Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Luận văn hạch toán tiền lương, các khoản trích theo lương và tăng cường quản lý quỹ lương tại trạm đông anh công ty vận tải ô tô số 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 57 trang )

LI M U
Hiện nay, nền kinh tế nớc ta đang chuyển đổi từ cơ chế cũ, cơ chế tập
trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trờng có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nớc
theo định hớng Xã hội chủ nghĩa. Từ đó dẫn đến hàng loạt các vấn đề nảy sinh
trong mọi lĩnh vực đặc biệt là trong lĩnh vực kinh tế. Một trong những vấn đề
này là quản lý và sử dụng lao động sao cho có hiệu quả. Trớc đây trong cơ chế
bao cấp, vấn đề này thực sự cha đợc quan tâm vì Nhà nớc thực hiện quản lý nền
kinh tế bằng các chỉ tiêu mang tính pháp lệnh. Cơ chế quản lý của Nhà nớc là
nếu kết quả sản xuất lãi Nhà nớc thu, lỗ Nhà nớc bù. Tất cả các hoạt động của
doanh nghiệp nhằm thực hiện kế hoạch nhà nớc giao dẫn đến tình trạng các
doanh nghiệp trên báo cáo đều hoàn thành kế hoạch nhng thực tế năm nào cũng
lỗ. Không những số lợng không đạt mà chất lợng còn kém. Vấn đề hiệu quả
kinh tế không phải là vấn đề mà doanh nghiệp quan tâm nên ngời lao động làm
việc nh thế nào, chất lợng công việc ra sao, ngời nào làm tốt, xấu đều đợc hởng
lơng nh nhau. Nhng hiện nay, tình hình khác hẳn, doanh nghiệp phải tự chịu
trách nhiệm về kết quả kinh doanh của mình. Lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu
của doanh nghiệp. Một trong những biện pháp đợc các doanh nghiệp đặc biệt
coi trọng là biện pháp cải tiến và hoàn thiện công tác tiền lơng. Bởi vì, trong các
yếu tố đầu vào của sản xuất, lao động là yếu tố có tính chủ động, tích cực ảnh
hởng trực tiếp và nhấn mạnh tới kết quả sản xuất. Đứng trên góc độ kế toán,
nhân tố lao động thể hiện là một bộ phận của chi phí, đó chính là chi phí tiền lơng. Thông qua việc quản lý tiền lơng doanh nghiệp sẽ quản lý đợc lao động
của mình.
Trong chiến lợc phát triển kinh tế xã hội và mục tiêu tăng trởng của nền
kinh tế, việc đảm bảo lợi ích cá nhân cho ngời lao động là một động lực cơ bản
để khuyến khích họ đem hết khả năng, nỗ lực phấn đấu trong sản xuất. Tiền
công trong cơ chế thị trờng chính là giá cả sức lao động đợc hình thành trên cơ
sở giá trị sức lao động thông qua sự thoả thuận giữa ngời có sức lao động và ngời sử dụng lao động. Mặt khác tiền lơng phải bao gồm cả các yếu tố cấu thành
để đảm bảo là nguồn thu nhập, là nguồn sống chủ yếu của bản thân và gia đình
ngời lao động. Tiền lơng còn thể hiện địa vị, giá trị và uy tín của ngời lao động
đối với gia đình, xã hội, là điều kiện để ngời hởng lơng hoà nhập vào thị trờng
xã hội. Do vậy, tác dụng và ý nghĩa của tiền lơng càng đặc biệt quan trọng hơn.


Một hệ thống tiền lơng chỉ thực sự phát huy hiệu quả kinh tế khi nó phù hợp với
điều kiện thực tại của doanh nghiệp đúng theo nguyên tắc quy định của Nhà n1


ớc và khả năng cống hiến của mỗi ngời góp phần quan trọng vào quá trình phát
triển của doanh nghiệp. Vì thế, việc không ngừng hoàn thiện các hình thức tổ
chức tiền lơng trong giai đoạn hiện nay là hết sức cần thiết. Việc thực hiện hoàn
thiện tổ chức tiền lơng tốt sẽ là động lực thúc đẩy công nhân làm việc hăng say
hơn góp phần tăng năng suất lao động, gắn thu nhập của ngời lao động với hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Qua thời gian thực tập, nhận thức đợc vai trò, vị trí và tính cấp thiết của
vấn để trên em đã chọn đề tài "Tổ chức hạch toán tiền lơng, các khoản trích
theo lơng và các biện pháp tăng cờng công tác quản lý quỹ lơng tại trạm
Đông Anh của công yt vận tải ôtô số 3". Mục đích của đề tài là vận dụng lý
thuyết về hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng vào nghiên cứu thực
tế công việc này tại trạm xăng dầu Đông Anh. Trên cơ sở đó phân tích những
mặt còn tồn tại nhằm góp một phần nhỏ vào việc hoàn thiện công tác hạch toán
tiền lơng tạicông ty vận tải ôtô số 3.
Bố cục của bài viết ngoài phần mở đầu và kết luận bao gồm 3 phần
chính:
Phần I: Những vấn đề lý luận chung về tổ chức hạch toán tiền lơng và
các khoản trích theo lơng trong các doanh nghiệp kinh doanh vận tải.
Phần II: Thực trạng tổ chức hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo
lơng tại công ty vận tải ôtô số 3.
Phần III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện việc tổ chức hạch toán tiền
lơng và các khoản trích theo lơng tại trạm xăng dầu Đong Anh thuộc công ty
vận tải ôtô số 3.

Phần I
Những vấn đề lý luận chung về tổ chức

hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo
lơng trong các doanh nghiệp Nhà nớc
I - Những khái niệm cơ bản về tiền lơng và các
khoản trích theo lơng
1. Khái niệm cơ bản về tiền lơng:
Tiền lơng đợc hiểu một cách thống nhất nh sau: "Về thực chất tiền lơng
dới Chủ nghĩa xã hội là một phần thu nhập quốc dân, biểu hiện dới hình thức
tiền tệ đợc Nhà nớc phân phối có kế hoạch cho công nhân viên phù hợp với số lợng và chất lợng lao động của mỗi ngời đã cống hiến".
Tiềnlơng phản ánh
2


việc trả lơng cho công nhân viên chức dựa trên nguyên tắc phân phối theo lao
động. Bây giờ, tiền lơng chỉ là một khái niệm thuộc phạm trù phân phối tuân
thủ qui luật phân phối.
ở nớc ta, quan niệm nh vậy về tiền lơng đã tồn tại trong một thời gian
dài. Khi hệ thống chủ nghĩa xã hội sụp đổ, để tồn tại đất nớc ta đã phải tiến
hành cải cách toàn diện trên mọi lĩnh vực đặc biệt là trong lĩnh vực t tởng. Các
quan niệm sai lệch, kìm hãm sự phát triển của nền kinh tế đều dần dần bị xoá
bỏ và thay vào đó là các quan niệm mới để phù hợp với tình hình phát triển của
đất nớc và quốc tế. Quan niệm về tiền lơng cũng đợc thay thế một cách căn bản:
"Tiền lơng là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động, là giá cả của yếu tố
sức lao động mà ngời sử dụng lao động (Nhà nớc hay chủ doanh nghiệp) phải
trả cho ngời cung ứng sức lao động tuân theo các nguyên tắc cung cầu, giá cả
thị trờng và pháp luật hiện hành của Nhà nớc".
Tóm lại, tiền lơng là một phạm trù quan trọng. Nguồn gốc của tiền lơng
là do lao động. Tiền lơng (hay tiền công) là số tiền thù lao lao động phải trả cho
ngời lao động theo số lợng và chất lợng lao động mà họ đóng góp để tái sản
xuất sức lao động bù đắp hao phí lao động của họ trong quá trình sản xuất kinh
doanh.

Tiền lơng có 5 chức năng cơ bản sau:
- Chức năng tái sản xuất sức lao động: Với chức năng này tiền lơng đảm
bảo duy trì năng lực làm việc của ngời lao động một cách lâu dài và hiệu quả.
Ngoài ra tiền lơng còn giúp ngời lao động nâng cao tay nghề coi nh tái sản xuất
sức lao động theo chiều sâu.
- Chức năng đòn bẩy kinh tế: Tiền lơng là động lực thúc đẩy sự hăng say
lao động của ngời lao động. Đây là mục tiêu để ngời công nhân nâng cao chất lợng tay nghề, năng suất lao động và hoạt động sản xuất cũng sẽ phát triển theo.
Để chức năng này thực hiện tốt đòi hỏi phải quán triệt nguyên tắc phân phối
theo lao động. Tiền lơng đợc trả phải căn cứ vào kết quả lao động.
- Chức năng làm công cụ quản lý của Nhà nớc: Các chủ doanh nghiệp
luôn muốn giảm tối đa chi phí sản xuất trong đó có chi phí tiền lơng. Do đó,
Nhà nớc phải dựa vào chức năng này để xây dựng một cơ chế tiền lơng phù hợp,
ban hành nó nh một văn bản pháp luật bắt chủ doanh nghiệp phải tuân theo.
- Chức năng điều tiết lao động: Thông qua việc qui định bậc lơng, mức lơng, Nhà nớc điều tiết phân bố lao động giữa các ngành, các vùng tạo ra cơ cấu
lao động hợp lý phù hợp với kế hoạch phát triển của đất nớc. Những ngành cần
u tiên phát triển, những ngành có điều kiện làm việc khó khăn... mức lơng sẽ

3


cao còn những vùng, ngành tự thân nó đã có sức hút đối với lao động nhà nớc
để cho thị trờng tự điều tiết.
- Chức năng thớc đo hao phí lao động xã hội: Theo chức năng đó thì vì
tiền lơng là giá cả sức lao động nên thông qua tiền lơng nhà nớc có thể xác định
đợc mức hao phí lao động của cả xã hội.
Trong thực tế tồn tại hai khái niệm tiền lơng: Tiền lơng thực tế và tiền lơng danh nghĩa. Nhng tất cả các chức năng trên của tiền lơng đều gắn với khái
niệm tiền lơng thực tế chứ không phải tiền lơng danh nghĩa. Bởi vì, tiền lơng
danh nghĩa chỉ là khái niệm chỉ số lợng tiền tệ mà ngời sử dụng lao động trả
cho ngời cung ứng sức lao động theo hợp đồng thoả thuận giữa hai bên. Tiền lơng danh nghĩa không thể cho ta biết mức trả công cho ngời lao động là cao
hay thấp. Tiền lơng thực tế mới là cái mà ngời lao động quan tâm vì tiền lơng

thực tế quyết định khả năng tái sản xuất sức lao động và quyết định lợi ích cụ
thể của ngời công nhân. Giữa tiền lơng thực tế và tiền lơng danh nghĩa có mối
quan hệ lẫn nhau:
Tiền lơng danh nghĩa
Tiền lơng thực tế =
Chỉ số giá cả hàng tiêu dùng và dịch vụ
Nh vậy, tiền lơng thực tế tỷ lệ thuận với tiền lơng danh nghĩa và tỷ lệ
nghịch với chỉ số giá cả. Để cho tiền lơng thực hiện các chức năng của mình
Nhà nớc phải quan tâm đến tiền lơng thực tế bằng cách thờng xuyên điều chỉnh
mức tiền lơng danh nghĩa cho phù hợp với chỉ số giá cả thị trờng.
2. Các khoản trích theo lơng:
Trong doanh nghiệp, ngoài tiền lơng (tiền công) công nhân viên chức còn
đợc hởng các khoản trợ cấp thuộc phúc lợi xã hội, trong đó có trợ cấp bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn. Theo chế độ tài chính hiện hành, các
khoản này doanh nghiệp phải tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Bảo hiểm xã hội đợc chi tiêu cho các trờng hợp: Ngời lao động ốm đau,
thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, tử tuất...
Bảo hiểm y tế đợc sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám, chữa
bệnh, viện phí, thuốc thang... cho ngời lao động trong thời gian ốm đau, sinh đẻ.
Kinh phí công đoàn phục vụ chi tiêu cho hoạt động của tổ chức công
đoàn nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi của ngời lao động.
Toàn bộ các khoản này đều đợc hình thành từ hai nguồn chính: Một là
ngời sử dụng lao động phải đóng và khoản này đợc coi là một bộ phận của chi
phí. Hai là cán bộ công nhân viên phải đóng lấy trực tiếp từ tiền lơng của mình.
Việc đóng bảo hiểm của chủ doanh nghiệp có thể coi nh là việc phân phối phần
4


giá trị mới do lao động tạo ra. Còn việc đóng góp của ngời lao động chính là
phân phối lại tổng thu nhập. Ta có thể nói nh vậy đợc là do bảo hiểm thực chất

là lấy sự đóng góp của nhiều ngời để bù đắp cho một số ngời khi gặp ốm đau,
tai nạn...
Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn có ý nghĩa quan
trọng trong xã hội. Các khoản này đã đảm bảo quyền lợi cho ngời lao động,
thực hiện công bằng xã hội, thu hẹp khoảng cách giàu nghèo khắc phục những
mặt yếu của cơ chế thị trờng.
3. Sự cần thiết phải hạch toán và nhiệm vụ hạch toán l ơng, các khoản
trích theo lơng;
3.1. Sự cần thiết phải hạch toán:
Trong doanh nghiệp, tiền lơng có một ý nghĩa vô cùng quan trọng đòi hỏi
phải thờng xuyên theo dõi, ghi chép, kiểm tra, cần thiết phải hạch toán cẩn thận.
Nguyên do vì:
- Tiền lơng là một bộ phận của chi phí sản xuất. Đối với doanh nghiệp với
mục đích hàng đầu là lợi nhuận thì chắc chắn phải cố gắng theo dõi, kiểm tra,
kiểm soát chi phí. Những thông tin sai lệch về chi phí sẽ dẫn đến một kết quả
kinh doanh bị bóp méo và chắc chắn các nhà quản lý khó mà ra đợc các quyết
định đúng đắn. Hơn thế nữa nếu không có thông tin về chi phí, không hiểu biết
rõ về chi phí, thì làm sao doanh nghiệp thực hiện đợc mục tiêu tối thiểu hoá chi
phí nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực đợc.
- Ngoài ra, tiền lơng còn là phơng tiện tạo ra giá trị mới, bởi vì nó chính
là động lực, là mục đích của ngời lao động. Đối với ngời lao động tiền lơng đợc
nhận thoả đáng sẽ trở thành động lực kích thích khả năng sáng tạo để làm tăng
năng suất lao động, tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Mặt khác, mức lơng thoả
đáng sẽ làm cho ngời lao động tự giác, có trách nhiệm hơn với hoạt động của
doanh nghiệp. Ngợc lại, với mức lơng không hợp lý sẽ làm cho ngời lao động
chán nản, hiệu quả sản xuất giảm... Với ý nghĩa này đòi hỏi doanh nghiệp phải
xây dựng một mức lơng, hình thức trả lơng hợp lý đảm bảo lợi ích cho ngời lao
động, kích thích ngời lao động hăng say làm việc vừa đảm bảo sử dụng hợp lý
lao động vừa tối thiểu hoá chi phí tiền lơng.
3.2. Nhiệm vụ hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng:

Hạch toán lao động, kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng không
chỉ liên quan đến quyền lợi của ngời lao động mà còn đến chi phí hoạt động sản
xuất kinh doanh, giá thành sản phẩm của doanh nghiệp, liên quan đến tình hình

5


chấp hành các chính sách về lao động tiền lơng của Nhà nớc.
Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng ở doanh nghiệp phải thực
hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Tổ chức hạch toán đúng thời gian, số lợng, chất lợng và kết quả lao
động của ngời lao động, tính đúng và thanh toán kịp thời tiền lơng và các khoản
liên quan khác cho ngời lao động.
- Tính toán, phân bổ hợp lý chính xác chi phí tiền lơng, tiền công và các
khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn cho các đối tợng sử dụng liên quan.
- Định kỳ tiến hành phân tích tình hình sử dụng lao động, tình hình quản
lý và chi tiêu quỹ lơng. Cung cấp các thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ
phận có liên quan.
II- Quỹ lơng và các nguyên tắc quản lý quỹ lơng:

1. Phân loại lao động trong hoạt động sản xuất kinh doanh:
Trong các loại doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực kinh doanh khác nhau thì
việc phân loại lao động cũng khác nhau, tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý lao động
cụ thể của từng doanh nghiệp. Nhìn chung, các doanh nghiệp có thể phân loại
lao động nh sau:
Căn cứ vào tính chất công việc mà ngời lao động đảm nhận, có thể chia
lao động của doanh nghiệp thành hai loại:
Lao động trực tiếp và lao động gián tiếp.
- Lao động trực tiếp gồm những ngời trực tiếp tiến hành hoạt động sản
xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm hay trực tiếp thực hiện các công việc dịch vụ

nhất định.
Theo nội dung công việc mà ngời lao động thực hiện, loại lao động trực
tiếp đợc chia thành: Lao động sản xuất kinh doanh chính, lao động sản xuất
kinh doanh phụ trợ, lao động của các hoạt động khác.
Theo năng lực và trình độ chuyên môn, lao động trực tiếp đợc phân thành
các loại:
+ Lao động tay nghề cao: Gồm những ngời đã qua đào tạo chuyên môn,
có nhiều kinh nghiệm, có khả năng đảm nhận các công việc phức tạp đòi hỏi
trình độ cao.
+ Lao động có tay nghề trung bình: Gồm những ngời đã qua đào tạo
chuyên môn nhng thời gian công tác thực tế cha nhiều hoặc những ngời cha đợc
đào tạo qua trờng lớp nhng có thời gian làm việc thực tế tơng đối lâu.
- Lao động gián tiếp: Gồm những ngời chỉ đạo, phục vụ và quản lý kinh

6


doanh trong doanh nghiệp.
Theo nội dung công việc và nghề nghiệp chuyên môn, loại lao động này
đợc chia thành: Nhân viên kỹ thuật, nhân viên quản lý kinh tế, nhân viên quản
lý hành chính.
Theo năng lực và trình độ chuyên môn, lao động gián tiếp đợc phân
thành các loại:
+ Chuyên viên chính: Là những ngời có trình độ từ đại học trở lên có
trình độ chuyên môn cao, có khả năng giải quyết công việc mang tính tổng hợp,
phức tạp.
+ Chuyên viên: Cũng là những ngời lao động đã tốt nghiệp đại học, trên
đại học, có thời gian công tác tơng đối lâu, trình độ chuyên môn tơng đối cao.
+ Cán sự: Gồm những ngời mới tốt nghiệp đại học, có thời gian công tác
thực tế cha nhiều.

+ Nhân viên: Là những ngời lao động gián tiếp với trình độ chuyên môn
thấp, có thể đã qua đào tạo các trờng lớp chuyên môn, nghiệp vụ hoặc cha qua
đào tạo.
Phân loại lao động trong doanh nghiệp có ý nghĩa lớn trong việc thực
hiện quy hoạch lao động, lập kế hoạch lao động. Mặt khác, thông qua phân loại
lao động trong toàn doanh nghiệp và từng bộ phận giúp cho việc lập dự toán chi
phí nhân công trong chi phí sản xuất kinh doanh, lập kế hoạch quỹ lơng và
thuận lợi cho việc kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch và dự toán này. Bộ
phận lao động tiền lơng lập "sổ danh sách lao động của doanh nghiệp" và "sổ
danh sách lao động của từng bộ phận trong doanh nghiệp". Số liệu về lao động
đợc sử dụng lập báo cáo lao động hàng tháng, quý, năm và phân tích số lợng, cơ
cấu lao động phục vụ cho quản lý lao động trong doanh nghiệp.
2. Quỹ lơng và các nguyên tắc quản lý quỹ lơng ở doanh nghiệp:
Quỹ tiền lơng của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền dùng để chi trả lơng
cho công nhân viên.
Quỹ tiền lơng bao gồm:
- Tiền lơng thời gian, tiền lơng tính theo sản phẩm và tiền lơng khoán.
- Tiền lơng trả cho ngời lao động sản xuất ra sản phẩm hỏng trong phạm
vi chế độ quy định.
- Tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian ngừng sản xuất do
nguyên nhân khách quan, trong thời gian đợc điều động công tác làm nghĩa vụ
theo chế độ quy định, thời gian nghỉ phép, thời gian đi học.
- Các loại phụ cấp làm đêm, thêm giờ.

7


- Các khoản tiền thởng có tính chất thờng xuyên.
Quỹ tiền lơng kế hoạch trong doanh nghiệp còn đợc tính cả các khoản trợ
cấp bảo hiểm xã hội trong thời gian ngời lao động ốm đau, thai sản, tai nạn lao

động.
Để phục vụ cho công tác hạch toán, tiền lơng có thể đợc chia thành hai
loại: Tiền lơng lao động trực tiếp và tiền lơng lao động gián tiếp. Trong đó chi
tiết theo tiền lơng chính và tiền lơng phụ.
Tiền lơng chính: Là tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian ngời
lao động thực hiện nhiệm vụ chính của họ, gồm tiền lơng trả theo cấp bậc và
các khoản phụ cấp kèm theo.
Tiền lơng phụ: Là tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian họ thực
hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính và thời gian lao động nghỉ phép, nghỉ
tết, nghỉ vì ngừng sản xuất... đợc hởng theo chế độ.
Tiền lơng chính của công nhân trực tiếp sản xuất gắn liền với quá trình
sản xuất ra sản phẩm còn tiền lơng phụ không gắn với từng loại sản phẩm.
Một vấn đề hết sức quan trọng trong vấn đề tiền lơng của doanh nghiệp là
quản lý quỹ lơng sao cho phù hợp với nguyên tắc: "... đảm bảo quyền tự chủ của
doanh nghiệp, kết hợp việc quản lý thống nhất nhà nớc về chế độ tiền lơng trên
cơ sở gắn thu nhập của ngời lao động với kết quả hoạt động kinh doanh đồng
thời kết hợp hài hoà các loại lợi ích cá nhân, tập thể, Nhà nớc...". Quản lý quỹ lơng, thực chất là xác định mối quan hệ giữa ngời lao động, ngời quản lý lao
động với Nhà nớc trong việc phân chia lợi ích sau một kỳ kinh doanh. Quỹ lơng
của doanh nghiệp đợc xác định thông qua đơn giá tiền lơng trên cơ sở các
nguyên tắc trên những cán bộ quản lý quỹ lơng sẽ xác định quỹ lơng của doanh
nghiệp mình theo các quy định của Nhà nớc và đặc điểm của doanh nghiệp.
Cụ thể các quy định của Nhà nớc nh sau:
- Nhà nớc quy định đơn giá lơng của các sản phẩm trọng yếu, sản phẩm
đặc thù, sản phẩm do nhà nớc định giá.
- Tuỳ theo yêu cầu quản lý các bộ ngành, địa phơng quyết định đơn giá
tiền lơng cho một số sản phẩm trọng yếu, sản phẩm đặc thù của bộ ngành, địa
phơng quản lý.
- Các sản phẩm còn lại dựa vào hớng dẫn chung doanh nghiệp sẽ xác
định đơn giá nhng phải đăng ký với cơ quan nhà nớc (Bộ Lao động thơng binh
và xã hội, cơ quan tài chính thuế, cơ quan chủ quản nếu nh doanh nghiệp thuộc

TW quản lý).
Đơn giá tiền lơng thờng đợc xác định theo một trong các phơng pháp sau:

8


Đơn giá tiền lơng đợc xác định trên đơn vị sản phẩm (hoặc sản phẩm quy đổi),
đơn giá tiền lơng tính trên tổng doanh thu trừ tổng chi phí, đơn giá tiền luơng
tính trên lợi nhuận và đơn giá tiền lơng tính trên doanh thu.
* Phơng pháp tính đơn giá tiền lơng theo đơn vị sản phẩm đợc áp dụng ở
các đơn vị sản xuất ít mặt hàng, các mặt hàng đều là truyền thống và có hệ
thống định mức lao động chi tiết, đầy đủ. Đơn giá tiền lơng sẽ đợc xác định
theo công thức:
ĐG = T x LCB
Trong đó:
ĐG: Đơn giá tiền lơng tính theo đơn vị sản phẩm
T : Hao phí thời gian lao động để làm ra sản phẩm gồm có
cả hao phí thời gian của lao động công nghệ, lao động phụ
trợ, lao động quản lý.
LCB: lơng cấp bậc (kể cả phụ cấp của lao động công nghệ,
phụ trợ, quản lý)
Quỹ lơng thực hiện = ĐG x Sản phẩm hàng + Quỹ lơng
hoá thực hiện
bổ sung
Quỹ lơng bổ sung là quỹ lơng trả cho thời gian không tham gia sản xuất
theo chế độ đợc hởng lơng và tiền lơng chức vụ của giám đốc, phó giám đốc, kế
toán trởng của doanh nghiệp.
* Đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nhiều sản phẩm, mặt
hàng nhng cha có định mức lao động cho từng loại sản phẩm thì đơn giá tiền lơng đợc xác định trên tổng doanh thu trừ tổng chi phí:
Vkh

ĐG =
Doanh thu kế hoạch - Chi phí kế hoạch (không có V)
Trong đó: Vkh: Quỹ tiền lơng kế hoạch (không bao gồm lơng của giám
đốc, phó giám đốc, kế toán trởng)
Vkh đợc xác định dự trên tiền lơng bình quân theo chế độ và định biên lao
động hợp lý theo công thức:
Vkh = tiền lơng bình quân theo chế độ x lao động định biên chi phí kế
hoạch gồm toàn bộ các khoản chi phí hợp lệ, hợp lý trong giá thành sản phẩm,
chi phí khác (cha có lơng) và các khoản phải nộp ngân sách theo quy định hiện
hành.
Quỹ lơng thực hiện đợc xác định:
Quỹ lơng thực hiện = ĐG x doanh thu - Chi phí ( không có V)
thực hiện
thực hiện
* Đối với doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả ổn định thì đơn giá tiền lơng
9


đợc xác định trên lợi nhuận của doanh nghiệp:
Vkh
ĐG =
Pkh
Trong đó: Pkh : Lợi nhuận kế hoạch của doanh nghiệp
Quỹ lơng thực hiện của doanh nghiệp sẽ bằng:
Quỹ lơng thực hiện = ĐG x PTH
PTH: lợi nhuận thực hiện
* Các doanh nghiệp mà sản xuất kinh doanh không ổn định và không thể
tính toán tiền lơng theo các phơng pháp đã nêu ở trên thì sử dụng phơng pháp
xác định tiền lơng trên doanh thu:
Vkh

ĐG =
Doanh thu kế hoạch
Và quỹ lơng thực hiện đợc xác định:
Quỹ lơng thực hiện = ĐG x Doanh thu thực hiện
Sau khi xác định đợc quỹ lơng theo chế độ, doanh nghiệp xây dựng quy
chế trả lơng cho phù hợp với nguyên tắc trả lơng theo lao động. Có thể trả lơng
theo bảng lơng do Nhà nớc qui định hoặc kết hợp nhiều hình thức vừa phân
phối theo hệ số lơng vừa phân phối theo hệ số kết quả sản xuất kinh doanh của
nhà máy.
3. Quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn:
- Quỹ bảo hiểm xã hội đợc hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định
trên tổng số quỹ tiền lơng cơ bản và các khoản phụ cấp (chức vụ, khu vực, ...)
của công nhân viên thực tế phát sinh trong tháng. Theo chế độ hiện hành, tỷ lệ
trích bảo hiểm xã hội là 20%. Trong đó 15% do đơn vị hoặc chủ sử dụng lao
động nộp, đợc tính vào chi phí kinh doanh, 5% còn lại do ngời lao động đóng
góp và đợc tính trừ vào thu nhập ngời lao động. Quỹ bảo hiểm xã hội đợc chi
tiêu cho các trờng hợp ngời lao động ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp, hu trí, tử tuất. Quỹ này do cơ quan bảo hiểm xã hội quản lý.
- Quỹ bảo hiểm y tế: Đợc sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám
chữa bệnh, thuốc chữa bệnh, viện phí... cho ngời lao động trong thời gian ốm
đau, sinh đẻ.... Quỹ này đợc hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên
tổng số tiền lơng cơ bản và các khoản phụ cấp của công nhân viên thực tế phát
sinh trong tháng.
Tỷ lệ trích bảo hiểm y tế hiện hành là 3% trong đó 2% tính vào chi phí
kinh doanh và 1% trừ vào thu nhập của ngời lao động. Quỹ này do cơ quan bảo
hiểm y tế quản lý.
10


- Kinh phí công đoàn: Hình thành do việc trích lập theo một tỷ lệ quy

định trên tổng số tiền lơng cơ bản và các khoản phụ cấp của công nhân viên
thực tế phát sinh trong tháng, tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. Tỷ lệ trích
kinh phí công đoàn theo chế độ hiện hành là 2%.
Số kinh phí công đoàn doanh nghiệp trích đợc một phần nộp lên cơ quan
quản lý công đoàn cấp trên một phần để lại doanh nghiệp để chi tiêu cho hoạt
động công đoàn tại doanh nghiệp.
Tiền lơng phải trả cho ngời lao động cùng các khoản trích bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn hợp thành chi phí nhân công trong tổng
chi phí sản xuất kinh doanh.
Ngoài chế độ tiền lơng và các khoản trích theo lơng, doanh nghiệp còn
xây dựng chế độ tiền thởng cho tập thể, cá nhân có thành tích trong hoạt động
sản xuất kinh doanh. Tiền thởng bao gồm thi đua (lấy từ quỹ khen thởng) thởng
trong sản xuất kinh doanh, thởng nâng cao chất lợng sản phẩm, thởng tiết kiệm
vật t, thởng phát minh sáng kiến... (lấy từ quỹ tiền lơng).
III- Các hình thức trả lơng trong doanh nghiệp
1. Chế độ tiền lơng:
1.1. Chế độ tiền lơng cấp bậc:
Là chế độ tiền lơng áp dụng cho công nhân. Tiền lơng cấp bậc đợc xây
dựng dựa trên số lợng và chất lợng lao động. Có thể nói rằng chế độ tiền lơng
cấp bậc nhằm mục đích xác định chất lợng lao động, so sánh chất lợng lao động
trong các nghề khác nhau và trong từng nghề. Đồng thời nó cũng có thể so sánh
điều kiện lao động nặng nhọc, có hại cho sức khoẻ với điều kiện lao động bình
thờng. Chế độ tiền lơng cấp bậc có tác dụng rất tích cực nó điều chỉnh tiền lơng
giữa các ngành nghề một cách hợp lý, nó cũng giảm bớt đợc tính chất bình quân
trong việc trả lơng thực hiện triệt để quan điểm phân phối theo lao động. Chế độ
tiền lơng cấp bậc do nhà nớc ban hành, doanh nghiệp dựa vào đó để vận dụng
vào thực tế tuỳ theo đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị mình.
Chế độ tiền lơng cấp bậc bao gồm 3 yếu tố có quan hệ chặt chẽ với nhau:
thang lơng, tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật, mức lơng.
- Thang lơng là bảng xác định quan hệ tỷ lệ về tiền lơng giữa các công

nhân cùng nghề hoặc nhóm nghề giống nhau theo trình độ cấp bậc của họ. Mỗi
thang lơng gồm một số các bậc lơng và các hệ số phù hợp với bậc lơng đó. Hệ
số này Nhà nớc xây dựng và ban hành. Ví dụ: Hệ số lơng công nhân ngành cơ
khí bậc 3/7 là 1,92; bậc 4/7 là 2,33... Mỗi ngành có một bảng lơng riêng.

11


- Mức lơng là số lợng tiền tệ để trả công lao động trong một đơn vị thời
gian (giờ, ngày, tháng) phù hợp với các bậc trong thang lơng. Chỉ lơng bậc 1 đợc qui định rõ còn các lơng bậc cao thì đợc tính bằng cách lấy mức lơng bậc
nhân hệ số lơng bậc phải tìm. Mức lơng bậc 1 theo qui định phải lớn hơn hoặc
bằng mức lơng tối thiểu. Hiện nay mức lơng tối thiểu là 180.000đ.
- Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật là văn bản quy định về mức độ phức tạp
của công việc và yêu cầu lành nghề của công nhân ở bậc nào đó thì phải hiểu
biết những gì về mặt kỹ thuật và phải làm đợc những gì về mặt thực hành. Cấp
bậc kỹ thuật phản ánh yêu cầu về trình độ lành nghề của công nhân. Tiêu chuẩn
cấp bậc kỹ thuật là căn cứ để xác định mức lơng theo độ phức tạp của công
việc, là cơ sở để xác định trình độ tay nghề của ngời công nhân.
Chế độ tiền lơng theo cấp bậc chỉ áp dụng đối với những ngời lao động
tạo ra sản phẩm trực tiếp. Còn đối với những ngời gián tiếp tạo ra sản phẩm nh
cán bộ quản lý nhân viên văn phòng... thì áp dụng chế độ lơng theo chức vụ.
1.2. Chế độ lơng theo chức vụ:
Chế độ này chỉ đợc thực hiện thông qua bảng lơng do nhà nớc ban hành.
Trong bảng lơng này bao gồm nhiều nhóm chức vụ khác nhau và các quy định
trả lơng cho từng nhóm.
Mức lơng theo chế độ lơng chức vụ đợc xác định bằng cách lấy mức lơng
bậc 1 nhân với hệ số phức tạp của lao động và hệ số điều kiện lao động của bậc
đó so với bậc 1. Trong đó, mức lơng bậc 1 bằng mức lơng tối thiểu x hệ số mức
lơng bậc 1 so với mức lơng tối thiểu. Hệ số này, là tích số của hệ số phức tạp với
hệ số điều kiện.

Theo nguyên tắc phân phối theo lao động việc tính, trả lơng trong doanh
nghiệp phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh. Bản thân nhà nớc chỉ khống
chế mức lơng tối thiểu chứ không khống chế lơng tối đa mà điều tiết bằng thuế
thu nhập.
2. Các hình thức trả lơng:
2.1. Trả lơng theo thời gian:
Hình thức trả lơng theo thời gian: Là hình thức tiền lơng tính theo thời
gian làm việc, cấp bậc kỹ thuật và thang lơng của ngời lao động. Theo hình thức
này, tiền lơng thời gian phải trả đợc tính bằng: thời gian làm việc x mức lơng
thời gian.
Tiền lơng thời gian với đơn giá tiền lơng cố định đợc gọi là tiền lơng thời
gian giản đơn. Nó có thể kết hợp với chế độ tiền lơng thởng để khuyến khích
ngời lao động hăng hái làm việc, tạo nên tiền lơng thời gian có thởng.

12


Các doanh nghiệp chỉ áp dụng tiền lơng thời gian cho những công việc
cha xây dựng đợc định mức lao động, cha có đơn giá tiền lơng sản phẩm. Thờng
áp dụng cho lao động làm công tác văn phòng nh hành chính, quản trị, tổ chức
lao động. Hình thức trả lơng theo thời gian có mặt hạn chế, đó là tiền lơng còn
mang tính chất bình quân, nhiều khi không phù hợp với kết quả thực tế của ngời
lao động. Vì vậy, chỉ những trờng hợp cha đủ điều kiện thực hiện trả lơng theo
sản phẩm, mới phải áp dụng chế độ trả lơng theo thời gian.
2.2. Hình thức tiền lơng theo sản phẩm:
Là hình thức tiền lơng tính theo số lợng, chất lợng sản phẩm, công việc
đã hoàn thành đảm bảo yêu cầu chất lợng và đơn giá tiền lơng tính cho một đơn
vị sản phẩm, công việc đó. Tiền lơng sản phẩm phải trả tính bằng số lợng hoặc
khối lợng công việc, sản phẩm hoàn thành đủ tiêu chuẩn chất lợng nhân với đơn
giá tiền lợng sản phẩm.

Việc xác định tiền lơng sản phẩm phải dựa trên cơ sở các tài liệu về hạch
toán kết quả lao động.
Để khuyến khích ngời lao động nâng cao năng suất, chất lợng sản phẩm
có thể áp dụng các đơn giá lơng sản phẩm khác nhau:
+ Tiền lơng sản phẩm tính theo đơn giá tiền lơng cố định đợc gọi là tiền
lơng sản phẩm giản đơn.
+ Tiền lơng sản phẩm giản đơn kết hợp với tiền thởng về năng suất, chất
lợng sản phẩm gọi là tiền lơng theo sản phẩm có thởng.
+ Tiền lơng sản phẩm tính theo đơn giá lơng sản phẩm tăng dần, áp dụng
theo mức độ hoàn thành vợt mức khối lợng sản phẩm đợc gọi là tiền lơng sản
phẩm luỹ tiến.
- Tiền lơng sản phẩm khoán: Theo hình thức này có thể khoán việc,
khoán khối lợng, khoán sản phẩm cuối cùng, khoán quỹ lơng.
Hình thức tiền lơng sản phẩm có nhiều u điểm:
Đảm bảo nguyên tắc phân phối theo số lợng và chất lợng lao động,
khuyến khích ngời lao động quan tâm đến kết quả và chất lợng sản phẩm.
Mỗi hình thức trả lơng đều có u điểm và nhợc điểm riêng nên tuỳ theo
đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp mà áp dụng
hình thức trả lơng theo thời gian hay theo sản phẩm cho phù hợp.
3. Các chế độ trả lơng phụ, thởng, trợ cấp áp dụng tại doanh nghiệp
3.1. Chế độ trả lơng khi ngừng việc và khi làm ra sản phẩm hỏng,
xấu
- Khi ngừng việc ngời lao động vẫn đợc hởng một khoản lơng nhng mức

13


lơng này nhỏ hơn mức lơng chính khi đi làm thực tế. Các trờng hợp ngừng việc
là do các nguyên nhân khách quan, do ngời khác gây ra hoặc khi chế thử, sản
xuất sản phẩm mới. Với mỗi trờng hợp mức lơng đợc quy định nh sau:

+ 70% lơng khi không làm việc.
+ It' nhất là 80% lơng nếu phải làm việc khác có mức lơng thấp hơn.
+ 100% lơng khi ngừng việc do chế thử, sản xuất thử.
Cách tính này thống nhất với mọi lao động theo % trên mức lơng cấp bậc
kể cả phụ cấp.
- Trong trờng hợp nếu công nhân làm ra hàng hỏng xấu thì tuỳ từng trờng
hợp họ sẽ đợc nhận:
+ Nguyên lơng nếu mức hỏng này trong phạm vi định mức cho phép hoặc
nguyên nhân hỏng là khách quan.
+ Nếu mức hỏng ngoài định mức cho phép do lỗi của công nhân thì họ
đợc hởng 70% lơng.
+ Nếu là chế thử thì họ vẫn đợc hởng nguyên lơng.
+ Đối với sản phẩm xấu mà ngời công nhân sửa lại đợc thì anh ta sẽ hởng
nguyên lơng theo sản phẩm sản xuất nhng thời gian sửa chữa sẽ không tính lơng.
3.2 Một số chế độ phụ cấp và cách tính lơng, phép:
Khi ngời lao động nghỉ phép thì họ đợc tính lơng phép. Theo chế độ hiện
hành thì lơng phép bằng 100% tiền lơng theo cấp bậc (chức vụ). Tiền lơng nghỉ
phép là tiền lơng phụ. Hiện nay một năm mỗi cán bộ công nhân viên đợc nghỉ
12 ngày phép, nếu làm việc từ 5 năm liên tục thì đợc hởng thêm 1 ngày còn nếu
làm việc từ 30 năm trở lên thì thời gian nghỉ phép đợc tăng thêm 6 ngày. Nếu vì
lý do nào đó ngời lao động không nghỉ phép đợc thì ngoài tiền lơng chính trong
những ngày phép đó họ còn đợc hởng thêm 1 khoản bằng 100% lơng cấp bậc
của họ.
- Các khoản phụ cấp hiện nay áp dụng gồm có phụ cấp trách nhiệm, phụ
cấp làm đêm, thêm giờ, phụ cấp khu vực, phụ cấp đắt đỏ, phụ cấp độc hại, phụ
cấp thu hút và phụ cấp lu động. Các chế độ phụ cấp này đợc quy định cụ thể
cho từng đối tợng áp dụng. Nhìn chung chỉ có một số loại phụ cấp là đợc áp
dụng rộng rãi, đó là:
+ Phụ cấp đêm, thêm giờ:
Ngời lao động phải làm đêm ( từ 22h đến 6h) thì sẽ đợc hởng phụ cấp làm

đêm. Phụ cấp này có 2 mức: 30% lơng cấp bậc (chức vụ) đối với các công việc
không phải làm đêm thờng xuyên; 40% đối với những ngời chuyên làm đêm

14


(làm việc theo ca). Đây là chế độ đối với hình thức lơng thời gian, đối với hình
thức lơng sản phẩm thì lơng làm đêm căn cứ vào số lợng chất lợng sản phẩm và
đơn giá sản phẩm mà tính.
Trờng hợp làm thêm giờ ngời lao động sẽ đợc nhận thêm một khoản lơng
ngoài mức lơng cấp bậc bình thờng. Mức lơng thêm này là 50% lơng giờ tiêu
chuẩn vào ngày thờng và 100% lơng giờ tiêu chuẩn nếu giờ làm thêm vào ngày
nghỉ, ngày lễ.
+ Phụ cấp trách nhiệm: Khoản này đợc tính cho những ngời có trách
nhiệm trong doanh nghiệp nh giám đốc, phó giám đốc, các trởng, phó phòng...
Mức phụ cấp có 3 loại với hệ số là 0,1; 03; 0,4.
+ Phụ cấp độc hại: Dùng trong các nghề có mức độc hại nh các doanh
nghiệp thuộc Tổng Công ty hoá chất, xăng dầu... Mức phụ cấp là 0,1; 0,2; 0,3;
0,4 theo mức lơng tối thiểu.
3.3. Hình thức trả thởng:
Theo quy định của Nhà nớc thì hiện nay có hai hình thức thởng. Đó là thởng thờng xuyên và thởng định kỳ.
- Thởng thờng xuyên: Là hình thức thởng gắn liền với việc nâng cao năng
suất lao động. Thực chất hình thức thởng này nhằm quán triệt hơn nữa hình thức
phân phối theo lao động. Ngoài việc căn cứ vào số lợng, chất lợng lao động số
tiền ngời lao động nhận đợc phải căn cứ vào hiệu quả sản xuất kinh doanh. Hiệu
quả sản xuất kinh doanh còn quan trọng hơn cả mức sản lợng sản xuất ra. Chính
vì gắn với sản xuất nên thởng thờng xuyên là một bộ phận của quỹ lơng.
Thởng thờng xuyên gồm:
+ Thởng tiết kiệm vật t: Hình thức thởng này đợc áp dụng tại các doanh
nghiệp sản xuất nhằm khuyến khích ngời công nhân cố gắng tiết kiệm vật t.

Mức tiền thởng tối đa không quá 50% số vật t tiết kiệm đợc.
+ Thởng do nâng cao chất lợng sản phẩm: Thể hiện ở việc nâng cao tỷ
trọng hàng loại 1 và giảm tỷ lệ hàng hỏng. Tiền thởng này căn cứ vào số tiền
tiết kiệm đợc do giảm tỷ lệ hàng hỏng.
+ Thởng do tăng năng suất lao động: Các doanh nghiệp sản xuất theo
mùa vụ thờng sử dụng hình thức thởng này nhằm phục vụ tốt nhu cầu trên thị trờng về sản phẩm đó.
+Thởng do bán hàng vợt mức khoán: Các doanh nghiệp thờng áp dụng
hình thức này để khuyến khích ngời lao động hăng say làm việc tăng doanh số
bán hàng.
- Thởng định kỳ: Là hình thức thởng nhằm bổ sung thu nhập cho ngời lao

15


động. Hình thức thởng này căn cứ vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
trong kỳ. Quỹ thởng định kỳ đợc lấy từ quĩ khen thởng của doanh nghiệp. Bất
kỳ doanh nghiệp nào cũng áp dụng hình thức thởng này. Thông thờng thởng
định kỳ có 4 hình thức:
+ Thởng thi đua vào dịp cuối năm: Đợc xác định thông qua việc xếp loại
A,B,C. Căn cứ xếp loại là thái độ y thức, chất lợng làm việc trong năm của ngời
lao động. Tiền thởng của mỗi cá nhân là khác nhau, doanh nghiệp quyết định
thởng bao nhiêu phải căn cứ vào kết quả hoạt động kinh doanh trong năm.
+ Thởng sáng kiến, chế tạo sản phẩm mới với mục đích phát huy tính
sáng tạo của ngời công nhân nh sáng kiến sử dụng máy móc có hiệu quả, tạo ra
sản phẩm phù hợp với nhu cầu của thị trờng...
+ Thởng điển hình chỉ dành cho cá nhân có thành tích xuất sắc trong quá
trình công tác nhằm nêu gơng tốt cho mọi ngời.
+ Thởng nhân dịp lễ, tết: Mức thởng nh nhau đối với mọi ngời.
Ngoài ra một số doanh nghiệp còn áp dụng cơ chế trả thởng khuyến khích
những tập thể và cá nhân trực tiếp tham gia thu hút khách hàng phát triển thị trờng làm tăng sản lợng bán ra góp phần làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.

Nguồn này trích từ quỹ dự phòng của doanh nghiệp.
IV- Tổ chức hạch toán chi tiết tiền l ơng và các
khoản trích theo lơng :
1. Tổ chức hạch toán chi tiết tiền lơng:
Hạch toán chi tiết là việc ghi chép phản ánh những thông tin về đối tợng
quản lý chi tiết có vai trò rất quan trọng vì đây là việc ghi chép ban đầu nên
hạch toán chi tiết là cơ sở để tiến hành các công việc kế tiếp nh hạch toán tổng
hợp...
Hạch toán chi tiết tiền lơng trong doanh nghiệp là việc ghi chép phản ánh
chính xác những thông tin về lao động, thời gian lao động, kết quả lao động
tính toán lơng phải trả làm cơ sở cho kế toán tổng hợp tiền lơng. Việc tổ chức
hạch toán chi tiết tiền lơng bao gồm một số vấn đề:
1.1. Tổ chức hạch toán số lợng lao động:
Tổ chức hạch toán số lợng lao động nhằm cung cấp những thông tin về số
lợng, kết cấu lao động trong toàn doanh nghiệp. Số lao động ở đây là lao động
hiện đang sử dụng gồm cả lao động dài hạn lẫn lao động tạm thời, lao động
gián tiếp, lao động trực tiếp... Các thông tin cần cung cấp là tình hình tăng
giảm, di chuyển lao động phân loại theo các tiêu thức phân loại nh mức độ
thành thạo nghề nghiệp, nơi lao động, giới tính, tuổi đời, tuổi nghề... Những

16


thông tin trên là căn cứ để tổ chức hạch toán lơng và thanh toán với ngời lao
động trong đơn vị. Để theo dõi về số lợng lao động các doanh nghiệp thờng sử
dụng sổ danh sách lao động do phòng lao động tiền lơng của doanh nghiệp lập.
Sổ danh sách lao động đợc mở cho toàn doanh nghiệp và cho từng bộ phận lao
động nhỏ, sổ còn đợc mở cho từng loại cơ cấu lao động nh ngành nghề, trình độ
chuyên môn...
Căn cứ để ghi sổ là hàng loạt các chứng từ gốc về tình hình tăng giảm,

thuyên chuyển lao động nh là hợp đồng lao động, quyết định tuyển dụng, sa
thải lao động, giấy thuyên chuyển lao động nội bộ... Các chứng từ này đại bộ
phận do phòng tổ chức lao động lập mỗi khi tuyển dụng, sa thải, thuyên
chuyển... công nhân.
Để tính toán chính xác tiền lơng phải trả ngoài chỉ tiêu về số luợng lao
động còn cần các chỉ tiêu về kết quả lao động, chỉ tiêu về thời gian lao động.
1.2. Tổ chức hạch toán thời gian lao động:
Với mục tiêu cung cấp thông tin về thời gian lao động tổ chức hạch toán
thời gian lao động có nhiệm vụ phản ánh kịp thời chính xác số ngày công, giờ
công làm việc thực tế, hoặc ngừng sản xuất, nghỉ việc của từng ngời lao động,
từng đơn vị sản xuất, từng phòng ban trong doanh nghiệp. Công việc tổ chức
hạch toán thời gian lao động có ý nghĩa rất lớn trong quản lý lao động, kiểm tra
việc chấp hành kỷ luật lao động, làm căn cứ cho việc tính lơng, tính thởng chính
xác cho ngời lao động.
Việc tổ chức hạch toán thời gian lao động sử dụng một số chứng từ sổ
sách sau:
- Bảng chấm công: Là chứng từ quan trọng nhất để hạch toán thời gian
lao động trong các doanh nghiệp. Chứng từ này do Bộ tài chính quy định thống
nhất tại mọi doanh nghiệp (Mẫu 02 - LĐTL - Chế độ chứng từ kế toán). Thời
gian làm việc nghỉ việc của ngời lao động đều đợc ghi chép hàng ngày vào bảng
chấm công theo đúng chỉ dẫn, bảng chấm công đợc lập chi tiết cho từng bộ
phận phòng, ban, tổ sản xuất... do tổ trởng sản xuất, các trởng phòng, ban chịu
trách nhiệm chấm công - Bảng chấm công phải công khai cho ngời lao động
biết và là căn cứ tính lơng, thởng, tổng hợp thời gian lao động sử dụng trong
doanh nghiệp ở mỗi bộ phận.
- Phiếu làm thêm giờ hoặc làm đêm: Chứng từ này đợc lập cho từng ngời
khi phát sinh việc làm thêm giờ hoặc làm đêm. Phiếu do ngời báo làm thêm giờ
hoặc làm đêm lập và chuyển cho ngời có trách nhiệm kiểm tra và ký duyệt. Sau
đó chuyển cho kế toán lao động tiền lơng.


17


- Phiếu nghỉ việc do các lý do tạm thời khác nhau: Phiếu do ngời lao
động lập và chuyển cho ngời có trách nhiệm kiểm tra và ký. Sau đó chuyển cho
kế toán tiền lơng giữ làm căn cứ tính lơng theo các chế độ.
1.3. Tổ chức hạch toán kết quả lao động:
Cùng với việc hạch toán số lợng và thời gian lao động việc hạch toán kết
quả lao động là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý và hạch toán
lao động ở các doanh nghiệp sản xuất.
Tổ chức hạch toán kết quả lao động phải đảm bảo đa ra đợc chính xác
các chỉ tiêu về số lợng và chất lợng sản phẩm hoặc khối lợng công việc hoàn
thành của từng ngời, từng bộ phận. Đây là căn cứ tính lơng, thởng và kiểm tra
sự phù hợp của tiền lơng phải trả với kết quả lao động thực tế, tính toán năng
suất lao động, kiểm tra tình hình thực hiện định mức lao động của từng ngời,
từng bộ phận và cả doanh nghiệp.
Tổ chức hạch toán thời gian và sản lợng đợc thực hiện thông qua hệ
thống chứng từ gốc nh: Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành,
hợp đồng giao khoán, phiếu giao ca, bảng theo dõi công tác của tổ. Trong đó:
- Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành hay phiếu giao ca
là chứng từ xác nhận số sản phẩm hoặc công việc hoàn thành của đơn vị hay cá
nhân ngời lao động. Phiếu đợc lập theo quy định của Bộ tài chính (Mẫu số 06LĐTL-Chế độ chứng từ kế toán). Trên phiếu phải ghi rõ tên đơn vị, tên sản
phẩm hoặc công việc, số lợng, đơn giá từng sản phẩm và phải có đầy đủ chữ ký
của ngời giao việc, ngời nhận việc, ngời kiểm tra chất lợng, ngời duyệt.... Quá
trình lập phiếu nh sau: Phiếu do ngời giao việc lập sau khi đã kiểm tra số lợng
và chất lợng sản phẩm hoàn thành.
- Hợp đồng giao khoán là bản ký kết giữa ngời giao khoán và ngời nhận
khoán về khối lợng công việc, thời gian làm việc, trách nhiệm và quyền lợi mỗi
bên khi thực hiện công việc đó, đồng thời là cơ sở thanh toán tiền công cho ngời
nhận khoán. Hợp đồng giao khoán là chứng từ mẫu số 08 - LĐTL - Chế độ

chứng từ kế toán do Bộ tài chính phát hành. Trên hợp đồng ghi rõ tên, địa chỉ
đơn vị, ngày tháng năm lập hợp đồng, ghi rõ tên ngời giao và nhận khoán, phơng thức giao khoán, trách nhiệm và quyền lợi các bên. Hợp đồng phải có đủ
chữ ký của các bên tham gia.
- Ngoài ra, đơn vị còn có thể sử dụng một số chứng từ, sổ sách nh bảng
theo dõi công việc của tổ, sổ sản lợng. Bộ tài chính không ban hành các loại
chứng từ sổ sách này mà do doanh nghiệp tự lập. Tất cả các chứng từ sổ sách
này đều làm căn cứ cho việc trả lơng.

18


Việc cuối cùng trong tổ chức hạch toán chi tiết tiền lơng là tính lơng và
lập bảng thanh toán lơng cho ngời lao động. Việc tính lơng này đợc áp dụng
theo một số hình thức trả lơng do phòng kế toán làm trừ khi doanh nghiệp có
quy mô lớn thì lơng sẽ đợc tính ngay tại phân xởng.
1.4. Tính lơng và lập bảng thanh toán lơng
- Tính lơng: ở Việt Nam thời gian tính lơng là một tháng, lơng đợc tính
theo hình thức thời gian hoặc sản phẩm cho từng ngời lao đọng. Riêng trong trờng hợp trả lơng theo sản phẩm tập thể thì kế toán còn phải tiến hành chia lơng.
Có hai hình thức chia lơng: Chia lơng theo cấp bậc kỹ thuật và công việc; Hình
thức này áp dụng khi cấp bậc công việc đợc giao bằng cấp bậc kỹ thuật.
Bớc 1: Tính tiền lơng theo cấp bậc và thời gian làm việc của từng công
nhân.
Bớc 2: Xác định hệ số điều chỉnh của tổ bằng cách lấy tổng số tiền lơng
đợc lĩnh chia cho tổng tiền lơng tính theo cấp bậc và thời gian làm việc.
Bớc 3: Tính tiền lơng cho từng ngời bằng cách lấy hệ số điều chỉnh nhân
với tiền lơng theo cấp bậc và thời gian làm việc của mỗi công nhân.
Trong trờng hợp cấp bậc công việc đợc giao không phù hợp với kỹ thuật
thì ngời ta áp dụng hình thức chia lơng theo cấp bậc kỹ thuật và cấp bậc công
việc kết hợp với bình công điểm. Quá trình chia gồm 3 bớc:
Bớc 1: Dựa trên cơ sở số điểm chấm cho từng ngời tính ra tổng số điểm

bằng cách quy điểm của các công nhân bậc cao về bậc 1.
Tổng điểm = Tổng (số điểm từng công nhân x hệ số lơng từng công
nhân)
Bớc 2: Lấy tổng tiền lơng thực tế nhận đợc chia cho tổng số điểm tính ra
đơn giá một điểm.
Đơn giá 1 điểm = Tổng tiền lơng thực lĩnh / tổng số điểm cả tổ.
Bớc 3: Tính ra tiền lơng của mỗi ngời theo công thức:
Tiền lơng 1 công nhân = đơn giá một điểm x số điểm đã quy ra bậc 1 của
từng công nhân.
Cả hai phơng pháp này đều có kết quả tơng đối giống nhau.
Sau khi tính lơng kế toán kiểm tra tất cả các chứng từ tính lơng, thởng,
phụ cấp phải trả cho ngời lao động theo cách tính lơng ở đơn vị mình và lập
bảng thanh toán lơng, thởng.
- Bảng thanh toán lơng (Mẫu số 02-LĐTL-Chế độ chứng từ kế toán) là
căn cứ để thanh toán lơng, phụ cấp cho ngời lao động. Nó còn phản ánh tình
hình thanh toán lơng với công nhân viên các khoản tạm ứng trớc, khoản phải trả

19


và phân tích thuế thu nhập đối với những ngời có mức lơng cao theo quy định
của Nhà nớc. Trên bảng thanh toán lơng phải ghi rõ tên, bậc lơng, từng khoản
thu nhập nh lơng thời gian, lơng khi ngừng việc, phụ cấp... kế toán bộ phận tiền
lơng lập sau đó chuyển cho kế toán trởng ký duyệt, mỗi khi nhận lơng thì ngời
lao động phải ký vào chứng minh đã nhận đủ tiền.
2. Tổ chức hạch toán chi tiết các khoản trích theo lơng:
Các khoản trích theo lơng không thuộc quyền quản lý của doanh nghiệp.
Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế thuộc quản lý của cơ quan bảo hiểm còn kinh
phí công đoàn do công đoàn cấp trên quản lý. Mọi việc chi tiêu thanh toán với
công nhân viên do doanh nghiệp làm dới sự giám sát của các cơ quan trên.

2.1. Tổ chức hạch toán chi tiết bảo hiểm xã hội:
Nguyên tắc quản lý quỹ bảo hiểm xã hội:
Quỹ bảo hiểm xã hội do cơ quan bảo hiểm xã hội quản lý, các khoản
trích bảo hiểm xã hội đều phải nộp lên cơ quan bảo hiểm. Các khoản chi tiêu về
bảo hiểm do doanh nghiệp tự chi. Cuối kỳ theo quy định của cơ quan bảo hiểm
kế toán đem chứng từ lên quyết toán với cơ quan bảo hiểm rồi nhận tiền thanh
toán.
Dựa trên nguyên tắc này tổ chức hạch toán chi tiết bảo hiểm xã hội gồm
hai loại chứng từ là phiếu nghỉ hởng bảo hiểm xã hội và bảng thanh toán bảo
hiểm xã hội.
- Phiếu nghỉ hởng bảo hiểm xã hội là chứng từ xác nhận số ngày nghỉ do
ốm đau, thai sản, tai nạn lao động.... của ngời lao động. Đây là chứng từ làm
căn cứ tính trợ cấp bảo hiểm xã hội trả thay lơng theo chế độ quy định. Trên
phiếu ghi rõ tên cơ quan y tế khám, ngày tháng khám, lý do của việc phải xin
nghỉ, số ngày đợc nghỉ, chữ ký xác nhận của y bác sỹ khám. Đặc biệt trên phiếu
ghi rõ số ngày thực tế nghỉ theo bảng chấm công và xác nhận của bộ phận phụ
trách trực tiếp về số ngày nghỉ thực tế. Mặt sau của phiếu là phần thanh toán,
phần này đợc lập dựa trên số ngày nghỉ thực và mức trợ cấp 1 ngày đợc tính trên
cơ sở mức lơng bình quân một ngày của ngời lao động. Sau khi lập xong kế
toán ký và lu tại phòng kế toán làm cơ sở lập bảng thanh toán bảo hiểm xã hội.
- Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội: Là chứng từ để thanh quyết toán với
cơ quan bảo hiểm cấp trên. Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội do kế toán lao
động tiền lơng lập dựa trên cơ sở các chứng từ gốc và phiếu nghỉ hởng bảo hiểm
xã hội. Bảng phải chi tiết cho từng trờng hợp nghỉ ốm, nghỉ con ốm, thai sản, tai
nạn lao động... với số ngày nghỉ và số tiền đợc hởng.
Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội có thể lập cho từng phòng ban hoặc
toàn đơn vị. Cuối tháng sau khi kế toán tổng hợp xong số ngày nghỉ và số tiền
trợ cấp cho từng ngời và toàn đơn vị bảng này sẽ đợc chuyển cho trởng ban bảo
20



hiểm xã hội của đơn vị xác nhận và chuyển cho kế toán trơngr duyệt chi. Bảng
thanh toán bảo hiểm xã hội đợc lập thành 2 liên, một liên lu tại phòng kế toán, 1
liên gửi cho cơ quan bảo hiểm xã hội cấp trên để thanh toán.
Ngoài ra, doanh nghiệp còn có thể sử dụng sổ chi tiết tài khoản 3383 để
theo dõi các phát sinh bên Nợ-Có của tài khoản để tiến hành tổ chức hạch toán
tổng hợp.
2.2. Tổ chức hạch toán bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn:
Do bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn có đặc điểm là do cơ quan bảo
hiểm y tế và do công đoàn quản lý và trợ cấp cho ngời lao động thông qua
mạng lới y tế và do cơ quan chủ quản cấp trên quản lý nên việc hạch toán chi
tiết phần thanh quyết toán không có. Bộ phận y tế của đơn vị hoặc công đoàn
phải tự thanh quyết toán với cấp trên, tại đơn vị chỉ theo dõi việc thu-chi và
phản ánh vào sổ chi tiết của từng tài khoản.
Kết thúc việc tổ chức hạch toán chi tiết tiền lơng và các khoản trích theo
lơng là việc lập bảng phân bổ tiền lơng. Bảng phân bổ tiền lơng thể hiện rõ chi
phí nhân công từng loại hoạt động trong doanh nghiệp. Bảng có mẫu sau:
Bảng phân bổ số 2
Tiền lơng và bảo hiểm xã hội
Tháng....năm....
Số
TT

Có TK

TK 334 "Phải trả công nhân viên"
Lơng
Lơng
Các
Cộng

khoản

chính
phụ
khác
TK 334

Nợ TK

1

2
TK 622 "Chi phí nhân công trực tiếp"
-Phân xởng....
TK 627 "Chi phí sản xuất chung"
-Phân xởng...
Tài khoản 154 hoặc 631
Tài khoản 611 "Mua hàng"
Tài khoản 641 "Chi phí bán hàng"
Tài khoản 642 "Chi phí quản lý"
Tài khoản 142 "Chi phí trả trớc"
Tài khoản 335 "Chi phí phải trả"
Tài khoản 241 "XD dở dang"
Tài khoản 334 "Phải trả CNViên"
Cộng:

3

4


5

6

TK 338
(3382,
3383
3384)

7

Trên căn cứ những chứng từ sổ sách chi tiết về tiền lơng và các khoản
trích theo lơng kế toán tiến hành tổng hợp số liệu để tổ chức hạch toán tổng
hợp.
V - Tổ chức hạch toán tổng hợp tiền l ơng và các
21


khoản trích theo lơng:
1. Tài khoản kế toán sử dụng:
Kế toán tính và thanh toán tiền lơng, tiền công và các khoản khác với ngời lao động, tình hình trích lập và sử dụng các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế, kinh phí công đoàn, kế toán sử dụng các tài khoản sau:
- Tài khoản 334 "Phải trả công nhân viên". Tài khoản này dùng để phản
ánh các khoản thanh toán với công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lơng,
tiền công, trợ cấp bảo hiểm xã hội, tiền thởng và các khoản khác thuộc về thu
nhập của công nhân viên.
Bên Nợ:
- Các khoản khấu trừ vào tiền lơng, tiền công của công nhân viên.
- Tiền lơng, tiền công, tiền thởng, bảo hiểm xã hội, các khoản đã trả, đã
ứng cho công nhân viên.

- Tiền lơng công nhân viên cha lĩnh.
Bên Có:
- Tiền lơng, tiền công và các khoản khác phải trả cho công nhân viên.
Dự nợ (nếu có): Số trả thừa cho công nhân viên.
D có: Tiền lơng, tiền công và các khoản khác còn phải trả cho CNV.
- TK 338 "Phải trả phải nộp khác". TK này phản ánh các khoản phải trả
và phải nộp cho cơ quan pháp luật, cho các tổ chức đoàn thể xã hội, cho cấp
trên về kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, giá trị tài sản thừa
chờ xử lý, các khoản vay mợn tạm thời...
Bên Nợ:
- Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý các quỹ.
- Các khoản đã chi về kinh phí công đoàn.
- Xử lý giá trị tài sản thừa.
- Các khoản đã trả đã nộp khác.
Bên Có:
- Các khoản phải nộp phải trả hay thu hộ.
- Giá trị tài sản thừa chờ xử lý.
- Số đã nộp, đã trả lớn hơn số phải nộp, phải trả đợc cấp bù.
Dự nợ (nếu có): Số trả thừa, nộp thừa, vợt chi cha đợc thanh toán
D có: Số tiền còn phải trả, phải nộp hay giá trị tài sản thừa chờ xử lý.
- TK 338: Có 5 tài khoản cấp 2:
3381 - TS thừa chờ xử lý
3382 - KPCĐ

22


3383 - BHXH
3384 - BHYT
3388 - Phải nộp khác

- TK 335 "Chi phí phải trả" : TK này dùng để phản ánh các khoản đợc
ghi nhận là chi phí hoạt động sản xuất, kinh doanh trong kỳ nhng thực tế cha
phát sinh mà sẽ phát sinh trong kỳ này hoặc kỳ sau.
Bên Nợ:- Chi phí thực tế phát sinh thuộc nội dung chi phí phải trả.
- Chi phí phải trả lớn hơn số chi phí thực tế đợc hạch toán giảm
chi phí kinh doanh.
Bên Có:- Chi phí phải trả dự tính trớc đã ghi nhận và hạch toán vào chi
phí hoạt động sản xuất kinh doanh.
D có:- Chi phí phải trả đã tính vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh
nhng thực tế cha phát sinh.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản khác nh TK 622, TK 627,
TK 111, TK 112, TK 138...
2. Kế toán tổng hợp tiền lơng và các khoản trích theo lơng:
Phơng pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
- Hàng tháng tính tiền lơng phải trả cho công nhân viên và phân bổ cho
các đối tợng, kế toán ghi:
Nợ TK 622:
Tiền lơng phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất
Nợ TK 627 (6271): Tiền lơng phải trả cho lao động gián tiếp & NVQL.
Nợ TK 641 (6411): Tiền lơng phải trả cho NV bán hàng: tiêu thụ sản phẩm
Nợ TK 642 (6421): Tiền lơng phải trả cho bộ phận quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 241 : Tiền lơng công nhân XDCB và sửa chữa lớn TSCĐ
Có TK 334: Tổng số tiền lơng phải trả cho CNV trong tháng
- Số tiền thởng phải trả cho công nhân viên:
Nợ TK 431 (4311): Thởng thi đua từ quỹ khen thởng
Nợ TK 622, 6271, 6421, 6411: Thởng trong sản xuất kinh doanh
Có TK 334: Tổng số tiền thởng phải trả
- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ hàng tháng:
Nợ TK 622, 627, 641, 642, 241: Phần tính vào chi phí SXKD
Nợ TK 334: Phần trừ vào thu nhập của công nhân viên

Có TK 338 (3382, 3383, 3384): Tổng KPCĐ, BHXH, BHYT phải trích.
- Tính bảo hiểm xã hội phải trả công nhân viên:
Trờng hợp công nhân viên ốm đau, thai sản... kế toán phản ánh định
khoản tuỳ theo quy định cụ thể về việc phân cấp quản lý sử dụng quỹ bảo hiểm

23


xã hội.
+ Trờng hợp phân cấp quản lý sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội, doanh
nghiệp đợc giữ lại 1 phần bảo hiểm xã hội để trực tiếp chi tiêu cho công nhân
viên theo quy định.
Khi tính số bảo hiểm xã hội phải trả trực tiếp cho công nhân viên, kế toán
ghi:
Nợ TK 338 (3383) : Phải trả, phải nộp khác
Có TK 334 : Phải trả công nhân viên.
+ Trờng hợp chế độ tài chính quy định toàn bộ số trích bảo hiểm xã hội
phải nộp lên cấp trên, việc chi tiêu trợ cấp bảo hiểm xã hội cho công nhân đợc
quyết toán sau khi chia chi phí thực tế. Khi tính bảo hiểm xã hội phải trả trực
tiếp cho công nhân viên tại doanh nghiệp, kế toán ghi:
Nợ TK 138 (1388)
Có TK 334
- Các khoản khấu trừ vào thu nhập của công nhân viên:
Nợ TK 334 : Tổng số các khoản khấu trừ
Có TK 333 (3338) : Thuế thu nhập phải nộp
Có TK 138: Các khoản bồi thờng vật chất, thiệt hại
Có TK 141 : Số tạm ứng trừ vào lơng
- Thanh toán tiền lơng, bảo hiểm xã hội, tiền thởng cho công nhân viên
Nợ TK 334 : Các khoản đã thanh toán
Có TK 111: Thanh toán bằng tiền mặt

Có TK 112 : Thanh toán chuyển khoản qua ngân hàng.
- Khi chuyển tiền nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công
đoàn
Nợ TK 338 (3382, 3383, 3384)
Có TK 111, 112
- Chi tiêu KPCĐ để lại doanh nghiệp:
Nợ TK 338 (3382)
Có TK 111, 112
- Cuối kỳ kết chuyển tiền lơng công nhân viên đi vắng cha lĩnh:
Nợ TK 334
Có TK 338 (3388)
- Trờng hợp số đã trả, đã nộp về kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội kể
cả số chi vợt hơn số phải trả, phải nộp khi đợc cấp bù:

24


Nợ TK 111, 112 : Số tiền đợc cấp bù đã nhận
Có TK 338 (3382, 3383)
Để tránh sự biến động của giá thành sản phẩm, doanh nghiệp có thể tiến
hành trích trớc tiền lơng công nhân nghỉ phép tính vào chi phí sản xuất sản
phẩm, coi nh một khoản chi phí phải trả, cách tính cụ thể nh sau:
Mức trích trớc tiền lơng = Tiền lơng cơ bản thực tế phải trả x tỷ lệ
phép kế hoạch
công nhân trực tiếp trong tháng trích trớc
Tổng số lơng phép kế hoạch năm của CN trực tiếp SX x 100
Tỷ lệ trích =
trớc Tổng số lơng cơ bản kế hoạch năm của CN trực tiếp SX
Hàng tháng khi trích trớc tiền lơng nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản
xuất, kế toán ghi:

Nợ TK 622
Có TK 335
- Số tiền lơng công nhân nghỉ phép thực tế phải trả:
Nợ TK 335
Có TK 334
Đối với doanh nghiệp không tiến hành trích trớc tiền lơng nghỉ phép của
công nhân trực tiếp sản xuất, khi tính tiền lơng kế toán ghi:
Nợ TK 622
Có TK 334
Tuỳ theo hình thức sổ kế toán doanh nghiệp áp dụng mà kế toán tiền lơng, BHXH, BHYT, KPCĐ đợc ghi trên sổ kế toán phù hợp.
VI- Phân tích tình hình sử dụng quỹ lơng và mối quan
hệ giữa tiền lơng bình quân và năng suất lao động:

1. Các chỉ tiêu phân tích tình hình sử dụng quỹ lơng:
1.1. Tình hình thực hiện kế hoạch quỹ lơng của công nhân sản xuất:
F1
% hoàn thành kế hoạch quỹ lơng =
x 100%
của CNSX
F0
Trong đó: F1 : Quỹ lơng CNSX kỳ thực hiện
F0 : Quỹ lơng CNSX kỳ kế hoạch
Mức độ tăng giảm tuyệt đối: = F1 - F0
Tình hình tốt nếu F1 > F0.
Để xem xét vì sao quỹ lơng tăng và mức tăng có hợp lý không thì ta phải
sử dụng chỉ tiêu % hoàn thành kế hoạch quĩ lơng của công nhân sản xuất có
liên hệ với kết quả sản xuất.
25



×