Báo cáo thực tập
Hà Thu Hường
LỜI MỞ ĐẦU
Đường lối phát triển của nước ta là phát triển nền kinh tế nhiều thành
phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, phấn đấu
đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp. Để thực hiện
được những mục tiêu đó “vốn” là một nhân tố vô cùng quan trọng, được đặt lên
hàng đầu, do đó vai trị của hệ thống ngân hàng ngày càng chiếm vị trí then
chốt. Hoạt động của ngành ngân hàng gắn liền với cơ chế quản lý kinh tế, đòi
hỏi hoạt động ngân hàng phải là đòn bẩy kinh tế, là công cụ kiềm chế và đẩy
lùi lạm phát nhằm thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế, hệ thống ngân hàng
cần hoạt động có hiệu quả, đóng vai trò nòng cốt trên thị trường tiền tệ. Chiến
lược kinh tế của nhà nước chỉ rõ :”Tiếp tục đổi mới và lành mạnh hố hệ
thống tài chính, tiền tệ nhằm thực hiện tốt các mục tiêu kinh tế xã hội”.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của công tác huy động vốn trong hoạt động
của Ngân hàng. Với những kiến thức đã học và sau một thời gian thực tập,
nghiên cứu tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Chi nhánh
Huyện Quảng Uyên Tỉnh Cao Bằng, với mong muốn được tìm hiểu sâu hơn về
cơng tác huy động vốn cũng như vai trị của quản lý trong cơng tác huy động
vốn, em xin mạnh dạn chọn đề tài: “Huy động vốn và nghiệp vụ cho vay của
Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn huyện Quảng Uyên Tỉnh
Cao Bằng”. Là Báo cáo thực tập.
Báo cáo này được trình bày gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về huy động vốn trong ngân hàng thương
mại.
Chương II: Thực trạng công tác huy động vốn tại Ngân hàng Nông
Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Chi nhánh Huyện Quảng Uyên Tỉnh Cao
Bằng.
Chương III: Định hương và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong
trong công tác huy động vốn tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông
Thôn Chi nhánh Huyện Quảng Uyên Tỉnh Cao Bằng.
Khoa Quản Trị Kinh Doanh
Trường DLĐĐ
1
Báo cáo thực tập
Hà Thu Hường
Em xin chân thành cảm ơn các thầy, các cơ, cùng tồn thể các anh chị tại
NHNo&PTNT Chi nhánh Quảng Uyên, đặc biệt là các anh chị trong phòng Kế
Hoạch – Kinh Doanh, cùng sự chỉ bảo tận tình của cơ giáo Vũ Thị Dậu đã
hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
Khoa Quản Trị Kinh Doanh
Trường DLĐĐ
2
Báo cáo thực tập
Hà Thu Hường
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN QUẢNG
UYÊN TỈNH CAO BẰNG
1.1 Vốn và vai trò của vốn trong hoạt động huy động vốn:
1.1.1 Khái niệm và cơ cấu vốn:
NHTM đóng góp một khối lượng tài sản và chiếm một vị trí hết sức
quan trọng trong nền kinh tế, tuy nhiên NHTM vẫn hoạt động dưới hình thức
kinh doanh và do đó mục tiêu cuối cùng vẫn là thu được lợi nhuân lớn, để có
thể đạt được mục tiêu đó yếu tố vốn ln được đặt lên hàng đầu.
* Vốn trong NHTM: Vốn của NHTM là những giá trị tiền tệ do ngân
hàng thương mại tạo lập hoặc huy động được, dùng để cho vay, đầu tư hoặc để
thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác. Nó mang tính ổn định và căn cứ để
quyết định đến khả năng và khối lượng vốn huy động của ngân hàng. Vốn của
ngân hàng được hình thành qua các nguồn khác nhau, khi bắt đầu hoạt động
ngân hàng một lượng vốn nhất định, được gọi là vốn ban đầu, trong quá trình
hoạt động của mình các NHTM khơng ngừng gia tăng khối lượng vốn của
mình thơng qua các hoạt động huy động vốn như nghiệp vụ tiền gửi, nghiệp vụ
đi vay và các nghiệp vụ khác.
* Vốn huy động: Vốn huy động là những giá trị tiền tệ do ngân hàng huy
động được từ các tổ chức kinh tế và cá nhân trong xã hội thông qua q trình
thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, thanh tốn, các nghiệp vụ kinh doanh khác…
Được dùng làm vốn kinh doanh. Do nguồn vốn huy động không phải thuộc sở
hữu của NHTM vì thế, các ngân hàng chỉ có quyền sử dụng và phải hoàn trả đúng
gốc và lãi khi đến hạn. Vốn huy động giữ một vai trò rất quan trọng trong NHTM,
nó chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn của ngân hàng thương mại và
ảnh hưởng tới mọi hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Khoa Quản Trị Kinh Doanh
Trường DLĐĐ
3
Báo cáo thực tập
Hà Thu Hường
1.1.2. Vai trò của vốn huy động:
Không giống hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp khác, các
NHTM kinh doanh dựa trên một hàng hóa đặc biệt là “tiền tệ” với hoạt động
kinh doanh chính là “đi vay và cho vay”. Vốn vừa là phương tiện vừa là đối
tượng kinh doanh. Vốn là điểm đầu tiên trong chu kỳ kinh doanh của ngân
hàng. Ngoài vốn ban đầu cần thiết tức là đủ vốn điều lệ theo quy định của
Ngân hàng trung ương thì để có thể hoạt động được việc đầu tiên mà ngân
hàng phải làm là huy động vốn. Vốn huy động sẽ cho phép ngân hàng cho vay,
đầu tư... để thu lợi nhuận, nguồn vốn mà ngân hàng huy động được nhiều hay ít
quyết định đến khả năng mở rộng hay thu hẹp tín dụng. Nguồn vốn huy động
được nhiều thì cho vay được nhiều và mang lại lợi nhuận cao cho ngân hàng.
Hay nói cách khác, ngân hàng nào trường vốn là ngân hàng có nhiều thế mạnh
trong cạnh tranh.
Vốn quyết định năng lực thanh tốn và đảm bảo uy tín của ngân hàng
trên thương trường. Uy tín của các NHTM được dựa trên khả năng tập trung
vốn và sẵn sàng chi trả cho khách hàng. Với khả năng huy động vốn cao, tạo
cho ngân hàng điều kiện để mở rộng hoạt động kinh doanh, đa dạng hố các
loại hình dịch vụ, ngân hàng có thể hoạt động kinh doanh với quy mô ngày
càng mở rộng, không bỏ lỡ cơ hội đầu tư, giảm thiểu rủi ro, góp phần vừa giữ
được chữ tín, vừa nâng cao thanh thế của ngân hàng trên thương trường.
Nguồn vốn huy động còn quyết định khả năng cạnh tranh của các
NHTM, nguồn vốn huy động lớn sẽ chứng minh rằng quy mơ, trình độ nghiệp
vụ, phương tiện kỹ thuật của ngân hàng hiện đại, tạo điều kiện thuận lợi cho
ngân hàng trong việc mở rộng quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế xét
cả về quy mơ, khối lượng tín dụng, tăng chủ động về thời hạn, lãi suất, từ đó
giúp ngân hàng đa dạng hóa các loại hình kinh doanh, phân tán rủi ro, tạo thêm
lợi nhuận cho ngân hàng, tăng thêm vốn. Do đó sức cạnh tranh của ngân hàng
sẽ tăng lên.
Khoa Quản Trị Kinh Doanh
Trường DLĐĐ
4
Báo cáo thực tập
Hà Thu Hường
Qua đây ta thấy rằng vốn có vai trị vơ cùng quan trọng trong hoạt động
của NHTM, địi hỏi các ngân hàng ln tìm cách đưa ra những chính sách quản
lý nguồn vốn từ huy đông đến sử dụng nguồn vốn một cách hiệu quả, ln đổi
mới, hồn thiện các hoạt động phù hợp với sự biến động không ngừng của nền
kinh tế.
1.2. Hoạt động huy động vốn trong hoạt động kinh doanh ngân hàng
1.2.1 Mở tài khoản tiền gửi cho khách hàng
Đây là nguồn tiền quan trọng , chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn tiền của
ngân hàng . Để gia tăng tiền gửi trong mơi trường cạnh tranh và để có nguồn
tiền có chất lượng ngày càng cao , các ngân hàng đã đưa ra và thực hiện nhiều
hình thức huy động khác nhau. Đối tượng huy động là các tổ chức kinh tế,
doanh nghiệp cơ quan Nhà nước và các định chế tài chính trung gian cùng cá
nhân trong và ngồi nước có quan hệ gửi tiền tại ngân hàng.
1.2.2 Huy động tiết kiệm
* Tiền gửi không kỳ hạn
Đây là khoản tiền đúng như tên gọi của nó là thời gian gửi tiền không xác định,
khách hàng gửi tiết kiệm phần lớn là do chưa xác định được nhu cầu chi tiêu cụ
thể trong tương lai. Loại tiền gửi này người gửi tiền có thể rút ra một phần
hoặc tồn bộ số tiền gửi bất kỳ lúc nào, nhằm chi trả khác phát sinh trong quá
trình hoạt động kinh doanh cũng như trong các hoạt động đầu tư và chi tiêu của
khách hàng một cách thuận tiện. Vì vậy đây là bộ phận tiền chỉ nhàn rỗi tạm
thời chứ không phải là khoản để dành, khách hàng có thể lấy ra hoặc chuyển
nhượng cho bất kỳ ai và bất kỳ thời gian nào. Khách hàng được sử dụng số tiền
của mình bằng các phương tiện thanh toán dùng để chi trả như séc, uỷ nhiệm
chi, thư chuyển tiền…Do tính linh hoạt trong thanh khoản nên tiền gửi khơng
kỳ hạn có lãi suất thường thấp hơn lãi suất trả cho các khoản tiền gửi có lãi
khác.
Khoa Quản Trị Kinh Doanh
Trường DLĐĐ
5
Báo cáo thực tập
Hà Thu Hường
Khi khách hàng gửi tiền theo hình thức này vừa có thể sử dụng theo nhu
cầu của mình vừa đem lại sự an tồn trong việc bảo quản vốn và trong q
trình thanh tốn, bên cạnh đó người gửi tiền cịn được hưởng một khoản tiền lãi
nhỏ. Trên thực tế do lượng tiền gửi vào và lượng tiền rút ra không cùng một
lúc, khách hàng thường khơng sử dụng hết số tiền của mình trên tài khoản, vì
vậy sẽ tồn tại một số tiền trên tài khoản trong một thời gian dài có thể chiếm
tới gần 1/3 tiền gửi ngân hàng. Số tiền đó các NHTM dùng để đầu tư cho vay
nhằm tăng nguồn đầu tư, tái sản xuất, kinh doanh để thu lợi nhuận.
Với sự trợ giúp của tiến bộ khoa học công nghệ, các NHTM ngày càng
thu hút được nhiều đối tượng gửi tiền cũng như mở tài khoản giao dịch, lượng
tiền gửi này càng được gia tăng, mang lại nguồn lợi nhuận ngày càng lớn cho
ngân hàng.
* Tiền gửi có kỳ hạn
Là các khoản tiền gửi có thời gian xác định, người gửi chỉ được rút tiền
khi đến thời hạn như đã thoả thuận. Hiện nay có nhiều kỳ hạn gửi tiền khác
nhau: có thể là 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng, 24 tháng hoặc trên
thế nữa, với mỗi kỳ hạn khác nhau thì ngân hàng áp dụng một loại lãi suất khác
nhau, thông thường với kỳ hạn càng dài thì lãi suất huy động ngày càng cao
(lãi suất tiền gửi có kỳ hạn lớn hơn lãi suất tiền gửi không kỳ hạn). Loại tiền
gửi này tạo ra nguồn vốn tương đối ổn định, giúp cho các NHTM có thê sử
dụng phần lớn số dư loại nguồn vốn này để cho vay trung và dài hạn, tạo điều
kiện thuận lợi, chủ động cho ngân hàng trong quá trình hoạt động kinh doanh.
1.2.3 Phát hành các giấy tờ có giá
* Tạo vốn thông qua phát hành các công cụ nợ
Với hình thức này các NHTM huy động vốn thơng qua phát hành các
loại giấy tờ có giá khác nhau: kỳ phiếu, trái phiếu… theo nhiều thời hạn khác
nhau như ngắn hạn, trung hạn, dài hạn. Hình thức huy động này tạo nên nguồn
vốn có tính ổn định cao cho ngân hàng, do đó các ngân hàng chủ yếu dùng để
Khoa Quản Trị Kinh Doanh
Trường DLĐĐ
6
Báo cáo thực tập
Hà Thu Hường
đáp ứng cho các dự án đầu tư lớn. Loại vốn này có lãi suất cao hơn lãi suất tiền
gửi tiết kiệm. Thời hạn càng dài thì lãi suất càng cao. Ở nước ta các NHTM
thường huy động nguồn vốn này dưới hình thức phát hành kỳ phiếu có mục
đích và trái phiếu trung, dài hạn.
1.2.4 . Tạo vốn từ các nguồn khác
Trong quá trìn thực hiện công cuộc đổi mới nền kinh tế, thực hiện CNH
– HĐH đất nước, trên tinh thần mở cửa của nền kinh tế, làm bạn với tất cả các
nước trên thế giới, các NHTM có thể khai thác nguồn vốn từ các tổ chức tài
chính quốc tế, đây là nguồn vốn lớn, có thời hạn tương đối dài từ 5 đến 50 năm
với lãi suất tương đối ưu đãi.
1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn của ngân hàng:
1.3.1.Nhân tố bên trong
* Các hình thức huy động vốn và chất lượng dịch vụ của ngân hàng
Muốn thu hút được nhiều nguồn vốn huy động đòi hỏi các NHTM phải
khơng ngừng đưa ra các hình thức huy động vốn linh hoạt, đa dạng, thuận tiện
và hiệu quả, song song với đó các ngân hàng cũng cần phải khơng ngừng nâng
các chất lượng dịch vụ nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách hàng. Mức độ
đa dạng các hình thức huy động càng cao thì dễ dàng đáp ứng một cách tối đa
nhu cầu của dân cư, vì họ đều tìm thấy cho mình một hình thức gửi tiền phù
hợp mà lại an tồn, Chính sự đa dạng hố các hình thức huy động vốn của
Ngân hàng đã giúp cho mỗi người dân, mỗi doanh nghiệp tìm được cho mình
một hình thức đầu tư hợp lý nhất.
* Hoạt động sử dụng vốn
Sau quá trình huy động vốn, các NHTM sử dụng vốn thực hiện sử dụng
các nguồn vốn đó vào cho vay, đầu tư sản xuất, kinh doanh, dịch vụ....để sinh
lời, thu lợi nhuận về cho ngân hàng. Vì vậy, hoạt động tín dụng hiệu quả tạo
cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế kinh doanh có hiệu quả, thu nhập xã
hội ngày càng tăng, tỷ lệ thất nghiệp giảm, đời sống của dân cư ngày càng nâng
cao, nguồn vốn nhàn rỗi ngày càng tăng, tạo cho nguồn vốn ngân hàng huy
Khoa Quản Trị Kinh Doanh
Trường DLĐĐ
7
Báo cáo thực tập
Hà Thu Hường
động ngày càng tăng trưởng để thực hiện đầu tư cho các chu kỳ sản xuất tiếp
theo, nhưng nếu hoạt động sử dụng vốn không hiệu quả tất yếu dẫn đến việc
huy động vốn bị thu hẹp lại. Khi sử dụng vốn kém hiệu quả, làm thất thốt vốn
nhiều dẫn đến lịng tin của dân chúng vào ngân hàng bị giảm đi, sẽ rất khó
khăn cho các hình thức huy động các nguồn vốn nhàn rỗi.
* Chính sách lãi suất
Lãi suất là căn cứ mà khách hàng quan tâm đầu tiên khi gửi tiền vào
ngân hàng. Do đó, duy trì lãi suất tiền gửi cạnh tranh giữa các ngân hàng với
nhau đã trở nên cực kỳ quan trọng trong việc thu hút các khoản tiền gửi mới và
duy trì tiền gửi hiện có. Đặc biệt trong giai đoạn khan hiếm tiền tệ, chỉ cần
những khác biệt tương đối nhỏ về lãi suất cũng sẽ thúc đẩy người gửi tiền tiết
kiệm và nhà đầu tư chuyển vốn từ ngân hàng này sang ngân hàng khác hay từ
cơng cụ này sang cơng cụ khác.
* Uy tín của ngân hàng
Uy tín hay nói cách khách chính là thương hiệu của NHTM, nó chính là
tài sản vơ hình của ngân hàng, bao gồm uy tín của ngân hàng trong hệ thống,
uy tín ngân hàng trong kinh doanh. Đây là tài sản quý vô cùng quý giá trong
công tác huy động vốn, nếu ngân hàng tạo một hình ảnh riêng tạo được sự tin
tưởng từ khách hàng sẽ giúp ngân hàngcó khả năng ổn định khối lượng vốn
huy động, tiết kiệm chi phí huy động. tăm.
* Năng lực và trình độ cán bộ của ngân hàng
Trình độ của cán bộ ngân hàng ảnh hưởng lớn tới chất lượng phục vụ, và
sẽ ảnh hưởng tới việc thu hút vốn của ngân hàng. Bên cạnh đó ngân hàng cũng
cần tạo dựng cho mình các phương pháp quản lý hợp lý, nếu ngân hàng có
trình độ quản lí tốt sẽ có khả năng tư vấn phù hợp cho khách hàng đem lại hiệu
quả cao thì sẽ thu hút được khách hàng đến với mình. Mặt khác, quản lí tốt sẽ
đảm bảo được an tồn vốn, tăng uy tín, tạo điều kiện tốt cho cơng tác huy động
vốn của ngân hàng.
* Trình độ cơng nghệ của NHTM
Trình độ cơng nghệ ngân hàng bao gồm cơ sở vật chất phục vụ ngân
Khoa Quản Trị Kinh Doanh
Trường DLĐĐ
8
Báo cáo thực tập
Hà Thu Hường
hàng, các loại hình dịch vụ ngân hàng cung ứng; trình độ nghiệp vụ của cán bộ,
nhân viên ngân hàng. Trình độ cơng nghệ ngân hàng ngày càng cao, khách
hàng sẽ càng cảm thấy hài lòng về dịch vụ được ngân hàng cung ứng và yên
tâm hơn khi gửi tiền tại các ngân hàng. Thực tế khách hàng sẽ tintưởng yên
tâm hơn khi gửi tiền ở một ngân hàng có trình độ cơng nghệ trình độ cơng nghệ
ngân hàng cao.
* Các yếu tố khác
Ngồi những yếu tố kể trên thì cịn rất nhiều các yếu tố chủ quan khác
cũng ảnh hưởng tới công tác huy động vốn của NHTM. Đó là các yếu tố như:
mạng lưới phục vụ, chính sách quảng cáo, khuyến mại, thâm niên hoạt động
của ngân hàng...
1.3.2. Nhân tố bên ngồi
* Mơi trường pháp lý
Hoạt động của ngân hàng có mức độ ảnh hưởng, tác động hết sức mạnh
mẽ đối với nền kinh tế của bất kỳ quốc gia, tác động trực tiếp đến tốc độ tăng
trưởng của nền kinh tế, thu nhập của các chủ thể, tốc độ chu chuyển vốn, tình
trạng thất nghiệp, tỷ lệ lạm phát. Do đó, hoạt động của ngân hàng chịu sự quản
lý chặt chẽ hơn các doanh nghiệp khác, ngân hàng phải chịu sự điều chỉnh của
rất nhiều chính sách, các quy định của chính phủ, của ngân hàng Trung ương
như các luật các tổ chức tín dụng, luật kinh tế, luật dân sự, các quy định về lãi
suất, tỷ lệ dự trữ, hạn mức đối với từng thời kỳ.
*Mơi trường kinh tế - chính trị - xã hội:
Trong các hoạt động của ngân hàng luôn bị các chỉ tiêu kinh tế như tốc
độ tăng trưởng, thu nhập, tình trạng thất nghiệp, lạm phát… tác động. Khi nền
kinh tế tăng trưởng hay suy thối thì đều ảnh hưởng tới nghiệp vụ tạo vốn của
NHTM. Mọi biến động của nền kinh tế bao giờ cũng được biểu hiện rõ trong
việc tăng, giảm nguồn vốn huy động từ bên ngoài của ngân hàng. Nền kinh tế
tăng trưởng, sản xuất phát triển, từ đó tạo điều kiện tích luỹ nhiều hơn, do đó
Khoa Quản Trị Kinh Doanh
Trường DLĐĐ
9
Báo cáo thực tập
Hà Thu Hường
tạo môi trường cho việc thu hút vốn của NHTM thuận lợi. Ngược lại, khi nền
kinh tế suy thối, lạm phát tăng, người dân khơng gửi tiền vào ngân hàng mà
giữ tiền để mua hàng hố, việc thu hút vốn gặp khó khăn.
* Mơi trường văn hoá.
Văn hoá là yếu tố quyết định đến tập quán, tâm lý, thói quen trong việc
sử dụng tiền của dân cư. Tâm lý tin tưởng vào tương lai của khách hàng có tác
dụng làm ổn định lượng tiền gửi vào, rút ra và ngược lại nếu niềm tin của
khách hàng về đồng tiền trong tương lai sẽ mất giá, khách hàng sẽ không gửi
thêm tiền hoặc gây ra hiện tượng rút tiền hàng loạt vốn. Mặc khác có những
vùng mà người dân quen cất trữ số tiền nhàn rỗi dưới dạng tiền mặt thì việc
huy động vốn của ngân hàng sẽ gặp rất nhiều khó khăn .
Khoa Quản Trị Kinh Doanh
Trường DLĐĐ
10
Báo cáo thực tập
Hà Thu Hường
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH
QUẢNG UYÊN.
2.1 Khái quát chung về Chi Nhánh Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát
Triển Nông Thôn huyện Quảng Uyên Tỉnh Cao Bằng
2.1.1 Một số nét về ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt
Nam
Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam ra đời theo quyết định số 56 và 59
tháng 8 năm 1988 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Sự ra đời của Ngân
hàng nông nghiệp Việt Nam theo yêu cầu cấp bách của nền kinh tế với mục
đích chủ yếu là góp phần tích cực vào sự nghiệp phát triển kinh tế, kiềm chế
làm phát, ổn định tiền tệ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và trực tiếp giải quyết
nâng cao đời sống của nông dân. NHNN&PTNT Việt Nam có vai trị là Ngân
hàng quản lý Trung Ương, có hệ thống chi nhánh rộng khắp trong cả nước từ
tỉnh đến huyện, xã.
Ngày 15 tháng 10 năm 1996, Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam đổi tên
thành Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam theo quyết
định số 280/QĐ-NH5 do Thống đốc Ngân hàng Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam Cao Sỹ Khiêm ký.
Tên giao dịch : Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
Tên giao dịch quốc tế: Vietnam Bank for agriculture and Rural
Development.
Tên viết tắt: VBARD
Trụ sở chính : Thị Trấn Quảng Uyên – Tỉnh Cao Bằng.
2.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển Chi Nhánh NHNo&PTNT Quảng Uyên
Tên gọi: Chi nhánh NHNo&PTNT Quảng Uyên.
Trụ sở: Thị trấn Quảng Uyên, Tỉnh Cao Bằng
Khoa Quản Trị Kinh Doanh
Trường DLĐĐ
11
Báo cáo thực tập
Hà Thu Hường
+ Nguồn vốn thực hiện: 110 tỷ đạt 138% kế hoạch (110/80), trong đó
nguồn TCKT là 50 tỷ và nguồn tiết kiệm dân cư là 60 tỷ.
+ Dư nợ thực hiện: 18,2 tỷ đạt 182% kế hoạch (18,2/10 tỷ).
+ Chuyển tiền điện tử trong nước: 40 món ≈ trên 5 tỷ đồng.
+ Kinh doanh ngoại tệ: mua vào 344,581.61 USD và 19,528.81 EUR,
bán 388,995.98 USD và 19,528.81 EUR.
+ Ln chuyển thanh tốn 7 món, chuyển tiền 6 món.
* Năm 2005: Chi Nhánh Quảng Un tích tích cực đẩy mạnh các biện
pháp đã đề ra và liên tục tìm kiếm các giải pháp mới nhằm giữ vững và phát
triển kinh doanh trong thị trường cạnh tranh.
+ Tổng nguồn vốn thực hiện: 219 tỷ đồng (đạt 184% kế hoạch) với số
lượng khách hàng gửi tiện là 1776 khách hàng, tốc độ tăng huy động vốn so
với năm 2003 tăng 85%.
+ Tổng dư nợ thực hiện:71,7 tỷ đồng (đạt 101,8% kế hoạch) số lượng
khách hàng vay là 116, tốc độ tăng so với năm 2003 tăng 1,8%, không có nợ
quá hạn.
+ Chỉ tiêu lợi nhuận năm 2004: đạt 1,873 tỷ đồng.
+ Cơng tác thanh tốn quốc tế năm 2004 Chi nhánh Quảng Uyên đạt phí
thu 337 triệu đồng tăng 1,5 lần so với năm 2003.
+ Công tác thẩm định cũng được Ngân hàng cấp trên chú trọng. Tính
đến 31/12/2004 Tổ thẩm định đã thẩm định được 43 món đủ điều kiện giải
ngân và từ chối nhiều dự án khơng khả thi.
+ Cơng tác Kế Tốn – Ngân Quỹ thu chi kiểm điểm đảm bảo đúng qui
trình, gọ gàng chính xác, 100% cán bộ phịng Kế Tốn – Ngân Quỹ có thành
tích trả tiền thừa cho khách với 47 lần = 28 triệu đồng và 200 USD.
* Năm 2006. Đến 31/12/2005 Chi nhánh có kết quả kinh doanh như sau:
Khoa Quản Trị Kinh Doanh
Trường DLĐĐ
12
Báo cáo thực tập
Hà Thu Hường
+ Tổng nguồn vốn thực hiện: 391,9 tỷ đồng trong đó nguồn vốn tại
Quảng Uyên là 213,4 tỷ đồng, nguồn vốn trên bảng cân đối: 178,5 tỷ đồng, tốc
độ tăng huy động vốn 79%.
+ Tổng dư nợ đạt: 86,7 tỷ đồng tốc độ tăng đầu tư vốn 21%, khơng có nợ
q hạn, số lượng khách hàng tăng 117% (3.857/1776) so với cùng kỳ năm
2004.
+ Kết quả tài chính trong năm đạt rất cao: 4 tỷ đồng tăng trưởng 113%
so với năm 2004(4,003/1,873).
+ Hệ số lương 1.3 lần
* Năm 2007: Phát huy và đảm bảo mục tiêu tăng trưởng, phấn đấu hoàn
thành kế hoạch được giao.
Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2006 như sau:
+ Tổng nguồn vốn: 338,9 tỷ đồng (đạt 97% kế hoạch), tốc độ tăng
trưởng 97%, tăng so với cùng kỳ năm 2005 là 167 tỷ đồng.
+ Tổng dư nợ thực hiện: 127,7 tỷ đồng, tăng 40 tỷ so với năm 2005, tốc
dộc tăng trưởng 46%.
+ Chỉ tiêu lợi nhuận đạt 7,9 tỷ đồng tăng 3,9 tỷ so với năm 2005, hệ số
lương đạt 1,37 lần.
+ Các cơng tác khác cũng hồn thành vượt mức chỉ tiêu.
* Năm 2008: Tăng trưởng và phát triển
Cũng như những năm trước Chi Nhánh Quảng Uyên lại tiếp tục đạt được
những kết quả đáng khích lệ trong đó:
+ Nguồn vốn đến 31/12/2007 : 508 tỷ đồng(năm 2006 là 338 tỷ đồng);
+ Dư nợ là : 261 tỷ đồng.
* Năm 2009: Đánh dấu một nấc thang mới
+ Nguồn vốn đến 31/12/2008 của chi nhánh đạt : 1.856 tỷ đồng so KH
năm (635 tỷ đồng) đạt 292%
+ Dư nợ thực hiện : 701 tỷ đồng nợ xấu 15,5 tỷ
Khoa Quản Trị Kinh Doanh
Trường DLĐĐ
13
Báo cáo thực tập
Hà Thu Hường
* Năm 2010: Vượt lên trong khó khăn.
Trong bối cảnh kinh tế tồn cầu suy thoái, nền kinh tế trong nước đang
đối mặt với nhiều khó khăn. Cùng với xu hướng thế giới Chính Phủ Việt Nam
đã và đang thực hiện các biện pháp điều hành quyết liệt nhằm chặn đà suy
giảm kinh tế, ổn định vĩ mô và hướng tới tăng trưởng bền vững. Hai giải pháp
chính là chính sách tài khố mở rộng và chính sách tiền tệ mở rộng. Chi nhánh
Quảng Uyên với những chính sách đúng đắn đã đứng vững và đạt được những
kết quả tốt. Tổng nguồn vốn là 1267,1 tỷ; Tổng dư nợ 1077,8 tỷ; Nợ xấu 10,14
tỷ; Hệ số lương 1.44
* Năm 2011 : Từng bước vượt qua suy thoái kinh tế.
Cũng như những năm trước Chi Nhánh Quảng Uyên lại tiếp tục đạt được
những kết quả đáng khích lệ trong đó:
+ Nguồn vốn đến 31/12/2010 : 1584 tỷ đồng;
+ Dư nợ là : 1120 tỷ đồng, Nợ xấu 11,9 tỷ;.
2.1.3 Các nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu của chi nhánh NHNo&PTNT
Quảng Uyên
* Huy động vốn
Khai thác và nhận tiền ti ền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền
gửi thanh tốn của các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế trong
nước và nước ngoài bằng đồng Việt Nam; Nhận tiền gửi bằng đồng Việt Nam
và ngoại tệ đối với nhiều kì hạn khác nhau.
Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu ngân hàng
* Hoạt động tín dụng
Cho vay đối với các tổ chức, cá nhân dưới các hình thức sau:
+ Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn bằng đồng Việt Nam đối với các
tổ chức kinh tế, cá nhân và hộ gia đình thuộc mọi thành phần kinh tế theo phân
cấp uỷ quyền.
+ Cho vay uỷ thác theo các chương trình của chính phủ, chủ đầu tư trong
và ngồi nước…
Khoa Quản Trị Kinh Doanh
Trường DLĐĐ
14
Báo cáo thực tập
Hà Thu Hường
+ Làm dịch vụ cho vay hộ nghèo thiếu vốn sản xuất ở nông thôn.
* Nghiệp vụ kinh doanh
+ Nghiệp vụ chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn đối
với các tổ chức cá nhân, tái chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá trị
ngắn hạn khác đối với các tổ chức tín dụng khác
* Dịch vụ thanh tốn và ngân quỹ
+ Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán quốc tế, tài trợ xuất- nhập khẩu,
bảo lãnh và tái bảo lãnh, mua bán ngoại tệ, dịch vụ chi trả kiều hối, thu ngân
phiêu lấy tiền mặt và ngược lại, dịch vụ kiểm đếm giao nhận tiền tận nơi cho
đơn vị.
+ Dịch vụ thanh toán chuyển tiền nhanh qua mạng vi tính trong phạm vi
tồn quốc và qua hệ thống Swift trên toàn thế giới.
2.1.4. Bộ máy tổ chức và quản lý cuả ngân hàng
Khoa Quản Trị Kinh Doanh
Trường DLĐĐ
15
Báo cáo thực tập
Hà Thu Hường
2.1.4.1 Mơ hình cơ cấu tổ chức
Ngân Hàng Nông Nghệp và Phát Triển
Nông Thôn Việt Nam
Ngân Hàng Nông Nghệp và Phát Triển
Nông Thôn Quảng Uyên
Ban Giám Đốc
Phịng Kế
Hoạch - Kinh
Doanh:
+ Tín Dụng
+ Kế Hoạch
+ Thanh Tốn
Quốc Tế
Phịng Kế Tốn
- Ngân Quỹ:
+ Kế Tốn
+ Tin Học
+ Điện Tốn
Phịng Hành
Chính - Nhân
Sự:
+ Hành Chính
+ Tổ Chức Cán
Bộ
Phịng
Marketing
Phịng Giao
Dịch:
+ PGD số 4
+ PGD số 7
+ PGD số 9
+ PGD số 11
Hình 1: Mơ hình cơ cấu tổ chức NHNo&PTNT Chi nhánh Quảng Uyên
2.1.4.2 Nhiệm vụ cơ bản của các phòng trực thuộc chi nhánh Quảng Uyên
* Ban giám đốc:
Thực hiện nhiệm vụ kiểm soát và đánh giá hiệu quả các hoạt động của
các bộ phận chức năng và nhân viên trong ngân hàng về chất lượng công việc
cũng như khả năng đổi mới và trách nhiệm của họ vơí khách hàng để đảm bảo
hoạt động kinh doanh được thơng suốt. Chịu trách nhiệm điều hành tồn bộ
hoạt động của ngân hàng.
Giám đốc: là đại diện pháp nhân của ngân hàng trước pháp luật và trong
quan hệ với các doanh nhiệp , các tổ chức, các cá nhân khác trong và ngoài
nước, điều hành mọi hoạt động kinh doanh hàng ngày, có quyền quyết định
những phương án kinh doanh cụ thể, bố trí sắp xếp lao động theo yêu cầu kinh
doanh của ngân hàng.
Khoa Quản Trị Kinh Doanh
Trường DLĐĐ
16
Báo cáo thực tập
Hà Thu Hường
Các phó giám đốc: có nhiệm vụ tư vấn , tham mưu cho giám đốc và thực
hiện giám sát các công việc mà giám đốc uỷ quyền, ra lệnh trong lĩnh vực mình
phụ trách.
* Phịng Kế hoạch – Kinh doanh
- Bộ phận kế hoạch: Chịu trách nhiệm về việc lập kế hoạch công tác lên
danh sách, hoạch định chiến lược, mục tiêu của hoạt động kinh doanh của ngân
hàng cũng như đánh giá tổng kết tình hình hoạt động trong từng thời kì.
- Bộ phận tín dụng: làm nhiệm vụ kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân
hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng, cung ứng
các dịch vụ thanh tốn. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình
ngân hàng gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng phát triển, ngân hàng đầu tư,
ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác và các loại hình ngân hàng khác.
- Bộ phận thanh toán quốc tế: Chuyên về các giao dịch bằng ngoại tệ,
thực hiện các nghiệp vụ hối đoái, mua bán ngoại tệ phục vụ hoạt động của
ngân hàng, môi giới cũng như sự uỷ thác của khách hàng.
* Phịng Kế tốn – Ngân quỹ
- Bộ phận kế tốn: Chịu trách nhiệm quản lí ngân hàng về mặt tài chính,
ghi chép , tính tốn, cập nhật các số liệu phát sinh hàng ngày cung cấp cho ban
lãnh đạo để ra quyết định và tuân thủ các chế độ về kế toán của Nhà nước cũng
như quy định về quản lý.
- Bộ phận ngân quỹ: Phụ trách về quản lí nguồn vốn và ngân quỹ của
ngân hàng, nhập xuất tiền vào ra để phân bổ cho các đơn vị trực thuộc và luân
chuyển tới khách hàng trong các giao dịch hàng ngày.
* Phịng Hành chính - Nhân sự
Chịu trách nhiệm quản lí ngân hàng về mặt nhân sự , đôn đốc chấp hành
điều lệ, kỉ luật lao động , giải quyết những chế độ quy định đối với cán bộ công
nhân viên, đào tạo và tuyển mộ nhân viên của ngân hàng.
* Phòng Marketing
Khoa Quản Trị Kinh Doanh
Trường DLĐĐ
17
Báo cáo thực tập
Hà Thu Hường
Thực hiện các kế hoạch tác nghiệp , tiến hành giao dịch đàm phán , thực
hiện các hoạt động nghiệp vụ. Phòng kinh doanh được chia làm 3 bộ phận:
- Bộ phận giao dịch
- Bộ phận nguồn vốn
- Bộ phận tín dụng
Mỗi bộ phận thực hiện chức năng riêng về lĩnh vực nghiệp vụ chuyên mơn.
* Các phịng giao dịch
Có trách nhiệm thay mặt ngân hàng , giải quyết mọi thủ tục giấy tờ có
liên quan, giao dịch và khai thác tài chính ở các quận trong thành phố và địa
bàn khu vực. Tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu hút và sử dụng vốn đối với
tất cả các ngành nghề, các khu vực kinh tế.
Phịng giao dịch có chức năng: Nhận tiền gửi bằng VNĐ và ngoại tệ đối
với các thành phần kinh tế, tổ chức, cá nhân. Cho vay ngắn, trung và dài hạn
bằng VNĐ đối với các thành phần kinh tế, cho vay ngoại tệ đối với các tổ chức
kinh tế, kinh doanh, xuất nhập khẩu. Cho vay phục vụ đời sống đối với cán bộ
cơng nhân viên có thu nhập ổn định. Cho vay thơng qua hình thức cầm cố trái
phiếu kho bạc, kỳ phiếu, sổ tiết kiệm có kỳ hạn.
Thực hiện các dịch vụ ngân hàng bao gồm:
+ Mở L/C và thanh toán quốc tế;
+ Kinh doanh, thu đổi ngoại tệ, chi trả kiều hối, chuyển tiền đi và
nhận trả tiền qua thanh tốn chuyển tiền tồn quốc;
+ Dịch vụ thu hộ, chi hộ, chi trả lương cán bộ cơng nhân;
+ Chuyển tiền điện tử tồn quốc, phục vụ sinh viên
+ Giao dịch tự động bằng máy ATM.
2.1.5. Tình hình hoạt động trong giai đoạn 2009-2011
Từ 2007-2009, trong ba năm liên tục, Việt Nam kiên trì nỗ lực tăng
trưởng cao chủ yếu theo chiều rộng trong một thế giới đầy biến động, rủi ro,
bất định và khó dự báo. Với những chính sách của Nhà nước đặc biệt là sự tác
Khoa Quản Trị Kinh Doanh
Trường DLĐĐ
18
Báo cáo thực tập
Hà Thu Hường
động của các chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ NHNo&PTNT Việt Nam
đã đưa ra các kế hoạch mới phù hợp với sự thay đổi của nền kinh tế. Trong giai
đoạn này Chi Nhánh Quảng Uyên đã đạt được những kết quả như sau:
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh trong giai đoạn 2009 - 2011
Đơn vị: tỷ đồng
TT
1
2
3
4
5
Chỉ tiêu chủ yếu
Doanh thu
Lợi nhuận
Chi phí kinh
doanh
Lao động
(người)
Hệ số lương(lần)
Năm2009
103.5
10.64
92.86
Năm 2010
132
12.62
119.38
Năm 2011
234
18.13
215.87
73
89
108
1.41
1.47
1.44
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2009, 2010, 2011)
*Nguồn vốn
Xác định mục tiêu chủ yếu là công tác nguồn vốn do đó Chi nhánh đã
tập trung nỗ lực về nhiều mặt từ việc tiếp thị, tìm kiếm khách hàng mới, khai
thác có hiệu quả các khách hàng truyền thống, thực hiện đa dạng hố các hình
thức huy động vốn, đưa ra các sản phẩm huy động phù hợp với tình hình mới,
kết hợp với điều chỉnh lãi suất huy động linh hoạt tại từng thời điểm, bám sát
định hướng của Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam.
Tổng nguồn vốn đến 31/12/2011 toàn chi nhánh đạt 1.267,1 tỷ đồng
giảm 588,9 tỷ đồng so với 31/12/2008, đạt 54,6% kế hoạch năm 2009 (KH:
2.321,7 tỷ đồng) trong đó: nguồn vốn nội tệ là 989,3 tỷ đồng chiếm 78,1% ,
nguồn ngoại tệ là 277,8 tỷ đồng(quy VNĐ) chiếm 11,3% tổng nguồn vốn.
Tiền gửi dân cư: 437 tỷ đồng chiếm 34,5 % tổng nguồn vốn.
* Đầu tư tín dụng
Các kết quả hoạt động đầu tư tín dụng xét về mặt tổng quan:
Khoa Quản Trị Kinh Doanh
Trường DLĐĐ
19
Báo cáo thực tập
Hà Thu Hường
+ Thực hiện nghiêm túc chỉ đạo điều hành của NHNo&PTNT Việt Nam
về tỷ lệ tăng trưởng tín dụng dựa trên cơ sở tăng trưởng nguồn vốn đảm bảo
đúng tỷ lệ quy định.
+ Chi nhánh cũng khai thác, chọn lọc những khách hàng có phương án,
dự án khả thi, tập trung vào sản xuất, xuất khẩu tam nơng theo đúng chỉ thị của
Chính phủ.
+ Thực hiện lãi suất cho vay đảm bảo chênh lệch thu chi.
+ Thường xun rà sốt những khoản nợ có tiềm ẩn rủi ro, những khoản
nợ quá hạn, để từ đó đưa ra những biện pháp kịp thời. Xử lý kịp thời tài sản
đảm bảo của các khoản nợ xấu để thu hồi nợ.
Chi nhánh đã chọn lọc những khách hàng có khả năng thanh tốn tốt để
thu hút mở rộng khách hàng tạo thêm nguồn thu từ ngoại tệ để đáp ứng nhu cầu
ngoại tệ cho chi nhánh
- Tổng dư nợ đến 31/12/2010: 1.077,8 tỷ đồng tăng 376,8 tỷ đồng so với
31/12/2008, đạt 95,2% so với kế hoạch quý IV năm 2009(Kế hoạch : 1.132 tỷ
đồng). Trong đó:
+ Ngắn hạn: 829,9 tỷ đồng chiếm 77% tổng dư nợ.
+ Trung hạn: 118,5 tỷ đồng chiếm 11 % tổng dư nợ.
+ Dài hạn: 129,4 tỷ đồng chiếm 12 % tổng dư nợ.
Việc đầu tư cho vay trung hạn, dài hạn chủ yếu cho các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh để xây dựng nhà máy, trang bị máy móc thiết bị thi cơng
phục vụ hoạt động kinh doanh và các hộ gia đình, cá nhân, tiêu dùng phục vụ
đời sống.
- Các hoạt động về tài chính Thanh tốn – Ngân quỹ và dịch vụ:
+ Dịch vụ thẻ ATM : Dịch vụ thẻ ATM phát triển mạnh, chi nhánh đã và
đang thực hiện trả lương qua tài khoản cho 48 đơn vị hưởng lương từ ngân
sách nhà nước. Tổng số thẻ phát hành : 3330. Tổng số dư tiền gửi tài khoản
phát hành thẻ ATM đến 31/12/2009: 13,4 tỷ VNĐ
Khoa Quản Trị Kinh Doanh
Trường DLĐĐ
20
Báo cáo thực tập
Hà Thu Hường
+ Về công tác kho quỹ : Doanh số thu tiền mặt 3.030 tỷ đồng. Doanh số
chi tiền mặt 3.013tỷ đồng. Lượng thu - chi tiền mặt bình quân 1 ngày : 10 tỷ
đồng /ngày.
+ Kinh doanh ngoại tệ: Doanh số mua vào: 10,824,619.32 USD, trong
đó tự khai thác của các tổ chức: 4,721,722.32 USD đảm bảo cân đối cho nhu
cầu thanh toán ngoại tệ của chi nhánh. Doanh số bán ra: 11,143,768.61USD
2.2. Thực trạng hoạt động huy động vốn tại Chi Nhánh Quảng Uyên
Nguồn vốn huy động của ngân hàng chủ yếu được huy động từ các
nguồn sau:
* Nội tệ: Bao gồm các hình thức huy động với các mức lãi suất khác
nhau như:
- Tiền gửi tiết kiệm dân cư
- Tiền gửi các tổ chức kinh tế
* Ngoại tệ: huy động tập trung vào những đồng ngoại tệ mạnh mà chủ
yếu là USD.
Khoa Quản Trị Kinh Doanh
Trường DLĐĐ
21
Báo cáo thực tập
Hà Thu Hường
Bảng 2: Kết quả huy động vốn NHNo&PTNT chi nhánh Quảng
Uyên trong những năm trở lại đây:
Đơn vị: Tỷ đồng
Thời điểm
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
Tổng nguồn vốn
508
1.856
1.267,1
Tăng (giảm) tuyệt đối
+ 1348
- 588,9
Tỷ lệ so với năm trước
365,35%
68.27%
(Trích từ báo cáo kết quả kinh doanh của NHNo&PTNT Chi nhánh Quảng Uyên)
Chỉ tiêu
2.2.1Nguồn vốn nội tệ
* Tiền gửi tiết kiệm từ dân cư
Đây là một khoản tiền gửi lớn và rất quan trọng của ngân hàng. Khách
hàng ở đây là tất cả mọi dân cư có những khoản tiền nhàn rỗi tạm thời chưa có
nhu cầu sử dụng thì có thể đem gửi vào ngân hàng nhằm tìm kiếm một khoản
lợi nhuận. Nguồn tiền gửi tiết kiệm huy động vốn này ngồi tác dụng để điều
tiết vĩ mơ nền kinh tế, thu hút tối đa các khoản tiền nhàn rỗi trong dân cư còn
nhằm phát triển kinh tế, cũng như đối với chính sách ổn định tiền tệ của đất
nước.
Bảng 3: Cơ cấu nguồn vốn huy động từ dân cư:
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Vốn huy động nội tệ
Tiền gửi dân cư
% so với cùng kỳ
Tỷ trọng/ vốn huy động
Năm
2008
1.516
281
460%
2007
457.2
61
2009
989,3
437
155.5%
13.34%
18.53%
44.17%
nội tệ
Bảng 4: Cơ cấu tiền gửi của các tổ chức kinh tế trong tổng nguồn
vốn huy động:
Đơn vị: Tỷ đồng
Khoa Quản Trị Kinh Doanh
Trường DLĐĐ
22
Báo cáo thực tập
Hà Thu Hường
2008
457.2
kinh tế
% so với cùng kỳ
Tỷ trọng/ vốn huy động
2010
989,3
1235
552.3
352.34%
Vốn huy động nội tệ
Tiền gửi từ các tổ chức
Năm
2009
1.516
396.2
Chỉ tiêu
52.7%
81.47%
55.83%
86.66%
nội tệ
2.2.2 Nguồn vốn ngoại tệ
NHNo&PTNT Chi nhánh Quảng Uyên thu hút nguồn vốn từ nhiều
ngoại tệ khác nhau, nhưng chiếm tỷ trọng lớn nhất là Đơ la Mỹ, đây là một
ngoại tệ mạnh, có tính ổn định cao. Để đánh giá tình hình huy động vốn ngoại
tệ của Chi nhánh chúng ta xem bảng sau đây:
Bảng 5: Cơ cấu nguồn vốn nội tệ
Chỉ tiêu
Vốn huy động
Vốn huy động ngoại tệ
% so với cùng kỳ
Tỷ trọng/ vốn huy động
Năm
2009
1.856
94
185%
5.06%
2008
508
50.8
10%
2010
1.267,1
277.8
295.5%
21.92%
2.3. Đánh giá thực trạng quản lý huy động vốn tại Chi nhánh
2.3.1 Những kết quả đạt được
Từ khi nâng cấp trực thuộc NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh đã không
ngừng chỉnh trang cơ sở vật chất kỹ thuật, củng cố, xúc tiến mở rộng mạng
lưới (thêm 1 phòng giao dịch) mở rộng thị phần khách hàng khẳng định vị thế
trên địa bàn. Để phát huy hiệu quả trong kinh doanh Chi nhánh đã khơng
ngừng hồn thiện các Phịng giao dịch đã có.
Khoa Quản Trị Kinh Doanh
Trường DLĐĐ
23
Báo cáo thực tập
Hà Thu Hường
2.3.2 Những mặt còn tồn tại
Nguồn vốn huy động của Chi nhánh tuy đã đạt được những thành công
nhất định, tuy nhiên cơ cấu chưa hợp lý, thiếu tính ổn định. Nguồn tiền gửi
thanh tốn của các tổ chức kinh tế chiếm tỷ trọng lớn nhưng ln biến động,
Các hình thức huy động vốn chưa phong phú, mới chỉ tập trung ở một số hình
thức như nhận tiền gửi, ngân hàng chưa tạo dựng nguồn vốn của mình bằng
việc đi vay ngân hàng khác, vay các tổ chức tín dụng, nhằm tăng tổng nguồn
vốn huy động đảm bảo nhu cầu vay vốn của các cá nhân, các tổ chức kinh tế để
từ đó đem lại lợi nhuận cho ngân hàng.
2.3.3 Nguyên nhân dẫn tới các tồn tại trên
* Nguyên nhân chủ quan
- Khoa học công nghệ được áp dụng vào trong q trình thanh tốn của
ngân hàng nhưng vẫn chưa hồn thiện, do đó trong q trình thanh tốn đơi khi
cịn gây gián đoạn, ảnh hưởng tới khách hàng. Quy trình gửi tiền cũng cịn
nhiều phức tạp gây tốn kém thời gian, làm giảm năng suất, tăng chi phí của
ngân hàng .
- Mức lãi suất vẫn chưa hợp lý, chưa hấp dẫn được người gửi tiền, cũng
như là tăng khả năng cạnh tranh với các NHTM khác.
- Trình độ cán bộ nhân viên tuy đã được nâng lên nhưng ở một số bộ
phận chưa thực sự đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
* Nguyên nhân khách quan
Bên cạnh những nguyên nhân tồn tại trong nội bộ Chi nhánh, trong bối
cảnh cạnh tranh gay gắt như hiện nay cịn có rất nhiều yếu tố khách quan làm
ảnh hưởng tới hoạt động của ngân hàng.
- Nền kinh tế toàn cầu khủng hoảng, dẫn tới kinh tế trong nước tăng
trưởng chậm, ảnh hưởng bất lợi tới hoạt động của Chi nhánh: Thị trường bất
động sản biến động bất thường tác động đến tâm lý người dân, dẫn đến một
lượng vốn khá lớn chảy vào thị trường này. Ngoại tệ khan hiếm, có thời gian
Khoa Quản Trị Kinh Doanh
Trường DLĐĐ
24
Báo cáo thực tập
Hà Thu Hường
các NHTM không thể đáp ứng đủ ngoại tệ cho nhu cầu thanh toán của khách
hàng. Những năm trở lại đây, giá vàng liên tục biến động, tăng nhanh gây tâm
lý đầu tư thay đổi, nhiều khách hàng chuyển từ gửi tiền vào Chi nhánh sang
đầu tư trong lĩnh vự này.
- Tuy nền kinh tế có mức tăng trưởng khá nhưng so với mặt bằng chung
trên thế giới, kinh tế nước ta còn chưa phát triển, thu nhập của người dân còn
thấp, chỉ đủ đáp ứng cho chi tiêu mà tích lũy chưa nhiều, đại bộ phận người
dân có thói quen dùng tiền mặt trong chi tiêu, thanh tốn các hàng hóa, dịch vụ.
Trình độ dân trí chưa cao, hiểu biết về các hoạt động của ngân hàng còn nhiều
hạn chế, chưa quen với các hoạt động cũng như sử dụng các tiện ích của ngân
hàng, tâm lý lo sợ tiền mất giá….ảnh hưởng tới hoạt động giao dịch trong Chi
nhánh.
- Sau khủng hoảng, nhà nước áp dụng hàng loạt các chính sách kích
cauam kích thích đầu tư, sản xuất kinh doanh, tiêu dùng trong xã hội. Do đó,
các nguồn vốn được đầu tư và lĩnh vực kinh doanh nhiều với kỳ vọng đạt được
thu nhập cao hơn thay vì hưởng lãi từ tiền gửi ngân hàng.
- Các NHTM trong hệ thống ngân hàng nói chung và đặc biệt là các
NHTM trên địa bàn khu vực Hà Nội đang có sự cạnh tranh gay gắt, về khả
năng đáp ứng dịch vụ mới, về các hình thức huy động, về lãi suất. Bên cạnh đó,
các kênh huy động vốn ngồi ngân hàng: các cơng ty bảo hiểm, tiết kiệm bưu
điện, đầu tư chứng khoán, trái phiếu kho bạc… cũng có những tác động đáng
kể đến cơng tác huy động vốn trong Chi nhánh.
Trong bối cảnh thị trường tài chính tiền tệ chứa đựng nhiều bất ổn, cạnh
tranh khốc liệt như hiện nay, đòi hỏi các ngân hàng cần phải có một chiến lược
về nguồn vốn, đặc biết là trong công tác huy động vốn sâu sắc hơn, có sức chịu
đựng trước những biến động bất thường của nền kinh tế, nhằm mục tiêu phát
triển bền vững. Hoạt động của Chi nhánh trong thời gian tới vẫn cịn chứa
đựng nhiều khó khăn, thách thức, hy vọng rằng với đội ngũ cán bộ quản lý dày
Khoa Quản Trị Kinh Doanh
Trường DLĐĐ
25