Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Luận văn hoàn thiện công tác kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính của công ty DVTV tài chính kế toán và kiểm toán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (329.16 KB, 56 trang )

Chơng I
Cơ sở lí luận về kiểm toán và kiểm toán chu trình
Bán hàng -Thu tiền.
A. Bản chất của kiểm toán.
1. Bản chất của kiểm toán.
Kiểm toán đó là một lĩnh vực còn mới do vậy việc nêu ra kiểm toán là gì còn là một vấn đề phải bàn
luận. Đã có nhiều quan điểm về kiểm toán chẳng hạn có 3 quan điểm sau:
Quan điểm 1: Quan điểm về kiểm toán của vơng Quốc Anh.
Kiểm toán đó là một sự kiểm tra độc lập và là sự bày tỏ ý kiến về những bản khai tài chính của một
xí nghiệp do một kiểm toán viên đợc bổ nhiệm để thực hiện những công việc đó theo đúng với bất cứ
nghĩa vụ nhất định có liên quan.
Với nội dung trên, định nghĩa đã nêu khá đầy đủ các mặt đặc trng cơ bản của kiểm toán. Tuy
nhiên, quan niệm này chỉ phù hợp với kiểm toán tài chính có đối tợng là bản khai tài chính, do kiểm toán
viên độc lập hoặc đợc bổ nhiệm tiến hành trên cơ sở những chuẩn mực chung.
Quan điểm 2: kiểm toán đợc đồng nghĩa với kiểm tra kế toán một chức năng của bản thân kế
toán, một thuộc tính cố hữu của kế toán, nội dung của hoạt động này là rà soát các thông tin kế toán, chứng
từ kế toán, định khoản và ghi sổ kế toán, tính giá các đối tợng kế toán và tổng hợp cân đối kế toán.
Quan điểm này mang tính truyền thống trong điều kiện kiểm toán ch a phát triển và trong cơ
chế kế hoạch hoá tập trung. Trong cơ chế này Nhà nớc vừa là chủ sở hữu vừa lãnh đạo trực tiếp nền kinh
tế. Do đó chức năng kiểm tra của Nhà nớc đợc thực hiện trực tiếp với mọi thực thể kinh tế xã hội thông
qua nhiều khâu kể cả kiểm tra kế hoạch, kiểm tra tài chính thờng xuyên qua giám sát viên của Nhà nớc
đặt tại xí nghiệp đó là kế toán trởng đến việc quyết toán và thanh tra các nghiệp vụ cụ thể. Tuy nhiên
quan điểm này mâu thuẫn với việc công nhận kiểm toán là một hoạt động độc lập có ph ơng pháp riêng
và đợc thực hiện bởi một bộ máy riêng biệt.
Quan điểm 3: Quan điểm hiện đại.
Ta thấy trong quá trình phát triển kiểm toán không chỉ giới hạn ở kiểm toán bảng khai tài chính
hay tài liệu kế toán mà còn thâm nhập vào nhiều lĩnh vực khác nh hiệu quả hoạt động kinh tế, hiệu
năng quản lý, hiệu lực của hệ thống pháp lý trong từng loại hoạt động...Vì vậy, theo quan điểm hiện đại
thì phạm vi của kiểm toán rất rộng gồm những lĩnh vực chủ yếu sau.
Lĩnh vực 1. Kiểm toán thông tin hớng vào việc đánh giá tính trung thực và hợp pháp của các tài
liệu là cơ sở pháp lý cho việc giải quyết các mối quan hệ kinh tế, tạo niềm tin cho những ng ời quan tâm


đến tài liệu đó.
Lĩnh vực 2. Kiểm toán quy tắc hớng vào việc đánh giá tình hình thực hiện các thể lệ, chế độ,
luật pháp ở đơn vị đợc kiểm toán trong quá trình hoạt động.
Lĩnh vực 3. Kiểm toán hiệu quả có đối tợng trực tiếp là sự kết hợp giữa các yếu tố, các nguồn lực
trong từng loại nghiệp vụ kinh doanh: mua, bán, sản xuất hay dịch vụ... Giúp ích trực tiếp cho việc hoạch
định chính sách và phơng hớng, giải pháp cho việc hoàn thiện hay cải tổ hoạt động kinh doanh của đơn
vị đợc kiểm toán.
Nh vậy, quan điểm hiện đại đã khắc phục đợc các yếu điểm của 2 quan điểm trên đó là
không chỉ giới hạn ở các bản khai tài chính, các tài liệu kế toán mà còn đi sâu vào các lĩnh vực khác.
2. Chức năng của kiểm toán.
Kiểm toán có 2 chức năng cơ bản đó là chức năng xác minh và chức năng bày tỏ ý kiến, đây là 2
chức năng quan trọng để đa ra những ý kiến thuyết phục, tạo niềm tin cho những ngời quan tâm vào
những kết luận của kiểm toán cho dù là kiểm toán hớng vào lĩnh vực nào trong 4 lĩnh vực chủ yếu trên.
a. Chức năng xác minh nhằm khẳng định mức độ trung thực của tài liệu và tính pháp lý của việc
thực hiện các nghiệp vụ hay việc lập các bản khai tài chính .... Xem có tuân thủ theo chế độ tài chính
hiện hành hay không.
Theo thông lệ Quốc tế thì chức năng xác minh đợc cụ thể hoá thành các mục tiêu và tuỳ thuộc vào
đối tợng hay loại hình kiểm toán mà các mục tiêu có thể khác nhau.
b. Chức năng bày tỏ ý kiến đợc bày tỏ dới 2 góc độ.
Góc độ t vấn đa ra các lời khuyên trong th quản lý về vến đề thực hiện các quy tắc kế toán và
hoạch định các chính sách, thực thi các chế độ, pháp luật, về hiệu quả kinh tế và hiệu năng quản lý.
Góc độ bày tỏ ý kiến đợc thể hiện qua việc phán sử nh một quan toà hoặc kết hợp với xử lí tại
chỗ nh công việc của thanh tra.
Nh vậy, có thể nói: Kiểm toán là xác minh và bày tỏ ý kiến về thực trạng hoạt động đợc kiểm
toán bằng hệ thống các phơng pháp kỹ thuật của kiểm toán chứng từ và ngoài chứng từ do các kiểm toán
viên có nghiệp vụ tơng xứng trên cơ sở hệ thống pháp lý có hiệu lực.
3. Phân loại kiểm toán .
Có nhiều cách phân loại kiểm toán trong đó có phân loại kiểm toán theo đối tợng cụ thể. Theo
1



cách phân loại này gồm có:
a. Kiểm toán bảng khai tài chính.
Kiểm toán bảng khai tài chính đối với một doanh nghiệp gồm có .
- Bảng cân đối tài sản.
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
- Báo cáo lu chuyển tiền tệ .
Những bảng khai tài chính này trình bày tình hình tài chính, thu nhập, những luồng tiền và
những chú thích kèm theo nên nó là đối tợng quan tâm trực tiếp của các tổ chức, cá nhân. Do đó, nó cũng
là đối tợng trực tiếp, thờng xuyên của kiểm toán.
Đặc trng cơ bản của kiểm toán tài chính là ngợc với trình tự kế toán và ngời thực hiện kiểm toán
tài chính là những kiểm toán viên chuyên nghiệp.
b. Kiểm toán nghiệp vụ. Là việc thẩm tra những trình tự và phơng pháp tác nghiệp ở bộ phận
hoặc đơn vị đợc kiểm toán nhằm mục đích đánh giá tính hiệu lực và hiệu quả của các nghiệp vụ từ
đó đa ra các kiến nghị để cải tiến và hoàn thiện các hoạt động của doanh nghiệp.
Kiểm toán nghiệp vụ là việc nhận định về thành tích và hiệu quả bao gồm 3 mặt.
- Nhận định về thành tíchvà hiệu quả của hệ thống thông tin và phơng pháp điều hành.
- Nhận định về kết quả sử dụng các nguồn lực.
- Nhận định về tính chủ động trong việc xây dựng các dự án và sự t ơng xứng của việc điều
hành, phát triển.
c. Kiểm toán tuân thủ. Là loại kiểm toán nhằm xác minh việc chấp hành các chính sách, những
quyết định của cấp trên ở đơn vị đợc kiểm toán.
Ngời thực hiện kiểm toán tuân thủ là kiểm toán viên chuyên nghiệp hoặc không chuyên nghiệp
nhng phải ở cấp trên đơn vị kiểm toán.
Kiểm toán tuân thủ đó là một hoạt động ngoại kiểm, phạm vi của nó là những quan hệ với quản lý
Nhà Nớc nói chung và việc thực hiện luật pháp nói riêng.

B. Cơ sở lý luận về kiểm toán chu trình Bán hàng -Thu
tiền
I. Chu trình Bán hàng- Thu tiền trong quá trình kinh doanh.

I.1.Đặc điểm, nội dung, và vị trí của chu trình Bán hàng-Thu tiền trong quá trình sản xuất kinh
doanh
Theo chế độ kế toán hiện hành của Việt nam quá trình tiêu thụ đợc thực hiện khi hàng hoá, lao vụ,
dịch vụ đã đợc chuyển giao cho ngời mua, đợc ngời mua trả tiền và chấp nhận thanh toán. Về bản chất
tiêu thụ là quá trình thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm hàng hoá lao vụ, dịch vụ đồng thời
tạo vốn để táI sản xuất mở rộng. Thực hiện tốt quá trình tiêu thụ sản phẩm doanh nghiệp mới có thể thu hồi
vốn và thực hiện đợc giá trị thặng d- một nguồn thu quan trọng để tích luỹ vào ngân sách và các quỹ của
doanh nghiệp nhằm mở rộng quy mô sản xuất và nâng cao đời sống ngời lao động.
Dới góc độ kiểm toán quá trình bán hàng và thu tiền liên quan đến nhiều chỉ tiêu trong bảng cân
đối kế toán (Nh tàI khoản tiền, các khoản phảI thu, các khoản dự phòng phảI thu khó đòi ) và bảng cân
đối kết quả kinh doanh(doanh thu, các khoản giảm trừ doanh thu, khoản chi phí dự phòng và các khoản thu
nhập bất thờng có đợc từ các khoản hoàn nhập dự phòng...). Đây là những chỉ tiêu cơ bản mà những ngời
quan tâm đến tình hình tàI chính của doanh nghiệp dùng để phân tích khả năng thanh toán, tiềm
năng, hiệu quả kinh doanh, triển vọng phát triển cũng nh những rủi ro tiềm tàng trong tơng lai vì thế các
chỉ tiêu này thờng bị phản ánh sai lệch theo. Để có đợc những hiểu biết sâu sắc về chu trình bán hàng
và thu tiền thì trớc hết phảI nắm đợc các đặc đIểm, các thuộc tính của chu kì.
Các đặc đIểm của chu kỳ bán hàng và thu tiền gồm có:
- Mật độ phát sinh của các nghiệp vụ tiêu thụ tơng đối lớn và phức tạp.
- Có liên quan đến đối tợng bên ngoàI doanh nghiệp.
- Chịu ảnh hởng mạnh mẽ của quy luật cung cầu.
- Doanh thu là cơ sở để đánh giá hiệu quả của một quá trình kinh doanh và lập phơng án phân phối
thu nhập đồng thời thực hiện nghĩa vụ với Nhà nớc nên chỉ tiêu này dễ bị xuyên tạc.
- Các quan hệ thanh toán trong mua bán rất phức tạp, chiếm dụng vốn lẫn nhau, công nợ dây d a khó
đòi. Tuy nhiên, việc lập dự phòng nợ khó đòi lạI mang tính chủ quan và th ờng dựa vào khả năng ớc đoán
của Ban Giám đốc nên rất khó kiểm tra và thờng bị lợi dụng để ghi tăng chi phí.
- Rủi ro đối với các khoản mục trong chu kỳ này xảy ra theo nhiều chiều h ớng khác nhau có thể bị
ghi tăng, ghi giảm hoặc vừa tăng vừa giảm theo ý đồ của doanh nghiệp hoặc một số cá nhân. Chẳng hạn
khoản phảI thu có thể bị khai tăng để che đậy sự thụt két hoặc doanh thu có thể bị ghi giảm nếu nhằm
mục đích trốn thuế, và khai tăng nhằm cảI thiện tình hình tàI chính doanh nghiệp. Vì thế việc kiểm
toán chu kỳ bán hàng và thu tiền tơng đối tốn kém và mất thời gian. Với chức năng xác minh và bày tỏ ý

kiến về các thông tin tàI chính nói chung và các thông tin về chu trình bán hàng thu tiền nói riêng thì
kiểm toán viên không thể không xem xét những đặc đIểm của chu kỳ và ảnh hởng của nó đến việc lập
2


kế hoạch và thiết kế phơng pháp kiểm toán sao cho có hiệu quả.
II.2. Tổ chức kế toán Bán hàng-Thu tiền
Bán hàng-Thu tiền là một giai đoạn trong quá trình sản xuất kinh doanh. Là giai đoạn thứ 2 sau quá
trình mua vào và thanh toán đối với doanh nghiệp thơng mại và là giai đoạn tiếp theo giai đoạn sản xuất
đối với doanh nghiệp sản xuất. Do đó cũng giống nh các giai đoạn khác tổ chức kế toán Bán hàng-Thu tiền
bao gồm các nội dung sau.
a. Tổ chức chứng từ kế toán.
Đó là quá trình thiết kế khối lợng chứng từ kế toán và quy trình hạch toán trên chứng từ theo chỉ
tiêu hạch toán và đơn vị hạch toán cơ sở. Tổ chức chứng từ kế toán cho chu trình Bán hàng-Thu tiền đ ợc
chia làm 2 trờng hợp.
Trờng hợp 1: Hàng hoá bán ra là sản phẩm vật chất. Quy trình luân chuyển chứng từ đợc tổ chức
theo sơ đồ sau.

3


Biểu 01. Quy trình luân chuyển chứng từ

Bộ phận
cung
ứng

Thủ tr-ởng
hoặc kế
toán tr-ởng


Bộ phận
quản lý
hàng

Kế toán
thanh
toán

Nhu cầu
bán
hàng

L-u chứng
từ

Ghi sổ
Giao nhận
Lập
Ký duyệt
và theo
hàng theo
chứng từ
hoá đơn bán
dõi
hoá
đơn
bán hàng
hàng
Trờng hợp 2: Hàng hoá là các sản phẩm phi vật chất thì quy trình luân

chuyển chứng từ đợc tổ
thanh
chức theo sơ đồ sau.
toán
Biểu 02.

Bộ phận
kinh
doanh

Thủ tr-ởng
hoặc kế
toán tr-ởng

Thủ quỹ

Bộ phận
cung cấp
dịch vụ

Kế toán
bán
hàng

Nhu cầu
L-u
cung
chứng
cấp
từ

dịch vụ
b. Các tài khoản sử dụng.
Hạch toán trên cơ sở sổ tài khoản là việc vận dụng phơng pháp đối ứng tài khoản để phân loại và
ghi chép, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào hệ thống sổ chi tiết và sổ tổng hợp. Để phản ánh
đợc thì phải xây dựng đợc một bộ tài khoản phản ánh đầy đủ toàn bộ thông tin có liên quan đến quá trình
Bán hàng-Thu tiền. Bộ tài khoản đó bao gồm các tài khoản sau.
Tài khoản
hàng
Lập511
hoá- Doanh thu
Ký Bán
duyệt
Thu
Cung cấp
Ghi sổ
Tài khoản
512Doanh
thu
bán
hàng
nội bộ.tiền
đơn cung
hoá đơn
dịch vụ
doanh thu
Tài khoản
521- Chiết khấu
cấp dịch
dịch Bán
vụ hàng.

và các sổ
Tài khoản
vụ 531- Doanh thu hàng bán bị trả lại.
khác
Tài khoản 532- Giảm giá hàng bán
Tài khoản 131- Phải thu khách hàng.
Tài khoản 3387- Doanh thu nhận trớc
Tài khoản 139 - Dự phòng phải thu khó đòi.
Tài khoản 641- Chi phí bán hàng
Tài khoản 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp
Tài khoản 721- Thu nhập bất thờng.
Tài khoản 3331- Thuế giá trị gia tăng đầu ra.
4


Tài khoản 111 - Tiền mặt tại quỹ.
Tài khoản 112- Tiền gửi ngân hàng
Tài khoản 004 - Nợ khó đòi đã sử lý
c. Hệ thống sổ sách sử dụng.
Trong trờng hợp doanh nghiệp áp dụng hình thức sổ nhật kí chung thì hệ thống sổ bao gồm các
sổ sách sau.
- Sổ nhật ký chung.
- Sổ nhật ký thu tiền.
- Sổ cái các khoản phải thu.
- Sổ chi tiết các khách hàng nợ.
- Sổ chi tiết doanh thu bán hàng.
d. Quy trình hạch toán quá trình tiêu thụ

5



111,112,131

TK521,531,532

Chiết khấu

TK511,512

TK111,112

K/c khoản giảm doanh thu thu tiền ngay

Giảm giá, hàng
bán trả lại

trừ doanh thu
TK3387
doanh thu Doanh thu
kỳ này Nhận trớc

Nợ TK004 -Xoá sổ nợ khó đòi
Có TK004 - Nợ khó đòi đã xoá sổ
Nay đòi đợc

TK131,136
TK642
Doanh
Xoá nợ phải
thu cha

thu khó đòi
thu tiền
Tk721
TK139
hoàn nhập dự
Lập dự phòng
phòng phải thu
khó đòi

phải thu khó đòi

e. Báo cáo số liệu kế toán.
Trên cơ sở hệ thống sổ chi tiết và sổ tổng hợp cuối kỳ kế toán lập bảng cân đối tài khoản và báo
cáo kết quả kinh doanh phục vụ thông tin cho công tác quản lý. Từ đó nắm rõ đợc nội dung và quá trình
hạch toán kiểm toán chu trình Bán hàng-Thu tiền, kiểm toán viên tiến hành kiểm toán.
II. Chu trình Bán hàng-Thu tiền với công tác kiểm toán.
II.1. Hệ thống kiểm soát nội bộ trong quản lý chu trình Bán hàng-Thu tiền.
a. Các mục tiêu của hệ thống kiểm soát nội bộ.
Đối với bất kì một nhà quản trị doanh nghiệp làm ăn chân chính nào cũng luôn mong muốn hoạt
động kinh doanh tại đơn vị mình diễn ra một cách có hiệu quả nhất. Điều đó thể hiện ở việc thu hồi vốn
nhanh, chi phí thấp, lợi nhuận cao từ đó có thể mở rộng sản xuất kinh doanh theo cả chiều rộng và chiều
sâu ... Để đạt đợc điều đó thì tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh tại đơn vị đều phải đợc kiểm
soát chặt chẽ nhằm đảm bảo tất cả các thông tin là đúng hiện thực, từ đó giúp cho các quản trị gia nắm
bắt đợc các thông tin và đa ra các quyết định kịp thời. Nh vậy, lí do để doanh nghiệp xây dựng một
hệ thống kiểm soát nội bộ là để giúp doanh nghiệp thoả mãn các mục tiêu của mình, và điều quan trọng
để đảm bảo thành công cho quá trình kiểm tra kiểm soát trong nội bộ đơn vị là việc xây dựng một hệ
thống kiểm soát nội bộ phù hợp với đặc điểm và quy mô hoạt động của doanh nghiệp.
Theo định nghĩa của liên đoàn kế toán quốc tế thì hệ thống kiểm soát nội bộ là một hệ thống
các chính sách và thủ tục nhằm vào 4 mục tiêu sau.
+) Bảo vệ tài sản của đơn vị

+) Bảo đảm độ tin cậy của các thông tin.
+) Bảo đảm để thực hiện các quy định pháp lý.
+) Bảo đảm hiệu quả của hoạt động
Nh vậy, đối với một doanh nghiệp thì hệ thống kiểm soát nội bộ là toàn bộ các chính sách và thủ
tục kiểm soát do đơn vị thiết lập và duy trì nhằm điều hành các hoạt động của đơn vị để đảm bảo các
mục tiêu sau:
+) Điều khiển và quản lý hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
+) Đảm bảo đợc mọi hoạt động của đơn vị đều đợc thực hiện đúng trật tự và đợc giám sát.
+) Phát hiện kịp thời những sự kiện bất thờng trong hoạt động kinh doanh để tìm biện pháp xử
lý.
+) Ngăn chặn và phát hiện kịp thời các sai sót và gian lận trong đơn vị.
Bảo vệ tài sản và thông tin không bị lạm dụng và sử dụng sai mục đích.
+) Ghi chép kế toán đầy đủ, chính xác và đúng thể thức.
+) Lập báo cáo tài chính kịp thời, có đủ độ tin cậy và tuân theo các yêu cầu pháp định có liên
quan.
b. Các nhân tố cơ bản trong hệ thống kiểm soát nội bộ.
b1. Môi trờng kiểm soát. Bao gồm các nhân tố bên trong và bên ngoài đơn vị có tính môi trờng tác
động đến việc thiết kế, hoạt động và xử lý các dữ liệu của các loại hình kiểm soát nội bộ, 2 nhóm nhân
6


tố này thể hiện trên 6 mặt chủ yếu sau.
Mặt 1: Đặc thù, phong cách điều hành của ban quản trị.
Ban quản trị gồm những nhà quản lý cấp cao nắm quyền quyết định và điều hành mọi hoạt
động của đơn vị nên quan điểm của và đờng lối quản trị ảnh hởng lớn đến hiệu quả hoạt động của hệ
thống kiểm soát nội bộ. Có nhiều xu hớng khác nhau trong hành vi quản lý và diễn ra theo 2 chiều hớng đối
lập nhau đó là cách quản lý táo bạo và cách quản lý rụt rè. Nếu ban quản trị là những ngời táo bạo trong
việc ra quyết định thì thờng dẫn đến rủi ro kiểm soát lớn. Còn nếu ban quản trị là những ngời quá rụt rè
thì thờng có những ảnh hởng không tốt đến hoạt động kinh doanh.
Mặt 2: Cơ cấu tổ chức nói đến cách phân quyền trong bộ máy quản lý theo những xu hớng khác

nhau hoặc là quá tập trung hoặc là quá phân tán. Một cơ cấu tổ chức hợp lý xẽ tạo điều kiện cho công tác
phân công phân nhiệm, tránh đợc những chồng chéo đồng thời giúp cho việc kiểm tra giám sát và quy
kết trách nhiệm.
Mặt 3: Chính sách cán bộ nói đến việc sử dụng và bồi dỡng cán bộ và quá trình sử dụng, bồi dỡng
cán bộ có mang tính kế tục và liên tiếp hay không. Xây dựng đợc đội ngũ cán bộ công nhân viên giỏi về
mọi mặt là yếu tố trực tiếp gia tăng hiệu quả lao động. Để xây dựng đợc một đội ngũ cán bộ tốt đòi hỏi
phải có chính sách tuyển dụng, đề bạt và khen thởng công bằng.
Mặt 4: Kế hoạch và chiến lợc một hệ thống kiểm soát nội bộ đợc đánh giá là có hiệu quả khi doanh
nghiệp có một chiến lợc trớc mắt và lâu dài. Kế hoạch và chiến lợc hoạt động là căn cứ để xem xét
doanh nghiệp có định hớng phát triển lâu dài.
Mặt 5: Uỷ ban kiểm soát bao gồm những ngời trong bộ máy lãnh đạo cao nhất của doanh nghiệp
( những thành viên chính thức của hội đồng quản trị, những chuyên gia am hiểu về lĩnh vực kiểm soát).
Uỷ ban kiểm soát thờng đợc giao trách nhiệm giám sát quá trình báo cáo tài chính của tổ chức, gồm cả cơ
cấu kiểm soát nội bộ và sự tuân thủ những điều luật và các quy định.
Mặt 6: Các nhân tố bên ngoài. Hoạt động của đơn vị còn chịu ảnh hởng của các nhân tố bên ngoài
nh luật pháp, sự kiểm tra, thanh tra của các cơ quan nhà nớc, ảnh hởng của các chủ nợ, con nợ, đặc biệt là
đờng lối phát triển của đất nớc và bộ máy quản lý ở tầm vĩ mô.
b2. Hệ thống kế toán là một công cụ quản lý kinh tế tài chính, có chức năng thông tin và kiểm tra
về tình hình tài sản bằng phơng pháp chứng từ, phơng pháp đối ứng tài khoản,phơng pháp tính giá và phơng pháp tổng hợp cân đối kế toán.
Hệ thống kế toán bao gồm đầy đủ các yếu tố nh sổ chứng từ, sổ chi tiết, hệ thống sổ tổng hợp
và hệ thống bảng tổng hợp và cân đối kế toán trong đó quá trình lập và luân chuyển chứng từ đóng vai
trò quan trọng trong công tác kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp.
VD: Quá trình lập và luân chuyển chứng từ.
Lập
Duyệt
Thực thi
Ghi sổ
Lu
Huỷ
b3: Các thủ tục kiểm soát. Thủ tục kiểm soát là chế độ và thể thức ngoài các yếu tố về môi tr ờng

kiểm soát và các đặc điểm của hệ thống kế toán đã đợc ban quản trị xây dựng để thoả mãn các mục
tiêu của họ. Các thủ tục kiểm soát đợc xây dựng trên 3 nguyên tắc cơ bản sau.
Nguyên tắc 1: Phân công phân nhiệm rõ ràng.
Mục đích của việc phân công phân nhiệm là nhằm cách ly về trách nhiệm, ngăn ngừa các sai sót
xẩy ra và nếu có xẩy ra thì cũng dễ phát hiện do trách nhiệm đợc phân cho nhiều bộ phận và nhiều ngời trong bộ phận. Mặt khác, việc phân công phân nhiệm rõ ràng sẽ tạo điều kiện cho việc chuyên môn
hoá trong hoạt động và nâng cao hiệu quả công việc.
Nguyên tắc 2: Nguyên tắc bất kiêm nhiệm.
Mục đích của nguyên tắc này là nhằm tách biệt trách nhiệm đối với một số hành vi khác nhau
trong quá trình quản lý để ngăn ngừa các hành vi lạm dụng quyền hạn trong quản lý tài sản đồng thời ngăn
ngừa các sai số chủ tâm hoặc cố ý.
VD : Phân chia trách nhiệm trong việc xét duyệt và thực hiện, thực hiện và kiểm soát, hoặc thu
chi tiền và ghi sổ kế toán...
Nguyên tắc 3: Chế độ uỷ quyền.
Việc uỷ quyền đợc thực hiện theo 1 trong 2 hình thức.
Hình thức 1: trong cả nhiệm kỳ theo một cơ chế ổn định .
Hình thức 2: Chỉ thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định.
b4: Hệ thống kiểm toán nội bộ.
Hệ thống kiểm toán nội bộ là bộ máy độc lập trực thuộc lãnh đạo cao nhất của đơn vị, thực hiện
chức năng kiểm toán nghiệp vụ hàng ngày hoặc kiểm toán bảng khai tài chính ở các đơn vị trực thuộc.
II.2. Hệ thống các mục tiêu kiểm toán .
Kiểm toán bao gồm có 2 chức năng cơ bản trong đó có chức năng xác minh và theo thông lệ quốc tế
phổ biến thì chức năng xác minh đợc cụ thể hoá thành các mục tiêu và tuỳ thuộc vào đối tợng hay các loại
hình kiểm toán mà các mục tiêu có thể khác nhau.
Còn theo văn bản chuẩn mực kiểm toán 1 thì Mục tiêu của cuộc kiểm tra bình th ờng các báo cáo
7


tài chính của các kiểm toán viên độc lập là sự trình bày một nhận xét về mức trung thực mà các báo cáo
phản ánh tình hình tài chính, các kết quả độc lập và sự lu chuyển dòng tiền mặt theo các nguyên tắc
kế toán đã đợc thừa nhận . Đối với bất kỳ một cuộc kiểm toán nào các mục tiêu đặt ra nhằm cung cấp một

bố cục giúp kiểm toán viên tập hợp đầy đủ bằng chứng cần thiết. Các mục tiêu đặt ra này có liên quan
chặt chẽ đến việc xác nhận của doanh nghiệp mà cụ thể là ban quản trị về các tiêu chuẩn của đặc
tính thông tin đã trình bày trên báo cáo tài chính. Thông thờng các bớc triển khai mục tiêu kiểm toán là
nh sau.
Biểu 03.

Các báo cáo tài chính
Các bộ phận cấu thành của báo cáo
tàI chính
Xác nhận củ ban quản trị về chu
trình bán hàng thu tiền và các chu
trình
khác
Các mục
tiêu kiểm toán chung đối với
các chu trình kiểm toán.
Các mục tiêu kiểm toán đặc thù đôI
với các chu trình kiểm toán.
Qua các bớc trên ta thấy việc xác nhận của ban quản trị về các chu trình nói chung và chu trình Bán
hàng Thu tiền nói riêng là rất quan trọng để thiết kế nên các mục tiêu kiểm toán. Từ việc xác nhận của
ban quản trị mà chúng ta đi từ mục tiêu kiểm toán chung đến các mục tiêu đặc thù của từng chu trình .
Nh vậy mục tiêu chung là các mục tiêu có liên quan đầy đủ đến các cơ sở dẫn liệu và áp dụng
cho toàn bộ các khoản mục trên báo cáo tài chính đối với mọi cuộc kiểm toán tài chính. Còn mục tiêu đặc
thù là nét riêng biệt cho từng chu trình cụ thể đợc thiết kế cho từng trờng hợp cụ thể theo sự phán đoán
riêng của kiểm toán viên đối với đặc điểm riêng của chu trình và những sai sót hay sẩy ra đối với chu
trình này.
Các mục tiêu chung áp dụng cho toàn bộ báo cáo tài chính của một cuộc kiểm toán tài chính nh sau:
1. Xác minh về tính hiệu lực.
2. Xác minh về tính trọn vẹn.
3. Xác minh về việc phân loại và trình bày.

4. Xác minh về nguyên tắc tính giá.
5. Xác minh về quyền và nghĩa vụ.
6. Xác minh về tính chính xác, máy móc.
Từ những mục tiêu chung của kiểm toán bảng khai tài chính đó ta có các mục tiêu đặc thù cho chu
trình Bán hàng- Thu tiền nh sau:
1. Xác nhận về sự hiện hữu ( tính có thật): Doanh thu trên báo cáo kết quả kinh doanh phản ánh
những quá trình về trao đổi hàng hoá và dịch vụ thực tế đã xẩy ra, các khoản phải thu là có thực đ ợc lập
vào ngày lập bảng cân đối kế toán.
2. Xác nhận về tính đầy đủ ( tính trọn vẹn): Doanh thu về hàng hoá và dịch vụ đã bán, các
khoản thu bằng tiền và các khoản phải thu đã đợc ghi sổ và đa váo báo cáo tài chính.
3. Xác nhận về quyền sở hữu: Hàng hoá và các khoản phải thu của doanh nghiệp tại ngày lập bảng
cân đối tài sản đều thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp.
4. Xác nhận về sự đánh giá và phân loại: Doanh thu và các khoản phải thu đợc phân loại đúng bản
chất kinh tế và đợc đánh giá theo các chuẩn mực kế toán và các quy định về tài chính.
5. Xác nhận về sự trình bày: Doanh thu và các khoản phải thu đợc trình bày trung thực và đúng
đắn trên tài khoản cũng nh trên các báo cáo tài chính theo đúng chế độ kế toán của doanh nghiệp và theo
các quy định kế toán hiện hành.
6. Xác nhận về sự tính toán chính xác: Các khoản giảm giá, chiết khấu, hàng bán bị trả lại, các
phép tính cộng dồn, nhân, chia... đợc tính toán đúng đắn và chính xác.
7. Xác nhận về tính đúng kỳ: Cụ thể doanh thu và các khoản phải thu phải đ ợc ghi chép đúng kỳ,
8


không đợc ghi giảm doanh thu kỳ này, ghi tăng doanh thu kỳ sau và ngợc lại.
Tóm lại : Đối với mỗi một chu trình kiểm toán có các mục tiêu đặc thù riêng và chu trình Bán hàng
Thu tiền cũng có các mục tiêu riêng biệt. Tuy nhiên với mỗi một cuộc kiểm toán cụ thể thì mục tiêu riêng của
chu trình Bán hàng Thu tiền là khác nhau. Vì vậy căn cứ vào từng tr ờng hợp cụ thể mà kiểm toán viên xác
định các mục tiêu kiểm toán cụ thể.
II.3. Các chứng từ, sổ sách sử dụng trong quá trình kiểm toán .
a. Các chứng từ đợc sử dụng trong quá trình kiểm toán bao gồm.

- Báo cáo kết quả kinh doanh của năm trớc và năm nay
- Các đơn đặt hàng của khách (Đây là cơ sở pháp lý cho việc ràng buộc trách nhiệm cho các bên
tham gia hợp đồng)
- Hợp đồng đã ký kết về bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ
- Hoá đơn bán hàng, hoá đơn kiêm phiếu xuất kho.
- Các bản quyết toán, thanh lý hợp đồng bán hàng.
- Các chứng từ phiếu thu tiền mặt hoặc séc, giấy báo nợ, các bản sao kê của ngân hàng.
- Các hợp đồng khế ớc, tín dụng.
- Các chứng từ, các hợp đồng vận chuyển thành phẩm hay hàng hoá ...
b. Các sổ sách sử dụng trong quá trình kiểm toán .
Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức sổ nhật ký chung trong kỳ để hạch toán kế toán thì hệ
thống sổ bao gồm.
1. Sổ nhật ký chung.
2. Sổ nhật ký thu tiền.
3. Sổ cái các khoản phải thu.
4. Các sổ liên quan khác( nếu cần thiết)
C. quy trình kiểm toán chu trình Bán hàng-Thu tiền trong kiểm toán bản khai tài chính
Sau khi kiểm toán viên đã xác nhận các mục tiêu kiểm toán đặc thù cho chu trình Bán hàng Thu
tiền thì công việc tiếp theo là tập hợp bằng chứng kiểm toán. Để đảm bảo cho công việc diễn ra theo
đúng tiến độ, khoa học và hiệu quả thì việc tập hợp và thu thập bằng chứng, đánh giá phải diễn ra theo
một quy trình.
Quy trình kiểm toán là một hệ thống phơng pháp của quá trình tổ chức một cuộc kiểm toán nhằm
giúp cho kiểm toán viên tập hợp bằng chứng một cách đầy đủ .
Chu trình Bán hàng và thu tiền là một bộ phận cấu thành của báo cáo tài chính, vì vậy để cho
toàn bộ cuộc kiểm toán diễn ra một cách thống nhất thì khi kiểm toán chu trình này phải tuân theo quy
trình kiểm toán của một cuộc kiểm toán báo cáo tài chính. mỗi một cuộc kiểm toán nào cũng phải tuân
theo các bớc cơ bản sau:
Bớc 1. Chuẩn bị kiểm toán.
Bớc 2. Thực hiện kiểm toán.
Bớc 3. Kết thúc kiểm toán.

Các bớc này bao gồm các nội dung sau.
I. Chuẩn bị kiểm toán.
Đây là bớc đầu tiên trong quá trình kiểm toán, nó chiếm một vị trí quan trọng trong toàn bộ cuộc
kiểm toán do mục đích của giai đoạn này là tạo ra cơ sở pháp lý, trí tuệ, vật chất cho công tác kiểm toán.
Giai đoạn này cũng quyết định việc lập kế hoạch và thiết kế phơng pháp kiểm toán phù hợp khoa học và
có hiệu quả. Việc lập kế hoạch kiểm toán nhằm để đảm bảo rằng công tác kiểm toán sẽ đợc tiến hành
một cách có hiệu quả và theo đúng với thời hạn dự kiến. Giai đoạn này bao gồm các bớc chủ yếu sau:
I.1. Xác định mục tiêu và phạm vi kiểm toán: Mục tiêu và phạm vi kiểm toán cần đ ợc xác định cụ
thể cho từng cuộc kiểm toán. Mục tiêu kiểm toán là cái đích cần đạt tới đồng thời là th ớc đo kết quả
kiểm toán cho mỗi cuộc kiểm toán cụ thể. Mục tiêu chung phải gắn chặt với mục tiêu riêng, yêu cầu của
quản lý. Do vậy mục tiêu của kiểm toán phải tuỳ thuộc vào quan hệ giữa chủ thể và khách thể kiểm toán,
tuỳ thuộc vào loại hình kiểm toán.
Phạm vi kiểm toán là sự giới hạn về không gian và thời gian của đối t ợng kiểm toán thờng đợc xác
định đồng thời với mục tiêu kiểm toán và là một hớng cụ thể xác định mục tiêu này. Với một khách thể
kiểm toán cần xác định rõ đối tợng cụ thể của kiểm toán: Bảng cân đối tài sản hay toàn bộ các bản khai
tài chính...
II.2. Chỉ định ngời phụ trách công việc kiểm toán và chuẩn bị các điều kiện vật chất cơ bản:
Tuỳ thuộc vào mục tiêu và phạm vi kiểm toán, cần chỉ định trớc ngời chủ trì kiểm toán sẽ tiến
hành lần này. Công việc này có thể thực hiện đồng thời với việc xây dựng mục tiêu cụ thể song cần đợc
thực hiện trớc khi thu thập thông tin, đặc biệt cần làm quen với đối tợng, khách thể mới của kiểm toán.
Ngời đợc chỉ định phụ trách công việc kiểm toán phải có trình độ tơng xứng với vị trí, yêu
cầu, nội dung và tinh thần của cuộc kiểm toán nói chung. Bên cạnh đó cần chuẩn bị các thiết bị và điều
kiện vật chất khác nh phơng tiện tính toán, kiểm tra thích ứng với đặc điểm tổ chức kế toán...
9


II.3. Thu thập thông tin.
Thu thập thông tin chỉ hớng tới việc đa ra các bớc quyết định về kiểm toán (kể cả kế hoạch
kiểm toán ), cha đặt ra các mục đích thu thập bằng chứng cho kết luận kiểm toán. Do vậy, nhiệm vụ
thu thập thông tin đặt ra ở bớc này là mục tiêu và phạm vi kiểm toán song nói chung là cần quan tâm tới

chiều rộng hơn là chiều sâu.
Trong thu thập thông tin, trớc hết cần tận dụng tối đa các tài liệu đã có song khi cần thiết vẫn
phải có các biện pháp điều tra bổ sung. Các nguồn tài liệu đã có thờng bao gồm :
- Các nghị quyết có liên quan đến hoạt động của các đơn vị đợc kiểm toán.
- Các văn bản có liên quan đến đối tợng và khách thể kiểm toán.
- Các kế hoạch, dự toán, dự báo có liên quan.
- Các báo cáo kiểm toán lần trớc, các biên bản kiểm kê hoặc biên bản xử lý các vụ việc đã xảy ra
trong kỳ kiểm toán.
- Các tài liệu khác có liên quan
II.4. Lập kế hoạch kiểm toán.
Kế hoạch kiểm toán là quá trình cân đối tích cực giữa nhu cầu và tiềm lực đã có. Trong kiểm
toán kế hoạch chung này gọi là kế hoạch chiến lợc hay kế hoạch tổng thể cho toàn bộ cuộc kiểm toán.
Việc xác định các nhu cầu đợc thực hiện chủ yếu qua việc cụ thể hoá mục tiêu và phạm vi kiểm toán mà
trớc tiên là các công việc cụ thể phải làm và trên cơ sở đó l ợng hoá quy mô từng việc và xác định thời
gian kiểm toán tơng ứng. Để thực hiện đợc cả 2 quá trình đó, cần thiết không chỉ cụ thể hoá và chính
xác hoá mục tiêu và phạm vi kiểm toán mà còn cần thiết xác định các nguồn thông tin có thể có.
Bên cạnh đó cần xác định số ngời, kiểm tra phơng tiện và xác định thời hạn thực hiện công tác
kiểm toán. Số ngời tham gia công tác kiểm toán phải phù hợp với quy mô kiểm toán nói chung, cơ cấu của
nhóm công tác phải thích ứng với từng việc cụ thể đã chính xác hoá mục tiêu và phạm vi. Hơn nữa cũng
cần phải đảm bảo về chất lợng của các thiết bị và các phơng tiện kiểm toán. Do đó nhiệm vụ của xây
dựng kế hoạch kiểm toán là xác định cụ thể số lợng, cơ cấu, chất lợng về ngời và phơng tiện tơng ứng với
khối lợng nhiệm vụ kiểm toán.
Ngoài ra cần phaỉ xác định cụ thể thời hạn thực hiện công tác kiểm toán về thời gian và thời
điểm thực hiện từng công việc cụ thể đã phân công cho từng ngời theo logic giữa các công việc cụ thể.
Trên cơ sở tính toán cụ thể số ngời, phơng tiện, thời gian kiểm toán cần xác định kinh phí cần
thiết cho từng cuộc kiểm toán. Việc lập kế hoạch kiểm toán cần đợc cụ thể hoá qua hợp đồng kiểm toán
trong đó quy định rõ trách nhiệm và quyền hạn từng bên cả trong việc chuẩn bị và cả trong việc thực
hiện kế hoạch.
II.5. Xây dựng trơng trình kiểm toán.
Trên cơ sở kế hoạch tổng thể cần xây dựng quy trình tổng thể cho từng phần hành kiểm toán.

Do mỗi phần hành kiểm toán cụ thể có những vị trí, đặc điểm khác nhau nên phạm vi và loại hình
kiểm toán cũng khác nhau dẫn đến số lợng và các bớc kiểm toán cũng khác nhau. Xây dựng quy trình
kiểm toán chính là việc xác định số lợng và thứ tự các bớc kể cả việc bắt đầu đến việc kết thúc.
Nh vậy quá trình kiểm toán cần đợc xây dựng trên những cơ sở cụ thể trớc hết là mục tiêu, loại
hình kiểm toán và đặc điểm cụ thể của đối tợng kiểm toán.
III: Thực hành kiểm toán.
Đây là quá trình thực hiện đồng bộ các công việc đã ấn định trong kế hoạch, quy trình kiểm
toán. Do vậy, trong bớc công việc này, tính nghệ thuật trong tổ chức bao trùm suốt quá trình. Mặc dù vậy
tính khoa học trong tổ chức vẫn đòi hỏi thực hành kiểm toán phải tôn trọng những nguyên tắc cơ bản sau:
Một: Kiểm toán phải tuyệt đối tuân thủ quy trình kiểm toán đã đợc xây dựng. Trong mọi trờng
hợp, kiểm toán viên không đợc tự ý thay đổi quy trình.
Hai: Trong quá trình kiểm toán, kiểm toán viên phải thờng xuyên ghi chép những phát giác, những
nhận định về các nghiệp vụ, các con số, các sự kiện... nhằm tích luỹ bằng chứng, nhận định cho những
kết luận kiểm toán và loại trừ những ấn tợng, nhận xét ban đầu không chính xác về nghiệp vụ, các sự
kiện thuộc đối tợng kiểm toán.
Ba: Định kì tổng hợp kết quả kiểm toán để nhận rõ mức độ thực hiện so với khối lợng công việc
chung thờng là trên các bảng kê chênh lệch và bảng kê xác minh.
Bốn: Mọi điều chỉnh về nội dung, phạm vi, trình tự kiểm toán... đều phải có ý kiến thống nhất
của ngời phụ trách chung công việc kiểm toán v, ngời ký th mời và hợp đồng kiểm toán. Mức độ pháp lý
của những điều chỉnh này phải tơng ứng với tính pháp lý trong lệnh kiểm toán hoặc hợp đồng kiểm
toán.
III.1. Thiết kế phơng pháp kiểm toán
phơng pháp kiểm toán là cách thức kiểm toán viên đa ra để thu thập và đánh giá bằng chứng kiểm
toán phục vụ cho việc đa ra các nhận xét về báo cáo tàI chính. Phơng pháp kiểm toán có vai trò quan
trọng trong bất kỳ cuộc kiểm toán nào vì nó có quan hệ chặt chẽ với việc thu thập, đánh giá bằng chứng
kiểm toán và liên quan, quyêt định đến hiệu quả của cuộc kiểm toán.
Trong thực tế khi tiến hành kiểm toán tàI chính, ngời ta có thể dựa vào rủi ro kiểm soát, rủi ro
10



tiềm tàng để thiết kế phơng pháp kiểm toán. Theo cách thức này, các phơng pháp cơ bản đợc vận dụng
theo các phép thử nghiệm và trắc nghiệm.
Với mục đích thu thập và đánh giá bằng chứng, thực chất của việc kiểm toán là việc kết hợp hai
phơng pháp thử nghiệm tuân thủ và phơng pháp thủ nghiệm cơ bản. Bởi bằng chứng kiểm toán có quan hệ
chặt chẽ đến cơ sở dẫn liệu và các mục tiêu kiểm toán do đó việc thực hiện hai ph ơng pháp trên là nhằm
đánh giá các mục tiêu kiểm toán là đạt hay cha.
Phơng pháp thử nghiệm tuân thủ là loạI thử nghiệm để thu thập bằng chứng kiểm toán nhằm
chứng minh rằng hệ thống kiểm soát nội bộ là hữu hiệu. Nh vậy thử nghiệm tuân thủ đợc sử dụng chỉ khi
kiểm toán viên đánh giá rằng rủi ro kiểm soát là thấp. Ngợc lạI khi rủi ro kiểm soát đợc đánh giá cao thì
kiểm soát nội bộ là không hữu hiệu, từ đó kiểm toán viên sẽ không cần thực hiện các thử nghiệm kiểm
soát mà mở rộng phạm vi áp dụng các thử nghiệm cơ bản.
Phơng pháp thử nghiệm cơ bản là loạI thử nghiệm dùng để thu thập bằng chứng về mức độ trung
thực và hợp lý của những số liệu kế toán. Thực chất của loạI thử nghiệm này là chú ý đến từng bộ phận
của báo cáo tàI chính và cụ thể hơn nữa là việc rà soát từng khoản mục theo trình tự từ số d khoản mục, số
d tàI khoản, đến số d phát sinh, đến chứng từ và xác định trên thực tế loạI nghiệp vụ này có thể xảy ra
hay không. Khi tiến hành kiểm toán tuỳ thuộc tình huống cụ thể xác định mức trọng yếu của khoản mục
nhỏ hay lớn, rủi ro kiểm soát là nhỏ hay lớn để kết hợp hai loạI thử nghiệm này theo các h ớng khác nhau:
Dùng phơng pháp tuân thủ hay phơng pháp cơ bản là chủ yếu.
Đối với các trắc nghiệm gồm có 3 loạI trắc nghiệm.
Trắc nghiệm đạt yêu cầu: loạI tắc nghiệm này liên quan chặt chẽ đến việc dùng các phép thử
nghiệm tuân thủ - khi thiết kế loạI này ngời ta thờng chú ý đến việc phát hiện ra các thủ tục kiểm soát
nào vắng mặt để ngời ta nhận biết đợc nhợc đIểm của hệ thống kiểm soát nội bộ theo hai trờng hợp xảy
ra.
1. Có dấu vết: (có sự hiện diện của thủ tục kiểm soát nội bộ). Để tiến hành loạI trắc nghiệm này
thông thờng kiểm toán viên phảI kiểm tra lạI chứng từ xem có dấu hiệu của các chữ ký phê duyệt nghiệp vụ
hay không. Bên cạnh đó kiểm toán viên có thể tiến hành lạI một số nghiệp vụ kinh tế đã phát sinh nh cộng
dồn số hàng bán trong tháng xem có khớp với nhật ký bán hàng hay không...
2. Không có dấu vết: (không có sự hiện diện rõ ràng của kiểm soát nội bộ). Thuộc loạI này bao gồm
các nguyên tắc quản lý của các đơn vị nh nguyên tắc phân định nhiệm vụ, nguyên tắc bất kiêm nhiệm...
thực hiện theo cách này, kiểm toán viên có thể quan sát hoặc phỏng vấn công việc do nhân viên đơn vị

tiến hành nhằm tìm ra nhợc đIểm của hệ thống kiểm soát nội bộ.
Nh vậy, cách thức để tiến hành loạI trắc nghiệm này bao gồm công việc quan sát, phỏng vấn,
đIều tra chứng từ sổ sách và làm lại. Cách này thờng đợc kết hợp với nhau theo từng trờng hợp cụ thể để
tăng hiệu quả của kiểm toán.
+Trắc nghiệm chi tiết là việc kiểm tra trực tiếp các nghiệp vụ hay các số d gồm có.
Trắc nghiệm độ tin cậy(hay kiểm tra nghiệp vụ): Mục đích của loạI trắc nghiệm này là kiểm
tra chi tiết một số ít nhay toàn bộ các nghiệp vụ phát sinh để xem xét độ chính xác của các số d . Cách
này thờng đợc áp dụng khi số phát sinh của các tàI khoản ít hay đối với các nghiệp vụ bất thờng. Trắc
nghiệm này đợc thực hiện tuần tự theo các bớc sau:
Chọn nghiệp vụ cần kiểm tra
kiểm tra về các tàI liệu chứng từ của nghiệp vụ
xem xét quá
trình luân chuyển của chúng qua các tàI khoản và cuối cùng là xác định số d cuối kỳ.
-Trắc nghiệm chi tiết các số d (hay kiểm tra chi tiết các số d ). Là kiểm tra để đánh giá về độ
chính xác cuả các số d tàI khoản có nhiều nghiệp vụ phát sinh. Trắc nghiệm này đợc thực hiện nh sau:
*Phân tích số d thành từng bộ phận hay theo từng đối tợng.
*Chọn mẫu để kiểm tra và đối chiếu giữa các tàI liệu sổ sách, đối chiếu với các tàI liệu thu đ ợc
từ bên thứ ba.
*Kiểm toán viên đánh giá kết quả và xác định số d cuối kỳ.
+ Trắc nghiệm phân tích: (thủ tục phân tích). Là việc so sánh các thông tin tàI chính, các chữ
số, các tỷ lệ, để phát hiện và nghiên cứu về các trờng hợp bất thờng. Việc so sánh này có thể áp dụng cho
các trờng hớp sau:
* So sánh thông tin tàI chính giữa các kì, các niên độ, hoặc so sánh thông tin tàI chính của doanh
nghiệp với thông tin của toàn ngành...
* Nghiên cứu mối quan hệ giữa các yếu tố của thông tin tàI chính, giữa thông tin tàI chính và
thông tin kong mang tính chất tàI chính.
* Mục tiêu của phân tích là giúp cho kiểm toán viên hiểu rõ về hoạt động kinh doanh của khách
hàng (xác định rủi ro tiềm tàng) trong giai đoạn lập kế hoạch, xác định các trờng hợp bất thờngvà giới hạn
phạm vi kiểm tra chi tiết khi thực hiện phạm vi kiểm toán.
Việc thực hiện hai phép trắc nghiệm là chắc nghiệm chi tiết và trắc nghiệm phân tích có liên

quan trực tiếp đến việc áp dụng các phép thử nghiệm cơ bản. Các phép thử nghiệm tuân thủ và thử
nghiệm cơ bản đợc thiết kế trong trơng trình kiểm toán sẽ giúp kiểm toán viên thu thập bằng chứng đầy
11


đủ và thích hợp trong giai đoạn thực hiện kiểm toán. căn cứ vào kết quả thực hiện kiểm soát, kiểm toán
viên sẽ đánh giá lạI rủi ro kiểm soát. nếu rủi ro kiểm soát không đúng với dự kiến nghĩa là kiểm soát nội
bộ hữu hiệu hơn hoặc kém hữu hiệu hơn so với những nhận định ban đầu, lúc này kiểm toán viên sẽ
đIều chỉnh tăng hoặc giảm phạm vi các thử nghiệm cơ bản đã đợc thiết kế trong trơng trình kiểm toán.
Trong quá trình thiết kế hay thực hiện các phơng pháp kiểm toán, về cơ bản là kết hợp hai loạI
hình thử nghiệmtuân thủ và thử nghiệm cơ bản. tuy nhiên khi tiến hành kiểm toán viên phảI đ a ra các loạI
kiểm toán sau:
*Quyết định loạI thử nghiệm, trắc nghiệm (các thủ tục kiểm soát) nào đợc dùng với từng loạI khoản
mục cụ thể ví dụ nh dùng thử nghiệm thuân thủ hay cơ bản. Khi tiến hành thử nghiệm cơ bản lạI quyết
định dùng loạI trắc nghiệm nào.
*Quy mô mẫu.
Trong các loạI trắc nghiệm thì chắc nghiệm trực tiếp trên các số d là tốn kém nhất và mất nhiều
thời gian nhất, do phảI chọn mẫu để tiến hành. Trên thực tế chúng ta không thể tiến hành kiểm tra toàn
bộ 100% các loạI nghiệp vụ phát sinh, vì thế phảI tiến hành chọn mẫu, những mẫu đợc chọn phảI đạI diện
cho đặc trng của tổng thể. ĐIều quan trọng nhất của quy mô mẫu là phảI xác định số l ợng các phần tử
trong mẫu phù hợp để thu thập đầy đủ bằng chứng. Nguyên tắc áp dụng khi xác định quy mô mẫu là dựa
vào quan hệ với rủi ro kiểm soát. Khi rủi ro kiểm soát thấp thì quy mô mẫu tăng lên, rủi ro kiểm soát tăng
lên thì quy mô mẫu giảm.
*Các khoản mục đợc chọn
NgoàI việc xác định số lợng mẫu chọn, đIều cần thiết phảI làm là xác định phần tử của mẫu
làm sao để mẫu có tính chất đặc trng cho tổng thể. Vì vậy, kiểm toán viên xác định phần tử mẫu
theo phơng pháp chọn nghẫu nhiên. NgoàI ra, đối với một số nghiệp vụ phát sinh có giá trị lớn, cũng đợc tiến
hành chọn.
*Thời gian tiến hành.
*Ngời tiến hành.

Sau khi thiết kế chơng trình kiểm toán mà trọng tâm là xác định các phơng pháp kiểm toán, kiểm
toán viên bắt đầu quá trình thu thập và đánh giá bằng chứng.
III.2. Thực hiện kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền.
Chu trình bán hàng và thu tiền bao gồm các khoản mục trong mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Vì
vậy, khi thực hiện kiểm toán kiểm toán viên sẽ vận dụng các phơng pháp cụ thể cho từng khoản mục.
Một. Thực hiện thử nghiệm tuân thủ và thử nghiệm cơ bản đối với nghiệp vụ bán hàng.
+ Xem xét việc phân cách các nhiệm vụ trong khi thực hiện nghiệp vụ bán hàng. Việc thực hiện
nghiệp vụ bán hàng phảI do các bộ phận đảm nhiệm từng chức năng một.
- Vệc xem xét đơn đặt hàng, chuẩn y các đơn đặt hàng, lập hoá đơn bán hàng, gửi phiếu tính
tiền cho khách, vận chuyển cho khách hàng do phòng tiêu thụ (phòng kinh doanh, phòng thị trờng) lập.
- Việc phê chuẩn bán chịu, xét duyệt các khoản nợ không thu hồi đợc, quyết định mức dự phòng nợ
khó đòi do giám đốc hoặc ngời có thẩm quyền của đơn vị phê chuẩn.
- Việc ghi sổ, tính toán các chiết khấu, giảm giá... dự phòng do kế toán ghi sổ đảm nhận.
- Việc thu tiền do thủ quỹ tiến hành.
- Việc xuất kho, bảo quản kho hàng do thủ kho thực hiện.
Thủ tục cần tiến hành trong trờng hợp này là phỏng vấn nhân viên, quan sát viên thực hiện hay
kiểm tra các chữ ký của chứng từ, sổ sách tơng ứng với các bộ phận, xem rằng liệu đơn vị có tôn trọng
nguyên tắc trách nhiệm không.
+ Sổ sách và chứng từ đầy đủ. Sổ sách chứng từ của chu trình này là sổ nhật ký chung, nhật ký
bán hàng, hoá đơn bán hàng (hoá đơn kiêm phiếu xuất kho), chứng từ vận chuyển, hợp đồng đã ký kết về
cung cấp hàng hoá, dịch vụ. Các loạI chứng từ này có thể tập hợp thành từng bộ t ơng ứng với từng nghiệp
vụ bán hàng. Việc tập hợp này giúp cho kiểm toán viên biết đợc chứng từ nào thiếu hoặc đầy đủ, từ đó
có thể phán đoán có gian lận hoặc sai sót xảy ra hay không.
Thủ tục cần tiến hành là xem từng bộ chứng từ, ví dụ nh xem một chuỗi lệnh vận chuyển, kiểm
tra xem có kèm theo lệnh bán hàng hoặc hoá đơn kiêm phiếu xuất kho hay không.
+ các loạI chứng từ đợc đánh số trớc: Sử dụng chứng từ đợc đánh số trớc nhằm ngăn ngừa gian lận,
biển thủ tiền thu đợc do bán hàng hoặc sai sót do ghi sổ trùng lặp.
Thủ tục kiểm toán là thực hiện kiểm tra tính liên tục, số thứ tự của hoá đơn bán hàng, số hạng, số
quyển các loạI nhật ký bán hàng....
+ Nghiệp vụ bán hàng đợc phê chuẩn

hiện nay hầu hết các loạI nghiệp vụ bán hàng trong công ty, doanh nghiệp đều thực hiện bán hàng
trả chậm để khuyến khích khách mua hàng. Tuy vậy luôn có rủi ro đI kèm do việc bán chịu gắn liền
với việc thanh toán của khách hàng. Trong trờng hợp nào đó, nếu gặp khách hàng cố tình dây da trả nợ,
hoặc do một nguyên nhân nào đó nh bị phá sản chẳng hạn... đều dẫn đến khả năng doanh nghiệp gặp
khó khăn do không thu hồi đợc nợ, từ đó có thể gặp khó khăn trong việc thanh toán kèm theo tình hình tàI
chính có nhiều biến động phức tạp, ảnh hởng lớn đến công việc kinh doanh lâu dài. Cho nên khi thực
12


hiện bán chịu đòi hỏi phảI có sự phê chuẩn , ký duyệt của ngời có thẩm quyền nh giám đốc hoặc kế toán
trởng.
Thủ tục kiểm toán ở đây là áp dụng thử nghiệm tuân thủ, thực hiện việc kiểm tra các chữ ký trên
các hoá đơn bán hàng, hoặc chính sách bán hàng của doanh nghiệp .
Hai: thực hiện thử nghiệm tuân thủ và thử nghiệm cơ bản với tàI khoản doanh thu.
Việc thực hiện hai loạI thử nghiệm này cùng theo các mục tiêu kiểm toán đợc nhìn nhận.
+ Doanh thu bán hàng đợc ghi sổ là có thật:
Khi thực hiện kiểm toán viên thông thờng chọn mẫu một số nghiệp vụ bán hàng, đối chiếu giữa
việc ghi sổ, hoá đơn bán hàng và các chứng từ khác kèm theo nh chứng từ vận chuyển, phiếu xuất kho
hàng hoá, có thể tiến hành tính toán lạI số tiền trên hoá đơn xem có đúng không. Mục đích của việc
kiểm tra chi tiết từng loạI nghiệp vụ để xem xét liệu có thể có gian lận, khai khống, hoặc hàng ch a
xuất kho, cha chuyển giao cho khách mà đã ghi doanh thu.
+ Doanh thu bán hàng đợc ghi sổ đầy đủ.
Khi có sự gian lận, cố tình biển thủ tàI sản hoặc ghi giảm doanh thu để chốn thuế... thì doanh thu
thờng bị khai thiếu.
Khi kiểm toán mục tiêu này, thờng kiểm toán viên thực hiện các công việc sau
Trớc hết, kiểm toán viên tiến hành phân tích doanh thu năm nay và năm trớc xem có biến động gì
lớn. Thờng thì việc phân tích này kết hợp chặt chẽ với tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Giả sử nh doanh nghiệp đang mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh bởi sản phẩm sản xuất
ra trên thị trờng đợc a chuộng, tình hình tiêu thụ là khả quan, trong khi đó doanh thu của công ty lạI giảm
sút so với năm trớc. Chính từ đặc đIểm này khiến cho kiểm toán viên phảI chú ý đến khả năng doanh thu

bị khai thiếu. Mặt khác khi phân tích, để có một cáI nhìn tổng quát thì phảI xem xét cơ cấu của doanh
thu bao gồm những loạI nào và tỷ lệ của chúng trong tổng doanh thu. Một trong những nguyên nhân để
tăng hay giảm doanh thu cũng là bắt nguồn từ sự thay đổi doanh thu.
Sau khi tiến hành thủ tục phân tích(trắc nghiệm phân tích) kiểm toán viên tiếp tục tìm hiểu về
các thủ tục kiểm soát áp dụng cho việc quản lý doanh thu tạI đơn vị nh thế nào.
khi doanh thu có biến động lớn (giảm mạnh so với năm trớc)kết hợp với việc tìm hiểu các thủ tục
kiểm soát và các hoạt động quản lý cho thấy có sự buông lỏng, thì kiểm toán viên sẽ tiến hành ngay việc
kiểm tra chi tiết (trắc nghiệm trực tiếp các số d) với số lợng đạI diện các phần tử cho mẫu. Nếu các thủ
tục kiểm soát đã đợc thiết kế vận hành liên tục và có hiệu quả thì lúc đó lý do nghi ngờ doanh thu bị
khai thiếu là do sai sót nhiều hơn là gian lận và kiểm toán viên có thể giảm số lợng mẫu chọn đI so với trờng hợp trên.
Khi doanh thu có biến động không lớn, có thể xấp xỉ so với năm trớc nhng sản phẩm của doanh
nghiệp có thể đang đợc a chuộng trên thị trờng, sản lợng sản xuất tăng hơn so với năm trớc thì khả năng
doanh thu bị khai thiếu là nhiều hơn và kiểm toán viên lạI tiếp tục nh trên.
Khi doanh thu có biến động không lớn, kết hợp với việc kiểm tra đánh giá các thủ tục kiểm soát
thấy có hoạt động có hiệu quả, vì vậy kiểm toán viên chỉ cần kiểm tra chi tiết ở mức độ phù hợp.
Để tiến hành các công việc đã nêu nh ở trên, kiểm toán viên sẽ kiểm tra việc phê chuẩn nghiệp vụ
bán hàng ( do đặc đIểm của thủ tục kiểm soát này gắn chặt chẽ với việc ghi thiếu hay ghi đầy đủ
doanh thu), thể hiện qua chữ ký của ngời có thẩm quyền tạI đơn vị trên các loạI hoá đơn, chứng từ. Bên
cạnh đó kiểm toán viên cũng phảI chú ý đến thủ tục quản lý chứng từ tạI đơn vị và thông th ờng việc ghi
thiếu doanh thu thờng gắn liền với việc lập chứng từ khống, hoặc hoá đơn bán hàng bị mất mát. ngoàI ra
kiểm toán viên có thể tổng hợp các hợp đồng quan trọng, tính tổng cộng lạI để phát hiện sự chênh lệch.
+ Doanh thu đợc ghi chép đúng kỳ.
Đây là mục tiêu kiểm toán đặc thù áp dụng cho tàI khoản doanh thu bởi doanh thu của bất kỳ một
doanh nghiệp nào cũng đợc tính toán trong một quá trình lâu dài. Nếu doanh thu bị khai thiếu thì thờng
có một số nghiệp vụ bán hàng đợc chuyển sang kỳ sau. Trong trờng hợp ngợc lạI doanh thu bị khai tăng thì
có một số hoá đơn bán hàng sẽ đợc ghi nhận trớc. Nh vậy mục tiêu này gắn liền với mục tiêu kiểm toán
tính đầy đủ hoặc có thật của doanh thu. Mục tiêu này bị vi phạm có thể do chủ ý của doanh nghiệp
muốn khai tăng doanh thu để khuếch trơng danh thế, hoặc để ghi nhận thành tích và hởng các mức u
đãI, hoặc ghi giảm doanh thu để trốn thuế. Cũng có thể kế toán viên sai sót, không thể quản lý hết đợc
sự biến động của doanh thu do nghiệp vụ bán hàng xẩy ra thờng xuyên với tần xuất lớn.

Đối với mục tiêu này, kiểm toán viên cũng thực hiện việc phân tích nh ở trên. Khi tìm hiểu các thủ
tục kiểm soát kiểm toán viên phảI đặc biệt lu ý đến tần xuất xảy ra các nghiệp vụ bán hàng, việc luân
chuyển chứng từ bán hàng từ các bộ phận đến phòng kế toán, cùng trình độ của kế toán viên tơng ứng.
Khi tiến hành kiểm tra chi tiết thông thờng sẽ chọn một số hoá đơn chứng từ lập trớc và sau ngày
kết thúc niên độ kế toán, kiểm tra việc ghi sổ với từng hoá đơn và phát hiện xem có hoá đơn nào đ ợc
chuyển sang ghi kỳ sau hoặc có một số chứng từ của năm sau đợc ghi nhận sang năm trớc hay không.
+ Doanh thu bán hàng đợc phân loạI và trình bày đúng đắn .
Việc phân loạI và trình bày các loạI doanh thu thờng gắn chặt chẽ với cơ cấu doanh thu. Để thực
hiện thủ tục phân tích, kiểm toán viên sẽ thực hiện việc so sánh cơ cấu của các loạI doanh thu nh doanh
13


thu tiêu thụ nội bộ, doanh thu các loạI hàng hoá dịch vụ, doanh thu từ bên thứ ba... của năm kiểm toán và năm
trớc đó, nếu thấy có sự biến động lớn thì có thể tiến hành so sánh phân tích về tình hình sản xuất (thể
hiện ở số lợng nhập kho hàng hoá thành phẩm) và tình hình tiêu thụ (thể hiện ở số lợng hàng hoá, thành
phẩm xuất kho). Do việc phân loạI và trình bày có liên quan tới việc tính toán thuế doanh thu, ứng với
mỗi loạI hàng hoá, dịch vụ khác nhau sẽ đợc áp dụng các mức thuế khác nhau, kiểm toán viên có thể tiến
hành tính toán lạI các loạI thuế, đối chiếu lạI với mức thuế đã ghi nhận, nếu phát hiện thấy sự chênh lệch
đáng kể thì phảI tiến hành kiểm tra tổng doanh thu với số tổng hợp chi tiết từng loạI hàng bán và các hình
thức tiêu thụ trong kỳ để phát hiện sai sót khi kế toán viên không phân loạI và trình bày đúng đắn doanh
thu.
+ Doanh thu bán hàng đợc đánh giá đúng đắn.
Để kiểm toán mục tiêu này, kiểm toán viên cũng thực hiện các bớc phân tích và tìm hiểu về thủ
tục kiểm soát nh trên. Còn việc tiến hành kiểm tra chi tiết sẽ đợc thực hiện nh sau:
Với số hoá đơn mẫu đợc chọn, kiểm toán viên tiến hành thính toán lạI số liệu trên hoá đơn bán
hàng (số tiền = số lợng hàng bán* đơn giá), đối chiếu xem giá bán trên hoá đơn có phảI đ ợc quy định trên
bảng yết giá của doanh nghiệp hay không đồng thời đối chiếu số liệu trên hoá đơn bán hàng (đã đợc tính
lại) với các bút toán tơng ứng trên sổ nhật ký bán hàng, ngoàI ra còn đối chiếu số liệu trên hoá đơn bán hàng
và số liệu trên chứng từ vận chuyển với các đơn dặt hàng của khách hàng và với hợp đồng đã ký tr ớc.
Thông thờng mục tiêu ghi nhận doanh thu đợc đánh giá và tính toán đúng đắn kết hợp với việc ghi nhận

các loạI chiết khấu, giảm giá, hàng bán bị trả lạI... vì những nghiệp vụ này gắn liền với việc ghi giảm
doanh thu.
Các nghiệp vụ này phát sinh có liên quan đến việc giảm giá trị tàI sản của doanh nghiệp nên tr ớc
khi nghiệp vụ xảy ra phảI có sự phê chuẩn của ngời có thẩm quyền trong doanh nghiệp và kiểm toán viên
phảI đặc biệt chú ý đến đặc đIểm thời gian đợc hởng chiết khấu, giảm giá với khách hàng mua nhiều
hoặc hàng hoá có chất lợng kém, mà sau khi kiểm tra công ty thấy đúng với thực tế, đặc biệt là với
hàng đã bán bị trả lạI, mỗi nghiệp vụ đều phảI có sự phê chuẩn của trởng phòng kinh doanh hoặc của ngời
có thẩm quyền về lý do trả lạI hàng.
Kiểm toán viên thực hiện kiểm tra chi tiết bằng cách chọn một số nghiệp vụ phát sinh trong kỳ, so
sánh với mức chiết khấu, giảm giá trên hoá đơn với mức tính cho khách hàng thực tế trên sổ nhật ký bán
hàng, các khoản phảI thu. Với hàng bán bị trả lạI kiểm tra sự phê chuẩn bằng cách đối chiếu số l ợng trên hoá
đơn, hàng trả lạI với phiếu nhập kho (nếu nhập kho) hoặc trên sổ hàng gửi bán, đối chiếu số tiền bán
hàng trả lạI với bên có của tàI khoản phảI thu nếu hàng bán cha thanh toán.
Ba: Thực hiện thử nghiệm tuân thủ và thử nghiệm cơ bản đối với tàI khoản phảI thu khách hàng.
Khi nhìn nhận chu trình bán hàng và thu tiền trong mối liên hệ giữa các bộ phận cấu thành cho
thấy khoản phảI thu khách hàng có quan hệ chặt chẽ không chỉ với khoản tiền đã thu đợc mà còn phản
ánh tới các khoản doanh thu đã ghi nhận và các khoản khác nh chiết khấu hàng bán, hàng bán bị trả lạI và
đặc biệt là liên quan đến khoản dự phòng nợ phảI thu khó đòi và việc xử lý các khoản này. với một hệ
thống kiểm soát hoạt động mạnh thông thờng các khoản phảI thu đợc quản lý hết sức chặt chẽ thể hiện
thông qua các biểu hiện sau.
+ Các khoản bán chịu phảI đợc phê duyệt trớc khi giao hàng hoá cho khách. Việc phê duyệt phảI đợc
thực hiện bởi ngời có thẩm quyền nh Giám đốc và kế toán trởng. Chính vì thế khi thực hiện thử nghiệm
tuân thủ, kiểm toán viên có thể phỏng vấn nhân viên của doanh nghiệp và tiến hành xem xét các loạI hoá
đơn chứng từ bán chịu hàng hoá liệu đã có đầy đủ chữ ký của ngời có thẩm quyền hay không, hoặc
quan sát một nghiệp vụ cụ thể phát sinh.
Việc thực hiện bán chịu hay bán hàng thu tiền ngay phảI đợc tiến hành theo một trình tự hợp lý, có
sự phối hợp chặt chẽ và thống nhất của các bộ phận. Chú ý đến việc luân chuyển chứng từ bán hàng giữa
các bộ phận, liệu các chứng từ đợc lập tạI phòng kinh doanh có đợc chuyển đến cho phòng kế toán đúng
lúc để ghi sổ hay không. Thông thờng tính đúng lúc của quy trình luân chuyển chứng từ gắn liền với
việc ghi chép đúng kỳ của các loạI doanh thu và các khoản phảI thu. Để thực hiện thử nghiệm kiểm soát

đối với vấn đề này, kiểm toán viên tiến hành quan sát một số nghiệp vụ cụ thể về việc bán hàng cho
khách hàng để thấy đợc việc lập và luân chuyển chứng từ nh thế nào, kết hợp với các tàI liệu do khách
hàng cung cấp về chính sách bán hàng, sơ đồ mô tả việc bán hàng.
Một trong những phơng pháp thờng đợc áp dụng là lập bảng so sánh các tỷ suất của năm nay và năm
trớc các tỷ suất đợc sử dụng bao gồm:
- Các thủ tục phân tích tàI khoản phảI thu của khách hàng.
Thủ tục phân tích
So sánh doanh thu bán chịu năm nay với năm
trớc

Sai sót có thể sảy ra
Tăng hay giảm các khoản phảI
thu

So sánh số d cuả khách hàng có số d nợ vợt quá
một giới hạn nào đó so với năm trớc
So sánh giữa số d của tàI khoản phảI thu với
14

Sai sót ở tàI khoản phảI thu
Tăng hay giảm khoản thu đợc


doanh thu bán chịu của năm nay so với năm trớc

từ khách hàng

NgoàI việc so sánh chung, kiểm toán viên cần duyệt lạI các bảng kê nợ phảI thu để chọn ra một số
khách hàng có mức d nợ vợt qua một số nào đó, hoặc có số d kéo dàI trong nhiều năm để nghiên cứu thêm.
Từ việc tìm hiểu các thủ tục kiểm soát nội bộ và thực hiện các thủ tục phân tích kiểm toán viên sẽ

tiến hành khoanh vùng sai sót, tập trung vào việc thiết kế các kiểm tra chi tiết theo các mục tiêu kiểm
toán đặc thù.
+ Các khoản phảI thu đợc tính toán đúng đắn.
số liệu chi tiết tàI khoản phảI thu phải nhất quán với các sổ phụ có liên quan, số tổng hợp lạI tơng ứng
với số liệu trên sổ tổng hợp. Có thể chọn một số mẫu bao gồm các số d cá biệt, đối chiếu với sổ chi tiết các
khoản phảI thu để kiểm tra đúng đắn về tên khách hàng, số d và tàI khoản nợ.
+ Các khoản phảI thu là có thật.
Kiểm toán viên yêu cầu khách hàng cung cấp bảng kê khách nợ, chọn mẫu và tiến hành gửi th xác
nhận. Việc chọn khách hàng nợ để gửi th xác nhận phụ thuộc vào:
- Tính trọng yếu của các khoản phảI thu, nếu các khoản phảI thu thực sự là trọng yếu theo đánh giá
của kiểm toán viên thì cần phảI có dung lợng mẫu lớn hơn.
- Số lợng các khoản phảI thu.
- Kết quả hiểu biết về cơ cấu kiểm soát nội bộ của khách hàng và việc thực hiện các thủ tục
phân tích.
- Kết quả xác nhận của năm trớc.
Sau khi tiến hành chọn khách hàng để xác minh các khoản phảI thu, kiểm toán viên có thể yêu cầu
công ty khách hàng gửi th xác nhận dới sự kiểm soát của kiểm toán viên hoặc do kiểm toán viên tự tiến
hành. Hình thức th xác nhận thông thờng bao gồm hai loạI là: Th xác nhận loạI tích cực (yêu cầu khách
hàng trong trờng hợp nào cũng gửi th lạI cho dù có sự thống nhất hay không về số liệu cần xác minh) và loạI
không tích cực (chỉ gửi th trả lời trong trờng hợp có sự chênh lệch về số liệu). Tuy nhiên trên thực tế thông
thờng kiểm toán viên hay sử dụng loạI thứ nhất bởi cách này tuy có tốn kém và mất thời gian nhng thể hiện
rõ sự hợp tác hay bất hợp tác của khách hàng nợ.
Th xác nhận thờng đợc gửi cận hoặc sau ngày lập báo cáo tài chính để tránh các rủi ro có thể xảy
ra. Trong trờng hợp khách nợ không đáp ứng yêu cầu xác nhận (không nhận đợc th trả lời sau hai hoặc ba
lần gửi th xác nhận ) kiểm toán viên phảI tiếp tục kiểm tra với các khoản thu tiền mặt sau đó đối chiếu số
liệu trên sổ cáI với hoá đơn bán hàng.
+ Các khoản phảI thu đợc ghi sổ đầy đủ.
Với mục tiêu này, khi thực hiện việc tìm hiểu các thủ tục kiểm soát kết hợp với các thủ tục phân
tích đã trình bày khi thực hiện việc kiểm toán tàI khoản doanh thu và tàI khoản tiền mặt đã góp phần
khẳng định mục tiêu này... vì vậy, chúng ta có thể lớt qua mà không cần phảI xem xét kỹ lỡng.

+ Các khoản phảI thu đợc ghi đúng kỳ.
Việc xem xét mục tiêu này cũng gắn liền với tính đúng kỳ của khoản doanh thu. Vì vậy, việc
thực hiện mục tiêu này đã đợc đề cập kết hợp với việc kiểm toán các khoản doanh thu nh đã trình bày ở
trên.
Bốn: Thực hiện thử nghiệm tuân thủ và thử nghiệm cơ bản đối với khoản dự phòng nợ phảI thu khó
đòi và việc xử lý các khoản phảI thu không thu hồi đợc.
Khoản dự phòng nợ phảI thu khó đòi là những khoản giảm tàI sản của doanh nghiệp (cụ thể là giảm
khoản phảI thu) mà theo ớc tính của doanh nghiệp trong tơng lai sẽ không thể thu hồi đợc.
Còn các khoản không thu hồi đợc là những khoản khách hàng nợ song doanh nghiệp thực sự không có
khả năng thu hồi mặc dù đã cố gắng đòi nợ. Thông thờng với một doanh nghiệp có hệ thống kiểm soát nội
bộ lành mạnh thì việc quản lý chặt chẽ các khoản này thể hiện ở những mặt sau.
- lập bảng phân tích tuổi nợ, xem xét những khách hàng đã qua hạn mà ch a thanh toán, gửi th
thúc nợ, lập dự phòng phảI thu khó đòi đồng thời phảI đIều tra nguyên nhân tạI sao khách hàng
không thể trả nợ đợc.
- Với những khách hàng thật sự không có khả năng trả thì việc xoá sổ các khoản nợ đó phảI đợc
phê duyệt bởi những ngời có đầy đủ thẩm quyền, hoàn nhập dự phòng, tiến hành xoá nợ sau
đó vẫn phảI tiến hành theo dỏitên tàI khoản 004 Nợ phảI thu khó đòi để tiến hành tiếp tục
đòi nợ.
Sau khi thực hiện các thử nghiệm tuân thủ, kiểm toán viên có thể dùng các tỷ suất sau đây để tiến
hành phân tích tính thích hợp của các khoản dự phòng nợ phảI thu và việc xử lý các khoản không thu hồi
đợc.
Các thủ tục phân tích khoản dự phòng nợ phảI thu khó đòi.
Thủ tục phân tích
Sai sót có thể xảy ra
So sánh giữa chi phí về nợ không thu hồi đợc với số Tăng hay giảm mức dự phòng
d của tàI khoản phảI thu của năm nay và năm trớc
So sánh các khoản phảI thu phân tích theo từng Tăng hay giảm mức dự phòng
15



nhóm tuổi của năm nay so với năm trớc
Khi kiểm toán các khoản này vấn đề quan tâm chính của kiểm toán viên là xem xét các mục tiêu
sau:
+ Các khoản dự phòng nợ phảI thu đợc tính toán và đá giá đúng đắn
Bản chất của các khoản dự phòng nợ phảI thu khó đòi, đợc tính toán dựa trên những phán xét chủ
quan của doanh nghiệp nên khó có thể có những nhận xét đúng đắn về giá trị của những khoản mục này.
Tuy vậy kết quả của việc tính toán lạI có ảnh hởng lớn đến báo cáo tài chính nh tổng tàI sản, mức thuế
lợi tức phảI nộp. Để thực hiện việc kiểm tra chi tiết thông thờng kiểm toán viên sẽ chọn mẫu một số khoản
dự phòng của các khách hàng và đánh giá khả năng trả nợ của họ, kết hợp với tình hình thanh toán của các
khách hàng này.
+ Các khoản xử lý dự phòng nợ phảI thu khó đòi là có thật.
Gian lận dễ xảy ra đối với khoản này nhất là khả năng biển thủ tiền bằng cách xoá sổ các khoản nợ,
mà trên thực tế khoản nợ đó đã thu đợc tiền. Thông qua việc phân tích và tìm hiểu các thủ tục kiểm soát
đợc áp dụng kiểm toán viên quyết định số lợng mẫu chọn để tiến hành kiểm tra chi tiết.
Với lợng mẫu chọn, kiểm toán viên phảI xem xét sổ chi tiết tàI khoản phảI thu khách hàng, đối
chiếu với bảng phân tích tuổi nợ của công ty để đánh giá khả năng không trả đ ợc nợ của các khoản phảI
thu mà công ty đã xoá nợ là có thật, đồng thời kết hợp xem xét việc phê chuẩn của việc xoá các khoản nợ
đó, đối chiếu với số d trên tàI khoản 004.
Trong quá trình thực hiện kiểm toán song song với việc thu thập và đánh giá bằng chứng, áp dụng
các phép thử nghiệm kiểm toán viên cũng tiến hành ghi chép những công việc đã thực hiện vào sổ tay
kiểm toán viên hoặc các giấy tờ làm việc để tiện cho việc kiểm tra lạI các công việc, phát hiện ra những
thiếu sót, tồn tạI cần phảI giảI quyết, và phục vụ cho việc thực hiện đánh giá kết quả kiểm toán về sau
này. Với các sai sót, chênh lệch đợc phát hiện trong quá trình thực hiện kiểm toán, kiểm toán viên tiến
hành tổng hợp và đa ra các bút toán đIều chỉnh, có thể đề nghị khách hàng sửa chữa trớc khi lập báo cáo
tài chính. Mặt khác, với những nhợc đIểm, những vấn đề còn tồn tạI của hệ thống kiểm soát nội bộ và
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh mà kiểm toán viên phát hiện sẽ đợc đa vào th quản lý với mục
đích là t vấn cho công ty khách hàng.
III: Kết thúc kiểm toán
Để kết thúc kiểm toán cần đa ra các kết luận kiểm toán và lập báo cáo hoặc biên bản kiểm toán.
Trong đó bao gồm các nội dung chủ yếu sau.

Kết luận kiểm toán là sự khái quát kết quả thực hiện các chức năng kiểm toán trong từng cuộc
kiểm toán. Vì vậy, để kết luận kiểm toán phải bảo đảm yêu cầu cả về nội dung cũng nh tính pháp lý.
Nội dung, kết luận kiểm toán phải phù hợp, đầy đủ. Sự phù hợp của kết luận kiểm toán là sự nhất
quán giữa mục tiêu và phạm vi kiểm toán.
Tính pháp lý của kết luận trớc hết đòi hỏi những bằng chứng tơng xứng theo yêu cầu của các quy
chế, chuẩn mực và pháp luật. Đồng thời tính pháp lý này cũng đòi hỏi các kết luận phải chuẩn xác trong từ
ngữ và văn phạm.
Trong kiểm toán bảng khai tài chính kết luận kiểm toán đợc quy định thành chuẩn mực với 3 loại
phù hợp với các tình huống cụ thể.
1. ý kiến chấp nhận toàn bộ đợc sử dụng trong tình huống các bản khai tài chính là trung thực rõ
ràng và lập đúng chuẩn mực.
2. ý kiến loại trừ đợc sử dụng trong khi có những điểm cha xác minh đợc rõ ràng hoặc còn có những
sự kiện, hiện tợng cha thể giảI quyết xong trớc khi kết thúc kiểm toán.
3. ý kiến bác bỏ đợc sử dụng khi không chấp nhận toàn bộ bảng khai tài chính.
4. ý kiến từ chối đợc đa ra khi không thực hiện đợc kế hoạch hay hợp đồng kiểm toán do điều
kiện khách quan mang lại nh thiếu điều kiện thực hiện, thiếu chứng từ...
Báo cáo hoặc biên bản kiểm toán là hình thức biểu hiện các chức năng kiểm toán và thể hiện kết
luận kiểm toán.
Biên bản kiểm toán thờng đợc sử dụng trong kiểm toán nội bộ hoặc từng phần trong kiểm toán tài
chính.
Báo cáo kiểm toán là hình thức biểu hiện chức năng xác minh phục vụ yêu cầu ng ời quan tâm cụ
thể và có thể có nhiều tình huống cụ thể. Tuy nhiên nội dung cơ bản của một báo cáo cụ thể cũng cần có
những yếu tố cơ bản sau.
1. Nơi gửi.
2. Đối tợng kiểm toán.
3. Cơ sở thực hành kiểm toán.
4. Kết luận kiểm toán.
5. Nơi lập và ngày lập báo cáo.
6. Chữ ký của kiểm toán viên.
Kèm theo báo cáo kiểm toán có thể có th quản lý gửi cho ngời quản lý để nêu lên những kiến nghị

16


của kiểm toán viên trong công tác quản lý.
chơng ii
thực hành kiểm toán chu trình Bán hàng Thu tiền trong quá trình kiểm toán bảng khai tài chính của công
ty dịch vụ tƯ vấn tài chính kế toán và kiểm toán.
a. quá trình hình thành và phát triển của công ty dịch vụ t vấn tài chính kế toán và kiểm toán.
i.
Quá trình hình thành và phát triển.
I.1. Quá trình hình thành.
Trong điều kiện nền kinh tế đã chuyển đổi sang cơ chế thị trờng, mọi yếu tố không phù hợp của
nền kinh tế cũ bị xoá bỏ, những nhu cầu mới đợc hình thành và đòi hỏi ngày càng bức bách, trong đó có
các nhu cầu về dịch vụ t vấn kế toán của các doanh nghiệp, của các tổ chức để áp dụng chế độ kế toán
tài chính thế nào cho phù hợp, xây dựng các mô hình tổ chức kế toán, xây dựng hệ thống sổ sách kế
toán, đặc biệt là việc hạch toán thế nào cho đúng....Trớc yêu cầu cấp thiết đó Ngày 13/05/1991Bộ trởng
Bộ tài chính đã ra quyết định số 164 TC/QĐ/TCCB thành lập công ty dịch vụ kế toán hay tên giao dịch
là ASC (ACCOUNTING COMPANY )
Là một trong những tổ chức dịch vụ kế toán hoạt động có hiệu quả và không ngừng phát triển về
mọi mặt nh số khách hàng, số cán bộ công nhân viên giàu kinh nghiệm, về hiệu quả công việc và phạm vi
hoạt động ngày càng mở rộng cùng với sự phát triển của nền kinh tế đất nớc, sự giao lu kinh tế với các nớc
trong khu vực và trên thế giới. Ngày 14/9/1993 công ty đã đổi tên thành công ty t vấn tài chính kế toán
và kiểm toán theo quyết định số 639 TC/TCCB của Bộ trởng Bộ tài chính.
Đây là một bớc ngoặt quan trọng đánh dấu sự không ngừng phát triển của công ty dịch vụ kế toán
về chức năng và nhiệm vụ. Công ty t vấn tài chính kế toán và kiểm toán ( tên giao dịch quốc tế viết tắt
là AASC) là một trong những tổ chức t vấn tài chính kế toán và kiểm toán hợp pháp đầu tiên và lớn nhất
tại Việt Nam, góp phần cho nền kinh tế thị trờng ngày càng phát triển, các doanh nghiệp hoạt động có
hiệu quả hơn, góp phần củng cố lợi ích của toàn xã hội.
I.2. Cơ cấu tổ chức
AASC là một doanh nghiệp chuyên cung cấp các dịch vụ t vấn về quản trị kinh doanh, tham mu

cho khách hàng trong việc tổ chức quản lý phân cấp tài chính và t vấn quản trị tài chính cho doanh
nghiệp nên việc thiết lập bộ máy quản lý cho riêng mình đối với AASC là không có gì khó khăn. Cơ cấu
tổ chức bộ máy quản lý của AASC khoa học, phân cấp rõ ràng, gọn nhẹ, linh hoạt.(cơ cấu bộ máy tổ chức
thể hiện ở biểu 04)
Là tổ chức chuyên ngành đầu tiên và lớn nhất tại việt nam hoạt động trong lĩnh vực t vấn tài
chính kế toán và kiểm toán nên ngay từ những ngày đầu thành lập AASC đã xác định chất l ợng dịch vụ
và uy tín của công ty là mục tiêu của sự phát triển. Vì vậy, sau gần 10 năm hoạt động, tập thể cán bộ
công nhân viên của toàn công ty đã nỗ lực nâng cao trình độ lý luận, kinh nghiệm thực tiễn cùng với sự
nhiệt tình nên AASC đã thu hút một đội ngũ khách hàng đông đảo hoạt động trong mọi lĩnh vực nh ngân
hàng, bảo hiểm, bu chính viễn thông, y tế... Cho đến nay AASC vẫn không ngừng phát triển và mở
rộng địa bàn hoạt động. Với đội ngũ cán bộ công nhân viên hơn 200 ng ời, các kiểm toán viên có trình độ
đại học, có kinh nghiệm thực tế hoạt động ở các chi nhánh TP Hồ Chí Minh, Vũng Tàu, Hạ Long, Hải
Phòng, Thanh Hoá đã đáp ứng rộng rãi nhu cầu của mọi cá nhân tổ chức trong và ngoài nớc.
Bên cạnh đó AASC còn có một đội ngũ các cộng tác viên là các chuyên viên, các nhà lãnh đạo, các giáo s ,
tiến sĩ ... ở mọi Bộ ngành, mọi lĩnh vực trong và ngoài nớc. Chính những điều đó đã góp phần cho sự
phát triển của công ty.

17


18


Tổng giám Đốc
Phạm huy
đoán
Biểu 04.

Phó giám đốc
Ngô đức đoàn


Phòng
hành
chính
tổng
hợp

Chi nhánh
Hạ Long

Phòng
kiểm
toán
thương
mạI dịch
vụ

Phó giám đốc
Nguyễn thị
Hồng thanh

Phòng
kế toán
tàI vụ

Chi nhánh Vũng
Tàu

Phó gIáM đốc
Lê đăng khoa


Phòng
kiểm
toán dự
án

Chi nhánh Thanh
Hoá

Phòng
tư vấn
đào tạo

Phó giám đốc
Tạ quang tạo

Phòng
kinh
doanh
tiếp thị

Chi nhánh HảI
Phòng

Phòng
kiểm
toán
xây
dựng cơ
bản


Chi nhánh TP
HCM


I.3. Các loại hình dịch vụ.
Bằng sự năng động luôn bám sát nhu cầu thị trờng, AASC đã có một thị phần tơng đối lớn về
cung cấp dịch vụ t vấn tài chính kế toán và kiểm toán, thể hiện qua số lợng chi nhánh ở khắp các tỉnh,
TP trong cả nớc, qua chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận tăng trởng không ngừng qua tất cả các năm. Hiện nay
AASC có các loại hình dịch vụ chủ yếu sau.
1.Dịch vụ kiểm toán. Bao gồm:
- Kiểm toán báo cáo tài chính của các doanh nghiệp Nhà nớc, doanh nghiệp có vốn đầu t nớc
ngoài, các tổ chức kinh tế khác.
- Kiểm toán báo cáo quýêt toán vốn đầu t công trình hoàn thành.
-Kiểm toán hoạt động các dự án sử dụng vốn vay của các tổ chức tiền tệ thế giới, các tổ chức phi
chính phủ...
-Kiểm toán xác định vốn góp của các dự án theo hình thức hợp tác liên doanh, liên kết...
-Dịch vụ giám định tài liệu tài chính kế toán
2. Dịch vụ kế toán
- Hớng dẫn áp dụng chế độ kế toán tài chính cho các đơn vị kinh tế.
- Xây dựng các mô hình tổ chức công tác kế toán, bộ máy kế toán doanh nghiệp hoạt động có hiệu
quả, tránh cồng kềnh, và phù hợp với điều kiện của mỗi đơn vị .
- Lập hồ sơ đăng kí chế độ kế toán theo luật doanh nghiệp,
h ớng dẫn
mở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính doanh nghiệp.
3. Dịch vụ t vấn tài chính, thuế:
- T vấn tài chính tín dụng, về sử dụng vốn vay có hiệu quả , lập hồ sơ xin vay vốn, lập các dự án
tiền khả thi và khả thi.
-Lập hồ sơ đăng kí hoạt động doanh nghiệp .
- Hớng dẫn thủ tục đăng kí kinh doanh.

- Lập, đánh giá và t vấn các phơng án đầu t
-T vấn về hồ sơ, đơn, điều lệ hoạt động, xác định vốn còn lại, vốn góp trong quá trình cổ phần
hoá.
- Dịch vụ t vấn về xáp nhập và giải thể.
4. Dịch vụ đào tạo.
- Bồi dỡng nghiệp vụ kế toán cho kế toán trởng và kế toán viên.
- Bồi dỡng nghiệp vụ kiểm toán nội bộ cho các tổng công ty 90,91
- Đào tạo tin học, tin học cơ bản và tin học nâng cao
- Hỗ trợ công tác tuyển dụng cán bộ trong quản lý
- Cung cấp và hớng dẫn việc thực hiện ghi sổ kế toán và báo cáo .
5. Phát triển và ứng dụng các phần mềm và kiểm tra việc thực hiện nhằm tránh những rủi ro và
đạt hiệu quả kinh tế cao trong kinh doanh.
Với các loại hình dịch vụ đa dạng cung cấp cho mọi ngành, mọi lĩnh vực nên doanh thu của công ty
không ngừng tăng qua các năm . Nếu lấy năm 1996 làm chuẩn thì doanh thu của các năm 1996, 1997, 1998
đợc thể hiện qua biểu đồ sau. Trong đó doanh thu bao gồm có doanh thu kiểm toán tài chính, doanh thu
đào tạo, doanh thu từ các loại hình dịch vụ khác.
Nhìn biểu đồ thị trên ta có thể thấy rằng doanh thu của công ty năm 1997 và năm 1998 tăng gấp 2
và3 lần so với năm 1996. Nh vậy có thể thấy răng AASC là một công ty làm ăn có hiệu quả và điều đó
còn đợc thể hiện biểu đồ về lợi tức của công ty nh sau (biểu 06).

Biểu 05. Doanh thu của công ty qua các năm.
Chỉ tiêu
doanh thu
Dt kiểm toán
.tài chính kế
toán
DT Đào tạo
các dịch vụ khác

năm 1996

100
37

năm 1997
160
75

năm 1998
280
80

20
10

15
10

5
15

Về lợi tức cũng tăng theo doanh thu qua các năm điều này chứng tỏ sự tồn tại và vững mạnh của công ty,
nếu lấy năm 1996 làm mốc ta có số liệu thông qua bảng sau.
Biểu 06. Kết quả kinh doanh của công ty qua các năm
Chỉ tiêu

1996

1997
21


1998


lợi tức

100

165

236

Nộp NS nhà nớc
Thuế doanh thu
thuế lợi tức
thuế thu nhập

100
23
72
5

147
17
73
10

223
19
69
12


Với những kết quả tốt đẹp đó AASC ngày càng trở thành vững mạnh về mọi mặt kể cả uy tín
cũng nh chất lợng góp phần đa ngành kiểm toán việt nam sánh vai cùng quốc tế.
B. thực hiện kiểm toán chu trình Bán hàng và Thu tiền
Là một công ty hàng đầu lớn nhất tại việt nam hoạt động trong lĩnh vực kiểm toán đầy mới mẻ
nhng AASC đã nhanh chóng khẳng định vị trí của mình trên thị trờng. Với tỷ trọng doanh thu kiểm toán
chiếm phần lớn trong tổng doanh thu của toàn công ty, dịch vụ kiểm toán đã trở thành mũi nhọn và đợc
AASC trú trọng đầu t phát triển. Trong suốt gần 10 năm hoạt động AASC đã thu hút đợc đội ngũ khách
hàng thờng xuyên đông đảo , có đợc kết quả đó là nhờ nỗ lực không ngừng nâng cao chất lợng dịch vụ
cung cấp, khai thác và mở rộng thị trờng.
Hàng năm AASC đều gửi th chào hàng đến cho khách hàng có nhu cầu kiểm toán. Th chào
hàng là bức thông điệp giới thiệu về uy tín, chất lợng dịch vụ của AASC. Sau khi nhận đợc th chào
hàng nếu khách hàng đồng ý thì họ sẽ phát th mời kiểm toán, th mời kiểm toán có hình thức bằng văn bản
hoặc bằng miệng. Sau khi nhận đợc th mời kiểm toán đạI diện AASC tiếp xúc gặp gỡ Ban Giám đốc
khách hàng để trao đổi thông tin và đi tới ký kết hợp đồng kiểm toán, tuy nhiên mức độ trao đổi còn tuỳ
thuộc vào từng loại khách hàng. Chẳng hạn với khách hàng cũ của AASC thì đạI diện của hai bên tiếp xúc
gặp gỡ để trao đổi và cũng là đề xuất yêu cầu của mình, còn với những khách hàng mới thì AASC cần
có những thông tin về quá trình sản xuất, những khó khăn cũng nh những yêu cầu từ phía khách hàng đối
với dịch vụ kiểm toán. Từ đó AASC sẽ ớc lợng sơ bộ khối lợng công việc và giá phí kiểm toán cũng nh rủi
ro kiểm toán. Nếu khách hàng chấp nhận dịch vụ và giá phí kiểm toán mà AASC đa ra thì hai bên tiến
hành ký kết hợp đồng. Nếu có gì thắc mắc về dịch vụ kiểm toán cũng nh mức giá phí kiểm toán thì
khách hàng có thể đề đạt và thoả thuận lại.
Hợp đồng kiểm toán là sự thoả thuận bằng văn bản về yêu cầu của khách hàng và AASC đã đợc
cả hai bên chấp nhận, trong đó xác định mục tiêu, phạm vi cuộc kiểm toán, trách nhiệm của AASC và trách
nhiệm của khách hàng, hình thức phát hành báo cáo kiểm toán, thời gian thực hiện và các đIều kiện về
phí kiểm toán, về xử lý tranh chấp hợp đồng. Giá phí kiểm toán do AASC đa ra và đợc tính toán trên cơ
sở thời gian tiến hành cuộc kiểm toán, mức độ phức tạp của công việc và các dịch vụ mà AASC sẽ cung
cấp bổ sung. Tuy nhiên trong một số trờng hợp AASC sẽ cung cấp miễn phí một số dịch vụ nào đó hoặc
giảm giá xuống mức có thể chấp nhận đợc sao cho cả hai bên cùng có lợi. Với chất lợng dịch vụ cao, giá phí
kiểm toán hợp lý AASC đang là một đối thủ cạnh tranh của nhiều công ty kiểm toán trong và ngoàI nớc.

Sau đây là mẫu th chào hàng
Công ty t vấn tàI chính kế toán và kiểm toán
Th chào hàng
Hà nội, ngày30 tháng 4 năm 2000
Kính gửi: ban giám đốc công ty A
Trớc hết chúng tôI xin chân thành cảm ơn sự quan tâm của quý công ty đến hoạt động kiểm toán
của chúng tôI, chúng tôI xin phép đợc giới thiệu với quý công ty về AASC của chúng tôi.
AASC là một trong những tổ chức hợp pháp đầu tiên và lớn nhất của Việt Nam hoạt động trong
lĩnh vực kế toán, kiểm toán và t vấn tàI chính. AASC có kỹ năng cung cấp cho các doanh nghiệp Nhà nớc, doanh nghiệp t nhân, doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoàI, các tổ chức trong nớc và quốc tế hiện
đang hoạt động tạI Việt nam các hoạt động sau:
- Kiểm toán báo cáo tàI chính
- Kiểm toán báo cáo quyết toán vốn công trình xây dựng cơ bản hoàn thành
- Kiểm toán xác định giá trị tàI sản, giá trị doanh nghiệp
- Kiểm toán hoạt động dự án
- Kiểm toán góp vốn liên doanh
- Lập hồ sơ đăng ký chế độ kế toán với Bộ tàI chính
- T vấn tàI chính kế toán, thuế
- Bồi dỡng nghiệp vụ quản trị kinh doanh, kế toán, tin học, kiểm toán nội bộ
- Xây dựng càI đặt và hớng dẫn phần mềm tin học phục vụ công tác quản lý tàI chính, kế toán
và kiểm toán tránh đợc những rủi ro và đạt hiệu quả cao trong kinh doanh.
Mục tiêu hoạt động của AASC là nhằm giúp các doanh nghiệp Việt Nam và các doanh nghiệp có
22


vốn đầu t nớc ngoàI, các tổ chức xã hội, các cơ quan đoàn thể và các tổ chức quốc tế hoạt động taị Việt
nam nắm bắt các quy định pháp lý của nhà nớc nâng cao chất lợng của công tác kế toán và giúp các chủ
doanh nghiệp, các thành viên của hội đồng quản trị và Ban lãnh đạo doanh nghiệp có đ ợc thông tin tin cậy
để thực hiện tốt công tác quản lý kinh tế tàI chính.
Chất lợng của các dịch vụ mà chúng tôI cung cấp đợc khẳng định bằng số lợng các khách hàng
của chúng tôI: Tổng công ty, doanh nghiệp Nhà nớc, doanh nghiệp có vốn đàu t nớc ngoàI, doanh nghiệp

t nhân, tổ chức tín dụng quốc tế (WB, ADB, UNFA... )
Chúng tôI đợc biết Quý công ty đang tìm hiểu và lựa chọn đơn vị cung cấp các dịch vụ kiểm
toán và tàI chính kế toán.
Chúng tôI tin tởng tàI liệu này sẽ giúp Quý ngàI có thêm đIều kiện lựa chọn đơn vị phục vụ
mình
Chúng tôI hy vọng chứng minh khả năng của mình và làm hàI lòng Quý công ty.
Xin gửi tới Quý công ty lời chào trân trọng.
Kính th
Giám đốc
Phạm Huy Đoán
Sau khi th chào hàng đợc phát đI đơn vị nào có nhu cầu mong muốn AASC cung cấp các dịch vụ
kiểm toán thì sẽ có các thông tin phản hồi. Căn cứ vào đó AASC sẽ gặp gỡ trao đổi, thoả thuận. Nếu hai
bên đồng ý thì dẫn đến hợp đồng kiểm toán đợc ký kết. Khi hợp đồng kiểm toán đợc ký kết cũng là lúc
AASC lập kế hoạch kiểm toán.
I: lập kế hoạch kiểm toán.
AASC nhận thức rõ việc lập kế hoạch kiểm toán sẽ hỗ trợ đắc lực cho việc thực hiện kiểm toán có
hiệu quả, giảm thiểu đợc chi phí nâng cao chất lợng của cuộc kiểm toán. Việc lập kế hoạch kiểm toán
đợc thực hiện qua các bớc sau:
I.1.chấp nhận th mời kiểm toán.
Khi AASC chấp nhận th mời kiểm toán của khách hàng thì hai bên sẽ thoả thuận ký kết hợp đồng
kiểm toán. Hợp đồng kiểm toán là minh chứng pháp lý cho sự hiện hữu của cuộc kiểm toán.
Sau đây là hợp đồng kiểm toán đợc ký kết giữa công ty A và công ty dịch vụ t vấn tàI chính kế
toán và kiểm toán.
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
hợp đồng kinh tế
v/v cung cấp dịch vụ kiểm toán
Căn cứ vào pháp lệnh hợp đồng kinh tế ngày 25/09/1989 và nghị định 17/HĐBT ngày 16/01/1990.
Căn cứ vào nghị định 07/CP ngày 29/01/1994.
Căn cứ vào nghị định59/CP ngày 29/01/1996

Căn cứ vào đIều lệ tổ chức và hoạt động của công ty t vấn tàI chính kế toán và kiểm toán.
Căn cứ vào yêu cầu của công ty A về việc kiểm toán báo cáo tàI chính cho năm tàI chính 1999.
Hôm nay ngày 20/03/2000 chúng tôI gồm
đạI diện bên A- Công ty A
Ông: Nguyễn văn X- phó giám đốc công ty
ĐạI diện bên B - Công ty t vấn tàI chính kế toán và kiểm toán.
Bà: Nguyễn Thị Hồng Thanh- Phó tổng giám đốc
Cùng nhau thoả thuận ký kết hợp đồng kinh tế theo các đIều khoản sau:
ĐIều 1: Nội dung dịch vụ
Bên A đồng ý mời bên B thực hiện kiểm toán báo cáo tàI chính cho năm tàI chính kết thúc ngày
31/12/1999 gồm.
+ Bảng cân đối kế toán tạI thời đIểm 31/12/1999.
+ Báo cáo kết quả kinh doanh năm 1999.
ĐIều 2: Luật định và chuẩn mực.
Công việc đợc tiến hành theo các quy định tạI nghị định 07/CP ngày 29/01/1994 của chính phủ
về việc ban hành quy chế kiểm toán độc lập trong nền kinh tế quốc dân. Thông t 22 TC/CĐKT ngày
23


19/03/1996 của chính phủ ban hành quy chế quản lý tàI chính và hạch toán kế toán đối với các doanh
nghiệp nhà nớc và các quy định hiện hành về kế toán, kiểm toán.
ĐIều 3: trách nhiệm của các bên liên quan.
*Trách nhiệm bên A
Cung cấp đầy đủ và kịp thời các thông tin về tình hình tàI chính bao gồm báo cáo tàI chính,
chứng từ, sổ sách và các tàI liệu liên quan mà bên B yêu cầu.
Chịu trách nhiệm về tính chính xác trung thực của các thông tin cung cấp
Cử cán bộ nghiệp vụ tham gia phối hợp để cung cấp các thông tin về tình hình tài chính kế toán
và các thông tin có liên quan khi có yêu cầu của bên B.
Bố trí địa đIểm làm việc và tạo đIều kiện thuận lợi cho cán bộ của bên B trong thời gian thực
hiện kiểm toán tạI đơn vị.

Thanh toán cho bên B phí kiểm toán đúng thời hạn đã thoả thuận tạI đIều 4 của hợp đồng này.
*Trách nhiệm của bên B:
Cử các kiểm toán viên thực hiện kiểm toán theo nội dung dịch vụ nh đã nêu ở đIều 1 của hợp đồng
này.
Giữ bí mật về số liệu thông tin đã thu thập đợc trong quá trình kiểm toán có liên quan đến hoạt
động của bên A.
Lập báo cáo kiểm toán và gửi cho bên A kèm theo th quản lý đề cập tới những hạn chế cần đợc
khắc phục và ý kiến đề nghị của kiểm toán viên nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn
vị.
đIều 4: Thời gian, phí dịch vụ kiểm toán và phơng thức thanh toán.
Hai bên thống nhất mức phí kiểm toán là: 120.000.000 đồng.
Bằng chữ một trăm hai mơI triệu đồng chẵn.
Bên A ứng trớc cho bên B 50%, sau khi triển khai thực hiện hợp đồng số tiền còn lạI là 50% (tức
60.000.000 đồng (sắu mơI triệu đồng chẵn)) sẽ đợc thanh toán khi bên A nhận đợc báo cáo kiểm toán.
Bên A có thể thanh toán cho bên B bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản qua ngân hàng.
ĐIều 5: ĐIều khoản thi hành
Hai bên cam kết thực hiện đúng các đIều khoản ghi trong hợp đồng. Trong quá trình thực hiện
nếu có gì vớng mắc hai bên cùng nhau bàn bạc, trao đổi và tìm cách giảI quyết.
Trờng hợp hai bên không thơng lợng giảI quyết đợc thì đa ra trọng tàI kinh tế theo quy định của
pháp lệnh hợp đồng kinh tế.
Hợp đồng này đợc lập thành 04 bản mỗi bên 02 bản có giá trị pháp lý nh nhau.
ĐạI diện bên A
ĐạI diện bên B
Ký tên
ký tên
Khi hợp đồng kiểm toán đợc ký kết song có nghĩa việc thực hiện một cuộc kiểm toán đợc bắt
đầu và công việc tiếp theo đó là cử kiểm toán viên phụ trách.
I.2. Cử kiểm toán viên phụ trách.
Việc cử kiểm toán viên phụ trách là một bớc công việc quan trọng trong quá trình kiểm toán. Công
việc này phụ thuộc vào quy mô từng cuộc kiểm toán, từng phần hành kiểm toán và đặc biệt còn phụ

thuộc vào trình độ chuyên môn và nghiệp vụ của các kiểm toán viên
I.3. Tìm hiểu khách hàng.
Việc tìm hiểu khách hàng giúp cho kiểm toán viên có những hiểu biết về khách hàng từ đó có
những định hớng và thiết kế phơng pháp kiểm toán cho phù hợp. Việc tìm hiểu về khách hàng bao gồm
các mặt sau.
a. Tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng.
AASC tìm hiểu hoạt động kinh doanh cả dới góc độ khách quan và dới góc độ của khách hàng.
+ Những hoạt động kinh doanh và kết quả kinh doanh của khách hàng.
+Chiến lợc kinh doanh của khách hàng.
+ Cơ cấu sản phẩm và công tác tiêu thụ sản phẩm.
+ MôI trờng kinh doanh mà khách hàng đang hoạt động
+ Vị trí cạnh tranh của khách hàng. Những rủi ro mà khách hàng đang gặp phảI và xét xem liệu
các rủi ro này có khả năng ảnh hởng tới báo cáo tàI chính và vì thế có ảnh hởng tới quá trình kiểm toán hay
không.
Việc am hiểu công việc kinh doanh và ngành kinh doanh của khách hàng và kiến thức về các mặt
hoạt động của họ là cần thiết cho việc thực hiện kiểm toán đầy đủ. Với đa số khách hàng thờng niên thì
24


những thông tin về hoạt động kinh doanh cập nhật cho cuộc kiểm toán năm nay đợc lấy từ hồ sơ kiểm toán
năm trớc. Những thay đổi đợc cập nhật trong từ quá trình thu thập những thông tin chung ở bớc trên và đợc
ban quản lý của khách hàng cung cấp trong buổi thảo luận với đạI diện của AASC. Còn đối với những công
ty lần đều tiên là khách hàng (khách hàng mới) nh công ty A thì AASC có đợc thông tin bằng cách thu thập
các tàI liệu nh : giấy phép thành lập, đIều lệ công ty, các biên bản họp, các văn bản luật, chế độ chính
sách của nhà nớc có liên quan... kiểm toán viên ghi các thông tin này vào t liệu kiểm toán bằng cách trích
đoạn các văn bản hoặc sao chụp và gạch dới các phần quan trọng . Hoặc cũng có thể thu thập thông tin về
tình hình kinh doanh của khách hàng bằng phơng pháp phỏng vấn. Làm việc tạI trụ sở của công ty là tốt
nhất vì nó tạo đIều kiện cho kiểm toán viên tiếp cận dễ dàng với khách hàng, quan sát hoạt động sản
xuất kinh doanh, phỏng vấn ban quản lý khách hàng để thấy đợc những mong muốn, thắc mắc của họ từ
đó cảI thiện đợc chất lợng dịch vụ cung cấp. NgoàI ra đối với những khách hàng hoạt động trong các lĩnh

vực mới mẻ, có rủi ro kinh doanh cao thì nhóm kiểm toán còn tham khảo ý kiến của các chuyên gia để có
đợc những hiểu biết cặn kẽ hơn.
đối với công ty A
LoạI hình sở hữu: là một doanh nghiệp nhà nớc.
Quá trình hình thành và phát triển . công ty A đợc thành lập theo quyết định *** ngày... tháng...
năm... , là một doanh nghiệp nhà nớc có t cách pháp nhân, có tàI khoản ở ngân hàng, có con dấu riêng và
hạch toán độc lậpcông ty hoạt động theo giấy phép đăng ký kinh doanh số ****
Về ngành nghề kinh doanh. Công ty chuyên sản xuất các sản phẩm đồ hộp nh patê, thịt hộp, cá xay.
Về tình hình tàI sản và nguồn vốn thể hiện trên hai báo cáo của công ty là bảng cân đối kế toán
và bảng báo cáo kết quả kinh doanh.
Về đơn giá bán các sản phẩm:
đồng /hộp
LoạI sản phẩm
Patê
Cá xay
Thịt hộp

Đơn giá
6000
5000
5500

về nguồn vốn kinh doanh và tình hình thực hiện nghĩa vụ pháp lý với Nhà nớc.
Nguồn vốn kinh doanh chủ yếu do ngân sách nhà nớc cấp, vay vốn từ ngân hàng, và nguồn vốn đợc
bổ sung từ lợi nhuận để lại. Công ty A có nghĩa vụ phảI trích lập các quỹ theo các quy định sau.
- Trích lập quỹ đầu t và phát triển 50 % lợi nhuận để lại.
- Trích 10% lợi nhuận để lạI để lập quỹ dự phòng tàI chính.
- Trích 5% bổ sung quỹ trợ cấp mất việc làm.
Nh vậy việc trích lập các quỹ đợc thể hiện bằng con số trên biểu 06


25


tàI sản
A. tàI sản lu động và đầu t ngắn hạn
I. Tiền mặt và tiền gửi ngân hàng
II. Các khoản phảI thu
1. PhảI thu khách hàng
2. phảI thu nội bộ
3. PhảI thu khác
III. Hàng tồn kho
IV. TàI sản lu động khác
B. tàI sản cố định và đầu t dàI hạn
I. TàI sản cố định hữu hình
1. Nguyên giá
2. Hao mòn luỹ kế
II. TàI sản cố định vô hình
1. Nguyên giá
2. Hao mòn luỹ kế
III các khoản đầu t tài chính dàI hạn
IV. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
V. các khoản ký quỹ ký cợc dàI hạn
tổng tàI sản
nguồn vốn
A.nợ phảI trả
I. Nợ ngắn hạn
II. Nợ dàI hạn
III. Nợ khác
B. nguồn vốn chủ sở hữu
tổng nguồn vốn


Đầu năm
39489723125
2992568000
11364126000
6850675000
4256653000
256798000
21565798000
3567231125
38122589928
12675322338
18795864692
6120542354
3444186957
7684572356
4240385399
12135672124
5713754296
4153654213
77612313053

Cuối năm
43336230326
3895675000
16186553000
10976263000
4387945000
822345000
22564546000

689456326
42485715078
13769654444
21026452976
7256798532
4025718694
8726264315
4700545621
13258764655
6242031152
5189546133
85821945404

54674358826
32964256798
13580456234
8129645794
22937954227
77612313053

60554942914
35245464243
14964312216
10345166455
25267002490
85821945404

Biểu 08
Báo cáo lỗ lãI
Chỉ tiêu


Niên độ 1999
Đơn vị tính : Đồng
Số tiền

1.Tổng doanh thu
51.358.315.000
Trong đó doanh thu xuất khẩu
83.615.000
2. Các khoản giảm trừ doanh thu.
103.354.000
3. Doanh thu thuần
51.254.961.000
2.Giá vốn hàng bán
46.935.670.000
3.LãI(lỗ) gộp
4.319.291.000
4.Chi phí hoạt động
2.247.856.000
5.LãI (lỗ) ròng từ hoạt động sản xuất kinh
2.071.435.000
doanh
NgoàI ra trong quá trình tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng thì đối t ợng mà
kiểm toán Iên hết sức quan tâm là các biên bản kiểm tra của các cơ quan thanh tra Nhà nớc... trong kết luận
của đoàn thanh tra tạI một cuộc kiểm toán toàn diện về các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh, quản lý
tài chính đợc tóm tắt nh sau.
Về chứng từ sổ sách nói chung đợc lập đầy đủ, khoa học nhng vẫn còn một số thiếu sót nh:
-Phiếu thu, phiếu chi cha ghi ngày tháng, cha có chữ ký của thủ quỹ và một số chứng từ gốc kèm
theo.
-Một số giấy đề nghị tạm ứng không có chữ ký của kế toán trởng, đa số giấy đề nghị tạm ứng

không ghi thời hạn thanh toán.
-Một số hoá đơn mua hàng cha hợp lý, tất cả các tàI sản cố định tăng trong kỳ công ty không lập biên
bản giao nhận tàI sản cố định mà chỉ lập phiếu nhập kho, phiếu xuất kho.
26


×