Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Tiểu luận kiểm toán chu trình huy động vốn và hoàn trả

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (137.08 KB, 20 trang )

Lời mở đầu
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay , các doanh nghiệp có điều kiện để
phát huy mọi khả năng của mình đồng thời sự hoạt động của các doanh
nghiệp đòi hỏi phải có sự kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ hơn .Bên cạnh đó các
báo cáo của tài chính của doanh nghiệp cũng đợc nhiều đối tợng quan tâm
hơn nhằm khai thác sử dụng cho các mục đích của mình. Để tạo niềm tin cho
những ngời quan tâm các báo cáo đó cần phải đợc kiểm toán. Nh vậy nhu
cầu kiểm toán các báo cáo tài chính ở nớc ta hiện nay cũng nh về sau là rất
lớn và đòi hỏi công tác kiểm toán phải đợc nâng cao về mặt chất lợng cũng
nh mặt số lợng để nó trở thành công cụ phổ biến , hữu hiệu để vận hành tốt
các doanh nghiệp , đem lại sự phát triển kinh tế , hiệu quả của công tác quản
lý.
Trong năm chu trình kiểm toán cơ bản của kiểm toán tài chính , chu trình
huy động vốn và hoàn trả có tính trọng yếu trong hạch toán kế toán, cũng nh
trong các báo cáo tài chính . Đây là chìa khoá cho sự hoạt động của doanh
nghiệp với những nghiệp vụ hạch toán mang nét rất đặc trng.
Chính vì tầm quan trọng của chu trình và do tính hệ thống các nghiệp vụ
trong công tác hạch toán , nên việc xây dựng một hệ thống lý thuyết về kiểm
toán chu trình huy động vốn và hoàn trả là cần thiết và có thể thực hiện đợc.
Nhóm nghiên cứu chúng tôi sau khi nghiên cứu một số sách kiiểm toán , kết
hợp với kiến thức các môn học , chúng tôi xin trình bày các vấn đề cơ bản về
kiểm toán chu trình bán hàng và hoàn trả trong bài viết này theo cách mà
chúng tôi cho là hợp lý và dễ hiểu nhất.
Tuy nhiên đây còn là một vấn đề khá mới mẻ đối với chúng tôi và do lợng
kiến thức có hạn nên bài viết này không tránh khỏi những hạn chế . Do vậy
chúng tôi rất mong sự đóng góp bổ ích từ phía bạn đọc. Chúng tôi xin chân
thành cảm ơn

Nội dung
I I . Khái quát về chu trình huy động vốn và hoàn
trả.


1- ý nghĩa của chu trình.
1


Huy động vốn là quá trình đầu tiên của hoạt động kinh doanh bởi bất kỳ
hoạt động kinh doanh nào cũng đòi hổi một lợng vốn nhất định. Nghiệp vụ
huy động vốn và hoàn trả bảo đảm cho doanh nghiệp có đợc lợng vốn cần
thiết để hoạt động và phát triển .
Vốn của doanh nghiệp bao gồm hai phần:
Thứ nhất, vốn chủ sở hữu : Vốn chủ sở hữu là loại vốn thuộc quyền sở
hữu của doannh nghiệp . Nguồn vốn này có đợc tuỳ thuộc vào từng loại hình
doanh nghiệp : đối với doanh nghiệp Nhà nớc vốn chủ sở hữu chủ yếu do
Nhà nớc cấp ; đối với công ty cổ phần vốn chủ sở hữu chủ yếu do cấc cổ
đông góp ; đối công ty TNHH vốn chủ sở hữu chủ yếu do các thành viên
góp vốn ...
Thứ hai: nợ phải trả . Đây là nguồn vốn mà doanh nghiệp đi vay và thờng phải chịu một khoản lãi. Doanh nghiệp có quyền sử dụng nguồn vốn
vay nợ ngắn hạn và dài hạn khi vốn chủ sổ hữu không đủ bù đắp nhu cầu về
vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Đối với loại vốn này
doanh nghiệp luôn luôn phải theo dõi tình hình thanh toán cả gốc và lãi cho
các đối tợng cho vay.
Nghiệp vụ huy động vốn và hoàn trả có những đặc điểm riêng so với các
nghiệp vụ khác nhng nó có mối quan hệ mật thiết với các chu trình khác.
1- Đặc điểm của nghiệp vụ huy động vốn và hoàn trả .
Đặc điểm của các chu trình ảnh hởng không nhỏ đến công tác kiểm
toán , nghiệp vụ huy động vốn và hoàn trả cũng không là trờng hợp ngoại
lệ.Các đặc điểm cơ bản của chu trình này là:
Một: các nghiệp vụ phát sinh ít và không thờng xuyên trong kỳ kinh
doanh cũng nh trong quá trình kinh doanh nhng quan hệ pháp lý đi kèm rất
phức tạp . Do vậy kiểm toán viên cần tiến hành kiểm toán toàn diện các
nghiệp vụ xảy ra trong kỳ.

Hai: tuy nghiệp vụ phất sinh không nhiều , không thờng xuyên nhng số
tiền phát sinh thờng lớn. Vì vậy việc bỏ sót nghiệp vụ hoặc hạch toán sai là
rất trọng yếu . Do vậy việc phát hiện các sai phạm này đợc các kiểm toán
viên đặc biệt quan tâm .
Ba: quá trình huy động vốn và sử dụng vốn phải tuân theo những quan hệ
pháp lý nhất định và tính pháp lý này đợc bảo vệ bởi những quy định của hệ
2


thống luật pháp. Do vậy khi kiểm toán , kiểm toán viên cần phải thận trọng
xem xét đánh giá việc thực hiện của doanh nghiệp đối với các qui định đã
đặt ra .
Ngoài ra còn một số đặc điểm khác nh : nghiệp vụ này liên quan đến hệ
tài chính phức tạp ; ... cũng ảnh hởng đến công tác kiểm toán .
Trớc khi thực hiện các cuộc kiểm toán , kiểm toán viên phải xác định phạm
vi kiểm toán .Vậy phạm vi kiểm toấn của kiểm toán chu trình bán hàng và
thu tiền là gì ?
2- Các tài khoản, chứng từ, sổ sách cơ bản .
Chu trình huy động vốn và hoàn trả đợc phản ánh trên hệ thống các tầi
khoản, chứng từ và sổ sách kế toán nhất định của khách hàng . Do đó kiểm
toán viên cần nắm chắc cấc nghiệp vụ của chu trình cũng nh trình tự hạch
toán các nghiệp vụ đó trên các tài khoản , chứng từ , sổ sách.
Nhìn chung hệ thống sổ sách , chứng từ, tài khoản ở các đơn vị khác nhau là
khác nhau tuỳ thuộc vào hình thức sổ kế toán mà doanh nghiệp áp dụng .
Tuy vậy các chứng từ , sổ sách, tài khoản đợc sử dụng phổ biến trong chu
trình này bao gồm:
- Các tài khoản :
+ TK411- Nguồn vốn kinh doanh ; TK414- Quỹ đầu t phát triển;
TK415; TK 416 ...
+ TK311- Vay ngắn hạn ; TK341- Vay dài hạn;

+ TK 111- Tiền mặt; TK112- Tiền gửi ngân hàng; TK338- Phải
trả khác .
+ TK342- Nợ dài hạn; TK315- Vay dài hạn đến hạn trả
- Chứng từ :
+ Bản sao giấy đăng ký kinh doanh của khách hàng;
+ Các tài liệu về phân chia kết quả của doanh nghiệp ;
+ Các quyết định của ban quản trị về huy động vốn;
+ Khế ớc, hợp đồng vay giữa khách hàng và chủ cho vay; biên
bản thanh lý hợp đồng cho vay;
+ Giấy cam kết nợ;
+ Phiếu thu , phiếu chi;
+ Các chứng từ khác...
3


Nh vậy việc hạch toán chu trình này có mối quan hệ với các chu trình
khác. Do đó kiểm toán viên có thể kết hợp kiểm toán các chu trình và có thể
sử dụng kết quả của việc kiểm toán các chu trình khác cho việc kiểm toán
chu trình này .
3- Các sơ đồ hạch toán cho chu trình
Hạch toán nghiệp vụ huy động vốn và hoàn trả đợc thực hiện theo những
quy trình nhất định . Những quy trình đó đợc phản ánh khái quát qua các sơ
đồ sau:

Sơ đồ 1: Sơ đồ hạch toán nguồn vốn kinh doanh.
TK111,112
TK411
Trả lại vốn góp
bằng tiền
TK152,153.155.156...


TK111,112

Nhận vốn góp ,cấp
bằng tiền
TK152,153,211.213

Trả lại vốn góp
bằng tài sản

Nhận vốn góp ,cấp,
biếu tặng... bằng TS

TK421

TK421
Giảm vốn để bù lỗ

Bổ sung vốn KD
từ lợi nhuận

TK412,423

TK412,413

Xử lý chênh lệch
tỷ giá , đánh giá lại TS

Bổ sung nguồn vốn
KD từ các quỹ


4


Qua sơ đồ ta thấy : việc khảo sát nghiệp vụ, khảo sát chi tiết nguồn vốn kinh
doanh có quan hệ chặt chẽ với khảo sát tiền mặt , khảo sát hàng tồn kho.
Sơ đồ 2: Sơ đồ hạch toán nguồn vốn vay.
TK111,112
TK311, 341,342
Thanh toán tiền vay

TK111,112

Vay bằng tiền

TK315

TK331,311,315 ...
Kết chuyển số vay
dài hạn đến hạn trả

Vay thanh toán

TK121,128,221...

TK152,133, 211...

Thu hồi các khoản
đầu t


Vay mua tài sản

TK413

TK121,128,221...
Chênh lệch giảm
Tỷ giá

Vay đi đầu t

Chênh lệch tỷ giá giảm
Qua sơ đồ trên ta thấy: quá trình khảo sát nghiệp vụ , khảo sát chi tiết tiền
vay liên quan chặt chẽ đến khảo sát tiền mặt, khảo sất quá trình mua hàng và
thanh toán.
II. Kiểm toán nguồn vốn vay.
1- Các mục tiêu kiểm toán.
5


Cơ sở dẫn liệu
Mục tiêu đối với nghiệp vụ
1, Tính hiện - Các nghiệp vụ vay vốn đại
hữu
diện cho số tiền mà khách
hàng đã nhận trong kỳ.
- Các nghiệp vụ hoàn trả đại
diện cho số tiền mà khách
hàng đã chi ra trong kỳ .
2, Tính trọn Tất cả cấc nghiệp vụ vay vốn
vẹn

và hoàn trả đã xảy ra trong
kỳ đều đợc ghi sổ đầy đủ.
3, Quyền và Doanh nghiệp có nghĩa vụ
nghĩa vụ
đối với các khoản nợ đã đợc
ghi sổ.

4, Tính giá
( đo lờng)

5, Trình bày

-Tất cả các công nợ đều đợc
tổng hợp , cộng dồn , chuyển
sổ chính xác.
- Số lãi phải trả đợc tính toán
và phân bổ vào chi phí hợp
lý, chính xác theo đúng chế
độ.
Các nghiệp vụ huy động vốn
và hoàn trả đợc trình bày
chính xác , hợp lý trên báo
cáo tài chính vầ theo đúng
chế độ quy định.

Mục tiêu đối với số d
Tài khoản vay ngắn hạn, dài
hạn đại diện cho số tiền
khách hàng nợ tại thời điểm
lập bảng CĐKT.


TK vay nợ , lãi phải trả bao
gồm đầy đủ số nợ mà khách
hàng phải trả cho chủ nợ.
TK vay nợ , lãi phải trả tại
thời điểm lập bảng CĐKT
đại diện nghĩa vụ pháp lý
mà doanh nghiệp sẽ phải
thực hiện.
TK nợ vay, lãi phải trả đại
diện cho tổng nợ phải trả tại
thời điểm lập bảng CĐKT
và phù hợp với số tổng cộng
trên sổ chi tiết theo dõi các
khoản vay nợ , cũng nh trên
sổ cái TK nợ vay.
TK nợ vay , lãi phải trả đợc
xác định và phân loại đúng
đắn trên bảng CĐKT.

2- Quy trình kiểm toán nguồn vốn vay.
a. Các quá trình kiểm soát nội bộ.
Trong chu trình này có các hoạt động kiểm soất chủ yếu sau:
- Sự phê chuẩn đúng đắn đối với các vay mới.Trách nhiệm đối với
hợp đồng vay hoặc khế ớc vay này phải trao cho hội đồng quản trị hoặc ban
quản lý của doanh nghiệp . Khi các hợp đồng vay hoặc khế ớc vay đợc gia
hạn nó phải làm các thủ tục nh vay một khoản vay mới.
- Các quá trình kiểm soát đầy đủ đối với nghiệp vụ hoàn trả gốc và
6



lãi. Các khoản thanh toán định kỳ tiền lãi và gốc phải đợc kiểm soát nh một
phần của chu kỳ mua vào và thanh toán. Vào lúc thực hiện vay nợ bộ phận
kế toán phải nhận đợc bản sao theo nh cách mà bộ phận kế toán nhận hoá
đơn của ngời bán. Bản sao của hợp đồng hoặc khế ớc vay là chứng từ minh
chứng cho khoản phải thanh toán. Các khoản hoàn trả gốc và lãi phải đợc sự
phê duyệt của ngời có thẩm quyền.
- Chứng từ và sổ sách đúng đắn. Chúng bao gồm việc theo dõi các sổ
phụ và quá trình kiểm soát các khoản còn nợ. Các hợp đồng hay khế ớc vay
đã đợc thanh toán phải đợc tiến hành thanh lý và đợc lu trữ và quản lý bởi
một nhân viên có thẩm quyền . Các nghiệp vay vốn và hoàn trả phải đợc
hạch toán trên các chứng từ và sổ sách theo đúng các quy định.
- Quá trình kiểm tra độc lập định kỳ sổ sách chi tiết về các khoản nợ đợc
so sánh với sổ cái tổng hợp và so sánh với giấy thông báo hàng kỳ của đối tợng cho vay.
Trên cơ sở các hoạt động kiểm soát chủ yếu của doanh nghiệp kiểm
toán viên đánh giá về tính hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ đối với chu
trình huy động vốn và hoàn trả để từ đó đề ra các thủ tục kiểm toán thích
hợp. Công việc đánh giá này đợc thực hiện thông qua các thử nghiệm kiểm
soát.
b. Các thử nghiệm kiểm soát.
Các thử nghiệm kiểm soát kiểm toán viên cần thực hiện tơng ứng với
các hoạt động kiểm soát cơ bản trên bao gồm:
- Kiểm toán viên kiểm tra tính hiệu lực của sự phê chuẩn trên các hợp
đồng vay hoặc khế ớc vay các khoản vay mới cũng nh những thủ tục mà ban
quản lý đã thực hiện đối với các khoản gia hạn vay. Đồng thời kiểm toán viên
cũng cần phỏng vấn về việc vay vốn trong kỳ so với kế hoạch vay vốn của
đơn vị.
- Kiểm toán viên xem xét các dấu hiệu kiểm soát nội bộ đối với nghiệp
vụ hoàn trả gốc và lãi vay, cụ thể là sự phê duyệt trên phiếu chi.
- Kiểm toán viên kiểm tra xem doanh nghiệp có thiết kế hệ thống chứng

từ , sổ sách , tài khoản đầy đủ để kiểm soát , hạch toán chu trình huy động
vốn và hoàn trả.
- Kiểm toán viên có thể tiến hành phỏng vấn những ngời có trách nhiệm
về việc đối chiếu kiểm tra định kỳ các khoản vay nợ đã thanh toán cũng nh
7


số còn nợ đối với từng khoản vay, từng đối tợng cho vay.
Ngoài các thử nghiệm trên kiểm toán viên còn sử dụng kết quả thử
nghiệm kiểm soát trong kiểm toán các chu trình có liên quan để đánh giá đầy
đủ về tính hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp.
c. Các thử nghiệm cơ bản.
* Thử nghiệm phân tích.
- Kiểm toán viên đối chiếu, so sánh số tiền vay trong năm nay với các
năm trớc , so với kế hoạch để nhận định về các sai phạm có thể có.
- Kiểm toán viên xem xét lãi vay phát sinh tính vào chi phí kỳ này có tơng thích với tổng vay trong kỳ, có sự khác biệt lớn so với năm trớc không ,
từ đó có nhận định về các vấn đề bất thờng trong hạch toán tiền lãi vay.
* Thử nghiệm chi tiết các nghiệp vụ.
Các nghiệp vụ tiền vay phát sinh luôn luôn gắn liền với các thủ tục ràng
buộc nh: kế hoạch vay, hợp đồng vay, khế ớc vay.... Do vậy việc khảo sát các
nghiệp vụ thờng tập trung vào các vấn đề chủ yếu sau:
- Khảo sát các chứng từ ( hợp đồng ,khế ớc , phiếu thanh toán tiền gốc và
tiền lãi trong năm... ) để thẩm định sự hợp lý , hợp lệ của các thủ tục chứng
từ cũng nh của nghiệp vụ.
- Khảo sát các quá trình hạch toán các nghiệp vụ vay vốn và hoàn trả có
đảm bảo tính đúng đắn và đầy đủ không.Việc mở , phân loại theo dõi khoản
tiền vay chi tiết theo hợp đồng , theo đối tợng, thời hạn thực hiện có đúng
không, có đầy đủ không . Xem xét việc hạch toán từng nghiệp vụ vay, trả gốc
cũng nh lãi có đúng đắn không . Việc xác định lãi và hạch toán vào chi phí
có phù hợp với các quy định không .

- Kiểm toán viên phải kiểm tra tính có thật , tính chính xác của các
khoản vay và khoản hoàn trả . Để đạt đợc mục tiêu này kiểm toán viên có thể
gửi th xác nhận cho các khoản vay của doanh nghiệp đến các đối tợng cho
vay. Trong trờng hợp không lấy đợc xác nhận thì kiểm toán viên sẽ căn cứ
vào hợp đồng hoặc khế ớc vay, phiếu thu , phiếu chi, giấy báo có , báo nợ của
ngân hàng...
- Khảo sát nghiệp vụ đánh giá chênh lệch tỷ giá cuối niên độ của
những khoản vay có gốc ngoại tệ. Kiểm toán viên phải kiểm tra số lợng vay
có gốc ngoại tệ, xem xét phơng pháp hạch toán ngoại tệ, tỷ giá sử dụng hạch
toán và tỷ giá thực tế cuối năm để xem xét việc nghiệp vụ thanh toán có
8


đúng đắn không.
Kiểm toán viên cần lu ý rằng nghiệp vụ vay phát sinh với số tiền lớn và
phát sinh không nhiều nên kiểm toán viên cần phải xem xét từng nghiệp vụ
đơn lẻ về các khả năng: bỏ sót, ghi giảm số tiền vay, hạch toán sai...
* Thử nghiệm chi tiết số d.
Số d của nguồn vốn vay cuối năm đợc trình bày trên báo cá tài chính ,
tuy nhiên số d đó gắn liền với đối đợng cho vay khác nhau . Do đó để thẩm
định các thông tin về các nguồn vốn vay trên báo cáo tài chính kiểm toán
viên phải khaỏ sát chi tiết các số d tiền vay có liên quan. Công việc này bao
gồm:
- Yêu cầu khách hàng cung cấp một bảng kê chi tiết về các khoản vay
và lãi tính dồn và sử dụng số liệu đó để kiểm tra. Trờng hợp có nhiều nghiệp
vụ liên quan đến vốn vay , lãi phải trả thì khó lập bảng kê chi tiết mà kiểm
toán viên có thể yêu cầu lập một bảng kê chỉ gồm những khoản vay nào có
số d cha thanh toán vào ngày cuối năm.
Bảng kê tiền vay và lãi tính dồn
Tên

đối tợng
cho
vay

khế ớc
vay
-

Thời hạn trả
Ngày
vay

Ngày
trả

Số
tiền

Tiền vay gốc
Số d
ĐK

Số FS
tăng

Số FS
giảm

Tiền lãi
Số d CK


Lãi
suất

Số d ĐK
tính dồn

Tăng

Giảm

- Gửi th xác nhận đến các chủ nợ , so sánh số d trên các tài khoản vốn
vay với số tiền mà các chủ nợ xác nhận .
- Kiểm toán viên so sánh đối chiếu số phát sinh tăng , số phát sinh
giảm trên tài khoản vốn vay với các phiếu thu , phiếu chi, hợp đồng vay hoặc
khế ớc vay ... để đánh giá đúng số d trên tài khoản vốn vay của doanh
nghiệp.
Đồng thời kiểm toán cũng phải kiểm tra tài khoản lãi vay phải trả về
số đã trả , số còn phải trả (số d ) , sự hạch toán số lãi vay phát sinh trong năm
9

Số
d
CK tính
dồn


vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
III. Kiểm toán nguồn vốn chủ sở hữu.
1- Mục tiêu kiểm toán.

Mục tiêu kiểm toán đối với nguồn vốn chủ sở hữu đợc thể hiện qua bảng
sau:
Cơ sở dẫn liệu Mục tiêu đối với nghiệp vụ
Mục tiêu đối với tài khoản.
1, Tính hiện Các nghiệp vụ tăng hoặc Tại thời điểm lập bảng
hữu
giảm vốn kinh doanh thực sự CĐKT, tài khoản nguồn vốn
đã xảy ra và đại diện cho số chủ sở hữu bao gồm số tiền
tiền, vật t, tài sản đã tăng tăng hoặc giảm của các
hoặc giảm trong kỳ .
nghiệp vụ đã xảy ra .
2, Tính trọn Tất cả các nghiệp vụ liên
vẹn
quan đến tình hình tăng giảm
nguồn vốn chủ sổ hữu trong
kỳ đều đợc ghi sổ đầy đủ .
3, Quyền và
nghĩa vụ
4, Tính giá
Tất cả các nghiệp vụ liên
( Đo lờng )
quan đến nguồn vốn chủ sở
hữu đợc tính đúng và hợp lý,
cộng dồn , chuyển sổ chính
xác .
5, Trình bày

Các nghiệp vụ tăng giảm vốn
chủ sở hữu đợc trình bày
chính xác hợp lý trên các báp

cáo tài chính theo nguyên tắc
kế toán đợc thừa nhận rộng
rãi.

Tài khoản nguồn vốn chủ
sở hữu bao gồm đầy đủ số
tiền tại thời điểm lập bảng
CĐKT.
Số tiền ghi trên tài khoản
nguồn vốn chủ sở hữu phù
hợp với số cộng dồn trên sổ
cái theo dõi chi tiết các loại
nguồn tại thời điểm lập
BCĐKT.
Các tài khoản vốn chủ sở
hữu đợc phân loại và phản
ánh đúng đắn trên bảng cân
đối kế toán .

2. Quy trình kiểm toán NVCSH
II a. Các hoạt động kiểm soát nội bộ.
Kiểm toán viên cần tìm hiểu những nét cơ bản về kiểm soát nội bộ đối với
10


nguồn vốn chủ sở hữu ở các khía cạnh:
* Sự tuân thủ các yêu cầu về mặt pháp lý hay những quy định, nguyên tắc
trong việc hình thành và sử dụng NVCSH nh quy định pháp lý đối việc phát
hành cổ phiếu, quy định thẩm quyền phê duyệt phân phối lợi nhuận...
ở công ty cổ phần :

+ Phải thực hiện quá trình ghi sổ đúng đắn và sự tách riêng trách nhiệm.
Việc này nhằm đảm bảo các chủ sở hữu của cổ phiếu đợc thừa nhận trên sổ
sách, số cổ tức đợc chia là chính xác và cơ hội, tiềm năng để nhân viên gian
lận là tối thiểu.
Để ngăn chặn sai sót trong vốn cổ phần, các thủ tục đợc sử dụng là:
- Chính sách của việc chuẩn bị các giấy chứng nhận cổ phần và ghi sổ
nghiệp vụ cổ phần phải đợc quy định rõ ràng.
- Quá trình kiểm tra nội bộ độc lập của thông tin trên sổ sách.
Công ty cổ phần phải đảm bảo về sự phù hợp giữa các nội quy, điều lệ
của công ty với các điều luật của nhà nớc ban hành.
Quá trình kiểm soát vốn cổ phần đợc sử dụng nhiều là việc theo dõi sổ
sách về giấy chứng nhạan cổ phần và sổ cổ đông.
Sổ cổ phần là ghi ghe chép việc phát hành và mua lại cổ phần, có các
thông tin nh số giấy chứng nhận, số lợng cổ phiếu phát hành, tên ngời mua,
ngày phát hành.
Sổ cổ đông ghi chép số cổ phiếu đang lu hành ở mọi thời điểm; kiểm tra
tính chính xác của sổ cổ phần, số d trên sổ cái tổng hợp...
+ Nhân viên giữ sổ độc lập và đại lý chuyển nhợng cổ phần.
Đây là sự kiểm soát nhằm ngăn chặn việc phát hành không đúng đắn các
giấy chứng nhận cổ phần vì nhân viên giữ sổ này phải ký vào tất cả giấy
chứng nhận đợc phát hành hay thu về hoặc đại lý chuyển nhợng thì giữ sổ cổ
đông... Do vậy đảm bảo việc kiểm soát độc lập về vốn cổ phần.
* Việc thực hiện sự xét duyệt (phê chuẩn) đối với việc ghi chép các nghiệp
vụ liên quan đến NVCSH
Vì các nghiệp vụ này rất trọng yếu nên phải có sự phê duyệt của các cấp có
thẩm quyền (ở công ty TNHH là do HĐTV, công ty cổ phần là HĐQT,
DNNN là cơ quan có thẩm quyền)
ở công ty cổ phần, những nghiệp vụ cần đến sự phê chuẩn đặc biệt:
- Phát hành cổ phần: sự phê chuẩn về hình thức , số lợng, mệnh giá và
11



ngày phát hành
- Mua lại cổ phần: Số lợng, loại, thời gian mua, số tiền phải trả...
- Tuyên bố cổ tức: tuyên bố cổ tức tại đại hội cổ đông
* Việc thực hiện kiểm tra định kỳ của kế toán trởng đối với số d các tài
khoản NVCSH
Kết quả khảo sát đối với kiểm soát nội bộ cho phép kiểm toán viên đánh giá
mức độ tin tởng đối với kiểm soát nội bộ trong khâu này.
III Thực hiện kiểm toán.
Trong giai đoạn này kiểm toán viên tiến hành song song giữa kiểm toán
khoản mục và kiểm toán chu trình bằng các thử nghiệm kiểm soát và thử
nghiệm cơ bản. Nếu rủi ro kiểm toán đợc đánh giá là nhỏ thì kiểm toán viên
tập trung vào các thử nghiệm kiểm soát, còn nếu lớn thì tập trung vào các thử
nghiệm cơ bản.
b.Thử nghiệm kiểm soát
Kiểm toán viên kiểm tra các chứng từ gốc của các nghiệp vụ phát sịnh
giảm NVCSH. Do đặc điểm các nghiệp vụ NVCSH phát sinh ít vì vậy kiểm
toán viên có thể và cần thiết thực hiện việc kiểm ra trực tiếp từng chứng từ
gốc của các nghiệp vụ phát sinh một cách tỷ mỷ.
Việc kiểm tra cụ thể các chứng từ gốc nhằm mục đích xem xét :
- Tính hợp lệ của các nghiệp vụ chẳng hạn các nghiệp vụ tăng, giảm
vốn, lập quỹ, chi quỹ, phân phối lợi tức... có đúng với quy định của quản lý
tài chính của nhà nớc và điều lệ công ty hay không .
- Sự xét duyệt nghiệp vụ tăng, giảm vốn bởi cấp có thẩm quyền trong
công ty
- Việc ghi chép các nghiệp vụ vốn theo đúng chế độ kế toán và các
thông lệ kế toán .
- Tính hiệu lực của nghiệp vụ: Ví dụ nh việc kiểm tra các nghiệp vụ chi
quỹ thực tế phát sinh.

c. Thử nghiệm cơ bản.
Để thu thập đợc những bằng chứng kiểm toán đầy đủ và có giá trị liên
quan đến đối tợng quản lý hay phần hành kiểm toán, kiểm toán viên phải
thiết kế những thử nghiệm để áp dụng trong quá trình kiểm toán.
* Lập bảng phân tích các tài khoản NVCSH.
Kiểm toán viên lập bảng phân tích cho từng loại nh sau: Nguồn vốn kinh
12


doanh chênh lệch đánh giá lại tài sản, chênh lệch tỷ giá, lãi cha phân
phối, quỹ phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ dự phòng trợ cấp mất
việc làm, quỹ khen thởng, phúc lợi, nguồn vốn xây dựng cơ bản. Trong
nguồn vốn kinh doanh , nếu có chi tiết cần lập bảng riêng cho từng loại:
vốn điều lệ, vốn tự bổ sung, vốn liên doanh...
Bảng phân tích có dạng ( Nguồn vốn kinh doanh) :
Trong đó
Nội dung
Tổng số
Vốn điều lệ
Vốn tự bổ sung
Vốn liên doanh
1. Số d đầu kỳ
2. Số phát sinh
tăng trong kỳ
- Do
- Do
3. Số phát sinh
giảm trong kỳ
- Do
- Do

4. Số d cuối kỳ
Căn cứ vào bảng phân tích, kiểm toán viên kiểm tra việc tính toán và đối
chiếu bảng tổng số với sổ cái.
Khi xem xét cụ thể số d đầu kỳ và các nghiệp vụ về vốn phân định từng
loại hình doanh nghiệp và xác định những đơn vị đã tiến hành kiểm toán
hoặc cha từng đợc kiểm toán.
Với những doanh nghiệp mới kiểm toán lần đầu thì kiểm toán viên phải
xác minh lại số d của các tài khoản trừ khi đơn vị đợc sáng lập hoặc sáp nhập
giao vốn trong quá trình kinh doanh của đơn vị.
Đối với doanh nghiệp Nhà nớc, xem xét biên bản giao nhận vốn với hai
vấn đề phát sinh trong quá trình giao vốn là vốn cấp , vốn bổ sung và tài sản
của đơn vị.
Đối với doanh nghiệp liên doanh, xem xét biên bản hoặc hợp đồng góp
vốn. Kiểm toấn viên quan tâm đến tính pháp lý của biên bản: biên bản phải
13


có sự xét duyệt của Nhà nớc. Nếu không có biên bản góp vốn , kiểm toán
viên điều chỉnh những phần giá trị không đúng so với qui định của Nhà nớc,
xem xét giá trị tài sản doanh nghiệp hình thành từ vốn góp.
Đối với doanh nghiệp t nhân, khi kiểm toán lần đầu cần căn cứ vào giấy
đăng thành lập ,vốn pháp định , tài khoản ở ngân hàng . Kiểm toán viên xem
xét quan hệ sử dụng đất đai ,quan hệ của khách hàng với môi trờng kinh
doanh.
Đối với công ty cổ phần , kiểm toán viên kiểm tra các văn bản pháp qui
về đánh giá doanh nghiệp , cách xác định giá do kiểm toán viên quyết định
theo nguyên tắc đánh giá công ty cổ phần . Kiểm toán viên xem xét điều lệ
riêng về tài chính, cổ phiếu cuả doanh nghiệp , xem tài liệu liên quan đến
phát hành cổ phiếu , những biên bản của hội đồng cổ đông, của hội đồng
quản trị ,...

* Khảo sát chi tiết các nghiệp vụ và tài khoản nguồn vốn chủ sở hữu.
Công việc kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ và các số d các tài khoản
nguồn vốn thờng đợc thực hiện trực tiếp với hầu hết các nghiệp vụ và số d .
Trớc hết kiểm toán viên cần tiến hành đối chiếu số d đầu kỳ (đầu năm )
của từng tài khoản nguồn vốn chủ sở hữu với từng số liệu tơng ứng (số cuối
kỳ ở bảng cân đối kế toán năm trớc đã đợc phê duyệt hoặc đã đợc kiểm toán)
.
Sau đó kiểm toán viên xem xét chi tiết các nghiệp vụ và số d cuối kỳ của
từng tài khoản nguồn vốn chủ sở hữu . Công việc này ngoài phần liên quan
các chứng từ gốc, kiểm toán viên còn phải chú ý đến ảnh hởng của các
nghiệp vụ đến số d các tài khoản và tính trung thực hợp lý của các thông tin
đó. Nội dung và phơng pháp kiểm tra cần xác định cho từng nguồn vốn cụ
thể :
- Đối với nguồn vốn kinh doanh : cần xem xét , phân tích tính hợp lý
của cơ cấu nguồn vốn và tình hình biến động của nguồn vốn này . Xem xét
mức độ bảo đảm nguồn vốn lu đối với tài sản dự trữ cho sản xuất kinh
doanh ; xem xét sự bảo toàn nguồn vốn kinh doanh...
- Đối với chênh lệch đánh giá lại tài sản chúng thờng xảy ra trong các
trờng hợp:
+ Chênh lệch giữa giá trị sổ sách và giá đánh giá lại bởi các bên tham
gia liên doanh bằng tài sản. Trờng hợp này kiểm toán viên phải kiểm tra
14


biên bản đánh giá của các bên tham gia liên doanh.
+ Chênh lệch đánh giá lại tài sản theo quyết định của Nhà nớc. Trờng
hợp này thờng xảy ra với doanh nghiệp Nhà nớc . Kiểm toán viên cần xem
xét các biên bản đánh giá lại có đợc cấp đúng thẩm quyền xét duyệt hay
không
- Đối với chênh lệch tỷ giá :

Trớc hết kiểm toán viên cần tìm hiểu phơng pháp hạch toán chênh
lệch tỷ giá của đơn vị có phù hợp với chế độ kế toán hiện hành và áp dụng
một cách nhất quán hay không?
Sau đó kiểm toán viên chọn mẫu một số nghiệp vụ phát sinh chênh
lệch tỷ giá trong kỳ và cuối kỳ để kiểm tra việc tính toán và ghi chép của
đơn vị.
Kiểm toán viên cũng cần kiểm tra nghiệp vụ xử lý chênh lệch tỷ giá
(cũng nh chênh lệch đánh giá lại tài sản) có đợc xét duyệt bởi cấp có thẩm
quyền hay không?
- Đối với các quỹ dự trữ : quỹ đầu t phát triển , quỹ khen thởng phúc lợi ,
quỹ dự phòng tài chính , quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm , nguồn vốn
xây dựng cơ bản ...: Kiểm toán viên cần xem xét những tài liệu xác nhận
cho sự phê chuẩn hợp lý của cấp có thẩm quyền đối với các nghiệp vụ biến
động về các quỹ (trích lập , sử dụng ...) và sự ghi sổ đúng đắn các nghiệp
vụ đã phát sinh.
- Đối với lãi cha phân phối : cần có sự đối chiếu các khoản lãi lỗ trong
năm với tài liệu lãi lỗ của đơn vị. Kiểm toán viên tính toán và đối chiếu
kiểm tra việc phân phối lãi.
Kiểm tra chi tiết tài khoản quỹ (414, 415, 431...) .
Ngày Số
Nội dung nghiệp
TK
Số tiền (1) (2)
tháng hiệu vụ
đối ứng

15

(3)


(4)


Thủ tục kiểm tra lãi cha phân phối.
Thủ tục kiểm toán chi tiết
Ngời thực hiện
Kiểm tra lợi nhuận để lại.
A. Đối chiếu , kiểm tra sự tăng giảm
lợi nhuận để lại trên báo cáo kết quả
kinh doanh, sổ cái.
B. Đánh giá kết quả kiểm tra.

Tham chiếu

IV

- Đối với nguồn kinh phí sự nghiệp:
+ Kiểm toán viên đối chiếu kinh phí nhận đợc trong kỳ với cơ
quan cấp kinh phí và cơ quan liên quan.
+ Xem xét kiểm tra việc quyết toán nguồn kinh phí đã đợc thực
hiện trợc ngày lập báo cáo tài chính hay không và đối chiếu số d còn lại với
báo cáo tài chính.
+ Ngoài ra kiểm toán viên kiểm tra việc phê chuẩn chỉ tiêu nguồn
kinh phí sự nghiệp đảm bảo đợc sử dụng đúng mục đích và hợp lý.
* Kiểm tra việc trình bày và khai báo các nguồn vốn chủ sở hữu.
Kiểm toán viên cần chú ý những vấn đề sau:
V

- Các nguồn vốn chủ sở hữu phải đợc trình bày riêng biệt từng loại
trên bảng cân đối kế toán.


VI

- Đơn vị phải khai báo về tình hình biến động nguồn vốn chủ sở hữu
rõ ràng , đày đủ trong bảng thuyết minh báo cáo tài chính.
d. Các thủ tục kiểm toán vốn cổ phần.
* Phân tích các nghiệp vụ tăng giảm vốn cổ phần:
Đối với công ty cổ phần công việc kiểm toán thờng phức tạp .

VII Vối với doanh nghiệp phát hành cổ phần và tự quản cổ phiếu , kiểm
toán xem xét trình độ nghiệp vụ tài chính nói chung và trình độ quản lý
phát hành cổ phiếu nói riêng.
VIII
Đối với những bộ phận có tính chất t vấn đặc biệt , những đơn vị đợc uỷ quyền độc lập đứng riêng ngoài doanh nghiệp để giúp doanh nghiệp
về kế toán và quản lý nói chung ( ở Việt Nam đơn vị thờng đợc giao cho
ngân hàng ) thì kiểm toán thông qua đơn vị độc lập , kiểm tra các nguyên
tắc kế toán nói chung.
16


* Kiểm tra các khoản phải thu từ phát hành cổ phiếu.
Kiểm toán viên cần đối chiếu các nghiệp vụ phát hành cổ phiếu với
việc thu tiền . Số tiền thu đợc cần đợc kiểm tra qua các ghi chép trên
sổ.Trờng hợp góp vốn cổ phần bằng hiện vật, kiểm toán viên phải kiểm
tra tính hợp lý về sự đánh giá các tài sản và sự chấp thuận của hội đồng
quản trị.
* Gửi th xác nhận đến các ngân hàng hoặc công ty đợc uỷ thác làm
dịch vụ quản lý và chuyển nhợng cổ phần .
Nếu đơn vị sử dụng dịch vụ này, kiểm toán viên sẽ gửi th xác nhận
về số cổ phần đã phát hành và đang lu hành tại thời điểm khoá sổ. Các

thông tin phản hồi sử dụng để đối chiếu với sổ sách kế toán của đơn vị.
* Kiểm tra đối chiếu giữa sổ sách kế toán tổng hợp và các sổ theo dõi
vốn cổ phần.
Kiểm toán viên áp dụng các thủ tục sau :
IX

- Kiểm tra tính toán số lợng cổ phiếu đã phát hành bằng cách so
sánh số hiệu cổ phiếu cuối kỳ với số hiệu cổ phiếu đầu kỳ (theo hồ sơ
kiểm toán lần trớc).

X

- Kiểm tra để đảm bảo tất cả các cổ phiếu cha phát hành còn lu trữ
tại doanh nghiệp và còn để trắng.

XI Đối chiếu giữa sổ cổ phiếu, sổ theo dõi cổ đông và sổ cái để xác định sự
thống nhất giữa ba loại sổ này về số cổ phiếu đang lu hành và giá trị của
chúng.

Kết luận
Nh vậy chu trình huy động vốn và hoàn trả đợc kiểm toán tuân theo
quy trình chung của một kiểm toán. Kết quả của việc kiểm toán chu trình
17


này là các bằng chứng kiểm toán cùng với các bằng chứng kiểm toán các chu
trình khác giúp cho kiểm toán viên đa ra ý kiến của mình về các báo cáo tài
chính của khách hàng. Trong quá trình kiểm toán chu trình này, kiểm toán
viên cần có sự phối hợp với kiểm toán các chu trình khác để đảm bảo hiệu
quả của cuộc kiểm toán nói chung và kiểm toán chu trình huy động vốn và

hoàn trả nói riêng.
Tuy vậy chu trình huy động vốn và hoàn trả có những đặc điểm rất
riêng so với các chu trình khác nên việc kiểm toán chu trình này có những sự
khác biệt nhất định. Chúng ta có thể khẳng định đợc rằng các khoản mục chủ
yếu trong chu trình này là trọng yếu trên báo cáo tài chính. Chính vì lẽ đó
trong quá trình kiểm toán chu trình này kiểm toán viên không thể không có
sự thận trọng nghề nghiệp một cách thích đáng.
Hình thức huy động vốn và hoàn trả trong cơ chế thị trờng ở nớc ta
hiện nay đang có xu hớng phát triển ngày một phong phú, phức tạp nhất là
sự hình thành và phát triển của thị trờng chứng khoán. Do đó việc kiểm toán
chu trình này sẽ nảy sinh những vấn đề mới phức tạp hơn đòi hỏi kiểm toán
viên phải có nhiều năng lực và kinh nghiệm nghề nghiệp hơn.Và nh vậy lý
luận kiểm toán nói chung và lý luận kiểm toán báo cáo tài chính nói riêng ở
Việt Nam phải không ngừng đợc bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp với sự
phát triển của đối tợng kiểm toán.
Trên đây chúng tôi đã trình bày những kiến thức cơ bản về kiểm toán
chu trình huy động vốn và hoàn trả trong kiểm toán báo tài chính. Chúng tôi
hy vọng với sự nghiên cứu này chúng tôi sẽ có sự hiểu biết sâu sắc hơn về
kiểm toán báo cáo tài chính đồng thời cung cấp cho bạn đọc những nguyên
lý cơ bản nhất về kiểm toán chu trình huy động vốn và hoàn trả. Nhng với lợng kiến thức có hạn cũng nh thời gian không cho phép, bài viết này của
chúng tôi không tránh khỏi những sai sót nhất định. Do vậy chúng tôi rất
mông có sự góp ý, phê bình từ phía bạn đọc để chúng tôi hoàn thiện vấn đề
này trong thời gian sắp tới. Chúng tôi xin chân thành cảm ơn ./.

Mục lục.
I. Lời nói đầu
II. Nội dung.
Phần I: Khái quát về chu trình huy động vốn và hoàn trả .
1. ý nghĩa của chu trình.
2. Đặc điểm của nghiệp vụ huy động vốn và hoàn trả ảnh hởng

đến công việc kiểm toán.
18


3. Các tài khoản, chứng từ, sổ sách.
4. Các sơ đồ hạch toán cho chu trình.
Phần II: Kiểm toán nguồn vốn vay.
1. Mục tiêu kiểm toán.
2. Quy trình kiểm toán nguồn vốn vay.
a. Các quá trình kiểm soát.
b. Các thử nghiệm kiểm soát.
c. Các thử nghiệm cơ bản.
Phần III : Kiểm toán nguồn vốn chủ sở hữu.
1. Mục tiêu kiểm toán.
2. Quy trình kiểm toán nguồn vốn chủ sở hữu.
a. Các hoạt động kiểm soát .
b. Thử nghiệm kiểm soát.
c. Thử nghiệm cơ bản.
d. Các thủ tục kiểm toán vốn cổ phần.

III . Kết luận.

Tài liệu tham khảo.
1. Lý thuyết kiểm toán(GS TS Nguyễn Quang Quynh).
2. Auditing( A.A. arens & J.K. Loebbecke).
3. Thực hành kiểm toán báo cáo tài chính doanh nghiệp
(PGS-PTS Vơng Đình Huệ, PTS Đoàn Xuân Tiến).
4. Luận văn tốt nghiệp Khoá 37- ĐHKTQD.
5. Kiểm toán nội bộ hiện đại.
6. Kế toán tài chính( ĐHKTQD)


19


20



×