Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Tiểu luận bàn về công tác quản lý và hạch toán hoàn thuế giá trị gia tăng (VAT) trong các doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (150.01 KB, 29 trang )

lời mở đầu
Sau hơn ba năm thực hiện ( từ 01/01/1999) dến nay, luật thuế giá trị gia
tăng (GTGT) đã góp phần to lớn vào sự phát triển kinh tế của đất nớc: khuyến
khích đầu t nớc ngoài, mở rộng và phát triển xuất khẩu, thúc đẩy sản xuất kinh
doanh, tạo nguồn thu ổn định và ngày càng tăng cho ngân sách nhà nớc
(NSNN). Nhng gần đây trên một số phơng tiện thông tin đại chúng đã chính
thức công bố con số thất thoát lên tới hàng trăm tỷ đồng từ thuế thuế GTGT.
Vậy bản chất của những con số thất thu khổng lồ trên là gì, nguyên nhân vì
sao và trách nhiệm của các bên có liên quan nh thế nào?
Đi tìm câu trả lời cho thực trạng này ngời ta thấy phần lớn các bên đều qui
kết trách nhiệm cho công tác hoàn thuế GTGT. Về phía ngành thuế có các lí
do sau: Do doanh nghiệp trốn lậu thuế, khai man để đợc hoàn thuế, do một số
qui định chủ quan về việc hoàn thuế làm sai lệch bản chất của thuế GTGT.
Còn về phía các doanh nghiệp, họ đánh giá cơ chế hoàn thuế hiện nay còn quá
nhiều bất cập, từ khi kê khai cho đến khi chính thức nhận đợc văn bản hoàn
thuế của cơ quan thuế là cả một quãng thời gian dài, đấy là cha kể đến những
thủ tục rờm rà và máy móc của cán bộ thuế trong khâu kiểm tra hoá đơn
chứng từ cũng nh một phần không nhỏ lợng vốn của doanh nghiệp bị nhà nớc
chiếm dụng đợc nguỵ biện bằng cách chờ hoàn thuế.
Những lí do trên đã khiến không ít ngời băn khoăn: Liệu có phải đã đến lúc
thuế GTGT bộc lộ những nhợc điểm của nó? Hoặc phải chăng thuế GTGT chỉ
có duy nhất một u điểm là tránh sự trùng lặp thuế đánh chồng lên thuế của
thuế doanh thu? Hay các nhà hoạch định chính sách của ta đã quá lạm dụng
yếu tố chủ quan nhằm điều chỉnh thuế GTGT mà theo họ là để phù hợp với
tình hình và mức độ phát triển nển kinh tế của Việt Nam ? Đó không phải là
những câu hỏi dễ trả lời.
Trớc thực tế này, tôi đã chọn đề tài Bàn về công tác quản lý và hạch toán
hoàn thuế GTGT trong các doanh nghiệp không phải với một tham vọng là sẽ
tìm ra một giải pháp tối u khắc phục đợc tình trạng thất thu từ hoàn thuế và
hợp lý hoá công tác hoàn thuế GTGT trong các doanh nghiệp mà xuát phát từ
mong muốn đợc hiểu rõ bản chất của công tác hoàn thuế GTGT và có thể tìm



1


ra một số giải pháp nhằm khắc phục đợc phần nào của thực trạng nêu trên. Do
đó, đề án này có kết cấu nh sau:
Phần I: Lý luận chung về thuế GTGT gồm:
A. Khái quát về luật thuế GTGT.
B. Khái quát chung về những quy định trong hoàn thuế GTGT.
Phần II: Thực trạng và giải pháp cho công tác hoàn thuế GTGT trong
các doanh nghiệp.
Qua đây, tôi xin trân trọng cảm ơn thầy giáo Nguyễn Hữu Đồng đã giúp
tôi hoàn thiện đề án nghiên cứu khoa học này.
Do kiến thức và thời gian nghiên cứu có hạn, đề án không tránh khỏi
những thiếu sót. Rất mong nhận đợc sự đóng góp ý kiến của thầy cô và các
bạn để đề án này thực sự mang tính khoa học.

Phần i: lý luận chung về thuế GTGT
A. Khái quát về luật thuế GTGT:
Thuế GTGT (VAT- Value Added Tax) là một loại thuế gián thu tính trên
giá trị gia tăng của hàng hoá dịch vụ qua mỗi khâu luân chuyển. Ra đời đầu
tiên ở Pháp, đến nay thuế GTGT đã đựoc áp dụng trên 100 nớc bởi những u
việt trong phơng pháp tính thuế của nó.
ở Việt Nam, thuế GTGT đã đợc Quốc hội khoá IX, kì họp thứ 11 thông
qua ngày 10/05/1997 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/1999 để thay thế
cho thuế doanh thu đợc áp dụng từ năm 1990.
Vậy thuế GTGT là gì, đối tọng và phơng pháp tính ra sao? Xin lần lợt
xem xét:
I. Định nghĩa về thuế GTGT:
2



Thuế GTGT là loại thuế gián thu đánh trên phần giá tri gia tăng của
hàng hoá dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lu thông đến tiêu dùng.
II. Căn cứ tính thuế và phơng pháp tính thuế
Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất.
1. Giá tính thuế:
Đợc qui định tại điều 7 luật thuế GTGT và điều 6 của nghị định số
79/2000/NĐ-CP.
2. Thuế suất thuế GTGT
Đợc qui định tại điều 8 luật thuế GTGT và điều 7 nghị định số
79/2000/NĐ-CP của chính phủ. Thuế suất thuế GTGT đợc áp dụng gồm 4 mức
nh sau: 0%, 5%, 10%, 20%.
Trong đó, đối tợng chịu mức thuế suất 0% hiện đã có một số sửa đổi, bố
sung chi tiết theo thông t số 82/2002/TT-BTC.
3. Phơng pháp tính thuế:
Thuế GTGT cơ sở kinh doanh phải nộp đợc tính theo một trong hai phơng pháp: phơng pháp khấu trừ thuế và phơng pháp tính trực tiếp trên giá trị
gia tăng. Trờng hợp cơ sở kinh doanh thuộc đối tợng nộp thuế theo phơng
pháp khấu trừ thuế có hoạt động kinh doanh mua bán vàng bạc đá quí ngoại
tệ thì cơ sở phải hạch toán riêng hoạt động kinh doanh này dể tính thuế trực
tiếp trên giá trị gia tăng.
Đối tợng áp dụng và việc xác định thuế phải nộp theo từng phơng pháp
nh sau:
3.1. Phơng pháp khấu trừ thuế:
Theo phơng pháp này, số thuế GTGT phải nộp đợc xác định theo công
thức :
Số thuế GTGT = Thuế GTGT - Thuế GTGT đầu vào
phải nộp
đầu ra
đợc khấu trừ

Trình tự kế toán mua hàng hoá, vật t, dịch vụ trong nớc thuộc đối tợng
chịu thuế GTGT áp dụng phơng pháp khấu trừ thuế đợc thể hiện trên sơ đồ sau
đây:

3


Sơ đồ hạch toán thuế GTGT đối với hàng hoá dịch vụ mua trong nớc.
Tk 111, 112, 331

Tk 152, 153, 156

Mua hàng hoá, vật t nhập kho
( giá thanh toán)
( giá vốn thực tế cha
có thuế GTGT)

Tk 133

Thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ

Tk 627, 641, 642
Mua hàng hoá, vật t sử dụng ngay cho sxkd.

Chiết khấu thơng mại, giảm giá, hàng trả lại khi mua hàng

Với hàng hoá, vật t nhập khẩu ta có sơ đồ sau:
Tk 331, 111, 112

Tk 156( 152, 153, 211)


Giá mua và chi phí thu mua

TK3333

thuế nk

TK3333

TK133
thuế GTGT phải nộp

4


Khi bán đợc hàng, doanh nghiệp hạch toán thuế GTGT đầu ra là một
trong những căn cứ để xác định thuế GTGT phải nộp:
Tk 133

Tk 33311
Khấu trừ VAT đầu vào (1)

Tk 111, 112
Nộp thuế(2)

Tk 721
Khoản đợc giảm thuế (3)

Hiện nay, theo quy định mới thì tại (3) (khoản đợc giảm thuế) đợc hạch
toán vào TK 711, khi đó ta có định khoản:

Nợ TK 33311
Có TK 711
3.2. Phơng pháp tính thuế GTGT trực tiếp trên giá trị gia tăng đợc xác định
nh sau:
Số thuế
Giá trị gia tăng
Thuế suất thuế
GTGT phải = của hàng hoá dịch x GTGT của những
nộp
vụ chịu thuế
hàng hoá, dịch vụ đó
Trong đó:

GTGT
Giá thanh toán
Giá thanh toán của
của
=
của hàng hoá
_ hàng hoá, dịch vụ
hàng hoá dịch vụ dịch vụ bán ra
mua vào
Giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ bán ra là giá bán thực tế bên mua
phải thanh toán cho bên bán, bao gồm cả thuế GTGT và các khoản phụ thu,
phí thu thêm mà bên mua phải trả.
Giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ mua vào tơng ứng của hàng hoá
dịch vụ bán ra đợc xác định bằng giá trị hàng hoá dịch vụ mua vào( giá mua
bao gồm cả thuế GTGT) mà cơ sở sản xuất kinh doanh đã dùng vào sản xuất
kinh doanh hàng hoá dịch vụ chịu thuế GTGT bán ra


5


Trình tự kế toán mua hàng hoá, vật t, dịch vụ nhập khẩu, hoặc trong nớc thuộc đối tợng chịu thuế GTGT áp dụng phơng pháp thuế GTGT trực tiếp
nh sau:
Tk 111, 112, 331
Tk 152, 153, 156
Giá thanh toán( gồm cả thuế GTGT)

Tk 33312
Thuế GTGT của hàng hoá nhập khẩu

Khi phản ánh thuế GTGT phải nộp theo phơng pháp trực tiếp ta có sơ
đồ:
Tk 3331

Tk 6425

Thuế GTGT đầu ra phải nộp

Nhng hiện nay, theo thông t 89/2002/TT- BTC thì mục này lại đợc hạch
toán làm giảm doanh thu chứ không phải làm giảm chi phí nh trên:
Nợ TK 511
Có TK 3331: thuế GTGT đầu ra phải nộp

B. Khái quát chung những qui định trong hoàn thuế GTGT
I.
Đối tợng đợc hoàn thuế GTGT :
1. Cơ sở kinh doanh thuộc đối tợng nộp thuế theo phơng pháp khấu trừ thuế
đợc xét hoàn thuế trong các trờng hợp sau:

a. Cơ sở kinh doanh trong ba tháng liên tục trở lên( không phân biệt niên độ
kế toán) có luỹ kế số đầu vào đợc khấu trừ lớn hơn số thuế đầu ra đợc hoàn
thuế.
b. Cơ sở kinh doanh trong tháng có hàng hoá xuất khẩu nếu có số thuế GTGT
đầu vào cha đợc khấu trừ từ 200 triệu đồng trở lên thì đợc xét hoàn thuế.
2. Đối với cơ sở mới thành lập, đầu t tài sản mới đã đăng ký nộp thuế theo

6


phơng pháp khấu trừ thuế nhng cha có phát sinh doanh thu bán hàng để tính
thuế GTGT đầu ra, nếu thời gian đầu t từ một năm trở lên đợc xét hoàn thuế
đầu vào theo từng năm.
3. Cơ sở kinh doanh quyết toán thuế khi sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải
thể, phá sản có thuế GTGT nộp thừa.
4. Cơ sở kinh doanh đợc hoàn thuế theo quyết định của cơ quan có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật.
5. Việc hoàn thuế GTGT đã trả đối với các dự án sử dụng vốn ODA nh sau:
- Chủ dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại mua hàng hoá, dịch vụ từ
các nhà cung cấp trong nớc có thuế GTGT để sử dụng cho cácd dự án này.
- Nhà thầu chính thuộc đối tợng nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ
thuế sử dụng vốn ODA không hoàn lại cung cấp các hàng hoá dịch vụ cho các
dự án sử dụng ODA không hoàn lại.
6. Tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn
lại của tổ chức, cá nhân nớc ngoài để mua hàng hoá tại Việt Nam.
Các cơ sở kinh doanh, tổ chức thuộc đối tợng đợc hoàn thuế GTGT theo
quy định tại mục I này phải là đối tợng lu giũ sổ sách, chứng từ kế toán và có
Tài khoản Tiền gửi tại ngân hàng.
7. Đối tợng đợc hởng u đãi miễn trừ ngoại giao theo Pháp lệnh về u
đãi miễn trừ ngoại giao mua hàng hoá, dịch vụ tại Việt Nam đợc hoàn lại số

thuế GTGT đã trả ghi trên hoá đơn GTGT.
8. Phân loại đối tợng hoàn thuế:
a. Đối tợng áp dụng kiểm tra, thanh tra trớc khi hoàn thuế:
- Cơ sở kinh doanh mới thành lập có thời gian kinh doanh dới một năm, đề
nghị hoàn thuế lần đầu.
- Cơ sở kinh doanh đã có các hành vi vi phạm gian lận về thuế GTGT.
- Cơ sở kinh doanh xuất khẩu hang hoá là nông sản, lâm sản, thuỷ hải sản
cha qua chế biến theo đờng biên giới, đất liền.
- Cơ sở kinh doanh chia tách, giải thể, phá sản.
b. Đối tợng áp dụng hoàn thuế trớc kiểm tra sau: là các đối tợng không thuộc
đối tợng quy định tại điểm 8a trên đây.
c. Các trờng hợp đã gửi hồ sơ đề nghị hoàn thuế đầy đủ đúng quy định

7


nhng đang trong giai đoạn bị điều tra, khởi tố và các hành vi gian lận về thuế
GTGT theo quyết định của các cơ quan chức năng thì tạm thời dừng việc xem
xét giải quyết việc hoàn thuế đến khi có quyết định xử lý.
Trờng hợp cơ sở kinh doanh có hành vi gian lận về thuế GTGT, thuộc đối tợng áp dụng kiểm tra trớc khi hoàn thuế sau thời gian 12 tháng nếu đã chấp
hành tốt các quy định của luật thuế, chế độ quản lý sử dụng hoá đơn, chứng
từ sẽ đợc áp dụng hoàn thuế trớc kiểm tra sau. Cơ quan thuế xem xét cụ thể
trờng hợp này.
II.
Hồ sơ hoàn thuế GTGT.
1. Cơ sở hoàn thuế GTGT gồm:
- Công văn đề nghị hoàn thuế GTGT.
- Bảng kê khai tổng hợp thuế.
- Bảng kê hàng hoá, dịch vụ mua vào, bán ra trong kỳ liên quan đến việc xác
định thuế GTGT đầu vào, đầu ra ( mẫu số 02, 03, 04/GTGT).

- Trờng hợp hoàn thuế theo quy định (bao gồm cả hàng hoá, dịch vụ xuất
khẩu, hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nớc ngoài và của doanh nghiệp
chế xuất) thì phải có bảng kê các hồ sơ có chữ ký và đóng dấu của cơ sở.
Trờng hợp việc kê khai thuế hàng tháng đã đầy đủ và chính xác, phù hợp
với Bảng kê khai tổng hợp, cơ sở không phải nộp Bảng kê hàng hoá - dịch
vụ để mua vào, bán ra các tháng đề nghị hoàn thuế. Trờng hợp có điều
chỉnh thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ, thuế GTGT đầu ra của các tháng
trong thời gian hoàn thuế, số thuế điều chỉnh phải giải trình rõ lý do.
2. Hồ sơ hoàn thuế đối với các cơ sở kinh doanh khi sáp nhập, hợp nhất,
chia tách, giải thể, phá sản có thuế GTGT nộp thừa gồm:
- Công văn đề nghị hoàn thuế GTGT nộp thừa vào ngân sách Nhà nớc.
- Quyết định sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, phá sản của cấp có thẩm quyền.
- Quyết toán thuế GTGT đến thời điểm sáp nhập giải thể.
III. Đối tợng đợc hoàn thuế GTGT có trách nhiệm:
1. Lập hồ sơ đề nghị hoàn thuế gửi cơ quan thuế.
2. Trờng hợp hồ sơ không rõ ràng hoặc không đầy đủ, cơ quan thuế yêu cầu
bổ sung hồ sơ hoặc giải trình thì cơ sở đề nghị hoàn thuế phải cung cấp hồ
sơ bổ sung hoặc giải trình theo yêu cầu của cơ quan thuế.
8


3. Ngoài các hồ sơ phải gửi đến cơ quan thuế theo quy định, các hồ sơ khác
liên quan đến hoàn thuế, khấu trừ thuế, các đối tợng đợc hoàn thuế phải lu
giữ đầy đủ tại cơ sở.
4. Các đối tợng đợc hoàn thuế khi lập và gửi hồ sơ hoàn thuế đến cơ quan
thuế phải kê khai đúng, trung thực các số liệu kê khai và chịu trách nhiệm
trớc pháp luật về số liệu kê khai. Mọi trờng hợp sai sót nếu kiểm tra, phát
hiện đều bị xử lý truy thu về thuế. Tuỳ theo nguyên nhân và mức độ vi
phạm còn bị phạt hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo pháp luật.
IV. Hạch toán hoàn thuế GTGT trong các doanh nghiệp.

1. Tổ chức chứng từ kế toán:
Theo luật định : đối với các cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phơng
pháp khấu trừ, khi bán hàng hoá- dịch vụ phải sử dụng hoá đơn GTGT do Bộ
Tài Chính phát hành.
- Đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phơng pháp trực tiếp, khi bán
hàng hoá, dịch vụ phải sử dụng Hoá đơn bán hàng do Bộ Tài Chính phát
hành. Việc ghi chép phải đầy đủ và đúng các yếu tố của chứng từ kế toán, bao
gồm:
- Đối với các cơ sở sản xuất chế biến hàng nông lâm thuỷ sản cha qua
sơ chế của ngời sản xuất trực tiếp bán ra không hoá đơn theo chế độ quy định
thì ngời mua phải lập Bảng kê mua hàng nông lâm thuỷ sản theo mẫu 04GTGT .
2. Tài khoản sử dụng:
Tk 133 Thuế GTGT đợc khấu trừ.
Tài khoản này dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ, đã
khấu trừ và còn đợc khấu trừ.
TK 133 gồm hai tiểu khoản:
TK 1331: thuế GTGT của hàng hoá- dịch vụ
TK 1332: thuế GTGT của TSCĐ
3. Phơng pháp hạch toán hoàn thuế GTGT:
Theo luật định, khi bán hàng; ngời bán hàng giao hoá đơn GTGT, hoá đơn
bán hàng cho ngời mua và ngời mua coi đó là hoá đơn thuế GTGT đầu vào
của mình, lấy đó làm minh chứng số thuế GTGT sẽ đợc khấu trừ khi tính số
thuế phải nộp. Đến cuối tháng, cơ sở sản xuất kinh doanh lập bảng kê số phát

9


sinh trong tháng gồm số thuế đầu ra, số thuế đầu vào rồi khấu trừ cho nhau ra
số thuế GTGT phải nộp hoặc đợc hoàn và lập tờ khai thuế với cơ quan thuế.
Có thể khái quát trờng hợp điển hình của phơng pháp tính thuế GTGT

theo phơng pháp khấu trừ qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1: Kế toán thuế GTGT đợc khấu trừ
Tk 331, 111, 112
Tk 152,156,151,211,621,627
Tổng giá
thanh toán

Giá mua

TK133

TK33311
Khấu trừ vào VAT đầu ra

TK111,112

Thuế GTGT
đầu vào
Đợc hoàn thuế

TK632
Phân bổ thuế GTGT đầu vào
cho các đối tợng không chịu
thuế

Sơ đồ 2: Sơ đồ hạch toán thuế GTGT đầu ra
Tk 3331
TK131,111,112

Tk 133


Khấu trừ thuế GTGT đầu vào

Thuế GTGT phải nộp

Tk 111, 112
Nộp thuế

Tk 711

10


Khoản đợc giảm thuế

Có thể thấy việc hạch toán thuế GTGT nói chung tại các doanh nghiệp
phụ thuộc chặt chẽ vào cơ chế tài chính hiện hành bao gồm những qui
chế tài chính đợc qui định chi tiết trong:
- Lập hoá đơn GTGT.
- Mức thuế suất với từng loại mặt hàng, chủng loại hàng hoá, dịch vụ.
- Thủ tục hành thu của cơ quan thuế.
Từ sơ đồ hạch toán có thể thấy hoàn thuế GTGT là một phần của công
tác kế toán thuế GTGT tại doanh nghiệp. Vì vậy, hạch toán hoàn thuế GTGT
phụ thuộc chặt chẽ vào các nhân tố trên. Bên cạnh đó, cơ chế hoàn thuế GTGT
hiện nay còn bị chi phối bởi một số qui định đặc biệt thể hiện sự u tiên của
nhà nớc với những mặt hàng nh nông lâm thuỷ sản (NLTS) cha qua chế biến.
Trong phần II của bài viết này (phần thực trạng và giải pháp) sẽ tìm hiểu một
cách chi tiết những nhân tố nêu trên nhằm tìm ra một giải pháp cho công tác
hạch toán hoàn thuế GTGT tại các doanh nghiệp hiện nay.
Phần II: thực trạng và giải pháp cho công tác hoàn thuế

VAT trong doanh nghiệp.
I.
Hoàn thuế với hàng nông lâm thuỷ sản và hàng xuất khẩu:
Thời gian qua hoàn thuế GTGT đang là một vấn đề bức xúc, thu hút sự
quan tâm của các nhà hoạch định chính sách và cả phía các doanh nghiệp. Bộ
Tài Chính vừa ban hành thông t số 82/2002/TT-BTC, trong đó có qui định cụ
thể đối tợng hoàn thuế theo hai loại:
Loại 1: Đối tợng áp dụng kiểm tra - thanh tra trớc khi hoàn thuế.
Loại 2: Đối tợng áp dụng hoàn thuế trớc khi kiểm tra sau.
Việc quy định này không những tháo gỡ đợc vớng mắc trong việc quản
lý đối tợng đợc hoàn thuế, tránh thất thu cho ngân sách Nhà nớc (NSNN) mà
còn đảm bảo một sân chơi bình đẳng cho các doanh nghiệp.

11


Nhng vẫn còn những tồn tại trong công tác hoàn thuế GTGT tại thời
điểm này, đó chính là những quy định hoàn thuế với hàng nông lâm thuỷ sản
(NLTS).
Trên thực tế, chính sách hoàn thuế GTGT đối với hàng NLTS là một
biện pháp tốt nhằm giảm giá đầu ra, tăng khả năng cạnh tranh và tạo vị thế
vững chắc cho các doanh nghiệp Việt Nam trên thị trờng quốc tế. Thật vậy,
nếu căn cứ vào cách hạch toán tại doanh nghiệp thì khi doanh nghiệp thu mua
NLTS cha qua chế biến, kế toán sẽ ghi bút toán:
Nợ TK 152, 156...
Nợ TK 133: Thuế GTGT đợc hoàn lại.
Có TK 111,112,331...
Số liệu đợc ghi trên TK 111, 112, 331... là tổng giá thanh toán đợc ghi trên
bảng kê mẫu số 04 theo qui định của Bộ Tài Chính; trên TK 133 là tổng giá
thanh toán nhân với thuế suất thuế GTGT theo qui định.

Có thể tóm tắt trên sơ đồ:
TK 111, 112, 331...
TK 152, 156...
Giá mua

TK 133

Thuế GTGT đợc hoàn lại

TK 111, 112...

Nhận lại tiền từ hoàn thuế

Rõ ràng là một phần chi phí của đầu vào doanh nghiệp đã đợc Nhà nớc
"hỗ trợ". Sự "hỗ trợ" tích cực hoặc không là tuỳ thuộc mức thuế suất GTGT
đầu vào đợc khấu trừ theo quy định do Bộ Tài Chính ban hành. Mức thuế suất
có thể là 3%, 2%, 1% và có xu hớng tới 0%. Sở dĩ kế toán doanh nghiệp ghi
chép đợc định khoản trên là căn cứ vào Bảng kê mẫu số 04 do Bộ Tài chính
ban hành.
Trong Bảng kê cần phải chi tiết những thông tin về:
- Tên cơ sở sản xuất, chế biến
- Địa chỉ
- Địa chỉ nơi tổ chức thu mua
12


- Ngời phụ trách thu mua
Nhng đến khi bắt tay vào công việc thực tế thì các doanh nghiệp lại tỏ
ra lúng túng trớc việc phân công trách nhiệm ghi chép bảng kê. Ngời ta đặt ra
câu hỏi việc ghi chép này do doanh nghiệp hay do ngời bán NLTS tiến hành?.

Có ý kiến cho rằng nếu buộc doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm về tính
chính xác trong Bảng kê mua hàng thì nên chăng Nhà nớc bỏ quy định khấu
trừ khống thuế GTGT đầu vào đối với hàng NLTS?.
Xét trên bình diện rộng thì giải pháp ấy chỉ hạn chế tiêu cực đối với
thuế GTGT bởi vì thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ càng nhỏ thì thuế GTGT
phải nộp càng tăng, còn với thuế thu nhập doanh nghiệp thì cha ổn. Bởi vì,
Bảng kê hàng hóa chính là cơ sở pháp lý thay cho hoá đơn mua hàng làm căn
cứ cho kế toán ghi chép nghiệp vụ và tính ra chi phí hợp lý, xác định thu nhập
chịu thuế và giải trình trớc cơ quan thuế vụ. Vậy nếu Bảng kê không bảo đảm
tính hợp lý thì có đợc xác định là chi phí hợp lý để xác định thu nhập chịu
thuế không?. Nếu không chấp nhận là chi phí hợp lý thì doanh nghiệp sản xuất
không thể hoạt động đợc. Ngợc lại, nếu chấp nhận là chi phí hợp lý để xác
định thu nhập chịu thuế thì lại tạo các kẽ hở để các doanh nghiệp làm ăn
không đúng đắn tham ô, chiếm dụng tiền của ngân sách Nhà nớc và làm lũng
đoạn giá bán trên thị trờng.
Rõ ràng với một cơ chế quy định còn nhiều lỏng lẻo thì căn cứ ghi chép
hạch toán kế toán cũng lỏng lẻo và không đảm bảo tính pháp lý là một hậu
quả tất yếu. Nhng điều nghiêm trọng hơn là làm thất thu hàng trăm ngàn tỷ
đồng của NSNN xuất phát từ cái gọi là "nới lỏng cơ chế hoàn thuế" và nó còn
vô hình chung tạo ra một sự cạnh tranh không bình đẳng giữa các doanh
nghiệp kê khai hạch toán nghiêm túc với doanh nghiệp móc ngoặc để chiếm
dụng nguồn NSNN.
Xem xét số liệu báo cáo của tổng cục thuế (BTC) sau hai năm thực hiện
hoàn thuế GTGT, ngành thuế cả nớc đã hoàn gần 15.000 tỷ đồng, trong đó
25% hoàn trong ngành NLTS. Qua đợt thanh tra, kiểm tra hoàn thuế GTGT đã
phát hiện 106 vụ vi phạm với số tiền hoàn khống thuế trên 300 tỷ đồng, chiếm
gần 2% trên tổng số thuế đợc hoàn, 8% trên số thuế hoàn cho ngành hàng
NLTS. Quan sát lợng kim ngạch xuất khẩu của ngành hàng rau quả cho thấy
kim nghạch xuất khẩu rau quả cả nớc năm 1999 đạt 114 triệu USD, năm 2000


13


đạt 214 triệu USD, năm 2001 đạt trên 300 triệu USD, 6 tháng đầu năm 2002
chỉ đạt 107 triệu USD. Số liệu trên cho thấy, kim ngạch xuất khẩu rau quả tăng
"bất thờng" trong năm 2000, đặc biệt là năm 2001 gấp 3 lần năm 1999, trong
khi đó thị trờng xuất khẩu khó khăn, giá xuất khẩu giảm. Kim ngạch 6 tháng
đầu năm 2002 giảm chỉ bằng 50% so với cùng kỳ năm trớc là do tăng cờng
kiểm tra thuế.
Trờng hợp vi phạm phổ biến nhất, dễ thực hiện và khó kiểm tra nhất là
trờng hợp lập bảng kê mua hàng theo giá cao hơn giá thực tế đã mua để đợc
khấu trừ nhiều hơn số thực tế. Cũng dể hiểu khi các doanh nghiệp Nhà nớc rất
khó cạnh tranh đợc với t nhân trong lĩnh vực buôn bán nông sản vì cơ chế thu
mua ở doanh nghiệp Nhà nớc chặt chẽ hơn. Phải chăng, vô hình chung chính
sách thuế đã tạo ra một môi trờng cạnh tranh thiếu lành mạnh trong khâu tiêu
thụ hàng NLTS giữa các thành phần kinh tế?.
Để khắc phục mặt trái của cơ chế hoàn thuế VAT đối với hàng xuất
khẩu nói chung và hàng NLTS nói riêng nên chăng Nhà nớc cần sửa đổi theo
hớng sau:
Một là: Nên bãi bỏ quy định "nới lỏng" hoàn thuế GTGT với hàng
NLTS vì nguyên tắc hoàn thuế là có thu mới có hoàn. Hàng NLTS mua trực
tiếp từ ngời sản xuất không có hóa đơn GTGT, ngời mua không nộp thuế
GTGT thì không đợc hoàn thuế. Thêm vào đó, Nhà nớc nên giảm thuế GTGT
đầu ra của sản phẩm đợc chế biến từ hàng NLTS hiện đang ở mức 10%, trong
khi nguyên liệu chính của họ chiếm tới hơn 80% chi phí. Những khoản mục
mua vào không có hóa đơn này nếu không đợc khấu trừ thì thuế GTGT phải
nộp của các doanh nghiệp này sẽ rất cao và hạn chế sự đi sự phát triển của họ.
Mặt khác, khoản đầu t từ NSNN thông qua hoàn thuế nên chuyển sang cơ chế
tăng đầu t trực tiếp cho ngời sản xuất bằng giảm giá các yếu tố đầu vào (vật t,
dịch vụ, nông nghiệp), tăng kinh phí đầu t xây dựng kết cấu hạ tầng (xây dựng

kênh mơng, tới tiêu, quy hoạch ruộng đồng), khuyến khích áp dụng tiến bộ kỹ
thuật, phát triển công nghiệp chế biến và bảo quản sau thu hoạch. Tất cả các
khoản đầu t trực tiếp nh trên thông qua chính sách giảm giá đầu vào sẽ có tác
dụng thiết thực nhằm giảm giá đầu ra của hàng NLTS xuất khẩu. Điều đó càng
có ý nghĩa trong từng bớc thực hiện lộ trình cam kết cắt giảm thuế quan và các
khoản tài trợ của Nhà nớc đối với hàng xuất khẩu khi tham gia hội nhập kinh
tế thế giới.
14


Hai là: Đối với hàng hóa xuất khẩu có hoá đơn GTGT, doanh nghiệp đã
đăng ký mã số thuế kinh doanh thì chỉ nên hoàn thuế cho khối lợng hàng hóa
xuất khẩu thực thu ngoại tệ qua ngân hàng, kim ngạch của số lợng hàng hóa
xuất khẩu phải tơng ứng với giá trị hành xuất khẩu nhằm tránh tình trạng hoàn
thuế cho cả hàng hóa tiêu thụ nội địa ở những doanh nghiệp đã đăng ký kinh
doanh hàng xuất khẩu. Trong thực tế, việc trao đổi bằng ngoại tệ qua ngân
hàng, nhất là bằng L/C, chỉ đợc dùng với những thơng vụ lớn. Vì muốn mở
L/C doanh nghiệp phải đặt trớc một số tiền khá lớn cho ngân hàng, mà điều
này lại cực kỳ khó khăn cho những doanh nghiệp xuất khẩu nhng thiếu vốn.
Vậy nên chăng các ngân hàng nên mở thêm dịch vụ nhận, chuyển tiền với
những thơng vụ nhỏ, cớc phí ít nhằm khuyến khích các doanh nghiệp thanh
toán qua ngân hàng. Một khi dịch vụ này tạo đợc sự thuận lợi cho giao dịch
của doanh nghiệp thì cũng đem lại lợi ích cho các ngân hàng và cả nguồn thu
cho NSNN.
Trên đây chỉ là một số biện pháp khắc phục tình trạng chính sách hoàn
thuế cha hợp lý với hàng NLTS và hàng xuất khẩu. Thực chất hoàn thuế GTGT
hiện đang là một bức xúc đợc d luận xã hội quan tâm. E rằng, chỉ với những
giải pháp trên thì chẳng khác nào "trông cây mà mong thấy rừng". Bởi lẽ,
xung quanh vấn đề hoàn thuế còn một loạt vấn đề cần quan tâm nh: thuế suất
thuế GTGT, tình trạng hoá đơn giả, thủ tục hoàn thuế và tài khoản sử dụng để

phản ánh hoàn thuế GTGT. Xin lần lợt xem xét:
II.
Thuế suất thuế GTGT và ảnh hởng của nó tới công tác hoàn thuế
Theo khoản 1a mục I phần D của thông t số 122/2000/TT-BTC thì:
Cơ sở kinh doanh trong 3 thàng liên tục trở nên (không phân biệt liên độ kế
toán) có luỹ kế số thuế đầu vào đợc khấu trừ lớn hơn số thuế đầu ra thì đợc
hoàn thuế. Số thuế đợc hoàn là số thuế đầu vào cha đợc khấu trừ hết của thời
gian xin đợc hoàn thuế...
Từ đây, nếu giả định rằng phần giá trị gia tăng của doanh nghiệp không
thay đổi qua các kỳ kế toán thì thuế suất đóng vai trò quan trọng có tính chất
quyết định một doanh nghiệp là đối tợng đợc hoàn thuế và ngợc lại. Mặt khác,
xuất phát từ tầm quan trọng của thuế suất "thuế suất là linh hồn của mỗi sắc
thuế". Nên nếu nghiên cứu về hoàn thuế GTGT mà lại bỏ qua phần thuế suất e
sẽ là một thiếu sót lớn.

15


Xét về khía cạnh hạch toán thuế GTGT để xác định số thuế đợc hoàn,
nếu gọi:
tr: thuế suất thuế GTGT đầu ra
tv: thuế suất thuế GTGT đầu vào
T: số thuế GTGT phải nộp
Gt: giá trị gia tăng
Gv: giá hàng hóa, dịch vụ mua vào
Gr: giá hàng hóa, dịch vụ bán ra
thì kế toán tại doanh nghiệp sẽ tính toán đợc dựa vào công thức:
T = Gr * tr - Gv *tv
T= (Gv +Gt) * tr - Gv *tv
T = Gv * tr + Gt * tr - Gv *tv

T= Gt * tr + Gv * (tr - tv)
Trờng hợp hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu thì tr=0, thuế VAT phát sinh là
Gv*tv, tức là doanh nghiệp đợc hoàn thuế đúng bằng số thuế GTGT phát sinh
ở đầu vào. khi đó, nếu nhận đợc thông báo của cơ quan thuế và hoàn tất các
thủ tục hoàn thuế. Kế toán sẽ phản ánh:
TK 1331
TK 111, 112...
Số thuế GTGT đợc Nhà nớc hoàn

Trờng hợp thuế suất đầu ra = thuế suất đầu vào thì tv = tr thì số thuế
GTGT của doanh nghiệp phải nộp chính là GTGT nhân với thuế suất
(Gt*tv=Gt*tr). Lúc này, kế toán sẽ phản ánh:
TK 111,112,331
TK133
TK 33311
TK131,111
Số thuế GTGT
đợc khấu trừ

Thuế GTGT đầu ra

TK 152,156,211

TK511
Giá bán
cha thuế

Giá mua cha thuế

16



Với cùng một mức thuế suất, luật thuế GTGT chỉ thực sự áp dụng với
phần GTGT tăng thêm. Do đó, trờng hợp này phản ánh đúng bản chất của thuế
GTGT. Và nếu doanh nghiệp đợc hoàn thuế, điều này chứng tỏ doanh nghiệp
đã bán ra với giá thấp hơn giá mua vào. Khoản hoàn thuế của Nhà nớc cho
doanh nghiệp cũng là một lẽ công bằng trong trờng hợp ấy.
Trờng hợp thuế suất đầu ra khác thuế suất đầu vào thì số thuế GTGT
doanh nghiệp phải nộp hoặc đợc hoàn lại không đợc giữ đúng bản chất là phần
giá trị tăng thêm của hàng hóa nhân với thuế suất. Hơn nữa, với thuế GTGT
nhiều mức thuế suất, các doanh nghiệp phải hao tốn công sức thêm trong việc
hoạch định chiến lợc sản xuất, chiến lợc mặt hàng. Bởi lẽ, họ phải đa thêm
một thông số vào tính toán, đó là mức thuế suất thuế GTGT của từng loại hàng
hóa, dịch vụ cụ thể.
ở nớc ta, thuế suất thuế GTGT hiện hành có 4 mức 0%, 5%, 10% và
20%. Sự đa dạng về mức thuế suất thể hiện mức độ khuyến khích hoặc hạn
chế đối với từng loại hình kinh doanh, từng loại mặt hàng - dịch vụ. Nhng
cũng từ sự đa dạng về mức thuế suất này đã gây rất nhiều bất cập nh đã nêu
trên cho các doanh nghiệp, ấy là cha kể đến sự lúng túng của cơ quan thuế vụ
khi họ tìm chỉ tiêu để sắp xếp nhóm mặt hàng dịch vụ tơng ứng với bốn mức
thuế suất trên cũng nh việc làm tăng lên số lợng hoàn thuế hoặc truy thu thuế
GTGT một cách không đáng có.
Rõ ràng là việc phải chuyển sang thuế GTGT một mức thuế suất là yêu
cầu hợp lý. Cần nói thêm rằng, một mức thuế suất đợc hiểu là không tính đến
mức thuế suất 0% dành cho hàng hóa - dịch vụ xuất khẩu.
Bàn về tính khả thi của phơng án này cũng cần xem mấy lý do thuộc về
bản chất của thuế GTGT.
Thứ nhất: Thuế GTGT có tính luỹ thoái.
Thứ hai: Việc áp dụng thuế suất GTGT một mức sẽ không tạo nhiều cơ
hội cho Nhà nớc thể hiện chính sách mặt hàng cũng nh chính sách xã hội của

mình (Thuế GTGT có tính trung lập cao).
Thuế GTGT có tính luỹ thoái. Điều này không cần phải bàn cãi nhiều
nữa. Nhng nên nhớ hệ thống thuế là một cơ cấu hoàn chỉnh, bổ khuyết và bọc
lót cho nhau trong việc điều tiết thu nhập phát sinh trong nền kinh tế nhằm
mục đích mang lại sự bình đẳng tơng đối cho cộng đồng dân c. Vậy thật sự có
cần thiết lu ý đến tính luỹ thoái của thuế GTGT hay không khi chúng ta đang
17


ở cạnh nó một thuế thu nhập cá nhân với thiết kế một hệ thống thuế suất luỹ
tiến từng phần nhằm điều tiết trên diện rộng các cá nhân có thu nhập cao hơn
mức bình quân cộng đồng.
Với lý do thứ hai thì đây là một hạn chế đơng nhiên của một sắc thuế
mang tính trung lập cao. Nhng cũng đã đến lúc các nhà hoạch định chính
sách, các nhà quản lý nên chú trọng đến việc dành những u đãi cho ngành, địa
phơng mình thông qua thuế. Bởi bất cứ các u đãi nào cũng là nguyên nhân cho
sự bất bình đẳng cho các đối tợng còn lại.
III. Về hoá đơn và quản lý hoá đơn thuế GTGT
Hoá đơn sử dụng trong luật thuế GTGT là hoá đơn thuế GTGT, hoá đơn
bán hàng và ngoài ra còn có Bảng kê mua hàng NLTS cha qua chế biến, đất,
đá, cát, sỏi, phế liệu không có hoá đơn.
Hóa đơn là một phần quan trọng của phơng pháp chứng từ trong tổ chức
hạch toán kế toán. Theo phơng pháp này thì:
- Hóa đơn chứng từ là một minh chứng cho tính hợp pháp cho việc hình
thành các nghiệp vụ kinh tế thuộc đối tợng hạch toán kế toán và căn cứ ghi
sổ.
- Hoá đơn phục vụ kịp thời cho công tác lãnh đạo nghiệp vụ ở đơn vị hạch
toán và phân tích kinh tế.
- Hoá đơn gắn liền với quy mô, thời điểm phát sinh các nghiệp vụ kinh tế với
trách nhiệm vật chất của cá nhân, các đơn vị về nghiệp vụ đó.

- Với hệ thống hạch toán kế toán, chứng từ, hoá đơn là cơ sở để phân loại,
tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế vào các sổ theo dõi từng đối tợng hạch toán
cụ thể.
Hóa đơn chứng từ nói chung và hoá đơn liên quan đến thuế GTGT nói
riêng theo những lý luận trên là có một tầm quan trọng đặc biệt. Nhng một
nghịch lý là hơn ba năm đa luật thuế GTGT vào cuộc sống, đến giờ phút này
khi đợc hỏi về cách kê khai bảng kê với một số mặt hàng nh NLTS hay đất đá
cát sỏi cha qua chế biến thì bản thân doanh nghiệp vẫn tỏ ra lúng túng, vẫn
không phân biệt đợc nhiệm vụ kê khai là thuộc về phía doanh nghiệp hay
thuộc về ngời bán. Vậy thì tính chính xác của những nghiệp vụ kế toán sẽ lấy
gì để bảo đảm và tại sao với một cơ chế còn quá lỏng lẻo nh vậy mà số lợng
tiền hoàn thuế cho doanh nghiệp vẫn không ngừng gia tăng?.
18


Vậy giải pháp nào giúp các doanh nghiệp tháo gỡ đợc vớng mắc này và
hoàn thiện đợc một khâu quan trọng có tính chất tiên quyết trong việc tổ chức
hạch toán hoá đơn - chứng từ?. Theo tác giả bài báo "Nên bỏ khấu trừ khống
thuế GTGT đầu vào đối với hàng NLTS thì việc hợp thức hoá bảng kê là một
điều cần thiết. Bởi đây là căn cứ hợp lý để tính chi phí và thu nhập hợp lý, hợp
lệ trong kê khai thuế với các cơ quan tài chính. Nên chăng, có thể thiết kế
Bảng kê theo mẫu này:
Bảng kê
(Tháng............... năm.........)
- Tên cơ sở sản xuất kinh doanh :......................................................
- Địa chỉ:.........................................................Mã số:..........................
- Địa chỉ nơi tổ chức thu mua:.............................................................
- Ngời phụ trách thu mua:....................................................................
N-T-N
Mua

hàng

Ngời bán
Mã Mã
thẻ vùng


nghành

Hàng hóa mua vào
Tên
Số l- Đơn Tổng giá Ghi
hàng ợng
giá thanh toán chú

- Tổng giá trị hàng mua vào:..................................
- Số tiền thuế GTGT tính khấu trừ:.........................
Ngày ...... tháng ...... năm
năm
Ngời lập bảng kê
(Ký, ghi rõ họ tên)

Ngày ...... tháng ......
Giám đốc cơ sở
(Ký tên, đóng dấu)

Điều kiện áp dụng Bảng kê này là:
Các ngành chức năng quy định cụ thể cho các tổ chức hiệp hội nh: Hội
nông dân, Hội khai thác đánh bắt thuỷ sản,.... và phải có trách nhiệm cấp phát
thẻ hội viên (nh trờng hợp cấp thể công chức của các nghành). Trong thẻ phải

có đầy đủ họ tên, địa chỉ, ảnh nhận dạng, số hiệu, mã số vùng, mã ngành, mã

19


thẻ. Khi bán hàng, ngời bán phải xuất trình thẻ (làm căn cứ để miễn thuế). Ngời mua căn cứ vào thẻ hội viên để ghi vào chứng từ mua hàng và lên bảng kê.
2. Quản lý hoá đơn thuế GTGT
Một nguyên nhân quan trọng dẫn đến tình trạng lúng túng trong kê khai
bảng kê và hoá đơn GTGT giả hoành hành nh hiện nay là do các nhà hoạch
định và các ban ngành có liên quan.
Thời gian qua, từ phía các cơ quan hữu trách cũng đã ban hành một số
văn bản để điều chỉnh và ngăn chặn tình trạng nêu trên nhng các quy định về
chế độ quản lý hoá đơn trớc nay chỉ tồn tại dới dạng quyết định của BTC,
trong khi đó vi phạm hoá đơn đều nằm trong luật, pháp lệnh, thấp nhất cũng
dới dạng nghị định. Vì vậy, về mặt lô gíc các giải pháp trong quyết định của
BTC là không có giá trị thi hành bằng các quy định trong luật. Đơn cử nh:
Nghị định 49 về xử phạt vi phạm hoá đơn của thanh tra tài chính không thể có
giá trị hơn việc xử phạt vi phạm hoá đơn trong luật thuế GTGT. Rõ ràng, đã có
một sự thiếu đồng bộ trong việc quản lý về hoá đơn. Các văn bản quy phạm
thì khập khiễng không có tính nhất quán về thẩm quyền ,gây ra một sự chồng
chéo về văn bản. Vậy doanh nghiệp thực hiện hoặc không thực hiện theo văn
bản nào và làm thế nào để có thể cập nhật chứ cha nói gì tới việc hiểu biết một
cách tờng tận về những quy định ấy? Đó là một câu hỏi không dễ tìm ra lời
giải đáp.
Trớc thực trạng gia tăng đột biến những hành vi mua bán hoá đơn đầu
vào; không xuất hoá đơn khi bán hàng mà nghiêm trọng hơn cả là việc in và
phát hành hoá đơn giả mẫu hoá đơn của BTC; giá mẫu hoá đơn đặc thù của
doanh nghiệp đã đăng ký và đợc BTC cho phép lu hành; tổ chức cá nhân
không có chức năng bán hoá đơn nhng vẫn bán hoá đơn cha sử dụng của BTC
phát hành bất kể từ nguồn nào đã khiến d luận đặt ra câu hỏi: Phải chăng cơ

chế điều hành và quản lí hoá đơn thuế GTGT của ngành thuế đang bị vô hiệu
hoá?. Và những kiểu vi phạm nh trờng hợp công ty xà phòng Hà Nội nhập một
lợng hoá chất lớn rồi bí mật giao cho liên doanh Lever Haso, hàng chuyển đi
song không xuất hoá đơn mà báo cáo là hàng bị tồn kho. Do số thuế GTGT
đầu vào lớn hơn đầu ra nên công ty đã nhận đợc 1,8 tỷ đồng tiền hoàn thuế
trong sáu tháng đầu năm 1999 đến bao giờ mới chấm dứt?
Theo ông Nguyễn Văn Ninh- Tổng cục trởng Tổng cục Thuế cho biết

20


: Trong văn bản số 3270/TCT/AC ngày 23/08/2002 nêu rõ: Đối với doanh
nghiệp mới thành lập muốn mua đợc hoá đơn, phải nộp cho cơ quan thuế sơ
đồ địa điểm SXKD, văn phòng giao dịch (do tổ chức cá nhân tự vẽ) có xác
nhận và cam kết của ngời đứng đầu tổ chức về cá nhân số nhà, đờng phố, các
đờng phố liên quan hoặc địa điểm thôn xã
Nhng BTC cũng quy định:
Một số doanh nghiệp có đủ điều kiện tự in hoá đơn, nếu đợc sự đồng
ýcủa BTC thì sẽ đợc phép sử dụng hoá đơn tự in thay vì dùng hoá đơn của
BTC phát hành. Nh vậy với khoảng hơn 6000 doanh nghiệp nhà nớc, 2500
doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài, 29000 công ty trách nhiệm hữu hạn,
3000 doanh nghiệp t nhân không tính đến hơn1200000 hộ gia đình, giả sử số
doanh nghiệp này tự in hoá đơn riêng cho mình thì ngời mua hàng và cán bộ
kiểm tra làm thế nào biết đợc hoá đơn này là thật hay giả? Trong những tình
huống nh vậy, liệu rằng yêu cầu phải rõ ràng về yêú tố nhân thân, địa chỉ nh
ông Ninh đã trích đẫn ở trên còn có quan trọng?.
Thiết nghĩ, việc cho rằng các mẫu hoá đơn tự in có nhiều u điểm ít bị
lợi dụng nên cần mở rộng diện hoá đơn tự in cũng cần phải cân nhắc kỹ.
Trong thực tế, chúng ta cha cố một cuộc khảo sát chính thức nào về tình trạng
giả mạo hoá đơn tự in. Mặt khác, hoá đơn tự in bản thân nó không thể thay thế

toàn bộ cho hoá đơn của BTC. BTC vẫn phải in hoá đơn với giá thành hoá đơn
sẽ cao hơn khi các doanh nghiệp không đủ điều kiện kinh tế và không cần
thiết in hoá đơn riêng.
Nên chăng, BTC cần đánh giá lại tình trạng sử dụng hoá đơn tự in một
cách cụ thể để có hớng xử lý cụ thể, bên cạnh đó củng cố lại việc phát hành
hoá đơn in sẵn của BTC nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho hoạt động kinh
doanh của các doanh nghiệp nói riêng và các thực thể kinh doanh nói chung.
IV. Về thủ tục hoàn thuế GTGT
Vừa qua BTC vừa ban hành thông t số 82/2002/TT-BTC trong đó phân
loại rõ 2 đối tợng đợc hoàn thuế.
1.Đối tợng áp dụng kiểm tra- thanh tra trớc khi hoàn thuế gồm:
+ Cơ sở kinh doanh mới thành lập có thời gian kinh doanh dới một năm, dề
nghị hoàn thuế lần đầu.
+ Cơ sở kinh doanh đã có các hành vi vi phạm gian lận về thuế GTGT theo hớng dẫn.
21


+ Cơ sở kinh doanh xuất khẩu hàng hoá là nông lâm thuỷ sản cha qua chế
biến theo đờng biên giới đất liền.
+ Cơ sở kinh doanh chia tách, giải thể phá sản.
2. Đối tợng áp dụng hoàn thuế trớc - kiểm tra sau:
Là đối tợng không thuộc đối tợng quy định tại các điểm trên đây.
Cũng theo thông t này, doanh nghiệp nào thuộc nhóm đối tợng (2) sẽ đợc u tiên xét hoàn thuế. Còn doanh nghiệp thuộc nhóm (1) sẽ phải chịu một
thời gian hoàn thuế dài gấp bốn lần so với đối tợng (1) đâý là cha kể đến việc
kế toán những doanh nghiệp này phải tự cân đối và khấu trừ dần số thuế
GTGT phải nộp so với số thuế GTGT đợc hoàn mà không đợc nhà nớc hoàn
trả trực tiếp bằng tiền mặt.
Rõ ràng, đã có sự phân luồng minh bạch giữa các doanh nghiệp làm ăn
đứng đắn và doanh nghiệp có sai phạm. Nhng cho đến thời điểm này, thông t
mới ban hành vẫn cha giải quyết đợc triệt để những bất cập về thủ tục và thời

gian hoàn thuế, mà đặc biệt với các doanh nghiệp nhập khẩu hàng hoá. Thật
vậy:
Nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thì kế toán
doanh nghiệp sẽ có sơ đồ hạch toán nh sau:
TK 111,112
TK 3331
TK 133
Khi nộp thuế GTGT
của hh nhập khẩu

thuế GTGT phải nộp
của hh nhập khẩu

Theo bản chất của thuế GTGT: chỉ khi nào có giá trị tăng thêm xuất
hiện giữa các khâu nối tiếp của các giao dịch thì mới xuất hiện thuế GTGT.
Nhng không có một bằng chứng nào đợc đa ra để khẳng định rằng toàn bộ giá
trị của hàng nhập khẩu là giá trị tăng thêm của hàng hoá. Vậy mà việc thu
thuế GTGT tại các cửa khẩu vẫn cứ đợc tiến hành. Và doanh nghiệp dù có
thiếu vốn nh thế nào đi chăng nữa, dù có cần tiền cho chu kì kinh doanh tới đi
nữa thì cũng phải chờ đợi cho đến khi đợc hoàn thuế và cứ giữ một khoản tiền
treo lơ lửng trên TK 133. Rõ ràng các doanh nghiệp đã phải ứng trớc một số
tiền vào NSNN và chỉ thu lại đợc khi hoàn thuế.

22


TK 133

TK 111,112
Số thuế GTGT của hàng

nhập khẩu hoàn lại

với một tốc độ hoàn thuế cực kỳ chậm chạp.
Thêm vào đó, việc kiểm tra đối chiếu hoá đơn thực hiện bằng phơng
pháp thủ công, kéo dài thời gian kiểm tra làm cho hoàn thuế đã chậm lại càng
chậm hơn; cha kể đến hiện tợng tiêu cực khác càng gây thêm nhiều khó khăn
cho doanh nghiệp .
Về phản ứng của ngành thuế trớc thực trạng này, Tổng cục trởng Tổng
cục thuế Nguyễn Văn Ninh trong bài phỏng vấn trả lời Thời báo tài chính
Việt Nam đa ra ý kiến: Không phải tất cả là lỗi của ngành thuế hay một số
ngành chức năng. Chúng ta cần tìm hiểu một cách nghiêm túc về quy định của
luật. Quá trình cải cách thuế hiện nay đang hớng tới tính tự giác của doanh
nghiệp. Theo cơ chế hiện nay, doanh nghiệp tự tính thuế, tự khai và tự chịu
trách nhiệm trớc pháp luật và nghĩa vụ thuế của mình.
Công bằng mà nói, thời gian qua việc hoàn thuế tiến hành chậm chạp
một phần do lỗi từ phía các doanh nghiệp nh: lập hồ sơ, chứng từ xin hoàn
thuế không đúng thủ tục, ghi không đầy đủ và ghi sai nội dung cần thiết trong
chứng từ, gây khó khăn và mất thời gian cho công tác kiểm tra của cơ quan
thuế. Có trờng hợp không đợc hoàn thuế theo đúng quy định của nhà nớc nhng
doanh nghiệp vẫn gửi hồ sơ đến xin hoàn thuế, nhiều trờng hợp gian lận trong
các hoá đơn xin hoàn thuế.
Xét về mặt nguyên tắc: Số thuế GTGT doanh nghiệp đợc hoàn trả phải
đúng. Nếu không sẽ làm giảm số thu của NSNN, đồng thời tạo cho các doanh
nghiệp t tởng lợi dụng việc hoàn thuế để trốn lậu thuế và moi tiền của nhà nớc. Vì vậy những quy định chặt chẽ về thủ tục hồ sơ, chứng từ xin hoàn thuế
quy định xét hoàn thuễ và đặc biệt là sự kiểm tra của cơ quan thuế và các cơ
quan có trách nhiệm, nhất là trong điều kiện gian lận trong lĩnh vực thuế còn
tồn tại nh hiện nay là không thể bỏ qua đợc.

23



Vậy giải pháp nào để cải thiện tốc dộ hoàn thuế và tránh những thủ tục
rờm rà, tốn nhiều công sức tiền của cho cả phía doanh nghiệp và các cơ quan
thuế vụ ?
Thời gian qua đã có rất nhiều bài nghiên cứu trao đổi đợc đăng tải trên
các tạp chí chuyên ngành tài chính-kế toán bàn về vấn đề công nghệ thông tin
trong việc quản lý thuế GTGT. Theo đó, ngành thuế sẽ nối mạng, sẽ nhập hoá
đơn GTGT đầu vào và hoá đơn GTGT đầu ra của doanh nghiệp với quy định
mỗi doanh nghiệp có mã số thuế riêng. Từ đây sẽ thực hiện đợc việc kiểm tra
cũng nh kiểm soát các gian lận- sai phạm liên quan đến thuế nói chung và
hoàn thuế GTGT nói riêng. Đây là một giải pháp hay và có tính khả thi nhmg
không hiểu sao đến thời điểm này ngời ta vẫn chỉ tranh luận- bàn cãi chứ cha
làm gì đáng kể; mà có chăng việc ứng dụng công nghệ thông tin cũng chỉ trên
một quy mô nhỏ có tính chất thử nghiệm.
Mặt khác, việc ứng dụng công nghệ thông tin vào ngành thuế cũng là
việc tinh giản hiệu quả công chức trong ngành thuế. Từ đó, ngành thuế sẽ có
điều kiện để chú trọng hơn tới công tác đào tạo, tuyển dụng, sử dụng cán bộ
và có biện pháp xử lý thích đáng đối với những cán bộ thuế móc ngoặc với các
cơ sở kinh doanh để kiếm lợi bất chính, gây thất thu thuế cho NSNN, làm ảnh
hởng đến uy tín của nhà nớc trong việc điều hành chính sách thuế và kìm hãm
sự phát triển của nền kinh tế.
Về trờng hợp tính - nộp - hoàn thuế GTGT cho hàng nhập khẩu nh đã
nêu trên có thể thấy: gần bốn năm qua ngành thuế cũng nh các ban ngành hữu
quan đã đợc nghe rất nhiều ý kiến đóng góp từ phía các doanh nghiệp về điều
bất hợp lý trong việc phải nộp thuế ngay khi nhập khẩu. Nhng đứng trên giác
độ vĩ mô thì quy định này suy cho cùng cũng là tạo sự ngang giá giữa hàng
nhập khẩu và hàng sản xuất trong nớc để tạo đợc vị thế cho hàng nội địa. Điều
đáng nói ở đây là đã có một sự u tiên thái quá cho hàng xuất khẩu, điều ấy
khiến cho những doanh nghiệp phải nhập khẩu hàng hoá cảm nhận đợc vị thế
cũng nh sự u tiên một cách rõ ràng từ phía Nhà nớc. Thật vậy, hàng hoá xuất

khẩu không những không phải nộp thuế GTGT mà còn đợc Nhà nớc hoàn lại
cho phần thuế GTGT đầu vào vì theo luật định loại này đợc xếp vào mức thuế
suất 0%. Trong khi đó, khi nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ thì các doanh nghiệp
nhập khẩu phải lập tức đóng nộp ngay một khoản thuế GTGT mặc dù cha có
gì đợc coi là GTGT ở đây cả. Và nếu có đợc hoàn thuế thì lại phải chờ đợi
24


hàng tháng với sự kiểm tra gắt gao của cơ quan thuế. Vậy để tránh thiệt thòi
cho các doanh nghiệp NK hàng hoá, nên chăng, trong thời gian tới ngành thuế
có thể xem xét đa nhóm hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu vào dạng không chịu
thuế GTGT để những mặt hàng này sẽ không phải nộp và cũng không đợc
hoàn thuế GTGT. Nh thế có thể tạo đợc một sân chơi lành mạnh cho các
doanh nghiệp mà vẫn đảm bảo đợc việc bảo hộ của Nhà nớc cho những sản
phẩm nội địa.
V. Về hệ thống tài khoản kế toán áp dụng cho hoàn thuế GTGT.
Phơng pháp tài khoản là một trong bốn phơng pháp quan trọng trong
hạch toán thuế GTGT. Một số nguyên tắc cơ bản trong thiết kế các tài khoản
kế toán là:
+ Phải có nhiều phân hệ tài khoản khác nhau để phản ánh những đối tợng có
nhiều loại nhu cầu thông tin khác nhau.
+ Phải xuất phát từ nội dung và đặc điểm của đối tợng hạch toán kế toán.
+ Phải đáp ứng nhu cầu thông tin cho quản lý, tiện lợi cho việc hạch toán hàng
ngày cũng nh quyết toán định kỳ sao cho số lợng tài khoản ít nhất có thể cung
cấp nhiều thông tin thiết thực và bổ ích nhất cho quản lý kinh doanh.
Đối chiếu với những nguyên tắc trên, có thể thấy cách thức xây dựng tài
khoản 133 còn một số điều cha hợp lý. Bởi vì tài khoản 133 phục vụ cung cấp
số liệu lập mục I, II của phần III thuế GTGT đợc khấu trừ, đợc hoàn lại và đợc miễn giảm trên báo cáo kết quả kinh doanh. Đặc biệt là mục II thuế
GTGT đợc hoàn lại đợc lập dựa trên cơ sở số liệu của sổ chi tiết thuế GTGT
đợc hoàn lại (mẫu số 802 doanh ngiệp). Do đó yêu cầu phải có một sự

tách bạch rõ ràng cũng nh có một cách hạch toán hợp lý để đáp ứng yêu cầu
trên là cần thiết.
Nên chăng chúng ta nên cơ cấu lại tài khoản 133 thành các tài khoản
cấp 2 và cấp 3 nh sau:
+) Tài khoản 1331: Thuế GTGT đợc khấu trừ.
Trong đó: + Tài khoản 13311: Thuế GTGT đợc khấu trừ của hàng hoá, dịch
vụ.
+ Tài khoản 13312: Thuế GTGT đợc khấu trừ của TSCĐ.
25


×