Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Tiểu luận hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương với việc tăng năng suất lao động tại nhà máy thuốc lá thăng long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (265.56 KB, 26 trang )

LI M U
Trong nền kinh tế thị tr ờng, lợi nhuận vừa là mục tiêu, vừa là động
lực của các doanh nghiệp khi tiến hành sản xuất-kinh doanh. Để đảm
bảo cho doanh nghiệp có lợi nhuận và phát triển lợi nhuận, từ đó nâng
cao lợi ích của ng ời lao động, trong chính sách quản lý, các doanh
nghiệp phải tìm mọi cách tiết kiệm chi phí trong đó có chi phí tiền l ơng
trên một đơn vị sản phẩm.
Hạch toán tiền l ơng là một công cụ quản lý của doanh nghiệp mà
thông qua việc cung cấp chính xác số l ợng lao động, thời gian lao động,
kết quả lao động của kế toán, các nhà quản trị có thể quản lý đ ợc chi
phí tiền lơng trong giá thành sản phẩm.
Bộ lao động và Thơng binh xã hội đã ra nhiều quyết định liên quan đến việc trả lơng và các chế độ khác khi tính lơng cho ngời lao động đồng thời Bộ Tài chính cũng
ban hành nhiều văn bản qui định cách thức hạch toán lơng và các khoản trích theo lơng tại các doanh nghiệp. Trong thực tế, mỗi doanh nghiệp có đặc thù sản xuất và
lao động riêng. Do vậy, cách thức hạch toán lơng và các khoản trích theo lơng không
phải hoàn toàn giống nhau mà sẽ có sự khác nhau tại các doanh nghiệp khác nhau
Xuất phát từ đặc điểm đó, tìm hiểu về đề tài Tổ chức hạch toán tiền lơng và các
khoản trích theo lơng tại các doanh nghiệp luôn là đề tài mới đòi hỏi phải có sự
nghiên cứu và tìm tòi thực tế của ngời viết.
Sau khoá học kế toán trởng và một thời gian tìm hiểu thực tế tại nhà máy thuốc lá
Thăng Long tôi xin chọn đề tài: Hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
với việc tăng năng suất lao động tại Nhà máy thuốc lá Thăng Long cho chuyên đề
kế toán trởng của mình.
Trong khuôn khổ một chuyên đề 25 trang tôi đã trình bày những vấn đề lý luận
cũng nh thực trạng công tác hạch toán tiền lơng tại Nhà máy thuốc lá Thăng Long.
Chắc chắn trong luận văn còn tồn tại nhiều sai sót, do vậy tôi rất mong đợc sự thông
cảm và đóng góp ý kiến của ngời đọc.

1


phần i: lý luận chung về hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng trong doanh nghiệp sản xuất.


I/. Bản chất tiền lơng trong doanh nghiệp.

1/. Khái niệm và bản chất kinh tế của tiền lơng.
Tiền lơng (tiền công) là phần thù lao lao động đợc biểu hiện bằng tiền mà doanh
nghiệp trả cho ngời lao động căn cứ vào thời gian, khối lợng và chất lợng công việc
của họ.
Về bản chất tiền lơng là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động, là giá của
yếu tố sức lao động mà ngời sử dụng phải trả cho ngời cung ứng sức lao động. Tiền lơng tuân theo các nguyên tắc cung, cầu, giá cả của thị trờng và pháp luật hiện hành
của Nhà nớc.
Đối với các chủ doanh nghiệp, tiền lơng là một yếu tố của chi phí đầu vào sản
xuất. Còn đối với ngời cung ứng sức lao động, tiền lơng là nguồn thu nhập chủ yếu.
Mục đích của các nhà sản xuất là lợi nhuận, còn mục đích lợi ích của ngời cung
ứng sức lao động là tiền lơng. Do vậy, tiền lơng không chỉ mang bản chất là chi phí,
mà nó đã trở thành phơng tiện tạo ra giá trị mới hay nói các khác, là nguồn cung ứng
sự sáng tạo sức sản xuất, năng lực của ngời lao động trong quá trình tái sản xuất.
Một vấn đề mà các doanh nghiệp không thể không quan tâm đó là mức lơng tối
thiểu. Mức lơng tối thiểu đo lờng giá trị sức lao động thông thờng trong điều kiện làm
việc bình thờng, yêu cầu một kỹ năng đơn giản, với một khung giá các t liệu sinh
hoạt hợp lý. Đây là cái ngỡng cuối cùng cho sự trả lơng của tất cả các ngành, các
doanh nghiệp. Doanh nghiệp muốn có sức lao động để hoạt động kinh doanh, ít nhất
phải trả mức lơng không thấp hơn mức lơng tối thiểu mà Nhà nớc quy định. Đồng
thời doanh nghiệp phải tính toán giữa chi phí và doanh thu trong đó tiền lơng là một
chi phí rất quan trọng ảnh hởng tới mức lao động sẽ thuê làm sao đó tạo ra đợc lợi
nhuận cao nhất.

2/. Nguyên tắc tính trả lơng.
Theo điều 55 Bộ luật lao động, tiền lơng của ngời lao động do ngời sử dụng lao
động và ngời lao động thỏa thuận trong hợp đồng lao động và đợc trả theo năng suất
lao động, chất lợng và hiệu quả công việc.
Mức lơng trong hợp đồng lao động phải lớn hơn mức lơng tối thiểu do nhà nớc

quy định (180.000 đ /tháng).
Để điều tiết thu nhập giảm hố ngăn cách giữa ngời giàu và ngời nghèo Nhà nớc đã
đề ra thuế thu nhập dành cho những ngời có tổng thu nhập trên 2.000.000đ.
Ii/. các hình thức tiền lơng, nội dung quỹ lơng và các
khoản trích theo lơng.

1/. Các hình thức trả lơng.
Việc tính và trả chi phí lao động có thể thực hiện theo nhiều hình thức khác nhau,
tuỳ theo đặc điểm hoạt động kinh doanh, tính chất công việc và trình độ quản lý của
doanh nghiệp. Trên thực tế, thờng áp dụng các hình thức tiền lơng theo thời gian, tiền
2


lơng theo sản phẩm và tiền lơng khoán.
* Tiền lơng theo thời gian.
Thờng áp dụng cho lao động làm công tác văn phòng nh hành chính quản trị, tổ
chức lao động, thống kê, tài vụ-kế toán... Trả lơng treo thời gian là hình thức trả lơng
cho ngời lao động căn cứ vào thời gian làm việc thực tế, theo ngành nghề và trình độ
thành thạo nghiệp vụ kỹ thuật chuyên môn của ngời lao động. Tuỳ theo tính chất lao
động khác nhau mà mỗi ngành nghề, nghiệp vụ cụ thể có một thang lơng riêng.
Trong mỗi thang lơng lại tuỳ theo trình độ thành thạo nghiệp vụ, kỹ thuật, chuyên
môn mà chia thành nhiều bậc lơng, mỗi bậc lơng có một mức tiền lơng nhất định.
Tiền lơng theo thời gian có thể chia thành tiền lơng tháng, tiền lơng tuần, tiền lơng
giờ...
Do những hạn chế nhất định của hình thức trả lơng theo thời gian (mang tính bình
quân, cha thực sự gắn với kết quả sản xuất) nên để khắc phục phần nào hạn chế đó,
trả lơng treo thời gian có thể đợc kết hợp với chế độ tiền thởng để khuyến khích ngời
lao động hăng hái làm việc.
* Tiền lơng theo sản phẩm.
Tiền lơng theo sản phẩm là hình thức trả lơng theo số lợng và chất lợng công việc

đã hoàn thành. Tiền lơng theo sản phẩm phụ thuộc vào đơn giá tiền lơng của một sản
phẩm, công đoạn chế biến sản phẩm và số lợng sản phẩm công việc mà ngời lao động
hoàn thành đủ tiêu chuẩn qui định.
Việc trả lơng theo sản phẩm có thể tiến hành theo những hình thức nh trả lơng
theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế, trả lơng theo sản phẩm gián tiếp, trả lơng theo
sản phẩm luỹ tiến, trả lơng theo sản phẩm có thởng, phạt.
* Tiền lơng khoán
Tiền lơng khoán là hình thức trả lơng cho ngời lao động theo khối lợng và chất lợng công việc mà họ hoàn thành. Hình thức này áp dụng đối với những công việc nếu
giao cho từng chi tiết, từng bộ phận sẽ không có lợi mà phải giao toàn bộ khối lợng
công việc cho cả nhóm hoàn thành trong thời gian nhất định. Tiền lơng khoán gọn
bao gồm nhiều hình thức: Trả lơng khoán quỹ lơng, trả lơng khoán thu nhập, trả lơng
khoán gọn theo sản phẩm cuối cùng.

2/. Một số chế độ khác khi tính lơng.
* Chế độ thởng.
Ngoài chế độ tiền lơng, các doanh nghiệp còn tiến hành xây dựng chế độ tiền thởng cho các cá nhân, tập thể có thành tích trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tiền thởng thực chất là khoản tiền lơng bổ sung nhằm quán triệt đầy đủ hơn
nguyên tắc phân phối theo lao động. Trong cơ cấu thu nhập của ngời lao động thì tiền
lơng có tính ổn định, thờng xuyên, còn tiền thởng chỉ là phần thêm và phụ thuộc vào
các chỉ tiêu thởng, phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh.
Tiền thởng bao gồm tiền thởng thi đua (lấy từ quĩ khen thởng) và tiền thởng trong
sản xuất kinh doanh (thởng nâng cao chất lợng sản phẩm, thởng tiết kiệm vật t, thởng
phát minh, sáng kiến...).
Để tiền thởng trở thành công cụ khuyến khích vật chất, phải kết hợp chặt chẽ các
hình thức và chế độ thởng. Đồng thời trớc khi chi trả cần xác định rõ quỹ tiền thởng
hiện có của doanh nghiệp.
*Chế độ phụ cấp.
Theo điều 4 Thông t liên bộ số 20/LB - TT ngày 2/6/1993 của liên bộ Lao động Thơng binh xã hội - Tài chính có 7 loại phụ cấp:
3



+ Phụ cấp làm đêm
Nếu ngời lao động làm thêm giờ vào ban đêm (từ 22 h đến 6h sáng) thì ngoài số
tiền trả cho những giờ làm thêm ngời lao động còn đợc hởng phụ cấp làm đêm.
+ Phụ cấp lu động.
Phụ cấp lu động nhằm bù đắp cho những ngời làm một hoặc một số nghề hoặc
công việc phải thờng xuyên thay đổi nơi ở và nơi làm việc, điều kiện sinh hoạt không
ổn định và nhiều khó khăn.
+ Phụ cấp trách nhiệm
Nhằm bù đắp cho những ngời vừa trực tiếp sản xuất hoặc làm công tác chuyên
môn, nghiệp vụ vừa kiêm nhiệm công tác quản lý không thuộc chức vụ lãnh đạo bổ
nhiệm hoặc những ngời làm công việc đòi hỏi trách nhiệm cao cha đợc xác định
trong mức lơng
+ Phụ cấp thu hút.
áp dụng đối với công nhân viên chức đến làm việc ở những vùng kinh tế mới, cơ
sở kinh tế và các đảo xa đất liền có điều kiện sinh hoạt đặc biệt khó khăn do ch a có
cơ sở hạ tầng ảnh hởng đến đời sống vật chất và tinh thần của ngời lao động.
+ Phụ cấp đắt đỏ.
áp dụng với những nơi có chỉ số giá sinh hoạt (lơng thực, thực phẩm, dịch vụ) cao
hơn chỉ số giá sinh hoạt bình quân chung của cả nớc từ 19% trở lên.
+ Phụ cấp khu vực
áp dụng với những nơi xa xôi, hẻo láng, có nhiều điều kiện khó khăn và điều kiện
khí hậu khắc nghiệt.
+ Phụ cấp độc hại.
áp dụng cho các doanh nghiệp có điều kiện độc hại hoặc nguy hiểm cha xác định
trong mức lơng.
* Chế độ trả lơng khi ngừng việc.
Theo thông t số 11/LĐ - TT ngày 14/4/1962 của Bộ LĐ, chế độ này đợc áp dụng
cho ngời lao động làm việc thờng xuyên, buộc phải ngừng làm việc do nguyên nhân
khách quan (nh bão lụt, ma to, mất điện, máy hỏng, thiếu nguyên liệu, do bố trí kế

hoạch...), do ngời khác gây ra hoặc khi chế thử, sản xuất thử sản phẩm mới.
Cách tính đợc thống nhất cho tất cả mọi ngời lao động theo phầm trăm trên mức lơng cấp bậc công việc kể cả phụ cấp.
* Trả lơng khi làm ra sản phẩm hỏng.
Theo thông t số 97/TT ngày 29/9/1962 của Thủ tớng Chính phủ, chế độ này đợc
áp dụng trong trờng hợp ngời lao động làm ra sản phẩm hỏng, xấu quá quy định.
Trong mỗi trờng hợp cụ thể, tiền lơng mà ngời lao động sẽ nhận đợc tuỳ theo mức
độ hỏng của sản phẩm.
* Chế độ trả lơng làm thêm giờ.
Theo nghị định 26/CP ngày 23/3/1993 những ngời làm việc trong thời gian ngoài
giờ làm việc theo quy định trong hợp đồng lao động đợc hởng tiền lơng làm thêm giờ.
- Làm thêm giờ vào ngày thờng đợc trả 150% tiền lơng của giờ làm việc tiêu
chuẩn.
- Làm thêm giờ vào ngày nghỉ hàng tuần, nghỉ lễ, ngày Tết đợc trả bằng 200%
tiền lơng của giờ làm việc trong tiêu chuẩn.
Trờng hợp làm thêm giờ vào ngày lễ không trùng với ngày nghỉ hàng tuần thì
ngoài số tiền trả cho những giờ làm thêm còn hởng của ngày nghỉ lễ theo quy định
chung.
4


3/. Nội dung quỹ tiền lơng.
Quỹ tiền lơng của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lơng mà doanh nghiệp trả cho
toàn bộ lao động thuộc doanh nghiệp quản lý. Nói cách khác đó là toàn bộ các khoản
tiền lơng và thởng thờng xuyên mà doanh nghiệp phải trả cho ngời lao động trong
một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm).
Về hạch toán, quỹ lơng của doanh nghiệp đợc chia thành:
- Tiền lơng chính: Là các khoản tiền lơng và có tính chất lơng mà doanh nghiệp
phải trả cho ngời lao động trong thời gian họ thực tế tham gia vào quá trình sản xuất
kinh doanh theo nhiệm vụ đợc phân công.
- Tiền lơng phụ: Là tiền lơng và các khoản có tính chất lơng mà doanh nghiệp

phải trả cho ngời lao động theo thời gian làm việc khác nh: đi học, họp, nghỉ phép,
thời gian tập quân sự, thời gian ngừng sản xuất.

4/. Nội dung các khoản trích theo lơng trong doanh nghiệp.
4.1/. Bảo hiểm xã hội.
Trong các doanh nghiệp đi đôi với quỹ tiền lơng là quỹ BHXH. Quỹ BHXH dùng
để đài thọ cán bộ CNV có đóng góp vào quỹ trong trờng hợp:
+ Ngời lao động mất khả năng lao động: hu trí, trợ cấp thôi việc, tiền tuất.
+ Những ngời lao động mất khả năng lao động tạm thời: ốm đau, thai sản, tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp.
Quỹ BHXH đợc hình thành bằng cách trích theo tiền lơng của ngời lao động một
tỷ lệ nhất định. Theo chế độ hiện hành là 20%. Trong đó:
- Doanh nghiệp phải chịu 15%. (Tính vào chi phí).
- Ngời lao động phải chịu 5% (Trừ vào lơng).
Quỹ BHXH do cơ quan BHXH thống nhất quản lý. Khi các doanh nghiệp trích đợc BHXH theo quy định phải nộp hết cho cơ quan BHXH. Sau khi nộp, đ ợc cơ quan
BHXH ứng trớc 3% để chi tiêu BHXH trong doanh nghiệp. Cuối kỳ tổng hợp chi tiêu
BHXH lập báo cáo gửi cơ quan bảo hiểm cấp trên duyệt.
4.2/. Bảo hiểm y tế.
BHYT thực chất là sự bảo trợ về y tế cho ngời tham gia bảo hiểm, giúp họ phần
nào đó trang trải tiền khám, chữa bệnh, tiền viện phí, thuốc thang...
Quỹ BHYT đợc hình thành bằng cách trích 3% trên số thu nhập phải trả cho ngời
lao động trong đó ngời sử dụng lao động phải chịu 2% tính vào chi phí kinh doanh,
ngời lao động nộp 1% (Trừ vào thu nhập của ngời lao động).
Quỹ BHYT do cơ quan BHYT thống nhất quản lý và trợ cấp cho ngời lao động
thông qua mạng lới y tế. Khi tính đợc mức trích BHYT các doanh nghiệp phải nộp
hết 3% cho cơ quan BHYT.
4.3/. Kinh phí công đoàn.
Kinh phí công đoàn là quỹ tài trợ cho hoạt động công đoàn ở các cấp. Đây là
nguồn đáp ứng cho nhu cầu chi tiêu của Công đoàn (nh trả lơng cho Công đoàn
chuyên trách, chi tiêu cho hội họp).

Kinh phí công đoàn đợc hình thành bằng cách trích 3% theo lơng của ngời lao
động trong đó:
- Doanh nghiệp chịu 2% (Tính vào chi phí).
- Ngời lao động chịu 1%.
Khi trích đợc kinh phí công đoàn trong kỳ, một nửa doanh nghiệp nộp cho Công
5


đoàn cấp trên, một nửa đợc sử dụng để chi tiêu cho công tác công đoàn.
III/. Tổ chức hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo
lơng.

1/. Hạch toán tiền lơng
1.1/. Hạch toán chi tiết tiền lơng.
1.1.1/. Hạch toán số lợng lao động
Việc hạch toán số lợng lao động đợc phản ánh trên sổ Danh sách lao động của
Doanh nghiệp và sổ Danh sách lao động ở từng bộ phận. Sổ này do phòng tổ chức
lao động lập theo mẫu quy định và đợc chia thành 2 bản:
+ 1 bản do phòng lao động doanh nghiệp quản lý ghi chép.
+ 1 bản do phòng kế toán quản lý.
Căn cứ để ghi vào sổ danh sách này là các hợp đồng lao động (Khi doanh nghiệp
tuyển thêm lao động) và các quyết định của các cấp có thẩm quyền duyệt theo quy
định của doanh nghiệp (Khi chuyển công tác thôi việc...).
Khi nhận đợc chứng từ trên phòng lao động, phòng kế toán phải ghi chép kịp thời
đầy đủ vào sổ danh sách lao động của doanh nghiệp đến từng bộ phận phòng ban, tổ
sản xuất trong đơn vị. Việc ghi chép này là cơ sở đầu tiên để lập báo cáo lao động và
phân tích tình hình biến động về lao động trong doanh nghiệp vào cuối tháng, cuối
quý tuỳ theo yêu cầu quản lý cấp trên.
1.1.2/. Hạch toán thời gian lao động:
Hạch toán thời gian lao động phản ánh số ngày công, số giờ làm việc thực tế

ngừng sản xuất, nghỉ việc của từng ngời lao động, từng bộ phận sản xuất, từng phòng
ban trong doanh nghiệp.
Chứng từ hạch toán thời gian lao động bao gồm "Bảng chấm công", "Phiếu làm
thêm giờ", "Phiếu nghỉ hởng BHXH".
Bảng chấm công đợc lập hàng tháng, theo dõi từng ngày trong tháng của từng cá
nhân, từng tổ sản xuất, từng bộ phận. Tổ trởng sản xuất, tổ công tác hoặc những ngời
đợc uỷ quyền ghi hàng ngày theo quy định. Cuối tháng căn cứ theo thời gian lao động
thực tế (Số ngày công), số ngày nghỉ để tính lơng, thởng và tổng hợp thời gian lao
động của từng ngời lao động trong từng bộ phận. Bảng chấm công cần phải đợc treo
công khai để mọi ngời kiểm tra và giám sát.
Phiếu làm thêm giờ (hoặc phiếu làm thêm) đợc hạch toán toán chi tiết cho từng
ngời theo số giờ làm việc.
"Phiếu nghỉ hởng BHXH" dùng cho trờng hợp ốm đau, con ốm, nghỉ thai sản,
nghỉ tai nạn lao động. Chứng từ này do y tế cơ quan (nếu đợc phép) hoặc do bệnh
viện và đợc ghi vào bảng chấm công.
1.1.3/. Hạch toán kết quả lao động.
Hạch toán kết quả lao động là việc ghi chép kịp thời, chính xác số lợng, chất lợng
sản phẩm của từng công nhân hoặc từng tập thể công nhân để từ đó tính lơng, tính thởng và kiểm tra sự phù hợp của tiền lơng phải trả với kết quả lao động thực tế, tính
toán xác định năng suất lao động, kiểm tra tình hình thực hiện định mức lao động của
từng ngời, từng bộ phận và cả doanh nghiệp.
Tùy thuộc vào loại hình và đặc điểm sản xuất của từng doanh nghiệp mà sử dụng
các chứng từ ban đầu khác nhau. Các chứng từ có thể sử dụng là: "Bảng kê khối lợng
công việc hoàn thành", "Bảng giao nhận sản phẩm", "Giấy giao ca"... Chứng từ kết
quả lao động phải do ngời lập ký, cán bộ kế toán kiểm tra xác nhận, lãnh đạo duyệt y.
6


Sau đó chứng từ đợc chuyển phòng kế toán cho kế toán tiền lơng phân xởng tổng hợp
kết quả lao động của toàn đơn vị. Sau đó chuyển lên phòng lao động tiền lơng xác
nhận. Cuối cùng chuyển về phòng kế toán của doanh nghiệp làm căn cứ tính lơng,

tính thởng.
Để tổng hợp kết quả lao động trong mỗi phân xởng, bộ phận sản xuất, nhân viên
hạch toán phân xởng phải mở sổ tổng hợp kết quả lao động trên cơ sở các chứng từ
do các tổ gửi đến từng ngày hoặc định kỳ. Khi đó nhân viên phân xởng ghi kết quả
của từng ngời, từng bộ phận vào sổ, cộng sổ lập báo cáo kết quả lao động của các bộ
phận liên quan. Phòng kế toán có nhiệm vụ mở sổ tổng hợp để theo dõi kết quả lao
động chung của doanh nghiệp.
1.1.4/. Hạch toán tiền lơng cho ngời lao động.
Để thanh toán tiền lơng, tiền thởng cho cán bộ CNV, hàng tháng kế toán lập
"Bảng thanh toán tiền lơng" cho từng đội, từng tổ sản xuất, từng bộ phận sản xuất dựa
trên kết quả tính lơng. "Bảng thanh toán tiền lơng" đợc lập dựa vào các chứng từ hạch
toán về thời gian lao động, kết quả lao động.
+Với lơng trả theo thời gian: Phải có "Bảng chấm công".
+ Với bộ phận lao động hởng lơng theo sản phẩm đó là: "Bảng kê khối lợng công
việc hoàn thành", "Bảng giao nhận sản phẩm".
Sau khi Kế toán trởng kiểm tra xác nhận, Giám đốc duyệt, "Bảng thanh toán lơng"
sẽ làm căn cứ để trả lơng cho ngời lao động.
Các bảng thanh toán lơng, bảng kê, danh sách những ngời cha lĩnh lơng cùng các
chứng từ khác về thu, chi tiền mặt phải chuyển kịp thời cho phòng kế toán để kế toán
ghi sổ.
Tại các doanh nghiệp sản xuất mang tính thời vụ để tránh có sự biến động trong
cơ cấu chi phí tính vào giá thành sản phẩm trong quá trình kinh doanh. Kế toán áp
dụng phơng pháp trích trớc chi phí nhân công trực tiếp sản xuất đều đặn vào loại sản
phẩm coi nh một loại chi phí phải trả.
Mức trích đợc trích bằng cách lấy tiền lơng chính phải trả công nhân viên trực tiếp
trong tháng nhân với tỷ lệ trích.
1.2/. Hạch toán tổng hợp.
Để hạch toán tiền lơng kế toán sử dụng các tài khoản sau:
TK334: "Phải trả CNV"
Dùng để phản ánh các khoản thanh toán với CNV của doanh nghiệp về tiền lơng,

tiền công, phụ cấp, BHXH, tiền thởng và các khoản khác thuộc về thu nhập của họ.
Cách thức hạch toán tổng hợp đợc thể hiện trong sơ đồ 1
Sơ đồ 1: Sơ đồ hạch toán tổng hợp lơng
TK 141, 138, 333...

TK334

Trả lơng, BHXH và các

TK622
Tiền lơng phải trả
cho CNTT sản xuất

Khoản khác (Tạm ứng, bồi
thờng VC, thuế TN

TK627

Nhân viên PX

TK 3383, 3384
Phần đóng góp cho quỹ

TK641, 642
7

NV bán hàng


BHXH, BHYT

và quản lý DN

TK 111, 512...
Thanh toán lơng, thởng, BHXH

Tiền thởng

và các khoản khác cho CNV

TK4311

TK3383
BHXH
Phải trả trực tiếp

2/. Tổ chức hạch toán các khoản trích theo lơng.
2.1/. Hạch toán chi tiết.
Căn cứ vào chế độ đã nêu, kế toán tính các khoản trích theo tiền lơng. (19% tính
vào chi phí, 6% trừ vào lơng).
Sau khi tính các khoản trích theo lơng kế toán lập bảng phân bổ KPCĐ, BHXH,
BHYT. Bảng phân bổ này dùng chung cho phân bổ tiền long.
Căn cứ vào các chứng từ "Nghỉ hởng BHXH" do cơ quan y tế cấp các phiếu chi
liên quan đến chi cho BHYT, chi cho hoạt động Công đoàn. Kế toán tổng hợp lập báo
cáo KPCĐ, BHXH, BHYT, gửi lên cấp trên.
2.2/. Hạch toán tổng hợp các khoản trích theo lơng.
Để phản ánh tính hình thanh toán, trích lập, sử dụng các quỹ BHXH, BHYT,
KPCĐ kế toán sử dụng TK 338 - Phải trả phải nộp khác với 3 TK cấp 2 sau:
TK 3382 - Kinh phí Công đoàn. Phản ánh tình hình trích và chi KPCĐ
TK 3383 - Bảo hiểm xã hội. Phản ánh tình hình trích và chi BHXH
TK 3384 - Bảo hiểm y tế. Phản ánh tình hình trích và chi BHYT

Hạch toán tổng hợp các khoản trích theo lơng đợc thể hiện nh sau:
Sơ đồ 2:

Sơ đồ hạch toán các khoản trích theo lơng.

TK 334
TK 3382, 3383, 3384
TK 622, 627, 644, 642
BHXH phải trả trực tiếp
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
cho CNV
theo tỷ lệ quy định
BHXH, BHYT trừ vào
lơng của CNV

TK111, 112

TK 334

TK111, 112
KPCĐ chi vợt đợc
cấp bù

Nộp BHXH, KPCĐ, BHYT

8


3/. Tổ chức hệ thống sổ sách.
Tùy vào quy mô doanh nghiệp, đặc điểm sản xuất kinh doanh của mỗi doanh

nghiệp mà kế toán thực hiện ghi sổ theo 1 trong 4 hình thức sau:
3.1/. Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức Nhật ký chung.
Sơ đồ ghi sổ đợc thể hiện trên sơ đồ sau:

9


Chứng từ gốc:
- Bảng thanh toán tiền l
ơng, tiền thởng, BHXH.
- Các chứng từ thanh toán.
Sổ(thẻ) chi tiết
TK 334,338
Nhật ký chung.
Bảng tổng hợp chi tiết
TK 334,338
Sổ cái TK 334, TK338.
Báo cáo tài chính và báo cáo
về lao động tiền lơng
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu, kiểm tra
Hình thức này đơn giản, dễ làm, công việc phân bổ đều trong tháng do có thể áp
dụng cho mọi loại hình doanh nghiệp đặc biệt với các doanh nghiệp có sử dụng máy
tính.
3.2/. Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức Nhật ký - Sổ cái
Sơ đồ ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký - sổ cái nh sau:
Chứng từ gốc
Sổ,thẻ kế toán chi tiết
TK 334,338

Bảng tổng hợp chi
tiết TK334, 338

Nhật ký - Sổ cái

Báo cáo tài chính và các báo
cáo về lao động, tiền lơng

10


3.3/. Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ:
Căn cứ vào chứng từ gốc về tiền lơng và các khoản trích theo lơng để lập chứng từ
ghi sổ trớc khi ghi sổ kế toán. Sơ đồ ghi sổ nh sau:
Chứng từ gốc
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ

Chứng từ ghi sổ

Sổ cái TK 334,TK 338

Sổ,thẻ kế toán chi tiết
TK 334,338
Bảng tổng hợp chi
tiết
TK 334,338

Bảng cân đối phát sinh
Báo cáo tài chính và

các báo cáo về lao
động tiền lơng
3.4/. Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức Nhật ký - Chứng từ.
Trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký-chứng từ
Chứng từ gốc,
Bảng phân bổ số 1

Bảng kê số 1, 2,
4

NKCT số 1, NKCT số 7
NKCT số 10

Sổ cái TK 334
TK 338

Sổ thẻ kế toán chi
tiết TK334,338

Bảng tổng hợp
chi tiết

Báo cáo tài chính và
báo cáo về lao động
tiền lơng
IV/. hạch toán tiền lơng với việc tăng năng suất lao động
trong các doanh nghiệp.
Để phát triển hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và đảm bảo lợi ích
kinh tế của ngời lao động, thì chính sách tiền lơng nói chung và các chủ trơng biện
pháp quản lý tiền lơng cần đợc chú trọng theo hớng:

- Mức chi phí lao động và chi phí tiền lơng phải đảm bảo khả năng tối thiểu hoá
chi phí, để doanh nghiệp thu đợc lợi nhuận lớn nhất.
- Tiền lơng và các mức thu nhập phải đợc tăng lên, để thực sự trở thành động lực
11


và mối quan tâm lớn nhất của ngời lao động.
- Trong tổ chức lao động - tiền lơng thì nguyên tắc cơ bản là: "Phải đảm bảo tốc
độ tăng năng suất lao động lớn hơn tốc độ tăng tiền lơng bình quân".
Mối quan hệ giữa tiền lơng, năng suất lao động và khả năng hạ giá thành sản
phẩm đợc thể qua công thức sau:
I

Z = tl 1 ì d
tl
Iw


Trong đó:
Z : Khả năng giảm giá thành nhờ giảm chi phí tiền lơng cho một đơn vị
sản phẩm (%).
Itl : Chỉ số tiền lơng bình quân.
Iw : Chỉ số năng suất lao động.
dtl : Tỷ trọng tiền lơng trong giá thành sản phẩm.
Để phân tích tình hình sử dụng quỹ lơng ngời ta áp dụng công thức sau:
Qtl = T ì L
Khi quỹ tiền lơng giảm có nghĩa là doanh nghiệp đã tiết kiệm quỹ tiền lơng điều
này đợc coi là tốt. Khi quỹ tiền lơng tăng, nếu tốc độ tăng năng suất lao động lớn hơn
tốc độ tăng tiền lơng thì doanh nghiệp sử dụng lao động có hiệu quả. Doanh nghiệp
phải đảm bảo: Tốc độ tăng năng suất lao động bằng tốc độ tăng sản lợng.


12


Phần II. Thực trạng công tác hạch toán lơng và các khoản trích theo lơng tại nhà máy thuốc lá thăng long.
I/. khái quát chung về đặc điểm hoạt động sản xuất kinh
doanh tại Nhà máy thuốc lá Thăng Long.

1/. Giới thiệu quá trình hình thành phát triển và tổ chức bộ máy quản lý
Nhà máy thuốc lá Thăng Long đợc thành lập năm 1957 là doanh nghiệp sản xuất
thuốc lá thuộc Bộ Công Nghiệp nhẹ. Đây là doanh nghiệp nhà nớc chịu sự quản lý
của tổng công ty thuốc lá Việt Nam.
Trụ sở chính đặt tại 235 Thanh Xuân-Hà Nội.
* Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nhiệm vụ chính của nhà máy là sản xuất thuốc lá cung cấp cho thị trờng do vậy
sản phẩm chính của nhà máy là những bao thuốc lá. Để sản xuất ra thuốc lá bốn phân
xởng chính phải phối hợp nhịp nhàng với nhau từ khâu nguyên liệu đến khâu đóng
gói. Nguyên liệu chính là lá thuốc lá đợc đa vào phân xởng sợi. Tại đây công nhân
tiến hành sơ chế lá và tách cuộng. Lá và cuộng sau khi tách riêng đợc đa vào hai dây
chuyền khác nhau. Tại mỗi dây chuyền lá và cuộng đợc hấp, ép, thái và sấy sau đó
sợi lá và sợi cuộng đợc trộn với nhau, phun hơng. Kết quả của quá trình này tạo ra sợi
thuốc lá. Sợi thuốc lá đợc chuyển sang các phân xởng bao mềm, bao cứng để cuốn
điếu, đóng bao, đóng tút.
* Tổ chức bộ máy quản lý chung
Nhà máy đợc phân cấp quản lý theo kiểu trực tuyến tham mu gồm có 10 phòng
chức năng chịu sự quản lý của hai phó giám đốc. Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật dới
quyền của Giám Đốc và điều hành các phòng ban phụ trách về mặt kỹ thuật. Phó
Giám Đốc phụ trách kinh doanh dới quyền Giám Đốc và điều hành các phòng ban
phụ trách về mặt kinh doanh. Mỗi phòng chức năng lại đợc phân thành nhiều phòng
ban khác nhau. Các phòng này chịu sự điều hành trực tiếp của các phòng chức năng.

Nhà máy có 6 phân xởng sản xuất và 3 đội phục vụ trực tiếp cho sản xuất và chịu sự
quản lý trực tiếp của giám đốc.
* Tổ chức công tác kế toán .
Phòng kế toán tài vụ có nhiệm vụ cung cấp số liệu giúp cho việc ra quyết định
của ban lãnh đạo. Bộ máy kế toán đợc tổ chức tập trung thực hiện chức năng tham mu
giúp việc Giám đốc về mặt tài chính-kế toán nhà máy. Những số liệu thống kê về chi
phí, doanh thu từ nhà ăn, nhà trẻ... đợc đa lên phòng tài vụ để hạch toán .
Đứng đầu là trởng phòng điều hành mọi hoạt động của phòng giúp việc cho trởng
phòng là phó phòng, chịu sự điều hành trực tiếp của trởng phòng và phó phòng là 10
kế toán phân hành.
* Đặc điểm lao động và phân loại lao động.
Nhà máy thuốc lá Thăng Long là một nhà máy có qui mô lớn với tổng số công
nhân hơn 1000 ngời. Năm 2000 tổng số lao động 1563 trong số này khối trực tiếp sản
xuất chiếm 1186 ngời, khối gián tiếp chiếm 377 ngời. Do nhà máy không có hoạt
động sản xuất phụ nên toàn bộ công nhân sản xuất của nhà máy chỉ hoạt động trong
lĩnh vực sản xuất thuốc lá. Lao động trong nhà máy có thể phân thành các loại sau:
- Công nhân sản xuất:
Đây là bộ phận ngời lao động trực tiếp làm ra sản phẩm thuốc lá. Tiền lơng của họ
13


là một bộ phận của giá thành.
- Nhân viên bán hàng: Là bộ phận cán bộ công nhân viên hoạt động trong lĩnh vực
tiêu thụ nh nhân viên làm việc tại phòng tiêu thụ, phòng thị trờng, đội xe.
- Nhân viên quản lý doanh nghiệp: Bao gồm toàn bộ cán bộ công nhân viên làm
việc trong các phòng ban quản lý của doanh nghiệp và bộ phận phúc lợi của doanh
nghiệp nh nhà trẻ, nhà ăn, nhà nghỉ.

2/. Các hình thức trả lơng và chế độ tiền lơng tại Nhà máy thuốc lá Thăng
Long.

2.1/. Các hình thức trả lơng.
Hiện nay nhà máy đang áp dụng 2 hình thức trả lơng: Trả lơng theo sản phẩm và
trả lơng theo thời gian.
Trả lơng theo sản phẩm.
Hình thức trả lơng theo sản phẩm áp dụng tại các phân xởng sản xuất. Lơng sẽ đợc
tính cho từng máy dựa vào số lợng sản phẩm đợc sản xuất ra hàng tháng sau đó căn
cứ vào cấp bậc và số ngày làm việc thực tế của từng công nhân tính ra số tiền lơng trả
cho từng công nhân.
Trả lơng theo thời gian.
Hình thức trả lơng theo thời gian đợc nhà máy áp dụng cho các phòng ban, bộ
phận quản lý phân xởng, phân xởng 4, phân xởng Dunhill. Lơng theo thời gian đợc
tính dạ theo thời gian lao động thực tế và cấp bậc chức vụ của công nhân.
2.2/. Chế độ tiền lơng và một số chế độ khác khi tính lơng.
Bên cạnh tiền lơng tính theo sản phẩm, theo thời gian ngời lao động còn đợc hởng
một số khoản khác nh phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp độc hại, thởng, phụ cấp ca đêm.
Ngoài phụ cấp công nhân còn đợc hởng một khoản tiền thởng.
- Thởng:
Thởng đợc chia làm 2 loại: Thởng thờng xuyên và thởng không thờng xuyên. Thởng thờng xuyên là thởng do phân xởng thởng, thởng không thờng xuyên bao gồm
thởng nhân dịp lễ tết, thởng thi đua... Cách tính thởng đợc dựa vào đơn giá tiền thởng
và điểm thởng của từng ngời. Trong đó điểm thởng của từng ngời đợc dựa vào hạng
thởng và số công đi làm, đơn giá thởng đợc dựa vào tổng số điểm thởng và tiền thởng
toàn nhà máy.
- Phạt.
Cán bộ công nhân vi phạm qui trình công nghệ, qui trình vận hành máy, nội qui an
toàn công nhân gây ra tai nạn lao động, vi phạm nội quy của nhà máy thì bị phạt.
Để bảo đảm cho việc trả lơng trên nhà máy hình thành quỹ tiền lơng. Quỹ lơng của
nhà máy đợc xác định theo số lợng sản phẩm tiêu thụ thực tế trong tháng và tính bằng
số lợng sản phẩm tiêu thụ nhân với hệ số quy đổi và đơn giá sản phẩm quy đổi
Để trích BHYT, BHXH ngoài quỹ lơng thực hiện trong nhà máy còn tồn tại quỹ lơng cơ bản. Quỹ lơng cơ bản là tổng số tiền lơng cấp bậc, chức vụ của toàn bộ cán bộ
công nhân viên của nhà máy.

Ii/. Thực trạng tổ chức hạch toán tiền lơng tại Nhà máy
thuốc lá Thăng Long.

1/. Hạch toán chi tiết.
Tại các phòng ban, phân xởng các tổ trởng, đội trởng sản xuất, cán bộ có trách
14


nhiệm theo dõi ghi chép số lợng lao động có mặt, vắng mặt, nghỉ phép, nghỉ ốm vào
bảng chấm công. Bảng chấm công đợc lập theo mẫu do Bộ Tài Chính quy định và đợc
treo tại chỗ dễ nhìn để mọi ngời có thể theo dõi ngày công của mình.
Cuối tháng, tại phân xởng, thống kê tiến hành tổng hợp tính ra số công đi làm,
công nghỉ phép, công làm ca ba... của từng ngời trong phân xởng. Tại phòng kế
toán, kế toán tiến hành tổng hợp tính ra số công đi làm, công nghỉ phép của từng ngời
trong các phòng ban. Dựa vào số công tổng hợp đợc từ bảng chấm công kế toán và
thống kê phân xởng tính lơng cho từng ngời từ đó lập bảng thanh toán lơng.

Đối với hình thức trả lơng theo sản phẩm.
Ngoài việc dựa vào bảng chấm công để tính lơng, thống kê còn phải dựa vào sổ
sản lợng.
Sổ sản lợng phản ánh số sản phẩm làm đợc của từng tổ đợc lập riêng cho từng tổ
và có chữ ký nhận của KCS.
Từ số liệu trong sổ sản lợng thống kê tính tiền lơng sản phẩm từng tổ.
Từ bảng chấm công thống kê tính điểm lơng từng tổ.
Với 2 số liệu vừa tính đợc thống kê tính đơn giá điểm lơng của từng tổ và tiến hành
chia lơng cho từng lao động.
Do việc thanh toán l ơng đợc chia làm 2 kỳ nên giữa tháng th ờng tiến
hành thanh toán lơng kỳ I. Sau khi lập bảng l ơng kỳ I các phân xởng gửi
lên phòng kế toán để thanh toán. Cuối tháng dựa vào bảng thanh toán l ơng kỳ I và bảng chia l ơng theo sản phẩm thống kê tính ra số l ơng kỳ II
rồi lập bảng thanh toán l ơng cho từng tổ sau đó gửi lên phòng kế toán

để thanh toán. (Biểu 1).
Đối với hình thức trả lơng theo thời gian.
Từ số công ghi nhận đợc trong bảng chấm công kế toán tính ra số lơng mà ngời lao
động nhận đợc trong tháng sau đó căn cứ vào bảng thanh toán lơng kỳ I kế toán lập
bảng thanh toán lơng cho từng phòng ban.
Nếu trong tháng có thởng, căn cứ vào điểm thởng và đơn giá 1 điểm
thởng kế toán lập bảng thanh toán tiền thởng cho từng phòng ban phân xởng.
Căn cứ vào cấp bậc công nhân của từng ngời lao động, kế toán lập
bảng tính quỹ lơng cơ bản.

2/. Hạch toán tổng hợp
Bảng thanh toán lơng là chứng từ để kế toán ghi sổ. Sau khi thanh toán xong kế
toán tập hợp các bảng thanh toán lơng của từng tổ trong một phân xởng rồi tính tổng
các số liệu tổng cộng trong các bảng thanh toán lơng đó. Ngoài ra kế toán còn tính ra
tổng số tiền lơng, tổng số tiền phụ cấp của nhân viên thống kê và quản đốc phân xởng, số còn lại là phần lơng của công nhân. Căn cứ vào số liệu đó kế toán lập bảng
quyết toán lơng cho từng phân xởng (Biểu 2).
Căn cứ vào bảng thanh toán tiền thởng kế toán lập bảng tổng hợp tiền thởng.
Dựa vào số liệu bảng quyết toán lơng từng phân xởng, bảng thanh toán lơng
từng phòng ban , bảng tổng hợp tiền thởng kế toán ghi sổ chi lơng (Biểu 3). Sổ chi
lơng đợc mở từng tháng trên một tờ sổ nhằm theo dõi số tiền lơng, thởng, phụ cấp
của các phân xởng phòng ban trong toàn nhà máy và là căn cứ để ghi vào Bảng
tổng hợp phần chi lơng.
Dựa vào số liệu từ sổ chi lơng kế toán lập Bảng tổng hợp phần chi l ơng.
(Biểu 4). Biểu 4 phản ánh toàn bộ số tiền mà nhà máy đã trả cho ngời lao động.
15


Số liệu tổng cộng cột 5 đợc kế toán phản ánh:
Nợ TK334
Có TK3383

vào sổ cái TK334, TK3383
Số liệu tổng cộng cột 6 đợc hạch toán:
Nợ TK334
Có TK3384
và đa vào sổ cái TK 334, TK3384
Dựa vào bảng kê số 8, kế toán lập bảng trích lơng theo sản phẩm tiêu thụ nhằm
tính quỹ lơng thực hiện (Biểu 5). Cách tính đã đợc trình bày trong phần II mục 4.2.
Sau đó dựa theo phơng pháp bình quân gia quyền, quỹ lơng thực hiện đợc phân bổ
cho từng đối tợng sử dụng lao động và đợc kế toán hạch toán vào chi phí sản xuất
kinh doanh.
Căn cứ vào số liệu cột 8 trong bảng "Tổng hợp phần chi lơng", tiền lơng đợc phân bổ
từ quỹ lơng thực hiện cho từng đối tợng sử dụng lao động và quỹ lơng cơ bản kế toán
lập bảng "Phân bổ tiền lơng và các khoản trích theo lơng" nhằm tập hợp chi phí lơng
và các khoản trích theo lơng vào giá thành (Biểu 6).
Đối với tiền ăn tra của ngời lao động.
Cuối tháng nhà ăn gửi bảng tổng hợp tiền cơm lên phòng kế toán, căn vào số liệu
bảng này kế toán ghi vào Bảng phân bổ tiền lơng và các khoản trích theo lơng. Số
liệu tổng cộng bảng này kế toán phản ánh:
Nợ TK334
Có TK141
vào sổ cái TK334
Căn cứ vào số liệu cột 5, 6, 7, 8 trong Bảng phân bổ tiền lơng và các khoản trích
theo lơng kế toán tập hợp chi chi phí và tính giá thành tập hợp vào Nhật ký chứng từ
số 7. (Biểu 7)
Căn cứ vào bảng thanh toán lơng, thởng kế toán tiền mặt viết phiếu chi tiền. Phiếu
chi sẽ là chứng từ để kế toán tiền mặt tập hợp vào Nhật ký chứng từ số 1. Số liệu tổng
cộng của TK334 trong nhật ký chứng từ số 1 phải khớp đúng với số liệu cột 7 trong
Sổ chi lơng.
Nhà máy thuốc lá
Nhật ký chứng từ số 1

Thăng Long
Ghi có tài khoản 1111 Tiền mặt
Tháng 03 năm 2000
Ghi có TK1111, ghi nợ các tài khoản
Cộng có
338
STT Ngày
141
334
TK1111
3382
3383
3384
1
2
...
6
7
9
10
11
...
20
...
...
...
...
...
...
...

...
...
...
03 03/03/2000
128.240.000
360.000
360.808.000
14 14/03/200
3.300.000
20.700.000
29 29/03/2000
5.865.300
105.216.000
31 31/03/2000
7.700
80.324.000
Cộng
128.240.000 2.673.909.030 80.294.716 7.678.500
0
10.806.963.341

Đã ghi sổ cái ngày 31/12/2000
16


Dựa vào số liệu tổng cộng trong NKCT số 1, NKCT số 7, số liệu tổng cộng cột 5,
cột 6 trong Bảng tổng hợp phần chi lơng kế toán ghi sổ cái tài khoản 334. Sổ cái tài
khoản 334 đợc mở dới hình thức sau:
tài khoản 334
Tháng 3 năm 2000

D đầu kỳ: 6.549.557.319

(1111) 2.673.909.030
(141) 128.240.000
(3383)
27.753.600
(3384)
3.579.000

1.410.943.961
285.300.166
172.165.288
571.734.633

(622)
(627)
(641)
(642)

2.440.144.078

Cộng PS: 2.833.481.630

D cuối kỳ: 6.156.219.767
III. Thực trạng tổ chức hạch toán các khoản trích theo lơng tại nhà máy thuốc lá thăng long

1/. Hạch toán chi tiết
1.1/. Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm xã hội do cơ quan bảo hiểm xã hội quận Thanh Xuân quản lý. Bảo hiểm
xã hội đợc quản lý theo chế độ thực chi thực thanh, sau khi trích 20% BHXH nhà

máy nộp cho cơ quan bảo hiểm, trong quý nhà máy chỉ làm nhiệm vụ chi hộ. Cuối
quý, tổng hợp phần chi BHXH nhà máy quyết toán với cơ quan BHXH.
Chứng từ để thanh toán bảo hiểm là giấy chứng nhận để thanh toán bảo hiểm
Chứng từ phải có xác nhận của phụ trách đơn vị, chữ ký của y bác sĩ khám chữa
sau đó đợc đa lên phòng kế toán để thanh toán.
Dựa vào chứng từ thanh toán BHXH kế toán tiền mặt viết phiếu chi. Ngời đợc
hởng BHXH cầm phiếu chi đến thủ quỹ nhận tiền.
Từ phiếu chi kế toán vào sổ chi tiết BHXH.

sổ chi tiết BHXH
Tháng 03 năm 2000
Số
phiếu
chi
..
60
85
86
...

Ngày phát
sinh
...
26/3/2000
27/3/2000
27/3/2000
...
Tổn
g


Số tiền
...
7.700
102.000
200.000
...
7.678.500

Tên ngời nhận
...
Diệp-bao cứng
Thuỷ-bao mềm
Loan-bao mềm
...

17

Nội dung
...
Thanh toán BHXH
Thanh toán BHXH
Thanh toán BHXH
...


Các chứng từ thanh toán BHXH của từng ngời đợc kế toán tập hợp riêng. Cuối quý
kế toán dựa vào số chứng từ đó lập bảng tổng hợp bảo hiểm xã hội và báo báo chi chế
độ trợ cấp ốm đau.
1.2/. Kinh phí công đoàn.
Kinh phí công đoàn đợc trích theo 2% lơng thực chi cho ngời lao động. Với số

kinh phí công đoàn đã trích đó nhà máy để lại 0,7% để chi tiêu còn lại nộp cho cơ
quan cấp trên
Sau mỗi quý, thống kê của từng phân xởng thu đoàn phí (1% trên tổng số lơng
thực lĩnh) trong đó nộp đoàn phí 0,35% còn lại để phân xởng chi tiêu (thăm hỏi ốm
đau...). Phụ trách phân xởng đem bảng thu đoàn phí phân xởng cùng số tiền thu đợc
nộp lên phòng kế toán.
Phiếu thu và phiếu chi KPCĐ đợc tập hợp riêng làm căn cứ để vào sổ chi tiết
KPCĐ (Sổ chi tiết kinh phí công đoàn đợc mở tơng tự sổ chi tiết bảo hiểm xã hội)
1.3/. Bảo hiểm y tế.
Bảo hiểm y tế thuộc quyền quản lý của cơ quan BHYT. Việc trợ cấp BHYT thông
qua hệ thống y tế. Số tiền trích BHYT sau khi để lại một phần để mua thuốc, dụng cụ
y tế nhà máy nộp cho cơ quan BHYT.
Chứng từ dùng để thanh toán là các hoá đơn, thẻ BHYT. Đối với BHYT căn cứ vào
phiếu chi liên quan đến công tác BHYT kế toán mở sổ chi tiết (tơng tự sổ chi tiết
KPCĐ và BHXH để theo dõi tình hình chi bảo hiểm y tế).

2/. Hạch toán tổng hợp.
Hàng tháng kế toán tiến hành trích 2% BHYT, 15% BHXH, 2% KPCĐ vào chi phí
đợc thể hiện trên cột 5, 6, 7 trong bảng "Phân bổ tiền lơng và các khoản trích theo lơng".
Trích 1% BHYT, 5% BHXH trên lơng của ngời lao động đợc thể hiện trong bảng
"Tổng hợp phần chi lơng".
Các phiếu chi liên quan đến chi KPCĐ, thanh toán BHXH, mua BHYT... đợc kế
toán tiền mặt phản ánh vào Nhật ký chứng từ số 1 (Trang 23).
Các phiếu thu liên quan đến thu đoàn phí, cơ quan BHXH thanh toán tiền chi
BHXH cho nhà máy đợc kế toán tiền mặt phản ánh vào bảng kê số 1.
Bảng kê số 1
Ghi nợ TK 1111: Tiền mặt
Tháng 03 năm 2000
Số d đầu tháng: 1.347.750.929
Ghi nợ TK1111, Ghi có các tài khoản

Số d cuối
338
Cộng nợ
ngày
...
TK1111
3382
3383 3384
...
...
...
...
...
...
2.074.000
17.213.000
998.213.000
...
...
...
...
...
...
59.986.216
0
0
11.028.898.804
Số d cuối tháng: 1.569.686.392

Nhà máy thuốc lá

Thăng Long

STT

Ngày

...
30
...

...
30/03/2000
...
Cộng

...
...
...

Căn cứ vào UNC, séc chuyển khoản liên quan đến việc nộp BHXH
cho cơ quan BHXH, mua BHYT... kế toán tiền gửi ngân hàng phản ánh vào
18


nhật ký chứng từ số 2.
Căn cứ vào giấy báo có của ngân hàng liên quan đến tình hình thanh
toán của cơ quan BHXH, BHYT với nhà máy kế toán tiền gửi ngân hàng tập
hợp vào bảng kế số 2. Nhật ký chứng từ số 2 và bảng kê số 2 đợc mở tơng
tự NKCT số 1 và BK 1.
Số liệu tổng cộng của TK3382,3383, 3384 trong NKCT số 1, NKCT số 2 phải

khớp đúng với số liệu tổng cộng trong sổ chi tiết KPCĐ, BHXH, BHYT. Dựa vào số
liệu tổng cộng của TK 3382, 3383, 3384 trong bảng kê số 1, NKCT số 1, bảng kê số
2, NKCT số 2, cột 10, 11, 12 NKCT số 7, cột 5, 6 trong Bảng tổng hợp phần chi l ơng kế toán tiền lơng ghi vào sổ cái tài khoản 3382, 3383, 3384. Sổ cái các tài
khoản 3382, 3383, 3384 đợc mở tơng tự sổ cái TK334.

19


phần III: một số kiến nghị nhằm tăng cờng công tác quản lý và hoàn thiện
hạch toán tiền lơng, các khoản trích theo lơng tại nhà máy thuốc lá
Thăng Long.
I/. Đánh giá về công tác hạch toán tiền lơng và các
khoản trích theo lơng.
Qua một thời gian tìm hiểu thực tế công tác kế toán tiền lơng và các khoản trích
theo lơng tại nhà máy thuốc lá Thăng Long, dựa trên những kiến thức, những vấn đề
lý luận cơ bản về hạch toán kế toán đã đợc trang bị tại trờng tôi xin nêu một số nhận
xét sau:
* Về công tác hạch toán chi tiết.
Cách tính tiền lơng cho ngời lao động của nhà máy rất hợp lý đã kết hợp đợc số lợng sản phẩm làm ra của ngời lao động và thời gian lao động.
Công việc thanh toán lơng đợc làm tơng đối tốt. Hệ thống chứng từ ban đầu phản
ánh số lợng, chất lợng lao động, các bảng chấm công và sổ sản lợng đợc theo dõi chặt
chẽ, ghi chép chính xác, rõ ràng. Trình tự lu chuyển chứng từ đúng theo qui định.
Việc thanh toán lơng luôn đúng kỳ hạn.
Các nghiệp vụ về tiền lơng đợc kế toán phản ánh vào sổ sách chi tiết tơng đối rõ
ràng và đầy đủ. Tuy nhiên hiện nay vẫn còn tồn tại sau:
Theo chế độ, ngời lao động nộp 5% BHXH, 1% BHYT bằng cách khấu trừ vào lơng nhng trong bảng thanh toán lơng lại không có khoản trừ BHXH, BHYT. Nh vậy,
số tiền lơng mà ngời lao động nhận đợc đã không bị trừ đi số tiền BHXH, BHYT mà
đáng lẽ ra họ phải đóng. Thực chất số tiền này đã đợc nhà máy đóng hộ và đợc coi là
một khoản lơng đã trả cho công nhân viên.
* Về công tác hạch toán tổng hợp.

Trong tháng 3 nhà máy có hoạt động th ởng thi đua nhân dịp 30/4, 1/5
đây là khoản tiền th ởng không thờng xuyên khoản tiền th ởng này phải
lấy từ quỹ khen thởng nhng nhà máy lại lấy từ quỹ lơng điều này là
không đúng.
Sổ sách kế toán tổng hợp nh các nhật ký chứng từ đợc nhà máy thiết kế
đúng với chế độ kế toán quy định, riêng NKCT số 7 kế toán đã kết hợp
biểu mẫu của NKCT số 7 và bảng kê số 4.
Do BHXH, BHYT đợc tính tổng hợp cho từng phòng ban, phân x ởng nên
trong nhà máy còn tồn tại Bảng tổng hợp phần chi l ơng Bảng tính
quỹ lơng cơ bản bảng này tạo ra sự cồng kềnh trong sổ sách của kế
toán lơng.
Mặc dù nhà máy áp dụng hình thức sổ nhật ký chứng từ nh ng sổ cái các
tài khoản 334, tài khoản 338 không đ ợc kế toán phản ánh đúng mẫu sổ
cái mở theo hình thức nhật ký chứng từ do chế độ kế toán quy định.
Hình thức biểu hiện sổ cái này của nhà máy không đúng quy định và
không đợc hợp thức hoá.
Hiện nay nhà máy cha có hệ thống báo cáo quản trị về lao động tiền l ơng do vậy cha phục vụ các nhà quản trị trong việc phân tích tình hình
biến động lao động cũng nh chi phí tiền lơng trong chi phí sản xuất
kinh doanh.
20


Mặc dù qui mô nhà máy lớn, nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều nhng có sự trang bị
máy vi tính nên máy vi tính đã hỗ trợ đợc rất nhiều trong công tác kế toán, tuy nhiên
hình thức nhật ký chứng từ mà nhà máy đang áp dụng lại không phù hợp với việc làm
kế toán trên máy vi tính. Do không tận dụng đợc tối đa sự tự động hoá của máy vi
tính nên kế toán viên vẫn phải kết hợp giữa kế toán thủ công và kế toán máy, với công
tác hạch toán chi tiết phần lớn phải làm kế toán thủ công. Máy vi tính chỉ hỗ trợ trong
việc làm kế toán tổng hợp.
Ngoài những tồn tại trên công tác hạch toán kế toán tại Nhà máy thuốc lá Thăng

Long rất tốt, công tác kế toán lơng và các khoản trích theo lơng tại nhà máy đã thực
sự là một công cụ trợ giúp đắc lực cho việc quản trị nhân lực của lãnh đạo đồng thời
cũng là chỗ dựa đáng tin cậy của ngời lao động.
II/. Phân tích tình hình quản lý và sử dụng quĩ tiền lơng
tại nhà máy thuốc lá thăng long.
Nhằm đánh giá việc sử dụng quỹ tiền lơng tại nhà máy thuốc lá Thăng Long ta sử
dụng một số chỉ tiêu sau: (Biểu 8)
Do trong tháng 3 nhà máy có thởng cuối quý và tháng 2 nhà máy không có thởng
vì vậy phần lơng thực chi tháng 3 tăng vọt so với tháng 2. Để xem xét mức biến động
thực tế của chi phí lao động giữa tháng 2 và tháng 3 khi phân tích ta phải loại trừ tiền
thởng ra khỏi lơng thực chi.
Nhìn vào biểu 8 ta thấy quỹ tiền lơng toàn nhà máy tăng 115.029.174đ trong đó lơng khối lao động gián tiếp tăng 124.813.492 đ, tiền lơng khối lao động gián tiếp giảm
9.784.318đ.
Số lợng lao động cũng nh cơ cấu lao động từng bộ phận không đổi do vậy quỹ tiền
lơng tăng là do tiền lơng bình quân tăng. Sở dĩ tiền lơng bình quân khối lao động trực
tiếp tăng là do nhà máy trả lơng cho công nhân theo sản phẩm do vậy khi sản lợng
tăng tiền lơng bình quân cũng tăng theo. Tiền lơng bình quân khối gián tiếp giảm là
do việc trả lơng cho khối lao động gián tiếp đợc dựa theo thời gian do vậy trong tháng
số ngày nghỉ của khối gián tiếp tăng làm cho tiền lơng bình quân khối lao động gián
tiếp giảm.
Để đánh giá đợc tình hình sử dụng quỹ lơng với việc biến động năng suất lao động
ta xét quỹ lơng của công nhân sản xuất trực tiếp. (Biểu 9)
ở đây biến động tuyệt đối của quỹ lơng công nhân là 124.813.492đ, biến động tơng đối là 17,3%.
Số lợng công nhân không thay đổi nhng sản lợng lại tăng rất cao theo thớc đo hiện
vật sản lợng tăng 12,74%, theo thớc đo tiền tệ sản lợng tăng 27,13% do vậy năng
suất lao động cũng tăng theo.Theo thớc đo hiện vật năng suất lao động tăng 12,74%,
theo thớc đo giá trị năng suất lao động tăng 27,13%. Quỹ tiền lơng tăng 17,3% trong
khi năng suất lao động tăng 27,13% chứng tỏ tốc độ tăng năng suất lao động cao hơn
tốc độ tăng quỹ lơng. Nh vậy nhà máy đã sử dụng rất tốt và tiết kiệm đợc quỹ lơng.
Để đánh giá thêm hiệu quả sử dụng quỹ lơng ta xác định sức sản xuất của một

đồng tiền lơng và biến động về tỉ lệ chi phí tiền lơng trong giá thành sản phẩm.
Nhìn vào biểu 9 ta thấy trong tháng 2, khi nhà máy bỏ ra một đồng tiền l ơng thì
tạo ra đợc 28,23 đồng sản lợng trong khi đó tháng 3 nhà máy tạo ra đợc 30,6 đồng
sản lợng, tăng so với tháng 2 là 2,37 đồng (tức là tăng 8,4%). Xét về tỷ lệ chi phí tiền
lơng trong giá thành thì chi phí tiền lơng trong tổng giá thành chiếm 9,36 % trong
tháng 2 và chiếm 9,33% trong tháng 3. Nh vậy, trong tháng 3 nhà máy đã giảm đợc
21


0,2% chi phí nhân công trong giá thành sản phẩm, tiết kiệm tơng đối đợc 51.788.950đ
(= 0,2% x 25.894.474.769)
Tóm lại nhà máy đã tiết kiệm đợc quỹ tiền lơng, chi phí nhân công trong giá thành
sản phẩm giảm, năng suất lao động tăng đây là điều thành công trong kinh doanh nhà
máy nên phát huy điểm mạnh này.
III/. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán
tiền lơng và các khoản trích theo lơng tại nhà máy
thuốc lá Thăng Long.
Từ những nhận xét đa ra trong thời gian thực tập tại nhà máy thuốc lá Thăng Long.
Để kế toán luôn là công cụ đắc lực trong quản lý kinh tế đồng thời để hoàn thiện hơn
công tác kế toán tôi xin đa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán
tiền lơng và các khoản trích theo lơng tại nhà máy thuốc lá Thăng Long.
Trong công tác hạch toán chi tiết:
- Bảng thanh toán lơng phải đợc thiết kế đúng mẫu quy định
- Nhà máy nên nhanh chóng áp dụng mức l ơng tối thiểu là 180.000 đ
nhằm phù hợp với quy định của nhà n ớc.
Trong công tác hạch toán tổng hợp
- Nếu nhà máy phản ánh rõ số BHXH, BHYT khấu trừ vào l ơng của
công nhân viên vào bảng thanh toán l ơng thì kế toán sẽ không cần lập
Bảng tổng hợp phần chi l ơng và Bảng tính quỹ l ơng cơ bản khi đó
nhà máy sẽ thêm 2 cột BHXH, BHYT vào Bảng quyết toán l ơng. Số

liệu tổng cộng của cột BHXH, BHYT trong các bảng quyết toán l ơng sẽ
đợc đa vào sổ cái TK334. Số liệu từ bảng quyết toán l ơng sẽ đợc đa vào
Sổ chi lơng. Sau đó dựa vào số liệu cột 7 trong Sổ chi l ơng kế toán
đa vào Bảng phân bổ tiền l ơng và các khoản trích theo l ơng. Căn cứ
để ghi sổ cái TK334, TK338 giống nh kế toán đang làm tại nhà máy.
- - Nhà máy nên sử dụng sổ cái TK 334, TK3382, TK3383, TK3384
theo đúng mẫu do chế độ kế toán quy định.
- Để phân tích tình hình biến động lao động tiền lơng trong nhà máy, nhà máy
nên lập hệ thống báo cáo quản trị về lao động tiền lơng.
- Tuy nhiên do có sự ứng dụng máy vi tính tốt nhất nhà máy nên thay hình thức
sổ nhật ký chứng từ bằng hình thức sổ nhật ký chung vừa đơn giản, vừa giúp nhân
viên kế toán không những trong việc hạch toán tổng hợp mà còn trong việc hạch toán
chi tiết.
Trong việc tăng năng suất lao động
Hiện nay nhà máy chỉ thởng dựa trên các chỉ tiêu mức độ hoàn thành kế hoạch
sản xuất, các phân xởng kết hợp thêm thái độ làm việc. Do vậy, nhà máy nên đề
thêm hình thức thởng tiết kiệm vật t, thởng phát minh sáng chế. Bên cạnh đó xây
dựng quy chế phạt cho những công nhân sử dụng lãng phí nguyên vật liệu, phạt
những tổ sản xuất cha đạt chất lợng.
Thởng phạt phải nghiêm minh thì đó mới là công cụ hữu hiệu giúp nhà máy có
những lao động đầy trách nhiệm, nhiệt tình trong công việc.

22


23


Kết luận
Hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng tại các doanh nghiệp là công việc

ít nghiệp vụ và tơng đối đơn giản tuy nhiên để hạch toán tiền lơng và các khoản trích
theo lơng vừa là công cụ hữu hiệu cho các nhà quản lý vừa là chỗ dựa đáng tin cậy
cho ngời lao động thì không phải doanh nghiệp nào cũng làm đợc. Điều này đòi hỏi
phải có sự kết hợp khéo léo giữa các chế độ lao động tiền lơng hiện hành và đặc thù
lao động tại đơn vị.
Kế toán cần phải nắm vững chức năng, nhiệm vụ của kế toán tiền lơng và các khoản
trích theo lơng. Công tác hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng phải căn cứ
vào mô hình chung của doanh nghiệp và đặc trng của sản xuất kinh doanh cùng với
những quy định về ghi chép luân chuyển chứng từ để có hớng hoàn thiện thích hợp.
Mặt khác, khi hạch toán tiền lơng cũng nh hạch toán kế toán phần hành kế toán phải
cung cấp thông tin một cách kịp thời, chính xác nhất cho các nhà quản lý qua đó góp
phần quản trị nhân sự, đề ra biện pháp tăng năng suất lao động.
Chuyên đề đã phản ánh những vấn đề lý luận về hạch toán tiền lơng và các khoản
trích theo lơng trong doanh nghiệp cũng nh thực trạng công tác kế toán lơng và các
khoản trích theo lơng tại nhà máy thuốc lá Thăng Long. Những chế độ về lơng và
hạch toán lơng là cơ sở để đa ra các nhận xét, kiến nghị về thực trạng công tác hạch
toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng tại nhà máy thuốc lá Thăng Long. Qua đó
ngời viết có dịp tìm hiểu sâu hơn về công tác hạch toán tiền lơng và các khoản trích
theo lơng trong doanh nghiệp cả về lý thuyết và thực tế đồng thời mạnh dạn đề xuất
một số ý kiến nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác hạch toán tiền lơng và các khoản
trích theo lơng tại nhà máy. Do sự hiểu biết có hạn vì vậy chắc chắn trong luận văn
còn nhiều sai sót, tôi rất mong đợc sự thông cảm và đóng góp ý kiến của ngời đọc.

Tài liệu tham khảo

1 - Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính (PTS. Phạm văn Công - NXB Tài
Chính Hà Nội - 1999)
1 - Đổi mới cơ chế chính sách quản lý lao động - tiền lơng (NXB Chính trị Quốc gia
- 1995)
24



2 - Chế độ tiền lơng mới (Hà Nội - Chính trị Quốc Gia - 1993)
3 - Chi phí tiền lơng của doanh nghiệp nhà nớc trong nền kinh tế thị trờng (Bùi Tiến
Quý, Vũ Quang Thọ - NXB Chính trị Quốc Gia - 1997)
4 - Hệ thống các văn bản hiện hành lao động - việc làm - tiền lơng - BHXH ( Tổng
liên đoàn lao động Việt Nam - 1997)
5 - Các văn bản quy định chế độ tiên lơng mới (Tập 1, tập 2 , tập 3 - Tổng liên đoàn
lao động Việt Nam - 1997)
6 - Tạp chí lao động xã hội (Số 6/1998, số 11/1999)

25


×