Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Tiểu luận cơ sở lựa chọn và trình tự hạch toán các phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (297.3 KB, 29 trang )

LI M U
Sau hơn mời năm thực hiện đờng lối đổi mới, nền kinh tế nớc ta đã có
những bớc chuyển biến khá vững chắc, quan hệ xản xuất đã đợc điều chỉnh phù
hợp với tinh chất, trình độ và yêu cầu phát triển của lực lợng sản xuất. Cơ chế thị
trờng cùng với các chính sách chế độ của Đảng và nhà nớc đã tạo cho các doanh
nghiệp nhiều cơ hội kinh doanh mới, nhng cũng đặt ra không ít những khó khăn
và thử thách phải vợt qua để tồn tại và phát triển.đặc biệt là các doanh nghiệp t
nhân, các công ty trách nhiệm hữu hạn, để có chỗ đứng vững chắc trên thị trờng,
các doanh nghiệp các công ty phải luôn phấn đấu với mục đích tối thiểu hoá chi
phí sản xuất nhằm giảm giá thành sản phẩm, với với chát lợng tốt để có thể có
thể cạnh tranh đợc với các doanh nghiệp khác.
Vì vậy việc nghiên cứu vấn đề chi phí và giá thành sản phẩm là hết sức cần
thiết đối với các doang nghiệp trong nền kiunh tế thị trờng. Vì những thông tin
về chi phí và giá thành là những thông tin cực kỳ quan trọng để các nhà lựa chọn
kết cấu mặt hàng tối u, đánh giá kết quả hạch toán nội bộ trong doanh nghiệp,
phát hiện đợc những khả năng tiềm tàng để không ngừng phấn đấu tiết kiệm chi
phí giảm giá thành sản phấm, tối đa hoá lợi nhuận.
Bài viết về đề tài "Cơ sở lựa chọn và trình tự hạch toán các phơng pháp
tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm" của em mặc dù mới dừng lại ở
một lý luận cha đi sâu vào khảo sát thực tế nhng cũng có thể góp phần nào trong
việc lựa chọn phơng pháp tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.

1


Chơng I
Cơ sở lý luận nghệp vụ kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp sản xuất.
I-/


Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm chính xác
là một yêu cầu của công tác kế toán trong các doanh nghiệp
sản xuất.

Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng các doanh nghiệp đều phải tự định
đoạt mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của mình lấy thu để bù đắp những chi
phí bỏ ra, xác định kết quả của hoạt động, xem lợi nhuận tối đa mà doanh nghiệp
thu về sẽ đợc bao nhiêu, từ đó đa ra những giải pháp khác nhau để tiết kiệm chi
phí, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Giá thành sản xuất là chỉ tiêu quan trọng đợc dùng để đánh giá hiệu quả
kinh tế đầu t cơ bản của việc ứng dụng kỹ thuật mới vào sản xuất. Giá thành còn
là cơ sở trực tiếp để tính toán chỉ tiêu tổng hợp, đánh giá kết quả cuối cùng của
hoạy động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc tập hợp đầy đủ chi phí
để tính toán chính xác hợp lý, giá thành và giá bán sản phẩm nhằm đảm bảo lợi
nhuận cho doanh nghiệp và lợi ích cho ngời tiêu dùng đồng thời là một yêu cầu
cấp thiết trong công tác kế toán của doanh nghiệp.
Muốn vậy phải tập hợp chi phí đầy đủ và hạch toán đúng giá trị sản phẩm
nhằm đảm bảo tính đúng tính đủ tất cả các chi phí liên quan đến hoạt động sản
xuất kinh doanh. Tính đúng nghĩa là đúng nội dung chi phí, tính đủ là đủ về lợng
chi phí, đủ các yếu tố chi phí. Việc xác định đúng và hạch toán chính xác chi phí
sản xuất, giá trị sản phẩm có tác dụng quan trọng trong việc thúc đẩy sản xuất
phát triển ở doanh nghiệp.
Đặc biệt trong nền kinh tế thị trờng hoạt động sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp còn chịu sự tác động của qui luật cạnh tranh nên việc phấn đấu hạ
giá thành sản phẩm, nâng cao khả năgn cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trờng là một nhu cầu tất yếu đối với mọi doanh nghiệp.
Xuất phát từ những vấn đề trên, việc hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm chính là một yêu cầu quan trọng của công tác kế toán trong doanh nghiệp.

II-/


Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.

1-/ Chi phí sản xuất, phân loại và đối tợng tập hợp chi phí sản xuất ở doanh
nghiệp.
1.1. Khái niệm chi phí sản xuất:

Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động
sống, lao động vật hoá mà doanh nghiệp chi ra trong một thời kỳ nhất định để
2


tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp sản xuất là sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm. Để sản xuất thì cần ba yếu tố cơ bản đó là:
-T liệu lao động (TLLĐ)
-Đối tợng lao động (ĐTLĐ)
-Sức lao động (SLĐ)
Khi sử dụng ba yếu tố cơ bản này vào quá trình sản xuất thì doanh nghiệp
cũng phải bỏ ra các khoản chi phí do chúng bị tiêu hao dần và cấu thành giá trị
sản phẩm.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng và cơ chế hạch toán kinh doanh mọi
chi phí đều đợc biểu hiện dới hình thái tiền tệ. Vì vậy chi phí sản xuất trong
doanh nghiệp cũng đợc biểu hiện bằng tiền. Nh vậy nếu xét về mặt lợng thì chi
phí sản xuất phụ thuộc vào hai yếu tố là:
+ Khối lợng lao động và t liệu sản xuất đã chi ra trong một thời kỳ nhất định
+ Giá của t liệu sản xuất đã tiêu hao và tiền lơng lao động đã hao phí trong
quá trình sản xuất.
Bên cạnh các hoạt động sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp còn thực hiện
nh hoạt động bán hàng, đầu t tài chính, hoạt động mang tíng chất hành chính sự
nghiệp... những chi phí sử dụng trong các hoạt động này không đợc coi là chi phí

sản xuất. Chi phí sản xuất phát sinh thờng xuyên trong quá trình tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp.trong việc quản lý và hạch toán kinh doanh, chi phí sản
xuất (cpsx) phải đợc tính toán tổng hợp cho từng thời kỳ: hàng tháng hàng quý
hàng năm phù hợp với kỳ báo cáo.
1.2. Phân loại chi phí sản xuất.

Chi phí sản xuất kinh doanh có thể đợc phân theo nhiều tiêu thức khác nhau
tuỳ thuộc vào mụch đích và yêu cầu của công tác quản lý.tuy nhiên về mặt hạch
toán CPSX thờng đợc phân theo cá tiêu thức sau:
1.2.1. Phân loại theo yếu tố chi phí. Theo quy định hiên hành ở Việt Nam thì
toàn bộ chi phí đợc chia làm bẩy yếu tố sau:

- Yếu tố nguyên, nhiên vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu
chính vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ...
- Sử dụng vào sản xuất kinh doanh (loại trừ giá trị không hết nhập kho và
phế liệu thu hồi).
- Yếu tố nguyên liệu, nhiên liệu động lực sử dụng vào quá trình sản xuất
trong kỳ (trừ số dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi).
- Yếu tố tiền lơng và các khoản phụ cáp lơng: phản ánh toàn bộ số tiền lơng
và phụ cấp mang tính chất lơng phải trả cho công nhân viên chức.
- Yếu tố khấu hoa tài sản cố định: phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải
trích trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng cho sản xuất và kinh doanh trong kỳ.
3


- Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài:phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua
ngoài phục vụ sản xuất kinh doanh
- Yếu tố chi phí khác bằng tiền: phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền cha đợc phản ánh vào các yếu tố dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Cách phân loại này có tác dụng rất lớn trong việc quản lý chi phí sản xuất.
Nó cho biết kết cấu tỷ trọng của từng yếu tố CPSX chiếm trong tổng số nhằm

giúp cho công tác phân tích đánh giá tình hình thực hiện dự toán CPSX của
doanh nghiệp.
1.2.2. Phân loại theo khoản mụch chi phí trong giá thành sản phẩm:

Theo quy định hiện hành, giá thành công xởng sản phẩm ở Việt Nam bao
gồm ba khoản mụch chi phí sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm chi phí về nguyên vật liệu
chính, phụ, nhiên liệu sử dụng vào mục đích trực tiếp sản xuất sản phẩm.
- Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm toàn bộ chi phí về tiền công tiền
trích quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của công nhân trực
tiếp sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung: là những chi phí dùng cho hoạt động sản xuất
chung ở các phân xởng, cá tổ đổi sản xuất gồm(các khoản chi phí nhân viên
phân xỏng, chi phí vật liệu cụ dụng cụ, chi phí khấu hao tài sản cố định sử dụng
trong phân xởng, chi phí mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác phục vụ cho
sản xuất chung ở doanh nghiệp.
Ngoài ra, khi tính chỉ tiêu giá thành sản phẩm toàn bộ thì chỉ tiêu giá thành
còn bao gồm khoản mục chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng.
1.2.3. Phân loại theo mối quan hệ với khối lợng công việc, sản phảm hoàn thành.

- Chi phí khả biến (biến phí ):là những chi phí thay đổi về tổng số và tỷ lệ
so với khối lợng công việc hoàn thành.
- Chi phí cố định (định phí): là những chi phí không thay đổi về tổng số so
vối khối lợng công việc hoàn thành.
1.2.4. Phân loại theo phơng thức tập hợp CPSX và mối quan hệ với đối tợng chịu
chi phí

Chi phí trực tiếp
Chi phí gián tiếp
Tóm lại, có rất nhiều loại chi phí sản xuất.Mỗi mỗi một cách có một tác

dụng riêng, đồn thời có mối quan hệ chặt chẽ với nhau bổ xung cho nhau và
nhằm mục đích chung là quản lý tốt CPSX và giá thành sản phẩm.
1.3. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất :

Xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên cần thiết của
công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất nó giúp cho việc kế toán đạt hiệu quả
4


cao.tuỳ theo cơ cấu tổ chức theo yêu cầu hạch toán kinh doanh nghiệp mà đối tợng tập hợp chi phí sản xuất theo toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất hay từng
giai đoạn, từng phân xởng, từng tổ đội sản xuất.
Nh vậy xác định đối tợng hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh chính là
việc xác định giới hạn tập hợp chi phí mà thực chất là phát hiện nơi phát sinh và
chịu chi phí: cơ sở để xác định đối tợng chịu tập hợp chi phí là:
- Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm: quy trình công nghệ
giản đơn và và phức tạp.
- Loại hình sản xuất: có đơn chiếc hàng loạt lớn, hàng loạt nhỏ.
- Tính chất của sản phẩm: sản phẩm có tính thờng xuyên liên tục và sản
phẩm có tính độc đáo cá biệt
- Yêu cầu về trình độ quản lý trình độ tổ chức sản xuất.
2-/ Giá thành sản phẩm và các loại tính giá thành sản phẩm và đối tợng
tính giá trị.
2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm:

Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí về lao động
sống, lao động vật hoá có liên quan đến khối lợngcông tác, sản phẩm dịch vụ đã
hoàn thành hay giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất tính cho sản phẩm đã
hoàn thành.
Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm những chi phí tham gia trực tiếp
huặc gián tiếp vào quá trình sản xuất, tiêu thụ phải đợc bồi hoàn để tái tạo sản

xuất ở doanh nghiệp mà không bao gồm những chi phí phát sinh trong kỳ kinh
doanh của doanh nghiệp. Do đó cần phải phân biệt rõ chi phí sản xuất và giá trị
sản phẩm.
Trong nền kinh tế thị trờng các doanh nghiệp muốn tồn tại thì phải tìm mọi
cách để tối thiểu hoá chi phí bỏ ra để hạ giá thành sản phẩm.về bản chất giá
thành sản phẩm là sự dịch chuyển giá trị của các. yếu tố chi phí vào những sản
phẩm nhất định đã hoàn thành. Giá tri sản phẩm có hai chức năng chủ yếu: Chức
năng thớc đo bù đắp chi phí và chức năng lập giá. Thông qua giá bán sản phẩm
mà đánh giá mức độ bù đắp chi phí và hiệu quả chi phí.
2.2. Các loại giá thành sản phẩm:

Để đáp ứng yêu cầu của việc quản lý, hach toán và kế họach hoá giá thành
cũng nh yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành đợc xem xét dới nhiều góc
độ, nhiều pham vi góc độ khác nhau.
2.2.1. Phân loại giá thành theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành gồm:

- Giá thành kế hoạch: giá thành kế hoạch đợc xác định trớc khi bớc vào sản
xuất kinh doanh.
- Giá thành định mức: đợc tính trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành
tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch.
5


- Giá thành thực tế : đợc tính trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế đã
phát sinh và tập hợp đợc trong kỳ và sản lợng sản phẩm thực tế trong kỳ.
2.2.2. Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán gồm:

- Giá thành sản xuất (giá thành công xởng) là chỉ tiêu phản ánh tất cả những
chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi
phân xởng sản xuất. bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân

công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.tính cho những sản phẩm, công việc, lao
vụ đã hoàn thành, giá thành sản xuất là căn cứ để tính giá vốn hàng bán và lãi
gộp ở các doanh nghiệp sản xuất.
- Giá thành toàn bộ : là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phát sinh
liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.Bao gồm giá trị sản phẩm chi phí
bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm đó.Giá thành toàn
bộ chỉ đợc tính toán, xác định khi sản phẩm đợc tiêu thụ, nó là căn cứ để xác
định tính toán lãi trớc thuế của doanh nghiệp.
2.3. Đối tợng tính giá thành.

Đối tợng tính giá thành là các loại sản phẩm, lao vụ, công việc cho doanh
nghiệp sản xuất ra cần phải đợc tính tổng giá trị và giá trị đơn vị.Cơ sở để xác
định đối tợng tính giá thành dựa vào:
- Đặc điểm của cơ cấu tổ chức sản xuất quy trình công nghệ kỹ thuật sản xuất.
- Đặc điểm tính chất của sản phẩm.
- Yêu cầu trình độ quản lý, trình độ nhân viên kế toán trong doanh nghiệp.
Đối tợng tập hợp chi phí và đối tợng tính giá thành có quan hệ mật thiết với
nhau, thể hiện ở chỗ:đối tợng tập hợp chi phí sản xuất có thể phù hợp hoàn toàn
với đối tợng tính gá thành.cũng có thể một đối tợng tập hợp CPSX liên quan đến
nhiều đối tợng tính giá thành và cũng cố thể một đối tợng tính giá thành liên quan
đến nhiều đối tợng tập hợp chi phí sản xuất.chính vì vậy cần phân biệt rõ đối tợng
tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành sản phẩm.
III-/ CƠ Sở LựA CHọN PHƯƠNG PHáP Và Tổ CHứC CÔNG TáC Kế TOáN
TậP HợP CHI PHí SảN XUấT.
A-/

Cơ sở lựa chọn phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất (CPSX).

1-/ Đối với phơng pháp kê khai tài khoản.
Phơng pháp này đợc áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất và cá đơn vị

thơng nghiệp kinh doanh các mặt hàng có giá trị lớn, luôn theo dõi phản ánh một
cách thờng xuyên liên tục, có hệ thống tình hình nhập xuất, tồn kho vật t, hàng
hoá trên sổ kế toán. Do đó các tài khoản kế toán hàng tồn kho đợc dùng để phản
ánh sổ hiện có, tình hình biến động tăng giảm của vật t, hàng hoá.Vì vậy vật t
hành hoá tồn kho trên sổ kế toán có thể đợc xá định ở bất kỳ thời điểm nào trong
kỳ kế toán với độ chính xác cao mặc dù khối lợng tính toán lớn.
Cuối kỳ kế toán căn cứ vào khối lợng kiểm kê thực tế vật t hành hoá tốn
6


kho sánh đối chiếu với số liệu vật t hàng hoá tồ kho trên sổ kế toán, về nguyên
tắc số tồn kho thực tế luôn phù hợp với số tồn kho trên sổ kế toán nếu có chênh
lệch phải tìm nguyên nhân và có biện pháp sử lý kịp thời.
Nh vậy khi áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên.doanh nghiệp theo dõi
đợc, tài khoản tình hình biến động của vật t hàng hoá tồn kho, đồng thời có
những biện pháp sử lý kịp thời, đối với các trờng hợp sai lệchđể từ đố đa ra các
quyết định quản lý đúng đắn và khối lợng công việc kế toán đợc thực hiện một
cách đều đặn khôngbị dồn lại vào cuối kỳ.
2-/ Đối với phơng pháp kiểm kê định kỳ:
Phơng pháp này đợc hạch toán căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế đẻ phản
ánh giá trị hàng tồn kho cuối kỳ trên sổ kế toán tổng hợp và từ đó tính ra giá trị
vật t, hàng hoá đã xuất ra trong kỳ. Do vậy khi áp dụng phơng pháp này mọi biến
động vật t hàng hoá không đợc theo dõi phản ánh trên các tài khoản tồn kho.giá
trị vật t hàng hoá mua và nhập kho trong kỳ đợc theo dõi phản ánh trên một tài
khoản riêng (tài khoản mua hàng).còn tài khoản hàng tồn kho chỉ đợc sử dụng
đầu kỳ hạch toán (để kết chuyển số d đầu kỳ), và cuối kỳ hạch toán (để kết
chuyển số d cuối kỳ).
Vì vậy áp dụng phơng pháp kiểm kê định kỳ hàng tồn kho rất đơn giản,
khối lợng công việc kế toán đợc giảm nhẹ nhng độ chính xác về mặt vật t hàng
hoá xuất dùng cho các mục đích khác nhau bị ảnh hởng của chất lợng công tác

quản lý tại kho quầy bãi.
Do đó phơng pháp kiểm kê định kỳ thờng đợc áp dụng ở các doanh nghiệp
có nhiều chủng loại vật t, hàng hoá với quy cách mẫu mã rất khác nhau giá trị
thập và đợc xuất thờng xuyên.
B-/

Tổ chức công tác kê toán tập hợp chi phí sản xuất.

1-/ Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
1.1-/

Khái niệm và cách thức tập hợp phân bổ.

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên vậtliệu chính,
nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu...đợc xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản
phẩm.Đối với nhng vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đén từng đối tợng tập hợp chi phí riêng biệt thì hạch toán tực tiếp cho đối tợngđó.trờng hợp vật
xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tợng tập hợp chi phí thì phải dùng
phơng pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí cho các đối tợng có liên
quan.Tiêu thức phân bổ có thể là:
- Đối với chi phí nguyên vật liệu chính thì tieu thức phân bổ là:
+ Chi phí định, mức
+ Chi phí kế hoạch
- Đối với chi phí vật liệu phụ thì tiêu thức phân bổ ngoài hai loại trên còn đợc phân bổ theo chip phí nguyên vật liệu chính thực tế, khối lợng sản phẩm đợc
sản xuất ra...
7


1.2-/

Tài khoản sử dụng :


Tài khoản 621-chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp
Bên nợ : Giá trị nguyên, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm
hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.
Bên có: - Giá trị nguên vật liệu xuất dùng không hết
- Kết chuyển chi phí nguên vật liệu trực tiếp
- Tài khoản 621 cuối kỳ không có số d
- Ngoài ra có các tài khoản liên quan:tài khoản 152, 153, 111, 112...
1.3-/

Phơng pháp hạch toán :

Để tính toán chính xác chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán cần chú ý
xác định số nguyên vật liệu đã lĩnh nhng cuối kỳ cha sử dung hết và giá trị phế
liệu thu hồi(nếu có)để loại ra khỏi chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong kỳ
sơ đồ 1: sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 152(611)

TK 621

TK 154(331)

(1)
(3b)

(4)

TK 111, 112, 331
(2)


TK 133

(1) - Trị giá nvl xuất dùng thực tế để trực tiếp sản xuất chế tạo sản phẩm.
(2) - Trờng hợp mua NVL không nhập kho mà sử dụng ngay vào việc sản
xuất chế tạo sản phẩm hoặc thực hiênj lao vụ dịch vụ.
(3a) - Cuối tháng phản ánh số NVL cha dùng hết nhập lại kho.
(3b) - Trờng hợp có NVL cha dùng hết nhng để lại ở nơi sản xuất huặc ở
phân xởng (không nhập lại kho)phải ghi bút đỏ).
(4) - Cuối kỳ phân bổ và kết chuyển chi phí NVL trực tiếp cho đối tợng.
2-/ Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp:
2.1-/

Khái niệm :

Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả, phải thanh toán
cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm hoặc thực hiện các lao vụ, dịch vụ.
Khoản mụch chi phí này bao gồm:

8


- Tiền lơng và cá khoản có tính chất lơng mà doanh nghiệp phải trả cho lao
động trực tiếp sản xuất sản phẩm.
- Các khoản trích theo lơng công nhân sản xuất mà theo quy chế tài chính
doanh nghiệp phải nghánh chịu 19% trong đó : bảo hiểm xã hội(15%), bảo hiểm
y tế (2%), cpcđ(2%).
- Trích trớc tiền lơng công nhân sản xuất theo dự án.
Chi phí NCTT thờng đợc phân bổ trực tiếp vào giá thành từng loại sản
phẩm.trờng hợp chi phí nhân công trực tiếp liên quan đến nhiều đối tợng tính giá
thành khác nhau thì áp dụng phơng pháp phân bổ gián tiếp để tính toán số chi

phí cho từng đối tợng chịu chi phí. Tiêu chuẩn để phân bổ có thể là: Chi phí tiền
công định mức, tiền lơng sản phẩm...
2.2-/

Tài khoản sử dụng:

Tài khoản 622: Chi phí nhân công trực tiếp
Bên nợ chi phí nhân công trực tiếp thực tế phát sinh.
Bên có kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
Tài khoản 622 không có số d
Đồng thời sử dụng các tài khoản liên quan khác nh: Tài khoản 334, 338, 335...

9


Sơ đồ 2: Hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp

TK334
4444433
44

TK335

(1)
444
443
(2)
344
444
443

344

TK622
4444433
44

TK154(631)
444443344
(4)
444
443
344

TK338(3382, 3383, 3384)
(3)
(1) Tiền công, tiền lơng, các khoản phụ cấp, trợ cấp phải trả trực tiếp cho
công nhân sản xuất sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ trong kỳ.
(2) Trờng hợp doanh nghiệp thực hiện trích trớc tiên lơng nghỉ phép theo kế
hoạch của công nhân trực tiếp sản xuất.
(3) Các khoản (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn) trích
theo lơng của công nhân trực tiếp sản xuất.
(4) Cuối kỳ phân bổ và kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp cho các đối tợng.
3-/ Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung.
3.1-/

Khái niệm:

Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản
phẩm sau chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp. Đây là
những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xởng, bao gồm các khoản mục sau:

Chi phí nhân viên phân xởng: Gồm tiền lơng và các khoản tính theo lơng
phải trả cho công nhân viên phân xởng
Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ: Gồm giá trị nguyên vật liệu, công cụ dụng
cụ xuất dùng cho sản xuất chung (bộ phận sản xuất phân xởng, tổ đội sản xuất).
Chi phí khấu hao tài sản cố định: gồm khấu hao máy móc thiết bị sản xuất,
nhà xởng, các phơng tiện vận tải...Dùng trong quá trình sản xuất.
Chi phí dịch vụ mua ngoài: gồm tất cả các chi phí mua ngoài phục vụ cho
quá trình sản xuất nh thuê ngoài để sửa chữa tài sản cố định, tiền điện nớc...
Chi phí bằng tiền khác: Là tất cả các loại chi phí phải trả bằng tiền liên
quan đến chi phí sản xuất trong năm.
Chi phí sản xuất chung của phân xởng hoặc tổ đội sản xuất nào kết chuyển,
tính vào giá thành sản phẩm, công việc của phân xởng đó. Trờng hợp chi phí sản

10


xuất chung liên quan đến nhiềuloại sản phẩm công việc thì phải tiến hành phân
bổ cho từng loại sản phẩm, công việc. Tiêu chuẩn để phân bổ có thể là: Theo tiền
lơng công nhâ sản xuất, theo giờ máy, theo chi phí trực tiếp, chi phí định mức...
3.2-/

Tài khoản sử dụng:

Tài khoản 627 chi phí sản xuất chung
Bên nợ: chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ
Bên có: Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
Kết chuyển hay phân bổ chi phí sản xuất chung vào chi phí sản phẩm hay
lao vụ, dịch vụ.
Tài khoản này không có số d và đợc chi tiết theo từng khoản mục.
Đồng thời có các tài khoản liên quan nh TK 334, 338, 111, 112..

Chú thích sơ đồ 3 (sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất) trang 13
(1) Tiền lơng phải trả và các khoản tính theo lơng của công nhân viên phân
xởng (6217)
(2) Giá trị thực tế của vật liệu dùng cho quản lý phân xởng, tổ đội sản xuất.
(3) Giá trị thực tế của công cụ dụng cụ cho công tác quản lý ở phân xởng,
tổ đội sản xuất.
(4a) Trị giá thực tế công cụ dụng cụ xuất dùng trong kỳ (loại phân bổ nhiều lần).
(4b) Trong kỳ phân bổ chi phí tính vào công cụ dụng cụ, chi phí sản xuất
chung
(5a) Trích khấu hao tài sản cố định ở các phân xởng (6274)
(5b) Đồng thời ghi tăng nguồn và khấu hao.
(6) Chi phí về dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác (6277)
(7) Các khoản giảm chi phí sản xuất chung (phế liệu thu hồi, vật t xuất
dùng không hết...)
(8) Cuối kỳ phân bổ và kết chuyển chi phí sản xuất chung cho các đối tợng
chịu chi phí
sơ đồ 3: hạch toán tống hợp chi phí sản xuất
TK 334, 338.

TK 627
(1)

TK 111.112, 152...
(8)

TK 152(661)
(2)

11



TK 154(631)
TK 153(611)
(3)
TK1421
(4a)

(9)

(4b)

TK 009

TK 214

(5b)

(5a)

TK 311, 112, 331...
(6)

TK 335
(7)

4-/ Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp.
Cuối cùng sau khi tập hợp tất cả các loại chi phí phát sinh trong kỳ, kết
chuyển các chi phí đó về tài khoản tổng hợp, tài khoản 154 chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang để xác định giá thành thực tế sản phẩm nhập kho.
Tài khoản 154 chi phí kinh doanh dở dang

Bên nợ: Tập hợp các chi phí sản xuất trong kỳ
Bên có: Các khoản ghi ghiảm chi phia sản phẩm
Tổng ghía thành sản phẩm thực tế
D nợ: Chi phí thực tế của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ dở dang cha hoàn thành.
Sơ đồ 4 - Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất.
TK621

TK154

TK155

(1)

(4)

TK622

TK157
(2)

(5)
(6)

TK 627

TK632

TK152
(3)


(7)

12


TK1381
(8)
TK1388
(9a)
TK334
(9)

(9b)

TK821
(9c)

13


Chú thích :
(1) : Cuối kỳ kết chuyển chi phí NVLTT để tính giá thành
(2) : Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp để tính giá thành.
(3) : Cuối kỳ kết chuyển chi phí SXC để tính gía thành
(4) : Giá thành sản phẩm thực tế nhập kho
(5) : Giá thành sản phẩm tiêu thụ gửi bán không qua kho cha đợc tiêu thụ
(6) : Giá thành sản phẩm tiêu thụ bán thẳng không qua kho
(7) : Giá trị phế liệu thu hồi
(8) : Sản phẩm hỏng ngoài định mc không sửa chữa đợc
(9) : Giá thang sản phẩm thiếu hụt bất thờng tr\ong sản xuất

(9a) : Giá trị bbồi thờng VC
(9b) : Giá trị bồi thờng trừ vào lơng
(9c) : Giá trị thiệt hại tính vào chi phí bất thờng.
Chú thích sơ đồ 5: Hạch toán CPSX theo phơng pháp kiểm kê định kỳ.
(1) : Kết chuyển chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ
(2) : Cuối kỳ kết chuyển chi phí NVL TT để tính tổng sản phẩm.
(3) : Cuối kỳ kết chuyển chi phí NC TT.
(4) : Cuối kỳ kết chuyển chi phí sản xuất chung.
(5) : Giá trị sản phẩm dịch vụ dở dang cuối kỳ.
(6) : Tổng giá thành sản xuất của sản phẩm dịch vụ hoàn thành nhập kho
(1)
gửi bán hay tiêu thụ trực tiếp.
TK 621

TK 631
(2)

TK 154
(5)

TK 622

TK 632
(3)

(6)

TK 627
(4)
14



Đối với doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kế toán hàng tồn theo phơng
pháp kiểm kê định kỳ thì sử dụng TK 631 - "giá thành sản phẩm" để tập hợp
CPSX toàn doanh nghiệp.
C-/

Lựa chọn phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ:

Sản phẩm dở dang là khối lợng sản phẩm còn đang trong quá trình sản xuất,
chế biến, đang nằm trên dây chuyền công nghệ hoặc đã hoàn thành một vài quy
trình chế biến nhng vẫn còn phải gia công chế biến tiếp mới trở thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ không chỉ liên quan đến những công
việc sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ mà còn liên quan đến cả những sản phẩm,
công việc đang còn sản xuất dở dang nữa. Vì thế, đánh giá sản phẩm dở dang là
một công việc cần thiết.
Đánh giá sản phẩm dở dang là tính toán, xác định phần chi phí sản xuất mà
sản phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu. Việc đánh giá sản phẩm dở dang hợp lý có ý
nghĩa quyết định đến tính chính xác của giá thành sản phẩm. Để đánh giá sản phẩm
dở dang phải tiến hành kiểm kê, xác định số lợng sản phẩm làm dở thực tế.
Doanh nghiệp có thể áp dụng một số phơng pháp đánh giá sản phẩm dở
dang sau đây:
1-/ Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí NVL chính.
Theo phơng pháp này, sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ tính toán phần chi phí
NVL trực tiếp, còn chi phí NC TT và chi phí sản xuất chung tính cả cho thành
phẩm theo công thức sau:
Dck =
Dck, Ddk: Chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ, đầu kỳ.
Cn: Chi phí NVL TT phát sinh trong kỳ.
Stp: Số lợng thành phẩm

Sd: Số lợng sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Tuỳ theo từng doanh nghiệp, nếu doanh nghiệp tập hợp chi phí NVL trực
tiếp thành các khoản mục chi phí ngời ta chỉ tính chi phí NVL chính cho sản
phẩm dở dang cuối kỳ. Nếu doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp
chế biến liên tục gồm nhiều giai đoạn công nghệ thì sản phẩm dở dang ở giai đoạn
15


công nghệ đầu tiên tính theo chi phí NVL chính còn sản phẩm dở dang từ giai đoạn
2 trở đi chỉ tính chi phí nửa thành phẩm của giai đoạn trớc chuyển sang.
Cách tính toán của phơng pháp này đơn giản, khối lợng tính toán ít nhng độ
chính xác không cao. Phơng pháp này áp dụng thích hợp ở những doanh nghiệp
có chi phí NVL chính chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất, khối lợng
sản phẩm dở dang cuối kỳ ít và không biến động nhiều so với đầu kỳ.
2-/ Đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lợng sản phẩm hoàn thành tơng
đơng.
Phơng pháp này dựa vào khối lợng sản phẩm dở dang và mức độ chế biến
của chúng để đánh giá. Kế toán sau khi tính ra khối lợng sản phẩm hoàn thành tơng đơng, lần lợt tính toán từng khoản mục chi phí cho sản phẩm dở dang theo
công thức:
Đối với chi phí sản xuất bỏ vào một lần ngay từ đầu dây chuyền công nghệ
nh chi phí NVL trực tiếp hoặc chi phí NVL chính trực tiếp sản xuất:
Dck =
Đối với chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung bỏ dần vào quá
trình sản xuất:
Dck =
S'd = Sd x M%
Cn: Chi phí sản xuất trong kỳ
S'd: Số lợng sản phẩm hoàn thành tơng đơng
M%: Mức độ hoàn thành (chế biến)
Phơng pháp này cho kết quả có mức độ chính xác cao, hợp lý nhng khối lợng tính toán lớn, phức tạp, nó thích hợp với các sản phẩm có tỷ trọng chi phí

NVL trực tiếp trong tổng chi phí sản xuất không lớn, khối lợng sản phẩm dở
dang cuối kỳ nhiều và biến động lớn so với đầu kỳ quy trình công nghệ sản xuất
phức tạp.
Đối với doanh nghiệp có những sản phẩm dở dang ở các khâu trên dây
truyền sản xuất tơng đối đồng đều nhau có thể vận dụng tỷ trọng hoàn thành
chung của sản phẩm dở dang là 50% để tính phơng pháp này còn gọi là phơng
pháp tính 50%.
3-/ Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức:
Theo phơng pháp này kế toán căn cứ vào khối lợng sản phẩm dở dang đã
kiểm kê và định mức từng khoản mục chi phí ở từng công đoạn sản xuất cho
từng đơn vị sản phẩm để tính chi phí định mức của khối lợng sản phẩm dở dang
của từng công đoạn, sau đó tập hợp lại cho từng loại sản phẩm. Công thức tính:
- Đối với chi phí NVL trực tiếp:
Dck =
- Đối với chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
Dck =
đmi: Định mức chi phí sản xuất thứ i
Qdj: Khối lợng sản phẩm dở dang của giai đoạn j

16


Q'dj: Khối lợng sản phẩm hoàn thành tơng đơng của giai đoạn j
Phơng pháp này áp dụng thích hợp với những sản phẩm đã xây dựng đợc
định mức chi phí sản xuất hợp lý hoặc đã thực hiện phơng pháp tính công thức
theo định mức.
D-/

Cơ sở lựa chọn và trình tự hạch toán các phơng pháp tính
giá thành sản phẩm.


Trên cơ sở các phơng pháp chung để tính giá thành sản phẩm, kế toán cần
lựa chọn và áp dụng vào từng loại hình doanh nghiệp cho phù hợp với đặc điểm
tổ chức sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ cũng nh vào đối tợng hạch toán
chi phí. Sau đây là phơng pháp tính giá thành sản phẩm áp dụng trong một số
loại hình doanh nghiệp chủ yếu:
1-/ Phơng pháp tính giá thành đơn giản (Phơng pháp trực tiếp)
Theo phơng pháp này. Chi phí sản xuất phát sinh đợc tập hợp vào sổ chi phí.
Sổ này đợc mở chung cho cả quá trình công nghệ và chi phí phát sinh đợc tập
hợp theo từng khoản mục.
Cuối kỳ căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp, giá trị sản phẩm dở dang
đầu kỳ và cuối kỳ và sản lợng sản phẩm hoàn thành trong kỳ để tính giá thành
sản phẩm theo công thức:
Z = Đđk + Cn - C 'n + Dck
=
Z: Tổng giá thành theo khoản mục
C'n: Phát sinh giảm chi phí.
: Giá thành đơn vị theo khoản mục.
Q: Sản lợng sản phẩm hoàn thành.
Đồng thời kế toán mở thẻ tính giá thành theo từng đối tợng tính giá thành.
Thẻ giá thành một mặt phải thể hiện đợc các chỉ tiêu cần thiết để tính giá thành
đồng thời phải thể hiện đợc các khoản mục chi phí trong tổng giá thành và giá
thành đơn vị.
Bảng 01 - Thẻ tính giá thành sản phẩm - Số lợng sản phẩm

Đơn vị: đồng
Chỉ tiêu

CP NVL TT
(621)

VLC VLP

1. Giá trị sản phẩm dở dang
trong kỳ
2. Chi phí phát sinh trong kỳ
3. 1 + 2
4. Phát sinh giảm chi phí
5. Giá trị sản phẩm dở dang
trong kỳ
6. Tổng giá thành

17

CPN CTT

CP
SXC

Tổng
cộng


7. Gt đơn vị

Phơng pháp này thờng đợc áp dụng trong những doanh nghiệp chỉ sản xuất
một hoặc một số ít mặt hàng với khối lợng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn, sản phẩm
dở dang không có hoặc có không đáng kể nh các doanh nghiệp khai thác than,
quặng... Đơn giản, dễ hạch toán nhng không áp dụng đợc trong các doanh
nghiệp sản xuất phức tạp, quy mô lớn.
2-/ Phơng pháp hệ số.

Phơng pháp này đợc áp dụng trong các doanh nghiệp mà trong cùng một
quá trình sản xuất, cùng sử dụng một thứ nguyên vật liệu và một lợng lao động
nhng thu đợc đồng thời nhiều loại sản phẩm khác nhau và chi phí không tập hợp
riêng cho từng loại sản phẩm mà đợc tập hợp chung cho cả quá trình sản xuất.
Hay nói cách khác, phơng pháp này đợc áp dụng trong các doanh nghiệp mà một
đối tợng tập hợp chi phí sản xuất tơng ứng với nhiều đối tợng tính giá thành sản
phẩm với điều kiện doanh nghiệp đã xây dựng đợc hệ số của từng loại sản phẩm
dựa trên một tiêu thức thích hợp nh theo trọng lợng, theo kích thớc.
Theo phơng pháp này kế toán căn cứ vào hệ số quy đổi để quy các loại sản
phẩm về sản phẩm gốc. Từ đó, dựa vào tổng chi phí liên quan đến giá thành các
loại sản phẩm đã tập hợp để tính ra giá thành sản phẩm gốc và giá thành từng
loại sản phẩm. Trình tự đợc hạch toán nh sau:
- Xác định tổng giá thành các loại sản phẩm
Z = Đđk + Cn - C 'n - Dck
- Xác định sản lợng sản phẩm chuẩn.
Qc = Qi x hi
Qc: Sản lợng sản phẩm chuẩn.
Qi: Sản lợng thực tế của sản phẩm i
hi: Hệ số của sản phẩm i.
- Xác định giá thành một sản phẩm chuẩn.
Z1SPC =
- Xác định giá thành đơn vị của từng loại sản phẩm.
Z1SPi = Z1SPC x hi
- Xác định tổng giá thành từng loại sản phẩm.
Zi = Z1SPi x Qi
3-/ Phơng pháp tỷ lệ.
Phơng pháp này đợc áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại
sản phẩm có quy cách, phẩm chất khác nhau, nh may mặc dệt kim, đóng giầy...
Để giảm bớt khối lợng hạch toán, kế toán trởng tiến hành tập hợp chi phí sản
xuất theo nhóm sản phẩm cùng loại. Hay nói cách khác phơng pháp này đợc áp

dụng trong các doanh nghiệp mà một đối tợng tâp hợp chi phí sản xuất tơng ứng
với nhiều đối tợng TG với điều kiện doanh nghiệp đã xây dựng đợc tơng đối
chính xác giá thành kế hoạch của từng loại sản phẩm.
Căn cứ vào tỷ lệ chi phí giữa chi phí sản xuất thực tế với chi phí sản xuất kế
hoạch kế toán sẽ tính ra giá thành đơn vị và tổng giá thành từng loại. Trình tự đ18


ợc hạch toán nh sau:
- Xác định tổng giá hành thực tế các loại sản phẩm.
Ztt = Dđk + Cn - C'n - Dck
- Xác định tổng giá thành kế hoạch các loại sản phẩm.
ZKH = Qi x Ki
Ki: Giá thành kế hoạch của sản phẩm i
- Xác định tỷ lệ điều chỉnh.
T=
- Xác định giá thành thực tế của sản phẩm i
Zi = ZKHi x T
4-/ Phơng pháp tổng cộng chi phí.
Phơng pháp này áp dụng trong các doanh nghiệp mà quá trình sản xuất sản
phẩm đợc thực hiện ở nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giai đoạn công nghệ. Do đó
đòi hỏi doanh nghiệp phải có trình độ chuyên môn hoá cao. Đối tợng tập hợp chi
phí là các bộ phận chi tiết sản phẩm hoặc giai đoạn công nghệ hay bộ phận sản
xuất. Phơng pháp này chỉ áp dụng phổ biến trong các doanh nghiệp khai thác,
dệt nhuộm, may mặc... Giá thành sản phẩm đợc xác định bằng cách cộng chi phí
sản xuất của các bộ phận, chi tiết sản phẩm hay tổng chi phí sản xuất của các
giai đoạn, bộ phận sản xuất tạo nên sản phẩm:
Z = Z1 + Z2 + ... + Zn
5-/ Phơng pháp loại trừ.
Phơng pháp này đợc áp dụng trong các doanh nghiệp mà cùng một quá
trình sản xuất vừa thu đợc sản phẩm chính, vừa thu đợc sản phẩm phụ nh trong

các doanh nghiệp chế biến đờng, bia, rợu... Nên để tính giá sản phẩm chính một
cách chính xác kế toán phải loại trừ giá trị sản phẩm phụ ra khỏi tổng chi phí sản
xuất. Giá trị sản phẩm phụ có thể đợc xác định theo nhiều phơng pháp nh: giá ớc
tính, giá kế hoạch, giá vật liệu ban đầu...
Zc = Dđk + Cn - C'n - Dck - Zp.
Ngoài ra còn có các phơng pháp khác nh:
- Phơng pháp tính giá thành theo định mức.
- Phơng pháp liên hợp.
E-/

Các hình thức tổ chức sổ kế toán đợc áp dụng.

1-/ Hình thức nhật ký chung (NKC)
chứng từ gốc
Hình thức này đợc áp dụng trong mọi loại hình doanh nghiệp có quy mô
khác nhau, (quy mô lớn, vừa và nhỏ), có trình độ kế toán khác nhau (thấp, cao).
Đặc trng của hình thức này là tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều đợc
ghi vào sổ nhật ký mà trọng tâm là sổ NKC theo thứ tự thời gian phát sinh và
địnhNKkhoản
toán của nghiệp
vụ đó.
đó lấy số liệuSổ,
trên
các
nhật ký để
muakế
hàng
nhật
kýSau
chung

thẻ,
kếsổtoán
ghi sổ cái theo từng nghiệp vụ. Nên thuận lợi đối chiếu
kiểm
tra
chi
chi tiết 152, 153tiết theo
từng chứng từ gốc và tiện cho việc sử dụng máy tính nhng có sự trùng lặp trong
quá trình ghi sổ.
Trình tự hạch toán.
sổ cái
Bảng tổng hợp
chi tiết vật t
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
19

Quan hệ đối chiếu

BCTC, BC tổng hợp N - X - T vật t


2-/ Hình thức nhật ký sổ cái (NK - SC)
Hình thức này chỉ đợc áp dụng trong các doanh nghiệp có quy mô nhỏ trình
độ kế toán thấp không đồng đều nhng không đợc áp dụng trong các doanh
nghiệp có quy mô lớn, vừa, hoạt động phức tạp.
Đặc trng của hình thức này là các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đợc kết hợp
ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế trên cùng một quyển sổ
kế toán tổng hợp duy nhất là sổ NK SC. Nên đơn giản, dễ làm, dễ kiểm tra và số
lợng nghiệp vụ kinh tế phát sinh ít với nội dung đơn giản.


20


Trình tự hạch toán.
chứng từ gốc

Sổ quỹ

Bảng tổng hợp
chứng từ

NK - sổ cái

Các sổ (thẻ) kế toán
chi tiết 152, 153

Bảng tổng hợp chi tiết

Báo cáo tài chính

3-/ Hình thức chứng từ ghi sổ (G - GS)
Đợc áp dụng trong mọi loại hình doanh nghiệp có quy mô khác nhau trình
độ kế toán khác nhau.
Đặc trình của hình thức này là mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều phải căn
cứ vào chứng từ gốc, lập chứng từ ghi sổ trớc khi ghi vào các sổ kế toán (sổ đăng
ký chứng từ, sổ (thẻ) kế toán chi tiết...)
Nên dễ làm, dễ kiểm tra, công việc kế toán đợc phân đều trong tháng, thuận
lợi cho việc sử dụng máy vi tính, nhng việc ghi chép bị trùng lặp nên dễ dẫn đến
nhầm lẫn.


21


Trình tự hạch toán
chứng từ gốc nk, xk, bb

Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
sổ đăng ký ct - gs

Sổ chi tiết
152, 153

chứng từ - ghi sổ

Sổ cái TK
152, 153

Bảng tổng
hợp chi tiết

Bảng cân đối số PS
4-/ Hình thức nhật ký - chứng từBCTC,
(NK - CT).
BC tổng hợp N - X - T vật t
Hình thức này phù hợp với doanh nghiệp có quy mô khá lớn nhng cha có
điều kiện thực hiện kế toán bằng máy, tay nghề kế toán khá đồng đều nhng
không phù hợp với các đơn vị có quy mô nhỏ ít nghiệp vụ với trình độ kế toán
yếu không đồng đều.

Đặc trng là tổ chức sổ sách theo nguyên tắc tập hợp và hệ thống các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh theo một vế của tài khoản kết hợp với việc phân tích các
nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng.

22


Trình tự hạch toán.
Chứng từ nhập

Chứng từ nhập

Chứng từ xuất

NKCT - số 5

NKCT - 1, 2, 6

Bảng phân bổ số 2

sổ cái

Bảng kê số 3

Bảng kê số 4, 5, 6

NKCT - số 7
Tuỳ theo từng loại hình sản xuất kinh doanh với quy mô khác nhau và trình
độ kế toán khác nhau mà kế toán vận dụng các hình thức ghi sổ cho phù hợp để
nâng cao hiệu quả tổ chức quản lý.


23


Chơng II
Một số ý kiến về công tác tập hợp chi phí
và tính giá thành sản xuất
I-/

đánh giá thực trạng công tác kế toán tâp hợp chi phí sản
xuất vá tính giá thành sản phẩm

Trong nền kinh tế thị trờng cá hoạt động sản xuất kinh doanh, rất đa dạnh
dới nhiều hình thức khác nhau. Do đó số lợng cá nghiệp vụ kinh tế phát sinh
ngày càng lớn, công tác kế toán trong đó cá doanh nghiệp rất đợc coi trọng và đợc thực hiện mội cách thuận lợi nhằm cung cấp thông tin kịp thời cho quản lý
bên cạnh đó các công tác kế toán đợc thực hiện một cách nề nệp và khoa hoạ
đúng với quy định của pháp lệnh kế toán thống kê. Trên cơ sở cá hình thức sổ kế
toán nh hình thức nhât ký chung, chứng từ- ghi sổ... đợc cá doanh nghiệp thực
hiện một cách linh họat, có thay đổi để phù hợp với điều kiện đặc điểm sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp mình. đồng thời cũng có sự phát triển của KHKT,
hầu hết cá doanh nghiệp đã thực hiện công việc kế toán bằng máy vi tính nhằm
giảm bớt số lợng nhân viên kế toán và công việc kế toán ghi chép tính toán cồng
kềnh để dáp ứng kịp thời đầy đủ, nhanh chóng chính xác thông tin kế toán.
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành là một phần hành kế
toán rất đợc cá doanh nghiệp chú trọng. Hệ thống tài khoản sổ sách đợc mở chi
tiết. Chi phí đợc xắp xếp mã hoá chi tiết thuận lợi cho việc theo dõi và hạch toán
chi tiết.
Bên cạnh các u điểm công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
còn có một số tồn tại nhất định:
Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất chỉ diễn ra vào cuối tháng mà số

lợng chứng từ nhập xuất kho các loại nguyên vật liệu thì rất nhiều, dẫn tới tình
trạng công việc kế toán dồn dập váo thời điểm cuối tháng do đó dễ nhầm lẫn,
không đáp ứng kịp thời cho kế toán tính giá thành
Việc phân bổ CPNCTT, CPSXC, lấychi phí NVLTT làm tiêu thức phân bổ
là hợp lý nhng CPNCTT, CPSXC chỉ liên quan đến sản phẩm hoàn thành, không
liên quan đến bộ phận CPNVLTT còn tồn tại dới dạng sản phẩm dở dang cuối kỳ
dẫn đến giá thành không phản ánh đúng chi phí bỏ ra.
Ngoài ra còn có nhiều chi phí phát sinh nh chi phí sửa chữalớnTSCĐ, tiền
lơng phải trả công nhân sản xuất nghỉ phép... khi phát sinh kế toán tâp hợp trực
tiếp cho giá thành trong tháng làm giá thành các tháng không ổn định đối với
công tác kế toán tính giá thành chỉ tiêu giá thành đợc tính toán tỷ mỉ, phản ánh
trung thực chi phí song trong kết cấu bảng tính giá thành ta chỉ mới theo dõi đợc
chỉ tiêu khôí lợng, mà không theo dõi đợc tỷ trọng cá khoản chi do đó khó sánh
đợc với giá thành kế hoach, khó trong việc đáng giá tình hiònh thực hiện giá
thành.
II-/ Một số ý kiến đóng góp cho công tác tập hợp chi phí.

1-/ Thời điểm tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
24


Hiện nay, ở nớc ta áp dụng hệ thống kế toán chi phí thực tế.với hệ thống
này việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành đợc thực hiện vào cuối kỳ dựa
trên cá chi phí thực tế phát sinh trong kỳ.
Nên rất chính xác phù hợp với bất kỳ một DN nào. Nhng trong môi trờng
sản xuất kinh doanh cạnh tranh hiện nay, nhà quản ký luôn yêu cầu kế toán phải
cung cấp nhan chóng thônh tin chi phí sản xuất và giads thành sản phẩm ở bất kỳ
thời điểm nào để ra quyết định kinh doanh kịp thời, vì vậy kế toán không thể đợi
đến cuối kỳ mới đa ra thông tin chi phí này.
Để đáp ứng yêu cầu trên chúng ta cần áp dụng hệ thống kế toán chi phí

sản xuất thông dụng và hệ thống kế toán định mứ. Vì hai hệ thống kế toán này
có thể cho ta thông tin để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở
bất kỳ thời điểm nào.
Đối với hệ thống kế toán chi phí sản xuất thông thờnh cha đợc thực hiện với
chi phí NVLTT và chi phí NCTT-hai loại chi phí này có thể tính ngay đợc cho
các chứnh từ nội bộ của cônh ty cung cấp. Còn chi phí sản xuất chung đợc ớc
tính theo số lợng sản phẩm hoàn thành mà đề án yêu cầu. trên cơ sở đó ta có
thông tin nhanh về giá thành sản phẩm ở bất kỳ thời điểm nào, đến cuối kỳ nhân
viên kế toán tập hợp dầy đủ chi phí sản xuất và tính giá thành thực tế sau đó điều
chỉnh lại giá thành cho đúng.điều này rất phù hợp với doanh nghiệp, sản phẩm
nhập kho tiêu thụ xen kẽ nhau.
Đối với hệ thống kế toán chi phí sản xuất định mức, đợc thực hiện dựa trên
cá loại chi phí định mức (CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC) phù hợp với cács doang
nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất ổn định, có định mức kinh tế kỹ thật tiên
tiến chính xác, giá thành định mức là thông tin chẩn để nhằm phát hiện nhanh sự
thay đổi định mức, đánh giá năng lực sản xuất của doanh nghiệp để có biện pháp
sử lý kịp thời., cuối kỳ kế toán xử lý cá khoản biến động chi phí thực tế so với
chi phí đinhj mức để tính đúng tính đủ vào gí thành sản phẩm.
2-/ Phơng pháp tập hợp chi phí:
Có hai phơng pháp là phơng pháp kê khai thờng xuyên và kiểm kê định kỳ.
mổi phơng pháp này lại liên quan đến thời điểm tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm cuối kỳ là hợp lý. nhng đối với phơng pháp kiểm kê thờng
xuyên thì mọi sự biến động tăng giảm chi phí đều phải đựơc hạch toán kịp thời
thờng xuyên chứ không đợi đến cuối kỳ theo chế độ kế toán hiện nay, TK154:
chi phí sản xuất kinh doanh dở dang hạch toán theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên, nhng chỉ đến cuối kỳ mới đợc phép tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm điều này không phù hợp với nội dung của phơng pháp kế toán, do
đó cần phải mở rộng thời điểm hạch toán cho tài khoản bằng cách bổ xung thêm hệ
thống kế toán chi phí sản xuất thông dụng và địng mức.
Mặt khác theo phơng pháp kiểm kê định kỳ. giá trị nguyên vật liệu xuất

dùng phải dựa vào kết quả kiểm kê cuối kỳ có đợc tính nh các phơng pháp tính
giá trị hàng xuất kho hay không, điều này không phải nh vậy. do đó cần quy định
nội dung thống nhất phản ánh trên các tài khoản hàng tồn kho, không có sự phân
biệt cho trờng hợp kế toán bán hàng tồn kho thao phơnh pháp kê khai thờng
25


×