Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Tiểu luận tính giá thành sản phẩm ở công ty cắt và đo lường cơ khí

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (362.28 KB, 22 trang )

Chơng I
Giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
1 - Khái niệm giá thành sản phẩm
Quá trình sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất gồm hai mặt đối lập
nhng quan hệ mật thiết với nhau: Một mặt là chi phí mà doanh nghiệp bỏ
ra, mặt khác là kết quả sản xuất thu đợc. Các sản phẩm, công việc, lao vụ
nhất định đã hoàn thành phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của xã hội cần đợc
tính giá thành.
Vậy, giá thành sản phẩm, dịch vụ là biểu hiện bằng tiền các chi phí sản
xuất tính cho một khối lợng sản phẩm, dịch vụ nhất định đã hoàn thành.
2 - Bản chất, chức năng của giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất, chế tạo sản phẩm luôn đợc biểu hiện ở các mặt định
tính và định lợng.
Mặt định tính đó là các yếu tố chi phí hiện vật hay bằng tiền tiêu hao
trong quá trình sản xuất và chế tạo sản phẩm.
Mặt định lợng thể hiện mức độ tiêu hao cụ thể của từng loại chi phí
tham gia vào quá trình sản xuất, chế tạo để cấu thành nên sản phẩm, biểu
hiện bằng thớc đo giá trị.
Mục đích của sản xuất, kinh doanh hay mục đích chi phí doanh
nghiệp là tạo nên giá trị sử dụng nhất định để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng
của xã hội.
Trong nền kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp luôn quan tâm đến
hiệu quả của chi phí bỏ ra, sao cho với chi phí bỏ ra ít nhất vẫn thu đợc giá
trị sử dụng lớn nhất có thể và luôn tìm cách để hạ chi phí với mục đích tối đa
hoá lợi nhuận. Trong hệ thống chỉ tiêu kinh tế phục vụ cho công tác quản lý
giá thành sản phẩm là chỉ tiêu đáp ứng đợc các nội dung thông tin trên.
Trong giá thành sản phẩm, luôn chứa hai mặt khác nhau vốn có: chi
phí sản xuất và lợng giá trị sử dụng thu đợc cấu thành trong sản phẩm, dịch
vụ nhất định đã hoàn thành.
Giá thành sản phẩm có hai chức năng chủ yếu: chức năng thớc đo bù
đắp chi phí và chức năng lập giá.


Toàn bộ chi phí mà các doanh nghiệp có sẽ hoàn thành một lợng sản
phẩm, dịch vụ phải đợc bù đắp bằng chính số tiền thu về nhờ tiêu thụ (bán)
sản phẩm, dịch vụ đó. Việc bù đắp chi phí đầu vào đó chỉ mới bảo đảm đợc
quá trình tái sản xuất giản đơn. Mà, mục đích sản xuất, kinh doanh của các
doanh nghiệp trong cơ chế thị trờng là ngoài việc bù đắp chi phí đầu vào
1


còn phải có lãi. Trong cơ chế thị trờng, sản phẩm, dịch vụ phụ thuộc vào
quy luật cung - cầu, sự thoả thuận giữa các doanh nghiệp và khách hàng, do
vậy việc bán sản phẩm, dịch vụ phải đợc dựa trên cơ sở giá thành của sản
phẩm để xác định. Thông qua đó để đánh giá mức độ bù đắp chi phí và hiệu
quả sử dụng chi phí đó.
3 - Kết cấu giá thành sản phẩm.
Kết cấu giá thành sản phẩm là tỷ trọng từng khoản mục chiếm trong
tổng số khoản mục, ở xí nghiệp khác nhau, những ngành khác nhau thì kết
cấu giá thành cũng khác nhau. Kết cấu giá thành sản phẩm phụ thuộc các
yếu tố:
+ Đặc điểm, tính chất của từng loại sản phẩm.
+ Trình độ trang bị và sử dụng kỹ thuật sản xuất.
+ Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của các doanh
nghiệp trong cùng một ngành.
+ Điều kiện tự nhiên (vị trí từng doanh nghiệp)
+ Công tác quản lý sản xuất, tổ chức cung tiêu sản phẩm.
Theo chế độ kế toán hiện hành, kết cấu giá thành bao gồm 3
khoản mục sau:
+ Nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: tất cả các nguyên liệu đợc sử dụng
để sản xuất ra sản phẩm.
+ Nhân công trực tiếp: Tiền lơng chính, lơng phụ, phụ cấp trả cho ngời trực tiếp tạo ra sản phẩm, dịch vụ.
+ Chi phí sản xuất chung: các chi phí sản xuất khác, kể cả nguyên vật

liệu gián tiếp và nhân công gián tiếp.
Việc nghiên cứu kết cấu giá thành có ý nghĩa rất lớn trong công tác
quản lý giá thành. Nghiên cứu kết cấu cho thấy rõ tình hình chi phí sản xuất
sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp và sự biến động từng khoản mục chi
phí trong cùng thời kỳ, là căn cứ xác định trọng tâm cần quản lý, phơng hớng khai thác, sản xuất để hạ thấp giá thành. Mặt khác, giúp cơ quan chủ
quản và cơ quan quản lý thấy đợc mặt mạnh, mặt yếu của từng doanh
nghiệp. Từ đó, có biện pháp giúp doanh nghiệp hạ giá thành sản phẩm.
Ngoài ra, nghiên cứu xu hớng thay đổi kết cấu giá thành trong các thời kỳ
khác nhau giúp doanh nghiệp thấy đợc tính chất sử dụng thiết bị máy móc,
trang bị kỹ thuật, lao động sản xuất, tăng năng suất lao động, mức độ chi
phí nguyên vật liệu, sức lao động... của mỗi doanh nghiệp hoặc mỗi ngành.

2


4 - Các loại giá thành sản phẩm.
a. Căn cứ vào thời gian, cơ sở số liệu tính giá thành sản phẩm.
* Giá thành kế hoạch: đợc xác định trớc khi bớc vào kinh doanh trên
cơ sở giá thành thực tế kỳ trớc và các định mức, dự toán chi phí của kỳ kế
hoạch.
* Giá thành định mức: Đợc xác định trớc khi bớc vào sản xuất sản
phẩm, dịch vụ, đợc xây dựng trên cơ sở các định mức bình quân tiên tiến và
không biến đổi trong cả kỳ kế hoạch. Giá thành định mức theo chi phí hiện
hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch nên giá thành định mức
luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các định mức chi phí đạt đợc
trong quá trình thực hiện kế hoạch giá thành.
* Giá thành thực tế: đợc xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất
dựa trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất sản
phẩm, dịch vụ.
b. Căn cứ vào phạm vi phát sinh chia thành:

* Giá thành sản xuất (giá thành công xởng): là chỉ tiêu phản ánh tất
cả các chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất.
* Giá thành tiêu thụ (giá thành toàn bộ): là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ
các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.
Đợc tính theo công thức:
5 - Sự khác nhau giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt biểu hiện của quá
trình sản xuất, có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, giống nhau về chất vì đều
gồm hao phí về lao động sống, lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra
trong quá trình sản xuất sản phẩm. Tuy vậy, giữa chúng lại khác nhau về lợng, thể hiện:
Chi phí sản xuất luôn gắn với một thời kỳ nhất điểm. Còn giá thành
sản phẩm luôn gắn với một loại sản phẩm, dịch vụ nhất định.
Giá thành sản phẩm chỉ bao gồm một phần chi phí thực tế đã phát
sinh hoặc một phần chi phí sẽ phát sinh ở các kỳ sau nhng đã ghi nhận là
chi phí kỳ này (chi phí phải trả).
Giá thành sản phẩm chứa đựng cả một phần chi phí của kỳ trớc
chuyển sang (chi phí về sản phẩm dở dang đầu kỳ).
Nhiệm vụ kế toán tính giá thành sản phẩm.
Để quản lý tốt giá thành sản phẩm, cần tổ chức công tác tính giá
thành thực tế của các loại sản phẩm sản xuất ra một cách chính xác, kịp

3


thời, đúng đối tợng, đúng chế độ quy định, đúng phơng pháp. Vậy, tính giá
thành sản phẩm vừa và một phơng pháp của kế toán, vừa là một trong
những nhiệm vụ quan trọng của công tác kế toán trong các xí nghiệp sản
xuất. Tổ chức tốt công tác tính giá thành sản phẩm là rất thiết thực đối với
việc tăng cờng, cải tiến công tác quản lý giá thành, quản lý xí nghiệp.
Nhiệm vụ của kế toán trong công tác tính giá thành sản phẩm:

1 - Xác định đối tợng tính giá thành trong xí nghiệp: quy trình công
nghệ, tổ chức sản xuất phù hợp với yêu cầu quản lý kinh tế, quản lý xí
nghiệp. Lựa phơng pháp tính giá thành thích hợp cho từng đối tợng và xây
dựng quy tắc tính phù hợp với phơng pháp kế toán và các chế độ hiện hành.
2. Căn cứ vào quy tắc tính giá thành đã xây dựng để tổ chức công tác
tính giá thành sản phẩm thực tế cho từng đối tợng, từng đơn vị sản phẩm
theo khoản mục giá thành quy định đúng kỳ hạn, đúng phơng pháp, chế độ
và bảo đảm chính xác.
3. Định kỳ tổ chức phân tích tình hình thực hiện kế hoạch, giá thành,
nhiệm vụ hạ giá thành, vạch ra nguyên nhân hoàn thành, cha hoàn thành,
các khả năng tiềm tàng có thể khai thác, phơng hớng, yêu cầu phấn đấu hạ
giá thành sản phẩm thực tế.

4


Chơng II
Vị trí, vai trò của công tác quản lý giá thành, ý nghĩa việc
hạ thấp giá thành sản phẩm.
Giá thành là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lợng toàn
bộ hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý kinh tế tài chính của xí
nghiệp. Mức hạ giá thành và tỷ lệ hạ giá thành phản ánh trình độ sử dụng
hợp lý, tiết kiệm nguyên vật liệu, khả năng vận dụng công suất máy móc
thiết bị, mức độ trang bị, áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến; kết quả việc
sử dụng hợp lý sức lao động, tăng năng suất lao động, trình độ quản lý tài
chính, hạch toán kinh tế của xí nghiệp.
Giá thành sản xuất của sản phẩm, dịch vụ chỉ tính chi phí sản xuất
sản phẩm, còn giá thành toàn bộ của sản phẩm, dịch vụ gồm cả chi phí sản
xuất sản phẩm cộng thêm chi phí ngoài sản xuất phân bổ cho sản phẩm đó.
Giá thành sản xuất dùng để tính trị giá của thành phẩm khi nhập kho thành

phẩm hoặc khi gửi đi tiêu thụ. Còn giá thành toàn bộ đợc xác định khi tính
toán kết quả tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ.
Trong công tác quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, chỉ
tiêu giá thành sản phẩm thể hiện ở các mặt chủ yếu sau:
+ Giá thành là thớc đo mức chi phí sản xuất, tiêu thụ sản phẩm của
doanh nghiệp là một căn cứ để xác định hiệu quả sản xuất kinh doanhvà ra
quyết định sản xuất kinh doanh. Để quyết định sản xuất loại sản phẩm naò
đó, doanh nghiệp cần nắm đợc nhu cầu, giá cả thị trờng, tất yếu phải biết
mức chi phí sản xuất, tiêu thụ sản phẩm đó của bản thân doanh nghiệp bỏ
ra. Trên cơ sở đó, xác định đợc hiệu quả sản xuất các loại sản phẩm đó để
quyết định khối lợng sản xuất nhằm tối đa hoá lợi nhuận, cần xác định cả
giá thành thực tế của sản phẩm, dịch vụ đó.
+ Giá thành là một công cụ quan trọng của doanh nghiệp để kiểm
soát tình hình sản xuất, kinh doanh, xem xét hiệu quả các biện pháp tổ chức
kỹ thuật. Thông qua tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, doanh nghiệp
xem xét tình hình sản xuất, chi phí sản xuất, phát hiện nguyên nhân phát
sinh chi phí không hợp lý để có biện pháp loại trừ.
+ Giá thành là căn cứ để doanh nghiệp xây dựng chính sách giá cả
của doanh nghiệp đối với từng loại sản phẩm.
Chỉ tiêu giá thành nh một tấm gơng phản ánh thực chất hoạt động sản
xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, đòi hỏi các doanh nghiệp phải tính
đúng, đủ giá thành sản phẩm. Muốn vậy, phải xác định đúng đối tợng cần
5


tính giá thành, phơng pháp tính giá thành thích hợp. Đây là căn cứ để kế
toán tập hợp chi phí sản xuất chính xác để đánh giá sản phẩm dở dang (nếu
có) chính xác. Tính đủ là việc tính toán đầy đủ mọi hao phí đã bỏ ra để sản
xuất sản phẩm đó trên tinh thần hạch toán kinh doanh, loại bỏ yếu tố bao
cấp để tính đủ đầu vào theo đúng chế độ quy định.

Việc tính đúng, đủ giá thành sản phẩm giúp phản ánh tình hình và kết
quả thực hiện kế hoạch giá thành của doanh nghiệp. Xác định đúng đắn kết
quả tài chính, tránh hiện tợng lãi giả, lỗ thật.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp luôn phải chú ý
đến giá cả hàng hoá và việc hạ giá thành sản phẩm:
Là một trong những nhân tố quan trọng để doanh nghiệp tăng lợi
nhuận thông qua việc tiêu thụ sản phẩm với khối lợng lớn hơn làm tăng
doanh thu nhanh chóng;
Tạo điều kiện cho doanh nghiệp có thể giảm lợng vốn lu động sử
dụng vào sản phẩm.
Nh vậy, hạ giá thành sản phẩm có ý nghĩa rất lớn đối với doanh
nghiệp cũng nh nền kinh tế quốc dân. Để thực hiện đợc phải tăng thu, giảm
chi bằng cách: tăng năng suất lao động, nâng trình độ tay nghề của công
nhân, tăng cờng công tác quản lý giá thành, đẩy mạnh phân tích hoạt động
kinh tế ở doanh nghiệp, áp dụng thành tựu khoa học kỹ thuật mới vào sản
xuất.

6


Chơng III
Đối tợng tính giá thành
và phơng pháp tính giá thành
1 - Đối tợng tính giá thành:
Các loại sản phẩm, dịch vụ do xí nghiệp sản xuất và cần tính đợc giá
thành và giá thành đơn vị. Xác định đối tợng tính giá thành là công việc đầu
tiên trong toàn bộ công tác tính giá thành của kế toán. Bộ phận kế toán tính
giá thành căn cứ vào đặc điểm sản xuất, sản phẩm đợc sản xuất, tính chất
sản xuất, cung cấp sử dụng để xác định đối tợng tính giá thành cho phù hợp.
Về tổ chức sản xuất, sản xuất đơn chiếc theo từng sản phẩm, từng

dịch vụ là đối tợng tính giá thành: Ví dụ: từng con tàu đợc đóng trong xí
nghiệp, từng hạng mục công trình, từng công trình trong xí nghiệp xây
dựng; Nếu sản xuất hàng loạt thì từng loại sản phẩm là đối tợng tính giá
thành: ví dụ: loạt máy công cụ trong xí nghiệp cơ khí; Nếu tổ chức sản xuất
nhiều, khối lợng lớn thì mỗi loại sản phẩm khác nhau là một đối tợng tính
giá thành. Ví dụ: các loại vải trong xí nghiệp dệt; cà phê, cao su trong nông
trờng cà phê, cao su.
Về quy trình công nghệ sản xuất: Nếu quy trình công nghệ giản đơn
thì đối tợng tính giá thành có thể là sản phẩm đã hoàn thành ở cuối quy
trình sản xuất; Nếu quy trình công nghệ kiểu phức tạp liên tục thì đối tợng
tính giá là bán thành phẩm tự chế ở từng giai đoạn công nghệ, hoặc có thể
là thành phẩm của sản phẩm; Nếu quy trình công nghệ phức tạp kiểu song
song thì đối tợng tính giá thành là thành phẩm lắp ráp hoàn chỉnh, một số
phụ tùng, chi tiết, bộ phận sản phẩm.
Đơn vị tính giá thành là đơn vị đợc thừa nhận phổ biến trong nền
kinh tế quốc dân, phù hợp với tính chất lý, hoá của sản phẩm. Đơn vị tính
giá thành thực tế cần phải nhất quán với đơn vị tính đã ghi trong kế hoạch
của xí nghiệp.
Đối tợng tính giá thành có nội dung khác với đối tợng kế toán tập
hợp chi phí sản xuất. Xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là căn cứ
để mở các tiểu khoản, các cơ sở chi tiết, tổ chức công tác, ghi chép ban đầu,
tập hợp số liệu chi phí sản xuất cho từng đối tợng. Giúp tăng cờng công tác
quản lý chi phí sản xuất, thực hiện chế độ hạch toán kinh tế trong từng xí
nghiệp.
Việc xác định đối tợng tính giá thành là căn cứ để kế toán mở các
phiếu tính giá thành sản phẩm (Bảng chi tiết tính giá thành sản phẩm). Tổ
7


chức công tác tính giá thành cho từng đối tợng, phục vụ việc kiểm tra tình

hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm tính toán, hiệu quả xác định
chính xác thu nhập, phát hiện khả năng tiềm tàng để có biện pháp hạ giá
thành sản phẩm hợp lý, phục vụ yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
2 - Kỳ tính giá thành
Là thời kỳ bộ phận kế toán tính giá thành cần tiến hành công việc
tính giá cho các đối tợng tính giá thành.
Xác định kỳ tính giá thành thích hợp sẽ giúp công tác tổ chức tính giá
thành khoa học, hợp lý, đảm bảo cung cấp số liệu và giá thành thực tế của
sản phẩm, dịch vụ kịp thời, phát huy đầy đủ chức năng giám đốc tình hình
thực hiện kế hoạch tính giá thành sản phẩm của kế toán. Kỳ tính giá thành,
đối tợng tính giá thành phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất sản
phẩm, chu kỳ sản xuất sản phẩm để xác định cho thích hợp. Trờng hợp tổ
chức sản xuất khối lợng lớn, thời gian ngắn, xuất hiện xen kẽ liên tục thì kỳ
tính giá thành là hàng tháng, vào thời điểm cuối mỗi tháng. Ngày cuối
tháng sau khi đã hoàn thành công việc, ghi sổ kế toán và kiểm tra đối chiếu
chính xác để khoá sổ, bộ phận tính giá thành căn cứ vào chi phí sản xuất đã
tập hợp đợc trong tháng cho từng đối tợng vận dụng phơng pháp tính giá
thành thích hợp để tính toán giá thành và giá thành đơn vị thực tế cho từng
sản phẩm đã hoàn thành trong tháng. Kỳ tính giá thành hàng tháng giúp cho
việc cung cấp số liệu về giá thành thực tế phù hợp với kỳ báo cáo, làm cơ sở
hạch toán nhập kho thành phẩm trong tháng. Một số sản phẩm nông nghiệp
do tính chất thời vụ và chu kỳ sản xuất lâu dài, sản phẩm hoặc hàng loạt sản
phẩm chỉ hoàn thành khi kết thúc chu kỳ sản xuất sản phẩm hoặc loạt sản
phẩm đó thì kỳ tính giá thành phẩm thích hợp là thời gian mà sản phẩm
hoặc loạt sản phẩm đã hoàn thành. Hàng tháng, tiến hành tập hợp chi phí
sản xuất theo đối tợng có liên quan. Khi nhận đợc chứng từ xác minh sản
phẩm hoặc loạt sản phẩm đã hoàn thành (phiếu nhập kho thành phẩm) mới
sử dụng số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp theo đối tợng liên quan trong
suốt các tháng từ khi bắt đầu đến khi kết thúc chu kỳ sản xuất để tính giá
thành và giá thành đơn vị cho đối tợng đó bằng phơng pháp thích hợp. Nh

vậy, trờng hợp này kỳ tính giá thành sản phẩm không phù hợp với chu kỳ
sản xuất của sản phẩm. Do đó tác dụng phản ánh, giám đốc của kế toán đối
với tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất và giá thành cũng thực sự phát
huy khi chu kỳ sản xuất đã kết thúc.
3 - Các phơng pháp tính giá thành sản phẩm.
Phơng pháp tính giá thành sản phẩm là phơng pháp sử dụng số liệu

8


chi phí sản xuất đã tập hợp đợc là cơ sở để bộ phận kế toán tính giá thành
thực tế của sản phẩm, dịch vụ đã hoàn thành. Việc tính giá thành sản phẩm
chính xác giúp xác định chính xác kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, giúp nhà quản lý doanh nghiệp có biện pháp ra quyết
định kịp thời mở rộng hay thu hẹp sản xuất hay đầu t vào mặt hàng sản
phẩm nào đó. Do đó, trên cơ sở chi phí đã tập hợp theo các đối tợng, kế
toán tập hợp chi phí sản xuất và phải vận dụng phơng pháp tính giá thành
hợp lý, phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, với đặc điểm
tính chất sản phẩm, với yêu cầu trình độ quản lý doanh nghiệp và quy định
thống nhất của Nhà nớc. Giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sx đợc
tính theo các khoản mục.
1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2. Chi phí nhân công trực tiếp
3. Chi phí sản xuất chung.
Số liệu kết quả tính toán tính giá thành sản phẩm đợc phản ánh trên
các bảng, biểu tính giá thành thể hiện đợc nội dung phơng pháp tính giá
thành mà doanh nghiệp áp dụng.
Thực chất việc tính giá thành sản phẩm là việc sử dụng các phơng
pháp tính toán, phân bổ chi phí cấu thành trong sản phẩm, dịch vụ trên cơ
sở chi phí sản xuất đã tập hợp đợc và chi phí sản phẩm làm dở cuối kỳ.

Các phơng pháp tính giá thành đợc áp dụng trong các doanh nghiệp
sản xuất:
a. Phơng pháp tính giá thành giản đơn (phơng pháp tính trực tiếp):
áp dụng thích hợp với từng trờng hợp, đối tợng tính giá thành phù hợp đối với đối
tợng tập hợp chi phí sản xuất kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo.
Theo phơng pháp này, giá thành sản phẩm đợc tính bằng cách căn cứ
trực tiếp vào chi phí sản xuất đã tập hợp đợc (theo từng đối tợng tập hợp chi
phí) trong kỳ và giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ, cuối kỳ để tính giá thành
theo công thức sau:
Giá thành đơn vị sản phẩm =
Đây là cách tính đơn giản nhất, các phơng pháp khác đều dựa vào
công thức này. Phơng pháp này áp dụng cho các doanh nghiệp có quy trình
công nghệ sản xuất giản đơn, khép kín: từ khâu đa nguyên vật liệu vào sản
xuất tới khi hoàn thành sản phẩm, mặt hàng sản phẩm ít, khối lợng lớn, chu
kỳ sản xuất ngắn nhau các doanh nghiệp thuộc ngành công nghiệp khai
thác, điện nớc...

9


b. Phơng pháp tính giá thành phân bớc: đợc áp dụng cho các
doanh nghiệp có quy trình công nghệ kỹ thuật phức tạp kiểu liên tục, sản
phẩm qua nhiều giai đoạn (phân xởng) chế biến liên tục kế tiếp nhau, bán
thành phẩm giai đoạn trớc là đối tợng tiếp tục chế biến ở giai đoạn sau.
Tuỳ vào tình hình cụ thể mà đối tợng tính giá thành trong doanh
nghiệp có thể là thành phẩm ở giai đoạn công nghệ cuối cùng hoặc bán
thành phẩm ở từng giai đoạn. Do đó, phơng pháp tính giá thành phân bớc đợc chia thành:
Phơng pháp phân bớc tính giá thành bán thành phẩm.
Phơng pháp phân bớc không tính giá thành bán thành phẩm.
c. Phơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng:

áp dụng đối với các doanh nghiệp tổ chức sản xuất đơn chiếc hoặc
loại vừa, nhỏ theo đơn đặt hàng. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là từng
đơn đặt hàng. Đối tợng tính giá thành là đơn đặt hàng đã hoàn thành. Kỳ
tính giá thành không phù hợp với kỳ báo cáo mà là khi đơn đặt hàng hoàn
thành. Nếu trong tháng, đơn đặt hàng cha hoàn thành thì hàng tháng vẫn mở
sổ kế toán để tập hợp chi phí sản xuất cho đơn đặt hàng đó, để khi hoàn
thành tổng chi phí sản xuất các tháng sẽ có giá thành của đơn đặt hàng.
Nếu đơn đặt hàng đợc sản xuất, chế tạo ở nhiều phân xởng khác nhau
thì phải tính toán, xác định số chi phí của từng phân xởng liên quan đến đơn
đặt hàng đó. Chi phí trực tiếp đợc tập hợp tẳng vào đơn đặt hàng, chi phí
chung phân bổ theo tiêu thức thích hợp.
d. Phơng pháp hệ số:
áp dụng cho cùng một quy trình công nghệ sản xuất với cùng loại
nguyên vật liệu tiêu hao thu đợc nhiều loại sản phẩm khác nhau: Đối tợng
tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất. Tính giá
thành phải căn cứ vào hệ số tính giá theo các bớc sau:
- Quy đổi tổng sản lợng thực tế từng loại sản phẩm theo hệ số tính
giá thành để làm tiêu thức phân bổ:
sản lợng = * Hệ số SP (i)
- Tính hệ số phân bổ chi phí từng loại sản phẩm:
Hệ số phân bổ chi phí SP (i) =
- Tính tổng giá thành thực tế từng loại sản phẩm theo từng khoản mục:
e. Phơng pháp tỷ lệ:
Nếu trong cùng một quy trình công nghệ sản xuất, kết quả sản xuất
thu đợc là nhóm sản xuất cùng loại với quy cách, kích cỡ, phẩm chất khác
10


nhau sẽ tính giá thành từng quy cách, kích cỡ sản phẩm theo tỷ lệ. Muốn
vậy, trớc hết phải chọn tiêu chuẩn phân bổ: có thể là giá thành quy hoạch,

có thể là giá thành định mức của sản phẩm tính theo sản lợng thực tế, sau
đó tính ra tỷ lệ giá thành của nhóm sản phẩm.
Tiếp theo, lấy giá thành kế hoạch (giá thành định mức) tính theo
sản lợng thực tế với tỷ lệ tính giá thành, ta đợc giá thành theo quy cách,
kích cỡ:

11


sơ đồ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo
phơng pháp kiểm kê định kỳ

TK 631
TK 154

TK 611

TK 154
Kết chuyển SPDD

Kết chuyển SPDD

cuối kỳ

cuối kỳ

TK 621

TK 155
Chi phí NVL


TK 622

TK 334,338

Chi phí nhân công

Chi phí nhân
công trực tiếp

TK 627
Chi phí vật liệu
dụng cụ

Chi phí sản xuất chung

TK 214
Chi phí
khấu hao

TK 111,112,142,335
Chi phí dịch vụ
mua ngoài

12

TK 632

TK 153


Thành phẩm

Thành phẩm

đầu kỳ

cuối kỳ


Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm theo phơng pháp
kê khai thờng xuyên

TK 154
TK 152, 153

TK 621

Chi phí NVL trực tiếp

TK 152, 138

Kết chuyển phân
bổ chi phí NVL
trực tiếp

TK 334, 338

TK 622


Chi phí nhân công trực Kết chuyển
tiếp

phân bổ chi
phí NCTT

Nhập kho vật liệu, tự chế
phế liệu thu hồi

TK 155
Giá thành thực tế SP
hoàn thành nhập kho

Xuất kho tiêu thụ

TK 627
Chi phí
nhân viên

Kết chuyển phân
bổ chi phí SXC

Chi phí vật liệu, dụng cụ

Giá thành thực tế SP hoàn thành
bán ngay

TK 214
Chi phí khấu hao


TK 111,112,142,334
CP dịch vụ mua
ngoài bằng tiền
khác

13

TK 632


Chơng IV
Tình hình thực tế công tác tính giá thành ở công ty cắt và
đo lờng cơ khí
1 - Tình hình đặc điểm chung của công ty:
a. Quá trình hình thành và phát triển:
Địa điểm: 26 đờng Nguyễn Trãi, Quận Thanh Xuân Hà nội.
Là doanh nghiệp Nhà nớc, thành lập năm 1986, lúc đầu tên là Nhà máy
công cụ cắt, sau đó chuyển thành nhà máy công cụ số I - Hà Nội thuộc bộ cơ
khí luyện kim, đợc trang bị hầu hết là máy móc, thiết bị của Liên Xô.
14 - 07 - 1995: Đổi tên thành công ty dụng cụ cặt và đo lờng cơ khí
thuộc tổng công ty máy thiết bị công nghiệp thuộc bộ công nghiệp nặng theo
quyết định thành lập 702 QĐ/TCNSĐT với giấy phép kinh doanh số
110000001 ngày 21 - 07 - 1995 với tổng số vốn là 8.167.000.000đ, trong đó:
Vốn cố định là 5.029.000.000đ
Vốn lu động là 3.138.000.000đ
b. Nhiệm vụ sản xuất của công ty:
Sản xuất kinh doanh các dụng cụ cặt gọt kim loại, dụng cụ phụ, dụng
cụ gia công gỗ thực phẩm, dụng cụ gia công áp lực (khuôn kẹo, con lăn,
viền hộp...) dụng cụ đo lờng, dụng cụ cầm tay, phụ tùng cơ khí chính xác
ngành kinh tế. Trong đó, sản phẩm truyền thống là sản xuất mũi khoan

cacs loại, dao phay các loại....Hiện công ty sản xuất theo đơn đặt hàng.
2. Công tác tổ chức tính giá thành ở công ty.
Kế toán tập hợp các chi phí sản xuất: Công ty có quy trình công nghệ
phức tạp, sản phẩm qua nhiều giai đoạn công nghệ. Các loại sản phẩm:
tarro, bèn rèn, mũi khoan, dao phay, chi phí sản xuất tập hợp theo yếu tổ
kinh tế, đối tợng tập hợp chi phí là từng giai đoạn công nghệ (phân xởng). Phơng pháp hạch toán theo giai đoạn công nghệ, cách tập hợp chi phí:
- Với nguyên vật liệu trực tiếp:
NVL trực tiếp cho sản xuất dựa trên nguyên tắc: Các nhu cầu về vật
liệu trực tiếp đều xuất phát tự nhiệm vụ sản xuất (lệnh sản xuất và định mức
sửa luận d vật liệu trực tiếp của từng đơn đặt hàng). Tên từng phiếu xuất
kho nguyên vật liệu đợc ghi chép rõ mục đích sử dụng, địa điểm phát sinh.
Cuối tháng, kế toán vật liệu lấy phiểu xuất vật t ở tổng kho, sau khi kiểm tra
14


tính hợp lý của chứng từ kế toán, thực hiện tổng hợp, phân loại theo từng
loại vật t xuất là căn cứ để lập bảng phân bổ nguyên vật liệu (Bảng phân bổ
số 2). Cuối thánh, kế toán vật liệu thành toán vật liệu căn cứ vào lợng xuất
dùng thực tế ghi vào bảng phân bổ số 2 cột nguyên vật liệu giá thực tế theo
từng phân xởng. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất căn cứ vào số liệu trên
bảng phân bổ số 2 để ghi vào bảng kế 4.
Cụ thể: trong tháng 1/1999 có đơn đặt hàng sau đợc đa vào hạch toán,
hợp đồng giữa công ty liên doanh dầu khí và công ty dụng cụ cắt và đo lờng
cơ khí về việc gia công sản phẩm cơ khí mũi khoa từ thép hợp kim cao.
Thứ tự
Tên sản phẩm
đơn vị tính
số lợng
1
Mũi khoan

cái
8.500
Cuối tháng, kế toán vật liệu tập hợp các phiếu xuất kho NVL để ghi
bảng phẩn bổ 2.
- Đối với nhân công trực tiếp: Tiến lơng công ty trả cho công nhân
sản xuất bao gồm tiền lơng theo thời gian hoặc tiền lơng theo sản phẩm. Chi
phí tiền lơng công nhân tập hợp theo từng phân xởng sản xuất cơ sở là các
chứng từ hạch toán kết quả lao động thực tế của phân xởng, của công ty
theo quy định của Nhà nớc.
+ Lơng thời gian đợc tính theo hệ số bậc lơng và bình công xét điểm áp dụng tính lơng cho bộ máy quản lý xí nghiệp quản lý phân xởng.
Tiền lơng theo thời gian =
+ Lơng tính theo sản phẩm đợc tính rộng rãi phần lớn cho các phân
xởng nh: khởi phẩm, cơ khí I....Công ty trả lơng sản phẩm theo từng phân xởng hoặc từng bộ phận sản xuất:
Số lợng sản phẩm đã hoàn thành
Tổng số lợng phải trả cho
đơn giá lơng
x
=
hàng tháng của phân xởng
công nhân hàng tháng
sản phẩm

Kế toán tiền lơng căn cứ vào đơn giá tiền lơng cho từng giai đoạn công
nghệ để tính lơng cho từng tổ sản xuất. Lơng tổ sản xuất đợc chia cho từng
công nhân theo điểm bình xét hoặc theo đơn giá tiền lơng của tổ đó.
Công việc tính toán tiền lơng của phân xởng do kế toán tiền lơng

15



thực hiện. Cuối tháng, các tổ chuyển toàn bộ chứng từ hạch toán lao động
(bảng chấm công, báo cáo kết quả sản xuất) lên phòng kế toán, kế toán tiền
lơng căn cứ vào các chứng từ này để tính và lập bảng thanh toán tiền lơng
và phụ cấp cho từng tổ, từ đó lập bẳng tổng hợp thanh toán tiền lơng và
phụ cấp cho toàn công ty, từ đó lập bảng phân bổ tiền lơng và bảo hiểm xã
hội.
Hiện nay, công ty đang áp dụng chế độ bảo hiểm xã hội là 19% tổng
quỹ lơng phải trả, trong đó bảo hiểm xã hội 15% kinh phí công đoàn 2%,
bảo hiểm y tế 2%. Khoản này tập hợp theo từng phân xởng sản xuất và đợc
thực hiện bảng phân bổ tiền lơng và bảo hiểm xã hội (biểu số 2).
- Đối với sản xuất chung:
+ Khấu hao TSCĐ: là tính đầu vào chi phí sản xuất, giá trị hao mòn
máy móc thiết bị sản xuất tạo vốn tài sản xuất TSCĐ.
ở công ty do quy trình sản xuất phức tạp nên TSCĐ của công ty gồm
nhiều loại máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất, quản lý, mội loại có tác
dụng riêng và sử dụng trong các phân xởng thích hợp. ở công ty, việc xác
định, tính toán khấu hao máy móc thiết bị sản xuất đợc tiến hành hàng
tháng, kế toán căn cứ váo nguyên giá và tỷ lệ khấu hao của từng loại máy,
nhóm máy ở từng phân xởng theo quy định của Nhà nớc để tính ra số khấu
hao phải trích hàng tháng.
Số khấu hao phải trích thực tế hàng tháng =
Việc tính toán này đợc tính pháp ngoài số sách. Sau khi tính xong số
liệu và phân bổ khấu hao TSCĐ ở công ty đợc phân.

Bảng phân số 2
Tiền lơng và BHXH tháng 1/1999

16



Biểu mẫu số 2
TT
1

2

3

Đơn vị: đồng
TK ghi có

Lơng chính 334

TK ghi nợ

BHXH 338

622 - CP NC trực tiếp

57.885.400

10.998.226

6221 - PX Khởi phẩm

12.094.500

2.297.955

6222 - PX cơ khí I


10.113.700

1.921.603

6223 - PX cơ khí II

11.663.200

2.216.008

6224 - PX luyện nhiệt

9.843.500

1.870.265

6225 - PX mạ

8.307.600

1.578.444

6226 - PX bao gói

5.862.900

1.113.951

23.888.900


4.538.891

62711 - PX khởi phẩm

6.808.900

1.293.691

62712 - PX cơ khí I

6.516.400

1.238.116

62713 - PX cơ khí II

4.307.100

818.349

62714 - PX nhiệt luyện

3.510.400

666.976

62715 PX mạ

1.265.300


240.407

62716 - PX bao gói

1.480.800

281.352

642- CPQL xí nghiệp

4.161.300

190.697

85.935.600

16.327.764

627 - CP SXC

Cộng

ảnh trên bảng phân bổ số 3 (Phân bổ khấu hao tài sản cố định TSCĐ)
xem biểu đồ 3. Số liệu trên bảng này giúp kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm

Khấu hao TSCĐ

Bảng phân bổ số 3

Tháng 1-1999

Đơn vị tính:

đồng
Tài Khoản

Số khấu hao phải tính

62741- PX khởi phẩm

465.100

62742- PX cơ khí I

465.200

62743 -PX cơ khí II

456.560
17


62744- PX nhiệt luyện

563.000

62745 - PX mạ

230.500


62746- PX bao gói

1.127.000

642- CPQLDN

1.127.6000

Cộng

3.767.200

- Chi phí dịch vụ mua ngoài: ở công ty, năng lợng động lực là điện năng
mua ở sở điện lực Hà Nội. Cuối thánh điện năng đợc tập hợp nh sau:
Tổng KW công ty sử dụng * đơn giá KW do sở điện lực quy định.
Cụ thể: 1-1999: Công ty sử dụng 109.650 kw. Dơn giá 500đ/kw Số
tiền phải trả sở điện lực là: 109.650*500=548.250.000 đ
Tính chi phí sản xuất chung là 97% là chi phí quản lý xí nghiệp: 3%
Nợ TK 627: 531.802.500
Nợ TK 642: 16.447.500
Nợ TK 331: 548.250.000
Công việc đợc tính nháp ngoài sổ sách cho kế toán giá thành thực
hiện. Số liệu dùng để ghi vào nhật kí chứng từ số 7.
Chi phí nhân viên phân xởng.
Công ty gồm các phân xởng, mỗi phân xởng có một bộ phận quản lý
phục vụ sản xuất ở phân xởng, kế toán sử dụng tài khoản 627 để tập trung
những chi phí phát sinh:
TK 62711: Chi phí quản lý phân xởng khởi phẩm
TK 62712: Chi phí quản lý phân xởng I

TK 62713: Chi phí quản lý phân xởng II
TK 62714: Chi phí quản lý phân xởng nhiệt luyện
TK 62715: Chi phí quản lý phân xởng mạ
TK 62716: Chi phí quản lý phân xởng bao gói
Chi phí nhân viên phân xởng gồm: Các khoản tiền lơng phụ cấp, tiền
trích BHXH, chi phí công đoàn, bảo hiểm y tế của nhân viên phân xởng.
Cuối tháng, kế toán căn cứ vào bảng phân bổ 2-3, nhật kí chứng từ,
các chúng từ liên quan để tiến hành phân bổ chi phí quản lý phân xởng cho
các bộ phận sản xuất.
b. Đối tợng tính giá thành và phơng pháp tính giá thành:
Xuất phát từ đặc điểm sản xuất của công ty nh đã trình bày trên, quy
trình công nghệ phức tạp, thành phẩm là sản phẩm hoàn thành ở giai đoạn
cuối cùng. Đối tợng tính giá là từng đơn vị đặt hàng, kỳ tính giá thành vào
thời điểm đặt hàng đã hoàn thành.
18


ở đây, đi vào tính giá thành mũi khoan. Ngày 30-1-1998 công ty đã
hoàn thành xong đơn đặt hàng của công ty liên doanh dầu khí, kế toán giấ
thành tập hợp chi phí sản xuất từng phân xởng, tính giá thành sản phẩm
theo đơn đặt hàng (Biểu số 4)
Bảng tính giá thành
Sản phẩm: mũi khoan
Bắt đầu sản xuất 1-1-1999
Biểu số 4.
Hoàn thành 1-1-2000
Khoản mục chi phí SXC

NVLTT


NCTT

CPSXC

Phân xởng khởi phẩm

30.010.571

14.392.455

23.907.987

68.310.983

Phân xởng cơ khí I

24.395.136

12.035.303

19.461.401

55.891.804

Phân xởng cơ khí II

26.025.871

13879.208


17.663.425

57.568,507

Phân xởng nhiệt luyện

16.375.741

11.713.765

12.285.640

40.375.146

Phân xởng mạ

11.602.667

9.886.044

6.944.439

28.433.150

7.029.121

6.976.851

5,637.540


19.643.512

115.439.107

868.883.626

85.900.402

270.223135

13.581.071

8.130.956

10.105.929

31.790.959

Phân xởng bao gói
Tổng giá thành
Giá thành đơn vị

Cộng

Nhận xét và đánh giá chung về phơng pháp tính giá thành cho coong
ty dụng cụ cắt và đo lờng.
- Nhận xét chung: Từ một phân xởng sản xuất nhỏ, công ty phát
triển dần thành một công ty có quy mô tơng đối lớn, nhanh chóng hoà mình
và osự phát triển kinh tế thị trờng hiện nay. Công ty đã đạt đợc những kết
quả đáng kể: Nộp ngân sách nhà nớc, cải thiện và nâng cao đời sống cán bộ

công nhân viên trong công ty.
Công tác tập hợp chi phí tơng đối tốt. Việc xác định đối tợng tập hợp
phí sản xuất, đối tợng tính giá thành ở công ty là hoàn toàn hợp lý có căn cứ
khoa học cho tính toán giá thành sản phẩm.
Đánh giá việc tính giá thành sản phẩm: Xuất phát từ đặc điểm quy
trình công nghệ, kế toán giá thành xác định đối tợng tính giá thành, kỳ tính
giá thành, phơng án tính giá thành là hợp lý, phù hợp với quy trình công
nghệ của công ty, giúp kế toán tính giá thành thành tính toán đơn giản,
bảng biểu gọn nhẹ, thích hợp với yêu cầu quản lý chi phí sản xuất, giá
19


thành theo đơn đặt hàng.
Tuy nhiên, phơng pháp này có nhiều nhợc điểm: Việc xác định chi
phí sản xuấttiết kiệm hay lãng phí không kịp thời, chỉ khi nào hoàn thành
đơn đặt hàng mới biết. Kế toán không phản ánh đợc sự di chuyển bán thành
phẩm tự chế giữa các phân xởng loạt hàng lớn, chu kỳ sản xuất càng dài thì
những nhợc điểm này càng bộc lộ
- Một số kiến nghị:
Qua những số liệu của công ty, từ những tồn tại trong công tác kế
toán tính giá thành sản phẩm của Công ty đã nêu trên và từ đặc điểm tình
hình cụ thể của Công ty , em xin có một số ý kiến đề xuất mong góp phần
nhỏ bé của mình vào quá trình củng cố và hoàn thiện công tác tính giá
thành của công ty nhằm phát huy đợc trò to lớn của kế toán trong quản lý
kinh tế hiện nay.
Thực tế, tại công ty, khi tập hợp chi phí dịch vụ mua ngoài kế toán đã
không phân bổ để tính giá thành sản phẩm mà khoản chi phí này nằm trong
khoản chi phí sản xuất chung.
Vì vậy, khi tập hợ chi phí dịch vụ mua ngoài ,kế toán luôn phân bổ
chi phí này cho các phân xởng sản xuất theo tỉ lệ nhất định, nó vừa phải

đảm bảo tính khoa học, vừa chính xác, thuận tiện cho việc tính giá thành
sản phẩm. Phân bổ nh vậy thì khi tính giá thành sản phẩm sẽ phản ánh đợc
đầy đủ các chi phí sản xuất trong giá thành sản phẩm, tạo điều kiện tính giá
thành sản phẩm đợc chính xác hơn, giúp công ty hạch toán lãi, lỗ khi giao
sản phẩm cho khách hàng đợc chính xác.

20


Kết luận

Công tác kế toán nói chung và công tác kế toán giá thành
nói riêng là công cụ quản lý kinh tế quan trọng, cần phải luôn
cải tiến và hoàn thiện nhằm đáp ứng quản lý, công tác và cơ chế
quản lý mới. Phát huy triệt để chức năng của công tác kê toán
là giám đốc mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty một
cách liên tục, toàn diện có hệ thống,. Trên cơ sở đó khai thác
khả năng tiềm tăng sẵn có của công ty một cách kịp thời phục
vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng có
hiệu quả hơn.

21


Mục lục

Chơng I.....................................................................................1
Giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.........................1
1 - Khái niệm giá thành sản phẩm.........................................................1
2 - Bản chất, chức năng của giá thành sản phẩm.................................1

3 - Kết cấu giá thành sản phẩm..............................................................2
4 - Các loại giá thành sản phẩm.............................................................3
5 - Sự khác nhau giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm..........3

Chơng II....................................................................................5
Vị trí, vai trò của công tác quản lý giá thành, ý nghĩa việc hạ thấp
giá thành sản phẩm.....................................................................5
Chơng III..................................................................................7
Đối tợng tính giá thành
và phơng pháp tính giá thành......................................................7

1 - Đối tợng tính giá thành:.....................................................................7
2 - Kỳ tính giá thành................................................................................8
3 - Các phơng pháp tính giá thành sản phẩm.......................................8

Chơng IV.................................................................................14
Tình hình thực tế công tác tính giá thành ở công ty cắt và đo lờng cơ
khí............................................................................................14

1 - Tình hình đặc điểm chung của công ty:.........................................14
2. Công tác tổ chức tính giá thành ở công ty.......................................14

Kết luận....................................................................................21

22



×