Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Luận văn công tác kế toán hành chính sự nghiệp tại trường THCS Tứ Liên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (326.45 KB, 62 trang )

Mục Lục
Trang
Lời nói đầu...............................................................................................................1
Chơng I : Các vấn đề chung về Kế Toán Hành Chính Sự Nghiệp.........................3
1.1. Khái niệm, nhiệm vụ Kế Toán Hành Chính Sự Nghiệp...................................3
1.2. Tổ chức công tác kế toán trong đơn vị Hành Chính Sự Nghiệp......................4
1.3. Tổ chức bộ máy kế toán..................................................................................11
1.4. Nội dung các phần hành kế toán....................................................................12
Chơng II : Thực tế công tác kế toán tại trờng THCS Tứ Liên.............................22
1. Tổng quan về trờng THCS Tứ Liên...................................................................22
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của trờng THCS Tứ Liên........................22
1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của trờng......................................................26
1.3. Hình thức kế toán của đơn vị..........................................................................27
2. Công tác lập dự toán thu chi tại trờng THCS Tứ Liên......................................28
2.1 Công tác lập dự toán thu, chi năm tại đơn vị ..................................................28
2.2. Công tác lập dự toán thu, chi quý tại đơn vị...................................................30
3. Công tác kế toán tại trờng THCS Tứ Liên.........................................................31
3.1. Kế toán vốn bằng tiền.....................................................................................31
3.2. Kế toán tài sản cố định....................................................................................42
3.3. Kế toán các khoản thanh toán.. 43
3.4. Kế toán nguồn kinh phí 46
3.5. Kế toán các khoản chi ...50
3.6. Báo cáo tài chính...53
Chơng III: Kết luận chung về tình hình thực hiện công tác kế toán tại trờng
THCS Tứ Liên.........................................................................................................54


LI M U
Trong những năm gần đây, với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế thì
các đơn vị hành chính sự nghiệp dới sự quản lý của nhà nớc cũng từng bớc đi vào
phát triển ổn định và vững chắc góp phần không nhỏ vào công cuộc đổi mới kinh


tế xã hội của đất nớc.
Các đơn vị hành chính sự nghiệp là những đơn vị quản lý hành chính Nhà nớc nh đơn vị sự nghiệp y tế, giáo dục, văn hoá, thông tin, sự nghiệp khoa học
công nghệ, sự nghiệp kinh tế hoạt động bằng nguồn kinh phí của Nhà n ớc cấp,
cấp trên cấp hoặc các nguồn kinh phí khác nh thu sự nghiệp, phí, lệ phí, thu từ kết
quả hoạt động kinh doanh hay nhận viện trợ biếu tặng theo nguyên tắc không bồi
hoàn trực tiếp để thực hiện nhiệm vụ của Đảng và Nhà nớc giao cho.
Trong quá trình hoạt động các đơn vị hành chính sự nghiệp dới sự quản lý
của Đảng và Nhà nớc phải có nhiệm vụ chấp hành nghiêm chỉnh luật Ngân sách
Nhà nớc, các tiêu chuẩn định mức, các qui định về chế độ kế toán hành chính sự
nghiệp do Nhà nớc ban hành. Điều này nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý kinh tế
tài chính tăng cờng quản lý kiểm soát chi quỹ Ngân sách Nhà nớc, quản lý tài sản
công, nâng cao chất lợng công tác kế toán và hiệu quả quản lý các đơn vị hành
chính sự nghiệp.
Chính vì vậy, công việc của kế toán trong các đơn vị hành chính sự nghiệp có
thu là phải tổ chức hệ thống thông tin bằng số liệu để quản lý và kiểm soát nguồn
kinh phí, tình hình sử dụng quyết toán kinh phí, tình hình quản lý và sử dụng các
loại vật t tài sản công; tình hình chấp hành dự toán thu, chi và thực hiện các tiêu
chuẩn định mức của Nhà nớc ở đơn vị. Đồng thời, kế toán hành chính sự nghiệp
với chức năng thông tin mọi hoạt động kinh tế phát sinh trong quá trình chấp
hành Ngân sách Nhà nớc tại đơn vị hành chính sự nghiệp đợc Nhà nớc sử dụng
nh là một công cụ sắc bén trong việc quản lý Ngân sách Nhà nớc, góp phần đắc
lực vào việc sử dụng vốn một cách tiết kiệm và hiệu quả cao.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của kế toán hành chính sự nghiệp trong các đơn
vị hành chính sự nghiệp hoạt động dới sự quản lý của Nhà nớc nên em quyết tâm
học hỏi, nghiên cứu để nâng cao hiểu biết về vị trí vai trò của công tác quản lý tài
2


chính kế toán trong các đơn vị hành chính sự nghiệp. Đồng thời, qua đó em có
thể củng cố thêm kiến thức mình đã đợc học ở trờng để từ đó gắn lý luận với thực

tế công tác của đơn vị. Chính vì vậy, trong khoá thực tập tại đơn vị Trờng THCS
Tứ Liên nằm dới sự quản lý của phòng GD - ĐT Quận Tây Hồ em quyết tâm học
hỏi tìm hiểu để củng cố những kiến thức đã đợc học ở trờng. Mặt khác, thông qua
khoá thực tập này em đợc bồi dỡng thêm lòng say mê, nhiệt tình công tác; rèn
luyện tác phong và phơng pháp công tác của ngời cán bộ TC KT.
Chơng I: Các vấn đề chung về kế toán hành chính sự nghiệp.
Chơng II: Thực tế công tác kế toán hành chính sự nghiệp tại Trờng THCS Tứ
Liên.
Chơng III: Lý luận chung về tình hình thực hiện công tác kế toán tại Trờng
THCS Tứ Liên.

Chơng I: Các vấn để chung về kế toán HCSN.
1.1. Khái niệm, nhiệm vụ kế toán hành chính sự nghiệp.
3


1.1.1. Khái niệm.
Kế toán HCSN là công việc tổ chức hệ thống thông tin bằng số liệu để quản
lý và kiểm soát nguồn kinh phí, tình hình sử dụng, quyết toán kinh phí, tình hình
quản lý và sử dụng các loại vật t, tài sản công; tình hình chấp hành dự toán thu,
chi và thực hiện các tiêu chuẩn, định mức của Nhà nớc ở đơn vị.
1.1.2. Nhiệm vụ.
- Thu thập, phản ánh, xử lý và tổng hợp thông tin về nguồn kinh phí đợc cấp,
đợc tài trợ, đợc hình thành và tình hình sử dụng các khoản kinh phí; sử dụng các
khoản thu phát sinh ở đơn vị.
- Thực hiện kiểm tra, kiểm soát tình hình chấp hành dự toán thu, chi, tình
hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế, tài chính và các tiêu chuẩn, định mức của Nhà
nớc; kiểm tra việc quản lý, sử dụng các loại vật t tài sản công ở đơn vị; kiểm tra
tình hình chấp hành kỷ luật thu nộp ngân sách, chấp hành kỷ luật thanh toán và
các chế độ, chính sách của Nhà nớc.

- Theo dõi và kiểm soát tình hình phân phối kinh phí cho các đơn vị dự toán
cấp dới, tình hình chấp hành dự toán thu, chi và quyết toán của các đơn vị cấp dới.
- Lập và nộp đúng hạn các báo cáo tài chính cho các cơ quan quản lý cấp trên
và cơ quan tài chính theo quy định. Cung cấp thông tin và tài liệu cần thiết phục
vụ cho việc xây dựng dự toán, xây dựng các định mức chi tiêu. Phân tích và đánh
giá hiệu quả sử dụng các nguồn kinh phí, vốn, quỹ ở đơn vị.
1.1.3. Yêu cầu công tác kế toán trong các đơn vị HCSN.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ của mình, kế toán đơn vị hành chính sự nghiệp
phải đáp ứng đợc những yêu cầu sau:
- Phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác và toàn diện mọi khoản vốn, quĩ, kinh
phí, tài sản và mọi hoạt động kinh tế, tài chính phát sinh ở đơn vị.
- Chỉ tiêu kinh tế phản ánh phải thống nhất với dự toán về nội dung và phơng
pháp tính toán.
- Số liệu trong báo cáo tài chính phải rõ ràng, dễ hiểu, đảm bảo cho các nhà
quản lý có đợc những thông tin cần thiết về tình hình tài chính của đơn vị.
- Tổ chức công tác kế toán gọn nhẹ, tiết kiệm và có hiệu quả.
4


1.1.4. Nội dung công tác kế toán HCSN.
- Kế toán vốn bằng tiền.
- Kế toán vật t, tài sản.
- Kế toán thanh toán.
- Kế toán nguồn kinh phí, vốn, quỹ.
- Kế toán các khoản thu ngân sách.
- Kế toán các khoản chi ngân sách.
- Lập báo cáo tài chính và phân tích quyết toán ở đơn vị.
1.2. Tổ chức công tác kế toán trong đơn vị HCSN.
1.2.1. Tổ chức công tác ghi chép ban đầu.
Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong việc sử dụng kinh phí và thu, chi ngân

sách của mọi đơn vị kế toán hành chính sự nghiệp đều phải lập chứng từ kế toán
đầy đủ, kịp thời, chính xác. Kế toán phải căn cứ vào chế độ chứng từ do nhà nớc
ban hành trong chế độ chứng từ kế toán hành chính sự nghiệp và nội dung hoạt
động kinh tế tài chính cũng nh yêu cầu quản lý các hoạt động đó để qui định cụ
thể việc sử dụng các mẫu chứng từ phù hợp, qui định ngời chịu trách nhiệm ghi
nhận các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh vào chứng từ cụ thể và xác định
trình tự luân chuyển cho từng loại chứng từ một cách khoa học, hợp lý, phục vụ
cho việc ghi sổ kế toán, tổng hợp số liệu thông tin kinh tế đáp ứng yêu cầu quản
lý của đơn vị. Trình tự và thời gian luân chuyển chứng từ là do kế toán trởng đơn
vị qui định.
Trong quá trình vận dụng chế độ chứng từ kế toán hành chính sự nghiệp, các
đơn vị không đợc sửa đổi biểu mẫu đã qui định. Mọi hành vi vi phạm chế độ
chứng từ tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm, đợc xử lý theo đúng qui định của
Pháp lệnh kế toán thống kê, Pháp lệnh về xử phạt vi phạm hành chính và các văn
bản pháp qui khác của Nhà nớc.
1.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống TK kế toán.
Ban hành theo Quyết định 999 TC/QĐ/CĐKT ngày 02/11/1996 và sửa đổi,
bổ sung theo Thông t số 184/1998/TT-BTC ngày 28/12/1998, Thông t số
5


185/1998/TT-BTC ngày 28/12/1998, Thông t số 109/2001/TT-BTC ngày
31/12/2001 và Thông t số 121/2002/TT-BTC ngày 31/12/2002 của Bộ Tài Chính.
Tài khoản kế toán là phơng tiện dùng để tập hợp, hệ thống hoá các nghiệp vụ
kinh tế tài chính phát sinh theo nội dung kinh tế. Tài khoản kế toán đợc sử dụng
trong đơn vị hành chính sự nghiệp dùng để phản ánh và kiểm soát thờng xuyên,
liên tục, có hệ thống tình hình vận động của kinh phí và sử dụng kinh phí ở các
đơn vị hành chính sự nghiệp. Nhà nớc Việt Nam qui định thống nhất hệ thống tài
khoản kế toán áp dụng cho các đơn vị hành chính sự nghiệp trong cả nớc bao gồm
các tài khoản trong bảng cân đối tài khoản và các tài khoản ngoài bảng cân đối tài

khoản.
Trong hệ thống tài khoản kế toán thống nhất có qui định những tài khoản kế
toán dùng chung cho mọi đơn vị thuộc mọi loại hình hành chính sự nghiệp và
những tài khoản kế toán dùng riêng cho các đơn vị thuộc một số loại hình qui
định rõ các tài khoản cấp 2 của một số tài khoản có tính chất phổ biến trong các
loại hình đơn vị hành chính sự nghiệp.
Các đơn vị hành chính sự nghiệp phải căn cứ vào hệ thống tài khoản thống
nhất qui định trong chế độ kế toán đơn vị hành chính sự nghiệp, đồng thời phải
căn cứ vào đặc điểm hoạt động của đơn vị cũng nh yêu cầu quản lý các hoạt động
đó, các đơn vị qui định những tài khoản kế toán cấp 1, cấp 2, cấp 3 và có thể qui
định thêm một số tài khoản cấp 2, cấp 3 có tính chất riêng của loại hình hành
chính sự nghiệp của đơn vị mình. Việc xác định đầy đủ, đúng đắn, hợp lý số lợng
tài khoản cấp 1, cấp 2, cấp 3, để sử dụng đảm bảo phản ánh đầy đủ các hoạt
động kinh tế tài chính trong đơn vị, đáp ứng nhu cầu thông tin và kiểm tra, phục
vụ công tác quản lý của Nhà nớc và của đơn vị đối với các hoạt động kinh tế, tài
chính trong đơn vị.
1.2.3. Tổ chức vận dụng hình thức kế toán.
Theo chế độ kế toán hành chính sự nghiệp, các hình thức kế toán đợc áp
dụng cho các đơn vị hành chính sự nghiệp gồm:
- Hình thức kế toán Nhật ký chung.
6


- Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ.
- Hình thức kế toán Nhật ký-Sổ cái.
Tuỳ thuộc vào qui mô, đặc điểm hoạt động, yêu cầu và trình độ quản lý, điều
kiện trang bị kỹ thuật tính toán, mỗi đơn vị kế toán đợc phép lựa chọn một hình
thức kế toán phù hợp với đơn vị mình nhằm đảm bảo cho kế toán có thể thực hiện
tốt nhiệm vụ thu nhận, xử lý và cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác tài liệu,
thông tin kinh tế phục vụ cho công tác lãnh đạo điều hành và quản lý các hoạt

động kinh tế tài chính trong đơn vị.

1.2.3.1 Hình thức Nhật ký-Sổ cái.
* Trình tự và phơng pháp ghi sổ:
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc (Bảng tổng hợp chứng từ gốc), kế
toán tiến hành dịnh khoản rồi ghi vào Nhật ký-sổ cáI. Mỗi chứng từ (Bảng tổng
hợp chứng từ) ghi vào Ngật ký-sổ cáI một dòng, đồng thời cả ở 2 phần: phầ Nhật
ký (gày, tháng ghi sổ, số hiệu và ngày tháng chứng từ; diễn giảI và số phát sinh)
và phần sổ cáI (ghi Nợ, ghi Có của các tàI khoản liên quan). Cuối kỳ (tháng, quí,
năm), tiến hành khoá sổ các tài khoản, tính ra và đối chiếu số liệu bảo đảm các
quan hệ cân đối sau:
Tổng cộng số
tiền ở phần
=
Nhật ký
(cột SPS)

=

Tổng số phát sinh
Nợ của các tài
khoản (phần sổ
cái)

Tổng số d Nợ cuối kỳ của tất
cả các tài khoản

=

Tổng số phát sinh Có

của các tài khoản
(phần sổ cái)

Tổng số d Có cuối kỳ của tất cả
=

các tài khoản

Ngoài ra, để có những thông tin chi tiết, cụ thể về tình hình tài sản, vật t, tiền
vốn, tình hình và kết quả hoạt động kinh tế tài chính, kế toán còn sử dụng cả sổ,
thẻ kế toán chi tiết. Tuỳ theo yêu cầu quản lý, các đơn vị hành chính sự nghiệp có
thể mở và lựa chọn các mẫu sổ kế toán chi tiết cần thiết và phù hợp. Hàng ngày,
căn cứ vào các chứng từ kế toán để ghi vào các sổ, thẻ chi tiết liên quan, cuối
tháng (quí), phải tổng hợp số liệu, khoá sổ và thẻ chi tiết rồi lập các bảng tổng
hợp chi tiết. Thông thờng, kế toán có thể mở các sổ, thẻ chi tiết sau:
7


Sổ tài sản cố định.
Sổ chi tiết vật liệu, sản phẩm, hàng hoá.
Thẻ kho.
Sổ chi phí sản xuất, kinh doanh.
Sổ chi tiết thanh toán (với ngời bán, ngời mua, với ngân sách, với nội bộ).
Sổ chi tiết nguồn kinh phí.
Sổ chi tiết chi hoạt động
* Có thể khái quát trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký-sổ cái qua sơ đồ:
Sơ đồ trình tự kế toán của hình thức nhật ký-sổ cái.

Sổ quĩ


(1)

Chứng từ gốc

(3)

Sổ, thẻ KT chi tiết

(1)
(5)

Bảng tổng
hợp CT gốc

(1)

(2)

(4)
(6)

Bảng tổng hợp
chi tiết

Nhật ký-sổ cái

(7)

(7)
Báo cáo TC

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu

1.2.3.2. Hình thức chứng từ ghi sổ.
* Trình tự và phơng pháp ghi sổ đợc thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ trình từ ghi sổ kế toán của hình thức chứng từ ghi sổ.

8


(1)

Sổ quĩ

Sổ đăng ký
CTGS

Chứng từ gốc

(1)

Sổ, thẻ KT chi tiết

(2)
Chứng từ ghi sổ

(3)

(4)

Sổ cái
(4)

(8)

Bảng tổng hợp
chi tiết

(6)

(7)
Bảng cân đối TK

(9)

(9)
Báo cáo tài chính
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu

1.2.3.3. Hình thức nhật ký chung.
* Trình từ và phơng pháp ghi sổ đợc thể hiện qua sơ đồ sau:
9


Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán của hình thức kế toán nhật ký
chung.

(1)


Chứng từ gốc
(1)
Sổ nhật ký chung

Sổ, thẻ KT chi
tiết
(3)

(2)
(4)

Sổ cái

Bảng tổng hợp
chi tiết

(5)
(7)

Bảng cân đối TK
(6)
Báo cáo tài chính
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
1.2.4. Lập và gửi báo cáo tài chính.

Việc lập các báo cáo tài chính là khâu công việc cuối cùng của một quá trình
công tác kế toán. Số liệu trong Báo cáo tài chính mang tính tổng quát, toàn diện

tình hình tài sản, tình hình cấp phát, tiếp nhận kinh phí của Nhà nớc, kinh phí
viện trợ và tình hình sử dụng từng loại kinh phí theo những chỉ tiêu kinh tế tài
chính phục vụ cho việc kiểm tra, kiểm soát các khoản chi, quản lý tài sản của Nhà
nớc, tổng hợp, phân tích, đánh giá các hoạt động của mỗi đơn vị. Việc lập Báo
cáo tài chính đối với đơn vị hành chính sự nghiệp có tác dụng và ý nghĩa rất lớn
trong việc quản lý, sử dụng các nguồn kinh phí và quản lý ngân sách nhà nớc của
các cấp ngân sách. Vì vậy, đòi hỏi các đơn vị hành chính sự nghiệp phải lập và
nộp đầy đủ, kịp thời các Báo cáo tài chính theo đúng mẫu biểu qui định thời hạn
10


lập, nộp và nơi gửi báo cáo. Tuy nhiên, trong quá trình lập báo cáo, đối với một số
đơn vị hành chính sự nghiệp thuộc các lĩnh vực mang tính chất đặc thù có thể bổ
sung, sửa đổi hoặc chi tiết các chỉ tiêu cho phù hợp với đặc điểm hoạt động và
yêu cầu quản lý nhng phải đợc cơ quan chủ quản chấp thuận.
Kế toán trởng và thủ trởng đơn vị phải chịu trách nhiệm về các số liệu báo
cáo. Vì vậy cần phải kiểm tra chặt chẽ các báo cáo tài chính trớc khi ký, đóng
dấu và gửi đi.
1.2.5. Tổ chức kiểm tra kế toán.
Kiểm tra kế toán là một biện pháp đảm bảo cho các nguyên tắc, qui định về
kế toán đợc chấp hành nghiêm chỉnh, số liệu kế toán chính xác, trung thực khách
quan.
Các đơn vị hành chính sự nghiệp không những chịu sự kiểm tra kế toán của
đơn vị kế toán cấp trên và cơ quan tài chính mà bản thân đơn vị phải tự tổ chức
kiểm tra công tác kế toán của mình.
Công việc kiểm tra kế toán phải đợc thực hiện thờng xuyên, liên tục. Đơn vị
kế toán cấp trên và cơ quan tài nhính, ít nhất mỗi năm một lần phải thực hiện
kiểm tra kế toán khi xét duyệt quyết toán năm cho các đơn vị.
Nội dung kiểm tra kế toán là kiểm tra việc ghi chép trên chứng từ kế toán, sổ
kế toán và Báo cáo tài chính, kiểm tra việc nhận và sử dụng các nguồn kinh phí,

kiểm tra việc thực hiện các khoản thu, kiểm tra việc chấp hành các chế độ thể lệ
tài chính, kế toán và thu nộp ngân sách.
Thủ trởng đơn vị và kế toán trởng hay ngời phụ trách kế toán phải chấp hành
lệnh kiểm tra kế toán của đơn vị kế toán cấp trên và có trách nhiệm cung cấp đầy
đủ số liệu cần thiết cho công tác kiểm tra kế toán đợc thuận lợi.
1.2.6. Tổ chức công tác kiểm kê tài sản.
Kiểm kê tài sản là một phơng pháp xác định tại chỗ thực có về tài sản, vật t,
tiền quĩ, công nợ của đơn vị tài một thời điểm nhất định.
Cuối niên độ kế toán trớc khi khoá sổ kế toán, các đơn vị phải thực hiện kiểm
kê tài sản, vật t, hàng hoá, tiền quĩ, đối chiếu và xác nhận công nợ hiện có để đảm
bảo cho số liệu trên sổ kế toán khớp đúng với thực tế.
11


Ngoài ra các đơn vị cần phải tiến hành kiểm kê bất thờng khi cần thiết (trong
trờng hợp bàn giao, sát nhập, giải thể đơn vị).
1.3. Tổ chức bộ máy kế toán.
Tổ chức bộ máy kế toán bao gồm nhiều công việc khác nhau nh lựa chọn loại
hình tổ chức bộ máy kế toán (loại hình tập trung, phân tán hay nửa tập trung nửa
phân tán), xác định các phần hành kế toán và phân công lao động kế toán Việc
tổ chức bộ máy kế toán phải lấy hiệu quả công việc làm tiêu chuẩn sao cho thu
thập thông tin vừa chính xác, kịp thời, vừa tiết kiệm chi phí.
Việc tổ chức bộ máy kế toán trong các đơn vị có thể thực hiện theo những
loại hình tổ chức công tác kế toán khác nhau mà đơn vị đã lựa chọn.
ở các đơn vị HCSN bộ máy hoạt động đợc tổ chức theo ngành phù hợp với
từng cấp chính quyền, từng cấp ngân sách. Trong từng ngành, các đơn vị HCSN
đợc chia thành 3 cấp: đơn vị dự toán cấp I, cấp II, cấp III. Nguồn kinh phí hoạt
động của các đơn vị HCSN là do ngân sách nhà nớc cấp và đợc phân phối và
quyết toán theo từng ngành. Dự toán thu, chi và mọi khoản thu, chi phát sinh ở
đơn vị dự toán cấp dới phải tuân thủ theo các định mức, tiêu chuẩn của chế độ tài

chính hiện hành và phải đợc kiểm tra, xét duyệt của đơn vị dự toán cấp trên và
của cơ quan tài chính. Để phù hợp với chế độ phân cấp quản lý ngân sách, phân
cấp quản lý tài chính, tổ chức bộ máy kế toán của đơn vị HCSN cũng đợc tổ chức
theo ngành phù hợp với từng cấp ngân sách, cụ thể: Đơn vị dự toán cấp I là kế
toán cấp I, đơn vị dự toán cấp II là kế toán cấp II, đơn vị dự toán cấp III là kế toán
cấp III.

Sơ đồ bộ máy kế toán của các đơn vị dự toán:

Trởng phòng kế toán
12


Kế
toán
VBT

Kế
toán
VT,
TSCĐ

Kế
toán
thanh
toán

Kế
toán
CK

chi

KT
NKP,
vốn
quĩ

KT
tổng
hợp
BCTC

hoặc
Phụ trách kế toán đơn
vị cấp dới

Nhân viên kế toán ở
các bộ phận trực thuộc

Phân chia các phần
hành kế toán

1.4. Nội dung các phần hành kế toán.
1.4.1. Kế toán vốn bằng tiền.

1.4.1.1. Kế toán quỹ tiền mặt.
* Vốn bằng tiền ở đơn vị hành chính sự nghiệp bao gồm các loại: Tiền mặt
(kể cả tiền Việt Nam và các loại ngoại tệ khác); vàng, bạc, kim khí quý, đá quý,
các loại chứng chỉ có giá; tiền gửi ở Ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nớc.
* Nguyên tắc quản lý và hạch toán quỹ tiền mặt:

Trong các đơn vị HCSN đều có một số tiền mặt nhất định tại quỹ để phục vụ
cho hoạt động thờng xuyên của đơn vị.
Số tiền thờng xuyên có tại quỹ đợc ấn định một mức hợp lý nhất định, mức
này tuỳ thuộc vào quy mô, tính chất hoạt động của từng đơn vị và đợc ngân hàng,
Kho bạc Nhà nớc thoả thuận, đơn vị phải chấp hành nghiêm chỉnh các quy định
13


về chế độ quản lý tiền mặt hiện hành.
Hàng quý, căn cứ vào nhhiệm vụ thực hiện dự toán, nhu cầu chi tiền nặt, đơn
vị lập kế hoạch tiền mặt gửi Ngân hàng, Kho bạc Nhà nớc thoả thuận số tiền đợc
rút hoặc đợc để lại từ các khoản thu (nếu có) để chi tiêu.
Để quản lý và hạch toán chính xác tiền mặt, tiền mặt của đơn vị đợc tập trung
bảo quản tại quỹ của đơn vị, mọi nghiệp vụ có liên quan đến thu, chi tiền mặt do
thủ quỹ chịu trách nhiệm thực hiện.
Thủ quỹ do thủ trởng đơn vị chỉ định và chịu trách nhiệm giữ quỹ, không đợc
nhờ ngời làm thay mình. Nghiêm cấm thủ quỹ trực tiếp mua, bán hàng hoá, vật t
hay kiêm nhiệm công việc tiếp liệu, công việc kế toán.
Kế toán phải thờng xuyên kiểm tra quỹ tiền mặt.
Tất cả các khoản thu, chi tiền mặt phải có chứng từ hợp lệ. Cuối ngày, căn cứ
vào chứng từ thu, chi tiền mặt để ghi vào sổ quỹ tiền mặt.
Kế toán quỹ tiền mặt phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác số hiện có, tình
hình biến động các loại tiền phát sinh trong quá trình hoạt động của đơn vị, luôn
đảm bảo khớp đúng giữa giá trị trên sổ kế toán và sổ quỹ tiền mặt. Mọi chênh
lệch phát sinh phải tìm hiểu, xác định nguyên nhân, báo cáo lãnh đạo kiến nghị
biện pháp xử lý chênh lệch.
* Tài khoản kế toán sử dụng.
Để phản ánh tình hình thu, chi và tồn quỹ tiền mặt, kế toán quỹ tiền mặt sử
dụng:
Tài khoản 111- Tiền mặt.

* Số kế toán liên quan:
- Sổ quỹ tiền mặt;
- Sổ cái;

1.4.1.2. Kế toán tiền gửi Ngân hàng, Kho bạc:
* Tiền gửi Ngân hàng, Kho bạc của các đơn vị HCSN bao gồm: tiền Việt
Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý.
* Kế toán tiền gửi Ngân hàng, Kho bạc cần tôn trọng một số quy định sau:
- Kế toán phải tổ chức thực hiện việc theo dõi từng loại nghiệp vụ tiền gửi
14


(tiền gửi về kinh phí hoạt động, kinh phí dự án, tiền gửi vè vốn đầu t XDCB và
các loại tiền gửi khác theo từng Ngân hàng, Kho bạc). Định kỳ phải kiểm tra, đối
chiếu nhằm đảm bảo số liệu gửi vào, rút ra và tồn cuối kỳ khớp đúng với số liệu
của Ngân hàng, Kho bạc quản lý. Nếu có chênh lệch phải báo ngay cho Ngân
hàng, Kho bạc để điều chỉnh kịp thời.
- Kế toán tiền gửi Ngân hàng, Kho bạc phải chấp hành nghiêm chỉnh chế độ
quản lý, lu thông tiền tệ và những quy định có liên quan đến Luật ngân sách hiện
hành của Nhà nớc.
* Tài khoản kế toán sử dụng:
Kế toán tiền gửi Ngân hàng, Kho bạc sử dụng:
Tài khoản 112-Tiền gửi Ngân hàng, Kho bạc.
* Sổ kế toán liên quan.
- Sổ tiền gửi.
- Sổ cái.
1.4.2. Kế toán vật t, TSCĐ.

1.4.2.1. Kế toán vật t.
* Vật liệu, dụng cụ là một bộ phận của đối tợng lao động mà đơn vị sử dụng

để phục vụ cho hoạt động của đơn vị. Khác với các đơn vị sản xuất-kinh doanh,
vật liệu, dụng cụ ở các đơn vị hành chính sự nghiệp là một yếu tố vật chất cần
thiết phục vụ cho các hoạt động hành chính sự nghiệp theo chức năng nhiệm vụ
đợc giao.
* Nhiệm vụ của kế toán vật liệu, dụng cụ.
Xuất phát từ đặc điểm, yêu cầu quản lý vật liệu và dụng cụ, với vai trò là
công cụ quản lý các hoạt động kinh tế, kế toán vật liệu và dụng cụ phải thực hiện
các nhiệm vụ cụ thể sau:
- Ghi chép phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình thu mua, vân chuyển, bảo
quản, tình hình nhập, xuất, tồn về số lợng lẫn giá trị của từng thứ, từng loại.
- Giám đốc kiểm tra tình hình thực hiện các định mức sử dụng, tình hình hao
hụt, dôi thừa vật liệu, góp phần tăng cờng quản lý sử dụng một cách hợp lý tiết
kiệm vật liệu, ngăn ngừa các hiện tợng tham ô, lãng phí.
15


- Chấp hành đầy đủ các thủ tục, xuất kho vật liệu, kiểm nghiệm vật liệu.
- Cung cấp số liệu, tài liệu về vật liệu cho các bộ phận có liên quan.
- Tham gia đánh giá, kiểm kê vật liệu, dụng cụ theo đúng quy định của chế
độ Nhà nớc.
* Tài khoản kế toán sử dụng.
Tài khoản 152 - Vật liệu, dụng cụ.
Tài khoản 005 - Dụng cụ lâu bền đang sử dụng.
* Sổ kế toán liên quan.
- Sổ cái.

1.4.2.2. Kế toán TSCĐ.
* Tài sản cố định là những t liệulao động và tài sản khác có giá trị lớn và thời
gian sủ dụng dài. Những t liệu lao động và tài sản khác đợc xếp là TSCĐ phải có
đủ hai tiêu chuẩn sau đây:

- Có giá trị từ 5.000.000 trở lên.
- Thời gian sử dụng từ một năm trở lên.
* Nhiệm vụ của kế toán TSCĐ.
Trong quá trình hoạt động, TSCĐ của đơn vị thờng xuyên biến động xuất
phát từ đặc điểm và yêu cầu quản lý TSCĐ, đr cung cấp thông tin đầy đủ kịp thời
cho công tác quản lý TSCĐ, kế toán TSCĐ có các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời số lợng, hiện trạng
và giá trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng, giảm và việc sử dụng tài sản đơn vị.
Thông qua đó giám đốc chặt chẽ việc đầu t, mua sắm, sử dụng TSCĐ ở đơn vị.
- Tham gia nghiệm thu và xác định nguyên giá TSCĐ trong các trờng hợp:
hoàn thành việc mua sắm, xây dựng, bàn giao đa vào sử dụng, tài sản đợc cơ quan
quản lý cấp phát trừ vào kinh phí, tài sản tiếp nhận của đơn vị khác bàn giao hoặc
đợc biếu, tặng, viện trợ
- Tham gia kiểm kê, kiểm tra định kỳ hay bất thờng tài sản trong đơn vị, lập
kế hoạch và theo dõi việc sửa chữa, thanh lý, khôi phục, mở rộng, đối mới TSCĐ.
- Phản ánh giá trị hao mòn TSCĐ, phân tích tình hình bảo quản, hiệu quả sử
dụng TSCĐ.
16


* Tài khoản kế toán sử dụng:
Tài khoản 211 Tài sản cố định hữu hình.
Tài khoản 213 Tài sản cố định vô hình.
Tài khoản 001 Tài sản thuê ngoài.
* Sổ kế toán liên quan.
- Sổ cái.
1.4.3. Kế toán các khoản thanh toán.
* Nội dung các khoản thanh toán.
Nội dung các khoản thanh toán trong đơn vị HCSN bao gồm các khoản nợ
phải thu và các khoản nọ phải trả, cụ thể:

- Các khoản phải thu.
- Tạm ứng.
- Các khoản phải trả.
- Các khoản phải nộp theo lơng.
- Các khoản phải nộp cho Nhà nớc.
- Phải trả viên chức.
- Kinh phí cấp cho cấp dới.
- Thanh toán nội bộ.
* Một số qui định về kế toán thanh toán.
- Mọi khoản thanh toán của đơn vị phải đợc hạch toán chi tiết theo từng nội
dung thanh toán, cho từng đối tợng và từng lần thanh toán.
- Kế toán phải theo dõi chặt chẽ từng khoản nợ phải thu, nợ phải trả và thờng
xuyên kiểm tra, đôn đóc thu hồi nợ tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn, kinh phí
hoặc để nợ nần dây da, khê đọng, đồng thời phải nghiêm chỉnh chấp hành kỷ luật
thanh toán, kỷ luật thu nộp ngân sách, nộp và trả đầy đủ, kịp thời các khoản phải
nộp và các khoản phải trả.
- Những khách nợ chủ nợ và các đơn vị có quan hệ giao dịch, thanh toán thờng xuyên hoặc có số d bên Nợ lớn, kế toán cần phải lập bản kê nợ đối chiếu các
khoản trả, xác nhận nợ và có kế hoạch thu hồi hoặc trả nợ kịp thời, tránh tình
trạng khê đọng làm tổn thất kinh phí của Nhà nớc.
17


- Trờng hợp trong cùng một đơn vị vừa có quan hệ phải thu, vừa có quan hệ
phải trả, sau khi hai bên đối chiếu xác nhận nợ có thể lập chứng từ để thanh toán
bù trừ.
- Các khoản phải thu và các khoản nợ phải trả bằng vàng, bạc, kim khí quý,
đá quý phải đợc kế toán chi tiết cho từng khách nợ và chủ nợ theo cả hai chỉ tiêu
số lợng và giá trị.
* Tài khoản kế toán sử dụng.
TK 311 Các khoản phải thu.

TK 312 Tạm ứng.
TK 331 Các khoản phải trả.
TK 332 Các khoản phải nộp theo lơng.
TK 333 Các khoản phải nộp Nhà nớc.
TK 334 Phải trả viên chức.
TK 341 Kinh phí cấp cho cấp dới.
TK 342 Thanh toán nội bộ.
* Sổ kế toán liên quan.
- Sổ cái.
1.4.4. Kế toán nguồn kinh phí.
* Nội dung.
Theo mục đích sử dụng, nguồn kinh phí trong các đơn vị HCSN đợc chia
thành các nguồn sau:
- Nguồn vốn kinh doanh.
- Nguồn kinh phí hoạt động.
- Nguồn kinh phí dự án.
- Nguồn kinh phí đầu t XDCB.
- Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ.
* Một số qui định về kế toán nguồn kinh phí.
Kế toán nguồn kinh phí phải chấp hành các quy định sau:
- Các đơn vị HCSN đợc tiếp nhân kinh phí theo nguyên tắc không bồi hoàn
trực tiếp để thực hiênhnhiệm vụ chính trị của mình. Kinh phí của đơn vị HCSN đ18


ợc hình thành từ các nguồn:
+ Ngân sách nhà nớc hoặc cơ quan quản lý cấp trên cấp theo dự toán đợc
duyệt.
+ Các khoản đóng góp hội phí của các hội viên thành viên.
+ Thu sự nghiệp đợc sử dụng và bổ sung từ kết quả hoạt động có thu theo chế
độ tài chính hiện hành.

Các khoản tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nớc.
- Các đơn vị phải hạch toán đầy đủ, rành mạch, rõ ràng từng loại kinh phí
vốn, quỹ và phải theo dõi chi tiết theo từng nguồn hình thành vốn, kinh phí.
- Việc kết chuyển từng nguồn kinh phí quỹ này sang nguồn KP khác phải
chấp hành theo đúng chế độ và làm các thủ tục cần thiết.
- Đối với các khoản thu tại đơn vị đợc phép bổ sung nguồn KP, khi phát
sinh đợc hạch toán phản ánh các khoản thu, sau đó đợc kết chuyển sang tài khoản
nguồn KP liên quan theo quy định hoặc theo phê duyệt của cấp trên có thẩm
quyền.
- KP phải đợc sử dụng đúng mục đích, nội dung dự toán, phê duyệt đúng
tiêu chuẩn và định mức của Nhà nớc. Cuối niên độ kế toán, KP sử dụng không hết
phải hoàn trả ngân sách hoặc cấp trên, đơn vị chỉ đợc kết chuyển qua năm sau khi
đợc phép của cơ quan tài chính.
- Cuối mỗi kỳ kế toán, đơn vị phải làm thủ tục đối chiếu thanh quyết toán
tình hình tiếp nhận và sử dụng từng loại kinh phí với cơ quan tài chính, cơ quan
chủ quản, cơ quan chủ trì thực hiện các chơng trình, dự án theo đúng quy định
của chế độ hiện hành.
* Tài khoản kế toán sử dụng.
TK 411- Nguồn vốn kinh doanh.
TK 461- Nguồn kinh phí hoạt động.
TK 462- Nguồn kinh phí dự án.
TK 441- Nguồn kinh phí ĐTXDCB.
TK 466- Nguồn kinh phí đã HTTSCĐ.
TK 431- Quỹ cơ quan.
19


TK 421- Chênh lệch thu, chi cha xử lý.
TK 413- Chênh lệch tỷ giá.
* Sổ kế toán liên quan.

- Giấy phân phối HMKP;
- Sổ theo dõi HMKP;
- Sổ cái.
1.4.5. Kế toán các khoản thu.
* Nội dung các khoản thu:
Các khoản thu ở các đơn vị HCSN bao gồm:
- Các khoản thu phí, lệ phí nh: lệ phí cầu, đờng, án phí, lệ phí công chứng.
- Các khoản thu sự nghiệp: Sự nghiệp VH, GD, YT, sự nghiệp kinh tế.
- Các khoản thu khác nh: Thu lãi tiền gửi, thu mua kỳ phiếu, trái phiếu, thu
nhợng bán thanh lý TSCĐ, vật t
* Nguyên tắc:
Các khoản thu phí, lệ phí là do Nhà nớc quy định cụ thể cho từng loại. Đơn vị
phải lập dự toán thu, tổ chức quá trình thu và quản lý chặt chẽ các khoản thu theo
chức năng của mình, phải chấp hành nghiêm chỉnh chế độ thu, phân phối và sử
dụng của từng khoản thu.
* Tài khoản kế toán sử dụng.
TK 511- Các khoản thu.
* Sổ kế toán liên quan.
- Sổ cái.
1.4.6. Kế toán các khoản chi.
* Nội dung của các khoản chi HCSN.
Nội dung của các khoản chi HCSN bao gồm một số nội dung chủ yếu sau:
- Chi tiền lơng chính.
- Chi phụ cấp lơng.
- Chi trả tiền làm đêm, làm thêm giờ.
- Chi cho nghiệp vụ chuyên môn.
- Chi quản lý hành chính: công tác phí, phụ cấp lu trú, vật t văn phòng,
20



thông tin, liên lạc
- Chi sửa chữa, mua sắm TSCĐ.
- Chi phí thực hiện các chơng trình, dự án, đề tài.
- Chi phí thanh lý, nhợng bán vật t, TSCĐ
* Một số nguyên tắc kế toán các khoản chi HCSN.
Kế toán HCSN phải tôn trọng một số nguyên tắc sau:
- Phải tổ chức hạch toán chi tiết từng loại chi phù hợp với thời gian cấp KP,
theo từng nguồn KP đợc cấp và từng nội dung chi theo quy định của mục lục
ngân sách (đối với KP ngân sách cấp hoặc có nguồn gốc ngân sách); hoặc theo
từng khoản mục chi đối với các chơng trình, dự án, để tài
- Phải đảm bảo thống nhất giữa hạch toán với việclập dự toán về nội dung
chi, phơng pháp tính toán
- Phải hạch toán chi tiết theo từng năm (năm trớc, năm nay, năm sau).
- Các đơn vị cấp trên ngoài việc phải theo dõi tập hợp các khoản chi của
đơn vị mình còn phải tổng hợp chi trong toàn ngành.
* Tài khoản kế toán sử dụng.
TK 661- Chi hoạt động.
TK 662- Chi dự án.
* Sổ kế toán liên quan.
- Sổ cái.
1.4.7. Báo cáo tài chính.
* Báo cáo tài chính là báo cáo tổng hợp về tình hình tài sản của đơn vị; tình
hình và kết quả cấp phát, tiếp nhận vốn, kinh phí; các khoản thu (thu phí, lệ phí,
thu SN và các khoản thu khác); tình hình quản lý, sử dụng các tài sản, KP và
quyết toán KP trong một thời kỳ nhất định.
* Nội dung báo cáo tài chính.
Báo cáo tài chính qui định cho các đơn vị HCSN bao gồm các biểu mẫu sau:
- Bảng cân đối tài khoản (Mẫu B01 H).
- Tổng hợp tình hình KP và quyết toán KP đã sử dụng (Mẫu B02 H).
- Báo cáo tình hình sử dụng số KP quyết toán năm trớc chuyển sang.

21


- Báo cáo tình hình tăng, giảm TSCĐ (Mẫu B03 H).
- Báo cáo kết quả hoạt động sự nghiệp có thu (Mẫu B04 H).
- Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu B05 H).
- Báo cáo tình hình KP năm trớc chuyển sang.
Ngoài ra, để phục vụ việc quyết toán KP đã sử dụng theo từng nguồn cấp
phát và nội dung ch, đơn vị phải lập các biểu chi tiết cho biểu (Mẫu B02 H)
sau:
- Chi tiết KP hoạt động đề nghị quyết toán (F02 1H);
- Chi tiết thực chi dự án đề nghị quyết toán (F02 2H);
- Bảng đối chiếu HMKP (F02 3H).

Chơng II: Thực tế công tác kế toán
tại trờng thcs tứ liên.
1.Tổng quan về trờng THCS Tứ Liên.
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của trờng THCS Tứ Liên.
Trong những năm đầu xây dựng đất nớc, dới ánh sáng nghị quyết TW 2
Đảng Cộng Sản Việt Nam (khóa VIII) soi đờng chỉ lối về chiến lợc đào tạo và
22


phát triển nguồn nhân lực con ngời trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nớc. Chính vì vậy, đòi hỏi phải có một nền giáo dục ổn định và phát triển qui
mô chất lợng hiệu quả phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội và tiến bộ khoa
học kỹ thuật Giáo dục ổn định và phát triển sẽ tạo nên những lớp tri thức có
đầy đủ năng lực và trí tuệ để xây dựng và phát triển đất nớc.
Trớc tình hình đó, những con ngời đứng trong hàng ngũ của Đảng đã nhạy
bén và nhận thức rõ nhu cầu đào tạo con ngời đã chủ chơng xây dựng nhiều trờng

học mới. Chính vì vậy, chỉ 5 năm sau chiến thắng Điện Biên Phủ khoảng năm
1959 Trờng cấp II Tứ Liên của Huyện Từ Liêm đã đợc thành lập theo nguyện
vọng của nhân dân mong muốn con em mình hay chữ và hơn hết là đợc nâng cao
hiểu biết và nhận thức, phát huy tinh thần học hỏi say mê sáng tạo có sẵn trong
bản thân các em.
Trong những năm đầu mới thành lập, nhà trờng đã gặp rất nhiều khó khăn.
Là một trờng ở ngoại thành đang xây dựng toàn cấp phải lo chống bão lũ lụt ma
dột, nắng xiên. Khi mùa nớc lên to thầy trò phải chống mảng vào trờng kê tài liệu
lên cao để bảo quản mà vẫn không tránh khỏi h hại. Tuy thế, thầy trò vẫn hăng
say học tập, lao động gian khổ xây dựng trờng sở bằng công sức của mình.
Bên cạnh những khó khăn về cơ sở vật chất, nhà trờng còn phải kháng chiến
chống Mĩ cứu nớc. Đây là thời kỳ vô cùng khó khăn của thầy trò Trờng cấp II Tứ
Liên, vừa phải lo làm hầm hào phòng chống địch oanh tạc vừa phân tán đảm bảo
việc học hành trong hoàn cảnh Đế Quốc Mĩ luôn tìm cách phá hoại.
Trờng đợc sơ tán bớt về các thôn xóm ngoài bãi và nhà dân lớp ở lại thì đào
hạ thấp bàn ghế, đào hào thông ra sân. Mỗi khi có báo động thầy trò lậi đầu đội
mũ rơm dầy, vai đeo túi thuốc cá nhân, nhanh chóng bỏ sách bút theo hào thoát ta
ngoài vào các hầm. Thế mà thầy và trò vẫn đảm bảo chơng trình học. Tối tối, các
thầy còn đi kiểm tra các nhóm học dới ánh đèn dầu. Các giáo viên cón dạy bổ túc
văn hoá cho dân vào ban đêm đảm bảo một hội đồng hai nhiệm vụ.
Trong giai đoạn này, dù thầy và trò của trờng đã gặp muôn vàn khó khăn nhng họ vẫn hăng hái thi đua xây dựng trờng lớp vì bên cạnh họ luôn có các vị lãnh
đạo, các bí th Đảng uỷ và chủ tịch Huyện tới các lớp động viên thăm hỏi khích lệ
23


thầy và trò. Trong đó có cô hiệu trởng miền Nam: Mai Ngọc ánh đã tích cực xây
dựng nhiều phong trào thi đua.
Đây là thời gian đáng tự hào vì trờng vẫn bám trụ thầy và trò sống chết có
nhau, chan hoà thân ái trong sự đùm bọc của dân.
Chiến thắng 30-4-1975 mở ra một trang sử vinh quanh mới. Từ năm học

1975-1976 trở đi, trờng bớc vào giai đoạn phấn đấu xây dựng thành đơn vị tiến
tiến ở Huyện Từ Liêm. Các cô hiệu trởng Phạm Thị Ngọ (công tác 1974-1979),
Trần Quỳnh Nh (công tác 1980-1999), cùng tập thể giáo viên ra sức thi đua dạy
tốt học tốt. Các thầy cô giáo trong trờng không ngừng học hỏi nâng cao kiến thức
va một vài ngời trong tập thể giáo viên của trờng đã có bài viết trên báo, viết sách
hớng dẫn giảng dạy cải cách giáo dục cho Bộ giáo dục. Nhà trờng bắt đầu có học
sinh đợc bồi dỡng để đi thi học sinh giỏi ở Huyện. Từ năm 1977-1978, trờng đợc
công nhận là trờng tiên tiến liên tục từ trớc đến nay. Trong thời gian đầu, trờng
mới thành lập cha đi vào ổn định trờng có tên là trờng cấp I,II (hệ 7năm) rồi PTCS
(hệ 9 năm). Nhng kể từ năm 1990-1991 trờng chuyển hẳn thành trờng THCS (hệ
4 năm). Từ đó trở đi thầy và trò Trờng THCS Tứ Liên đi vào hoạt động ổn định và
phát triển. Trong trờng tập thể giáo viên cùng toàn thể các em học sinh luôn luôn
phấn đấu tích cực thi đua xây dựng trờng lớp. Năm 1997-1998 trờng đợc công
nhận là trờng tiên tiến xuất sắc về hoạt động TDTT. Và cũng trong những năm
học này đã có nhiều thầy giáo, cô giáo đợc công nhận là chiến sĩ thi đua, giáo
viên giỏi nh thầy Cù Đình Hải, cô Trần Quỳnh Nh, thầy Trần Đồng Quang, cô
Nguyễn Thu Hơng
Từ khi nhập về Quận Tây Hồ, Trờng THCS Tứ Liên có thêm nhiều giáo viên
giỏi cấp thành và cấp quận: cô Phan Thị Huyền, cô Nguyễn Ngọc Tú, thầy
Nguyễn Chí Dũng, thầy Nguyễn Văn Hoạch
Trờng THCS Tứ Liên hoạt động dới sự quản lý của Quận Tây Hồ hàng năm
đợc sự quan tâm giúp đỡ của ban lãnh đạo các bí th Đảng uỷ và chủ tịch Quận về
kinh phí nhà trờng đã xây dựng đợc ngôi trờng mới hai tầng khang trang sạch đẹp
và từ năm 1993 trờng càng có nhiều tiến bộ vững chắc. Sân trờng đợc tôn cao láng
xi măng trong sân đợc trồng nhiều loại cây nh phợng vĩ, bằng lăng, bàng để tạo ra
24


nhiều bóng mát giúp các em học sinh ôn bài và vui chơi dới tán cây dâm mát. Trờng còn cho xây dựng bục sân khấu để phục vụ các ngày kỷ niêm đất nớc, ngày
nhà giáo Việt Nam, cùng với các ngày chào cờ đầu tuần, sơ kết thi đua.

Với kinh phí hàng năm do Quận Tây Hồ cấp cho trờng cụ thể trong năm
2003: 385.975.000(đ). Trờng đã đầu t đổi mới cơ sở vật chất nh xây dựng hẳn một
phòng máy vi tính nhằm phục vụ các em học sinh câng cao hiểu biết cập nhập các
thông tin mới, kiến thức mới về tin học, về những ứng dụng kỹ thuật công nghệ
mới trên toàn thế giới. Đồng thời, tr ờng còn mua sắm nhiều máy móc phục vụ
giảng dạy cho giáo viên và học sinh nh máy đèn chiếu hiện đại, nhiều bàn ghế
mới nhằm giúp các em học tập tốt hơn. Bên cạnh đó, đợc nhà trờng quan tâm đầu
t cơ sở vật chất phục vụ cho học tập giảng dạy khiến cho thầy và trò phấn khởi,
vui mừng tích cực thi đua học tập rèn luyện trở thành những học sinh giỏi xuất
sắc của nhà trờng.
Và chính nhờ sự quan tâm giúp đỡ của Đảng uỷ, UBND, cùng các vị cha mẹ
học sinh và đợc sự chỉ đạo của Quận trong 10 năm đổi mới trờng đã trở thành một
trờng tiên tiến vững chắc của Quận Tây Hồ. Trờng THCS Tứ Liên do Quận Tây
Hồ quản lý hoạt động ngày càng ổn định và phát triển. Do đó số lợng giáo viên
qua mỗi năm đều tăng thêm 2 đến 3 ngời nh năm 1997 số giáo viên của trờng là
20 giáo viên nhng cho đến nay đã là 25 giáo viên. Bên cạnh đó, số lợng học sinh
thi vào trờng cũng biến động khoảng 450 đến 500 học sinh.
Các thầy cô giáo tâm huyết, yêu nghề và hết lòng yêu quý học sinh nh con.
Đặc biệt nhà trờng và các giáo viên luôn luôn quan tâm phát hiện ra những em có
khả năng đặc biệt ở môn học nào đó và có niềm say mê ham thích, ham học hỏi
môn học nh: Toán, Vật lý,Văn Từ đó nhằm bồi d ỡng các em, giúp các em phát
triển khả năng, lòng say mê đối với môn học đó để tơng lai có thể trở thành
những tiến sĩ, kỹ s, hay vận động viên đem tài năng của mình phục vụ cho đất
nớc. Nhiều học sinh cũ của trờng đã thành đạt trên mọi lĩnh vực, tiêu biểu là thầy
Trần Ngọc Dũng phó tiến sĩ chủ nhiệm khoa đại học trờng Đại học Luật,
Nguyễn Thị Chuy Cựu thanh niên xung phong hiện là cán bộ TW Đoàn và
theo nghề giáo là cô Lê Thị Bích. Ngoài những cựu học sinh của trờng đã thành
25



×