Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

Luận văn công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở công ty nông sản hà tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (485.42 KB, 41 trang )

LI M U
Kinh tế thị trờng phát triển cùng với sự ra đời của cơ chế quản lý kinh tế
mới cơ chế hạch toán kinh doanh đòi hỏi chúng ta phải sử dụng tối đa vai trò
của hệ thống công cụ quản lý kinh tế. Một trong những công cụ quản lý có hiệu
quả nhất là hạch toán kế toán. Đây không những là phơng tiện để quản lý nền
kinh tế mà còn là động lực thúc đẩy chế độ hạch toán kinh doanh của các doanh
nghiệp. Kế toán và chức năng riêng của mình đã đem lại những thông tin chính
xác đầy đủ kịp thời và toàn diện về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, về
tình hình tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trên cơ sở
đó mà đánh giá phân tích hiệu quả kinh doanh giúp cho các nhà quản lý có phơng án kinh doanh tối u. Không chỉ thế mà còn cung cấp đầy đủ thông tin cho
các công ty đối tác.
Thực hiện phơng châm Học đi đôi với hành, lý luận gắn liền với thực tế
nhằm tạo điều kiện cho học sinh học tốt môn học đem lại những kiến thức đã đợc trang bị trong quá trình học tập tại trờng đến cơ sở vận dụng với thực tế, tìm
hiểu và làm quen với các cách ghi chép trên các sổ sách kế toán để học hỏi kinh
nghiệm thực tế về hạch toán kế toán tại doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đẻ từ
đó chứng minh cho lý thuyết đã học, giúp cho học sinh củng cố kiến thức, không
ngừng nâng cao nghiệp vụ chuyên môn để khi ra trờng đều làm việc tại các
doanh nghiệp có thể đảm đợc và hoàn thành tốt nhiệm vụ của ngời cán bộ quản
lý kinh tế tài chính.
Đợc sự nhất trí của nhà trờng, các thầy cô trong tổ bộ môn kế toán em đã
đến thực tập tại công ty Nông sản Thực phẩm Hà Tây. Trong thời gian thực tập ở
công ty đợc sự giúp đỡ của các bác, cô, chú trong phòng kế toán công ty cùng
với sự chỉ bảo hớng dẫn của các thầy, cô em đã có điều kiện nghiên cứu thực
hành công tác kế toán em nhận thấy việc thực tập tại cơ sở là hết sức quan trọng
và cần thiết giúp chúng em hiểu biết và sáng tỏ đợc nhiều điều trong thực tế mà
trong lý thuyết cha thể hiện hết. Qua nghiên cứu thực trạng công tác kế toán tại
công ty, em nhận thấy đợc tầm quan trọng của việc hạch toán kế toán đối với
hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong đó các công tác kế toán tiền lơng đợc đặc
biệt coi trọng nó giúp cho việc quản lý, khả năng sản xuất kinh doanh và giải
quyết đợc mối quan hệ giữa ngời lao động và chủ doanh nghiệp. Trong những
năm gần đây cùng với sự đổi mới về cơ chế quản lý kinh doanh, các chính sách


chế độ về lao động tiền lơng và BHXH cũng đợc nghiên cứu đổi mới và đã có
những tác dụng nhất định kích thích ngời lao động tích cực góp sức, mình cho sự
nghiệp đổi mới nền kinh tế của đất nớc. Nh vậy, tiền lơng có ý nghĩa rất lớn đối
với xã hội nói chung và từng doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nói riêng. Vì vậy
trong thời gian thực tập tại công ty Nông sản Thực phẩm Hà Tây qua quá trình
nghiên cứu và tìm hiểu thực tế cùng với sự giúp đỡ của thầy cô hớng dẫn và
phòng kế toán công ty, em đã mạnh dạn chọn chuyên đề này làm đề tài tốt
1


nghiệp. Dù đã cố gắng hết sức mình nhng không thể tránh đợc những thiếu sót
trong đề tài này, em rất mong đợc sự thông cảm và những ý kiến giúp đỡ của
thầy cô cho bản báo cáo của em đợc hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn !
Trong chuyên đề này em xin trình bày những nội dung cơ bản sau:
Phần I -

Đặc điểm chung về công tác tổ chức quản lý sản xuất kinh
doanh và công tác hạch toán kế toán.

Phần II - Tổ chức công tác kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
Phần III - Nhận xét - đánh giá - kết luận.

2


Phần I
Đặc điểm chung về công tác tổ chức quản lý sản xuất
kinh doanh và công tác hạch toán kế toán
I-/


Sự hình thành và quá trình phát triển của công ty Nông sản
thực phẩm - hà tây.

1-/ Sự hình thành của công ty Nông sản Thực phẩm - Hà Tây
Công ty Nông sản Thực phẩm Hà Tây là một đơn vị hạch toán kinh tế độc
lập thuộc Sở Thơng mại Hà Tây có quyết định thành lập công ty căn cứ vào thông
báo số 812/TB ngày 7 tháng 11 năm 1992 của Bộ trởng Thơng mại đồng ý thành
lập doanh nghiệp Nhà nớc: công ty Nông sản Thực phẩm Hà Tây.
Tiền thân của công ty là công ty Nông sản Thực phẩm Hà Sơn Bình trực
thuộc ty thơng nghiệp Hà Sơn Bình đợc thành lập ngày 1 tháng 1 năm 1990 trên
cơ sở sát nhập hai công ty đó là công ty Nông sản Hà Sơn Bình và công ty
Thực phẩm Hà Sơn Bình.
Năm 1990 do việc tách tỉnh Hà Sơn Bình thành hai tỉnh Hà Tây và Hoà
Bình, công ty Nông sản Thực phẩm Hà Sơn Bình đổi tên thành công ty Nông
sản Thực phẩm Hà Tây. Cho đến nay, đó là tên gọi và cũng là tên giao dịch của
công ty.
Công ty có giấy phép kinh doanh số 104196 ngày 26 tháng 12 năm 1992 do
Sở Thơng mại cấp và có văn phòng đặt tại 30 phố Bà Triệu - Thị xã Hà Đông Hà Tây.
Công ty Nông sản Thực phẩm Hà Tây là một doanh nghiệp Nhà nớc có t
cách pháp nhân, hạch toán độc lập, tự chủ về tài chính, có con dấu riêng, có tài
khoản tại ngân hàng (số hiệu tài khoản 710A - 00047 mở tại 0500234415) và có
điều lệ quản lý công ty phù hợp với các quy định của pháp luật.
2-/ Quá trình phát triển của công ty Nông sản Thực phẩm Hà Tây.
Một số chỉ tiêu kinh tế công ty đạt đợc trong 3 năm trở lại gần đây (1997 1998 - 1999) đợc phản ánh cụ thể qua bảng sau:
Đơn vị tính: 1000 đồng
STT
Chỉ tiêu
1 Giá trị tổng sản lợng
Trong đó:
- Tổng giá trị mua vào

- Tổng giá trị bán ra

3

Năm 1997

Năm 1998

Năm 1999

17.815.100
18.516.950

22.050.000
22.505.000

19.040.440
19.500.000


- Tổng giá trị sản xuất
2
3
4
5

6

Doanh thu
Thuế doanh thu (hoặc thuế VAT)

Thuế TNDN (hoặc thuế lợi tức)
Tổng nguồn vốn kinh doanh
Trong đó:
- Tổng vốn lu động NN cấp
- Tổng vốn lu động tự có
- Tổng vốn cố định NN cấp
- Tổng vốn cố định tự có
Tổng số cán bộ công nhân viên
Trong đó:
- Nhân viên
- Công nhân
Trình độ:
- Đại học
- Trung cấp
- Sơ cấp
- Công nhân
Giới tính:
- Nam
- Nữ
Thu nhập bình quân một công nhân viên

645.460
18.515.142
91.006
15.282
1.692.046
448.213
22.765
319.122
901.945

78 ngời
20 ngời
58 ngời
9 ngời
20 ngời
30 ngời
19 ngời
26 ngời
52 ngời
360

461.400
22.505.084
89.813
20.324
1.741.471
450.211
48.050
330.794
912.414
73 ngời
20 ngời
53 ngời
9 ngời
20 ngời
28 ngời
16 ngời
24 ngời
49 ngời
405


484.310
19.543.440
41.404
29.968
1.741.471
484.651
133.530
296.934
826.934
72 ngời
20 ngời
52 ngời
9 ngời
19 ngời
28 ngời
16 ngời
24 ngời
48 ngời
428

3-/ Tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh của công ty.
a, Hệ thống điều hành chỉ huy.
- Ban Giám đốc

: 1 Giám đốc.

- Phòng kế toán

: 3 lao động


- Phòng tổ chức hành chính

: 3 lao động.

- Phòng nghiệp vụ kinh doanh

: 6 lao động.

- Phòng bảo vệ

: 1 lao động.

Công ty có 3 đơn vị trực thuộc:
- Cửa hàng Nông sản Thực phẩm Hà Đông

: 31 lao động.

- Trạm chế biến thực phẩm Hà Đông

: 17 lao động.

- Trạm nông sản thực phẩm ứng Hoà

: 10 lao động.

b, Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ở công ty.
* Giám đốc: Phụ trách điều hành chung tình hình sản xuất kinh doanh của
công ty.
* Phòng kế toán: Có chức năng nhiệm vụ là quản lý về tiền mặt, vốn và các

4


chi phí của công ty, chịu trách nhiệm trớc giám đốc về việc thực hiện chế độ
hạch toán kinh tế Nhà nớc chi trả lơng, thởng cho cán bộ công nhân viên, kiểm
tra thờng xuyên việc chi tiêu của công ty, tăng cờng công tác quản lý vốn hạch
toán lãi lỗ, sử dụng vốn có hiệu quả để bảo toàn vốn và phát triển vốn kinh
doanh, giao dịch với ngân hàng, cơ quan tài chính, chủ quản cấp trên thực hiện
các yêu cầu chỉ đạo báo cáo định kỳ, đảm bảo thực hiện nghiêm chỉnh theo pháp
luật và các quy định của cơ quan chức năng.
* Phòng tổ chức hành chính: Có chức năng nhiệm vụ tổ chức, sắp xếp lại
lao động trong các đơn vị trực thuộc và các các bộ phận chuyên môn. Đảm bảo
chế độ tiền lơng, tiền thởng, chế độ chính sách xã hội cho cán bộ công nhân viên
theo đúng quy định của Nhà nớc.
* Phòng nghiệp vụ - kinh doanh: Có chức năng và nhiệm vụ là lập kế hoạch
sản xuất kinh doanh, khai thác, tìm kiếm nguồn hàng tốt nhất chất lợng cao lên
kế hoạch về sản phẩm thiết bị lao động cho trạm chế biến và thời gian trình giám
đốc cho thực tiễn. Kiểm tra theo dõi tiến độ kế hoạch và chất lợng hợp đồng đã
ký. Xây dựng kế hoạch sản xuất, bán buôn, giúp Giám đốc theo dõi quá trình sản
xuất kinh doanh.
*Phòng bảo vệ: Có nhiệm vụ kiểm tra bảo vệ an toàn trật tự giữ gìn an ninh
chính trị, kinh tế, tài sản cho cán bộ công nhân viên và toàn công ty.

Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty

Mô hình tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty đợc khái quát theo sơ đồ
sau:
Giám đốc

Phòng

Bảo vệ

Phòng
Nghiệp
vụ kinh
doanh

Trạm sản xuất
chế biến thực
phẩm Hà Đông

Phòng
Tổ chức
hành
chính

Cửa hàng
Nông sản Thực
phẩm Hà Đông
5

Phòng
Kế toán

Trạm Nông sản
Thực phẩm
ứng Hoà


4-/ Quy trình công nghệ và quá trình sản xuất kinh doanh của công ty

Nông sản Thực phẩm Hà Tây.
- Khi mới thành lập công ty có trách nhiệm chỉ đạo các cơ sở đại lý thu mua
nông sản thực phẩm ở huyện và các đơn vị trực thuộc khác; chế biến một số mặt
hàng và tổ chức bán buôn cho các công ty trung ơng, để công ty phân phối theo
kế hoạch cho các đơn vị bán lẻ tổng hợp huyện. Chăn nuôi để dự trữ, bán buôn ra
ngoài tỉnh cho công ty bán buôn thực phẩm tơi sống trung ơng hoặc cho công ty
nông sản thực phẩm tỉnh khác. Về thực phẩm công nghệ phẩm công ty có trách
nhiệm tiếp nhận nguồn hàng của các công ty bán buôn trung ơng phân phối cho
tỉnh và khai thác nguồn hàng thực phẩm, công nghệ sản xuất và thị trờng địa phơng. Cung ứng các mặt hàng nói trên cho mạng lới bán lẻ tổng hợp ở các huyện
thị xã. Từ cơ sở ban đầu nh vậy và trải qua nhiều năm phấn đấu lao động và trởng thành đến nay công ty đã có đợc kết quả tốt trong sản xuất kinh doanh và
đội ngũ cán bộ công nhân viên lành nghề.
- Loại hình kinh doanh: Công ty Nông sản Thực phẩm Hà Tây là công ty
kinh doanh thơng mại mặt hàng chủ yếu là các mặt hàng nông sản thực phẩm.
Hợp đồng thơng mại của công ty là bán buôn bán lẻ các mặt hàng nông sản thực
phẩm trong tỉnh và ngoài tỉnh. Thị trờng của công ty tập trung trong phạm vi tỉnh
Hà Tây và một số tỉnh lân cận.
- Mặt hàng kinh doanh: Công ty kinh doanh chủ yếu là các mặt hàng nông
sản thực phẩm và các mặt hàng chế biến từ nông sản. Cụ thể các mặt hàng chủ
yếu của công ty gồm: lợn móc hàm, muối, đờng, sữa hộp, dầu thực vật, chè gói,
cà phê, bánh mức kẹo, rợu, nớc ngọt các loạ, nớc mắm...
- Mặt hàng sản xuất: công ty sản xuất các mặt hàng nh: nớc giải khát, mứt
tết, bánh kẹo, bánh trung thu... tại trạm sản xuất chế biến thực phẩm Hà Đông.
- Đặc điểm kinh doanh: xuất phát từ các đặc điểm trên hoạt động của công
ty chủ yếu là bán buôn bán lẻ các sản phẩm từ nông sản, thực phẩm nên mang
tính ổn định quanh năm. Mặc dù có sự điều chỉnh cơ cấu mặt hàng sản xuất, mặt
hàng kinh doanh hợp lý trong các dịp lễ tết thông qua đó:
+ Góp phần thúc đẩy kinh tế thị trờng phát triển.
+ Đảm bảo đời sống cho ngời lao động.
+ Tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nớc.
II-/ tổ chức công tác kế toán của công ty


1-/ Hình thức tổ chức bộ máy kế toán ở công ty
- Công ty Nông sản Thực phẩm tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình kế
toán vừa tập trung vừa phân tán tức là các đơn vị trực thuộc công ty có kế toán

6


riêng và thực hiện việc hạch toán tại đơn vị. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại
cơ sở đợc phản ánh vào bảng kê, nhật ký chứng từ số 1 đến số 11, lập quyết toán
hàng tháng của đơn vị mình sau đó nộp báo cáo kế toán lên phòng kế toán công
ty, phòng kế toán công ty kiiểm ra và tổng hợp thành quyết toán chung của công
ty sau đó vào sổ cái và lập các báo biểu.
2-/ Cơ cấu tổ chức và chức năng hoạt động của bộ máy kế toán ở công ty
a, Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán ở công ty.
- Phòng kế toán trên công ty có 3 nhân viên trong đó có:
+ 1 kế toán trởng - ông Hoàng Văn Ghi - với trình độ đại học.
+ 1 kế toán tổng hợp - Bà Đỗ Thị út - với trình độ đại học.
+ 1 kế toán viên - Bà Ngô Thị Trâm - với trình độ trung cấp.
- Các đơn vị trực thuộc đều có 1 kế toán riêng.
- Tổ chức bộ máy kế toán của công ty có thể đợc khái quát theo sơ đồ sau:
kế toán trởng

Kế toán tổng hợp

Kế toán vốn
bằng tiền và
tiền lơng trên
công ty


Kế toán bộ phận
trạm sản xuất chế biến thực
phẩm Hà Đông

Kế toán bộ
phận cửa
hàng NSTP
Hà Đông

Kế toán bộ
phận trạm
NSTP - ứng
Hoà

b, Chức năng, nhiệm vụ của bộ máy kế toán và từng nhân viên kế toán.
* Bộ máy kế toán trên công ty có nhiệm vụ hớng dẫn kiểm tra tổng hợp báo
cáo quyết toán của đơn vị trực thuộc gửi lên để báo hiệu và hạch toán đến cùng
lãi (lỗ) trong toàn công ty.
* ở các đơn vị trực thuộc: Kế toán thực hiện nhiệm vụ phản ánh các nghiệp
vụ kế toán phát sinh hàng ngày tại đơn vị mình để vào sổ sách kế toán và đến
ngày mồng 5 hàng tháng gửi lên công ty.
* Nhiệm vụ của từng nhân viên kế toán tại phòng kế toán trên công ty.
+ Kế toán trởng: là ngời đứng đầu phụ trách chung, theo dõi kiểm tra tình
hình sản xuất kinh doanh, thu chi tài chính, thu nộp thanh toán, tiền vốn, hớng
dẫn các kế toán viên hạch toán đầy đủ, ghi chép chính xác thông tin kịp thời cho
lãnh đạo công ty nắm bắt đợc tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị, báo cáo
7


và chịu trách nhiệm với cơ quan quản lý theo ngành.

+ Kế toán tổng hợp: tổ chức tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tợng;
xác định sản phẩm dở dang cuối kỳ, tính giá thành kịp thời chính xác; phân tích
tình hình thực hiện định mức, dự toán chi pí sản xuất. Tổ chức thực hiện các báo
cáo tài chính theo thời gian quy định của công ty.
+ Kế toán viên trên phòng kế toán công ty kiêm hai nhiệm vụ:
- Hạch toán vốn bằng tiền: Phản ánh chính xác đầy đủ kịp thời số hiện có,
tình hình biến động, sử dụng tiền mặt, giám đốc chặt chẽ thu chi tiền mặt, tiền
gửi ngân hàng; phản ánh và theo dõi chặt chẽ các khoản thu của khách hàng theo
từng đợt.
- Hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng phản ánh đầy đủ, chính
xác kịp thời thời gian và kết quả lao động của công nhân viên, tính toán đúng,
thanh toán đầy đủ kịp thời tiền lơng và các khoản liên quan cho công nhân viên.
Quản lý chặt chẽ việc sử dụng quỹ lơng tính toán phân bổ hợp lý chính xác chi
phí tiền lơng và trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho các đối tợng sử dụng liên quan.
* Mối liên hệ giữa các nhân viên phòng kế toán.
Với những chức năng nhiệm vụ của từng nhân viên trong phòng kế toán có
mối liên hệ hỗ trợ lẫn nhau, thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh đợc tiến
hành tốt và làm chức năng tham mu cho giám đốc và hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty.
3-/ Hình thức áp dụng kế toán của công ty.
- Do tính chất công ty là công ty thơng mại nên kế toán của công ty áp dụng
là kế toán thơng mại và hạch toán theo chế độ kế toán mới từ ngày 1 tháng 1
năm 1996 do Bộ Tài chính ban hành. Công ty đang áp dụng hình thức kế toán
nhật ký chung từ (NKCT); kế toàn hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên.
- Công ty áp dụng hình thức kế toán nhật ký chứng từ và trình tự ghi đợc
khái quát theo sơ đồ sau:

8



+ Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ cuối tháng
Quan hệ đối chiếu kiểm tra
Chứng từ gốc và
các bảng phân bổ
(1)

(1)
(2)

Bảng kê

(1)

Nhật ký chứng từ

Thẻ và sổ kế
toán chi tiết

(3)

(3)
(5)
Sổ Cái

(7)

(4)

Bảng tổng
hợp chi tiết

(6)

(7)
(7)

Báo cáo tài chính

(7)

+ Trình tự và phơng pháp ghi sổ theo hình thức NKCT nh sau:
(1): Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc hợp lý, hợp lệ và các bảng phân bổ
để ghi các nhật ký liên quan. Những chứng từ nào và bảng phân bổ nào không
ghi thẳng vào NKCT thì kế toán ghi vào các bảng kê. Những chứng từ liên quan
đến đối tợng hạch toán chi tiết thì đồng thời ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết.
(2): Hàng ngày lấy số liệu từ bảng kê ghi vào các nhật ký chứng từ liên quan.
(3): Cuối tháng căn cứ vào số thẻ kế toán chi tiết và các bảng kê lấy số liệu
ghi vào nhật ký chứng từ liên quan.
(4): Cuối tháng lấy số liệu ở số thẻ kế toán chi tiết lập bảng tổng hợp chi tiết.
(5): Cuối tháng căn cứ vào số liệu của nhật ký để ghi vào sổ cái.
(6): Đối chiếu số liệu giữa sổ cái các tài khoản và bảng tổng hợp chi tiết.
(7): Cuối tháng sau khi đối chiếu kiểm tra lấy số liệu từ sổ cái, bảng tổng
hợp chi tiết bảng kê và các nhật ký chứng từ lập báo cáo tài chính.
4-/ Các tài khoản kế toán công ty đang áp dụng.
9


Công ty Nông sản Thực phẩm - Hà Tây sử dụng những tài khoản kế toán sau:

- TK 111

Tiền mặt

- TK 112

Tiền gửi ngân hàng

- TK 131

Phải thu của khách hàng

- TK 133

Thuế giá trị gia tăng trớc khấu trừ

- TK 136

Phải thu nội bộ

- TK 138

Phải thu khác

- TK 141

Tạm ứng

- TK 142


Chi phí trả trớc

- TK 152

Nguyên liệu, vật liệu.

- TK 154

Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang

- TK 155

Thành phẩm

- TK 156

Hàng hoá

- TK 211

Tài sản cố định hữu hình

- TK 214

Hao mòn tài sản cố định

- TK 241

Xây dựng cơ bản dở dang


- TK 311

Vay ngắn hạn

- TK 315

Nợ dài hạn đến hạn trả

- TK 3331

Thuế giá trị gia tăng

- TK 3334

Thuế thu nhập doanh nghiệp.

- TK 3335

Thuế trên vốn

- TK 3337

Thuế nhà đất, tiền thuê đất

- TK 3338

Các loại thuế

- TK 335


Chi phí phải trả

- TK 334

Phải trả công nhân viên

- TK 336

Phải trả nội bộ

- TK 338

Phải trả phải nộp khác

- TK 411

Nguồn vốn kinh doanh

- TK 412

Chênh lệch do đánh giá lại tài sản

- TK 414

Quỹ đầu t phát triển

- TK 421

Lợi nhuận cha phân phối
10



- TK 431

Quỹ khen thởng phúc lợi

- TK 441

Nguồn vốn đầu t xây dựng cơ bản

- TK 511

Doanh thu bán hàng

- TK 521

Chiết khấu bán hàng

- TK 531

Hàng bán bị trả lại

- TK 632

Giá vốn hàng bán

- TK 641

Chi phí bán hàng


- TK 711

Thu nhập hoạt động tài chính

- TK 721

Các khoản thu nhập bất thờng

- TK 811

Chi phí hoạt động tài chính

- TK 821

Chi phí bất thờng

- TK 911

Xác định kết quả.

5-/ Chứng từ sổ sách kế toán công ty áp dụng.
* Công ty đang sử dụng một số chứng từ sau:
1 - Bảng chấm công
2 - Bảng thanh toán tiền lơng
3 - Phiếu nghỉ hởng BHXH
4 - Bảng thanh toán BHXH
5 - Bảng thanh toán tiền lơng
6 - Xác nhận sản phẩm - công việc hoàn thành
7 - Phiếu báo làm thêm giờ
8 - Hợp đồng giao khoán

9 - Biên bản điều tra tai nạn giao thông
10 - Phiếu nhập kho
11 - Phiếu xuất kho
12 - Biên bản kiểm nghiệm
13 - Thẻ kho
14 - Hoá đơn bán hàng
15 - Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho
16 - Hoá đơn tiền điện
17 - Hoá đơn tiền nớc
18 - Hoá đơn cho thuê nhà
19 - Phiếu mua hàng

11

(Mẫu 01 - LĐTL)
(Mẫu 02 - LĐTL)
(Mẫu 03 - LĐTL)
(Mẫu 04 - LĐTL)
(Mẫu 05 - LĐTL)
(Mẫu 06 - LĐTL)
(Mẫu 07 - LĐTL)
(Mẫu 08 - LĐTL)
(Mẫu 09 - LĐTL)
(Mẫu 01 - VT)
(Mẫu 02 - VT)
(Mẫu 05 - VT)
(Mẫu 06 - VT)
(Mẫu 01a-b - BH)
(Mẫu 02 - BH)
(Mẫu 07 - BH)

(Mẫu 08 - BH)
(Mẫu 12 - BH)
(Mẫu 13 - BH)


20 - Phiếu thu
(Mẫu 01 - TT)
21 - Phiếu chi
(Mẫu 02 - TT)
22 - Giấy đề nghị tạm ứng
(Mẫu 03 - TT)
23 - Giấy thanh toán tạm ứng
(Mẫu 04 - TT)
24 - Biên lai thu tiền
(Mẫu 05 - TT)
25 - Bảng kiểm kê quỹ
(Mẫu 07a-b - TT)
26 - Biên bản giao nhận tài sản cố định
(Mẫu 01 - TSCĐ)
27 - Biên bản thanh lý tài sản cố định
(Mẫu 02 - TSCĐ)
28 - Biên bản đánh giá lại tài sản cố định
(Mẫu 02 - TSCĐ)
* Các loại sổ công ty đang sử dụng.
- Sổ tổng hợp gồm: + Nhật ký chứng từ số 1 đến 10
+ Bảng kê số 1 đến 11
+ Sổ cái.
- Số thẻ kế toán chi tiết.
+ Sổ chi tiết dùng chung cho các TK: 521, 531, 632, 711, 721, 8111, 821, 911.
+ Sổ theo dõi thanh toán dùng cho các TK: 131, 136, 138, 141, 333, 336.

+ Sổ chi tiết tiêu thụ: 511

phần II
tổ chức công tác kế toán tiền lơng và các
khoản trích theo lơng tại công ty nông sản
thực phẩm hà tây
I-/

Những vấn đề chung về lao động tiền lơng và các khoản
trích theo lơng tại công ty nông sản thực phẩm hà tây

1-/ Vai trò của lao động trong hoạt động sản xuất kinh doanh ở công ty.
Lao động là hoạt động tay chân và trí óc của con ngời nhằm tác động, biến
đổi các vật tự nhiên thành những vật phẩm đáp ứng cho nhu cầu sinh hoạt của con
ngời. Trong mọi chế độ xã hội việc sáng tạo ra của cải vật chất đều không tách rời
lao động. Lao động là điều kiện đầu tiên cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của
xã hội loài ngời. Lao động là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất
kinh doanh và là yếu tố mang tính quy định mà bất kỳ doanh nghiệp nào cũng cần
phải có. Để cho quá trình tái sản xuất xã hội nói chung và quá trình sản xuất kinh
doanh ở các doanh nghiệp nói riêng đợc diễn ra thờng xuyên liên tục thì một vấn
đề thiết yếu là phải tái sản xuất sức lao động. Ngời lao động phải có vật phẩm tiêu
dùng để tái sản xuất sức lao động, vì vậy khi họ tham gia lao động sản xuất kinh
doanh ở các doanh nghiệp thì đòi hỏi các doanh nghiệp phải trả thù lao lao động
cho họ. Chi phí về lao động là một trong các yếu tố chi phí cơ bản cấu thành lên
giá thành sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp. Việc sử dụng hợp lý lao động
12


cũng chính là tiết kiệm về chi phí lao động sống dẫn đến hạ giá thành sản xuất sản
phẩm tạo điều kiện tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, nâng cao đời sống vật chất,

tinh thần cho công nhân viên, cho ngời lao động.
2-/ Phân loại lao động và phơng pháp quản lý lao động ở công ty.
a, Phân loại lao động tại công ty NSTP Hà Tây.
Lao động hiện nay tại công ty đợc phân ra làm 2 loại:
- Lao động gián tiếp: đây là bộ phận những ngời quản lý công ty.
- Lao động trực tiếp: đây là bộ phận công nhân trực tiếp sản xuất.
b, Công tác quản lý lao động và tiền lơng hiện nay tại công ty.
- Quản lý lao động và tiền lơng là một nội dung quan trọng trong công tác
quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
* Về quản lý lao động hiện nay tại công ty NSTP Hà Tây đang quản lý theo
hai loại đó là:
+ Lao động trong biên chế: gồm Giám đốc và ba nhân viên ở phòng kế toán
công ty.
+ Lao động dài hạn gồm tất cả các nhân viên và công nhân còn lại trong
công ty.
* Về công tác quản lý tiền lơng công ty quản lý theo 2 loại sau:
+ Quỹ tiền lơng chính: là tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian
làm nhiệm vụ chính đã quy định cho họ bao gồm tiền lơng cấp bậc và các khoản
phụ cấp thờng xuyên và tiền lơng trong sản xuất.
+ Quỹ tiền lơng phụ: là tiền lơng trả cho ngời lao động trong những thời
gian không làm nhiệm vụ chính nhng vẫn đợc hởng theo chế độ quy định nh tiền
lơng trong thời gian nghỉ phép, thời gian đi làm nghĩa vụ xã hội, hội họp, học
tập, tiền lơng trong thời gian ngừng sản xuất...
3-/ Phơng pháp tính lơng - chia lơng và hình thức trả lơng ở công ty đang
áp dụng.
a, Phơng pháp tính lơng - chia lơng.
Việc thực hiện hình thức tính lơng - chia lơng thích hợp theo lao động, kết
hợp, chặt chẽ giữa lợi ích chung của xã hội với lợi ích của doanh nghiệp và ngời
lao động. Lựa chọn hình thức tính lơng - chia lơng đúng đắn còn có tác dụng là
đòn bẩy kinh tế, khuyến khích ngời lao động chấp hành tốt kỷ luật lao động,

đảm bảo ngày công, giờ công và năng suất lao động.
* Hiện nay công ty chủ yếu áp dụng 2 hình thức tính lơng đó là:
+ Hình thức tính lơng theo thời gian đợc áp dụng tại văn phòng công ty.
+ Hình thức tính lơng theo sản phẩm đợc áp dụng tại trạm sản xuất chế biến
thực phẩm Hà Đông và cửa hàng NSTP Hà Đông, Trạm NSTP ứng Hoà.
* Tiền lơng theo thời gian là hình thức mà việc xác định tiền lơng phải trả
13


căn cứ vào lơng cấp bậc, số ngày làm việc định mức và số ngày làm việc thực tế
của từng ngời đợc áp dụng theo công thức:
Ví dụ:
Tại phòng kế toán của văn phòng công ty trong tháng 1/2000 có cô Ngô Thị
Trâm với mức lơng cơ bản là 414.000đ/tháng. Căn cứ vào bảng chấm công tháng
1/2000 thì số ngày làm việc thực tế là 21 ngày/26 ngày.
Theo phơng pháp tính lơng thời gian ở trên thì số tiền lơng cô đợc hởng
trong tháng 1 là:
=
Vậy trong tháng 1 cô đợc hởng lơng thời gian là 334.400 đồng.
* Tiền lơng theo sản phẩm là hình thức tính lơng theo số lơng hoặc khối lợng công việc sản phẩm đã hoàn thành đảm bảo yêu cầu chất lợng quy định và
đơn giá tiền lơng tính cho 1 khối lợng sản phẩm hoặc công việc đó và đợc tính
nh sau:
Ví dụ:
Tại trạm sản xuất chế biến thực phẩm Hà Đông trong tháng 1/2000 có chị
Trần Thị Thuỷ ở tổ sản xuất, căn cứ vào bảng thanh toán tiền gia công hộp mứt
tháng 1/2000 thì:
- Công việc: gia công hộp mứt.
Hộp vuông đợc 5000h với đơn giá là 30đồng.
Vậy số tiền chị đợc hởng là:
5000 x 30 = 150.000 đồng.

Ngoài ra việc tính lơng theo sản phẩm còn có thể quy ra côg để tính. Cụ thể
căn cứ vào bảng thanh toán tiền sản xuất mứt tháng 1/2000:
ở đây ta vẫn tính cho chị Trần Thị Thuỷ.
- Công việc: sản xuất mứt tết.
- Đơn giá 1 công = 12.000đồng
+ Mứt 250 H/C chị sản xuất đợc 5772 H quy ra công là 23,1 C
+ Mứt 200 H/C chị sản xuất đợc 150 H quy ra công là 0,8 C
+ Mứt lạc chị sản xuất đợc 4448 kg quy ra công là 3,7 C
Tổng số công
27,6 công.
Với số công nh vậy (27,6 công) số tiền chị sẽ đợc hởng là:
27,6 x 12.000 đ = 331.200 đồng.
Vậy kết quả tháng 1 chị Trần Thị Thuỷ sẽ đợc hởng số lơng sản phẩm là:
150.000 + 331.200 đ = 481.200 đồng.
b, Cách trả lơng hiện nay ở công ty.
Thời gian để tính lơng, tính thởng và các khoản khác phải trả cho ngời lao
14


động là theo tháng. Căn cứ để tính là các chứng từ hạch toán theo thời gian lao
động và kết quả lao động cùng các chứng từ khác liên quan. Tất cả các chứng từ
trên đợc kế toán kiểm tra trớc khi tính lơng, thởng phụ cấp, trợ cấp khác. Kế toán
tiền lơng tiến hành tính lơng phải trả cho ngời lao động, theo hình thức này công
ty trả lơng chia làm hai kỳ:
+ Kỳ I: đầu tháng tạm ứng.
+ Kỳ II: Cuối tháng căn cứ bảng quyết toán lơng trừ đi số tạm ứng đầu
tháng và thanh toán số còn lại cho ngời lao động.
4-/ Chế độ thanh toán BHXH trả thay lơng.
Công ty thực hiện theo đúng chế độ hiện hành của Nhà nớc nh trong trờng
hợp nghỉ việc vì ốm đau tai nạn rủi ro có xác nhận của nhân viên y tế thì:

- Thời gian nghỉ hởng BHXH sẽ đợc căn cứ nh sau:
+ Nếu làm việc trong điều kiện bình thờng mà có thời gian đóng BHXH:
Dới 15 năm sẽ đợc nghỉ 30 ngày/năm.
Từ 15 năm đến 30 năm đợc nghỉ 40 ngày/năm.
Trên 30 năm đợc nghỉ 50 ngày/năm.
+ Nếu làm việc trong môi trờng độc hại, nặng nhọc, nơi có phụ cấp khu vực
hệ số 0,7 thì đợc nghỉ thêm 10 ngày so với mức hởng ở điều kiện làm việc bình
thờng.
+ Nếu bị bệnh dài ngày với các bệnh đặc biệt đợc Bộ Y tế ban hành thì thời
gian nghỉ hởng BHXH không quá 180 ngày/năm không phân biệt thời gian đóng
BHXH.
- Tỷ lệ hởng BHXH trong trờng hợp này đợc hởng 75% lơng cơ bản.
- Với công thức tính lơng BHXH trả thay lơng nh sau:
Ví dụ:
Thực tế trong tháng 1/2000 căn cứ vào bảng chấm công tháng 1/2000 có chị
Ngô Thị Trâm nghỉ ốm 5 ngày với lơng cơ bản là 414.000 đồng.
Theo phơng pháp tính lơng BHXH trả thay lơng ở trên thì:
Vậy trong tháng 1/2000 cô sẽ hởng lơng BHXH là 59.700 đồng.
5-/ Phơng pháp trích BHXH, BHYT, KPCĐ.
Việc trích BHXH, BHYT, KPCĐ ở công ty NSTP Hà Tây.
Tiền lơng để tính BHXH, BHYT, KPCĐ quy định nh sau:
- BHXH, BHYT trích theo tỷ lệ quy định là 20% BHXH, 3% BHYT theo
tiền lơng cơ bản của ngời lao động trong đó:
+ 15% BHXH tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, 5% BHXH khấu trừ
15


vào lơng.
+ 2% BHYT tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, 1% BHYT khấu trừ vào
lơng.

- Kinh phí công đoàn tính theo tỷ lệ quy định là 2% theo tiền lơng thực tế
trả cho công nhân viên.
VD: Chị Ngô Thị Trâm có mức lơng cơ bản 1 tháng là 414.000 đồng, mức
lơng thực tế tháng 1/2000 là 494.100 đồng.
- BHXH tính theo lơng của chị Trâm.
= 414.000 x 20% = 82.800 đồng.
- BHYT tính theo lơng của chị Trâm.
= 414.000 x 3% = 12.420 đồng.
- KPCĐ tính lơng thực tế của chị Trâm.
= 494.100 x 2% = 9.882 đồng.
II-/ Tổ chức công tác kế toán tiền lơng và các khoản trích
theo lơng.

1-/ Kế toán tiền lơng.
a, Chứng từ hạch toán lao động tiền lơng ở công ty.
- Để thuận tiện cho công việc sử dụng thời gian lao động và các khoản
thanh toán cho ngời lao động nh tiền lơng, các khoản phụ cấp, tiền thởng theo
thời gian và hiệu quả lao động. Đồng thời cung cấp những tài liệu cần thiết cho
việc hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm. Hạch toán thu nhập và
một số nội dung khác có liên quan công ty đã sử dụng các chứng từ mẫu 01 LĐTL đến mẫu số 09 - LĐTL. Công việc cụ thể của một số chứng từ nh sau:
Bảng chấm công

* Bảng chấm công theo dõi ngày công thực tế làm việc, nghỉ việc, ngừng
việc, nghỉ BHXH, nghỉ họp, nghỉ phép, ... để làm căn cứ tính trả lơng, bảo hiểm
xã hội trả thay lơng cho từng ngời và quản lý lao động.
* Trách nhiệm ghi:
- Mỗi bộ phận (phòng ban, tổ, nhóm...) phải lập bảng chấm công hàng tháng,
hàng ngày tổ trởng (phòng, ban...) hoặc ngời đợc uỷ quyền căn cứ vào tình hình
thực tế của bộ phận mình để chấm công cho từng ngời trong ngày ghi vào ngày tơng ứng trong các cột từ 1 đến 31 theo ký hiệu quy định trong chứng từ.
- Cuối tháng ngời chấm công và phụ trách bộ phận ký vào bảng chấm công

và chuyển bảng chấm công cùng các chứng từ liên quan nh phiếu nghỉ hởng
BHXH... về bộ phận kế toán kiểm tra đối chiếu quy ra công để tính lơng và
BHXH, kế toán tiền lơng căn cứ vào các ký hiệu chấm công của từng ngời tính ra
số ngày công theo từng loại tơng ứng để ghi vào cột 32 đến 37.
16


* Phơng pháp chấm công.
Tuỳ thuộc vào điều kiện đặc điểm sản xuất, ngày công đợc quy định. Một
ngày công thời gian quy định (+). Bảng chấm công đợc lu tại phòng kế toán cùng
các chứgn từ liên quan. Cuối tháng kế toán căn cứ vào bảng chấm công, bảng
xác định khối lợng đơn vị trực thuộc, căn cứ vào bảng thanh toán lơng toàn công
ty trên cơ sở đó kế toán lập bảng phân bổ số 1 Bảng phân bổ tiền lơng và
BHXH vào cuối tháng, quý.
Cụ thể bảng chấm công phòng kế toán trên công ty tháng 1 năm 2000 nh
sau:
Ký hiệu chấm công
- Lơng sản phẩm
8
- Lơng thời gian
+
- Lơng ốm
ô
- Tai nạn
T
- Lơng nghỉ phép
P
- Nghỉ học, họp
H
- Nghỉ thai sản

TS
- Nghỉ tự túc
T2

17


Bảng chấm công
Tháng 1 năm 2000
Đơn vị : Công ty NSTP - Hà Tây
Bộ phận : Phòng kế toán
TT

Họ và tên

A
1
2
3
4

B
Đăng Đình Dung
Hoàng Văn Ghi
Đỗ Thị út
Ngô Thị Trâm
Cộng

Mẫu số 01 - LĐTL


Ngày trogn tháng
Quy ra công
Bậc lNghỉ h- Nghỉ h- Nghỉ h- Nghỉ
Chức vụ
Lơng
ơng
ởng
ởng
ởng không h1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 Lơng SP
t/g
100% BHXH 70% ởng lơng
C
D
32
33
34
35
36
37
cn
cn
cn
cn
cn
2/2 Giám đốc +
25
1
+ + + + + +
+ + + + + +
+ + + + + +

H + + + + +
+
2/2
TPKT +
25
1
+ + + + + +
+ + + + + +
+ + + + + +
H + + + + +
+
12/12
KT
26
+
+ + + + + +
+ + + + + +
+ + + + + +
+ + + + + +
+
8/12
KT
21
5
+
+ + + + + +
+ ô ô ô ô ô
+ + + + + +
+ + + + + +
+

97
2
5

Phụ trách bộ phận
(đã ký)
Hoàng Văn Ghi

18

Kế toán chấm công
(đã ký)
Ngô Thị Trâm


Bảng thanh toán tạm ứng lơng kỳ i

Để đảm bảo đời sống sinh hoạt cho ngời lao động, cứ đầu tháng công ty cho
ngời lao động tạm ứng lơng kỳ I. Tuỳ thuộc vào mức lơng cơ bản của từng ngời
mà ngời lao động có thể ứng lơng theo nhu cầu của mình nhng không đợc vợt
quá mức lơng cơ bản của mình.
Cụ thể ở văn phòng công ty trong tháng 1/2000 có bảng thanh toán tạm ứng
lơng kỳ I nh sau:
Bảng thanh toán tạm ứng lơng kỳ i
Tháng 1/2000
Đơn vị: Văn phòng công ty.
STT
1
2
3

4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14

Họ và tên
Bùi Văn Vân
Đặng Đình Dung
Hoàng Văn Ghi
Đỗ Thị út
Ngô Thị Trâm
Phạm Văn Ngà
Phạm Thị Hạnh
Nh Ngọc Tuyên
Nguyễn Đức Chính
Trần Nam
Trần Thị Nhạ
Nguyễn Thị Minh
Nguyễn Văn Nhuế
Nguyễn Tiến Hạt
Cộng

Chức vụ

Giám đốc cũ
Giám đốc mới
TPKT
KT
KT
TPNV
Nhân viên
Nhân viên
Nhân viên
Nhân viên
TPHC
Nhân viên
Lái xe
Bảo vệ

Tạm ứng kỳ I
400.000
400.000
350.000
300.000
200.000
300.000
200.000
200.000
200.000
200.000
300.000
200.000

Ký nhận


200.000
3.650.000

(Ba triệu sáu trăm năm mơi ngàn đồng chẵn)
KT thanh toán
Căn cứ vào bảng thanh toán tạm ứng lơng kỳ I kế toán lập phiếu chi tiền
tạm ứng kỳ 1 của toàn công ty.
Phiếu chi
Số 18
Ngày 10 tháng 1 năm 2000
Mẫu số 02 - TT
Nợ TK 334
QĐ số 1141-TCKĐ/CĐH
Có TK 111
Ngày 1 - 1 - 95 của Bộ TC
Họ và tên ngời nhận : Ngô Thị Trâm
19


: Hà Đông
: Chi tạm ứng lơng kỳ I cho toàn công ty
: 15.250.000 đồng
: Mời năm triệu hai trăm năm mơi ngàn
đồng chẵn.
Đã nhận đủ số tiền
: 15.250.000 đồng
Kèm theo 1 tập chứng từ gốc.
Ngày 10 tháng 1 năm 2000
Địa chỉ

Lý do chi
Số tiền
Số tiền viết bằng chữ

Thủ trởng đơn vị
đã ký, đóng dấu
Đặng Đình Dung

KT trởng
đã ký
Hoàng Văn Ghi

KT lập phiếu
đã ký
Đỗ Thị út

Thủ quỹ
đã ký
Nguyễn Thị Minh

Ngời nhận
đã ký
Ngô Thị Trâm

Bảng thanh toán khối lợng

Cụ thể trong tháng 1/2000 tại trạm sản xuất chế biến thực phẩm Hà Đông
đã giao khoán cho tổ sản xuất, sản xuất mứt tết thực hiện kế hoạch mà công ty
đặt ra. Trạm trởng giao cho tổ trởng tổ sản xuất sám sát từng công việc và liệt kê
những công việc đó vào bảng khối lợng công việc thuộc công việc đó, để từ đó

dựa vào bảng định mức (hoặc đơn giá trực tiếp của sản phẩm) mà công ty quy
định cho sản phẩm, cho từng công việc rồi quy ra số công theo định mức (hoặc
tính trực tiếp số tiền theo đơn giá).
Ví dụ:
+ Công việc sản xuất mứt
Đơn vị tính: Hộp
Định mức: Tuỳ thuộc từng loại VD nh: 250 H/C, 200 H/C...
+ Công việc gia công hộp mứt.
Đơn vị tính: Hộp
Đơn giá: Cũng tuỳ thuộc vào từng loại VD nh:
Hộp vuông có đơn giá là 30 đ
Hộp lục lăng có đơn giá là 45 đ
Sau đó đem nhân với đơn giá tiền lơng sản phẩm của công ty làm việc thực tế.
Cuối tháng tổng hợp, lập xong bảng khối lợng thanh toán cho tổ để trạm trởng kiểm tra và ký nhận sau đó nhân viên kế toán đơn vị lập bảng thanh toán
khối lợng cho tổ trong đơn vị, nộp lên phòng kế toán công ty thanh toán. Sau đó
nhân viên kế toán đơn vị nhận tổ số tiền từng bảng thanh toán về phân chia cho
tổ theo đúng số tiền trên bảng thanh toán và phân chia cho từng ngời trong tổ.
Thực tế trong tháng 1/2000 tại trạm sản xuất có những bảng thanh toán khối
lợng cụ thể 1 số mẫu nh sau:

20


Bảng thanh toán tiền công sản xuất mứt

Tháng 1 năm 2000
Tên đơn vị : Trạm sản xuất chế biến thực phẩm Hà Đông
TT

Họ và tên


1
2
3
4
5
6

Trần Thị Thuỷ
Nguyễn Văn Hoàn
Nguyễn Thị Hợp
Nguyễn Thị Hiền
Mẫu D Sảng
Nguyễn Thị Mĩ

26
37

Chu Thị Dung
Hà Thị Hằng
Cộng

Mứt 250H/C
L
C
5772
23,1
4638
18,6
4482

17,9
1029
3317

4,1
13,3

Mứt 200 H/C
L
C
150
0,8
800
4
100
0,5
504
3397

65.525 262,1 14.040

2,5
17

70,2

Lạc
L
4448
10026

4487

5504

77.802

Táo
C
3,7
8,4
4,0

4,6

66,5

Bột nơ
L
C

L

C

4563

1,8

6644
1500

2170

2,7
0,6
0,9

1200

0,5

79.397

32,3

5196

13,2

325

0,8

12.597

31,8

Hộp vuông
L
C


100

0,2

214

0,5

314

0,7

Cắt nơ
L
C

2260
10840
13.100

5,7
27,1
32,8

Viết tem
L
C

6000
11.000

17.000

1
1,8
2,8

Cộng

Thành tiền

27,6
32,8
22,4
15,9
7,2
36,6

331.200
393.600
268.800
190.800
86.400
439.000

7,7
28,9
499,2

92.400
346.800

5.990.400

Ký nhận

Tổng số tiền viết bằng chữ: Năm triệu chín trăm chín mơi nghìn bốn trăm đồng
Trạm trởng
đã ký
Trần Thị Tơi

Kế toán

Ngày 30 tháng 1 năm 2000
Kế toán lập biểu

Bảng thanh toán tiền gia công hộp mứt

Tháng 1 năm 2000

Tên đơn vị: Trạm sản xuất chế biến thực phẩm Hà Đông
TT

Họ và tên

Hộp vuông

Hộp lục lăng
21

Cắt lơ


Cộng tổng

Ký nhận


1
2
3
4
5

Trần Thị Thuỷ
Nguyễn Thị Hợp
Bùi Thị Kỳ
Phạm Văn Ngà
Nguyễn Thị Tâm

20
21

Nguyễn Thị Thu
Nguyễn Thị Mỹ
Cộng

Vmới

Vkẹo

giá


Thành tiền

4000
3000
3000
3000
2000

1000
1000

30
-

150.000
120.000
90.000
108.000
60.000

600

52.000 6.200

1.746.000

Số hộp Số hộp Số hộp
LL nhỏ trung LL đại

Tổng


Giá

Thành tiền

45

Số lơ

Giá

Thành tiền

số tiền

500
1750

1400

200
200

2100
1950

-

94.500
87.750


150.000
120.000
90.000
202.500
147.750

2000

1800
500
5.700

800

4600
500
13.500

-

207.000
22.500
607.500

207.000
22.500
2.353.500

5.500


2.300

Tổng số tiền viết bằng chữ: Hai triệu ba trăm năm mơi ba ngàn năm trăm đồng
Trạm trởng
đã ký
Trần Thị Tơi

Kế toán

22

Ngày 30 tháng 1 năm 2000
Kế toán lập biểu


Bảng thanh toán tiền lơng

- Do đặc điểm của công ty là công ty sản xuất và kinh doanh sản phẩm
mang tính dây chuyền hàng loạt, chu kỳ sản xuất sản phẩm ngắn nhng kết cấu
các mặt hàng lại thay đổi theo mùa, nên việc quyết toán tiền lơng theo quý,
thanh toán khối lợng theo từng công việc hoàn thành. Bảng thanh toán lơng đợc
lập hàng tháng, quý theo từng phòng, ban, đơn vị trực thuộc tơng ứng với bảng
chấm công.
- Cơ sở để lập bảng thanh toán tiền lơng là các chứng từ về lao động nh:
bảng chấm công, bảng tính phụ cấp, trợ cấp... Căn cứ vào các chứng từ liên quan
bộ phận kế toán lập bảng thanh toán lơng chuyển cho kế toán trởng duyệt để làm
căn cứ lập phiếu chi và phát lơng. Bảng đợc lu tại phòng kế toán, mỗi lần tính lơng ngời lao động phải trực tiếp ký vào cột ký nhận hoặc ngời nhận ký thay.
Cụ thể bảng thanh toán lơng tháng 1 năm 2000 ở văn phòng công ty.


23


Bảng thanh toán tiền lơng

Tháng 1/2000

Đơn vị: Công ty NSTP - Hà Tây
Bộ phận: Văn phòng công ty
TT
1
2
3
4

Họ và tên
Đăng Đình Dung
Hoàng Văn Ghi
Đỗ Thị út
Ngô Thị Trâm

13 Nguyễn Văn Nhuế
14 Ngô Tiến Hạt
Cộng

Bậc lơng

Lơng sản phẩm
Số công


Số tiền

Lơng thời gian
Số công

Số tiền

2/2
2/2
12/12
8/12

26
26
26
21

709.200
590.400
532.700
334.400

2/2
2/5

26
20
343

525.600

231.000
6.936.800

Kế toán thanh toán

Mẫu số 02 - LĐtiền lơng
Lơng hởng 75%
Số công

5

6
21

Số tiền

59.700

63.000
267.500

Phụ cấp
thuộc
quỹ lơng

Phụ cấp
khác
100.000
100.000
100.000

100.000

Tổng số
tiền lơng
809.200
690.400
632.700
494.100

100.000
625.600
50.000
344.000
1.350.000 8.554.300

Thuế
TN
phải
nộp

Các
Tạm ứng khoản
kỳ I
khấu
trừ
400.000
350.000
300.000
200.000


300.000
200.000
3.650.000

Kế toán trởng

24

Kỳ II đợc lĩnh
Số tiền
409.200
340.400
332.700
294.100

325.600
144.000
4.904.300

Ký nhận


Căn cứ vào bảng thanh toán lơng kế toán lập phiếu chi thanh toán lơng kỳ II
của toàn công ty.
Phiếu chi

Số 30
Ngày 31 tháng 1 năm 2000
Nợ TK 334
Có TK 111

Họ và tên ngời nhận : Ngô Thị Trâm

Mẫu số 02 - TT
QĐ số 1141-TCKĐ/CĐH
Ngày 1 - 1 - 95 của Bộ TC

Địa chỉ

: Hà Đông

Lý do chi

: Chi thanh toán lơng kỳ II cho toàn công ty

Số tiền

: 22.980.700 đồng

Số tiền viết bằng chữ

: Hai mơi hai triệu chín trăm tám mơi ngàn bảy
trăm đồng

Đã nhận đủ số tiền

: 22.980.700 đồng

Kèm theo 1 tập chứng từ gốc.
Thủ trởng đơn vị
đã ký, đóng dấu

Đặng Đình Dung

KT trởng
đã ký
Hoàng Văn Ghi

KT lập phiếu
đã ký
Đỗ Thị út

Thủ quỹ
đã ký
Nguyễn Thị Minh

Ngời nhận
đã ký
Ngô Thị Trâm

* Từ các bảng thanh toán khối lợng và bảng thanh toán lơng của các đơn vị
và một số chứng từ khác nh bảng thanh toán BHXH, phiếu chi tiền mặt các
khoản tiền (tiền lơng thởng, tiền ăn tra, tiền ăn ca, ăm đêm...) của toàn công ty.
Kế toán tổng hợp lập bảng tổng hợp thanh toán lơng và BHXH của toàn công ty
vào cuối tháng.
Trích bảng tổng hợp thanh toán tiền lơng và BHXH tháng 1/200 của toàn
công ty nh sau:

25



×