Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Tiểu luận hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp công nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (148.07 KB, 21 trang )

LI M U
Nền kinh tế thế giới ngày càng phát triển và xu thế khu vực hoá, toàn cầu
hoá nền kinh tế là một tất yếu khách quan. Kinh tế nớc ta mới chuyển đổi sang
cơ chế thị trờng nhng đã và đang thực hiện tham gia vào quá trình đó. Trong xu
thế đó, vấn đề để cho các doanh nghiệp Việt Nam tồn tại và phát triển đợc thì đòi
hỏi các doanh nghiệp này phải làm ăn có hiệu quả.
Bởi vậy, làm cách nào để giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm,
nâgn cao chất lợng sản phẩm luôn là vấn đề đặt ra đối với doanh nghiệp trong
quá trình cạnh tranh khốc liệt hiện nay.
Một trong các biện pháp để doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả đó là các
doanh nghiệp luôn luôn hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán.
Kế toán là một công cụ quan trọng để quản lý kinh tế và tổ chức tốt công
tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành thực tế của sản phẩm sản xuất ra
một cách chính xác kịp thời, đúng đối tợng và đúng phơng pháp đặt ra. Đồng
thời thông qua sổ sách kế toán, Nhà nớc tiến hành công tác quản lý vĩ mô nền
kinh tế đợc tốt hơn.
Do vậy, vấn đề hoàn thiện công tác kế toán để công tác kế toán đi vào cuộc
sống của các doanh nghiệp là vấn đề bức xúc của các cơ quan chức năng.
Qua quá trình tìm tòi và nghiên cứu lí luận, thực trạng các Doanh nghiệp
công nghiệp hiện nay,em xin đợc trình bày bài viết của mình với chủ đề: Hoàn
thiện kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong các doanh
nghiệp công nghiệp.
Do thời gian và kiến thức của bản thân còn hạn chế nên bài viết sẽ không
tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong đợc sự góp ý của các thầy cô giáo để
bài viết của em đợc hoàn thiện tốt hơn .

Lớp bồi dỡng kế toán trởng

Trang: 1



Phần I

lý luận cơ bản về hạch toán chi phí
và giá thành sản phẩm

I.

sự cần thiết khách quan phải hạch toán chi phí vào
giá thành sản xuất
Đất nớc ta đang trên con đờng đổi mới , hoàn thiện nền kinh tế đất nớc với
mục tiêu công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc , nền kinh tế với nhiều thành
phần kinh tế , đa dạng hoá hình thức sở hữu , với nhiều loại hình doanh nghiệp .
Cùng với quá trình đó là quá trình hội nhập với nền kinh tế thế giới , với sự xâm
nhập của các công ty xuyên quốc gia có tiềm lực kinh tế rất lớn . Các doanh
nghiệp nớc ta đã qua khỏi những bỡ ngỡ ban đầu để bớc vào hoạt động sản xuất
kinh doanh theo cơ chế thị trờng. Trớc sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh
nghiệp trong và ngoài nớc, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì sản
xuất kinh doanh phải nâng đợc hiệu qủa kinh tế. Có nghĩa là doanh thu không
chỉ những bù đắp đợc những chi phí mà còn phải có lợi nhuận, hơn nữa phải thực
hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nớc.
Nền kinh tế thị trờng với qui luật cung cầu cạnh tranh khốc liệt buộc các
doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải quan tâm đến sản xuất cái gì ?, sản
xuất cho ai ?, sản xuất nh thế nào ? những vấn đề đó do thị trờng quyết định
phần lớn , doanh nghiệp cần nhanh nhạy nắm bắt và giải quyết chặt chẽ thấu đáo
vấn đề . Trong đó , sản xuất nh thế nào để có chi phí thấp nhất , năng xuất lao
động cao nhất , giá thành hạ đủ sức cạch tranh với các sản phẩm cùng loại trên
thị trờng . Các tiêu chí chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm luôn luôn thờng
trực trong mỗi doanh nghiệp . Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế quan
trọng ,biểu hiện bằng tiền của, hao phí lao động sống và hao phí lao động vật hoá
để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Đứng trên góc độ hiệu quả kinh tế và giá thành

sản phẩm biểu hiện khẳ năng sinh lời của các doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng , dù là doanh nghiệp nhà nớc
hay doanh nghiệp t nhân đều phải hạch toán sản xuất một cách độc lập lỗ thua ,
lãi đợc . Lấy hiệu quả sản xuất kinh doanh làm mục tiêu sống còn của mình .Nhng để xác định đợc chính xác hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh thì
doanh nghiệp cần thiết phải xác định đầy đủ chính xác các khoản chi phí đã bỏ
ra và kết quả tiêu thụ sản phẩm. Bên cạnh việc hạch toán đầy đủ các khoản thu
nhập , có nghĩa là tính đúng, tính đủ các khoản chi phí đã chi ra vào giá thành
sản phẩm. Đây là việc làm không những cần thiết mà còn mang lại tính chất
nguyên tắc cho các doanh nghiệp thực hiện và hạch toán kinh tế doanh nghiệp.
Bởi vì chế độ hạch toán kinh tế doanh nghiệp đòi hỏi các doanh nghiệp phải
Lớp bồi dỡng kế toán trởng

Trang: 2


dùng thớc đo tiền tệ để đo lờng chi phí và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, dùng thu nhập để bù đắp chi phí trên nguyên tắc có lợi
và đảm bảo có lời. Việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
chính xác là một trong những yêu cầu cơ bản của công tác quản lý doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trờng, sản phẩm của doanh nghiệp muốn tiêu thụ đợc,
hai lợi thế cạnh tranh chủ yếu đó là chất lợng và giá bán sản phẩm của doanh
nghiệp phải dừng lại ở mức thị trờng có thể chấp nhận đợc. Muốn thu đợc lợi
nhuận cực đại thì các doanh nghiệp chỉ bằng cách tốt nhất là phấn đấu hạ giá
thành cá biệt của mình, việc hạ thấp giá thành có ý nghĩa rất quan trọng đối với
doanh nghiệp, nó không ngừng làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp mà còn tạo
cho doanh nghiệp đứng vững trong cạnh tranh. Để hạ giá thành sản phẩm thì phụ
thuộc vào yếu tố kĩ thuật và việc thay đổi thiết kế ( rẻ tiền mà vẫn đảm bảo chất
lợng sản phẩm ) cải tiến máy móc thiết bị, trang bị thêm thiết bị hiện đại có công
suất cao , cùng với đội ngũ cán bộ công nhân viên không ngừng nâng cao trình
độ cũng nh tay nghề ... Đứng trên góc độ kĩ thuật trớc hết là việc hạch toán đầy

đủ chính xác chi phí sản xuất vào giá thành sản phẩm. Trên cơ sở đó phân tích và
đề ra các biện pháp để phấn đấu giảm chi phí và hạ thấp giá thành sản phẩm .
Từ những vấn đề trên , xuất phát từ thực tế ở nớc ta hiện nay , việc hạch
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm chính xác phấn đấu không
ngừng hạ thấp giá thành sản phẩm là một yêu cầu cấp thiết và cập nhật đối với
các doanh nghiệp,là khâu trọng tâm của toàn bộ công tác kế toán trong các
doanh nghiệp hiện nay.
II. Nội dung, phơng pháp kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm .
1.

Kế toán chi phí sản xuất

1.1. Chi phí sản xuất và phân biệt chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống và lao
động vật hoá thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm thực hiện trực
tiếp cho quá trình sản xuất sản phẩm.
1.2. Phân loại
Theo những tiêu thức khác nhau chi phí sản xuất đợc phân thành những loại
khác nhau.
* Theo nội dung tính chất kinh tế có thể chia thành:
- Chi phí NVL.
- Chi phí tiền lơng.
- Chi phí về các khoản trích theo lơng (KPCĐ, BHXH, BHYT).
- Chi phí khấu hao TSCĐ.
- Chi phí công cụ, dụng cụ.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài.

Lớp bồi dỡng kế toán trởng


Trang: 3


- Các khoản chi phí khác bằng tiền.
* Theo khoản mục chi phí:
- Chi phí NVL trực tiếp.
- Chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí sản xuất chung.
* Theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với khối lợng sản phẩm hoàn
thành, chia làm 2 loại:
- Chi phí cố định (còn gọi là chi phí bất biến) là những chi phí không đổi
hoặc thay đổi không đáng kể so với tổng sản lợng sản phẩm sản xuất.
- Chi phí biến đổi (còn gọi là chi phí khả biến) là những khoản chi phí thay
đổi biến động tỷ lệ thuận với khối lợng sản phẩm hoàn thành.
1.3. Kế toán chi phí sản xuất ở các doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho
theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
a. Kế toán chi phí NVL trực tiếp :
Chi phí NVL trực tiếp bao gồm toàn bộ chi phí NVL chính , vật liệu phụ,
nhiên liệu động lực dùng trực tiếp cho việc sản xuất chế tạo sản phẩm .
Việc tập hợp chi phí NVL trực tiếp vào các đối tợng kế toán chi phí sản xuất
có thể đợc tiến hành theo phơng pháp tập hợp trực tiếp hoặc theo phơng pháp
gián tiếp .
Kế toán chi phí NVL trực tiếp đợc phản ánh trên tài khoản 621
- Bên nợ : Trị giá NVL đa vào sử dụng phục vụ sản xuất sản phẩm
- Bên có :

+Trị giá NVL không dùng hết trả lại nhập kho
+ Chi phí NVL trực tiếp phục vụ sản xuất sản phẩm

Trình tự kế toán nh sau:

- Khi xuất kho nguyên vật liệu phục vụ quá trình sản xuất sản phẩm :
Nợ TK 621 Trị giá NVL xuất dùng
Có TK152.
- Nếu NVL mua ngoài xuất thẳng cho sản xuất chế tạo sản phẩm, không
qua kho thì căn cứ vào chứng từ xuất kho ghi :
+ Thuộc đối tợng chịu thuế VAT theo phơng pháp khấu trừ :
Nợ TK 621 : Giá mua NVL cha có thuế VAT
Nợ TK 113 : Thuế VAT khấu trừ
Có TK 111, 112, 331, 141... : Tổng số tiền theo giá
Lớp bồi dỡng kế toán trởng

Trang: 4


thanh toán
+ Thuộc đối tợng chịu thuế VAT theo phơng pháp trực tiếp hoặc không tính
thuế VAT :
Nợ TK 621: Tổng số tiền
Có TK 111,112,141,311 :
- Cuối tháng nếu có NVL sử dụng cha hết nộp trả kại kho và phế liệu thu
hồi nhập kho, kế toán căn cứ vào báo cáo vật liệu cuối tháng của phân xởng , tổ
đội sản xuất phiếu nhập kho vật liệu , phế liệu để tính toán trị giá của chúng và
ghi:
Nợ TK 152
Có TK 621

Trị giá NVL nhập kho

- Cuối kỳ kế toán kết chuyển cho các đối tợng ghi :
Nợ TK 154 : (chi tiết liên quan)

Có TK 621
b. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp :
Chi phí nhân công trực tiếp là các khoản tiền phải trả cho công nhân trực
tiếp sản xuất sản phẩm nh tiền lơng , trợ cấp , khoản trích theo lơng nh BHXH ,
BHYT, KPCĐ của công nhân sản xuất , chi phí nhân công trực tiếp cũng có thể
tập hợp trực tiếp hoặc phân bổ gián tiếp cho đối tợng liên quan . Trờng hợp phân
bổ gián tiếp thì tiêu chuẩn phân bổ có thể là tiền công hay giờ công định mức
họăc có thể là giờ công thực tế , theo hình thức kế toán NKCT thì chi phí nhân
công trực tiếp đợc phản ánh trên bảng phân bổ số 1 và bảng kê
số 4.
Kế toán chi phí nhân công trực tiếp đợc phản ánh trên TK 622
- Bên nợ : Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang tài khoản liên quan để tính
giá thành sản phẩm
Trình tự kế toán :
- Tính tiền lơng phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất :
Nợ TK 622 :Tiền lơng phải trả
Có TK 334 :
cho công nhân trực tiếp SX
Lớp bồi dỡng kế toán trởng

Trang: 5


- Tính các khoản theo lơng phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất trong
đó KPCĐ 2% , BHXH 15% , BHYT 2% :
Nợ TK 622 :Các khoản trích
Có TK 3382 , 3384 , 3383 :
theo lơng
- Trờng hợp trích trớc tiền lơng nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất :

Nợ TK 622 :Trích trớc tiền lơng
Có TK 335 :
nghỉ phép của CN
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang TK 154 đẻ tính giá
thành thực tế của sản phẩm :
Nợ TK 154
Có TK 622

Chi phí nhân công trực tiếp

c.Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất kinh doanh phụ :
Trong các doanh nghiệp sản xuất ngoài các bộ phận sản xuất kinh doanh
chính còn có thể sản xuất các bộ phận kinh doanh phụ . Đó là :
- Loại sản xuất kinh doanh phụ đợc tổ chức ra nhằm phục vụ cho sản xuất
kinh doanh chính nh : Phân xởng sửa chữa , phân xởng điện .
- Loại sản xuất kinh doanh phụ đợc tổ chức nhằm mục đích tận dụng năng
lực sản xuất để sản xuất mặt hàng phụ , tăng thu nhập nh : sản xuất mặt hàng phế
liệu , phế phẩm.
- Loại sản xuất kinh doanh phụ đợc tổ chức ra với mục đích trực tiếp phục
vụ cải thiện đời sống cho công nhân viên nh kinh doanh nhà ở , nhà ăn , căng
tin .
Kế toán chi phí sản xuất chung đợc phản ánh trên TK 627
- Bên nợ : Tập hợp chi phí sản xuất chung
- Bên có : Kết chuyển chi phí sản xuất chung phân bổ cho các đối tợng
sang TK liên quan để tính giá thành sản phẩm
Khi phát sinh các khoản chi phí thuộc nội dung chi phí sản xuất chung
kế toán ghi vào bên nợ TK 627 , tuỳ theo từng khoản chi phí ta có TK
liên quan ghi có:
+ Tính lơng phải trả công nhân viên quản lý phân xởng :
Lớp bồi dỡng kế toán trởng


Trang: 6


Nợ TK 627
Có TK 334

Tiền lơng

+ Tính trích các khoản theo lơng phải trả nhân viên quản lý phân xởng ghi
vào chi phí sản xuất :
Nợ TK 627
Có TK 3382, 3383, 3384

19% tính theo lơng

+ Xuất vật liệu phục vụ cho quản lý phân xởng :
Nợ TK 627
Có TK 152

phẩm:

Trị giá vật liệu xuất dùng

+ Xuất công cụ dụng cụ sử dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất sản

Loại phân bổ một lần :
Nợ TK 627
Có TK 153


Trị giá công cụ dụng cụ

Loại phân bổ nhiều lần :
Nợ TK 142
Có TK 153

Trị giá công cụ dụng cụ
xuất dùng

+ Khi tính khấu hao TSCĐ sử dụng trực tiếp cho sản xuất :
Nợ TK 627
Có TK 214

Lớp bồi dỡng kế toán trởng

Khấu hao TSCĐ

Trang: 7


Nợ TK 009 : Số d khấu hao đã trích
+ Khi tính trích trớc chi phí sửa chữa lớn TSCĐ :
Nợ TK 627
Có TK 335

Trích trớc chi phí sửa chữa
lớn TSCĐ

+ Khi có các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài và các khoản chi phí khác
bằng tiền phục vụ cho quá trình sản xuất :

Sản xuất sản phẩm thuộc đối tợng chiu thuế VAT theo phơng pháp khấu trừ
thuế :
Nợ TK 627 :
Chi phí cha có thuế VAT
Nợ TK 133 :
Thuế VAT đợc khấu trừ
Có TK 111,112,331... : Tổng số tiền theo giá thanh
Toán
Sản xuất sản phẩm không thuộc đối tợng chịu thuế VAT hoặc thuộc đối tợng chịu thuế VAT theo phong pháp trực tiếp :
Nợ TK 627
Có TK 111,112,331,141...

Chi phí theo giá
thanh toán

+ Đối với các doanh nghiệp khai thác tài nguyên phải nộp thuế tài nguyên,
thuế tài nguyên phải nộp tính vào chi phí sản xuất chung :
Nợ TK 627
Thuế tài nguyên phải nộp
Có TK 333
* Cuối kì kết chuyển các chi phí vào các đối tợng tập hợp chi phí để tính giá
thành sản xuất , lao vụ sản xuất kinh doanh phụ .
Nợ TK 154
Có TK 627

Chi phí sản xuất chung

Căn cứ vào giá thành đơn vị thực tế , sản lợng sản phẩm phục vụ cho các
đối tợng kế toán xác định lao vụ , sản xuất phục vụ cho các đối tợng và ghi sổ:


Lớp bồi dỡng kế toán trởng

Trang: 8


Nợ TK 627, 641, 642
Nợ TK 157, 632
Có TK 154
d. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất:
Đối với các doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kế toán hàng tồn kho theo
phơng pháp kê khai thờng xuyên .Để tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phấm kế toán sử dụng TK 154.
Trình tự kế toán:
- Cuối tháng kết chuyển chi phí NVL trực tiếp :
Nợ TK 154
Có TK 621

Chi phí NVL trực tiếp

- Cuối tháng kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp theo từng phân xởng,
sản phẩm, lao vụ, dịch vụ:
Nợ TK 154
Có TK 622

Chi phí nhân công trực tiếp

- Chi phí sản xuất chung :
Nợ TK 154 Chi phí sản xuất chung
Có TK 627
Căn cứ vào giá thành sản xuất thực tế của các sản phẩm đã hoàn thành trong

kỳ nhập kho , gửi đi bán hoặc bán trực tiếp không qua kho do bộ phận kế toán
tính giá thành đã ghi :
Nợ TK 155
Nợ TK 632
Nợ TK 157
Có TK 154
Nếu có phát sinh các khoản bồi thờng và thu hồi số liệu cho sản phẩm hỏng
không sửa chữa đợc, kế toán căn cứ vào chứng từ ghi :

Lớp bồi dỡng kế toán trởng

Trang: 9


Nợ TK 138
Nợ TK 152
Có TK 154
1.4. Kế toán chi phí sản xuất ở các doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho
theo phơng pháp kiểm kê định kỳ.
a. Kế toán chi phí NVL
Đợc phản ánh trên TK 621 cuối kỳ sau khi kiểm xác định trị giá NVL còn
lại cuối kỳ kế toán tính và kết chuyển trị giá NVL đã sử dụng phục vụ cho sản
xuất sản phẩm trong kỳ :
Nợ TK 621Trị giá NVL đã sử dụng
Có TK 611
Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp sang TK 631 để tính giá thành sản phẩm:
Nợ TK 631Chi phí NVL trực tiếp
Có TK 621
b. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang TK 631 để tính giá

thành thực tế để sản xuất sản phẩm :
Nợ TK 631Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 622
c. Kế toán sản xuất chung
Đợc phản ánh trên TK 627
Cuối kỳ phân bổ chi phí sản xuất chung phân bổ cho các đối tợng liên quan:
Nợ TK 631 Chi phí sản xuất chung
Có TK 627

Lớp bồi dỡng kế toán trởng

Trang: 10


d. Tập hợp chi phí sản xuất và kết chuyển giá thành sản xuất
Đối với các doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kế toán hàng tồn kho theo
phơng pháp kiểm kê định kỳ:
- Đầu tháng kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ của TK 154 sang
TK 631.
Nợ TK 631Sản xuất sản phẩm dở dang
Có TK 154đầu kỳ
- Cuối tháng căn cứ vào số chi phí sản xuất đã tập hợp đợc trên các tài
khoản , chi phí kết chuyển vào TK 631.
+ Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp:
Nợ TK 631Chi phí NVL trực tiếp
Có TK 621
+ Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp :
Nợ TK 631
Có TK 622


Chi phí nhân công trực tiếp

+ Kết chuyển chi phí sản xuất chung:
Nợ TK 631 Chi phí sản xuất chung
Có TK 627
+ Cuối tháng đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ :
Nợ TK 154
Có TK 631

Sản phẩm làm dở cuối kỳ

+ Tính và kết chuyển giá thành thực tế của sản phẩm đã sản xuất trong kỳ:
Nợ TK 632 Giá thành thực tế của sản phẩm
Có TK631
đã sản xuất
Lớp bồi dỡng kế toán trởng

Trang: 11


Giá thành sản xuất của sản phẩm , công việc đã hoàn thành trong kỳ đợc
tính theo công thức :
Giá thành sx SP
công việc hoàn
thành trong kỳ

2.

Chi phí sản xuất
=


kinh doanh dở

Chi phí
+

đã tập hợp

dang đầu kỳ

trong kỳ

Chi phí sản xuất
-

kinh doanh dở
dang cuối kỳ

Phơng pháp tính giá thành sản phẩm

Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của chi phí sản xuất tính cho
một khối lợng sản phẩm đã hoàn thành .Bởi vậy, để giá thành sản phẩm một cách
đúng đắn đảm bảo tính đúng , tính đủ, tính chính xác giá thành thực tế của sản
phẩm đã hoàn thành cần phải nghiên cứu áp dụng phơng pháp thích hợp. Việc áp
dụng phơng pháp nào tuỳ thuộc vào đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản
phẩm , tính chất của sản phẩm, trình độ và yêu cầu quản lý , phụ thuộc vào đối tợng tập hợp chi phí, đối tợng tính giá thành và kỳ tính giá thành .
a. Phơng pháp tính giá thành trực tiếp (còn gọi là phơng pháp tính giá
thành giản đơn) :
Phơng pháp này thích hợp với các doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản
xuất đơn giản, đối tợng tập hợp chi phí phù hợp với đối tựơng tính giá thành. Kỳ

tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo hàng tháng.
Theo phơng pháp tính giá thành trực tiếp , cuối tháng sau khi kiểm kê đánh
giá xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ kế toán tính giá thành thực tế của
sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ theo công thức :

Z = D1 + C - D2
J=Z/Q
Trong đó :
Z : Là tổng giá thành thực tế của sản phẩm đã hoàn thành.
D1: Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
D2: Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
J

: Giá thành đơn vị sản phẩm

Q : Tổng sản lợng sản phẩm đã sản xuất
Lớp bồi dỡng kế toán trởng

Trang: 12


Trong việc tính giá thành thực tế của sản phẩm đã sản xuất vấn đề quan
trọng là phải tính đúng đựơc chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ và dở dang cuối kỳ,
có thể tính theo những phơng pháp khác nh :
+ Phơng pháp theo sản lợng sản phẩm hoàn thành tơng đơng
+Phơng pháp đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ theo chi phí sản xuất định mức
+ Phơng pháp đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ theo chi phí NVL trực tiếp
, chi phí nhân công trực tiếp
b. Phơng pháp tính gía thành sản phẩm phân bớc , có tính giá thành nửa
thành phẩm

Phơng pháp này thích hợp với các doanh nghiệp có quy trình công nghệ chế
biến sản phẩm phức tạp . Quá trình sản xuất sản phẩm phải qua nhiều bớc chế
biến liên tiếp . Đối tợng tập hợp chi phí là từng phân xởng sản xuất . Đối tợng
tính giá thành là nửa thành phẩm hoàn thành ở bớc cuối cùng .
Theo phơng pháp này kế toán tính giá thành của nửa thành phẩm bớc trớc
chuyển sang bớc sau để tính giá thành nửa thành phẩm bớc sau. Cứ thế tiếp tục
cho đến khi tính đợc giá thành thực tế của thành phẩm hoàn thành ở bức cuối
cùng Phơng pháp này có thể khái quát bằng những công thức sau:
Giá thành nửa
thành phẩm

D
=

C

đầu kỳ1

+ bớc 1

D
-

cuối kỳ 1

bớc 1
Giá thành nửa
thành phẩm

Giá thành nửa

=

bớc 2

thành phẩm

D

C

+ đầu kỳ 2 + bớc 2

D
-

cuối kỳ 2

bớc 1

Tơng tự ta có bớc n :
Giá thành
Thành phẩm
Bớc n

Giá thành nửa
=

thành phẩm

D

+

đầu kỳ n

C
+ bớc n

D
-

cuối kỳ n

bớc n-1

c. Phơng pháp tính giá thành sản phẩm phân bớc không tính giá thành nửa
thành phẩm .
Phơng pháp này thích hợp với các doanh nghiệp có đặc điểm nh ở phơng
pháp thứ 2. Theo phơng pháp này kế toán không tính giá thành nửa thành phẩm
hoàn thành trong từng bớc mà tổng hợp chi phí tính giá thành của thành phẩm
Lớp bồi dỡng kế toán trởng

Trang: 13


hoàn thành ở bớc cuối cùng
Ngoài ba phơng pháp trên kế toán còn có thể tính giá thành thực tế của sản
phẩm theo phơng pháp khác nh :






Phơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
Phơng pháp tính giá thành loại trừ sản phẩm phụ
Phơng pháp tính giá thành theo hệ số
Phơng pháp tính giá thành theo tỷ lệ
Sau khi tính đợc giá thành thực tế của sản phẩm đã hoàn thành, kế toán kết
chuyển :
+ Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên :
Nợ TK 155, 157, 632
Có TK 154
+ Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ:
Nợ TK 632
Có TK 631

Lớp bồi dỡng kế toán trởng

Trang: 14


phần II

thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm ở các doanh nghiệp
công nghiệp và những ý kiến đề xuất nhằm
hoàn thiện kế toán nghiệp vụ đó
Trớc đây theo cơ chế bao cấp, các doanh nghiệp đều đợc Nhà nớc bao cấp,
thị trờng ổn định nên các doanh nghiệp không gặp khó khăn gì lớn .
Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp gặp rất nhiều
khó khăn trong khâu tiêu thụ sản phẩm , đặc biệt là từ năm 1991 thị tr ờng Đông

Âu biến động , các doanh nghiệp không còn ký đợc nhiều hợp đồng nữa. Cùng
với nó khi đó đất nớc theo mục tiêu đa phơng hoá quan hệ ngoại giao , hội nhập
cùng nền kinh tế thế giới , sự có mặt của các công ty xuyên quốc gia với tiềm lực
kinh tế rất mạnh lại càng làm cho thị trờng của các công ty trong nớc càng lao
đao hơn.
Trớc tình hình đó các doanh nghiệp đã tổ chức nghiên cứu thị trờng và tổ
chức tiêu thụ theo hợp đồng , nhận gia công sản phẩm. Vì vậy một số các doanh
nghiệp vẫn đứng vững và không ngừng phát triển hoàn thành nghĩa vụ với Nhà nớc.
Cùng với sự đi lên và phát triển trong sản xuất trình độ quản lý của các
doanh nghiệp cũng không ngừng đợc củng cố và nâng cao , đặc biệt là trong
công tác chi phí và tính giá thành sản phẩm .
Để đứng vững trong cạnh tranh , tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiêu thụ
sản phẩm xuất ra, bên cạnh các chiến lợc marketing , doanh nghiệp rất chú
trọng đến vấn đề quản lý chi phí sản xuất, phấn đấu hạ giá thành sản phẩm . Vấn
đề này đợc xác định là trọng tâm trong công tác quản lý kinh tế ở các doanh
nghiệp .
1.

Ưu điểm :

Hầu hết các doanh nghiệp công nghiệp sản xuất theo phân xởng nên đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là từng phân xởng cụ thể . Việc xác định đối tợng
tập hợp chi phí sản xuất nh vậy có tác dụng phục vụ tốt cho việc tăng cờng quản
lý chi phí sản xuất và phục vụ cho công tác tính giá thành sản phẩm đợc kịp thời
và đúng đắn .Đồng thời các doanh nghiệp đẩy mạnh công tác nâng cao trình độ,
kiến thức nghành nghề , kiến thức về quản lý cho đội ngũ cán bộ công nhân viên
tạo điều kiện nâng cao năng xuất lao đông và hiệu quả lao đông nhằm giảm chi
Lớp bồi dỡng kế toán trởng

Trang: 15



phí , hạ giá thành sản phẩm .
Còn đối tợng tính giá thành sản phẩm ở giai đoạn cuối và bán thành phẩm
ở giai đoạn trớc cùng với phơng pháp tính giá thành liên hợp là hợp lý , có căn cứ
khoa học , tạo điều kiện cho việc tính giá thành chính xác kịp thời .
Phục vụ cho công tác chỉ đạo sản xuất và quản lý giá thành .Các doanh
nghiệp đã xác định đợc tỷ lệ khấu hao bình quân , tỷ lệ phân bổ nguyên vật liệu
chính và nguyên vật liệu phụ , cùng cácvấn đề khác cho từng phân xởng là hợp
lý . Tạo điều kiện cho việc tính toán tạp hợp chi phí sản xuất nhanh chóng dễ
dàng.
Nhìn chung các doanh nghiệp đã bắt kịp với chủ trơng chính sách của Nhà
nớc vè kinh tế nói chung và công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm nói riêng , công tác kế toán nhín chung đã đi vào nề nếp.
2.

Nhợc điểm :

+ Phần tính toán vẫn còn phức tạp, cha đảm bảo đợc yêu cầu của công tác
kế toán quản trị, các thông tin cung cấp cha kịp thời và chính xác để quản lý đợc
chi phí sản xuất. Cần phải đa lại các khoản mục chi phí tính vào giá thành sao
cho tính toán vẫn đơn giản mà cung cấp thông tin cần thiết để quản lý nhứng chi
phí thật quan trọng.
+ Cha thực hiện đợc việc trích trớc tiền lơng của công nhân nghỉ phép và
trích trớc chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định phát sinh thì sẽ làm cho chi phí
sản xuất trongkỳ tăng lên một cách bất thờng. Giá thành sẽ không ổn định giữa
các kỳ hạch toán.
+ Các doanh nghiệp nhận gia công ở mốt số đơn vị khác, hoặc nhận nguyên
vật liệu chính để gia công. Trên bảng tính giá thành sản phẩm của doanh nghiệp
vẫn còn cột chi phí gia công mà chi phí sản xuất không đợc tính vào giá thành
sản phẩm của doanh nghiệp.

3.

Nguyên nhân:

- Do cha có kinh nghiệm bởi quá trình tự hạch toán độc lập và sản xuất theo
cung cầu thị trờng mới bắt đầu ăn sâu vào tiềm thức của các doanh nghiệp.
- Do chính sách của nhà nớc còn nhiều thủ tục rờm rà làm cho công tác kế
toán của các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn. Do cán bộ kế toán cũng nh cán
bộ quản lý khác còn nhiều hạn chế .

Lớp bồi dỡng kế toán trởng

Trang: 16


phần III

Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác
kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm

1.

Tầm vi mô :
Đối với các doanh nghiệp cần phải làm tốt các vấn đề sau:
- Giảm bớt đợc các chi phí có thể

Hiện nay các doanh nghiệp căn cứ vào ba khoản mục chi phí sản xuất để
tính giá thành :
*Chi phí NVL trực tiếp

*Chi phí nhân công trực tiếp
*Chi phí sản xuất chung
Trong đó chi phí NVL trực tiếp là khoản mục quan trọng ảnh hởng rất lớn
đến việc cấu thành sản phẩm . Nên cần phải giảm bớt đợc khoản chi phí này
càng nhiều càng tốt .
Bên cạnh đó cũng cần phải giảm đợc các chi phí quan trọng khác nh chi phí
nhân công trực tiếp ,chi phí sản xuất chung, chi phí về quản lý doanh nghiệp.
-Tổ chức lại bộ máy quản lý sao cho thật hợp lý và hiệu quả so với hiện tại.
Các phòng ban phải gọn nhẹ và có sự đồng bộ thống nhất vơí nhau.
-Giảm biên chế các cán bộ ở phòng ban bằng việc ra các quyết định về hu,
mất sức đối với những ngời đã đủ tuổi hoặc cha đủ tuổi nhng làm việc kém hiệu
quả.
- Nếu các doanh nghiệp thực hiện tốt đợc những biện pháp nhằm giảm chi
phí nh đã nêu ở trên thì sẽ là điều kiện quan trọng để đảm bảo cho việc tính giá
thành một cách chính xác. Đồng thời là biện pháp để phấn đấu tiết kiệm chi phí
sản xuất và hạ giá thành sản phẩm . Tạo điều kiện cho sức cạnh tranh đối với bất
kỳ sản phẩm cùng lọai nào của các doanh nghiệp khác.
-Tổ chức trích tiền lơng, công nhân nghỉ phép và chi phí sửa chữa lớn tài
sản cố định vào TK 335 (chi phí phải trả).
Chi phí phải trả là chi phí thực tế cha phát sinh nhng đã tính vào chi phí sản
xuất trong kỳ.
Hàng tháng trích trớc chi phí tiền lơng công nhân nghỉ phép và chi phí sửa
chữa lớn tài sản cố định vào chi phí sản xuất trong kỳ . Có làm nh vậy thì mới kế
Lớp bồi dỡng kế toán trởng

Trang: 17


hoạch hoá đợc chi phí tiền lơng, nghỉ phép hoặc chi phí sửa chữa lớn taì sản cố
định phát sinh trong tháng này sẽ không phải chịu tất cả chi phí sản xuất đó. Vì

thực tế chi phí đó đã tính vào chi phí sản xuất ở các kỳ trớc rồi .
Tuần tự hạch toán nh sau :
Trích trớc chi phí tiền lơng nghỉ phép của công nhân sản xuất:
Nợ TK 622
Có TK 335

Chi phí phải trả

Trích trớc chi phí hoạt động kinh doanh : Số chi phí sản xuất sửa chữa lớn
tài sản cố định dự kiến sẽ phát sinh.
Nợ TK 627, 614, 642 (chi phí sản xuất chung, chi phí bán
hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp )
Có TK 335
Khi phát sinh, chi phí phải trả ghi:
Nợ TK 335
Có TK 111, 12, 152, 153, 331,...
Nếu làm đợc nh vậy thì sẽ giúp doanh nghiệp hạch toán đợc chi phí đợc
chính xác nhanh chóng . Từ đó nâng cao đợc hiệu quả sản xuất kinh doanh .
Đối với các doanh nghiệp mà chi phí gia công không tính vào giá thành sản
phẩm của doanh nghiệp. Thì kế toán sau khi lập bảng kê phải tiến hành phân bổ
chi phí sản xuất cho sản phẩm nhận gia công và số lợng sản phẩm của doanh
nghiệp.
- Thờng xuyên bồi dỡng nâng cao tay nghề cho đội ngũ công nhân nhằm
góp phần sử dụng máy móc thiết bị có hiệu quả hơn .
Nâng cao trình độ tay nghề cho công nhân viên là biện pháp quan trọng để
nâng cao năng suất lao động và chất lợng sản phẩm . Từ đó góp phần vào hạ giá
thành, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Trình độ tay nghề của công nhân là yếu tố quyết định tới hiệu quả sản xuất .
Để giải quyết vấn đề này các doanh nghiệp cần có những biện pháp cụ thể sau :
+Mở các lớp phổ biến kỹ thuật, hớng dẫn cụ thể về cách sử dụng mấy móc

thiết bị sao cho từng bớc đợc thành thạo và có hiệu qủa nhất .
+Cần cử các bộ phận kỹ thuật đi nghiên cứu , học hỏi kỹ thuật sản xuất của
Lớp bồi dỡng kế toán trởng

Trang: 18


các nhà máy cùng ngành trong nớc cũng nh nớc ngoài .
+Tổ chức các cuộc thi tay nghề giỏi trong doanh nghiệp , từ đó khuyến
khích công nhân tích luỹ kinh nghiệm , học hỏi tay nghề.
+ Tổ chức nằm ngâng cao trình độ quản lý cho các cán bộ quản lý , đồng
thời năng cao trình độ của đội ngũ kế toán .
2.

Tầm vĩ mô
Nhà nớc và các cơ quan Tài chính nên xem xét , cải tiến các chính sách một
cách hợp lý, phù hợp với nhu cầu hiện nay, tránh các thủ tục rờm rà tạo điều kiện
thuận lợi cho các doanh nghiệp hạch toán một cách có hiệu quả, giúp cho các
doanh nghiệp tiêu thụ đợc các mặt hàng một cách nhanh chóng , có hiệu quả để
các doanh nghiệp ngày càng phát triển hơn nữa.

Lớp bồi dỡng kế toán trởng

Trang: 19


phần IV

kết luận
Trong tình hình thực hiện các yêu cầu của chế độ hạch toán kinh doanh và

sự vận hành cơ chế thị trờng ở nớc ta hiện nay thì các doanh nghiệp sản xuất
cũng nh bất kỳ một doanh nghiệp nào đều đòi hỏi kinh doanh phải có lãi . Muốn
vậy các doanh nghiệp phải đặt ra mục tiêu cho mình . Đó là sản xuất ra sản phẩm
có chất lợng tốt , mẫu mã đẹp , phù hợp với thị hiếu ngời tiêu dùng, đặc biệt có
giá thành hạ .
Xuất phát từ ý nghĩa đó nên em đã chọn đề tài : "Hoàn thiện kế toán tập
hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp công nghiệp".
Qua một thời gian đợc học tại lớp kế toán trởng đã giúp em bổ sung đợc
nhiều kiến thức quý báu, cũng từ đó em đã chọn đề tài này. Tuy nhiên về trình độ
còn có hạn chế nên bài viết của em chắc sẽ có nhiều khuyết điểm . Vì vậy em rất
mong đợc sự chỉ bảo của các thầy cô giáo để bài viết của em đợc hoàn thiện
hơn.
Cuối cùng sự thành công của bài viết này chính là nhờ sự giúp đỡ , góp ý
của các thầy cô đối với bài viết của em. Một lần nữa em rất mong đợc nhận sự
góp ý chân thành của các thầy cô trong để em có một cái nhìn hoàn thiện hơn về
công tác kế toán nói chung và công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm nói riêng ở các doanh nghiệp nớc ta hiện nay.
Em xin chân thành cảm ơn sợ giúp đỡ quý báu đó !
Hà nội, tháng 5 năm 2001
Sinh viên

Nguyễn Quốc Thuỷ

Lớp bồi dỡng kế toán trởng

Trang: 20


Mục lục
Trang

LI MU 1
Phần I
2
lý luận cơ bản về hạch toán chi phí và giá thành sản phẩm....................................2
phần II
15
thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở các
doanh nghiệp công nghiệp và những ý kiến đề xuất nhằm hoàn
thiện kế toán nghiệp vụ đó............................................................15
phần III
17
Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm................................................................17
phần IV
20
kết luận
20

21



×