Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Luận văn hạch toán kế toán vật liệu tại công ty TNHH, xây dựng công trình hoàng hà hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.04 MB, 71 trang )

Lời mở đầu
Sản xuất kinh doanh đóng vai trò rất quan trọng trong sự
phát triển về kinh tế của một xã hội, bất kỳ xã hội nào muốn tồn
tại và phát triển đều phải sản xuất kinh doanh. Sản xuất vật chất
là quá trình con ngời sử dụng công cụ lao động, lực l ợng lao
động để tác động vào các vật thể dạng vật chất của tự nhiên để
tạo ra hàng háo cho con ng ời sử dụng, đáp ứng nhu cầu đòi hỏi
khách quan của con ngời muốn tồn tại duy trì sự sống.
Hầu hết nền kinh tế các nớc trên thế giới là nền kinh tế thị
trờng tự do. ở Việt Nam là nền kinh tế thị tr ờng có sự quản lý
của Nhà Nớc. Để đáp ứng đòi hỏi của kinh tế thị tr ờng, yêu cầu
đặt ra cho các nhà sản xuất là phải có những ph ơng pháp giảm
tối thiểu chi phí để giảm giá bán mà vẫn giữ đ ợc chất lợng sản
phẩm để cạnh tranh trên thị tr ờng
Chi phí lớn nhất trong sản xuất kinh doanh là chi phí nguyên
vật liệu. Vì vậy, muốn đạt đ ợc mục tiêu các doanh nghiệp phải tổ
chức quản trị tốt để tiết kiệm nguyên vật liệu, hạ giá thành sản
phẩm. Hạch toán kế toán là công cụ quản lý kinh tế tài chính,
đảm nhiệm việc cung cấp thông tin kinh tế đầy đủ, chính xác,
kịp thời cho các nhà quản lý ở các doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh. Nó phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác sự tham gia của
ba yếu tố cơ bản là: Đối t ợng lao động, t liệu lao động và sức lao
động. Hạch toán chi phí sản xuất là bộ phận rất quan trọng trong
toàn bộ công tác hạch toán ,trong đó việc hạch toán vật liệu đòi
hỏi phải chính xác, khoa học, có ph ơng pháp hợp lý để vật liệu
đợc sử dụng một cách triệt để, có hiệu quả, đem lại lợi ích cao
nhất. Đồng thời phản ánh cho ng ời quản lý những ý kiến, ph ơng
pháp tốt nhất để giảm đ ợc chi phí nguyên vật liệu, hạ giá thành
sản phẩm, làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp
Vì vậy việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm nguyên vật liệu có ý
nghĩa và tầm quan trọng rất lớn trong công tác hạch toán chi phí


nguyên vật liệu. Vì những lý do nh vậy nên qua thời gian nghiên
cứu công tác hạch toán tại công ty trách nhiệm hữu hạn xây dựng
công trình Hoàng Hà- Hà Nội, em đã chọn cho mình đề tài:Hạch
toán kế toán vật liệu tại công ty trách nhiệm hữu hạn, xây dựng
công trình Hoàng Hà- Hà Nội làm đề tài cho báo cáo tốt nghiệp
của mình.

Nội dung báo cáo gồm ba phần:
Phần I : Lý luận cơ bản về hạch toán kế toán vật liệu trong

sản xuất kinh doanh.
-1-


PhÇn II: Thùc tr¹ng h¹ch to¸n kÕ to¸n vËt liÖu t¹i C«ng ty “

tr¸ch nhiÖm h÷u h¹n x©y dùng c«ng tr×nh Hoµng HµHµ Néi’’
PhÇn III: Mét sè ý kiÕn nh»m hoµn thiÖn c«ng t¸c h¹ch to¸n kÕ

to¸n vËt liÖu t¹i C«ng ty “ tr¸ch nhiÖm h÷u h¹n x©y
dùng c«ng tr×nh Hoµng Hµ - Hµ Néi”

-2-


Phần I
Lý luận cơ bản về hạch toán kế toán vật liệu
trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh

I- Tầm quan trọng của việc hạch toán kế toán nguyên

vật liệu trong sản xuất kinh doanh

1- Khái niệm, đặc điểm

Nguyên vật liệu là những đối t ợng lao động đợc thể hiện
dới dạng vật hoá, chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh
doanh nhất định và toàn bộ giá trị vật liệu đ ợc chuyển hết một
lần vào chi phí kinh doanh trong kỳ. Trong quá trình tham gia
vào hoạt động sản xuất, d ới tác động của lao động, vật liệu bị
tiêu hao toàn bộ hoặc bị thay đổi hình thái vật chất ban đầu, để
cấu thành thực thể của sản phẩm.Nó là cơ sở để hình thành nên
sản phẩm mới
Nguyên vật liệu là một yếu tố đầu vào quan trọng nhất của
quá trình sản xuất kinh doanh, nó chiếm tỷ trọng lớn trong giá
thành sản phẩm về mặt giá tri nguyên vật liệu chuyển dịch một
lần hoàn toàn vào giá trị của sản phẩm mới tạo ra.
2- Vai trò, yêu cầu quản lý nguyên vật liệu trong sản
xuất kinh doanh

2.1- Vai trò của nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu ( đối tợng lao động ), là nhân tố cấu thành
lớn nhất của thực thể sản phẩm. Muốn cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp tiến hành đ ợc đều đặn, liên
tục, phải thờng xuyên đảm bảo cho các loại nguyên vật liệu,
năng lợng, đủ về số lợng và đúng về quy cách phẩm chất. Đây
là một vấn đề bắt buộc, nếu thiếu thì không thể có quá trình sản
xuất sản phẩm đợc
2

2.2- Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu

- Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình
thu mua, vận chuyển bảo quản. Tình hình nhập - xuất - tồn kho,
tính giá thực tế của nguyên vật liệu.
- áp dụng đúng phơng pháp và kỹ thuật hạch toán hàng tồn
kho theo đúng chế độ, phơng pháp quy định.
- Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, dự trữ và sử
dụng nguyên vật liệu.
- Định kỳ tham gia kiểm kê, đánh giá lại hàng tồn kho theo
đúng chế độ nhà nớc quy định.
2.3- Nhiệm vụ của công tác kế toán nguyên vật liệu
Xuất phát từ yêu cầu quản lý nguyên vật liệu , vai trò và
tác dụng của nguyên vật liệu , công dụng hạch toán của nguyên
vật liệu mà có những nhiệm vụ sau:
-3-


-Ghi chép phản ánh kịp thời số hiện có, tình hình luân
chuyển của vật liệu cả về giá trị và hiện vật, tính toán đúng giá
trị vốn thực tế xuất kho.
-Kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về
mua nguyên vật liệu, kế hoạch sử dụng nguyên vật liệu
-Tổ chức kế toán phù hợp với ph ơng pháp kế toán hàng
tồn kho. Cung cấp thông tin cho việc lập báo cáo tài chính và
phân tích hoạt động và sản xuất kinh doanh
II- Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu

1- Phân loại:

Nguyên vật liệu đợc sử dụng trong các doanh nghiệp th ờng
có nhiều loại, có vai trò và công dụng khác nhau. Trong quá

trình sản xuất kinh doanh chúng th ờng biến động tăng giảm liên
tục, trớc điều kiện đó, đòi hỏi các doanh nghiệp phải phân loại
vật liệu theo từng loại, từng nhóm, từng danh mục, nhằm thống
nhất tên gọi, ký- mã hiệu, quy cách, đơn vị tính và giá hạch
toán thì mới tổ chức tốt việc quản lý doanh nghiệp. Do đó việc
phân loại nguyên vật liệu có thể dựa trên nhiều tiêu thức khác
nhau.
1.1- Theo vai trò công dụng của nguyên vật liệu trong sản xuất.
Cách phân loại này dựa vào vai trò của nguyên vật liệu
trong quá trình sản xuất kinh doanh để sắp xếp nguyên vật liệu
theo những nhóm nhất định . Theo đặc tr ng này nguyên vật liệu
đợc chia thành các loại khác sau:
- Nguyên vật liệu chính : Là loại nguyên vật liệu sau
quá trình gia công, chế biến, cấu thành hình thái vật chất của
sản phẩm .
- Nguyên vật liệu phụ : Là loại vật liệu chỉ có tác dụng
phụ trợ trong sản xuất , đ ợc sử dụng kết hợp với vật liệu chính
để hoàn thiện va nâng cao tính năng chất l ợng của sản phẩm, để
đảm bảo cho công cụ lao động d ợc hoạt động bình thờng, hoặc
đợc sử dụng để đảm bảo cho nhu cầu kỹ thuật, quản lý (keo hồ,
giẻ lau, xà phòng, dầu nhờn...)
- Nhiên liệu : là những thứ dùng để cung cấp nhiệt l ợng
trong quá trình sản xuất kinh doanh nh than, xăng dầu, hơi đốt ,
khí đốt...
- Phụ tùng thay thế : Là loại vật t dùng để thay thế, sửa
chữa máy móc, thiết bị, ph ơng tiện vạn tải sản xuất. Phụ tùng
thay thế do doanh nghiệp bỏ tiền mua để dự trữ.
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản : Bao gồm các
vật liệu và thiết bị ( Cần lấp, không cần lắp, vật kết cấu, công
cụ, khí cụ ...) mà doanh nghiệp mua vào nhằm mục đích đầu t

cho xây dựng cơ bản .
- Phế liệu thu hồi : là các loại vật liệu thu đ ợc trong
quá trình sản xuất hay thanh ly tài sản , có thể sử dụng hay bán
ra ngoài ( Phôi bào, vải vụn, gạch sắt ...)
-4-


- Vật liệu khác : bao gồm các loại vật liệu còn lại ngoài
các thứ cha kể trên nh bao bì , vật đóng gói , các loại vật t đặc
chủng...
Việc phân loại nh trên có u điểm là giúp ng ời quản lý thấy rõ
vai trò và tác dụng của từng loại vật liệu trong quá trình sản
xuất kinh doanh . Qua đó đ a ra quyết định về quản lý và hạch
toán từng loại nhằm nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng
nguyên vật liệu . Tuy nhiên cách phân loại này còn bộc lộ một
số nhợc điểm : Nhiều khi rất khó phân loại ở một doanh
nghiệp , có lúc nguyên vật liệu chính đ ợc sử dụng nh nguyên
vật liệu phụ.
1.2- Phân loại theo nguồn hình thành
- Nguyên vật liệu mua ngoài
- Nguyên vật liệu tự sản xuất : L
- Nguyên vật liệu thuê ngoài gia công , chế biến :
- Nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh,liên kết
hoặc tự biếu tặng,cấp phát :.
1.3- Phân loại theo quyền sở hữu :
- Nguyên vật liệu tự có
- Nguyên vật liệu nhận gia công chế biến hay giữ hộ
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp có thể theo dõi , nắm
bắt đợc tình hìng hiện có của nguyên vật liệu để từ đó lên kế
hoạch thu mua , dự trữ nguyên vật liệu phục vụ cho hoạt động

sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .
Để quản lý và hạch toán tốt nguyên vật liệu , kết hợp với
các cách phân loại trên thì doanh nghiệp phải lập Sổ danh
điểm nguyên vật liệu . Sổ này dùng để thống nhất tên gọi ,
quy cách , phẩm chất , đơn vị tính , cách ghi mã số , đơn giá
thanh toán của nguyên vật liệu .
2- Đánh giá vật liệu và ph ơng pháp tính giá

2.1 - Đánh giá vật liệu
Đánh giá nguyên vật liệu là dùng th ớc đo tiền tệ để biểu
hiện giá trị của nguyên vật liệu theo những nguyên tắc nhất định
Nguyên tắc cơ bản là nguyên vật liệu phải đ ợc đánh giá
theo giá thực tế ( Bao gồm giá mua + chi phí thu mua )
Do nguyên vật liệu có nhiều loại, th ờng xuyên tăng, giảm trong
quá trình sản xuất kinh doanh và yêu cầu của công tác kế toán
là nguyên vật liệu phải đợc phản ánh kịp thời, chính xác tình
hình biến động và số hiện có của nguyên vật liệu. Vì vậy công
tác hạch toán nguyên vật liệu còn đ ợc đánh giá theo giá hạch
toán.
2.2- Các ph ơng pháp tính giá nguyên vật liệu
2.2.1- Giá trị thực tế của vật liệu nhập kho .
-5-


a ) Với vật liệu mua ngoài
Giá thực
Giá mua
Chi phí Thuế nhập Các khoản
Tế VL
= (ghi trên + thu

+ khẩu
giảm
Mua ngoài
hoá đơn)
mua
(nếu có)
trừ
b)Với vật liệu thuê ngoài gia công chế biến.
Giá thực
Giá vật
chi phí
chi phí
tế nguyên = liệu xuất
+ thuê ngoài + vận chuyển
vật liệu
chế biến
gia công
bốc xếp

thực tế.

c)Với vật liệu tự sản xuất: Tính theo giá thành sản xuất

Giá thực tế
giá thực tế vật liệu
Chi phí trong quá
Nguyên vật liệu = xuất để sản xuất
+ trình sản xuất
d)Với vật liêu nhận đóng góp từ các đơn vị, tổ chức cá
nhân tham gia liên doanh.

Giá thực tế của nguyên vật liệu là giá thoả thuận do các
bên xác định cộng (+) với các chi phí tiếp nhận (nếu có).
e) Với phế liệu.
Giá thực tế là giá ớc tính có thể sử dựng đ ợc hay giá thu
hồi tối thiểu.
f) Với vật liệu đợc tặng thởng.
Giá thực tế tính theo giá thị tr ờng tơng đơng cộng (+) chi
phí liên quan tới việc tiếp nhận.
2.2.2 - Giá trị vật liệu xuất kho .
Nguyên tắc cơ bản là nhập kho theo giá nào thì xuất kho
theo giá cả đó. Nhng thực tế do nguyên vật liệu có nhiều loại,
nhiều thứ và thời gian nhập kho khác nhau cho nên phải áp
dụng phơng pháp tính giá trị chung cho nguyên vật liệu tuỳ theo
đặc điểm của từng doanh nghiệp vào yêu cầu quản lý và trình
độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán. Có thể áp dụng một trong các
phơng pháp sau theo nguyên tắc nhất quán trong hạch toán.Nừu
có thay đổi phải giải thích rõ ràng.
a )Phơng pháp giá đơn vị bình quân .
Theo phơng pháp này, giá thực tế vật liệu xuất dùng trong
kỳ đợc tính theo công thức.
-6-


Giá thực tế
xuất dùng

=

Số l ợng vật
liệu suất dùng


*

giá đơn vị
bình quân

Trong đó giá đơn vị bình quân có thể tính theo một trong ba
dạng sau:
Dạng 1 : Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ.
Giá đơn
vị bình
quân =
cả kỳ
dự trữ

Giá thực tế vật liệu
Giá thực tế vật liệu
tồn đầu kỳ
+ nhập trong kỳ
Số lợng vật liệu
tồn kho đầu kỳ

+ Số l ợng vật liệu
nhập trong kỳ

Dạng 2 : Giá đơn vị bình quân cuối kỳ tr ớc
Giá đơn vị
binh quân

=


cuối kỳ
trớc

Giá thực tế vật liệu tồn kho đầu kỳ
(hoặc cuối kỳ tr ớc )
L ợng thực tế vật liệu tồn kho đầu kỳ
(hoặc cuối kỳ tr ớc )

Dạng 3 : Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập

Giá đơn vị
bình quân
sau mỗi
lần nhập

Giá thực tế vật liệu tồn kho
sau mỗi lần
=
L ợng thực tế vật liệu tồn kho
sau mỗi lần nhập

b)Phơng pháp nhập trớc, xuất trớc ( Fi Fo)
Phơng pháp này giả thiết rằng số vật liệu nào nhập tr ớc thì
xuất trớc, xuất hết số nhập trớc mới đến số nhập sau theo giá
thực tế của từng số hàng xuất. Nói cách khác cơ sở của ph ơng
pháp này là giá thực tế của vật liệu mua tr ớc sẽ dùng làm giá để
-7-



tính thực tế vật liệu xuất tr ớc và do vậy giá tự vật liệu tồn kho
cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số vật liệu mua vào sau cùng.
Phơng pháp này thích hợp trong tr ờng hợp giá cố định hoặc
có xu hớng giảm
c) Phơng pháp nhập sau, xuất tr ớc (Lifo)
Phơng pháp này giả định những vật liệu mua sau cũng sẽ đ ợc xuất trớc tiên, ngợc lại với phơng pháp nhập tr ớc, xuất trớc ở
trên.
Phơng pháp nhập sau, xuất tr ớc thích hợp trong trờng hợp
lạm phát.
d) phơng pháp trực tiếp
Theo phơng pháp này, vật liệu dợc xác định giá trị theo đơn
chiếc hay từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc
xuất dùng ( trừ tr ờng hợp điều chỉnh).Khi xuất vật liệu nào sẽ
tính theo giá thực tế của vật liệu đó. Do vậy, ph ơng pháp này
còn có tên gọi là phơng pháp đặc điểm riêng hay ph ơng pháp
giá thực tế đích danh và th ờng sử dụng với các loại vật liệu có
giá trị cao và có tính tách biệt.
e) Phơng pháp giá hạch toán
Theo phơng pháp này toàn bộ vật liệu biến động trong kỳ đ ợc
tính theo giá hạch toán (giá kế hoạch hoặc một loại giá ổn định
trong kỳ ). Cuối kỳ kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh từ giá hạch
toán sang giá thực tế theo công thức:
Giá thực tế của vật liệu Giá hạch toán của vật
Hệ số giá
xuất dùng trong kỳ =
Liệu xuất dùng trong kỳ * vật liệu
(hoặc tồn kho cuối kỳ) (hoặc tồn kho cuối kỳ)
Hệ số giá có thể tính cho từng loại, từng nhóm hoặc từng thứ
vật liệu , chủ yếu tuỳ thuộc vào yêu cầu và trình độ quản lý.


Hệ số
Giá vật =
Liệu

Giá thực tế của vật
liệu tồn đầu kỳ
+
Giá hạch toán của
Vật liệu tồn đầu kỳ +

Giá thực tế vật liệu
nhập trong kỳ
Giá hạch toán của
vật liệu nhập trong kỳ

III.Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu.

1- Chứng từ : Vừa là phơng tiện chứng minh tính hợp của
nghiệp vụ kinh tế, vừa là ph ơng tiện thông tin về kết quả nghiệp
vụ kinh tế đó. Các chứng từ đ ợc sử dụng trong kế toán nguyên
vật liệu ở doanh nghiệp th ờng bao gồm:
*Chứng từ nhập :
-8-


Hợp đồng mua hàng, phiếu đặt hàng.
Hoá đơn mua hàng (Mẫu số 01 - 3LL)
Biên bản kiểm nghiệm (Mẫu số 05 - BT)
Phiếu nhập kho (Mẫu số 01 - VT)
Biên bản kiểm kê vật t thừa ( Mẫu số 08 - VT)

*Chứng từ xuất :
Phiếu xuất kho (Mẫu số 02 - VT)
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Mẫu số 03 - VT)
Biên bản kiểm nghiệm vật t thiếu (Mẫu số 08 - VT)
2-Quá trình hạch toán ban đầu.

2.1- Nhập kho nguyên vật liệu
* Nhập kho nguyên vật liệu mua ngoài.
Căn cứ vào hợp đồng kinh tế, doanh nghiệp ký kết với nhà
cung cấp. Khi nguyên vật liệu về đến doanh nghiệp, lập ban
kiểm nghiệm vật t để kiểm tra số l ợng, chất lợng, mẫu mã, quy
cách của vật t và lập biên bản kiểm nghiệm. Trên cơ sở hoá đơn,
biên bản kiểm nghiệm, phòng kế hoạch( phòng vật t ) lập thành
03 liên phiếu nhập kho, đặt giấy than viết một lần. Sau đó ng ời
lập phiếu ký và chuyển cho ng ời phụ trách hoặc thủ tr ởng đơn
vị ký. Ngời giao hàng ký vào phiếu nhập kho, thủ kho căn cứ
vào số lợng hàng thực tế nhập kho ghi vào cột thực nhập và ký
phiếu nhập kho.
Ba liên phiếu nhập kho đ ợc luân chuyển nh sau:
Liên 1: Lu lại quyển gốc.
Liên 2: Giao cho ngời nhập kho.
Liên 3: Lu chuyển để ghi thủ kho và số kế toán.
Cuối ngày hoặc định kỳ 3-5 ngày, thủ kho tập hợp phiếu nhập
kho chuyển cho bộ phận kế toán, ( kế toán nguyên vật liệu ) ghi
đơn giá và ghi số kế toán ( số chi tiết nguyên vật liệu ). Sau đó
kế toán bảo quản và lu giữ phiếu nhập kho:
* Nhập kho nguyên vật liệu thuê ngoài gia công, chế biến
trên cơ sở chứng từ giao hàng của đơn vị nhận gia công chế
biến vật liệu, phòng kế hoạch lập phiếu nhập kho. Ng ời nhập
mang phiếu nhập kho xuống kho giao hàng, thủ kho làm thủ tục

nhập kho, ghi số thực nhập vào phiếu nhập kho, vào thủ kho.
Sau đó chuyển cho phòng kế toán.
2.2- Xuất kho nguyên vật liệu.

-9-


Căn cứ vào nhu cầu vật t, ngời có nhu cầu xin lệnh xuất vật
t, phòng kế hoạch ( phòng vật t ) lập 02 liên (đặt giấy than viết
một lần) phiếu xuất kho vật t , phiếu xuất kho kiêm vận chuyển
nội bộ, phiếu xuất kho theo hạn mức... Sau khi ng ời lập phiếu
ký, chuyển cho kế toán tr ởng và thủ trởng đơn vị ( hoặc ngời đợc uỷ quyền ) ký duyệt. Thủ kho căn cứ vào l ợng tồn kho để
xuất kho đồng thời ghi số thực xuất vào phiếu xuất kho và ký
vào chứng từ. Ngời nhận hàng ký vào phiếu xuất kho.
Hai liên phiếu xuất kho đ ợc luân chuyển nh sau:
Liên 1: Lu tại gốc.
Liên 2: Thủ kho giữ lại để ghi thẻ kho chuyển cho bộ
phận kế toán nguyên vật liệu để ghi giá và ghi số kế toán ( chi
tiết và tổng hợp)
3- Các phơng pháp hạch toán.

Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu là việc phản ánh cả về
giá trị, số lợng, chất lợng của từng thứ ( từng danh điểm ) vật
liệu theo từng kho và từng ng ời phụ trách vật chất. Trong thực
tế hiện nay có ba phơng pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
sau đây:
3.1-Ph ơng pháp thẻ song song.
* ở kho: Thủ kho dùng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập,
xuất, tồn kho nguyên vật liệu về mặt số l ợng trên cơ sở các
chứng từ nhập, xuất, tính ra số tiền kho. Thẻ kho đ ợc mở cho

từng danh điểm vật t . Cuối tháng, thủ kho tiến hành tổng cộng số
nhập, xuất, tính ra số tiền kho về mặt số l ợng theo từng danh
điểm vật t.
* ở phòng kế toán : Kế toán vật t mở thẻ kế toán chi tiết
vật t cho từng danh điểm vật t tơng ứng với thẻ kho mở ở kho.
Thẻ này có nội dung t ơng tự thẻ kho, chỉ khác là theo dõi cả về
mặt giá trị. Hàng ngày hoặc định kỳ khi nhận đ ợc chứng từ nhập,
xuất kho do thủ kho chuyển tới, kế toán vật t phải kiểm tra, đối
chiếu và ghi đơn giá hạch toán vào thẻ kế toán chi tiết vật t và
tính ra số tiền.Sau đó, lần l ợt ghi các nghiệp vụ nhập, xuất vào
thẻ kế toán chi tiết vật t có liên quan. Cuối tháng, tiến hành cộng
thử và đối chiếu với thẻ kho. Để đối chiếu giữa kế toán tổng hợp
và chi tiết, kế toán phải căn cứ vào các thẻ kế toán chi tiết để lập
bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho về giá trị của từng loại vật t .
Số liệu của bảng này đ ợc đối chiếu với số liệu của phần kế toán
tổng hợp.
*Sơ đồ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
theo phơng pháp thẻ song song
Phiếu xuất kho

Thẻ kho

Thẻ
Hoặc
sổ

Bảng tổng hợp nhập
xuất ,tồn kho vật t

- 10 -



Chi tiết
Vật t

Kế toán
tổng hợp

Phiếu xuất kho
Ghi chú :

Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng
- Ưu điểm : Đơn giản dễ ghi chép, dễ kiểm tra,dễ đối chiếu
- Nhợc điểm: Ghi chép trùng lập
- Phạm vi áp dụng: Phơng pháp thẻ song song chỉ thích hợp với
các doanh nghiệp có ít loại vật t .
b) Phơng pháp sổ số d.
3

* ở kho: Giống phơng pháp trên. Định kỳ sau khi ghi thẻ
kho, thủ kho phải tật hợp toàn bộ chứng từ nhập, xuất kho phát
sinh theo từng vật liệu qui định Sau đó lập phiếu giao nhận
chứng từ và nộp cho kế toán kèm theo các chứng từ nhập, xuất
vật t. Trớc ngày cuối tháng, kế toán giao sổ số d cho thủ kho đẻ
ghi số lợng vật liệu tồn kho cuối tháng theo từng danh điểm vật
liệu. Ghi xong thủ kho phải gửi về phòng kế toán để kiểm tra và
tính thành tiền.


4

* ở phòng kế toán : Định kỳ sau khi nhận đ ợc chứng từ
nhập, xuất nguyên vật liệu của thủ kho chuyển đến. Kế toán
tiến hành kiểm tra và tính giá theo từng chứng từ (Giá hạch
toán), tổng cộng số tiền và ghi vào cột số tiền trên phiếu giao
nhận chứng từ. Đồng thời ghi số tiền vừa tính đ ợc của từng
nhóm vật t ( nhập riêng, xuất riêng) vào bảng kê luỹ kế nhập,
xuất, tồn vật t... Bảng này đợc mở cho từng kho, mỗi kho một
tờ, đợc ghi trên cơ sở các phiếu giao nhận chứng từ nhập, xuất
vật t.
Tiếp đó, cộng số tiền nhập, xuất trong tháng và dựa vào số d
đầu tháng để tính ra số d cuối tháng của từng nhóm vật t . Số d
này đợc dùng để đối chiếu với cột số tiền trên sổ số d ( Số
liệu trên sổ số d do kế toán vật t tính bằng cách lấy số l ợng tồn
kho x giá hạch toán)

- 11 -


*Sơ đồ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
theo phơng pháp Sổ số d
Phiếu giao nhận
Chứng từ nhập
chứng từ gốc
Sổ số d
Bảng luỹ kế nhập
Thẻ kho
xuất, tồn kho VNL
Kế toán tổng hợp

Chứng từ xuất

Ghi chú :

Phiếu giao nhận
Chứng từ xuất
Ghi hàng tháng
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng

-Ưu điểm: Để theo dõi cả về số l ợng và giá trị.
-Nhợc điểm: Công việc phải dồn vào cuối tháng.
-Phạm vi áp dụng: Phơng pháp này thích hợp với các doanh
nghiệp có quy mô sản xuất lớn , nhiều chủng loại nguyên vật liệu
c) Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển
5
* ở kho: Mở thẻ kho (Số chi tiết) giống ph ơng pháp thẻ
song song ở trên.
* ở phòng kế toán : Kế toán nguyên vật liệu mở sổ đối
chiếu luân chuyển để hạch toán số l ợng và số tiền của từng thứ
(danh điểm) vật t theo từng kho. Số này ghi mỗi tháng một lần
vào cuối tháng trên cơ sở tổng hợp chứng từ nhập, xuất phát
sinh trong tháng của từng thứ vật t , mỗi thứ chỉ ghi một lần
trong sổ. Cuối tháng, đối chiếu số l ợng vật t trên số đối chiếu
luân chuyển với thẻ kho, đối chiếu số tiền với kế toán tổng hợp.
* Sơ đồ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
theo phơng pháp Sổ đối chiếu luân chuyển
Phiếu nhập kho

Bảng kê nhập

Sổ đối chiếu
Luân chuyển

Thẻ kho

- 12 -

Kế toán
tổng hợp


Phiếu xuất kho

Bảng kê xuất

Ghi chú :

Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng
- Ưu điểm: phơng pháp này đơn giản, dễ hiểu, dễ đối chiếu
và kiểm tra
- Nhợc điểm: Việc ghi chép vẫn trùng lặp giữa kho và phòng
kế toán chỉ tiêu số lợng .
- Phạm vi áp dụng: Thích hợp với các doanh nghiệp có
chủng loại nguyên vật liệu phong phú, đa dạng, mật độ nhập,
xuất dày đặc...
IV- hạCH toán tổng hợp nguyên vật liệu

Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu là việc mở các tài khoản

tổng hợp ghi số tình hình biến động về mặt giá trị của nguyên
vật liệu trên các sổ kế toán tổng hợp . Hiện nay các doanh
nghiệp có thể lựa chọn một trong hai ph ơng pháp hạch toán
tổng hợp là phơng pháp kê khai thờng xuyên và phơng pháp
kiểm kê định kỳ . Việc sử dụng phơng pháp nào là tuỳ thuộc
vào đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp , vào yêu cầu của
công tác quản lý và vào trình độ cán bộ kế toán cũng nh vào
quy định của chế độ kế toán hiện hành .
1) Phơng pháp kê khai thờng xuyên

1.1-Khái niệm và tài khoản sử dụng
*Khái niệm: Phơng pháp kê khai th ờng xuyên là phơng
pháp theo dõi và phản ánh tình hình hiện có, biến động tăng,
giảm hàng tồn kho một cách th ờng xuyên, liên tục trên các tài
khoản, phản ánh từng loại hàng tồn kho, theo ph ơng pháp này
tại bất kỳ thời điểm nào kế toán cũng có thể xác định đ ợc lợng
nhập, xuất, tồn kho từng loại hàng tồn nói chung và nguyên vật
liệu nói riêng
* Tài khoản sử dụng:
+ Tài khoản 152-Nguyên vật liệu
Tài khoản này dùng để theo dõi giá trị hiện có, tình hình tăng,
giảm của các loại nguyên vật liệu theo giá thực tế, có thể mở
chi tiết theo từng loại, nhóm thứ...tuỳ theo yêu cầu quản lý và
phơng tiện tính toán .
Bên nợ: phản ánh các nghiệp vụ phát sinh giảm của nguyên
vật liệu trong kỳ, giá thực tế( xuất dùng, xuất bán, xuất góp vốn
liên doanh thiêú hụt, giảm giá đ ợc hởng. . .)
D nợ: Giá thực tế của nguyên vật liệu tồn kho( đầu hoặc
cuối kỳ)
Tài khoản 152 có thể đợc chi tiết thành 6 tài khoản cấp 2 nh sau:

Tài khoản 152.1: nguyên vật liệu chính
Tài khoản 152.2: nguyên vật liệu phụ
- 13 -


Tài khoản 152.3: nhiên liệu
Tài khoản 152.4: phụ tùng thay thế
Tài khoản 152.4: thiết bị xây dựng cơ bản
Tài khoản 152.8: vật liệu khác
+) Tài khoản 151-Hàng mua đang đi đ ờng
Tài khoản này dùng để theo dõi các loại nguyên vật liệu , công
cụ, hàng hoá ... mà doanh nghiệp mua hay chấp nhận mua, đã
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nh ng cuối tháng ch a về
nhập kho (kể cả số đang gửi kho ng ời bán)
Bên nợ: phản ánh giá trị hàng đi đ ờng tăng.
Bên có: phản ánh giá trị hàng đi đ ờng kỳ trớc đã nhập kho
hay chuyển giao cho các bộ phận sử dụng hoặc giao cho khách
hàng.
D nợ: giá trị hàng đi đờng ( đầu hoặc cuối kỳ)
Ngoài ra, trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số
tài khoản liên quan khác nh 133,331,111,112 . .
1.2- Ph ơng pháp hạch toán .
* Sơ đồ kế toán tổng hợp tăng giảm vật liệu
theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
Doanh nghiệp tính thuế VAT theo ph ơng pháp trực tiếp.
TK 333,141,311
111,112,331
TK 152
TK 621
Tăng do mua ngoài(kể cả Xuất vật liệu để trực

Nhập khẩu) theo tổng giá tiếp chế tạo sản phẩm
Thanh toán (giá mua có
Thuế GTGT)
TK 151
TK 621,641,642
Vật liệu đi đờng kỳ trớc Xuất cho phân xởng
TK 411
sản xuất .
Nhận cấp phát,tặng thởng
TK 128,222
Nhận vốn góp liên doanh Xuất vật liệu góp
Vốn liên doanh
TK 642, 338.1
TK 154
Thừa phát hiện khi kiểm Xuất vật liệu thuê
Kê( thừa hàng định mức, ngoài gia công,
Và ngoài định mức).
Chế biến
TK 128,222
TK 642
Nhận lại vốn góp liên
Vật liệu thiếu phát
- 14 -


Doanh bằng vật liệu

hiện trong kiểm kê
TK 138.1
Vật liệu thiếu phát

Hiện trong kiểm kê
TK 412
Đánh giá Đánh giá
giảm VL tăng VL

*Sơ đồ hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu
theo phơng pháp Kê khai thờng xuyên
( Doanh nghiệp tính thuế VAT theo ph ơng pháp khấu trừ)
TK 333,141,311
111,112,331
TK 152
TK 621
Tổng Tăng do mua ngoài Xuất vật liệu để trực tiếp
Giá
chế tạo sản phẩm
Thanh
Tk 133.1
Toán
huế VAT
đợc khấu trừ
TK 151
TK 627,641,642
Vật liệu đi đờng kỳ trớc Xuất cho phân xởng
Sản xuất
TK 411
TK 128,222
Nhận cấp phát, tặng
Xuất vật liệu góp vốn
Thởng,vốn góp liên doanh
liên doanh

TK 642,338.1
TK 154
Thừa phát hiện khi kiểm kê Xuất vật liệu thuê ngoài
Tại kho(trong hoặc ngoài
gia công, chế biến.
định mức)
TK 128,222
TK 642,138.1
Nhận lại vốn góp liên
Vật liệu thiếu phát hiện
Doanh bằng vật liệu
trong kiểm kê(trong định
Mức)
TK 412
Đánh giá
Đánh giá
giảm VL
tăng VL
- 15 -


2- Phơng pháp kiểm kê định kỳ.

2.1- Khái niệm và tài khoản sử dụng
*Khái niệm: Phơng pháp kiểm kê định kỳ là ph ơng pháp
không theo dõi một cách th ờng xuyên, liên tục về tình hình biến
động của các loại vật t, hàng hoá, sản phẩm trên các tài khoản
không phản ánh từng loại hàng tồn kho mà chỉ phản ánh giá trị
tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ của chúng trên cơ sở kiểm kê cuối
kỳ, xác định lợng tồn kho thực tế. Từ đó xác định l ợng xuất

dùng cho sản xuất kinh doanh và các mục đích khác trong kỳ
theo công thức.
Giá trị vật
Liệu xuất =
Trong kỳ.

Giá trị vật
Tổng giá trị
liệu tồn kho + vật liệu tăng Trong kỳ
thêm trong kỳ

Giá trị vật
liệu tồn kho
cuối kỳ

*Tài khoản sử dụng:
-Tài khoản 611- Mua nguyên vật liệu (Tiểu khoản 611.1mua nguyên vật liệu): Dùng để theo dõi tình hình thu mua,
tăng, giảm nguyên vật liệu theo giá thực tế (giá mua và chi phí
thu mua)
Bên nợ: Phản ánh giá thực tế nguyên vật liệu tồn kho đầu kỳ
và tăng thêm trong kỳ.
Bên có: Phản ánh giá thực tế nguyên vật liệu xuất dùng,
xuất bán, thiếu hụt trong kỳ và tồn kho cuối kỳ, đồng thời phản
ánh các khoản giảm giá đ ợc hởng hay trả lại cho ngời bán.
Tài khoản này không có số d cuối kỳ.
-Tài khoản: 152: Nguyên vật liệu
-Tài khoản: 151: Hàng mua đi đ ờng
Ngoài ra trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số
tài khoản khác có liên quan nh : 133, 331, 111,112. Các tài
khoản này có nội dung và kết cấu giống nh phơng pháp kê khai

thờng xuyên.

2.2-Ph ơng pháp hạch toán.
*Sơ đồ toán tổng hợp nguyên vật liệu
theo phơng pháp Kiểm kê định kỳ
( Doanh nghiệp tính thuế VAT theo ph ơng pháp trực tiếp)
TK 151
TK 611
TK 151
- 16 -


Giá trị vật liệu đang đi
đờng đầu kỳ,cha sử dụng
TK 152
Giá trị vật liệu tồn kho đầu
Kỳ, cha sử dụng .
TK 411
Nhận vốn liên doanh cấp
Phát , tặng thởng
TK 412
Đánh giá tăng vật liệu

Giá trị vật liệu đang đi đ ờng
cuối kỳ , ch a sử dụng
TK 152
Giá trị vật liệu tồn kho cuối kỳ
ch a sử dụng
TK 621
Xuất dùng trực tiếp để chế tạo

sản phẩm
TK 627,641,642
Xuất dùng phục vụ cho sản xuất

TK 111,112,331
Giá trị vật liệu mua vào
Giảm giá
Trong kỳ theo tổng giá
hàng mua
Thanh tóan(kể cả hàng nhập đ ợc
Khẩu).Bao gồm đã kiểm
h ởng và
nhận kho ,hay đi đờng
giá trị hàng
TK711
mua trả lại
Tổng số chiết khấu thanh toán khi
Mua hàngđợc hởng(tính trên tổng
Số tiền đã thanh toán)

TK 111,112
Nhận lại
bằng tiền
TK 331
trừ vào số
còn nợ
TK 138.8
Đ ợc ngời
bán chấp nhận


*Sơ đồ hạch toán tổng hợp NVL
theo phơng phápKiểm Kê Định Kỳ
(Doanh nghiệp tính thuế VAT theo ph ơng pháp khấu trừ)
TK151
TK 611
TK 151
Giá trị vật liệu đang đi đ ờng Giá trị vật liệu đang đi đ ờng
đầu kỳ, cha sử dụng
cuối kỳ, ch a sử dụng
TK 152
TK 152
Giá trị vật liệu tồn kho đầu kỳ Giá trị vật liệu tồn kho cuối kỳ
Cha sử dụng
ch a sử dụng
TK 411
TK 621
- 17 -


Nhận vốn góp liên doanh cấp
Phát , tặng thởng.
TK 412
Đánh giá tăng vật liệu

Xuất dùng trực tiếp để chế tạo
Sản phẩm
TK 621,641,642
Xuất dùng phục vụ cho
sản xuất
TK 111,112,331

TK 111,112,331,138.8
Giá trị vật liệu mua vào trong Giảm giá hàng mua đ ợc hởng
Kỳ
và giá trị hàng trả lại
TK 133.1
Thuế VAT đầu vào Thuế VAT đầu vào t ơng ứng với số giảm
đợc khấu trừ
giá hàng
mua,từhàng
Chứng
gốc mua trả lại .
Hoá đơn.
TK 711
- Phiếu nhập, xuất kho
Tổng số triết khấu thanh toán khi mua hàng đ ợc hởng
( Tính trên tổng số tiền đã thanh toán)

V- Số sách kế toán
nguyên
vật liệu
Bảng
tổng hợp

Sổ kế toán
chi tiết
NVL
từ gốc
Hệ thống sổ kế toán
trong
doanh nghiệpChứng

đ ợc xây
dựng để
theo dõi tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh
nghiệp . Nhng trong phạm vi đề tài này , em chỉ xem xét hệ
thống sổ kế toán sử dụng trong hạch toán nguyên vật liệu. Tuỳ
theo điều kiện cụ thể mà doanh nghiệp có thể áp dụng một trong
bốn hình thức sổ kế toán tổng hợp sau:
1- Hình thức nhật ký - sổ cái.

Nhật ký- sổ cáI
Bảng tổng hợp
Tổ chức hạch toánTknguyên
vật
liệu
theo
hình
thức
nàytồn
theo
152 (611)
Nhập,
xuất,
dõi trên nhật ký- sổ cái và các chi tiết nguyên vật liệu.
NVL
Hình thức này đơn giản, dễ làm,dễ kiểm tra, đối chiếu áp
dụng thích hợp ở các đơn vị kế toán nhỏ, ít nghiệp vụ kinh tế
phát sinh.Tuy nhiên, nó có nhiều nh ợc điểm lớn là không áp
dụng đợc ở các đơn vị kinh tế vừa và lớn, hệ thống sổ chi tiết
tách rời tổng hợp.
Báo toán

cáo tài
chính
*Sơ đồ hạch
tổng
hợp nguyên vật liệu
theo hình thức Nhật ký - sổ cáI
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày.
: Ghi cuối kỳ.
18 -chiếu
: Quan hệ -đối


2) Hình thức nhật ký chung.

Theo hình thức này,Chứng
việc hạch
toán nguyên vật liệu đ ợc
từ
gốc
thực hiện trên sổ
NKC,

sổ
cái
NVL,
sổ chi tiết NVL,
Hoá
đơn.
sổ nhật ký chuyên

dùng.
- Phiếu nhập, xuất kho
Hình thức ghi sổ này có thuận lợi khi đối chiếu, kiểm tra
chi tiết theo chứng từ gốc cho việc sử dụng máy tính. Tuy nhiên
một số nghiệp vụ trừng lặp, do vậy cuối tháng mới ghi vào sổ cái.
*Sơ đồ hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu
theo hình thức Nhật ký chung"
Nhật ký
mua hàng

Sổ nhật ký chung

Sổ cáI
Tk 152 (611)

Bảng cân đối
Số phát sinh

- 19 Báo cáo tài chính

Sổ kế toán
NVL

Bảng tổng hợp
Nhập, xuất, tồn
NVL


Ghi chú:
: Ghi hàng ngày.

: Ghi cuối kỳ.
3- Hình thức chứng từ ghi sổ. : Quan hệ đối chiếu
Theo hình thức này, việc hạch toán nguyên vật liệu đợc thực hiện trên
các chứng từ ghi sổ, sổ cái tài khoản nguyên
Chứng vật
từ liệu,
gốc sổ chi tiết.
Hoá là
đơn.
Với hình thức này, u điểm
dễ làm, dễ kiểm tra, đối chiếu
- Phiếu nhập, xuất kho
* Sơ đồ hạch toán nguyên vật liệu theo hình thứcChứng từ ghi sổ

Bảng tổng hợp
chứng từ gốc

Sổ đăng ký
Chứng từ ghi

Sổ kế toán
NVL

Chứng từ ghi
sổ

Sổ cáI
Tk 152(611)

Bảng cân đối

Số phát sinh

Báo cáo tài chính
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày.
: Ghi cuối kỳ.
- 20 : Quan hệ đối chiếu

Bảng tổng hợp
Nhập, xuất, tồn
NVL


4- Hình thức - Nhật Ký - Chứng Từ

Theo hình thức này nguyên vật liệu đợc theo dõi trên các Nhật Ký Chứng Từ , sổ chi tiết , bảng kê , bảng phân bổ.
* Sơ đồ hạch toán nguyên vật liệu theo hình thức Nhật ký - chứng từ
Chứng từ nhập
Hoá đơn
Phiếu nhập

Sổ chi tiết
TK 331

NKCT số
1, 2,3,4..

Chứng từ xuất
- Phiếu xuất


Bảng phân bổ
Số 2 (NVL)

Sổ kế toán
chi tiết
NVL

NKCT số 5
Bảng kê số
4, 5, 6

Bảng kê số 3

NKCT số 7

Sổ cáI
Tk 152(611)
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày.
: Ghi cuối kỳ.
: Quan
hệcáo
đối tài
chiếu
Báo
chính

- 21 -

Bảng tổng hợp

Nhập, xuất,
tồn
NVL


Phần II

Thực trạng hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty
trách Nhiệm hữu hạn Xây dựng - công trình hoàng hà
I- Đặc điểm và tình hình chung của công ty

1- Giới thiệu về công ty.

Công ty Trách nhiệm hữu hạn xây dựng - Công ty Hoàng Hà là một đơn vị
kinh tế hạch toán độc lập , có đầy đủ t cách pháp nhân , có quan hệ đối nội đối
ngoại tốt và có con dấu riêng . Công ty luôn bình đẳng trong kinh doanh với
các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế khác . Công ty đợc phép mở
tài khoản giao dịch tại các ngân hàng theo quy định của pháp luật.
- Tài khoản số : 431101- 020321 .
- Mở tại
: Ngân hàng nông nghiệp Huyện Thanh Trì.
- Mã số thuế : 0100738707-1.
* Trụ sở giao dịch chính của Công ty :
Tổ 27 Khu ga - Thị trấn Văn Điển - Thanh trì - Hà Nội .
* Nơi giao dịch phụ :
Dự án khu đô thị mới Đại Kim- Địng Công - Xóm mới thôn Đại Từ - xã
Đại Kim - Thanh Trì - Hà Nội .
* Điện thoại liên hệ :
- Điện thoại trụ sở chính : 048.611.822
- Điện thoại ở dự án : 046.414.175 - 046.411.837.

- Di động của Giám Đốc : 0913.230.637.
* Các ngành nghề kinh doanh của Công ty gồm :
- Xây dựng các công trình giao thông .
- Sản xuất vật liệu xây dựng .
- Kinh doanh t liệu sản xuất , hàng tiêu dùng.
- Xây dựng dân dụng , xây dựng công nghệ , xây dựng hạ tầng kỹ thuật ,
trang trí nội ngoại thất .
- Lắp đặt hệ thống thông gió và cấp thoát nớc .
- Xây dựng đờng dây và trạm biến áp dới 35 Kv
- Kinh doanh bất động sản , kinh doanh dịch vụ vệ sinh môi trờng.
- Sản xuất và kinh doanh nớc sạch , nớc tinh khiết .
* Những thành tích mà Công ty đã đạt đợc .
- 02 bằng khen chính phủ tặng Do thành tích hoạt động năng động của
Doanh nghiệp
- 22 -


- 10 giấy khen cấp thành phố tặng .
+Trong đó 06 giấy khen về tổ chức công đoàn xuất sắc
04 giấy khen về thành tích hoạt động năng động, hiệu quả.
- 05 giấy khen về cấp ngành ,cấp bộ.
2- Quá trình hình hành và phát triển của Công ty .

- Ngày 31/12/1992. Công ty đợc cấp giấy phép đăng ký kinh doanh
số : 040605 . Do trọng tài kinh tế thành phố Hà Nội cấp.
- Ngày 31/01/1994. Công ty đợc cấp giấy phép thành lập số :
01063/GP-UB . Do uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội cấp.
- Từ năm 1992 đến năm 1995 công ty chủ yếu làm các công trình
của huyện Thanh Trì nh : Trờng học , Nhà ở
- Từ năm 1996 đến năm 2002, công ty chủ yếu đầu t vào 2 dự án khu

đô thị mới là : Khu Đại Kim - Định Công và khu Dịch Vọng - Cầu Giấy.* Tài
sản , vốn điều lệ của Công ty là : 2.445.000.000 đồng (Hai tỷ bốn trăm bốn mơi lăm triệu đồng chẵn).
-Trong đó : + Vốn điều lệ khi thành lập doanh nghiệp : 530.200.000
đồng ( Năm trăm ba mơi triệu hai trăm ngàn đồng chẵn )
+ Tăng vốn bổ xung vào ngày 16/11/1998 là :
1.915.000.000 đồng ( Một tỷ chín trăm mời lăm triệu đồng chẵn )
-Trong đó : + Vốn cố định : 1.415.000.000 đồng ( Một tỷ bốn trăm mời
lăm triệu đồng chẵn ).
+ Vốn lu động : 500.000.000 đồng ( Năm trăm triệu đồng chẵn).
3- Nhiệm vụ và mục tiêu hoạt động chủ yếu của Công ty .

3.1- Nhiệm vụ chủ yếu của Công ty .
Nhiệm vụ phát triển và tăng trởng kinh tế là nhiệm vụ mà Công ty luôn đặt
lên hàng đầu trong định hớng chung của các ngành công nghiệp và đặc biệt là
của tổng Công ty . Vì vậy công ty đã đặt ra mục tiêu là phải đạt từ
10 - 15% .Coi trọng hiệu quả sản xuất kinh doanh , Phấn đấu đạt tỷ lệ lợi
nhuận trên doanh thu từ 1,2 đến 2% , cải thiện đời sống của ngời lao động .
Đầu t có trọng điểm cơ sở vật chất , kỹ thuật , phục vụ xây lắp và sản
xuất , bổ xung lực lợng cán bộ kỹ thuật , nhân viên kinh tế trẻ , đào tạo đội ngũ
nâng cao năng lực lãnh đạo , năng lực quản lý từ Công ty tới các đơn vị thành
viên.
3.2- Mục tiêu hoạt động chủnyếu của Công ty .
Chất lợng sản phẩm đợc Công ty đặt lên hàng đầu , những bản thiết kế
khoa học ,tiện ích để cho ra những ngôi nhà thật đẹp giành cho ngời sử dụng
là mục tiêu chính yếu của Công ty . Nhằm đảm bảo đợc thế mạnh ,uy tín của
mình , Công ty đã đề ra mục tiêu phấn đấu hết mình để giữ cân đối tài chính,
tìm kiếm lợi nhuận , phát huy đợc lợi thế vế nguồn vốn , trí tuệcủa các thành
viên . Coi trọng hiệu quả kinh tế lấy thu bù chi , phấn đấu giảm chi phát để
- 23 -



tăng lợi nhuận . Hài hoà đợc lợi ích của Công ty đối với ngời lao động , tạo
công ăn ,việc làm ổn định cho ngời lao động .
Trong 10 năm hoạt động ( Từ năm 1992 đến năm 2002 ) , Công ty đã rút
đúc đợc nhiều kinh nghiệm sau mỗi công trình . Mà chỉ có mốc thời gian là
đáng tin cậy nhất cho các doanh nghiệp khi đánh giá về họ . Trong 10 năm qua
Công ty đã phát triển từ nhỏ đến lớn , từ 25 ngời có nhề tụ họp nhau lại với số
vốn ít ỏi , đến nay Công ty đã có một đội ngũ cán bộ công nhân viên đợc thở
thách với hơn 500 con ngời cùng mấy chục tỷ đồng tài sản cố định và lu động
đợc tích luỹ trong năm 2002.

- 24 -


Bảng tóm tắt tình hình tài chính của Công ty
Lấy số liệu đã làm tròn
TT

A
1
2
B
1
2
3
4
5
C
1
2

D

Nội dung

Tổng tài sản có
Tài sản lu động
Tài sản cố định
Tổng tài sản nợ
Nợ phải trả
Nguồn vốn CSH
Nguồn vốn KD
Nguồn cốn cố định
Nguồn vốn lu động
Lợi nhuận
Lợi nhuận trớc thuế
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu

ĐVT

Năm 2000

Năm 2001

Năm 2002

đồng
đồng

10000000000 12000000000 21000000000

5000000000 13000000000 17000000000

đồng
đồng
đồng
đồng
đồng

7000000000 10000000000 20000000000
5000000000 7000000000 22000000000
2000000000 9000000000 12000000000
2000000000 4600000000 5266000000
5000000000 5500000000 9000000000

đồng
đồng

2000000000 7300000000 9000000000
1500000000 5000000000 6000000000
15000000000 50000000000 70000000000

- 25 -


×