Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Hạch toán tiêu thụ & xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại C.ty TNHH Việt Hoa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (214.85 KB, 55 trang )

Lời mở đầu
Thơng mại là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng và là một phần
không thể thiếu trong quy trình sản xuất kinh doanh của bất kỳ một đơnvị
sản xuất kinh doanh nào. Kinh tế càng phát triển càng đòi hỏi thơng mại
phải phát triển phù hợp với yêu cầu của hoàn cảnh mới.
Hoạt động chủ yếu của thơng mại là tiêu thụ hàng hoá, cung cấp các
dịch vụ cho ngời tiêu dùng và là hoạt động quan trọng nhất của toàn bộ
quá trình kinh doanh của một doanh nghiệp thơng mại. Đây là giai đoạn
cuối cùng nhng quyết định đến toàn bộ hoạt động kinh doanh, nó ảnh hởng
tới vốn lu động hàng hoá mà vốn hàng hoá chiếm phần lớn trong tổng
tài sản của đơn vị thơng mại.
Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ là một bộ phận kế toán
quan trọng nhất trong công tác kế toán của đơn vị thơng mại. Phần hành
này quyết định đến toàn bộ quá trình luân chuyển vốn lu động hàng hoá,
vốn lu động bằng tiền và hiệu quả kinh doanh của toàn đơn vị. Làm tốt
công tác kế toán tiêu thụ tức là đã tạo ra cơ sở vững chắc cho việc quản lý
hiệu quả nguồn vốn và tài sản của doanh nghiệp.
Bên cạnh việc tạo ra hiệu quả kinh doanh từ hoạt động kế toán,
doanh nghiệp còn phải luôn thay đổi nắm bắt đợc nhu cầu thị trờng để
cung cấp các sản phẩm phù hợp, có phơng thức tiêu thụ hợp lý để đạt hiệu
quả kinh doanh cao nhất.
Trong quá trình thực tập tại công ty TNHH đầu t phát triển Việt
Hoa, em đã cố gắng tìm hiểu toàn bộ quy trình hạch toán kế toán phần
hành tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá của công ty. Chuyên
đề thực tập của em là: hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng
hoá tại công ty Việt Hoa.
Chuyên đề bao gồm hai phần:
- Phần một: Khái quát về công ty TNHH đầu t phát triển Việt Hoa.
- Phần hai: Thực trạng hạch toán kế toán tiêu thụ và xác định kết
quả tiêu thụ hàng hoá tại công ty Việt Hoa.
- Phần ba: Hoàn thiện toán kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu


thụ hàng hoá tại công ty Việt Hoa.
Do sự hạn chế về thời gian và kiến thức có hạn, trong báo cáo này
còn có nhiều hạn chế rất mong sự đóng góp ý kiến của thày cô và các bạn.
I. Giới thiệu khái quát về công ty TNHH đầu t phát triển Việt Hoa.
1. Một số nét cơ bản về hoạt động quản lý và kinh doanh của công ty
Việt Hoa.
1.1 Qúa trình thành lập và phát triển của công ty.
Công ty TNHH đầu t phát triển Việt Hoa là công ty 100% do
công ty mậu dịch Hoằng Dơng tỉnh Nam Ninh, Trung Quốc đầu t thành
lập theo giấy phép đầu t số 52/GP- HN ngày 3 tháng 9 năm 1999.
Trụ sở đặt tại Hoàng Ngọc Phách , Đống Đa , Hà Nội.
Các hoạt động (ngành nghề) kinh doanh của công ty :
- Nhập khẩu các giống lúa lai cây ăn quả , cây rau , cây hoa có năng
suất cao ; thiết bị nông, lâm , ng nghiệp và cung cấp ra thị trờng.
- Cung cấp thuốc bảo vệ thực vật, phân bón , thuốc thú y , thức ăn gia
súc gia cầm....
- Bảo dỡng sửa chữa máy móc thiết bị nông, lâm, ng nghiệp ....
Với các sản phẩm hàng hoá cung cấp cho nông, lâm, ng nghiệp có
nguồn gốc từ Trung Quốc , công ty đã gặp rất nhiều khó khăn trong hai
năm đầu kinh doanh. Tâm lý chung của ngời Việt Nam là không tin tởng
vào chất lợng sản phẩm hàng hoá của Trung Quốc do đó để tìm kiếm đợc
thị trờng tiêu thụ ở Việt Nam công ty Việt Hoa đã phải sử dụng rất nhiều
phơng thức marketing: quảng cáo, chào hàng tận địa phơng , trồng thử
nghiệm... Với sự cố gắng nỗ lực của mình công ty đã dần khẳng định mình
trên thị trờng Việt Nam. Hiện tại, sản phẩm của công ty có mặt trên khắp
các tỉnh miền Bắc và miền Trung nớc ta. Kế hoạch lâu dài của công ty là
sẽ thâm nhập vào thị trờng miền Nam với các mặt hàng đa dạng nh các
giống thóc lai F1 , các giống hoa quả , các loại gia súc gia cầm.....
Bốn năm hoạt động kinh doanh trên thị trờng Việt Nam đánh dấu
những bớc tiến trong quá trình phát triển của công ty Việt Hoa. Bốn năm

là một khoảng thời gian quá ngắn để có thể đánh giá đợc một công ty hoạt
động tốt hay không tốt nhng đó cũng đủ để đánh giá sự nỗ lực không
ngừng của cả tập thể công ty.
Năm 1999 là năm công ty băt đầu bớc vào kinh doanh cũng là năm đầu
tiên Việt Nam áp dụng luật thuế GTGT còn có nhiều vớng mắc đã tạo ra
không ít khó khăn cho công ty. Trải qua không ít gian nan trên con đờng
kinh doanh , công ty đã đạt đợc một số thành tựu đáng kể nh: thị trờng đợc
mở rộng, doanh thu tăng, lợi nhuận tăng, lơng bình quân của công nhân
tăng.....Công ty đã dần khẳng định đợc uy tín của mình bằng chất lợng của
hàng hoá cung cấp ra thị trờng.
một số chỉ tiêu kinh tế trong các năm
VNĐ
1999 2000 2001 2002
1.Vốn pháp định 4.897.536.000 5.013.824.360 5.125.138.150 5.201.259.740
2. Tổng doanh thu 32.127.450 309.492.127 2.138.615.420 14.073.960.342
3.Lợi nhuận sau thuế -375.026.100 -6.713.850 23.009.710 328.013.802
4.Lơng bình quân
tháng
a. Ngời Việt Nam 800.000 930.000 1.050.000 1.125.000
b. Ngời nớc ngoài 1.300.000 1.500.000 1.800.000 2.000.000
1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Việt Hoa.
Là công ty kinh doanh thơng mại với các mặt hàng đăng ký kinh
doanh nhng trên thực tế mặt hàng chủ yếu của công ty là thóc giống, thuốc
bảo vệ thực vật và các loại hạt giống rau. Hai nhà cung cấp chủ yếu của
công ty là công ty giống cây trồng Bắc Kinh, Trung Quốc và công ty
Trang Nông của Việt Nam. Ngoài ra còn có một số nhà cung ứng khác nh
công ty giống Miền Bắc ....
Một phần hàng hoá của công ty còn đợc công ty tự sản xuất theo ph-
ơng thức giao giống cho nông dân gieo trồng, công ty cử các chuyên gia,

các cán bộ phụ trách kỹ thuật đến cuối vụ sẽ thu hoạch trả cho ngời nông
dân theo phơng thức mua hàng.
Hiện tại công ty Việt Hoa có rất nhiều loại thóc giống: nhị u 838,
nhị u 63, trung u và kim u 253, bồi tạp sơn thanh, bắc u 903.... Đây là
những loại thóc giống có năng suất cao đang đợc a chuộng trên thị trờng n-
ớc ta. Ngoài ra mặt hàng hạt giống cũng rất đa dạng với các loại hạt rau:
bí , cải, ....
Hàng hóa của công ty đã có mặt trên hầu hết các tỉnh miền Bắc,
miền Trung nớc ta: Cao Bằng, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hải Dơng, Nam
Định, Thái Bình, Quảng Bình, Bình Định, Nghệ An....Mỗi năm thị trờng
của công ty đợc mở rộng hơn do công ty rất chú trọng đến khâu tiếp thị,
quảng bá sản phẩm và cũng do khách hàng tự tìm đến công ty do chất lợng
hàng hoá tốt hơn, giá thành thấp hơn. Từng bớc công ty khẳng định mình
bằng chính chất lợng của hàng hoá bán ra. Mục tiêu mà công ty đặt ra là
thị trờng các tỉnh miền Nam và doanh thu là 20.000.000.000 đồng năm
2003.
Kinh doanh trong lĩnh vực nông nhiệp phải luôn gắn liền với mùa vụ
nên đặc điểm kinh doanh của công ty cũng mang tính thời vụ. Hoạt động
kinh doanh của công ty chủ yếu vào hai vụ là vụ hè và vụ đông xuân. Trên
thực tế công ty chỉ thực sự hoạt động bốn tháng trong năm là các tháng: 5,
6 và 11, 12 các tháng còn lại thực hiện công tác chuẩn bị: nghiên cứu thị
trờng, chào hàng, nhập hàng.... Các mặt hàng của công ty kinh doanh đã
có mặt trên rất nhiều tỉnh thành miền Bắc và miền Trung. Ban đầu với hình
thức bán lẻ tới tận tay ngời nông dân công ty đã không thu đợc những kết
quả nh mong đợi. Hiện nay, công ty đã đa dạng hình thức kinh doanh của
mình : bán buôn, bán lẻ, bán kí gửi đại lý với nhiều hình thức thanh toán
khác nhau: tiền mặt, tiền ngân hàng, ngoại tệ
1.3. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty Việt Hoa.
a. Kết cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty Việt Hoa :
Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty

b. Chức năng của các bộ phận tại công ty Việt Hoa:
b.1. Giám đốc.
Trong công ty Việt Hoa, Giám đốc là ngời đứng đầu công ty, giữ vai
trò lãnh đạo chung toàn công ty, là đại diện pháp nhân của công ty trớc
pháp luật, đại diện cho quyền lợi và nghĩa vụ của toàn bộ công nhân viên
trong công ty nên chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của toàn công ty.
ở công ty Việt Hoa, hoạt động quả lý đợc tổ chức theo hình thức
hỗn hợp vừa tập trung vừa phân quyền. Giám đốc là ngời trực tiếp quản lý
tình hình tài chính và tổ chức nhân sự của công ty còn lĩnh vực kỹ thuật và
kinh doanh đợc giao cho các phó giám đốc phụ trách: giám đốc phụ trách
kinh doanh và giám đốc phụ trách kỹ thuật. Hai phó giám đốc này phải
chịu mọi trách nhiệm về công việc đợc giao và phải báo cáo thờng xuyên
cho giám đốc về vấn đề mình phụ trách.
b.2. Phòng kỹ thuật:
Phó giám đốc phụ
trách kỹ thuật
Giám đốc
Phó giám đốc phụ
trách kinh doanh
Phòng kỹ
thuật
Phòng hành
chính tổng hợp
Phòng tài vụ
Phòng kinh
doanh
Đây là phòng giúp việc cho giám đốc về công tác kiểm tra chất lợng
sản phẩm hàng hoá, kiểm định các giống lúa, các giống hoa quả, giống
rau, nghiên cứu triển khai thử nghiệm giống,.....Hiện tại phòng kỹ thuật

trực tiếp phụ trách trung tâm nghiên cứu triển khai giống lúa tại Bình
Định. Ngoài ra tại công ty còn cử các chuyên gia đến các khu vực lúa
giống theo hợp đồng đã ký kết với bên đối tác.
b.3. Phòng hành chính tổng hợp:
Phòng này gồm 2 ngời có nhiệm vụ thực hiện các công việc liên quan
đến văn th lu trữ, quản lý xắp xếp nhân sự, sắp xếp tiền lơng, đối nội đối
ngoại...
b.4. Phòng tài vụ:
Phòng tài vụ có nhiệm vụ tổ chức công tác tài chính, hạch toán kế
toán nhằm giám sát và phân tích hiệu quả của mọi hoạt động kinh doanh
của toàn công ty.
b.5. Phòng kinh doanh:
Phòng kinh doanh là phòng tổng hợp chịu trách nhiệm cả về nhập
khẩu hàng hóa, cả về tìm kiếm thị trờng, bán hàng và về quản lý hàng hoá.
Phòng kinh doanh phụ trách cửa hàng dịch vụ giới thiệu sản phẩm cũng
nh hệ thống đại lý của công ty ở các tỉnh Thái Bình, Nam Định, Vĩnh
Phúc...Hệ thống này góp phần không nhỏ trong quá trình tiêu thụ hàng hoá
của công ty.
Mỗi phòng trong công ty có một chức năng riêng biệt nhng có mối
quan hệ mật thiết với nhau, đều chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc tạo
nên một chuỗi mắt xích trong guồng máy hoạt động kinh doanh của công
ty. Bộ máy tổ chức quản lý của công ty nhìn chung gọn nhẹ và linh
hoạt do có sự chỉ đạo kịp thời từ giám đốc đến các phòng ban. Đồng thời
giám đốc khi cần cũng nhận đợc thông tin cần thiết từ phía các phòng ban
có trách nhiệm.
2. Đặc điểm công tác tổ chức kế toán tại công ty Việt Hoa:
2.1.Tổ chức bộ máy kế toán của công ty Việt Hoa:
Bộ máy kế toán của công ty đợc tổ chức theo hình thức tập trung sau:
mô hình tổ chức bộ máy kế toán
Theo sơ đồ trên, bộ máy kế toán của công ty gồm có 5 ngời, một kế

toán trởng và bốn kế toán viên.Với đặc điểm là một công ty kinh doanh th-
ơng mại nên các nhân viên kế toán của công ty thờng kiêm một đến hai
chức năng để đảm bảo tiết kiệm mà vẫn đạt hiệu quả kinh tế cao. Công
việc của phòng kế toán đợc phân công nh sau:
-Kế toán trởng:
Kế toán trởng là ngời phụ trách chung, chịu trách nhiệm hớng dẫn
chỉ đạo công tác tổ chức và hạch toán kế toán , tổ chức lập báo cáo theo
yêu cầu của quản lý , lựa chọn nhân viên kế toán , phân công nhiệm vụ cụ
thể cho từng ngời từng bộ phận có liên quan. Đồng thời chịu trách nhiệm
trớc giám đốc về thông tin kế toán cung cấp về tình hình quản lý và sử
dụng vốn , tài sản của công ty.
Để đảm đơng tốt nhiệm vụ của mình kế toán trởng kiêm luôn công
tác kế toán tổng hợp.
-Kế toán TSCĐ , kế toán mua hàng và theo dõi TK "phải trả nhà cung
cấp " - TK 331.
Kế toán trưởng
Kế toán chi phí
và kết quả tiêu thụ
kiêm thủ quỹ
Kế toán TSCĐ,
kế toán mua
hàng hoá
Kế toán bán
hàng, theo dõi
TK phải thu KH
Kế toán
thanh toán
kiêm thủ kho
Nhân viên kế toán này có nhiệm vụ theo dõi tình hình tăng, giảm
TSCĐ, theo dõi việc nhập mua hàng hoá và việc thanh toán với nhà cung

cấp ..
-Kế toán bán hàng và theo dõi tài khoản phải thu khách hàng - TK 131.
Nhân viên kế toán này có nhiệm vụ phải ghi chép hoá đơn bán hàng,
theo dõi tình hình công nợ của từng khách hàng và có trách nhiệm báo cáo
tình hình với kế tóan trởng thờng xuyên liên tục.
-Kế toán thanh toán kiêm thủ kho.
Nhân viên này có nhiệm vụ theo dõi thanh toán nội bộ, thanh toán
với nhà cung cấp, thanh toán với khách hàng và các khoản khác phải thanh
toán ...đồng thời theo dõi hàng hoá trong kho về mặt số lợng.
- Kế toán chi phí kinh doanh, kết quả tiêu thụ kiêm thủ quỹ.
Công việc của nhân viên kế toán này là tập hợp các chi phí liên
quan đến hoạt động kinh doanh, hoạt động quản lý của công ty vào các sổ
chi tiết để cuối kỳ kết chuyển vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh.
Ngoài ra còn phải dựa vào các phiếu thu, phiếu chi của kế toán
thanh toán để thu hoặc chi tiền và lập báo cáo thu chi cũng nh tồn quỹ lúc
cuối tháng, quý, năm.
2.2 Tổ chức sổ sách kế toán:
Hình thức sổ sách kế toán đợc áp dụng tại công ty là hình thức Nhật ký
chung. Các loại sổ sách kế toán của công ty sử dụng theo yêu cầu quản lý
và theo mục đích hạch toán tại công ty và đó là hệ thống sổ tổng hợp và
chi tiết nh quy định của Bộ tài chính.
Các sổ tổng hợp: Nhật ký chung, Nhật ký đặc biệt
Các sổ kế toán chi tiết: bán hàng, mua hàng, chi tiết thanh toán, chi tiết
chi phí...
Hệ thống kế toán của công ty đã thực hiện đầy đủ các công việc luân
chuyển chứng từ, vào sổ sách, lên báo cáo kế toán theo quy định cuả chế
độ kế toán nớc ta.
Quy trình hạch toán kế toán của công ty nh sau:
quy trình hạch toán kế toán tại công ty
Ghi chú:

Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Đối chiếu
Hàng ngày, khi phát sinh các nghiệp vụ, kế toán tiến hành ghi sổ nhật
ký ( Nhật ký chung, Nhật ký đặc biệt ) và các sổ chi tiết liên quan.
Nhật ký đặc biệt mà công ty sử dụng đó là : Nhật ký bán hàng,
nhật ký mua hàng, nhật ký chi tiền và nhật ký thu tiền. Các sổ này đợc ghi
theo quy định của chế độ kế toán hiện hành.
Sổ Cái đợc mở riêng cho các tài khoản thuộc phần hành kế toán
quan trọng và đợc ghi vào thời điểm cuối tháng . Căn cứ để ghi sổ Cái là
Chứng từ gốc
Bảng cân đối số
phát sinh
Nhật ký chung
Sổ Cái
Nhật ký đặc biệt
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ kế toán chi tiết
các sổ Nhật ký đặc biệt, Nhật ký chung. Đồng thời, sổ Cái còn là căn cứ để
vào bảng cân đối số phát sinh trong tháng và để đối chiếu với các bảng
tổng hợp khác.
II. Thực trạng tổ chức hạch toán kế toán tiêu thụ và xác định kết quả
tiêu thụ hàng hoá tại công ty Việt Hoa.
1. Đặc điểm hàng hoá của công ty Việt Hoa.
Hàng hoá là những sản phẩm đợc công ty mua về để phục vụ mục
đích bán lại cho khách hàng, không phải để tiêu dùng. Do đó, kinh doanh
phải xuất phát từ nhu cầu của thị trờng và phải dựa vào đặc điểm của mặt
hàng kinh doanh. Mỗi loại hàng hoá đều có một đặc điểm riêng và để kinh

doanh có hiệu quả đòi hỏi nhà kinh doanh phải nắm bắt đợc điều đó để có
chiến lợc kinh doanh thích hợp.
Công ty Việt Hoa kinh doanh thơng mại về các mặt hàng phục vụ
nông nghiệp nh: thóc giống, thuốc bảo vệ thực vật, các loại hạt giống rau,
máy móc thiết bị phục vụ nông, lâm, ng, nghiệp...Trên thực tế công ty kinh
doanh chủ yếu là thóc giống, thuốc bảo vệ thực vật và các loại hạt giống
rau. Đây là các mặt hàng, phần lớn có nguồn gốc từ Trung Quốc. Các mặt
hàng này đợc nhập khẩu qua biên giới, có kiểm hoá ..... và đợc nhập kho
để bán dần.
Đối với mặt hàng thóc giống, là một loại hàng hoá rất dễ bị h hỏng,
bị chuột cắn phá do đó việc bảo quản rất khó khăn đòi hỏi phải tiêu thụ
nhanh chóng để lợng hàng tồn kho là nhỏ nhất. Đây là một công việc khó
khăn vì việc kinh doanh không chỉ do công ty quyết định mà còn phụ
thuộc vào khách hàng của công ty. Số lợng hàng hoá bán ra có khi nhiều,
có khi ít do đó tác động đến lợng hàng tồn kho.
Đối với mặt hàng thuốc bảo vệ thực vật, thì đợc quản lý tại kho
riêng, đợc đóng gói bao bì cẩn thận. Tuy nhiên, đây cũng là loại hàng hoá
có nhiều khác biệt với các loại hàng hoá khác bởi vì đó là các mặt hàng có
chứa hoá chất trong thành phần của nó. Công việc bảo quản và tiêu thụ
luôn cần hiểu rõ tính chất của từng loại mặt hàng này.
Đối với các loại hạt giống rau, đây là mặt hàng dễ bảo quản nhất vì
nó đợc đóng gói trong các lon bằng sắt do đó không sợ bị hao hỏng.
2. Phơng pháp tính giá hàng tồn kho của công ty.
Chính sách giá hàng hoá nhập kho mà công ty áp dụng đó là mọi
chi phí phát sinh trong quá trình thu mua hàng hoá không đợc tính vào giá
trị của hàng nhập kho mà tính vào chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ. Do
đó trong giá trị hàng tồn kho của công ty không bao gồm các khoản chi
phí đó. Vì vậy giá đơn vị hàng tồn kho, giá đơn vị hàng xuất bán và giá
đơn vị hàng nhập kho là giống nhau.
Phơng pháp tính giá hàng tồn kho mà công ty Việt Hoa áp dụng đó là

giá bình quân cả kỳ dự trữ.
Công thức tính:
Tổng giá trị hàng nhập kho đợc tính theo công thức sau:
Tại công ty Việt Hoa, hàng hóa kinh doanh của công ty bao gồm hàng
nhập trong nớc, hàng nhập khẩu từ Trung Quốc và một phần do công ty tự
đầu t sản xuất. Do đó giá hàng tồn kho của công ty đợc tính cho từng
loại mặt hàng nh sau:
- Giá thực tế tại thời điểm nhập hàng đối với hàng hoá nhập khẩu
- Giá thực tế đối với hàng trong nớc (đơn giá trên hoá đơn)
- Tổng chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất
Đối với hàng hoá nhập khẩu, trị giá của lô hàng và khoản phải trả
nhà cung cấp đều đợc xác định là giá theo tỷ giá thực tế lúc phát sinh. Kế
toán công ty không sử dụng tài khoản 413- chênh lệch tỷ giá để hạch toán
khoản chênh lệch tỷ gía hàng nhập mà hạch toán cho chênh lệch khoản
phải trả nhà cung cấp. Khi thanh toán nợ kế toán mới tính ra khoản chênh
lệch tỷ giá và đa vào chi phí quản lý doanh nghiệp của tháng đó.
Giá hàng
Hoá nhập
kho
=
Giá mua
trên hóa
đơn
+
Thuế
nhập
khẩu
__
Giảm giá
hàng mua

Giá đơn vị
hàng xuất kho
Số lượng hàng
tồn đầu kỳ
Số lượng hàng
nhập trong kỳ
Trị giá hàng
tồn đầu kỳ
Trị giá hàng
nhập trong kỳ
=
+
+
Khoản chênh lệch tỷ giá ngoại tệ đợc hạch toán vào TK 413- Chênh
lệch tỷ giá và kết chuyển vào TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp theo
định khoản:
a. Chênh lệch thực tế cao hơn hạch toán
- Nợ TK 413: TGTT >TGHT
Có TK 331: Chênh lệch
- Nợ TK 642: Kết chuyển tăng chi phí QLDN
Có TK 413: chênh lệch TGTT> TGHT
b. Chênh lệch tỷ giá thực tế nhỏ hơn tỷ giá thực tế
- Nợ TK331: chênh lệch tỷ giá
Có TK 413: chênh lệch TGTT> TGHT
- Nợ TK 413: TGTT >TGHT
Có TK 642: kết chuyển giảm chi phí QLDN.
Nh vậy chỉ đối với những khoản thanh toán với nhà cung cấp phát sinh
trong tháng thì mới đợc tính chênh lệch tỷ giá của tháng đó. Khoản nợ còn
lại sẽ đợc tính chênh lệch tỷ giá tại thời điểm thanh toán sau.
3. Hạch toán tiêu thụ hàng hoá tại công ty Việt Hoa.

3.1. Các phơng thức tiêu thụ hàng hoá tại công ty Việt Hoa.
Tại công ty Việt Hoa, các phơng thức tiêu thụ hàng hoá đợc áp dụng
chủ yếu đó là:
Bán buôn
Bán lẻ
Bán đại lý ký gửi.
a.Bán buôn.
Đây là phơng thức bán hàng đợc áp dụng phổ biến trong hoạt động
kinh doanh của công ty. Theo phơng thức này, khách hàng mua hàng với
khối lợng lớn do đó khối lợng hàng hóa bán ra lớn, công ty có thể thu hồi
vốn nhanh, thuận tiện, đẩy nhanh vòng quay vốn, nâng cao hiệu quả kinh
doanh của công ty.
Cơ sở cho mỗi nghiệp vụ bán buôn hàng hoá là các hợp đồng hoặc
các đơn đặt hàng của khách hàng.Trong các hợp đồng và các đơn đặt hàng
này quy định rõ tên chủng loại mặt hàng, khối lợng, đơn giá, quy cách
phẩm chất hàng hoá, phơng thức thanh toán, thời hạn thanh toán, thời hạn
giao hàng, địa điểm giao hàng...Từ đó làm cơ sở để viết hoá đơn bán hàng
(hoá đơn GTGT), phiếu xuất kho và vào sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán
chi tiết.......
Để quản lý chặt chẽ vốn hàng hoá (vốn lu động), phơng thức bán
buôn chủ yếu mà công ty áp dụng đó là bán buôn trực tiếp qua kho công
ty. Một số ít trờng hợp bán buôn cho khách hàng bằng cách vận chuyển
thẳng mà ngời mua nhận hàng ngay tại cảng đầu mối nhập.
Bán buôn qua kho công ty :
Với phơng thức bán hàng này, khách hàng đến tận kho công ty để nhận
hàng hoặc công ty chuyển hàng đến tận nơi cho khách hàng theo yêu cầu.
Số lợng hàng hoá cho mỗi nghiệp vụ bán buôn hàng hoá là rất lớn do vậy
có mức giá thấp hơn so với việc bán lẻ. Trong phơng thức này, chi phí vận
chuyển hàng hóa thờng do công ty chịu và đợc hạch toán vào chi phí bán
hàng trong tháng.

Bán buôn vận chuyển thẳng.
Theo phơng thức này, hàng hóa không phải nhập kho mà chuyển
thẳng cho khách hàng và thờng dùng cho khách hàng mua với khối lợng
lớn. Hàng đợc khách hàng nhận ngay tại cửa khẩu do đó giảm đợc các chi
phí liên quan đến bán hàng: chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí kho bãi,
chi phí bảo quản lu giữ hàng tồn kho....Đồng thời tránh đợc việc ứ đọng
vốn trong hàng tồn kho, rút ngắn chu kỳ kinh doanh, nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lu động của công ty.
Theo quy định của chế độ kế toán: Bán buôn qua kho và bán vận
chuyển thẳng cho khách hàng khác nhau ở việc hạch toán vào tài khoản
(TK) 156 - Hàng hoá và TK 632 - Giá vốn hàng bán.
Trên thực tế, kế toán của công ty hạch toán cho hai trờng hợp tiêu
thụ này là giống nhau nghĩa là đều hạch toán giống trờng hợp bán buôn
qua kho, khi xuất hàng vẫn viết phiếu xuất kho bình thờng - hàng hoá vẫn
đợc coi là xuất từ kho của công ty mặc dù hàng không về kho đã chuyển
thẳng cho khách hàng.
b. Bán lẻ:
Việc bán lẻ hàng hoá cũng đợc thực hiện ngay tại kho của công ty,
một số khác thì đợc bán lẻ tại cửa hàng dịch vụ.
Đối với số hàng hóa bán lẻ tại cửa hàng dịch vụ, tại thời điểm phát
sinh nghiệp vụ bán hàng, kế toán ghi sổ theo dõi bán hàng cho tất cả các
mặt hàng sau đó mới tổng hợp lại lập báo cáo bán lẻ hàng hoá và chuyển
cho kế toán tại công ty vào cuối tuần - định kỳ 7 ngày. Nếu khách hàng có
yêu cầu hoá đơn bán hàng ( Hoá đơn GTGT ) thì kế toán chuyển về công
ty để viết hoá đơn. Khi đó, hoá đơn vẫn đợc viết giống nh các trờng hợp
trên và hàng hoá đợc xuất ở tại kho của cửa hàng dịch vụ. Khách hàng
mua lẻ thờng thanh toán bằng tiền mặt ngay tại thời điểm mua hàng. Do
đó việc theo dõi công nợ không cần cụ thể nhng vẫn phải hạch toán qua
TK 131- Phải thu khách hàng.
c.Bán háng ký gửi đại lý:

Đây là hình thức bán hàng có nhiều u điểm mà công ty áp dụng vì tiết
kiệm đợc một số chi phí bán hàng: chi phí nhân công, chi phí vận chuyển
bốc dỡ..... Theo hình thức này, khi hàng hoá xuất cho đại lý thì không viết
hóa đơn GTGT ngay mà chỉ viết phiếu xuất kho cho các hàng hoá đó. Đến
cuối tháng, các đại lý lên báo cáo tổng hợp việc bán hàng và thanh toán
tiền trong tháng. Kế toán dựa vào số lợng hàng hóa bán đợc theo báo cáo
và giá bán đã quy định trong hợp đồng với đại lý để viết hóa đơn GTGT.
3.2. Hạch toán doanh thu bán hàng tại công ty Việt Hoa.
Nghiệp vụ bán hàng đợc bắt đầu từ việc ký kết hợp đồng hoặc đơn
đặt hàng của khách hàng.
a. Bán buôn.
Ngày 01/ 11/ 2002 công ty có bán cho công ty hạt giống Cổ phần
Việt Nam tại kho công ty số lợng hàng hoá nh sau:
Thóc giống nhị u 838: 2000 kg GB: 18.000 đ/kg (cả thuế GTGT)
Thóc giống nhị u 63: 1.500 kg GB: 19.000 đ/kg (cả thuế GTGT)
Công ty hạt giống thanh toán bằng tiền mặt 30.000.000 đồng còn lại thanh
toán sau 20 ngày kể từ ngày mua hàng.
Kế toán bán háng lập hoá đơn GTGT số 031001 (biểu 01), lập
phiếu xuất kho số 01/11 (biểu 02).
Hoá đơn GTGT này đợc viết thành 3 liên:
Liên 1: Lu tại cuống
Liên 2: Giao khách hàng
Liên 3: Dùng để thanh toán.
Phiếu xuất kho đợc ghi làm 3 liên :
Liên 1: Lu tại cuống
Liên 2: Giao khách hàng
Liên 3: Chuyển cho thủ kho theo dõi xuất hàng.
Biểu 01: Mẫu hoá đơn GTGT
Hoá đơn (GTGT) Mẫu số: 01 GTKT-3 LL
Liên 1: ( Lu) 02-B

Ngày 1 tháng 11 năm 2002 BB 031001
Đơn vị bán hàng: Cty TNHH ĐT.PT Việt Hoa
Địa chỉ : 109 C9B Hoàng Ngọc Phách, ĐĐ, HN
Điện thoại : Mã số thuế : 0101............
Họ tên ngời mua hàng: anh Thành
Đơn vị : Cty hạt giống cổ phần Việt Nam
Địa chỉ : Số TK....
Hình thức thanh toán Mã số thuế: 3600...........
STT Tên hàng hoá,
dịch vụ
Đơn vị
tính
Số lợng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3= 1*2
1
2
Nhị u 838
Nhị u 63
kg
kg
2.000
1.500
17.142,86
17.142,86
34.285.720
25.714.290
Cộng tiền hàng: 60.000.000
Thuế suất GTGT: 5% Tiền thuế GTGT: 3.000.000
Tổng tiền thanh toán: 60.000.000
Số tiền viết bằng chữ: Sáu mơi ba triệu đồng chẵn.

Ngời mua hàng Kế toán trởng Thủ trởng đơn vị
( ký, ghi rõ họ tên) ( ký, ghi rõ họ tên) ( ký, ghi rõ họ tên)
Từ hoá đơn này, kế toán viết phiếu xuất kho số 01/11 để xuất hàng.
Trên phiếu xuất kho này bao gồm các thông tin: Chủng loại hàng hóa, số l-
ợng.
Biểu 02: Mẫu Phiếu xuất kho
Đơn vị ....... Mẫu số :02- VT
phiếu xuất kho QĐ số 1141- TC/CĐKT
Số:01/11 ngày 1/11/1995 của BTC
Ngày 1 tháng 11 năm 2002 Nợ:632: 24.106.295
Có:156: 24.106.295
Họ tên ngời nhận hàng: anh Thành Địa chỉ: Cty hạt giống CP VN
Lý do xuất kho: Bán hàng...............
Xuất tại: kho công ty......( 031001)..................
ST
T
Tên, nhãn hiệu,
phẩm chất, quy
cách hàng hóa

số
Đơn
vị
tính
Số lợng
Yêu cầu Thực xuất
Đơn giá Thành tiền
A B C D 1 2 3 4= 2*3
1
2

Nhị u 838
Nhị u 63
Khuyến mại-63
kg
kg
kg
2.000
1.500
303
16.080,75
16.330
16.330
32.161.500
24.495.000
4.947.990
Tổng 3.803 61.604.490
Xuất ngày 01 tháng 11 năm 2002
Thủ trởng đơn vị Kế toán trởng Phụ trách cung tiêu Ngời nhận Thủ kho
Cột "đơn giá" và cột "thành tiền" trên liên lu, kế toán dùng để ghi
giá đơn vị và tổng giá trị hàng hoá xuất kho tại thời điểm cuối tháng sau
khi tính đợc giá đơn vị hàng xuất kho. Kế toán không thực hiện việc ghi
giá bán của hàng hoá trên phiếu xuất kho để đảm bảo bí mật của thông tin
kế toán.
Từ Hoá đơn, kế toán vào "Nhật ký bán hàng" và "Sổ chi tiết bán
hàng"
Nhật ký bán hàng cũng dùng để theo dõi các nghiệp vụ bán hàng th-
ờng xuyên theo thời điểm phát sinh.
(Xem biểu 03)
Sổ chi tiết bán hàng của công ty không theo dõi cho từng loại hàng
hoá mà dùng để theo dõi chung cho tất cả các nghiệp vụ bán hàng phát

sinh trong tháng.
(Xem biểu 04)
Kho¶n tiÒn thanh to¸n cña c«ng ty cæ phÇn h¹t gièng ViÖt Nam ®îc
kÕ to¸n viÕt phiÕu thu vµ vµo "Sæ chi tiÕt thanh to¸n víi kh¸ch hµng"
(Xem biÓu 05)
NghiÖp vô b¸n hµng kÕt thóc.
*Bán buôn vận chuyển thẳng.
Ngày 18/11/2002 Trung tâm giống cây trồng Vĩnh Phúc đã mua trực tiếp
của công ty số lợng hàng nh sau:
Thóc giống nhị u 838 5.000 kg Giá bán:17.650đ
Thóc giống Bắc u 903 2.000 kg Giá bán: 16.000đ
tại cửa khẩu Hữu Nghị, Lạng Sơn. TT giống cây trồng cho phơng tiện lên
cửa khẩu nhập hàng và đã thanh toán bằng chuyển khoản số tiền là
50.000.000 đồng số còn lại đợc thanh toán sau 30 ngày kể từ ngày bán
hàng.
Kế toán của công ty viết hoá đơn số 031021, phiếu xuất kho số
22/11, vào sổ Nhật ký bán hàng (Xem biểu 03) và sổ chi tiết bán hàng
(Xem biểu 04)
Hoá đơn và phiếu xuất kho này giống hoá đơn và phiếu xuất kho
trong trờng hợp bán hàng tại kho công ty.
Dựa vào giấy báo Có của ngân hàng về số tiền mà TT giống cây
trồngđã chuyển khoản, kế toán vào "Sổ chi tiết thanh toán với khách hàng"
cụ thể cho khách hàng là TT giống cây trồng Vĩnh Phúc.
(Xem biểu 05)
b. Bán lẻ hàng hoá:
Ngày 6/ 11/ 2002 phụ trách cửa hàng nộp báo cáo bán lẻ hàng hoá
và số tiền bán hàng cho tuần từ 1/11 đến 6/11 :
Biểu 06: Mẫu báo cáo bán lẻ hàng hoá
Báo cáo bán lẻ hàng hoá
Tuần từ 1/11 đến 6/11 năm 2002

STT Tên hàng hoá Đ.vị tính Số lợng Đơn giá (đ) Thành tiền
1 NƯ 838 kg 151 19.000 2.869.000
2 NƯ 63 kg 103 19.000 1.957.000
3 BTST Kg 76.5 20.000 1.530.000
........ ............. . . ...... .......... ................
Tổng 15.369.500
Ngày 6/ 11/ 2002.
Ngời lập Phụ trách cửa hàng.
Từ báo cáo này, kế toán vào "Nhật ký bán hàng" (Xem biểu 03) và
"sổ chi tiết bán hàng" (Xem Biểu 04).
Kế toán viết phiếu thu số 09 cho số tiền bán lẻ hàng trong tuần và
vào "Sổ chi tiết thanh toán với khách hàng" (xem biểu 05) và sổ "Nhật ký
thu tiền".
Đối với những khách hàng mua lẻ tại công ty hoặc mua lẻ tại cửa
hàng yêu cầu có hoá đơn đều đợc thực hiện tại kế toán công ty.
Ngày 27/ 11/ 2002 TT khảo kiểm nghiệm có mua tại kho công ty
một lợng hàng hoá là:
Nhị u 838: 20 kg GB 19.000đ/kg
Bắc u 903: 20 kg GB 16.500đ/kg.
TT khảo nghiệm thanh toán ngay bằng tiền mặt tổng số tiền hàng
là:710.000đ.
Khi đó, kế toán viết hoá đơn bán hàng số 031028 và phiếu xuất kho số 30
cho tổng khối lợng hàng hoá xuất kho đồng thời ghi "Nhật ký bán hàng"
( xem biểu 03 ) và "sổ chi tiết bán hàng" (Xem biểu 04) mà không ghi giá
vốn hàng bán.
Số tiền khách hàng trả ngay đợc ghi vào "sổ chi tiết thanh toán với
khách hàng"
(Xem biểu 05)
c. Hàng ký gửi đại lý:
Ngày 9/11/2002 theo th yêu cầu, công ty chuyển cho đại lý cô Hoa

-Tiền Hải, Thái Bình số lợng hàng hoá là:
NƯ 838: 3.000kg GB: 19.000đ/kg
NƯ 63 : 1.500 kg GB: 19.000đ/kg
BTST : 500 kg GB: 20.000đ/kg
Bắc u 903: 1000 kg GB: 16.500đ/kg
Cô Hoa đã thanh toán số tiền nợ tháng trớc là: 25.380.000đ. Khi xuất
hàng, kế toán chỉ ghi phiếu xuất kho số 12/11 cho tổng số hàng và ghi vào
Bảng kê hàng gửi đại lý mà không ghi hóa đơn GTGT và "sổ chi tiết bán
hàng" hay "Nhật ký bán hàng"
Khi hàng xuất kho cho đại lý, kế toán vào "Bảng kê hàng bán gửi đại
lý" về số lợng, giá bán lẻ tại đại lý, thành tiền( cả thuế), số tiền đã thanh
toán và số tiền còn nợ của cô Hoa.
Đến ngày 28/11 cô Hoa nộp báo cáo bán hàng tháng 11 và thanh toán
số tiền nợ là 40.000.000đ.
(Xem biểu 07)
Biểu 07: Mẫu bảng kê hàng gửi đại lý
Bảng kê hàng gửi đại lý
Đại lý cô Hoa - Tiền Hải, T.Bình.
Chứng từ
SH NT
Loại hàng
hoá
Slợng
(kg)
Đơn
giá
Thành tiền Thanh toán Còn nợ
12/11 9
Tháng 11/02
Nhập hàng

NƯ 838
NƯ 63
BTST
Bắc u 903
3.000
1.500
500
1.000
19.000
19.000
20.000
16.500
57.000.000
28.500.000
10.000.000
16.500.00
112.000.000

25.380.000
25.380.000
112.000.000


28

thanh toán
838
63
BTST
Bắc u 903

1982
659
321
473
19.000
19.000
20.000
16.500
37.658.000
12.521.000
6.420.000
7.804.500
64.403.500 40.000.000 72.000.000
Ngời lập Kế toán trởng
Đồng thời phải ghi hoá đơn bán hàng (hoá đơn GTGT) số 031031
cho tổng số hàng đã bán đợc, vào "Nhật ký bán hàng" (Xem biểu 03) và
"Sổ chi tiết bán hàng" (xem biểu 04).
Tại phiếu xuất kho số 12, kế toán không định khoản cho số hàng gửi
bán mà chỉ ghi số lợng của từng mặt hàng. Trị giá xuất kho của tổng số
hàng đợc tính vào lúc cuối tháng sau khi tính đợc đơn gía hàng xuất kho
đơn vị cho từng mặt hàng.
Kế toán ghi hoá đơn GTGT và hạch toán vào "sổ chi tiết bán hàng"
(xem biểu 04), "Nhật ký bán hàng" (Xem biểu 03).
Dựa vào phiếu thu tiền hàng của cô Hoa kế toán tính hoa hồng phải
trả cho đại lý là 5% trên tổng số tiền thanh toán và vào "Sổ chi tiết thanh
toán với khách hàng" (Xem biểu 05).

×