Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Luận văn công tác kế toán thu mua và tiêu thụ hàng hoá tại công ty TNHH đức lân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.94 MB, 53 trang )

LI M U
Trong nền kinh tế quốc dân, doanh nghiệp thơng mại có vai trò lớn.
Nó gắn sản xuất với tiêu dùng, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của đời sống
xã hội, thúc đẩy sản xuất và các lĩnh vực khác của nền kinh tế phát triển, góp
phần hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý, đẩy nhanh tiến trình hội nhập kinh tế
nớc ta với các nớc trong khu vực và trên thế giới, thực hiện các mục tiêu kinh
tế xã hội của Đảng và Nhà nớc trong từng giai đoạn.
Từ khi chuyển đổi cơ chế kinh tế sang cơ chế thị trờng có sự điều tiết
vĩ mô của Nhà nớc, hoạt động của doanh nghiệp thơng mại có những khác
biệt rất cơ bản so với hoạt động của nó trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung.
Trong cơ chế cũ, doanh nghiệp thơng mại đợc Nhà nớc lo cho cả đầu vào lần
đầu ra. Nhng trong cơ chế mới, doanh nghiệp thơng mại phải tự tìm đầu vào,
đầu ra cho mình, tự tổ chức quản lý kinh doanh sao cho có hiệu quả nhất.
Để tồn tại và phát triển, doanh nghiệp thơng mại phải tổ chức đợc tốt
hai khâu của quá trình lu chuyển hàng hoá là mua vào và bán ra. Công ty
TNHH Đức Lân cũng là một doanh nghiệp thơng mại do đó việc phải thực
hiện tốt ba khâu này cũng không phải là ngoại lệ. Hai khâu này có quan hệ
mật thiết với nhau. Mặc dù mục đích doanh nghiệp thơng mại là tiêu thụ
hàng hoá nhng muốn có hàng để bán thờng xuyên, liên tục thì các doanh
nghiệp phải tổ chức thu mua hàng hóa. Chính việc thu mua, tổ chức nguồn
hàng sẽ góp phần thực hiện chức năng, mục tiêu của doanh nghiệp. Qua đó
cũng thể hiện sức mạnh kinh tế của doanh nghiệp để cạnh tranh với doanh
nghiệp khác trên thị trờng.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề đó, khi tìm hiểu thực tế
công tác kế toán ở Công ty TNHH Đức Lân, em đã chọn đề tài: Kế toán
hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá làm nội dung của bản chuyên đề này. Mục
đích của bản chuyên đề này là tìm hiều thực trạng công tác kế toán thu mua
và tiêu thụ hàng hoá tại Công ty TNHH Đức Lân. Từ đó, chỉ ra những khó
khăn còn tồn tại và kiến nghị một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán
tại đơn vị.


Bản chuyên đề này gồm ba phần:
Phần một: Khái quát chung và quá trình hình thành và phát triển của
công ty TNHH Đức Lân.
Phần hai: Thực tế công tác kế toán hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá tại
công ty TNHH Đức Lân
Phần ba:Một số biện pháp đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán
tại công ty TNHH Đức Lân .
Với nỗ lực của bản thân, mặc dù đã cố gắng hết sức song do điều kiện thời
gian thực tập và kiến thức của bản thân còn hạn chế nên bản chuyên đề này
không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận đợc những đóng góp


của thầy cô để bản chuyên đề này có thể đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Phan Đăng Ninh và ban giám đốc,
các nhân viên phòng kế toán Công ty TNHH Đức Lân đã giúp đỡ em hoàn
thành bản chuyên đề này !


Phần I

Khái quát chung về công ty TNHH Đức Lân
I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Đức Lân.
Với 13 năm hoạt động, Công ty TNHH Đức Lân đã trải qua 5 lần cấp giấy
phép hoạt động kinh doanh. Lần đầu tiên là ngày 14/11/1994, lần cuối là
17/01/2007 do Sở Kế hoạch và đầu t Thành phố Hà Nội cấp. Trong những
năm đầu mới thành lập, công ty gặp rất nhiều khó khăn về thị trờng, lao
động, maý móc thiết bị, kinh nghiệm song công ty đã đạt đợc mục tiêu đã đề
ra, nâng cao uy tín cuả công ty trên thị trờng, nộp thuế đầy đủ và đúng hạn
cho cơ quan thuế,Hiện nay Công ty TNHH Đức Lân đang phấn đấu hớng
tới Cổ phần hoá, làm tăng Nguồn vốn kinh doanh. Đó là biểu hiện hết sức

tích cực.
Tên công ty : Công ty TNHH Đức Lân
Tên giao dịch : DUC LAN COMPANY LIMITED
Tên viết tắt: DUC LAN CO.LTD
Trụ sở: Số 345 đờng Trần Khát Chân, phờng Thanh Nhàn, Quận Hai
Bà Trng, Thành phố Hà Nội.
Điện thoại: 04.9725070
Fax: 04.9725081
Email:
Website:
www.duclan.com
Giấy phép kinh doanh số 042421
Mã số thuế: 0100232438
Tài khoản của công ty tại Ngân hàng Nông Nghiệp và phát triển nông thôn
Việt Nam
TG: - 140031010054 (VNĐ)
- 1400206001513(USD)
Ngành nghề kinh doanh:
- Buôn bán hàng t liệu sản xuất ( mặt hàng chính là máy và trang thiết
bị văn phòng )
- Buôn bán t liệu tiêu dùng ( mặt hàng chính là thiết bị điện lạnh gia
dụng )
- Lắp đặt và bảo dỡng các thiết bị điện tử chuyên dụng, công nghiệp.
- Buôn bán, lắp đặt, bảo hành các thiết bị động lực điện nh máy nổ, máy
phát điện, động cơ điện, máy nông nghiệp, công nghiệp, hàng hải,
máy phát năng lợng
Vốn điều lệ
STT
1
2


Tên sáng
lập viên
Lê An Nhơn

Thăng
Long

Giá trị vốn góp
(VNĐ)
3.000.000.000
2.250.000.000

Phần % vốn
góp
50%
37.5%

Chức vụ
Giám đốc
P. Giám đốc


3


Quốc
Khánh
Cộng


750.000.000

12.5%

Th ký

6.000.000.000

100%

X

II. Đặc điểm tổ chức kinh doanh của Công ty TNHH Đức Lân
Công ty TNHH Đức Lân là một công ty đợc bảo trợ bởi tập đoàn Fuji
Xerox của Singapo - là một tập đoàn chuyên sản xuất máy và thiết bị văn
phòng nên ngành nghề kinh doanh chính của Công ty TNHH Đức Lân là
phân phối các thiết bị máy văn phòng. Do đây là lĩnh vực cần số vốn lớn nên
sự cạnh tranh của các công ty khác đối với công ty TNHH Đức Lân rất ít,
hầu nh đều là bạn hàng thân thiết. Tuy nhiên để có đợc chỗ đứng nh hiện nay
công ty đã phải trải qua rất nhiều khó khăn. Do mặt hàng máy văn phòng có
giá trị lớn, khi h hỏng thờng rất khó chữa nên công ty đã phải có chính sách
bảo quản khắt khe. Thị trờng hoạt động tuy lớn nhng phải có chế độ khuyến
mãi tốt mới thu hút đợc nhiều bạn hàng lâu năm, tin cậy.
13 năm nhìn lại, Công ty TNHH Đức Lân đã đạt khiến các nhà kinh
doanh bị thuyết phục. Công ty có mạng lới kinh doanh rộng lớn trên khắp đất
nớc. Doanh số hàng tháng của công ty đợc sử dụng không chỉ trong kinh
doanh mà còn trong phúc lợi đã làm tăng uy tín của công ty. Công ty đã rất
nhiều lần đợc Chính phủ khen tặng, tập đoàn Fuji Xerox biểu dơng. Hiện nay
khi đất nớc gia nhập WTO, Công ty TNHH Đức Lân càng phải cố gắng
nhiều hơn để có thể mở rộng thị trờng lớn hơn nữa trong các lĩnh vực kinh

doanh chủ yếu, trở thành một tập đoàn kinh tế lớn. Hiện nay công ty có một
đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, giàu kinh nghiệm hoạt động hết mình với
phơng châm 5 châu, 4 biển, 1 niềm tin, nên ngày càng có chỗ đứng trong
nền kinh tế thị trờng.
Sau đây là một số chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động của công ty
trong những năm vừa qua:
Biểu số 1
Công ty TNHH Đức Lân
345 Trần Khát Chân- Hai Bà Trng- HN
MST: 0100232438
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Năm 2006

số
1.
Doanh thu bán hàng 01
& cung cấp dịch vụ
chỉ tiêu

2.
Các khoản giảm trừ
doanh thu

02

25.446.269.560

Luỹ kế
đầu năm
25.446.269.560


-

-

Năm nay


3.

10

25.446.269.560

25.446.269.560

11

20.191.989.883

20.191.989.883

5.
Lợi nhuận gộp về
bán hàng và cung cấp dịch
vụ (20 = 10-11)
6.
Doanh thu hoạt
động tài chính


20

5.254.279.677

5.254.279.677

21

6.605.352

6.605.352

7.
Chi phí tài chính
Trong đó chi phí lãi vay
8.
Chi phí quản lý kinh
doanh

22
23
24

993.797.064
993.797.064
3.717.524.836

993.797.064
993.797.064
3.717.524.836


9.
Lợi nhuận từ hoạt
động kinh doanh (30 =
20+21-22-24)
10.
Thu nhập khác
11. Chi phí khác

30

549.563.129

549.563.129

31
32

1.762.522
57.346.910

1.762.522
57.346.910

12. Lợi nhuận khác
(40 = 31-32 )
13. Tổng lợi nhuận kế
toán trớc thuế TNDN
(50 =30+40)
14. Chi phí thuế TNDN

15. Lợi nhuận sau thuế
TNDN (60 = 50-51)

40

(55.584.388)

(55.584.388)

50

493.978.741

493.978.741

51
60

138.314.048
355.664.693

138.314.048
355.664.693

4.

Doanh thu thuần
( 10 =01-02)
Giá vốn hàng bán


III. Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty TNHH Đức Lân
Toàn bộ hoạt động của công ty đặt dới sự chỉ đạo trực tiếp của giám
đốc thông qua hội đồng các thành viên. Bên dới là phó giám đốc và hệ thống
các phòng ban chức năng thực hiện các nhiệm vụ.

Văn phòng: Sắp xếp, phân phối lao động một cách hợp lý, xây dựng kế
hoạch cán bộ quản lý và xây dựng chế độ tiền lơng, bảo hiểm, thởng phạt

Phòng kinh doanh bao gồm nhiều bộ phận nghiên cứu thị trờng: tiếp
thị, kho, đội xe
Sơ đồ bộ máy hoạt động của công ty:


Giám đốc

Phó giám
đốc
Phòng kế
toán

Phòng
marketing

Phòng Kỹ
thuật

Thủ kho

Chức năng cụ thể:
Giám đốc: Chịu trách nhiệm trớc toàn thể công ty trong việc

điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh và thực hiện các kế hoạch đã
đề ra.
Phó Giám đốc: Giúp Giám đốc điều hành các công việc chung
có thẩm quyền quyết định những công việc của công ty khi Giám đốc đi
vắng. Giúp giám đốc tổ chức thi công, hoàn thiện đảm bảo chất lợng công
trình, tình trạng máy móc thiết bị vật t toàn công ty, đề xuất mua sắm kịp
thời các thiết bị vật t
Phòng Kế toán: có nhiệm vụ giúp giám đốc công ty quản lý về
mặt tài chính để công ty thực hiện đầy đủ các chính sách chế độ của Nhà
nớc, thờng xuyên kiểm tra từng bộ phận để đảm bảo thực hiện tiết kiệm và
kinh doanh có lãi.
Phòng marketing: Có chức năng, nhiệm vụ tổ chức nghiên cứu
thị trờng, tiếp thị, giới thiệu, bán sản phẩm hàng hoá.
Phòng kỹ thuật: Chủ yếu tham gia tổ chức, điều hành giám sát
các công trình về mặt kỹ thuật thi công.
Thủ kho: Quản lý tài sản, vật t, CCDC của công ty về mặt số lợng, nhằm để đối chiếu, so sánh với kế toán vật t.
Lân
1.

IV. Công tác tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH Đức

Hình thức tổ chức công tác kế toán:

Hiện nay, công ty đang áp dụng hình thức công tác kế toán tập trung,
theo hình thức này toàn bộ công tác kế toán tổ chức thực hiện ở phòng kế
toán tài vụ của công ty. Hình thức này tạo điều kiện cho việc kiểm tra chỉ đạo
và đảm bảo sự lãnh đạo của công ty với toàn bộ hệ thống kinh doanh. Ngoài
ra hình thức này còn thuận tiện trong việc phân công và chuyên môn hoá
công việc đối với nhân viên kế toán.
Nhiệm vụ cuả phòng kế toán là hớng dẫn và kiểm tra việc thực hiện

thu thập xử lý các thông tin kế toán ban đầu, thực hiện chế độ hạch toán và
quản lý tài chính theo đúng quy định của Bộ tài chính. Đồng thời, phòng kế
toán của công ty còn cung cấp các thông tin về tình hình tài chính cuả công
ty một cách đầy đủ, chính xác và kịp thời. Từ đó giúp đỡ cho ban giám đốc


để đề ra các biện pháp quy định phù hợp với đờng lối phát triển của Công ty .
2.

Cơ cấu bộ máy kế toán

sau:

Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty TNHH Đức Lân đợc trình bày nh

Sơ đồ bộ máy kế toán

Kế toán tr
ởng

Kế toán
vốn bằng
tiền

Kế toán
công nợ

Kế toán vật
t- Tài sản


Kế toán
tiền lơng

Thủ quỹ

Kế toán trởng: là ngời chịu trách nhiệm trớc giám đốc và các cơ
quan tài chính cấp trên về các vấn đề liên quan đến tài chính. Đồng thời hớng dẫn chỉ đạo các kế toán viên thông qua các chế độ chính sách về kinh
tế tài chính do Bộ Tài chính ban hành nh:chế độ chứng từ kế toán, hệ thống
tài khoản kế toán, chế độ sổ kế toán, chế độ báo cáo kế toán và các thông
tin hớng dẫn thi hành chế độ kế toán. Ngoài ra còn có nhiệm vụ kiểm tra số
liệu của các bộ phận kế toán và khoá sổ kế toán cuối kỳ, lập bảng cân đối
kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh trong kỳ.
Kế toán vốn bằng tiền: Theo dõi thu chi bằng tiền mặt, tiền gửi
ngân hàng, thanh toán với ngời mua, ngời bán, hạch toán các khoản tạm
ứng, lập chứng từ thu chi. Đồng thời phụ trách việc giao dịch quan hệ vay
vốn của ngân hàng.
Kế toán công nợ: Theo dõi các khoản thanh toán trong nội bộ
doanh nghiệp với khách hàng và với ngân sách Nhà nớc.
Kế toán vật t, tài sản: Theo dõi chi tiết, tổng hợp tình hình nhậpxuất- tồn của vật liệu, công cụ dụng cụ, đối chiếu số liệu với thủ kho, theo
dõi tình hình tăng giảm TSCĐ và tính khấu hao hàng tháng mỗi TSCĐ.
Kế toán lơng và các khoản trích theo lơng: Có nhiệm vụ trích lơng cho toàn bộ cán bộ công nhân viên trong công ty, trích BHXH, BHYT,
KPCĐ, lập bảng thanh toán lơng, bảng phân bổ tiền lơng và BHXH.
Thủ quỹ: Có nhiệm vụ quản lý, bảo quản quỹ tiền mặt, séc,
ngoại tệ tại két của công ty. Hàng ngày phải có trách nhiệm lập báo cáo
quỹ tiền mặt.
3.

Hình thức kế toán tại công ty:



Theo chế độ kế toán mới hiện hành áp dụng hiện nay ở công ty thì
niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 năm N đến 31/12 năm N. Đơn vị tiền
tệ sử dụng trong ghi chép sổ kế toán là đồng Việt Nam và nguyên tắc phơng
pháp chuyển đổi các đồng tiền khác là áp dụng tỷ giá giao dịch bình quân
liên ngân hàng do ngân hàng Nhà nớc Việt Nam thông báo tại thời điểm
hạch toán.
Hệ thống chứng từ kế toán mà công ty áp dụng hiện nay theo đúng
biểu mẫu ban hành của Nhà nớc. Phơng pháp tính thuế GTGT của công ty là
phơng pháp khấu trừ thuế. Toàn bộ chứng từ kế toán của công ty đợc áp dụng
theo đúng chế độ kế toán hiện hành.
Công ty vận dụng chế độ tài khoản theo quy định chung cho các
doanh nghiệp theo quy định số QĐ15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của
Bộ trởng Bộ Tài Chính và sử dụng hình thức nhật ký chung. Đặc trng cơ bản
của hình thức này là việc ghi sổ kế toán tổng hợp đợc căn cứ vào các chứng
từ gốc. Tuy nhiên hiện nay công ty đã sử dụng phần mềm kế toán Unesco
trong hạch toán nên đã giúp cho việc hạch toán đợc dễ dàng hơn, chỉ cần
nhập chứng từ gốc voà máy, sau đó phần mềm sẽ tự cập nhật chứng từ này để
ra các sổ TK có liên quan tới chứng từ
Hình thức nhật ký chung bao gồm Bộ chứng từ gốc, sổ Quỹ tiền mặt,
sổ tiền gửi, sổ chi tiết thanh toán, sổ chi tiết VL - TP HH, sổ nhật kí
chung và các sổ nhật ký đặc biệt, các bảng tổng hợp

Tuy nhiên do công ty hạch toán bằng máy nên có thể thể hiện chứng từ
nh sau:

Chứng từ kế toán

Phần mềm
kế toán


Máy vi Tính

Sổ kế toán

-Bảng kê tổng hợp
-Sổ chi tiết
-Sổ tổng hợp

Báo cáo tài chính


Ghi chú :

Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra

Phần II
Tình hình thực tế công tác kế toán hàng hóa và tiêu thụ hàng
hoá
tại công ty TNHH Đức Lân
I. Công tác kế toán hàng hoá tại Công ty TNHH Đức Lân
1.
Đặc điểm và
công tác quản lý hàng hoá tại Công ty TNHH Đức Lân
Sản phẩm chính của công ty là máy văn phòng nh máy fax, máy in,
máy photocopy, các loại mực, máy in, các phụ tùng của các loại máy trên,
nhằm phục vụ cho công tác văn phòng.
Sau khi nhập mua máy móc, thì khâu quản lý bảo quản cũng rất quan
trọng. Do vậy việc tổ chức tốt kho chứa máy móc là rất quan trọng. Công ty

có 2 kho chứa hàng lớn : 1 kho tại 345 Trần Khát Chân và 1 kho tại 65
Nguyễn Đức Cảnh. Chìa khoá do Thủ kho giữ; và mỗi khi xuất hàng, phải có
đầy đủ các giấy tờ hợp lệ.
Nếu trong quá trình xuất nhập máy móc, vật t xảy ra trờng hợp mất mát
thiếu hụt, tuỳ từng trờng hợp cụ thể công ty có cách sử lý riêng. Giám đốc và
thủ kho sẽ lập biên bản và truy tìm nguyên nhân mất mát. Ngời gây ra sẽ trịu
trách nhiệm trớc Hội đồng kỷ luật của công ty; nếu không tìm ra nguyên
nhân sẽ tính vào chi phí khác.
2.
Tình
chức công tác kế toán hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá
2.1. Đánh giá hàng hoá (nhập xuất kho)

hình

tổ


Tại Công ty TNHH Đức Lân, máy móc vật t đợc đánh giá theo phơng
pháp thực tế đích danh. Việc đánh giá theo phơng pháp này giúp cho việc
tiêu thụ hàng hoá đợc đơn giản, dễ dàng thuận tiện, dễ hạch toán. Tuy nhiên
cách này cũng mang lại nhiều rắc rối do nhiều lúc không xuất đợc lợng hàng
hoá tồn quá lâu trong kho.
2.2 Trình tự luân chuyển chứng từ
2.2.1 Thủ tục nhập kho
Khi mua vật liệu, chi phí vận chuyển có thể do bên bán trả hoặc do
công ty thuê ngoài. Nếu do bên bán trả thì chi phí này đợc cộng vào giá mua
hàng hoá. Nếu do công ty thuê ngoài, chi phí này đợc tính vào chi phí sản
xuất chung trong kỳ chứ không đợc cộng vào giá mua hàng hoá. Nh vậy giá
mua thực tế chỉ bao gồm giá trên hoá đơn bán hàng. Tuy nhiên với hàng hoá

nhập kho do nhập khẩu thì chi phí vận chuyển, bảo hiểm đợc cộng vào giá trị
hàng hoá
Các phơng thức thu mua hàng hoá.
a. Mua hàng nội địa (thờng áp dụng khi kho công ty không đủ hàng
để bán cho khách hàng): Doanh nghiệp cử cán bộ cung ứng mang giấy uỷ
nhiệm nhận hàng đến bên cung cấp để nhận hàng. Các chứng từ mua hàng
do bên cung cấp lập trong đó phải ghi rõ từng mặt hàng, đơn giá và số tiền
thanh toán để phòng kế toán kiểm tra ghi sổ số hàng về kho doanh nghiệp.
b. Nhập khẩu hàng hoá:
Đối với công ty TNHH Đức Lân thì các loại hàng hoá của công ty đa
số đều là nhập khẩu do phần lớn các loại mặt hàng này trong nớc cha sản
xuất đợc.Việc nhập khẩu hàng hoá có thể tiến hành theo phơng thức nhập
khẩu trực tiếp: Sau khi ký kết hợp đồng nhập khẩu với các tổ chức kinh tế n ớc ngoài, doanh nghiệp phải làm đơn xin mở L/C gửi đến ngân hàng phục vụ
mình. Khi doanh nghiệp nhận đợc giấy báo lô hàng nhập khẩu đã về đến
biên giới thì doanh nghiệp phải cử cán bộ đến ngân hàng chấp nhận trả tiền
cho đơn vị xuất khẩu, trả phí mở L/C cho ngân hàng và nhận chứng từ đi
nhận hàng.
Hàng hoá sau khi về tới kho đợc công ty lập biên bản kiểm nhận hàng
hoá ( tơng tự mẫu biểu của Bộ Tài Chính).
Sau khi kiểm định đúng chật lợng mẫu mã của hàng hoá nh trong
chứng từ mà bên bán giao, thủ kho sẽ căn cứ vào biên bản để lập phiếu nhập
kho. Trên phiếu nhập kho phải theo dõi cả 2 chỉ tiêu: số lợng và giá trị. Khi
vào thẻ kho chỉ cần theo dõi về mặt số lợng. Số lợng thực tế vào phiếu nhập
kho và căn cứ theo giá hoá đơn của khách hàng bàn giao để ghi vào cột giá
đơn vị nhân với số lợng thực nhập để ghi vào cột thành tiền trên phiếu nhập.
Đồng thời thủ kho xem xét số thực nhập và số trên hoá đơn nếu có chênh
lệch phải yêu cầu ngời giao hàng ký nhận số lợng hàng thực tế nhập trên hoá
đơn để theo dõi số thực tế thanh toán.
Phiếu nhập kho lập thành 2 liên: thủ kho sau khi kí nhận đầy đủ trên
phiếu nhập, thủ kho giữ lại 01 liên, 01 liên chuyển cho kế toán để kế toán

tiện theo dõi thanh toán và số lợng hàng nhập. Sau đó kế toán sẽ hạch toán
vào các tài khoản liên quan để lập báo cáo tài chính đợc chính xác. Khi mua
hàng hóa nhập kho căn cứ vào hoá đơn GTGT hoặc tờ khai hải quan để tính


số thuế đầu vào mà công ty sẽ đợc khấu trừ.
Dới đây là biểu mẫu biên bản kiểm nghiệm đợc lập khi thu mua hàng hoá
Biểu số 2
Biên bản kiểm nghiệm hàng hoá
- Căn cứ vào HĐ số ngày ../../. của Công ty TNHH Đức Lân
- Thành phần kiểm tra:
1. Ông Lê An Nhơn Giám đốc
2. Ông Nguyễn Lơng Vĩnh Thủ kho
3. Bà Trần Minh Hà - Kế toán trởng
4. Ông/Bà: .............................................................- Bên A
Đã tiến hành kiểm nghiệm các loại vật t dới đây:
Stt

Tên nhãn hiệu
quy cách vật ĐVT Theo HĐ
t

Theo
thực
nhập

Số liệu
Đúng
quy cách


Không đúng
quy cách

Cộng
Nhận xét, kết luận: ......................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................

Giám đốc

Thủ kho

Kế toán trởng

Bên A

VD 1: Trên chứng từ số 35629 (HĐ GTGT) ngày 09 tháng 03 năm
2007, công ty mua hàng của công ty cổ phần Siêu Thanh:
- Máy photocopy DC 186ST
- Dây nguồn
- Sensor nhiệt
Kế toán sau khi nhận đợc chứng từ ghi: Nợ TK 1561: 19.654.800
Nợ TK 133111: 1.965.480
Có TK 3311: 21.620.280



VD2: Trên hợp đồng kinh tế số 01,02-2007/FX-DL ngày 02,26/01/07
- Máy 286DC
- Mực vàng 236
- Khối trống V450I
- Mực đổ 3300
- ..
- Tổng trị giá 158,294$
Kế toán sau khi nhận đủ chứng từ, kế toán sẽ hạch toán số hàng hoá trên
bằng giá CIF (tỷ giá: 16.100)
Nợ TK 1561: 2.548533.400
Có TK 3312: 2.548.533.400
Phí bảo hiểm: Nợ TK 1561: 5.880.960
Có TK 133111: 588.160
Có TK 3311: 6.469.120
Phí vận chuyển: Nợ TK 1561: 18.549.500
Có TK 3311: 18.549.500
Thuế NK: Nợ TK 1561: 251.902.359
Có TK 33332: 251.902.359
Thuế GTGT hàng nhập khẩu: Nợ TK 133111: 280.576.617
Có TK 333121: 280.576.617
Tổng trị giá lô hàng : 2.824.866.219

Biểu số 3
Hoá đơn GTGT
Liên 2: Giao khách hàng
Ngày 09 tháng 03 năm 2007

Mẫu số: 01 GTGT- 3LL
AA/2004T
0035629


Đơn vị bán hàng: Công ty cổ phần Siêu Thanh
Địa chỉ: Phố Huế - Hà Nội
Số tài khoản:
Điện thoại
MST: 0100233103
Họ tên ngời mua hàng: Đỗ Thị Nghiên
Tên đơn vị: Công ty TNHH Đức Lân
Địa chỉ: 345 Trần Khát Chân HBT - HN
Số Tài khoản
Hình thức thanh toán: TM/CK
MST: 0100232438
STT

Tên hàng hoá
dịch vụ

ĐVT

Số lợng

Đơn giá

Thành tiền


A
1

B

Máy Photocopy
DC 186 ST
Dây nguồn

C
Chiếc

1
01

2
26.654.800

26.654.800

Cộng
Thuế GTGT 10%

3
26.654.800

Tiền thuế GTGT2.665.480
Tổng cộng tiền thanh toán
29.320.280

Thành tiền bằng chữ: Hai mơi chín triệu ba trăm hai mơi ngàn hai trăm tám
mơi đồng chẵn ./.
Ngời mua hàng

Ngời bán hàng


Thủ trởng đơn vị

Trên cơ sở hoá đơn GTGT hoặc bảng kê hàng hoá nhập khẩu và biên
bản kiểm nghiệm thủ kho lập phiếu nhập kho cụ thể nh sau:
Biểu số 4
Đơn vị:Công ty TNHH Đức Lân
Địa chỉ: 345 Trần Khát Chân- HBT- HN

Mẫu số 01-VT
Theo QĐ15/2006/QĐ- BTC
Ngày 20/03/2006 của BTC

Phiếu nhập kho
Số 0309/01
Ngày 09 tháng 03 năm 2007

Nợ TK 156
Có TK 331

Họ và tên ngời giao hàng: Đỗ Thi Nghiên
Theo HĐ số 35629 ngày 09 tháng 03 năm 2007 của công ty CP Siêu Thanh
Nhập tại kho: 345 Trần Khát Chân
Tên nhãn hiệu,
quy
cách, phẩm
Stt
chất vật t, SP,
hàng hoá
A

B
1
Máy Photocopy
DC 186 ST
Dây nguồn

Mã số

ĐVT

C
TL200139

D
Chiếc

Số lợng
Đơn
Theo Thực
giá
Ctừ
nhập
1
2
3
01
01
26.654.800

Thành tiền

4
26.654.800

Cộng

26.654.800

Bằng chữ: Hai mơi sáu triệu sáu trăm năm mơi t ngàn tám trăm đồng chẵn./.
Ngày 02 tháng 03 năm 2007


Ngời lập phiếu

Ngời giao hàng

Thủ kho

Kế toán trởng

2.2.2 Thủ tục xuất kho
Đối với bán vật t- là hàng hoá có giá trị nhỏ
Phòng bán hàng viết hoá đơn GTGT, sau đó chuyển qua thủ kho, thủ kho
viết phiếu xuất kho sau đó xuất loại vật t mà phòng bán hàng yêu cầu. Cứ
một tuần, kế toán lại căn cứ vào phiếu xuất kho và HĐ GTGT để ghi nhận
doanh thu và ghi sổ công nợ vật t để thuận tiện theo dõi tình hình thanh
toán của khách hàng.
Đối với bán máy là hàng hoá có doanh thu lớn
Nhân viên Marketing sau khi thoả thuận với khách hàng về giá cả sẽ lập
một phiếu yêu cầu, trình Giám đốc. Sau đó, phiếu này sẽ đợc chuyển
xuống phòng kế toán để phòng kế toán làm HĐ GTGT. Thủ kho sẽ căn cứ

vào phiếu yêu cầu và HĐ GTGT để xuất máy và những linh kiện kèm theo.
Cuối tuần, kế toán sẽ căn cứ vào phiếu xuất kho và HĐ GTGT để ghi nhận
doanh thu và ghi vào sổ công nợ để theo dõi tình hình thanh toán của
khách hàng. Riêng trờng hợp bán vào các khu chế xuất, khu công nghiệp
là các doanh nghiệp đợc miễn thuế GTGT trong một khoảng thời gian
hoạt động thì phòng kế toán phải có trách nhiệm đi liên hệ với hải quan nơi
doanh nghiệp mua hoạt động để làm thủ tục miễn thuế và kiểm hoá. Do đó
thủ tục rắc rối và phức tạp hơn so với bán hàng thông thờng.
VD: Ngày 02/03/2007, Công ty xuất hàng bán cho Công ty TNHH Nippo
Mechantronic với nội dung nh sau:
STT
Tên hàng
1
Trống máy V236
2
Mực máy V236
Cộng

ĐVT
Khối
Hộp

Số lợng
01
01

Đơn giá
2.000.000
504.545
2.504.545


Kế toán khi có đủ các chứng từ tiến hành hạch toán vào phần mềm với nội
dung sau:
Nợ TK 632: 1.409.808
Có TK 1561: 1.409.808

Biểu số 6
Đơn vị:Công ty TNHH Đức Lân

Mẫu số 02-VT


Địa chỉ: 345 Trần Khát Chân- HBT- HN

Theo QĐ: 15/2006/QĐ- BTC

ngày20/03/2006 của BTC
Phiếu xuất kho
Số: 0203/07
Ngày 02 tháng 03 năm 2007

Nợ TK 632
Có TK 156

Họ và tên ngời nhận hàng: Nguyễn Bích Hoàn
Lý do xuất kho: Bán cho Công ty TNHH Nippo Mechantronic
Xuất tại kho: 345 Trần Khát Chân
STT
A
1

2

Tên sản phẩm,
hàng hoá

Mã số

B
C
Trống máy V236 CT200417
Mực máy V236 CT200416
Cộng
X

ĐVT
D
Khối
Hộp
X

Sốlợng
1
X

01
02

Đơn giá

X


2
803.056
303.376

Cộng thành tiền bằng chữ : Một triệu bốn trăm lẻ chín ngàn tám trăm lẻ
tám đồng chẵn./.
Xuất ngày 02 tháng 03 năm 2007
Thủ trởng đơn vị Phụ trách
Phụ trách
BP sử dụng cung tiêu

2.2.3 Hạch toán chi tiết hàng hóa
(a) Sơ đồ phân phối thẻ song song:

Ngời nhận hàng

Thủ kho

Thành tiền
3
803.056
606.752
1.409.808


Thẻ kho
Chứng từ gốc
-Phiếu nhập kho
-Phiếu xuất kho


Số, thẻ chi
tiết vật liệu

Bảng tổng
hợp N-XT

Ghi chú :
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
()b Chứng từ sử dụng
Công ty TNHH Đức Lân là đơn vị kinh doanh thuộc đối tợng nộp thuế
GTGT theo phơng pháp khấu trừ cho nên kế toán nghiệp vụ mua hàng thờng
sử dụng các chứng từ sau:
- Hoá đơn GTGT
- Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho
- Bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào, bán ra
- Phiếu thu, phiếu chi tiền mặt.
- Giấy báo Nợ, Có của ngân hàng.
Ngoài ra đối với hàng hoá nhập khẩu Công ty còn sử dụng một số chứng từ
sau đây:
- Invoice : là chứng từ do bên bán cung cấp cho công ty.Trong đó nêu rõ số
lợng, đơn giá của từng loại hàng hoá mà bên bán cung cấp cho công ty.
- Hợp đồng kinh tế, Parking list, Invoice
- Co (Certificate of Origin):Là chứng từ do bên bán cung cấp.Bản Co này
chứng nhận nguồn gốc của các loại hàng hoá mà bên bán cung cấp.
- CQ (Certificate of Quantity): Chứng từ chứng nhận số lợng hàng hoá mà
bên bán cung cấp.
-Tờ khai hải quan hàng hoá nhập khẩu

- Biên lai thu lệ phí hải quan
- Biên lai thu lệ phí bến bãi.
- Giấy thông báo Thuế, Phụ thu.

()c Sổ sách sử dụng:


Sử dụng hoàn toàn phần mềm trong công tác kế toán là một lợi thế rất
lớn. Từ các chứng từ gốc ban đầu, kế toán nhập vào phần mềm kế toán. Phần
mềm sẽ tự sử lý các số liệu vào các sổ chi tiết có liên quan. Khi cần kiểm tra
đối chiếu với thẻ kho của thủ kho, kế toán mở phần Kế toán chi tiết và
kiểm tra số liệu. Tuy nhiên, kế toán cũng cập nhật các chứng từ mua bán
hàng hoá vào Excel để có thể cân đối cho chính xác giữa thẻ kho và phần
mềm kế toán. Cách làm này rất nhanh lại tốn ít thời gian nên đợc áp dụng đã
rất lâu dài trong công ty


Tại kho
Hàng ngày, thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép phản ánh tình hình
nhập xuất tồn của từng loại hàng hoá theo chỉ tiêu số lợng, mỗi loại hàng hoá
đợc theo dõi trên một thẻ kho để tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu số liệu và
để quản lý dễ hơn.
Cách ghi thẻ kho: Khi nhận đợc các chứng từ kế toán về nhập xuất
hàng hoá, thủ kho thực hiện kiểm tra lại các số liệu thực xuất rồi tiến hành
ghi vào thẻ kho. Thẻ kho ghi các nghiệp vụ nhập xuất hàng hóa theo thời
gian, sau đó thủ kho tính ra số tồn đầu tháng, tính ra số tồn cuối tháng.

Biểu số 7
Doanh nghiệp:Công ty TNHH Đức Lân
Địa chỉ: 345 Trần Khát Chân HBT - HN

Thẻ kho
Ngày lập thẻ: 01/03/2007
Tờ số:01
- Tên, nhãn hiệu, quy cách vật t: Mực máy V212/230
- Đơn vị tính: hộp Mã hàng: D280
Chứng từ
Ngày
tháng
Số hiệu
ngày
năm Nhập Xuất tháng
02/03

12/03

29/03

Diễn giải

Tồn đầu tháng
0203/02 02/03 Xuất hàng
0203/07 02/03 Xuất hàng

Số lợng

xác
Nhập Xuất Tồn nhận
150
01
02

135

1203/18 12/03 Xuất hàng

04

103

2903/15 29/03 Xuất hàng

02

80


-

Cộng
Tồn cuối tháng

70

80

Biểu số 8
Doanh nghiệp:Công ty TNHH Đức Lân
Địa chỉ: 345 Trần Khát Chân HBT - HN
Thẻ kho
Ngày lập thẻ: 01/03/2007
Tờ số: 05

- Tên, nhãn hiệu, quy cách vật t: Máy Photo KTS 186 DC
- Đơn vị tính: chiếc Mã hàng: TL200139
Ngày
tháng
năm

Chứng từ
Số hiệu
Nhập
Xuất

ngày
tháng

Diễn giải

Tồn đầu
tháng
07/03
0703/04
Xuất kho
09/03 0309/01
09/03 Nhập kho
12/03
1203/01 12/03 Xuất kho
27/03
2703/02 27/03 Xuất kho
Cộng
Tồn cuối
tháng


Số lợng
Nhập Xuất Tồn

01

01

01
01
01

02
01
02
01
-

03
-


xác
nhận




Tại phòng kế toán:
Từ thẻ kho đợc thủ kho chuyển lên vào cuối mỗi tuần, kế toán doanh

thu phản ánh doanh thu. Khi cần theo dõi hàng hoá trên sổ kế toán có khớp
với thẻ kho của thủ kho hay không, kế toán cho in sổ chi tiết hàng hoá hoặc
các bảng kê kèm theo. Khi phát hiện các sai sót phải lập tức tìm hiểu nguyên
nhân, điều chỉnh cho kịp thời. Tránh những sai sót đáng tiếc.
Trong hạch toán chi tiết hàng hoá, kế toán sử dụng
Bảng kê hàng bán ra, mua vào
Sổ chi tiết hàng hoá
Sổ chi tiết thanh toán với ngời bán
Sổ quỹ tiền mặt ( Biểu số 25)
Sổ tiền gửi ( Biểu số 26)
Sổ theo dõi thuế GTGT ( Biểu số)
Cuối mỗi tháng sổ đợc in ra và đóng dấu, bảo quản. Riêng thẻ kho ở
Công ty TNHH Đức Lân đợc coi là một tài liệu tham khảo.
Biểu số 9
Sổ chi tiết thanh toán với ngời Bán
Tài khoản : 331
Đối tợng: ông A
Ngày
tháng
ghi sổ

Chứng từ
Số
hiệu

Ngày
tháng

Diễn giải
1.Số d đầu kỳ

2.Số phát sinh trong kỳ
.

Cộng phát sinh
3.Số d nợ cuối kỳ

Tk
ĐƯ

Số phát
sinh
Nợ



Số d
Nợ




2.2

Kế toán tổng hợp hàng hoá

Tài khoản sử dụng: TK 156
Dùng để theo dõi giá trị hàng hoá hiện có, tình hình tăng giảm theo các giá
thực tế, có thể mở chi tiết theo từng loại nhóm hàng, mặt hàng Tuỳ theo yêu
cầu quản lý và các phơng tiện tính toán
Kết cấu TK 156

- Bên nợ phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm tăng giá trị hàng hoá trong
kỳ : mua ngoài, nhận góp vốn, kiểm kê phát hiện thừa,
- Bên có phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm giảm giá trị hàng hoá trong kỳ
: xuất dùng, xuất bán, góp vốn kinh doanh, kiểm kê phát hiện thừa thiếu
D nợ : Giá trị thực tế của hàng hoá tồn kho
Ngoài ra trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên
quan khác nh : TK 111, TK 133, TK 331, TK 112,
Các loại sổ tổng hợp:
- Sổ cái TK 156, 331, 111, 112, 133
- Sổ nhật ký chung
Hạch toán tổng hợp hàng hoá
Trong phần hạch toán chi tiết hàng hoá, kế toán đã mở sổ chi tiết hàng
hoá, cuối mỗi tháng kế toán tiến hành cộng sổ chi tiết hàng hoá, tính ra tổng số
nhập xuất tồn cho từng loại hàng hoá. Số phản ánh trên sổ chi tiết phải đợc
khớp với số liệu tồn kho ghi trên thẻ kho. Mọi sai sót phải đợc kiểm tra xác
minh và điều chỉnh kịp thời theo đúng số thực tế .
Hàng tuần đồng thời với việc kiểm tra sổ chi tiết hàng hoá, kế toán tiến
hành xem sổ nhật ký chung xem tất cả các nghiệp vụ nhập xuất hàng hoá đã đợc phản ánh đầy đủ hay cha. Song song bên cạnh đó là sổ cái TK 156 và các sổ
tơng ứng xem đã khớp số hay cha. Nếu có sai sót phải nhanh chóng tìm ra
nguyên nhân để sửa trớc cuối tháng.
Để xem sổ chi tiết: Kế toán tổng hợp\ Sổ cái TK 156\ Xem
Điều kiện: Từ tháng 03/2007
Có thể xem chi tiết cho từng kho hoặc từng loại mặt hàng.
Có thể in tuỳ theo yêu cầu quản lý.

Biểu số 14

Chứng từ
SH
NT


Sổ cái TK 156
Hàng hoá
Ngày 31 tháng 03 năm 2007

Diễn giải
Số d đầu tháng
Số phát sinh
0203/02 02/03 Xuất kho
0203/07 02/03 Xuất kho

0703/04 07/03 Xuất kho

TK
đối ứng

Số tiền
Nợ
9.127.049.699



632
632

303.376
606.752

632


20.932.999



0309/01

1203/01

0326/02
2703/02


09/03 Nhập kho

331

12/03 Xuất kho

632

26/03 Nhập kho
27/03 Xuất kho

Cộng SPS
Số d cuối tháng

112
632

X

X

Biểu số 15

Chứng từ
SH
NT

26.654.800
20.932.999
8.639.000

26.654.800


112.423.857 2.775.469.831
6.464.003.725

Sổ cái TK 331
Phải trả cho ngời bán
Ngày 31 tháng 03 năm 2007

Diễn giải
Số d đầu tháng
Số phát sinh
35555
02/03 Nhập mua hàng
NH0304/02 04/03 Trả nợ khách
35629
09/03 Nhập mua hàng



Cộng SPS
Số d cuối tháng

TK
đối ứng
156,133
112
156,133

X
X

Nợ

Số tiền

200.000.000

532.469.350


1.201.382.435
6.421.250
21.620.280

132.676.043
801.589.128



II.

1.

Công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá của Công ty TNHH Đức Lân
Các phơng thức tiêu thụ và hình thức thanh toán

Công ty TNHH Đức Lân là một Công ty kinh doanh thơng mại với nhiều
mặt hàng và chủng loại phong phú, với số lợng lớn về các thiết bị văn phòng. Vì
vậy việc tiêu thụ hàng hoá có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với của Công ty.
Nhằm đạt mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận Công ty áp dụng hai hình thức tiêu thụ
nh sau: Bán buôn và bán lẻ. Các nhân viên Marketing của Công ty TNHH Đức
Lân chủ yếu là bán hàng qua điện thoại và đôi khi do khách hàng yêu cầu họ sẽ
mang mẫu máy đến để giao dịch trực tiếp.
a.Bán buôn hàng hoá: Thờng là cho các đối tác trong kinh doanh. Khi đối
tác có yêu cầu công ty bán hàng hoá với số lợng đã thoả thuận, kế toán sẽ viết
HĐ GTGT và chuyển cho thủ kho làm thủ tục xuất kho. Nếu đối tác ở nội thành
Hà Nội hoặc ở các tỉnh phía Bắc, công ty sẽ giao hàng tận nơi. Nếu đối tác ở các
tỉnh miền Trung trở vào sẽ chịu mọi chi phí vận chuyển bốc dỡ hàng hoá. Hàng
hoá đợc coi là tiêu thụ khi bên mua nhận hàng và chấp nhận thanh toán. Hình
thức thanh toán chủ yếu thờng là chuyển khoản và nó rất nhanh và tiện lợi.
b.Bán lẻ hàng hoá: Thờng cho các cá nhân hoặc doanh nghiệp mua về với
mục đích tiêu dùng. Khách hàng có thể gọi điện cho phòng bán hàng để đặt
hàng. Sau đó tuỳ theo yêu cầu khách sẽ đợc giao hàng tận nơi mà không phải
chịu bất cứ một khoản phí nào. Tuy nhiên với những khách hàng ở xa thì phải
chịu các chi phí liên quan đến vận chuyển hàng hoá. Nhân viên kỹ thuật khi đi
giao hàng sẽ hớng dẫn chi tiết cho khách hàng cách sử dụng. Khách hàng có thể
có nhiều hình thức thanh toán: Thanh toán ngay bằng tiền mặt, thanh toán chậm
bằng tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng Tuy nhiên thời hạn nhận nợ không quá

6 tháng kể từ ngày khách hàng chấp nhận thanh toán.
2. Kế toán chi tiết tiêu thụ hàng hoá:
a. Chứng từ và tài khoản sử dụng
Công ty Fuji Xerox uỷ quyền cho Công ty TNHH Đức Lân bán hàng hoá
tại Việt Nam nên chứng từ sử dụng cho việc hạch toán đều theo chuẩn mực kế
toán do Bộ tài chính ban hành gồm có:
- Hợp đồng kinh tế.
- Phiếu thu, phiếu chi tiền mặt.
- Giấy báo Nợ, Có của ngân hàng.
- Hoá đơn giá trị gia tăng.
- Bảng kê hoá đơn bán lẻ hàng hoá, dịch vụ.
Bên cạnh việc lựa chọn các chứng từ phù hợp, bộ phận kế toán còn phải
xây dựng hệ thống tài khoản kế toán phù hợp thuận tiện cho việc hạch toán các
nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá phát sinh trong kỳ. Tài khoản sử dụng cho việc hạch
toán tiêu thụ hàng hoá bao gồm: 156, 632, 511, 333, 131.
Ví dụ: Ngày 02/03/2007, Công ty xuất hàng bán cho Công ty TNHH Nippo
Mechantronic với nội dung nh sau:


STT
Tên hàng
1
Trống máy V236
2
Mực máy V236
Cộng

ĐVT
Khối
Hộp


Số lợng
01
01

Đơn giá
2.000.000
504.545
2.504.545

Kế toán căn cứ vào phiếu yêu cầu mà phòng kinh doanh cung cấp tiến hành viết
hoá đơn giá trị gia tăng và thủ kho viết phiếu xuất kho.

Biểu số 16

Mẫu số: 01 GTGT- 3LL
AU/2007B
003109

Hoá đơn GTGT
Liên 2: Giao khách hàng
Ngày 02 tháng 03 năm 2007

Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Đức Lân
Địa chỉ: 345 Trần Khát Chân - HBT - HN
Số tài khoản: 140031010054
Điện thoại: 04.9725072
MST: 0100232438
Họ tên ngời mua hàng: Lê Hồng Ngọc
Tên đơn vị: Công ty TNHH Nippo Mechantronic

Địa chỉ: Khu công nghiệp Thăng Long - HN
Số Tài khoản
Hình thức thanh toán: TM/CK
MST: 0101296385
STT
A
1

Tên hàng hoá
dịch vụ
B
Trống máy V236

ĐVT
C
Khối

Số lợng
1
01

Đơn giá
2
2.000.000

Thành tiền
3
2.000.000



2

Mực máy V236

Hộp

01

504.545

504.545
2.504.545

Cộng
Thuế GTGT 10%

Tiền thuế GTGT
Tổng cộng tiền thanh toán

250.455
2.755.000

Thành tiền bằng chữ: Hai triệu bẩy trăm năm mơi lăm ngàn đồng chẵn ./.
Ngời mua hàng

Ngời bán hàng

Thủ trởng đơn vị

Biểu số17

Đơn vị:Công ty TNHH Đức Lân
Địa chỉ: 345 Trần Khát Chân- HBT- HN
Phiếu xuất kho
Số: 0203/07
Ngày 02 tháng 03 năm 2007

Nợ TK 632
Có TK 156

Họ và tên ngời nhận hàng: Nguyễn Bích Hoàn
Lý do xuất kho: Bán cho Công ty TNHH Nippo Mechantronic
Xuất tại kho: 345 Trần Khát Chân
STT
A
1
2

Tên sản phẩm,
hàng hoá

Mã số

B
C
Trống máy V236 CT200417
Mực máy V236 CT200416
Cộng
X

ĐVT

D
Khối
Hộp
X

Sốlợng
1
X

01
02

Đơn giá

X

Thành tiền

2
803.056
303.376

Cộng thành tiền bằng chữ : Một triệu bốn trăm lẻ chín ngàn tám trăm lẻ tám
đồng chẵn./.
Xuất ngày 02 tháng 03 năm 2007
Thủ trởng đơn vị Phụ trách
Phụ trách Ngời nhận hàng
BP sử dụng
cung tiêu


Thủ kho

Ví dụ: Ngày 07/03/2007, dựa trên phiếu yêu cầu ngày 05/03/2007 của

3
803.056
606.752
1.409.808


chị Oanh, phòng kế toán và thủ kho viết HĐGTGT và phiếu xuất kho để tiến
hành bán hàng cho công ty Zamil với nội dung:
Biểu số 18
Phiếu yêu cầu
Ngày 05 tháng 03 năm 2007
Tên tôi là: Vơng Tú Oanh
Bộ phận: Marketing
Lý do: Xuất hàng bán cho Công ty TNHH Nhà thép Zamil
Tên hàng
ĐVT Số lợng
Giá bán
Máy DC 186 ST
Bộ
01
105.633.000
Dây nguồn
2 khay chính, một khay tay
Trống+mực 455
Scan kit, Duplex kit, thẻ
nhớ 256MB

Kệ gỗ
(giá trên đã bao gồm cả % VAT)
Giám đốc

Ngời viết đơn

Lê An Nhơn

Vơng Tú Oanh

Biểu số 19

Mẫu số: 01 GTGT- 3LL
AA/2004T
0035629

Hoá đơn GTGT
Liên 2: Giao khách hàng
Ngày 07 tháng 03 năm 2007

Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Đức Lân
Địa chỉ: 345 Trần Khát Chân HBT - HN
Số tài khoản: 14003101054
Điện thoại: 04.9725072
MST: 0100232438
Họ tên ngời mua hàng: Nguyễn Thanh Thuỷ
Tên đơn vị: Công ty TNHH Nhà thép Zamil
Địa chỉ: Khu Công nghiệp Sài Đồng
Số Tài khoản
Hình thức thanh toán: TM/CK

MST: 0100680623


×