng và hình thành
phép cộng, phép trừ giáo viên phải hướng dẫn học sinh thông qua đồ vật cụ thể
như: gộp thêm, bớt đi một số đồ vật. Phép cộng dựa trên cơ sở gộp hoặc thêm số
đồ vật từ hai nhóm đồ vật. Biết dùng thuật ngữ cộng (dấu +) phép tính để ghi
phép tính cộng.

Ví dụ:
- Một que tính gộp với một que tính được hai que tính
Ta có phép tính:

1+1=2

- Hai bông hoa thêm một bông hoa bằng ba bông hoa
Ta có phép tính:

2+1=3

Đối với phép trừ các em biết bớt đi, tách ra .... Một số đồ vật từ một nhóm
đồ vật, tìm xem sau khi bớt đi hoặc tách ra nhóm đồ vật còn lại bao nhiêu. Học

Lưu Thị Hải

4


Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả dạy phép cộng phép trừ toán lớp 1

sinh đếm số đồ vật còn lại sau khi bớt hoặc tách, biết dùng thuật toán “trừ, dấu
trừ (-)”.
Ví dụ:
- Hai hình tròn bớt đi một hình tròn còn lại một hình tròn
Ta có phép tính: 2 - 1 = 1
- Có ba bạn học sinh chạy đi một đoạn còn lại hai bạn
Ta có phép tính:

3-1=2


Học đếm phép tính cộng, trừ trong phạm vi 100 (không nhớ). Các em
được học về kỹ thuật cộng, trừ kiến thức được phát triển cao hơn, được vận
dụng dưới dạng khác nhau:
Ví dụ:
14 + 3 = 17

40 – 20 = 20

35 – 5 = 30

17 – 3 = 14

35 + 22 = 57

33 + 4 = 37

20 + 10 = 30

35 + 20 = 55

48 – 40 = 8

55 – 24 = 31

Tất cả các phép tính trên các em đều được hình thành trên cơ sở đồ vật cụ
thể, xong được trừu tượng hoá bằng các đặc tính theo quy luật toán học có nghĩa
là: các em được ghi nhớ bằng các kỹ thuật tính chứ không phải trừ đồ vật cụ thể.
Ví dụ:
14 + 3 = ?

14
3
17

Ta có: 4 cộng 3 bằng 7 viết 7
hạ 1 viết 1

Vậy : 14 + 3 = 17
Hoặc 17 – 3 = ?
17
Ta có: 7 trừ 3 bằng 4 viết 4
3
14

hạ 1 viết 1
Vậy : 17 – 3 = 14

Hoặc 20 + 10 = ?
20
Ta có: 0 cộng 0 bằng 0 viết 0
10
30

2 cộng 1 bằng 3 viết 3

Vậy : 20 + 10 = 30
Hoặc 35 + 22 = ?
Lưu Thị Hải

5



Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả dạy phép cộng phép trừ toán lớp 1

35

Ta có: 5 cộng 2 bằng 7 viết 7
3 cộng 2 bằng 5 viết 5

22

Vậy : 35 + 22 = 57
57
Như vậy, các em hiểu rằng các phép tính cộng, trừ, đặt tính theo cột dọc
được tính từ phải sang trái, tức là tính từ hàng thấp đến hàng cao, từ hàng đơn vị
đến hàng trục.
Ở chương trình lớp 2, 3, 4, 5 thì việc học phép cộng, phép trừ với chương
trình kiến thức phát triển cao dần phù hợp với từng lớp.
- Lớp 2, các em được học phép cộng, phép trừ trong phạm vi 1000 với các
số tự nhiên (không nhớ).
- Lớp 3, các em được học phép cộng, phép trừ trong phạm vi 10 000 (có nhớ).
- Lớp 4, lớp 5 phép cộng, trừ với phân số, số thập phân
Sau khi học sinh học được khái niệm, kỹ thuật tính cộng, trừ các em biết
vận dụng vào thực hành làm các dạng bài tập.
Ví dụ:
- Lớp 1:
* Phép cộng, phép trừ trong phạm vi 10
1+2=3

5+1=


6

3–1=2

6–1=5

9–1=8

3+2=5

8+1=

9

4–1=3

7–1=6

10 – 1 = 9

4+1=5

9 + 1 = 10

5–1=4

8–1=7

*phép cộng, phép trừ trong phạm vi 100

14 + 3 = 17

20 + 10 = 30

35 + 21 = 56

33 + 6 = 39

17 – 3 = 14

50 – 20 = 30

72 – 12 = 60

49 – 40 = 9

- Từ lớp 2 đến lớp 5 nội dung kiến thức phát triển cao dần theo từng lớp.
Học sinh vận dụng tri thức vào thực hành, củng cố các kiến thức đã học.
Dạy học phép cộng, phép trừ xen kỹ năng vận dụng tri thức vào thực tế
phát triển tư duy năng lực cho học sinh:
- Biết tính nhẩm
- Biết giải một số bài toán đơn về cộng, trừ lớp 1.
Lưu Thị Hải

6


Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả dạy phép cộng phép trừ toán lớp 1

- Biết giải các bài toán phức tạp, bài toán điển hình của các lớp từ lớp 2

đến lớp 5.
- Biết vận dụng vận dụng vốn kiến thức vào đời sống hàng ngày.
Ví dụ:
- Lớp 1:
* Điền dấu + hoặc dấu – vào
3

3 

3 = 9

4 

2  2 = 4

* Điền số vào ô trống cho thích hợp
 + 8 = 18

 - 11 = 11

11 +  = 15
1
3

70 - = 50
8
4
54

48


3

7

5


80

63

* Giải toán có lời văn: “Hoa gấp được 5 cái thuyền, Hoa cho em 3 cái
thuyền hỏi Hoa còn mấy cái thuyền?"
- Lớp 2: “Lan có 10 cái kẹo, Hà có 15 cái kẹo. Hỏi cả hai bạn có bao
nhiêu cái kẹo?”
- Lớp 3, 4, 5 các dạng bài toán điển hình cũng được nâng cao hơn: “có 22
con gà và một số chó. Biết rằng tất cả gà và chó có 100 chân. Hỏi có bao nhiêu
con chó? Và tổng số gà và chó là bao nhiêu con?”
“Một công ty vận tải có 4 đội xe. Đội một có 10 xe ô tô, ba đội còn lại có
9 xe ô tô. Hỏi công ty đó có bao nhiêu xe ô tô”

Lưu Thị Hải

7


Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả dạy phép cộng phép trừ toán lớp 1

II.2 CHƯƠNG 2: NỘI DUNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

II.2.1 VAI TRÒ CỦA VIỆC DẠY HỌC PHÉP CỘNG, PHÉP TRỪ Ở
TRƯỜNG TIỂU HỌC
Ở các trường tiểu học hiện nay việc dạy học phép cộng, phép trừ cho học
sinh có một vai trò hết sức quan trọng và to lớn. Nó giúp cho học sinh phát triển
tư duy, bồi dưỡng và phát triển những thao tác, năng lực, trí tuệ nhận thức trừu
tượng hoá, khái quát hoá toán học.
Giúp cho học sinh phát triển trí thông minh, tư duy sáng tạo, linh hoạt,
lĩnh hội kiến thức và nắm vững kỹ năng môn toán. Nó giúp cho học sinh tiểu
học sau khi học hết chương trình tiểu học biết vận dụng tri thức đó vào thực tiễn
đời sống hàng ngày và nó làm nền móng cho việc học toán ở các lớp tiếp theo.
II.2.2 THỰC TRẠNG CỦA VIỆC DẠY HỌC PHÉP CỘNG, PHÉP
TRỪ TOÁN LỚP 1 Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC ĐÔNG NGŨ 2 - TIÊN YÊN QUẢNG NINH
II.2.2.1 Đối với giáo viên
Giáo viên được cung cấp đủ tài liệu, đồ dùng dạy học như sách giáo khoa,
sách hướng dẫn, bộ đồ dùng toán và một số tài liệu khác. Đó là yếu tố quan
trọng giúp người giáo viên thực hiện được nhiệm vụ của quá trình dạy học.
Đồng thời đó là hành trang cần thiết cho mỗi giáo viên đứng lớp.
Song bên cạnh những thuận lợi đó thì giáo viên còn một số hạn chế, tồn
tại thường gặp trong giảng dạy như: trong quá trình lên lớp, thầy cô thường nói
nhiều do đó học sinh tiếp thu bài một cách thụ động. Ghi nhớ cách cộng từ máy
móc, thường thiếu sáng tạo. Hình thức tổ chức học tập còn đơn điệu, tẻ nhạt.
Phần hướng dẫn học sinh sử dụng đồ dùng trực quan chưa linh hoạt, thiếu sáng
tạo, chưa có hiệu quả cao trong giờ học.
Nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên:
- Do một số giáo viên chưa nghiên cứu kỹ bài dạy cần truyền đạt tới học
sinh những kiến thức trọng tâm gì?

Lưu Thị Hải

8



Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả dạy phép cộng phép trừ toán lớp 1

- Lựa chọn phương pháp dạy học chưa phù hợp với đối tượng học sinh
của trường mình, lớp mình.
- Việc tổ chức luyện tập thực hành cho học sinh chưa được chú trọng mà
còn coi nhẹ chưa thực sự quan tâm đồng đều đến tất cả các đối tượng học sinh
trong lơp. Giáo viên thường chỉ tập trung vào các em học khá, giỏi, còn nhứng
em trung bình yếu ít được trả lời bài trong giờ học.
- Việc kiểm tra đánh giá giáo viên chưa tổ chức bằng nhiều hình thức mà
thường bỏ qua kiểm tra miệng, kiểm tra cá nhân, thường chấm bài đánh giá qua
bài tập nên hiệu quả thực chất còn hạn chế.
II.2.2.2 Đối với học sinh
Học sinh có đủ đù dùng học tập như: sách giáo khoa, vở bài tập, bộ đồ dùng
học toán.
Học sinh nhỏ, ý thức tự giác chưa cao, các em chưa phân biệt được chính
xác các chi tiết khi tri giác đối tượng. Sự nhận thức của các em trong một lớp
không đồng đều, khi sử dụng đồ dùng trực quan học sinh thường lúng túng, hoặc
đem đồ dùng để nghịch trong giờ học. Khi luyện tập thực hành các em chưa thật
sự vận dụng những kiến thức đã học để làm bài tập mà các em thường dựa và đồ
dùng nhiều. Trình bày bài làm chưa khoa học nên hiệu quả chưa cao.

Lưu Thị Hải

9


Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả dạy phép cộng phép trừ toán lớp 1


II.3 CHƯƠNG 3
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KẾT QUẢ NGIÊN CỨU
II.3.1 CÁC BIỆN PHÁP
Biện pháp 1. Tìm hiểu nội dung kiến thức, giáo viên cần nắm vững về
phần kiến thức cần chuyển tải tới học sinh về phần dạy học phép cộng,
phép trừ cho học sinh lớp 1.
Tìm hiểu về chương trình dạy học cho học sinh phép cộng, phép trừ trong
chương trình sách giáo khoa toán 1
- Phép cộng, phép trừ trong phạm vi 10 (học kỳ I)
- Phép cộng, trừ trong phạm vi 100 (học kỳ II)
Cộng, trừ trong phạm vi 10 có vị trí đặc biệt quan trọng, làm tiền đề cho
học cộng trừ trong phạm vi 100 (không nhớ).
- Các ký hiệu “+, -, =” để viết các phép tính cộng, trừ, các thuật ngữ
“cộng, trừ, bằng”
- Tìm hiểu cách sử dụng đồ dùng trực quan để hướng dẫn học sinh sử
dụng hợp lý, đặc biệt khi dạy cộng, trừ trong phạm vi 10, phạm vi 100.
Để hiểu rõ phần kiến thức này tôi đã tìm ra một số tài liệu nói về phần
kiến thức mà giáo viên cần nắm chắc khi dạy phần phép cộng, trừ lớp 1
Ở lớp 1, các em được học các phép tính cộng, trừ trong phạm vi 10 từ tiết
học đầu tiên, các phép tính cộng, trừ trong phạm vi 100 được học xen kẽ một số
bài đo thời gian.
Nội dung chính của phần dạy phép cộng, phép trừ trong phạm vi 10 là
thành lập, xây dựng và ghi nhớ bảng cộng, trừ trong phạm vi 10 và làm tiền đề
để học cộng trừ trong phạm vi 100.
Nội dung kiến thức trọng tâm trong phần dạy học cộng, trừ trong phần
dạy học công, trừ trong phạm vi 100 là năm chắc kỹ thuật tính theo quy luật
toán học

Lưu Thị Hải


10


Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả dạy phép cộng phép trừ toán lớp 1

Trong học toán cũng như trong cuộc sống ta luôn dùng từ “tập hợp, nhóm,
phần chẳng hạn: tập hợp học sinh trong một lớp, tập hợp quyển sách, quyển
vở ... hoặc nhóm học sinh, nhóm hình tròn ...”
Ở lớp 1, các em hình thành các phép tính công, trừ trong phạm vi 10, học
xen kẽ quan hệ lớn hơn, bé hơn, so sánh số sau đó mới học đến các phép tính
cộng, trừ trong phạm vi 10, 100.
Ví dụ: Khi dạy bài “Phép cộng trong phạm vi 3” yêu cầu học sinh sử dụng
dồ dùng trực quan, kiểu thuật ngữ cộng, dấu cộng (+) lập được các phép tính
cộng như: 1 + 1 = 2; 2 + 1 = 3; 1 + 2 = 3. Ghi nhớ bảng cộng trong phạm vi 3,
biết vận dụng các phép tính vừa lập được làm một số bài tập thực hành và tiến
tới không cần đồ dùng trực quan nữa mà vẫn nhớ được các phép tính vừa học.
Hướng dẫn học sinh sử dụng đồ dùng trực quan để xây dựng phép cộng,
nghĩa là: học sinh lấy ra một que tính đặt lên mặt bàn, sau đó lấy thêm một que
tính nữa sau đó hướng dẫn học sinh lập một bài toán “có một que tính thêm một
que tính nữa. Hỏi có tất cả bao nhiêu que tính?”. Từ đó học sinh nhìn vào số que
tính có mặt trên bàn đếm và trả lời bài toán có một que tính thêm một que tính
có tất cả hai que tính.
Hướng dẫn học sinh sử dụng thuật ngữ thêm bằng dấu phép tính cộng (+)
lập phép tính qua đồ vạt cụ thể: 1 + 1 = 2
Tương tự cho học sinh lập phép cộng 2 + 1 = 3 cũng qua đồ dùng cụ thể
và phép tính 1 + 2 = 3 bằng cách nhận xét, so sánh số đồ vật trên của phép tính
2 + 1 = 3.
Ví dụ: khi dạy bài “Phép trừ trong phạm vi 3” cũng tiến hành tương tự
như dạy bài “ Phép cộng trong phạm vi 3” song học sinh biết bớt đi một số đồ
dùng trong nhóm đồ vật đa có như: “có 2 que tính bớt đi một que tính còn lại

mấy que tính?”. Học sinh thao tác đếm, bớt đếm phần còn lại sau đó lập phép
tính trừ 2 – 1 = 1 và các phép tính 3 – 1 = 2; 3 – 2 = 1. Làm tương tự như phép
tính 2 – 1 = 1.
Nhưng dạy cách lập, xây dựng cộng, trừ trong phạm vi 10 là giáo viên
hướng dẫn học sinh hoàn toàn dựa vào đồ dùng trực quan để ghi nhớ, nhẩm
Lưu Thị Hải

11


Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả dạy phép cộng phép trừ toán lớp 1

thuộc bảng cộng, trừ trong phạm vi 10 như thuộc bảng cửu chương. Song, sang
đến cộng, trừ trong phạm vi 100 không phải đứng ở đồ dùng trực quan để ghi
nhớ phép tính nữa mà giáo viên cần phải dẫn dắt hướng dẫn phần cơ bản đó là
học sinh phải hiều được cách đặt tính cột dọc, hiểu được kỹ thuật tính.
Ví dụ: Dạy bài “phép cộng 14 + 3”.
Ngoài sử dụng đồ dùng trực quan 14 que tính thêm 3 que tính được 17
que tính, ta có: 14 + 3 = 17 thì giáo viên phải dẫn học sinh nắm chắc cách đặt
tính và cách tính đó là điều cơ bản nhất của bài học.
- Đặt tính: Viết 14 rồi viết 3 dưới số 14 sao cho số 3 thẳng cột với số 4.
Viết dấu “+” bên trái giữa 2 số, kẻ vạch ngang.
- Tính từ phải sang trái tức là từ hàng thấp đến hàng cao ( từ hàng đơn vị
đến hàng chục). Lúc này học sinh vận dụng cách cộng trong phạm vi 10 vào để
tính kết quả của phép tính 14 + 3 = ?
14

Ta có: 4 cộng 3 bằng 7 viết 7
hạ 1 viết 1


3

Vậy : 14 + 3 = 17

17

Hoặc khi dạy bài “ Phép trừ trong phạm vi 100”. Ngoài sử dụng đồ dùng
trực quan, giáo viên cần phải chuyển tải tới học sinh kiến thức cơ bản của bài
học về đặt tính và cách tính các phép tính:
57 – 23 = ?

(1)

65 – 30 = ?

(2)

36 –

(3)

4 = ?

Viết 57 sau đó viết 23 dưới số 57 sao cho hàng đơn vị thẳng cột hàng đơn
vị, hàng chục thẳng cột hàng chục. Viết dấu (-) bên trái khoảng giữa 2 số kẻ
vạch ngang
- Tính từ phải sang trái (từ hàng đơn vị sang hàng chục)
57

Ta có: 7 trừ 3 bằng 4 viết 4


23

5 trừ 2 bằng 3 viết 3

34
Lưu Thị Hải

Vậy : 57 – 23 = 34
12


Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả dạy phép cộng phép trừ toán lớp 1

Tương tự thực hiện các phép tính: 65 – 30 = ?;

36 – 3 = ?

Giáo viên cần chốt lại: Những kỹ năng cơ bản sau khi học bài “ phép cộng
dạng 14+3”
- Kỹ năng đặt tính (đặt tính đúng -> kết quả mới đúng)
- Kỹ năng tính (tính đúng từ phải sang trái)
Sau khi học xong các dạng phép trừ trong phạm vi 100 (không nhớ) học sinh
nắm được kỹ thuật tính với các dạng: số có hai chữ số trừ đi số có hai chữ số, số có
hai chữ số trừ đi một số tròn chục, số có hai chữ số trừ đi số có một chữ số.
Nắm chắc nội dung và yêu cầu trên, tôi tiến hành nghiên cứu để tìm phương
pháp giảng dạy nhằm đạt kết quả tốt.
Biện pháp 2. Giáo viên phải tìm hiểu, nghiên cứu để có phương pháp
dạy phép cộng, phép trừ sao cho phù hợp với học sinh.
Ở lớp 1, việc đếm các mẫu vật trong nhóm là hoạt động cơ bản nhằm giới

thiệu cách xây dựng khái niệm cộng, trừ hình thành các phép tính cộng, trừ đều được
tiến hành theo trình tự sau:
- Bằng đồ vật cụ thể (que tính, mô hình vật thật)
- Bằng hình vẽ, tranh ảnh ... hình thành phép cộng, trừ. Để làm được việc này,
rất cần có sự chuẩn bị chu đáo của giáo viên cho chính mình và học sinh. Đồ dùng
học tập môn toán của mỗi em. Tôi yêu cầu có đầy đủ như sau: ngoài sách giáo khoa
toán 1, vở bài tập toán 1, bộ đồ dùng học toán mỗi em đều có thêm vở ô ly để luyện
toán có thước kẻ, bút
Sau mỗi việc làm trên tôi tiến hành dạy các phép cộng, trừ như sau:
1. Dạy phép cộng, trừ trong phạm vi 10. Cụ thể, khi kiểm tra bài xong, ghi
đầu bài lên bảng
Ví dụ: “Phép trừ trong phạm vi 3”
Hướng dẫn học sinh lấy 2 hình vuông bớt đi 1 hình vuông hỏi còn lại mấy
hình vuông? Học sinh trả lời: “2 hình vuông bớt đi 1 hình vuông còn lại 1 hình vuông”.
Hướng dẫn thay từ “bớt” bằng từ khác “trừ”, lập phép tính tương ứng với các
bài toán trên: 2 – 1 = 1.
Đọc: “Hai trừ một bằng một”
Lưu Thị Hải

13


Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả dạy phép cộng phép trừ toán lớp 1

Hướng dẫn học sinh lấy ba hình vuông bớt đi một hình vuông và lập phép tính
tương ứng: 3 – 1 = 2
Hướng dẫn học sinh lấy ba que tính bớt đi hai que tính còn một que tính và
lập phép tính tương ứng: 3 – 2 = 1.
- Giáo viên để lại ba phép tính:


2–1=1
3–1=2
3 – 2 = 1.

- Hướng dẫn học sinh ghi nhớ bảng trừ trong phạm vi 3.
- Hướng dẫn học sinh quan sát số để thấy được mối quan hệ giữa phép cộng
và phép trừ:
2+1=3

3–1=2

1+2=3

3–2=1

2
3

1

- Luyện tập thực hành
- Học sinh biết vận dụng phép tính làm các dạng bài tập mà không cần sử
dụng đồ dùng trực quan nữa.
2. Dạy phép cộng, phép trừ trong phạm vi 20
* Hướng dẫn thao tác trên đồ dùng trực quan
Ví dụ: Khi dạy bài “phép cộng dạng 14 + 3 = 17”
- Hướng dẫn học sinh lấy 14 que tính đặt lên mặt bàn, thành chục đặt bên
trái, 4 que rời đặt bên phải, sau đó lấy thêm 3 que tính rời đặt xuống dưới bốn
que tính rời trên; Học sinh nêu bài toán: “Có 14 que tính thêm 3 que tính nữa,
hỏi có tất cả bao nhiêu que tính?”.

- Giáo viên hỏi: “Vậy 14 que tính thêm 3 que tính, có tất cả bao nhiêu que tính?”.
- Học sinh trả lời: “14 que tính thêm 3 que tính có tất cả là 17 que tính”.
- Giáo viên hỏi: “em làm bằng cách nào?”
- Học sinh trả lời: “lấy 14 que tính cộng 3 que tính bằng 17 que tính”
- Giáo viên ghi phép tính: 14 + 3 = ?

Lưu Thị Hải

14


Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả dạy phép cộng phép trừ toán lớp 1

* Hướng dẫn đặt tính, cách tính:
Đặt tính: Viết số 14 sau đó viết số 3 dưới số 14 sao cho số 3 thẳng cột với
số 4, viết dấu (+) kẻ vạch ngang.
Cách tính ( tính từ phải sang trái)
14

Ta có: 4 cộng 3 bằng 7 viết 7

3

hạ 1 viết 1

Vậy : 14 + 3 = 17
17
3. Dạy phép cộng, trừ các số tròn chục
* Dạy cộng, trừ trong phạm vi 100
Ví dụ: Khi dạy bài “Phép cộng trong phạm vi 100”, giáo viên cần hướng

dẫn học sinh:
- Thao tác đồ dùng bằng que tính để tìm kết quả phép tính:
35 + 24 = 59

35 + 20 = 55

35 + 2 = 37

- Thông qua đồ dùng trực quan, hướng dẫn học sinh đặt tính và cách tính
theo kỹ thuật tính.
Qua các dạng phép tính cộng, trừ trong phạm vi 10, 20 , 100 giáo viên cần
tìm hiểu các phương pháo dạy và các hình thức tổ chức dạy trong giờ học toán
sao cho phù hợp, đó là:
- Sử dụng phương pháp trực quan:
+) Đàm thoại
+) Vấn đáp
+) Thực hành.
- Với các hình thức tổ chức đa dạng, sinh động, phong phú:
+) Học nhóm (trò chơi, thảo luận)
+) Học – làm việc cá nhân
Trong thực tế giảng dạy, tôi thấy đại đa số các em học tập tốt.
Biện pháp 3. Tổ chức hướng dẫn thực hành luyện tập thường xuyên
cho học sinh theo các dạng bài tập
1. Cho học sinh luyện tập, thực hành làm các bài tập tính theo cột dọc,
tính nhẩm.
Lưu Thị Hải

15



Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả dạy phép cộng phép trừ toán lớp 1

Ví dụ:
8

10

2

2

13

21

42

99

4

33

7

9

5

5


3

3

2

7

18

88

7

15

10
9

2. Bài tập điền số vào ô trống cho thích hợp
Ví dụ:
3 +  = 5

15 + = 19

40 - = 20

5 -  = 4


37 +  = 39

 - 15 = 10

5

7

8

5

1

1
32

7
97

1
13

65
1
15

16

11


2

3

+2

4

5

6

+3

19

11

3 +  < 10

+2

1
18

3

- 15


5

7

9

+ 10

17 -  > 25 - 

Giáo viên yêu cầu học sinh phải lựa chọn số thích hợp điền vào ô trống
bằng cách thực hiện phép tính cộng, trừ.
3. Bài tập về so sánh theo các hình thức
* Điền dấu (>, <, =) thích hợp vào ô trống ( hay chỗ chấm)
10  10 – 5

18 + 21 … 21 + 18

27  20 + 1

77 – 15 … 82 – 12

Trong trường hợp này tôi yêu cầu học sinh tính nhẩm hoặc dựa vào tính
chất của phép cộng để điền dấu cho thích hợp.

Lưu Thị Hải

16



Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả dạy phép cộng phép trừ toán lớp 1

* Điền dấu (+) hay dấu (-) cho thích hợp
18 … 6 > 10 + 1

7< 8…2

22 … 7 < 33 + 3

20 > 10 … 10

* Bài tập nối số thích hợp hoặc theo mẫu
32 + 17
47 + 21

6
8

26 + 13

16 + 23

4
9

76 – 5
68 –
14
42 –
12


37 + 12

3
9

27 + 41

7
1
5
4
3
2

40 + 14
11 + 21
60 + 11

* Bài tập đúng ghi Đ, sai ghi S
60 cm – 10 cm = 50
60 cm – 10 cm = 50 cm
60 cm – 10 cm = 40 cm
15

27

72

38


2
17

17
11

2
92

24
14

Bài tập dạng này tôi yêu cầu học sinh nắm chắc kiến thức đơn vị đo độ
dài, cách thực hiện phép tính theo cột dọc để làm bài tập cho đúng ( bài tập trắc nghiệm)
* Giải dựa theo tranh viết phép tính thích hợp
∆ ∆



∆ ∆

* Giải theo tóm tắt
Lưu Thị Hải

4

+

2


=

6

17


Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả dạy phép cộng phép trừ toán lớp 1

Hà có

: 35 que tính

Lan có

: 43 que tính

Có tất cả : … que tính?
Bài giải
Cả hai bạn có tất cả số que tính là:
35 + 43 = 78 ( que tính)
Đáp số: 78 que tính
* Giải bài toán có lời văn
Việt và Tú vẽ được 68 lá cờ, riêng Tú vẽ được 34 lá cờ. Hỏi Việt vẽ được
bao nhiêu lá cờ ?
Bài giải
Số lá cờ Việt vẽ được là :
68 – 34 = 34 (lá cờ)
Đáp số : 34 lá cờ

Biện pháp 4. Kiểm tra, đánh giá chính xác từng học sinh để kịp thời
kèm cặp, bồi dưỡng
Để biết được việc giảng dạy và việc học sinh tiếp thu được đến đâu qua
luyện tập thực hành, giáo viên cần lập kế hoạch kiểm tra theo nhiều hình thức
khác nhau. Kiểm tra thường xuyên như kiểm tra miệng, kiểm tra cá nhân, kiểm
tra 15 phút, kiểm tra định kỳ để uốn nắn kịp thời.
Giáo viên cần kiểm tra các em nhiều lần kể cả hỏi miệng hoặc bằng thực
hành viết.
Để giờ dạy đạt kết quả tốt, em nào cũng hiểu bài, giáo viên cần lập kế
hoạch cụ thể để em nào cũng được gọi, cả những học sinh giỏi hay trung bình,
học sinh yếu gọi nhiều lần.
Phải kiểm tra đồng đều cả lớp. Tất nhiên phải lựa chọn câu hỏi cho phù
hợp với từng đối tượng học sinh. Nếu học sinh yếu không trả lời được thì giáo
viên cần phải gợi ý cho các em, khuyến khích để giúp các em bình tĩnh suy nghĩ
trả lời, tạo giờ học thoải mái. Nếu cáu gắt, nóng nảy làm cho học sinh lo sợ dẫn
đến không có hứng học tập.
Lưu Thị Hải

18


Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả dạy phép cộng phép trừ toán lớp 1

Kết quả của các hình thức kiểm tra được giáo viên nghiên cứu cụ thể cho
từng học sinh trong lớp để có kế hoạch và biện pháp kèm căp, bồi dưỡng kịp thời.
II.3.2 KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM
Tôi đã dạy thử nghiệm ở 2 lớp: lớp 1B và 1D Trường Tiểu học Đông Ngũ 2
- Lớp 1B dạy 2 tiết theo giải pháp thể hiện 3 biện pháp của đề tài (tức là
biện pháp 1 không áp dụng đó là: “Tìm hiểu nội dung kiến thức giáo viên cần
nẵm vững kiên thức cần chuyển tải tới học sinh về dạy phép cộng, phép trừ lớp 1"

- Lớp 1D dạy 2 tiết theo giải pháp của đề tài (4 biện pháp)
* Đánh giá kết quả
Sau 4 tiết dạy thử nghiệm ở 2 lớp (1B và 1D ) tôi thu được kết quả bằng 1
bài kiểm tra ngay tại lớp như sau:
Lớp
1B
1D



Điểm

số
6
6

0
0
0

1
0
0

2
0
0

3
0

0

4
0
0

5
0
1

6
1
0

7
2
1

8
1
2

9
1
1

10
1
1


Nhận xét chung:
Qua kết quả chung và kết quả cụ thể ở trên ta thấy việc vận dụng đủ 4
biện pháp đã đề ra trong đề tài mang lại hiệu quả cao trong dạy học “Phép cộng,
trừ lớp 1”. Đa sô học sinh đọc lập tự giác tích cực lĩnh hội kiến thức chắc chắn.
Bên cạnh đó còn 1, 2 trường hợp các em thiếu tập trung khi làm bài.

Lưu Thị Hải

19


Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả dạy phép cộng phép trừ toán lớp 1

PHẦN III - KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
III.1 KẾT LUẬN
Trong quá trình thực hiện đề tài “ Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu
quả dạy học phép cộng, phép trừ lớp 1” đã giúp tôi rút ra được một vài điều sau:
Lớp 1 là lớp đầu cấp của bậc tiểu học. Học sinh học xong môn toán lớp 1
phải có kỹ năng cộng, trừ nhẩm cũng như kỹ năng đặt tính và tính thành thạo
các số trong phạm vi tròn chục, phạm vi 1 chục, …, biết giải toán có lời văn ở
dạng đơn giản. Đây cũng là kiến thức nền móng cho các em học tiếp lên các lớp
trên, đồng thời cũng là yếu tố vô cùng quan trọng đòi hỏi người giáo viên dạy
lớp 1 cần phải chú ý dạy làm sao cho đạt được hiệu quả cao nhất. Tôi rút ra được
những điểm cần lưu ý sau khi dạy phần pháp cộng, trừ lớp 1 là phải tìm hiều để
có ít nhất một số kiến thức về số học. Tìm hiểu kỹ chương trình sách giáo khoa,
sách giáo viên, các tài liệu liên quan đến phần này.
Nắm chắc nội dung chương trình môn toán lớp 1
Phải tìm hiểu và lựa chọn ra những phương pháp tối ưu cho tiết dạy về
công, trừ. Sử dụng trực quan, tổ chức luyện tập thực hành, kiểm tra, đánh giá.
Động viên, khuyến khích mọi cố gắng của học sinh. Tuyệt đối không

dùng biện pháp trách phạt học sinh khi các em chưa nắm được bài.
Thực hành luyện tâp, uốn nắn thường xuyên cho học sinh theo các dạng
bài tập, kiểm tra đánh giá chính xác để phân loại học sinh. Từ đó có biện pháp
kèm cặp và bồi dưỡng kịp thời.
Sử dụng tốt kênh hình ở sách giáo khoa, sử dụng thào thạo bộ đồ dùng
học toán lớp 1 và kết hợp dạy phần kiến thức khác.
Phối hợp chặt chẽ với phụ huynh học sinh, yêu cầu mua sắm đầy đủ đồ
dùng học tập cho con em mình.

Lưu Thị Hải

20


Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả dạy phép cộng phép trừ toán lớp 1

III.2 KIẾN NGHỊ
Qua việc nghiên cứu đề tài này, để nâng cao kết quả dạy học tôi có một số
ý kiến sau:
Đối với phụ huynh: Mua đầy đủ sách vở, đồ dùng học tập cho con em
mình, thường xuyên quan tâm tới việc học tập của con em mình
Đối với nhà trường: Cần tạo điều kiện cho giáo viên về giáo dục như: có
đủ sách giáo khoa, sách tham khảo cần thiết và các trang thiết bị cho học sinh.
Tổ chức một số chuyên đề trong tổ chuyên môn để nâng cao chất lượng dạy học.
Đối với các cấp quản lý: Tổ chức nhiều chuyên đề hội thảo trong phạm vi
rộng hơn, cao hơn để giáo viên có thể tiếp xúc, học tập và nâng cao chuyên môn
nghiệp vụ của mình.
Đông ngũ, ngày 15 tháng 5 năm 2009
Người thực hiện


Phạm Thị Hiền

Lưu Thị Hải

21


Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả dạy phép cộng phép trừ toán lớp 1

PHẦN IV - BÀI SOẠN, TÀI LIỆU THAM KHẢO
* Mục đích thử nghiệm:
- Vận dụng một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả dạy học phép cộng,
trừ lớp 1 của đề tài dạy cho học sinh lớp 1 tại Trường Tiểu học Đông Ngũ 2.
- Rèn kỹ năng tính toán cho học sinh trong các phép tính cộng, trừ lớp 1
* Nội dung bài soạn dạy thử nghiệm:
Người dự: Ban giám hiệu, các giáo viên của tổ 1, trường Tiểu học Đông Ngũ 2.

IV.1 BÀI SOẠN
IV.1.1 GIÁO ÁN SỐ 1
Ngày giảng: Thứ 5 ngày 16 tháng 10 năm 2008

Tên bài : SỐ 0 TRONG PHÉP CỘNG
A. MỤC TIÊU
Giúp học sinh bước đầu nắm được phép cộng một số với số 0 cho biết kết
quả chính là số đó và biết thực hành tính trong trường hợp này.
Tập biểu thị tình huống trong tranh bằng phép tính thích hợp
B. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
Bộ học toán lớp 1, các mô hình, vật thật phù hợp với sách toán 1
C. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Kiểm tra bài cũ

- Gọi một só học sinh đọc thuộc lòng bảng cộng trong phạm vi 5 ( 5 em)
- Học sinh làm bài tập ( 2 em lên bảng)
- Dưới lớp nhẩm, sau đó nhận xét bài của bạn
Giáo viên chốt lại kiến thức: Để thực hiện các phép tính trong một dãy
tính ta phải thực hiện từ trái sang phải.
2. Dạy bài mới
a. Giới thiệu bài: "Các em đã được học các phép tính cộng trong phạm vi
3, 4, 5 giờ học hôm hay lớp mình cùng nghiên cứu trường hợp "số 0 trong phép cộng"

Lưu Thị Hải

22


Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả dạy phép cộng phép trừ toán lớp 1

* Giới thiệu phép cộng một số với 0 trường hợp 3 + 0 = 3 ; 0 + 3 = 3.
Giáo viên yêu cầu học sinh lấy trong bộ đồ dùng toán:
- Các mô hình

- 3 chấm tròn, 0 chấm tròn.

- Yêu cầu học sinh nêu bài toán theo “có 3 chấm tròn và 0 chấm tròn. Hỏi có
mô hình vừa lấy

tất cả bao nhiêu chấm tròn”

- Giáo viên hướng dẫn trả lời " 3 - 3 chấm tròn và 0 chấm tròn là 3 chấm
chấm tròn và 0 chấm tròn là mấy tròn
chấm tròn?

- Hỏi: 3 cộng 0 bằng mấy ? "

- 3 cộng 0 bằng 3

- Giáo viên ghi bảng : gọi học sinh đọc

- 3 + 0 = 3 (ba cộng không bằng ba)

- Giới thiệu: 0 + 3 = 3
- Hỏi: 0 chấm tròn với 3 chấm tròn là - 0 chấm tròn với 3 chấm tròn là 3 chấm
mấy chấm tròn

tròn

- Lập cho cô phép cộng

- Học sinh lập: 0 + 3 = 3
và đọc: không cộng ba bằng ba

* Cho học sinh quan sát sơ đồ phần
bài học
- Hỏi: nhóm 1 có mấy chấm tròn
- Hỏi: nhóm 2 có mấy chấm tròn
- Hỏi: cả hai nhóm có mấy chấm tròn
- Hãy lập cho cô phép tính tương ứng
với sơ đồ

- 3 chấm tròn
- 0 chấm tròn


3

- 3 chấm tròn

3

0

- Học sinh lập:
3+0=3
0+3=3

Hỏi:
- Em có nhận xét gì về các số trong

- Có các số giống nhau

hai phép tính vừa lập?
- Kết quả hai phép tính như thế nào?
- Vị trí các số trong hai phép tính như
thế nào?
- Giáo viên kết luận: vậy – ghi và nêu:
Lưu Thị Hải

- Kết quả giống nhau
- Vị trí đổi chỗ cho nhau
3+0=0+3
- Vài học sinh nhắc lại
23



Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả dạy phép cộng phép trừ toán lớp 1

“khi đổi chỗ các số hạng trong phép
tính kết quả không đổi”.
- Hãy tính nhanh ví dụ sau:

2+0=2

0+2=2

0+4=4

1+0=1

- Giáo viên rút ra nhận xét: “một số - Học sinh nhắc lại
cộng với 0 bằng chính số đó, 0 cộng
với một số bằng chính số đó.”
b. Thực hành
* Học sinh đọc yêu cầu bài tập 1

Bài tập1. Tính
a) Tính nhẩm

Hỏi: Bài tập yêu cầu gì?

b) Tính theo cột dọc

- 2 học sinh lên bảng, lớp làm vào vở


- Cần viết kết quả thẳng cột

- Nhận xét, chữa bài

a) 4 + 0 = 4

3+0=3

0+4=4

0+3=3

- Lớp nhận xét
- Giáo viên nhận xét và chốt: khi cộng
1 số với 0, 0 cộng với một số kết quả
phép tính như thế nào?
* Học sinh đọc yêu cầu bài tập 2

b)

5

3

0

0

1


0

0

2

4

0

5

3

2

4

1

Bài tập 2. Viết số thích hợp vào chỗ

Bài yêu cầu làm gì?
chấm
- Giáo viên: “để làm được bài này các - Vận dụng bài vừa học để làm
em phải làm như thế nào?”

4+0=4

3+0=2+1


- 2 học sinh lên bảng

0+3=3

0+2=2+0

- Chữa bài và lớp nhận xét

0+0=0

- Giáo viên nhận xét và cho học sinh

2+2=4

đổi vở kiểm tra chéo.
- Giáo viên chốt lại 2 bài
* Học sinh nêu yêu cầu bài 3

Bài tập 3. Viết phép tính thích hợp

- Yêu cầu học sinh quan sát tranh a

a) Đĩa trong có 3 quả cam. Đĩa ngoài có

- Yêu cầu nêu bài toán a

2 quả cam. Hỏi cả 2 đĩa có bao nhiêu
quả cam?


Hỏi: Muốn biết 2 đĩa có bao nhiêu - Học sinh tự làm
Lưu Thị Hải

24


Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả dạy phép cộng phép trừ toán lớp 1

quả cam làm thế nào?
- Yêu cầu quan sát phần b
- Yêu cầu học sinh tự làm phần b

3 + 2 = 5
- Học sinh nêu: Đĩa thứ nhất có 3 quả
cam, đĩa thứ hai có 0 quả cam. Hỏi 2 đĩa
có mấy quả cam?
3

+ 0 = 3

- Hai học sinh lên làm bài phần a, b
- Chữa bài và nhận xét
- Giáo viên chốt để viết được phép

- Học sinh: Quan sát tranh, nêu bài toán,
viết phép tính phù hợp với bài toán.

tính thích hợp với từng tranh em phải
làm gì?
* Yêu cầu học sinh đọc bài 4


Bài toán 4: Nối số thích hợp

- Chuyển thành trò chơi

Trò chơi: Tiếp sức

- Giáo viên hướng dẫn cách chơi –
nêu tên 2 đội chơi có nhiệm vụ lên

3+0

0+4

5+0

3

5

4

nối phép tính với số thích hợp
- Mỗi lượt chỉ được nối 1 số, em thứ
nhất về em thứ hai lên cứ như vạy cho
đến hết thời gian
- Kết thúc: nhận xét
- Giáo viên chốt lại: củng cố trường
hợp 1 số cộng với 0, 0 cộng với 1 số
3. Củng cố, dặn dò

Hỏi: muốn cộng 1 số với 0, 0 cộng với 1 số thì kết quả thế nào?
- Giáo viên nhận xét giờ học
Đánh giá, nhận xét của Ban giám hiệu và giáo viên trong tổ:
- Bài dạy đảm bảo nội dung, phương pháp
- Sử dụng đồ dùng dạy học khoa học, sáng tạo phát huy được tính tích cực
của học sinh. Chất lượng giờ dạy cao.

Lưu Thị Hải

25


×