Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Luận văn hoàn thiện công tác hạch toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp giầy vải trực thuộc công ty da giầy hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (320.19 KB, 60 trang )

Lời nói đầu
Thực hiện công cuộc đổi mới, Việt Nam đã tiến hành chuyển đổi từ nền kinh
tế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trờng có sự điều tiết của nhà nớc, đòi
hỏi các doanh nghiệp phải thay đổi cung cách làm việc. Cơ chế thị trờng mở
khuyến khích phát triển tất cả các thành phần kinh tế, thu hút vốn đầu t trong và
ngoài nớc, tạo công ăn việc làm cho ngời lao động Cùng với sự lãnh đạo đúng
đắn của Đảng và nhà nớc, nền kinh tế nớc ta đang từng bớc hội nhập với kinh tế
các nớc trong khu vực và thế giới. Tuy nhiên, khi chuyển sang cơ chế thị trờng với
tính năng động đã tạo ra môi trờng cạnh tranh khốc liệt giữa các doanh nghiệp đặc
biệt là doanh nghiệp sản xuất. Đối mặt với những khó khăn trên, thành công hay
thất bại của các chủ thể tham gia vào thị trờng phụ thuộc vào khả năng thích ứng
nhanh chóng, nhạy bén trong tất cả các lĩnh vực nh tổ chức, quản lý, sử dụng các
nguồn lực để tạo ra hiệu quả sản xuất cao nhất. Các doanh nghiệp phải tìm ra con
đờng đi cho riêng mình, phải vơn lên từ chính nội lực của bản thân. Doanh nghiệp
hoạt động trong hành lang pháp lý của nhà nớc, bên cạnh việc tuân thủ pháp luật
thì doanh nghiệp cần tạo ra lợi nhuận cao nhất bằng cách giảm chi phí sản xuất.
Có làm đợc nh vậy thì doanh nghiệp mới có thể ổn định, phát triển, có tích luỹ tái
mở rộng sản xuất đồng thời khẳng định đợc vị trí của mình trên thị trờng.
Hoạt động sản xuất kinh doanh đợc tiến hành cần có 3 yếu tố sau: t liệu lao
động, đối tợng lao động, sức lao động. Nguyên vật liệu chính là đối tợng lao động,
là cơ sở chủ yếu hình thành nên thực thể sản phẩm. Nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng giá trị sản phẩm, quản lý tốt tình hình cung ứng, dự trữ và sử dụng
nguyên vật liệu sẽ giúp doanh nghiệp giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Nh vậy,
quản lý sử dụng nguyên vật liệu là công cụ đắc lực giúp doanh nghiệp đạt đợc mục
tiêu của mình.
Xuất phát từ nhận thức trên, sau khi tiếp xúc với thực tế trong thời gian thực
tập tại xí nghiệp, với sự hớng dẫn tận tình của cô giáo TS. Nguyễn Thị Lời, cùng
các cô chú, anh chị tại công ty Da Giầy Hà Nội đặc biệt là phòng tài chính kế toán,
em quyết định chọn đề tài: Hoàn thiện công tác hạch toán nguyên vật liệu tại
Xí nghiệp Giầy Vải trực thuộc công ty Da Giầy Hà Nội.
Kết cấu của luận văn gồm 3 chơng nh sau:


Chơng 1: Lý luận chung về hạch toán nguyên vật liệu trong các doanh
nghiệp sản xuất.
Chơng 2: Thực trạng công tác hạch toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp Giầy
-1-


Vải trực thuộc công ty Da Giầy Hà Nội .
Chơng 3: Hoàn thiện công tác hạch toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp Giầy
Vải trực thuộc công ty Da Giầy Hà Nội.

Chơng 1

lý luận chung về hạch toán nguyên vật liệu
trong các doanh nghiệp sản xuất
1. Những vấn đề chung về nguyên vật liệu :
1.1. Vị trí, đặc điểm của nguyên vật liệu :
Xã hội sẽ không tồn tại nếu ngừng hoạt động sản xuất, dù chỉ một ngày.
Bất kỳ một quá trình sản xuất xã hội nào cũng đều có 3 yếu tố cơ bản sau: lao
động, đối tợng lao động, t liệu lao động. Ba yếu tố trên có mối quan hệ hữu cơ,
tác động qua lại, tạo ra của cải vật chất cho xã hội. Và nguyên vật liệu chính là
đối tợng lao động, nó là yếu tố vật chất của sản phẩm.
Nguyên vật liệu là những đối tợng lao động đã đợc thể hiện dới dạng vật
hoá nh sắt, thép trong doanh nghiệp cơ khí chế tạo, sợi trong doanh nghiệp dệt,
-2-


da trong doanh nghiệp đóng giầy, vải trong doanh nghiệp may mặc
Trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm, nguyên vật liệu đóng vai trò
quan trọng xét trên các mặt sau:
Thứ nhất, xét về mặt giá trị thì nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu

kỳ sản xuất nhất định và khi tham gia vào quá trình sản xuất dới tác động của lao
động, chúng sẽ chuyển dịch toàn bộ vào chi phí sản xuất dới dạng chi phí tiêu
hao để hình thành giá trị sản phẩm.
Thứ hai, xét về mặt kinh tế thì nguyên vật liệu chiếm một tỷ trọng lớn
trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp
muốn hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận thì phải giảm chi phí.
Thứ ba, xét về mặt vốn thì chi phí nguyên vật liệu là thành phần quan trọng
trong vốn lu động của doanh nghiệp. Việc tổ chức quản lý tốt tình hình sử dụng
nguyên vật liệu góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động. Vật liệu đợc
dự trữ hợp lý sẽ đáp ứng đợc nhu cầu cần thiết của sản xuất, nếu dự trữ quá nhiều
sẽ gây ứ đọng vốn, làm chậm quá trình kinh doanh, nếu dự trữ thiếu sẽ gây gián
đoạn sản xuất.
Có thể nói, nguyên vật liệu quyết định đến toàn bộ quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Vì vậy trong bất kỳ doanh nghiệp nào cũng cần quản lý
chặt chẽ từ khâu thu mua, vận chuyển, bảo quản tới khâu sử dụng nguyên vật
liệu.
1.2. Vai trò kế toán vật liệu trong tổ chức, quản lý sử dụng nguyên vật liệu
và việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động trong doanh nghiệp :
Mục tiêu của tất cả các doanh nghiệp là đạt đợc lợi nhuận cao nhất và kế
toán là một trong các công cụ quản lý hữu hiệu của doanh nghiệp.
Kế toán vật liệu nhằm ghi chép toàn bộ hoạt động thu mua, vận chuyển bảo
quản dự trữ và tình hình nhập xuất tồn của nguyên vật liệu. Căn cứ các số
liệu của kế toán, nhà quản lý có thể biết tình hình dự trữ nguyên vật liệu của
doanh nghiệp về việc thu mua, dự trữ và sử dụng NVL.
1.3. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu:
Nguyên vật liệu là yếu tố đầu vào không thể thiếu đối với các doanh
nghiệp sản xuất. Một nhà quản lý tốt nếu biết sử dụng một cách hợp lý tiết kiệm
đầu vào này.
-3-



Doanh nghiệp có thể sản xuất một hoặc nhiều mặt hàng nhng lại cần đến
nhiều loại nguyên vật liệu khác nhau. Do đó phải xác định cơ cấu nguyên vật
liệu sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đồng thời, doanh nghiệp nên
xây dựng hệ thống danh điểm vật t nói chung và nguyên vật liệu nói riêng nhằm
tránh nhầm lẫn trong ghi chép và trong quản lý. Sổ danh điểm nguyên vật liệu
với hệ thống nguyên vật liệu đã đợc mã hoá vừa đơn giản, ngắn gọn lại vừa tiện
cho kiểm tra, quản lý.
Việc tổ chức tốt kho tàng bến bãi, thực hiện tốt chế độ bảo quản với từng
loại nguyên liệu tránh hao hụt, mất mát và đảm bảo an toàn. Trên cơ sở đó,
doanh nghiệp xây dựng định mức tồn kho nguyên vật liệu tối đa và tối thiểu cho
từng danh điểm nguyên vật liệu. Do vậy, cần tổ chức ghi chép tình hình xuất
dùng và sử dụng nguyên vật liệu từ đó đánh giá mức độ hợp lý của việc sử dụng
nguyên vật liệu.
2. Phân loại và tính giá nguyên vật liệu :
2.1. Phân loại nguyên vật liệu:
Các doanh nghiệp khác nhau thì có những đặc điểm kinh doanh khác nhau,
sản phẩm tạo ra cũng khác nhau. Do vậy, nguyên vật liệu để sản xuất rất phong
phú, để tiện cho việc quản lý thì cần phải phân loại nguyên vật liệu. Có thể nói,
phân loại nguyên vật liệu là sắp xếp nguyên vật liệu cùng loại với nhau theo một
đặc trng nhất định nào đó thành từng nhóm để theo dõi, quản lý và hạch toán
chính xác.
Dới nhiều góc độ nghiên cứu khác nhau, tuỳ theo yêu cầu và trình độ quản
lý có thể phân loại nguyên vật liệu theo các tiêu thức khác nhau. Phân loại theo
nguồn hình thành, phân loại theo quyền sở hữu, phân loại theo nguồn tài trợ,
phân loại theo tính năng lý hoá, theo qui cách phẩm chất, theo mục đích sử
dụng
Trong thực tế, cách phân loại nguyên vật liệu thông dụng nhất là dựa vào
vai trò và tác dụng của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Theo cách phân loại này nguyên vật liệu đợc chia thành các loại sau:

Nguyên liệu và vật liệu chính: là nguyên liệu, vật liệu mà sau quá trình gia
công chế biến sẽ cấu thành nên hình thái vật chất của sản phẩm. Nguyên vật liệu
chính tham gia vào sản xuất hình thành nên chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Vật liệu phụ: là loại vật liệu có tác dụng phụ dùng trong sản xuất kinh
-4-


doanh. Vật liệu phụ đợc dùng kết hợp với nguyên vật liệu chính làm hoàn thiện
và nâng cao chất lợng sản phẩm hoặc sử dụng để đảm bảo cho công cụ lao động
hoạt động bình thờng hoặc phục vụ cho công việc quản lý sản xuất và các nhu
cầu kỹ thuật khác.
Nhiên liệu: là thứ dùng để tạo nhiệt năng nh than đá, than bùn, củi, xăng,
dầu, khí ga Nhiên liệu đợc sử dụng phục vụ cho công nghiệp sản xuất sản
phẩm, cho phơng tiện vận tải, máy móc thiết bị hoạt động trong sản xuất kinh
doanh.
Phụ tùng thay thế: là loại vật t sử dụng để sửa chữa tài sản cố định nh máy
móc, thiết bị sản xuất, phơng tiện vận tải
Thiết bị và vật liệu xây dựng cơ bản: là loại thiết bị vật t phục vụ cho hoạt
động xây lắp xây dựng cơ bản.
Vật liệu khác: là loại vật liệu không đợc xếp vào các loại vật liệu kể trên.
2.2. Tính giá nguyên vật liệu:
Nguyên vật liệu là tài sản lu động, nó cũng nằm trong giá thành sản phẩm.
Vì vậy, việc phản ánh chính xác, kịp thời giá trị nguyên vật liệu quyết định tới
giá thành và thông tin trên bảng cân đối kế toán. Nguyên vật liệu phải đợc tính
toán, ghi chép theo giá trị thực tế hay toàn bộ số tiền doanh nghiệp bỏ ra để có đợc nguyên vật liệu.
2.2.1. Tính giá nguyên vật liệu nhập kho:
Tính giá vật liệu là một công tác quan trọng trong việc tổ chức hạch toán
nguyên vật liệu. Tính giá nguyên vật liệu là dùng tiền để biểu hiện giá trị của
chúng. Ngày 1/1/1999 luật thuế giá trị gia tăng (GTGT) đợc chính thức áp dụng
đã góp phần thay đổi giá nguyên vật liệu đầu vào.

Trong các doanh nghiệp, nguyên vật liệu nhập kho đợc tính theo giá thực
tế. Giá thực tế của nguyên vật liệu là loại giá đợc hình thành trên cơ sở các
chứng từ hợp lệ chứng minh các khoản chi hợp pháp của doanh nghiệp để tạo ra
nguyên vật liệu. Giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho đợc xác định tuỳ theo
từng nguồn nhập:
Đối với nguyên vật liệu mua ngoài thì giá thực tế bao gồm:
- Giá hoá đơn kể cả thuế nhập khẩu (nếu có). Với doanh nghiệp tính
-5-


thuế giá trị GTGT theo phơng pháp trực tiếp thì thuế GTGT đợc tính vào giá thực
tế của nguyên vật liệu. Với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu
trừ thì thuế GTGT không đợc tính vào giá thực tế của nguyên vật liệu.
- Chi phí thu mua: chi phí vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt trong định mức
Phần thuế GTGT đợc hạch toán dựa trên cơ sở phơng pháp tính thuế GTGT mà
doanh nghiệp lựa chọn.
Đối với nguyên vật liệu tự gia công chế biến ( nguyên vật liệu chế biến
xong nhập kho ) thì giá thực tế bao gồm giá xuất của nguyên vật liệu gia công và
chi phí gia công chế biến, chi phí vận chuyển bốc dỡ
Đối với nguyên vật liệu nhận vốn góp liên doanh hoặc cổ phần thì giá
thực tế của nguyên vật liệu là giá thoả thuận và đợc hai bên tham gia góp vốn
thừa nhận cộng với chi phí vận chuyển bốc dỡ (nếu có ).
Đối với nguyên vật liệu vay, mợn tạm thời của đơn vị khác thì giá thực tế
nhập kho của nguyên vật liệu đợc tính theo giá thị trờng hiện tại của số nguyên
vật liệu đó.
Đối với phế liệu thu hồi từ sản xuất-kinh doanh thì giá thực tế đợc tính
theo đánh giá thực tế hoặc giá bán trên thị trờng tại thời điểm nhập.
2.2.2. Tính giá nguyên vật liệu xuất kho:
Nguyên vật liệu đợc mua, nhập kho thờng xuyên từ nhiều nguồn khác
nhau, nhiều đợt khác nhau. Đơn giá thực tế của mỗi lần nhập, đợt nhập là khác

nhau. Do vậy, lựa chọn phơng pháp tính giá nguyên vật liệu xuất kho phải căn cứ
vào đặc điểm của doanh nghiệp về số lợng danh điểm, số lần nhập xuất nguyên
vật liệu, trình độ của nhân viên kế toán, thủ kho, điều kiện kho tàng của đơn vị.
Phơng pháp xác định phải đợc đăng ký và đảm bảo tính nhất quán. Nếu thay đổi
phải có sự giải trình và có lí do xác đáng. Các phơng pháp tính giá thờng dùng
là:
a. Phơng pháp giá thực tế đích danh:
Theo phơng pháp này, xuất kho lô nào thì tính theo giá thực tế nhập kho
đích danh của lô đó.
Phơng pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có điều kiện bảo quản
riêng từng lô nguyên vật liệu nhập kho, nguyên vật liệu có giá trị lớn, có thể
nhận diện đợc khi mua vào và xuất đi.
-6-


Ưu điểm của phơng pháp là công tác tính giá nguyên vật liệu đợc thực hiện
kịp thời.
Nhợc điểm của phơng pháp là đòi hỏi cao về chất lợng kho bãi.
b. Phơng pháp nhập trớc xuất trớc ( FIFO ):
Theo phơng pháp này, giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho đợc tính
trên cơ sở giả định lô nguyên vật liệu nhập vào kho trớc sẽ đợc xuất dùng trớc.
Vì vậy, lợng nguyên vật liệu xuất kho thuộc lần nhập nào thì giá thực tế tính theo
giá lần nhập đó.
Phơng pháp nhập trớc xuất trớc, áp dụng với các doanh nghiệp có ít danh
điểm nguyên vật liệu, số lần nhập xuất kho của mỗi danh điểm không nhiều.
Ưu điểm của phơng pháp là cho phép tính giá nguyên vật liệu xuất kho kịp
thời.
Nhợc điểm của phơng pháp là phải tính giá theo từng danh điểm nguyên
vật liệu và phải hạch toán chi tiết nguyện vật liệu tồn kho theo từng loại giá nên
tốn nhiều công sức.

c. Phơng pháp nhập sau xuất trớc ( LIFO ):
Phơng pháp nhập sau xuất trớc cho phép tính giá nguyên vật liệu xuất kho
trên cơ sở lô nguyên vật liệu nhập nào nhập kho trớc sẽ đợc xuất dùng trớc.
Phơng pháp này đợc áp dụng với các doanh nghiệp có ít danh điểm nguyên
vật liệu.
Ưu điểm là phơng pháp nhập sau xuất trớc vừa cho phép kế toán tính giá
nguyên vật liệu xuất kho kịp thời, vừa giúp chi phí kinh doanh của doanh nghiệp
phản ánh kịp thời giá cả thị trờng của nguyên vật liệu.
Nhợc điểm là giá nguyên vật liệu trên thị trờng thay đổi thì phơng pháp này
không đáp ứng kịp thời thông tin.
d. Phơng pháp giá thực tế bình quân sau mỗi lần nhập:
Theo phơng pháp này, sau mỗi lần nhập, kế toán cần tính giá bình quân của
từng danh điểm nguyên vật liệu. Căn cứ vào đơn giá bình quân và lợng xuất kho
giữa hai lần nhập kế tiếp để tính giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho.
Điều kiện áp dụng của phơng pháp là doanh nghiệp có ít danh điểm
nguyên vật liệu và số lần nhập xuất không nhiều.
-7-


Ưu điểm của phơng pháp là phản ánh kịp thời giá trị nguyên vật liệu xuất
kho và đáp ứng thông tin về giá cả thị trờng.
Nhợc điểm của phơng pháp là khối lợng tính toán nhiều và phải tiến hành
tính giá theo từng danh điểm nguyên vật liệu.
e. Phơng pháp trị giá hàng tồn cuối kỳ:
Là phơng pháp tính giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho trong kỳ theo
công thức tính toán nh sau:
Giá thực tế
NVL tồn kho
Cuối kỳ


Số lợng
= NVL tồn kho
cuối kỳ

Đơn giá
x NVL nhập kho
lần cuối

Phơng pháp này có u điểm là tính toán đơn giản, không mất thời gian và
tốn nhiều công sức. Đồng thời, nó cho phép phân bổ chính xác chi phí cho tất cả
nguyên vật liệu xuất kho.
g. Phơng pháp giá đơn vị bình quân cuối kỳ trớc:
Phơng pháp này cho phép sử dụng giá đơn vị bình quân dựa vào giá thực tế
và lợng nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ trớc. Căn cứ vào lợng nguyên vật
liệu
xuất kho và giá đơn vị bình quân kế toán xác định giá thực tế nguyên vật liệu
xuất kho theo từng danh điểm.
Ưu điểm của phơng pháp là cho phép giảm bớt khối lợng tính toán
Nhợc điểm của phơng pháp: Độ chính xác phụ thuộc tình hình biến động
giá cả nguyên vật liệu trên thị trờng.
h. Phơng pháp hệ số giá (giá hạch toán):
Giá hạch toán là loại giá ổn định, doanh nghiệp có thể sử dụng trong thời
gian dài để hạch toán nhập, xuất, tồn kho vật liệu trong khi cha tính đợc giá thực
tế của nó.
Giá thực tế
NVL xuất kho

=

Hệ số giá

NVL

x

Giá hạch toán
NVL xuất kho

Gtt NVL tồn ĐK + Gtt NVL nhập kho trong kỳ
Hệ số giá

Ght NVL tồn ĐK + Ght NVL nhập kho trong kỳ
-8-


Trong kỳ khi xuất kho kế toán ghi theo giá hạch toán, cuối kỳ tính hệ số giá, sau
đó tính giá thực tế để ghi sổ kế toán tổng hợp. Giá hạch toán đợc sử dụng có thể là
giá kế hoạch hoặc giá mua vật liệu hay giá vật liệu bình quân tháng trớc.
Phơng pháp này đợc áp dụng với các doanh nghiệp nhiều chủng loại vật liệu,
đòi hỏi nhân viên kế toán có trình độ cao.
Ưu điểm của phơng pháp là đơn giản có thể kết hợp chặt chẽ hạch toán chi
tiết và hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu.
i. Phơng pháp giá thực tế bình quân gia quyền:
Căn cứ vào giá nguyên vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ kế toán xác định
đợc giá bình quân của một đơn vị nguyên vật liệu.
Đơn giá thực tế
bình quân

=

Giá thực tế

Xuất kho

Giá thực tế NVL
tồn đầu kỳ
Số lợng NVL
tồn đầu kỳ
=

+
+

Số lợng NVL
xuất kho

Giá thực tế NVL
nhập trong kỳ
Số lợng NVL
nhập trong kỳ

x

Đơn giá thực tế
bình quân

Phơng pháp này đợc áp dụng cho doanh nghiệp ít danh điểm nguyên vật
liệu, nhng số lần nhập xuất của mỗi danh điểm nhiều.
Ưu điểm của phơng pháp là giảm nhẹ đợc việc hạch toán chi tiết nguyên vật
liệu, giá ổn định.
Nhợc điểm là công tác tính giá chỉ đợc tiến hành vào cuối tháng nên ảnh hởng
đến tiến độ công tác kế toán chung.

Tóm lại, tính giá nguyên vật liệu xuất kho có rất nhiều phơng pháp khác nhau.
Doanh nghiệp cần căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị và trình độ
của nhân viên kế toán để lựa chọn phơng pháp thích hợp, bảo đảm tính chính xác,
kịp thời, đơn giản và đạt hiệu quả cao nhất.
3. Hạch toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp:
3.1. Hạch toán chi tiết sự biến động nguyên vật liệu:
3.1.1. Tổ chức chứng từ:
a. Thủ tục nhập kho nguyên vật liệu:
-9-


Căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp lựa chọn nhà cung
ứng và tiền hành ký kết hợp đồng kinh tế để mua nguyên vật liệu.
Khi vật liệu về đến doanh nghiệp tiến hành kiểm nghiệm về mặt số lợng, chất
lợng, qui cách vật liệu.
Trên cơ sở đã ký với nhà cung cấp, phòng kế hoạch ( bộ phận cung ứng ) tiến
hành viết phiếu nhập kho gồm 3 liên: 1 liên phòng kế hoạch giữ, 1 liên thủ kho giữ,
1liên cán bộ mua vật t giữ. Thủ kho sau khi nhập kho xong ghi số lợng thực nhập
đồng thời cùng ngời nhập ký vào phiếu nhập kho. Sau đó thủ kho giữ lại liên thứ hai
để ghi thẻ kho rồi chuyển cho kế toán ghi sổ kế toán.
b. Thủ tục xuất kho nguyên vật liệu:
Trong doanh nghiệp vật liệu đợc xuất dùng cho hoạt động sản xuất kinh
doanh, ngoài ra còn có thể xuất bán, cho vay,
Phiếu xuất kho do bộ phận xin lĩnh hoặc phòng kế hoạch lập thành 3 liên. Sau
khi lập xong, phiếu xuất kho đợc đa xuống kho làm căn cứ để xuất vật t. Xuất kho
xong, thủ kho ghi số lợng thực nhập của từng loại vật liệu, đồng thời cùng ngời
nhận vật t ký vào phiếu. Thủ kho giữ lại liên thứ hai để ghi thẻ kho trớc khi chuyển
lên phòng kế toán ghi sổ kế toán. Liên 1 lu ở bộ phận lập phiếu, liên 3 ngời nhận vật
t giữ để ghi sổ bộ phận sử dụng.
3.1.2. Các phơng pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu:

Trong doanh nghiệp có thể sử dụng nhiều loại nguyên vật liệu khác nhau mà
nếu thiếu một loại nào đó có thể gây ngừng sản xuất. Vì vậy, đòi hỏi phải hạch toán
chi tiết nguyên vật liệu nhằm theo dõi về số lợng, chất lợng của từng thứ, từng danh
điểm nguyên vật liệu theo từng kho. Việc tổ chức kế toán vật liệu ở kho và ở phòng
kế toán có liên hệ chặt chẽ với nhau nhằm phối hợp trong việc sử dụng các chứng từ
nhập xuất kho, đảm bảo sự cân đối giữa thẻ kho và sổ kế toán, đồng thời tránh đ ợc
việc ghi chép trùng lắp, tiết kiệm lao động, quản lý có hiệu quả.
3.1.2.1. Phơng pháp thẻ song song:
a. Nội dung phơng pháp:
Thủ kho căn cứ vào chứng từ nhập, xuất nguyên vật liệu, hàng ngày ghi vào
Thẻ kho ( mở theo từng danh điểm theo từng kho ). Sau mỗi lần nhập, xuất hoặc
cuối mỗi ngày tính ra số tồn kho trên Thẻ kho. Kế toán trên cơ sở chứng từ nhập
xuất nguyên vật liệu vào Thẻ kế toán chi tiết nguyên vật liệu. Cuối kỳ, tiến hành
- 10 -


đối chiếu số liệu trên Thẻ kế toán chi tiết nguyên vật liệu với Thẻ kho. Đồng
thời dựa vào Thẻ kế toán chi tiết nguyên vật liệu kế toán lấy số liệu để ghi vào
Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn nguyên vật liệu theo từng danh điểm, từng loại
nguyên vật liệu để đối chiếu với kế toán tổng hợp nhập xuất tồn nguyên vật liệu.
Ưu điểm: đơn giản, dễ ghi chép, dễ kiểm tra đối chiếu, phát hiện sai sót, cung
cấp thông tin kịp thời, chính xác.
Nhợc điểm: lãng phí do ghi chép trùng lắp giữa thủ kho và phòng kế toán.
Điều kiện áp dụng: doanh nghiệp có số lợng danh điểm nguyên vật liệu ít.
b. Sơ đồ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phơng pháp thẻ song song:
Chứng từ nhập
NVL
Thẻ kho

Sổ (thẻ ) kế

toán chi tiết
NVL

Chứng từ xuất
NVL
Ghi chú:
Ghi hàng ngày

Bảng tổng hợp
nhập, xuất, tồn
NVL

Ghi cuối tháng

Sổ kế toán
tổng hợp
NVL

Quan hệ đối chiếu

3.1.2.2. Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
a. Nội dung phơng pháp:
Căn cứ vào chứng từ nhập xuất nguyên vật liệu thủ kho ghi Thẻ kho. Cuối
tháng, trên cơ sở phân loại chứng từ nhập xuất nguyên vật liệu theo từng danh điểm
và theo từng kho kế toán lập Bảng kê nhập vật liệu, Bảng kê xuất vật liệu. Đồng
thời dựa vào bảng kê này để vào sổ đối chiếu luân chuyển. Sổ đối chiếu luân
chuyển đợc mở theo từng kho. Số liệu từ Sổ đối chiếu luân chuyển sẽ đợc ghi
vào Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho vật liệu để đối chiếu với Sổ kế toán tổng
hợp về vật liệu.
Điều kiện áp dụng: Phơng pháp đợc áp dụng với doanh nghiệp có nhiều danh

điểm nguyên vật liệu và số lợng chứng từ nhập, xuất nguyên vật liệu không nhiều.
Ưu điểm : Giảm nhẹ khối lợng công việc tính toán của kế toán .
Nhợc điểm: Trùng lắp việc ghi chép giữa thủ kho và kế toán. Gặp nhiều khó
- 11 -


khăn trong việc kiểm tra đối chiếu nếu số lợng chứng từ nhập, xuất của từng danh
điểm nguyên vật liệu khá nhiều. Hơn nữa ảnh hởng tiến độ thực hiện các khâu kế
toán khác.
b. Sơ đồ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển :

Chứng từ nhập

Thẻ kho

Bảng kê nhập

Sổ đối chiếu
luân chuyển

Bảng tổng
hợp nhập,
xuất, tồn kho
NVL

Chứng từ xuất
Bảng kê xuất
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng


Sổ kế toán
tổng hợp
NVL

Quan hệ đối chiếu

3.1.2.3. Phơng pháp số d :
a. Nội dung phơng pháp:
Căn cứ vào chứng từ nhập, xuất thủ kho ghi Thẻ kho, cuối kỳ còn phải ghi
lợng nguyên vật liệu tồn kho từ Thẻ kho vào Sổ số d.
Kế toán dựa vào số số lợng nhập, xuất của từng danh điểm nguyên vật liệu đợc tổng hợp từ các chứng từ nhập, xuất mà kế toán nhận đợc khi kiểm tra các kho
theo định kỳ 3, 5 hoặc 10 ngày một lần ( kèm theo phiếu giao nhận chứng từ) và
giá hạch toán để ghi trị giá thành tiền nguyên vật liệu nhập, xuất theo từng danh
điểm. Từ đó vào Bảng luỹ kế xuất, nhập, tồn. Cuối kỳ đối chiếu tồn kho trên Sổ
số dvới Bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn. Từ Bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn kế toán
vào bảng Tổng hợp nhập, xuất, tồn vật liệu để đối chiếu với kế toán tổng hợp.
Ưu điểm: Tránh việc ghi chép trùng lắp, dàn đều khối lợng công việc đảm
bảo cung cấp kịp thời số liệu cần thiết.
Nhợc điểm: Việc kiểm tra đối chiếu và phát hiện sai sát gặp nhiều khó khăn
đòi hỏi nhân viên kế toán và thủ kho
có trình
cao.
Phiếu
giao độ
nhận
chứng có
từ nhập
Chứng nhập
kho

Điều
kiện áp dụng: Doanh nghiệp
nhiều danh điểm nguyên vật liệu, kinh
doanh nhiều mặt hàng, số lợng chứng từ nhập xuất nhiều.
Bảng
Sổ kế
tổng
toán
b. Sơ đồ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phơng pháp
hợp sổ số d: tổng
Bảng luỹ kế nhập,
nhập
hợp
Thẻ kho
Sổ số d
xuất, tồn NVL
xuất
về
tồn
NVL
NVL
Chứng từ xuất

Phiếu- giao
12 - nhận
chứng từ xuất


Ghi chú:


Ghi hàng ngày

Ghi cuối tháng

Quan hệ đối chiếu

3.2. Hạch toán tổng hợp tình hình biến động nguyên vật liệu :
Nguyên vật liệu là tài sản lu động của doanh nghiệp vì vậy, nó cần phải đợc
quản lý chặt chẽ. Kế toán nguyên vật liệu có hai phơng pháp hạch toán tổng hợp là
kê khai thờng xuyên và kiểm kê dịnh kỳ.
3.2.1. Các phơng pháp hạch toán tổng hợp về nguyên vật liệu:
3.2.1.1. Phơng pháp kê khai thờng xuyên (KKTX):
Phơng pháp KKTX là phơng pháp theo dõi, phản ánh thờng xuyên, liên tục
tình hình nhập, xuất, tồn kho vật t trên sổ kế toán.
Ưu điểm: Giá trị nguyên vật liệu có thể xác định ở bất kỳ thời điểm nào trên
sổ kế toán. Cuối kỳ, căn cứ vào số lợng kiểm kê thực tế nguyên vật liệu tồn kho, so
sánh, đối chiếu trên sổ kế toán xác định số lợng thiếu thừa để tìm nguyên nhân và
có biện pháp xử lý.
Phơng pháp đợc áp dụng với doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng có giá trị
lớn.
3.2.1.2 Phơng pháp kiểm kê định kỳ ( KKĐK ):
Phơng pháp kiểm kê định kỳ là phơng pháp hạch toán căn cứ vào kết quả
kiểm kê tính ra giá trị vật t, hàng hoá xuất ra trong kỳ. Kiểm kê thực tế phản ánh giá
trị hàng tồn cuối kỳ trên sổ kế toán tổng hợp, từ đó tính:
Trị giá vật t
Trị giá vật t
Trị giá vật t
Trị giá vật t
hàng hoá xuất
= hàng hoá tồn + hàng hoá mua - hàng hoá tồn

kho
đầu kỳ
trong kỳ
cuối kỳ
Ưu điểm: Giảm nhẹ khối lợng tính toán.
Nhợc điểm: Độ chính xác không cao.
Phơng pháp đợc áp dụng với doanh nghiệp có nhiều chủng loại vật t hàng hoá
- 13 -


khác nhau, có giá trị thấp, xuất dùng thờng xuyên.
3.2.2. Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu:
3.2.2.1. Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên ( KKTX ) :
Tài khoản sử dụng: Để phản ánh tình hình biến dộng nguyên vật liệu, kế
toán sử dụng các tài khoản sau:
Tài khoản 152 (TK 152 ): Nguyên liệu, vật liệu.
Tài khoản này dùng để ghi chép số hiện có và tình hình tăng giảm nguyên vật
liệu theo giá thực tế.
Kết cấu TK 152:
+ Bên Nợ:
- Phản ánh giá trị thực tế nguyên vật liệu tăng trong kỳ: Nguyên vật liệu nhập
kho do mua ngoài, tự chế, thuê ngoài gia công, nhận vốn liên doanh, đợc cập nhật
từ các nguồn khác.
- Trị giá nguyên vật liệu thừa khi kiểm kê.
+ Bên Có:
- Phản ánh giá thực tế vật liệu giảm trong kỳ: xuất kho để sản xuất, bán, góp
vốn liên doanh, chiết khấu, giảm giá.
- Trị giá nguyên vật liệu thiếu hụt khi kiểm kê.
+ TK 152 có số d Nợ.

Tài khoản 151 ( TK 151 ): Hàng mua đang đi trên đờng.
TK 151 phản ánh trị giá nguyên vật liệu, hàng hoá doanh nghiệp đã mua
đã thanh toán trên hoặc đã chấp nhận thanh toán, đã thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp nhng cuối tháng cha về nhập kho.
Kết cấu TK 151 :
+ Bên Nợ: Phản ánh trị giá hàng hoá , vật t đang đi đờng.
+ Bên Có: Phản ánh giá trị hàng đang đi đờng kỳ trớc đã nhập kho hay
chuyển giao cho các bộ phận sử dụng hoặc khách hàng.

- 14 -


+ D Nợ: Giá trị hàng đang đi đờng cha về nhập kho .
Tài khoản 133 ( TK 133 ): Thuế giá trị gia tăng ( GTGT ).
Tài khoản133 dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu và đợc khấu trừ, đợc hoàn
lại.
Kết cấu TK 133:
+ Bên Nợ: Tập hợp số thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ, đợc hoàn lại.
+ Bên Có: Số thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ.
+ D Nợ: Phản ánh số thuế GTGT đầu vào còn đợc khấu trừ sẽ đợc hoàn lại
nhng cha nhận .
Ngoài ra quá trình hạch toán kế toán còn sử dụng các tài khoản khác nh : TK
111, 112 , 331,
3.2.2.1. Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phơng pháp kiểm kê định
kỳ (KKĐK ):
Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 611 (TK 611): Mua hàng.
Tài khoản này dùng để phản ánh giá thực tế của một số hàng hoá vật t, mua vào
và xuất ra trong kỳ.
Kết cấu TK 611:

+ Bên Nợ: Phản ánh giá trị thực tế nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tồn
kho đầu kỳ và tăng trong kỳ.
+ Bên Có: Phản ánh giá trị thực tế nguyên vật liệu xuất kho, xuất bán
trong kỳ và tồn kho cuối kỳ.
+ Tài khoản 611 không có số d và đợc chi tiết thành :
TK 6111: Mua nguyên liệu, vật liệu .
TK 6112: Mua hàng hoá.
Tài khoản 152 ( TK 152 ): Nguyên liệu , vật liệu.
Nội dung và kết cấu TK 152 đã nêu trong phơng pháp KKTX. Ngoài ra kế toán
còn sử dụng các tài khoản có liên quan nh: TK 133, 331, 111, 112,
Sơ đồ hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phơng pháp KKTX :
TK 111, 112, 331, 311
TK 152
TK 621, 627, 641, 642
- 15 -


NVL tăng do mua ngoài
TK 133
VAT

NVL xuất kho sử dụng
trong doanh nghiệp
TK 154

đầu vào

NVL xuất gia công chế biến
TK 111, 112, 331
NVL trả lại cho ngời bán


TK 151
Hàng đi đờng kỳ trớc
nhập kho
TK 154

TK 128, 222

Nhập kho NVL tự chế
hoặc gia công
TK 411
Nhận vốn góp liên doanh

Xuất NVL góp liên doanh
TK 412
TK 411

bằng NVL

Xuất NVL trả vốn góp

TK 128, 222
Nhận vốn góp liên doanh

liên doanh
TK 138, 642
NVL thiếu khi kiểm

TK 338, 721
Trị giá NVL thừa khi

kiểm kê kho

kê kho
TK 412
Đánh giá giảm
Đánh giá tăng

Sơ đồ hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phơng pháp KKĐK:
TK 151, 152

TK 611

Kết chuyển trị giá NVL
tồn đầu kỳ

TK 151, 152

Kết chuyển trị giá NVL tồn cuối
kỳ và đang đi đờng cuối kỳ

TK 111, 112, 311, 331

TK 111, 112, 331

Trị giá NVL mua vào
trong kỳ
TK 133

TK411


NVL mua trả lại cho ngời bán
Giảm giá hàng mua vào
TK 133

TK 621, 627, 641, 642

Trị giá NVL đã sử dụng trong kỳ

Nhập NVL từ các nguồn khác
- 16 -


4. Chứng từ, sổ kế toán sử dụng trong công tác hạch toán nguyên vật liệu:
a. Chứng từ :
Theo chế độ chứng từ kế toán qui định ban hành theo qui định 1141
TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 của bộ tài chính, các chứng từ bao gồm :
Phiếu nhập kho ( mẫu 01 VT ); Phiếu xuất kho ( mẫu 02 VT ); Phiếu xuất kho
kiêm vận chuyển nội bộ ( mẫu 03 VT ); Biên bản kiểm kê vật t, sản phẩm, hàng
hoá( mẫu 08 VT ); Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho ( mẫu 02 BH ); Hoá đơn cớc phí vận chuyển ( mẫu 03 BH )
b. Sổ kế toán:
Căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị mà doanh nghiệp có thể
áp dụng một trong các hình thức số kế toán tổng hợp.
Theo hình thức Nhật ký sổ cái, hạch toán nguyên vật liệu đợc thể hiện trên sổ
"Nhật ký Sổ cái và các sổ chi tiết có liên quan. Đối với các hình thức khác thì phức
tạp hơn. Với các doanh nghiệp sử dụng hình thức Nhật ký chung thì hạch toán
nguyên vật liệu đợc mô tả qua sơ đồ sau:
Sơ đồ hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo hình thức Nhật ký chung
Nhật ký
mua hàng
Chứng từ

Nhập xuất

Nhật ký
chung

Sổ cái
TK 152

Bảng cân đối TK
dòng TK 152

Sổ chi tiết

Bảng tổng hợp
Báo cáo kế toán
chi
tiết
Nếu doanh
nghiệp
áp
dụng
hình
thức
chứng
từ
ghi
sổ
thì
hạch
toán

Chứng từ
Chứng từ ghi sổ
Sổ
cáitheo sơ đồ sau:
nhập
TK 152
Sơ xuất
đồ hạch toán nguyên vật liệu theo hình thức chứng
từ ghi sổ

Sổ chi tiết

Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ

Bảng tổng hợp- 17 chi tiết

Bảng cân đối
PS TK 152

Báo cáo kế
toán


Nếu doanh nghiệp sử dụng hình thức Nhật ký chứng từ, đây là hình thức phức
tạp nhất đòi hỏi nhân viên kế toán phải có trình độ cao.
Sơ đồ hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo hình thức sổ Nhật ký chứng từ
NKCT liên
quan(1.2.4..)
Sổ chi tiết

TK 331

NKCT số 5,6

Chứng từ
nhập xuất

Báo cáo kế
toán

Sổ cái TK
TK 152

Bảng kê số 4
NKCT số 7

Bảng phân
bổ NVL

Bảng kê số 5

+ Sổ kế toán chi tiết: Thẻ kho, Sổ kế toán chi
tiếtkênguyên
Bảng
số 6 vật liệu, Bảng kê nhập,
Bảng kê xuất, Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn, Bảng luỹ kế nhập xuất tồn, Sổ đối
chiếu luân chuyển, Sổ số d. Tuỳ theo phơng pháp hạch toán chi tiết doanh nghiệp đã
lựa chọn mà sử dụng sổ thích hợp.
5. Phân tích tình hình quản lí, sử dụng nguyên vật liệu:
a. Phân tích tình hình cung cấp NVL:

Cung cấp nguyên vật liệu là giai đoạn quan trọng trong quá trình sản xuất
kinh doanh. Vì vậy, việc cung cấp nguyên vật liệu đủ về số lợng và kịp thời là yếu
tố đảm bảo cho sản xuất ổn định
Tỷ lệ % hoàn
Số lợng vật liệu thực nhập trong kỳ
thành kế hoạch =
- 18 -


tơng ứng

Số lợng vật liệu loại i cần mua

Cung cấp nguyên vật liệu không chỉ đòi hỏi cung cấp đủ về số lợng, kịp thời
mà còn cần phải bảo đảm về chất lợng của vật liệu. Để phân tích chỉ tiêu chất lợng
vật liệu có thể sử dụng chỉ tiêu sau:

I chất lợng

Mil Sik

:

Mik Sik

Mil
Mik
Trong đó: Mik, Mil là khối lợng NVL từng loại theo cấp bậc chất loại i kỳ thực
tế và kỳ kế hoạch. Sik là đơn giá NVL từng loại theo cấp bậc chất lợng loại i kỳ kế
hoạch.

b. Phân tích tình hình dự trữ nguyên vật liệu:
Phân tích tình hình dự trữ vật liệu là so sánh số lợng vật t thực tế đang dự trữ
theo từng loại với số lợng vật t cần dự trữ. Nếu dự trữ cao quá sẽ gây ứ đọng vốn.
Nếu dự trữ quá thấp, không bảo đảm cho sản xuất - kinh doanh liên tục. Do vậy,
mục tiêu của dự trữ vật t là luôn phải kết hợp hài hoà: vừa đảm bảo sản xuất kinh
doanh đợc thờng xuyên, đều đặn, vừa đảm bảo sử dụng tiết kiệm vốn.
Bên cạnh đó, chúng ta có thể sử dụng chỉ tiêu hệ số đảm bảo để xem xét tình
hình cung ứng và dự trữ nguyên vật liệu cho sản xuất:
Lợng NVL dự trữ đầu kỳ và nhập trong kỳ
Hệ số đảm bảo =
Lợng NVL cần dùng trong kỳ
c. Phân tích tình hình sử dụng nguyên vật liệu:
Việc phân tích tình hình sử dụng nguyên vật liệu vào sản xuất phải đợc tiến
hành thờng xuyên định kỳ. Phân tích tình hình sử dụng nguyên vật liệu đợc tiến
hành bằng cách so sánh tổng mức nguyên vật liệu sử dụng thực tế với kế hoạch.
Tỷ lệ % hoàn thành
kế hoạch sử dụng
NVL

Tổng mức NVL sử dụng thực tế
=

x 100

Tổng mức vật
Giá trị tổng sản lợng thực tế
liệu sử dụng x
kế hoạch
Giá trị tổng sản lợng kế hoạch
6. Chuẩn mực kế toán quốc tế số 2 (IAS 2) về hạch toán nguyên vật liệu,

liên hệ với kế toán Anh, Mỹ và Việt Nam:
6.1. Chuẩn mực kế toán quốc tế số 2 (IAS 2) về hạch toán nguyên vật liệu:
Theo IAS, nguyên vật liệu là một trong những tài sản hàng tồn kho và nó đợc
- 19 -


quản lý, hạch toán theo phơng pháp hàng tồn kho.
a. Xác định giá phí nhập kho nguyên vật liệu:
Khi nguyên vật liệu mua về nhập kho, tuỳ vào mục đích sử dụng mà IAS-2
qui định giá phí nhập kho riêng. Theo đó, giá phí nhập kho bao gồm: tổng chi phí
mua, chi phí chế biến (nếu có), chi phí tài chính, các chi phí khác.
b. Phơng pháp tính giá xuất kho nguyên vật liệu:
Theo IAS-2, nguyên vật liệu có hai loại:
+ Đối với nguyên vật liệu nhận diện đợc: giá xuất bao gồm tất cả các giá phí
đích thực của nó.
+ Đối với nguyên vật liệu không nhận diện đợc: IAS-2 đa công thức chuẩn
với hai phơng pháp là phơng pháp nhập trớc, xuất trớc (FIFO),
phơng pháp bình quân gia quyền (CMP) và công thức thay thế chấp nhận đợc: Phơng pháp nhập sau, xuất trớc (LIFO).
c. Xác định nguyên vật liệu tồn kho:
Nguyên tắc: Tại thời điểm hạch toán, giá trị nguyên vật liệu tồn kho đợc
đánh giá trên cơ sở thấp nhất giữa giá phí nhập kho và giá có thể bán đợc
thuần.
d. Điểm khác nhau cơ bản giữa hệ thống kế toán Việt Nam và chuẩn mực kế
toán quốc tế:
Đánh giá nguyên vật liệu:
Hệ thống kế toán Việt Nam sử dụng phơng pháp bình quân gia quyền, phơng
pháp nhập trớc _ xuất trớc, phơng pháp nhập sau_ xuất trớc, phơng pháp giá thực tế
đích danh. Chuẩn mực kế toán quốc tế cũng sử dụng các phơng pháp trên nhng có
kèm theo điều kiện.
Thiếu hụt nguyên vật liệu trong khi kiểm kê:

Theo hệ thống kế toán Việt Nam, thì phải ghi nợ TK 138 chờ xử lý của ban
giám đốc. Theo chuẩn mực kế toán quốc tế thì đợc đa vào tài khoản lãi lỗ.
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho:
Theo hệ thống kế toán Việt Nam, nếu nguyên vật liệu dùng cho sản xuất có
giá thị trờng thấp hơn giá thực tế thì tiến hành lập dự phòng. Còn theo chuẩn mực
kế toán quốc tế, để tiến hành lập dự phòng, ngoài điều kiện trên còn có thêm điều
kiện là sản phẩm đợc sản xuất từ chúng bị giảm giá trên thị trờng.
6.2. Liên hệ giữa kế toán Anh, Mỹ và Việt Nam:
Kế toán Việt Nam và chuẩn mực kế toán quốc tế có nhiều điểm khác nhau. Đi
sâu phân tích tìm hiểu kế toán Việt Nam với kế toán Mỹ và Anh có thể nhận thấy
- 20 -


các điểm khác nhau giữa chúng nh sau:
Phơng pháp hạch toán hàng tồn kho:
- Kế toán Việt Nam sử dụng các phơng pháp sau để hạch toán hàng tồn
kho: Phơng pháp kê khai thờng xuyên, phơng pháp kiểm kê định kỳ.
- Kế toán Anh sử dụng phơng pháp theo dõi tồn kho định kỳ và phơng
pháp tồn kho liên tục để hạch toán hàng tồn kho.
- Kế toán Mỹ sử dụng phơng pháp hệ thống định kỳ, phơng pháp hệ thống
đơn hàng dịch vụ sử dụng phơng pháp liên tục, hệ thống kế toán chi phí theo quá
trình sản xuất.
Phơng pháp định giá hàng tồn kho:
- Kế toán Việt Nam: hàng tồn kho đợc định giá theo các phơng pháp sau:
phơng pháp nhập trớc xuất trớc, phơng pháp bình quân kỳ gia quyền, phơng pháp
nhập sau xuất trớc, phơng pháp giá thực tế đích danh.
- Kế toán Anh: sử dụng phơng pháp nhập trớc xuất trớc, phơng pháp nhập
sau xuất trớc, phơng pháp trung bình gia quyền, phơng pháp đặc điểm riêng.
- Kế toán Mỹ: sử dụng phơng pháp nhập trớc xuất trớc, phơng pháp nhập
sau xuất trớc, phơng pháp bình quân gia quyền

Chơng 2

Thực trạng công tác hạch toán nguyên vật
liệu tại xí nghiệp giầy vải trực thuộc công ty
da giầy hà nội
1. Đặc điểm chung về Công ty Da Giầy Hà Nội:
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển công ty:
Công ty Da Giầy Hà Nội là doanh nghiệp nhà nớc hạch toán độc lập, tự chủ về
mặt kinh tế, chịu sự quản lý của Tổng công ty Da Giầy Việt Nam thuộc Bộ Công
Nghiệp. Trụ sở của công ty đặt tại 409 - Nguyễn Tam Trinh Hà Nội.
Công ty Da Giầy Hà Nội có tiền thân là một xởng thuộc da, đợc thành lập từ
thời Pháp thuộc. Cùng với sự phát triển của đất nớc công ty đã trải qua nhiều giai
đoạn lịch sử khác nhau.
Giai đoạn từ 1912 đến 1954: Công ty có tên là Công ty thuộc da Đông Dơng
hoạt động dới cơ chế t bản chủ nghĩa. Mục đích hoạt động là phục vụ cho cuộc
chiến tranh xâm lợc của thực dân Pháp.
Giai đoạn từ 1954 đến 1960: Dới sự tiếp quản của chính phủ Việt Nam dân
- 21 -


chủ cộng hoà, Công ty thuộc da Đông Dơng đợc chuyển giao cho nhà nớc Việt
Nam lấy tên là Công ty thuộc da Việt Nam. Công ty hoạt động dới hình thức hợp
doanh giữa nhà nớc và t sản Việt Nam. Mục đích hoạt động là phục vụ cho kinh tế
nhà nớc.
Giai đoạn từ 1960 đến 1992: Công ty thuộc da Việt Nam đợc chuyển thành
xí nghiệp quốc doanh mang tên Nhà máy Da Thuỵ Khuê trực thuộc Công ty tạp
phẩm của Bộ Công Nghiệp nhẹ (nay là Bộ Công Nghiệp). Nhà máy đã cố gắng mở
rộng từng bớc từ đó đạt đợc những thành tích lớn trong quá trình hoạt động kinh
doanh.
Tháng 12 năm 1992 Nhà máy Da Thuỵ Khuê đổi thành Công ty Da Giầy

Thuỵ Khuê theo quyết định số 1310 / CNN_TCLD ngày 17/12/1992 của Bộ trởng
Bộ Công Nghiệp nhẹ kèm theo điều lệ thành lập công ty.
Theo quyết định số 388 / CNN_TCLD ngày 29/4/1993 Bộ trởng Bộ Công
Nghiệp nhẹ ra quyết định thành lập công ty. Từ tháng 6/1996 công ty trở thành
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
1999
2000
2001
1.Giá trị tổng sản lợng
Tỷ đồng
18.36
20.89
24
2.Doanh thu
Tỷ đồng
13.233.
15.76
52.2
3.Nộp ngân sách
Tỷ đồng
1.125096 1.34096
1.2
4.Lợi nhuận thực hiện
Tỷ đồng
4.3476
4.0045
4.05
5.Vốn kinh doanh
Tỷ đồng

26.005
28.795 31.116
6.Thu nhập BQ CNV
Nghìn
600
620
650
thành viên của Tổng công ty Da Giầy Việt Nam. Đổi tên giao dịch quốc tế mới là
HANSHOE.
Do hạn chế về mặt chất lợng, sản phẩm không tiêu thụ đợc, sản xuất cầm
chừng. Mặt khác, do trang thiết bị của công ty đợc trang bị từ thời Pháp, từ những
năm 60 đến nay đã khấu hao hết nhng vẫn tiếp tục đa vào sản xuất. Máy móc đã
quá cũ không còn đáp ứng đợc chất lợng sản phẩm. Do vậy, đến năm 1994 công ty
đã đa một dây chuyền thuộc da hoàn chỉnh và một số thiết bị của Italy vào lắp đặt.
Trong nền kinh tế thị trờng, mỗi doanh nghiệp phải tự tìm hớng đi cho riêng mình.
Với sự cố gắng trong nhiều năm, công ty đạt đợc kết quả sau:
1.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh:
Công ty Da Giầy Hà Nội gồm 3 xí nghiệp sản xuất chính và 1 phân xởng phụ,
mỗi phân xởng đợc qui định chức năng, nhiệm vụ khác nhau, kết hợp với nhau
trong quá trình sản xuất:
+ Xí nghiệp Giầy Vải: gồm 5 phân xởng là phân xởng chặt, phân xởng may, phân
- 22 -


xởng gò, phân xởng cán luyện và phân xởng hoàn tất. Xí nghiệp có nhiệm vụ điều
hành quản lí sản xuất giầy vải ở tất cả các khâu.
+ Xí nghiệp Giầy Da: gồm 5 phân xởng giống nh ở xí nghiệp Giầy Vải. Xí nghiệp
có nhiệm vụ điều hành, quản lí sản xuất da thuộc để chế biến các sản phẩm tiêu
dùng, chủ yếu đóng giầy da, dép da.
+ Xí nghiệp cao xu: có nhiệm vụ quản lí điều hành sản xuất cao su, bán thành

phẩm cung cấp cho các đơn vị nội bộ trong công ty và bán ra ngoài.
+ Xởng cơ điện: là xởng sản xuất phụ phục vụ cho sản xuất của toàn công ty, có
nhiệm vụ cung cấp lao vụ, sản xuất phụ cho các tổ sản xuất chính. Ngoài ra, xởng
còn tận dụng các phế liệu, phế phẩm để sản xuất ra sản phẩm cung cấp cho thị trờng. Bao gồm 3 bộ phận: bộ phận cơ khí, bộ phận mộc nề, tổ nồi hơi.
1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty:
Công ty Da Giầy Hà Nội là doanh nghiệp nhà nớc có qui mô lớn nên cơ cấu tổ
chức đợc quán triệt theo mô hình trực tuyến chức năng, để tránh tình trạng tập trung
quá mức, chồng chéo, trùng lắp.
Đứng đầu công ty là giám đốc điều hành chung cả công ty đặc biệt là về kinh
tế, 1 phó giám đốc kỹ thuật, 1 phó giám đốc kinh tế và 1 trợ lý giám đốc.
Các phòng ban chức năng có nhiệm vụ riêng nhng có mối liên hệ mật thiết
gắn bó với nhau.
Phòng kinh doanh: tìm kiếm thị trờng tiêu thụ sản phẩm bằng việc mở các đại
lý, dùng các biện pháp quảng cáo trên phơng tiện thông tin đại chúng để tiêu thụ
sản phẩm do công ty sản xuất ra.
Phòng xuất nhập khẩu: có trách nhiệm xuất các sản phẩm do công ty sản xuất
ra các thị trờng nớc ngoài dới nhiều hình thức khác nhau. Đồng thời thực hiện các
nghiệp vụ có liên quan đến xuất nhập khẩu nh nhập khẩu máy móc thiết bị, gọi vốn
đầu t nớc ngoài, xây dựng phơng án đầu t.
Phòng tổ chức: có trách nhiệm tham mu cho ban lãnh đạo về cán bộ, tổ chức
bộ máy, quản lý lao động, ban hành một số qui chế về tiền lơng của cán bộ công
nhân viên trong công ty.
Phòng kế hoạch: điều hành sản xuất kinh doanh trên cơ sở nhu cầu tiêu thụ
của khách hàng và các thông tin trên thị trờng. Có chức năng xây dựng kế hoạch thu
mua vật t hàng hoá, kế hoạch giá thành sản phẩm, sản lợng tiêu thụ nhằm đạt đợc
lợi nhuận cao nhất.
Phòng kỹ thuật, ISO (phòng QC ): có nhiệm vụ xây dựng và quản lí các qui
trình, qui phạm trong quá trình sản xuất. Sản xuất thử các sản phẩm đa ra các kiểu
- 23 -



mẫu hình dáng do đơn đặt hàng ký kết.
Phòng tài chính kế toán: có trách nhiệm giúp lãnh đạo công ty trong công tác
hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh. Báo cáo tình hình tài chính với các cơ quan
chức năng của nhà nớc, xây dựng kế hoạch tài chính của công ty, xác định nhu cầu
về vốn, tình hình hiện có và sự biến động của các loại tài sản của công ty.
Phòng hành chính: có trách nhiệm xây dựng lịch trình làm việc của ban giám
đốc, đón tiếp khách của công ty, tham mu tổng hợp các nghiệp vụ về văn phòng
1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán:
1.4.1. Chức năng nhiệm vụ từng bộ phận:
Hình thức công tác kế toán là hình thức nửa tập trung, nửa phân tán. Công
việc kế toán hoạt động sản xuất kinh doanh ở các bộ phận trực thuộc, do phòng kế
toán ở các bộ phận đó thực hiện rồi định kỳ gửi số liệu tổng hợp lên phòng kế toán
của công ty.
Phòng kế toán của công ty bao gồm 6 ngời: 1 kế toán trởng và 5 nhân viên kế
toán:
- Kế toán trởng: Có nhiệm vụ điều hành bộ máy kế toán, thực thi theo đúng
chính sách, hớng dẫn chỉ đạo kiểm tra hoạt động của các nhân viên kế toán ở dới bộ
phận trực thuộc cũng nh công ty.
- Nhân viên kế toán tổng hợp: thực hiện công tác kế toán tổng hợp (ghi sổ
cái) theo dõi mảng kế toán tài chính, lập báo cáo kế toán.
- Nhân viên kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành: theo dõi việc
gửi tiền hoặc rút tiền ở ngân hàng, đồng thời kiêm kế toán tập hợp chi phí và tính
giá thành sản phẩm.
- Nhân viên kế toán tài sản cố định, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ: theo
dõi tình hình tăng giảm tài sản cố định và tình hình nhập xuất tồn nguyên vật liệu,
công cụ dụng cụ.
- Nhân viên kế toán thanh toán: theo dõi chi tiết thanh toán với ngời bán,
thanh toán lơng, bảo hiểm cho công nhân viên. Đồng thời theo dõi tình hình trích
lập và sử dụng các quỹ, tình hình thu chi tồn quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng.

- Nhân viên kế toán thành phẩm và phụ trách vấn đề tiêu thụ thành phẩm:
theo dõi thu nhập và tính kết quả.
Các nhân viên kế toán có mối quan hệ chặt chẽ thờng xuyên đối chiếu, so
sánh nhằm thực hiện đồng bộ nhịp nhàng bộ máy kế toán.
1.4.2. Tổ chức hệ thống sổ kế toán áp dụng tại Công ty Da Giầy Hà Nội:
1.4.2.1. Hình thức sổ kế toán áp dụng tại đơn vị:
- 24 -


Công ty tổ chức ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ. Với hệ thống
sổ sách bao gồm nhật ký chứng từ số 1,2,4,5,7,9,10; các bảng kê số 1,2,3,4,5,6;
bảng phân bổ số 1,2,3 và sổ cái các tài khoản. Hạch toán hàng tồn kho theo phơng
pháp kê khai thờng xuyên, đánh giá vật t hàng hoá theo phơng pháp nhập trớc xuất
trớc. Hạch toán thuế theo phơng pháp khấu trừ.
SƠ đồ số 3:
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán
Chứng từ gốc

Sổ thẻ
kế toán
chi tiết

Bảng phân bổ

Nhật ký chứng từ

Bảng
tổng hợp
số liệu


chi tiết

Bảng kê

Sổ cái

Báo cáo tài chính

2. Thực trạng hạch toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp Giầy Vải trực thuộc
công ty Da Giầy Hà Nội:
2.1. Đặc điểm nguyên vật liệu của xí nghiệp Giầy Vải:
Mỗi loại sản phẩm có những đặc thù riêng điều này quyết định tới yêu cầu sử
dụng nguyên vật liệu. Do đặc trng của loại sản phẩm giầy vải là một hàng tiêu dùng
phải đảm bảo chất lợng, kiểu dáng, mẫu mã phù hợp với từng lứa tuổi, giới tính,
công việc và giá cả phải hợp lý. Vì vậy, sản phẩm giầy vải rất phong phú về chủng
loại, mẫu mã, kiểu dáng; đa dạng về màu sắc. Đáp ứng đợc những yêu cầu trên của
loại sản phẩm này đòi hỏi nguyên vật liệu sản phẩm ra nó cũng phải rất phong phú,
đa dạng.
Thật vậy, chỉ cần xét đến nguyên vật liệu chính để may mũ giầy cũng có tới
60 70 loại vải với nhiều màu sắc khác nhau (vải phin, kaky, catilon). Chất lợng
vải phải đảm bảo tính mềm, dẻo dai, bền màu Xét đến vải màu mũ giầy có thể
thấy sự đa dạng của nguyên vật liệu, đi kèm theo đó là các loại chỉ để may mũ giầy
- 25 -


×