Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

Kiểm toán chu trình bán hàng - thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (474.54 KB, 83 trang )

Báo cáo thực tập chuyên đề
LỜI MỞ ĐẦU
Kiểm toán trong nền kinh tế thị trường, ngoài vai trò cung cấp thông tin tin cậy
cho quản lý và cho các quyết định kinh tế - tài chính, đã và đang được thừa nhận là
một dịch vụ không thể thiếu của một nền kinh tế mở. Đặc biệt là khi Việt Nam gia
nhập WTO - quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang mở ra nhiều cơ hội phát
triển, nhưng cũng đặt ra cho các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và các doanh
nghiệp kiểm toán nói riêng những thách thức to lớn trước sức ép cạnh tranh ngày
càng gay gắt. Với tư cách là một trong hai Công ty kiểm toán đầu tiên tại Việt Nam,
AASC đã đồng hành cùng kiểm toán độc lập Việt Nam trong chặng đường 17 năm
hoạt động và phát triển. Đứng trước những thách thức của thời đại mới, Ban lãnh đạo
và toàn thể công nhân viên Công ty kiểm toán AASC luôn đồng lòng nâng cao hơn
nữa chất lượng hoạt động, chất lượng quản lý, mở rộng đa dạng hóa các loại hình
dịch vụ tài chính, kế toán, kiểm toán, tư vấn thuế, tư vấn quản trị, thẩm định giá…
sẵn sàng tiến tới hội nhập. Bên cạnh đó, Công ty kiểm toán AASC tăng cường hợp
tác với các Công ty kiểm toán trong nước nhằm tăng cường năng lực cạnh tranh của
các doanh nghiệp kiểm toán Việt Nam trước thực tế ngày càng có nhiều Công ty
kiểm toán nước ngoài thành lập và hoạt động tại Việt Nam như hiện nay. Với sự cố
gắng không mệt mỏi, chắc chắn Công ty kiểm toán AASC sẽ ngày càng phát triển
vượt bậc, góp phần đưa kiểm toán độc lập Việt Nam hội nhập khu vực và quốc tế.
Trong thời gian tìm hiểu, nghiên cứu thực tiễn hoạt động kiểm toán tại Công ty
cùng với những kiến thức đã được học trong trường, em được biết đối với bất kỳ
cuộc kiểm toán nào thì chu trình bán hàng – thu tiền luôn là một phần hành quan
trọng, đòi hỏi phải tập trung nhiều thời gian và chi phí kiểm toán. Bản thân chu trình
này chứa đựng những khoản mục trọng yếu thu hút sự tập trung, chú trọng, theo dõi
của những người quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Kết quả kiểm
toán chu trình bán hàng – thu tiền ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng chung của cuộc
kiểm toán. Xuất phát từ nguyên nhân trên, với mong muốn được tìm hiểu sâu hơn
Lê Nguyễn Thùy Giang Lớp: Kiểm toán 46B
1
Báo cáo thực tập chuyên đề


cách thức Công ty AASC tiến hành khi thực hiện kiểm toán chu trình này, em đã
chọn đề tài: “Hoàn thiện kiểm toán chu trình bán hàng – thu tiền trong kiểm toán
báo cáo tài chính do Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm
toán thực hiện”.
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, chuyên đề thực tập của em gồm ba phần:
Phần I: Tổng quan về Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm
toán
Phần II: Thực trạng kiểm toán chu trình bán hàng – thu tiền trong kiểm toán Báo
cáo tài chính tại Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán
Phần III: Phương hướng, giải pháp hoàn thiện kiểm toán chu trình bán hàng –
thu tiền trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài
chính Kế toán và Kiểm toán thực hiện.
Trong quá trình lựa chọn và thực hiện đề tài em đã nhận đựoc sự giúp đỡ tận tình của
cô giáo – TS.Nguyễn Thị Phương Hoa và sự giúp đỡ nhiệt tình của toàn thể các anh
chị trong phòng Kiểm toán 5 - Công ty Kiểm toán AASC. Tuy nhiên do thời gian
thực tập có hạn, đồng thời kiến thức, kinh nghiệm thực tế còn hạn chế, vì vậy trong
quá trình thực hiện đề tài em không tránh khỏi những sai sót, kính mong sự chỉ bảo,
đóng góp và đặc biệt là sự thông cảm từ quý thầy cô.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới cô giáo – TS.Nguyễn Thị Phương
Hoa và toàn thể các anh chị trong phòng Kiểm toán 5 - Công ty Kiểm toán AASC đã
tận tình giúp đỡ em hoàn thành tốt đề tài này.
Phần I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH
KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN
Lê Nguyễn Thùy Giang Lớp: Kiểm toán 46B
2
Báo cáo thực tập chuyên đề
1.1 Quá trình hình thành, xây dựng và phát triển của AASC
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC) được thành
lập ngày 13/05/1991 theo Quyết định số 164 TC/TCCB của Bộ Trưởng Bộ Tài chính.

Ban đầu, Công ty có tên là Công ty dịch vụ kế toán với tên giao dịch là ASC –
Accounting service company do Công ty chỉ cung cấp các dịch vụ kế toán. Từ khi
thành lập, Ban lãnh đạo và toàn thể nhân viên Công ty luôn nỗ lực hoạt động và đã
tạo được sự tin cậy,tín nhiệm của các tổ chức khác. Trên nền tảng đó cùng với việc
nhận thấy nhu cầu của thị trường ngày càng tăng, tháng 3/1992 Công ty đã mở thêm
một chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh – một thị trường sôi động và phát triển
năng động của đất nước. Nhu cầu thị trường thúc đẩy, tháng 4/1993, chi nhánh tại
Vũng Tàu và Đà Nẵng lần lượt được thành lập.
Sau một thời gian hoạt động, với những bước phát triển vượt bậc trong lĩnh
vực kế toán của Công ty, cùng với sự nhanh nhạy nắm bắt xu thế phát triển của lĩnh
vực kiểm toán, sự gắn kết mật thiết giữa hoạt động kế toán và hoạt động kiểm toán,
Ban lãnh đạo Công ty đã đề nghị Bộ Tài chính cho phép Công ty cung cấp thêm loại
hình dịch vụ kiểm toán. Ngày 6/9/1993, Thủ tướng chính phủ đã ủy nhiệm cho Ủy
Ban Kế Hoạch Nhà nước ra công văn số 1798/UB/KHH bổ sung thêm nhiệm vụ mới.
Và đến ngày 14/9/1993, Bộ trưởng Bộ Tài chính có Quyết định số 639TC/QĐ/TCCB
đổi tên Công ty thành Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán với
tên giao dịch quốc tế là Auditing and Accounting Financial Consultancy Service
Company (AASC).
Tại chi nhánh Thành phố Hồ Chi Minh, sau một thời gian hoạt động, nhận
thấy đủ khả năng và điều kiện cần thiết để có thể hoạt động độc lập, được sự cho
phép của Bộ Tài chính nên tháng 3/1995, Chi nhánh này đã tách khỏi Công ty thành
lập Công ty Kiểm toán Sài Gòn (AFC).
Lê Nguyễn Thùy Giang Lớp: Kiểm toán 46B
3
Báo cáo thực tập chuyên đề
Việc chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh tách ra kinh doanh độc lập phần nào đã gây
khó khăn cho Công ty trong bối cảnh nhu cầu kiểm toán ngày càng tăng cao. Để giải
quyết khó khăn và đáp ứng nhu cầu cấp thiết của thị trường, Công ty đã tiến hành mở
thêm một số chi nhánh. Cụ thể:
Ngày 14/04/1995, AASC mở thêm chi nhánh tại Thanh Hóa đặt tại số 25A, đường

Phan Chu Trinh, thành phố Thanh Hóa.
Ngày 02/02/1995 thành lập văn phòng đại diện tại thành phố Hải Phòng và đến ngày
01/01/2003 nâng cấp thành chi nhánh.
Ngày 13/03/1997, thành lập chi nhánh mới tại thành phố Hồ Chí Minh đặt tại 29
đường Võ Thị Sáu, Quận I, thành phố Hồ Chí Minh và đến tháng 05/1998, văn phòng
đại diện này được nâng cấp thành chi nhánh lớn nhất của Công ty.
Cũng trong năm 1997, Công ty thành lập thêm chi nhánh tại số 237 Lê Lợi, phường
6, thành phố Vũng Tàu và chi nhánh Quảng Ninh đặt tại Cột 2, đường Nguyễn Văn
Cừ, phường Hồng Hà, Thành phố Hạ Long, Quảng Ninh.
Ngày 24/07/2007 tại nhà hát lớn Hà Nội - Việt Nam, Công ty TNHH Dịch
vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC) đã long trọng tổ chức lễ ra
mắt và nhận Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh mới – chuyển đổi từ DNNN sang
Công ty TNHH nhiều thành viên. Nguyên nhân của việc chuyển đổi chắc chắn xuất
phát từ nhiều yếu tố khác nhau nhưng xét một nguyên nhân được coi là chủ đạo:
AASC trước đây là một DNNN hơn nữa lại là một DNNN thuộc Bộ Tài chính, do
vậy khi kiểm toán các DNNN, có một câu hỏi được đặt ra đó là “Tính độc lập ở
đâu?”. Từ lý do này có thể nói “Độc lập” là nguyên nhân chính – hay là “Đạo lý”
của việc chuyển đổi (theo nhận xét của Phó Tổng Giám đốc Tống Thị Bích Lan).
Chuyển đổi là mốc son lịch sử về sự phát triển và hội nhập của Công ty và cũng là sự
kiện phát triển đặc biệt của ngành kiểm toán độc lập Việt Nam, chấm dứt việc bao
cấp của Nhà nước cho hoạt động kiểm toán. Từ nay, các doanh nghiệp kiểm toán sẽ
hoàn toàn độc lập tự chủ và khách quan trong hoạt động nghề nghiệp. Do những
thành tích và đóng góp đối với ngành Tài chính, Kế toán và Kiểm toán Việt Nam,
Lê Nguyễn Thùy Giang Lớp: Kiểm toán 46B
4
Báo cáo thực tập chuyên đề
AASC đã nhận được nhiều Huân chương lao động, Cờ thi đua, Bằng khen của Thủ
tướng chính phủ và Chủ tịch nước.
AASC với đội ngũ lãnh đạo và nhân viên chuyên nghiệp, tận tâm coi sự vững
mạnh của Công ty là mục tiêu phấn đấu của mình, đã sớm nhận thấy để Công ty phát

triển ngày càng vững mạnh, ngày càng thu hút sự tin cậy, tìm đến của khách hàng thì
cần phải đẩy mạnh vấn đề hợp tác và phát triển. Vì thông qua hợp tác với các tổ chức
trong và ngoài nước giúp AASC tiếp cận kiến thức và trao đổi kinh nghiệm về lĩnh
vực kế toán, kiểm toán từng bước tiếp thu công nghệ và quốc tế hoá đội ngũ nhân
viên. Trên cơ sở đó, AASC sẽ hỗ trợ cho khách hàng giải quyết tốt các vấn đề.
Trong nước, AASC có mối quan hệ chặt chẽ với các Bộ, ngành, Các Vụ, Viện,
các cơ quan nghiên cứu và các trường đại học trong cả nước. Đặc biệt, AASC
luôn đẩy mạnh mối quan hệ hợp tác chặt chẽ và hiệu quả với các Công ty kiểm
toán quốc tế tại Việt Nam như KPMG, E&Y, PWC,….
Ngày 02 tháng 04 năm 2005, ông Derek Lai – Giám đốc phụ trách INPACT khu
vực Châu Á – Thái Bình Dương đã tới thăm văn phòng AASC và trao đổi với ông
Nguyễn Thanh Tùng về các hoạt động của AASC trong lĩnh vực kiểm toán và tư vấn
tài chính kế toán, thuế. Sau buổi thảo luận, ông Derek Lai đã đánh giá cao về chất
lượng các hoạt động của AASC và chính thức mời AASC gia nhập hệ thống
INPACT. Tháng 7 năm 2005, AASC chính thức gia nhập INPACT Quốc tế và trở
thành đại diện của INPACT Quốc tế tại Việt Nam. Ông Ngô Đức Đoàn - Giám đốc
AASC đã làm việc với INPACT Châu Á Thái Bình Dương tại Hồng Kông vào ngày
29 tháng 07 năm 2005. Tại buổi làm việc, AASC đã cam kết đảm bảo chất lượng dịch
vụ trên mọi lĩnh vực và tuân thủ các quy định về chất lượng của INPACT. INPACT
cam kết hợp tác với AASC, hỗ trợ AASC trong việc đào tạo chuyên gia, kiểm soát
chất lượng và giúp AASC giới thiệu thương hiệu trong khu vực và các châu lục.
AASC là 1 trong 6 công ty kiểm toán hoạt động tại Việt Nam (AASC, E&Y, KPMG,
PWC, GT, VACO) được Ngân hàng thế giới (WB) chấp thuận kiểm toán các dự án
lớn do tổ chức này tài trợ.
Lê Nguyễn Thùy Giang Lớp: Kiểm toán 46B
5
Báo cáo thực tập chuyên đề
AASC vinh dự được liên danh với văn phòng kiểm toán nhà nước Vương quốc Anh
và Hãng tư vấn DAI của Anh quốc thực hiện Dự án : Tăng cường năng lực cho kiểm
toán Nhà nước Việt Nam.

Đây là những cơ hội để củng cố, phát triển sâu rộng quan hệ, hợp tác quốc tế về kế
toán, kiểm toán, tư vấn tài chính, thuế nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ, tham gia
hội nhập kế toán, kiểm toán với các nước trong khu vực và trên thế giới đồng thời mở
rộng phạm vi hoạt động của Công ty trong và ngoài nước.
1.1.2 Mục đích và phương châm hoạt động của AASC
16 năm qua, với phương châm hoạt động vì lợi ích cao nhất của khách hàng, mục tiêu
hoạt động xuyên suốt của Công ty là cung cấp các dịch vụ chuyên ngành và các thông
tin đáng tin cậy nhằm giúp các khách hàng ra các quyết định quản lý, tài chính và
kinh tế có hiệu quả... Ngoài ra, mọi hoạt động của Công ty luôn tôn trọng nguyên tắc:
độc lập, trung thực, khách quan và bảo mật, tuân thủ các quy định của Nhà nước
Việt Nam, các Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam do Nhà nước ban hành cũng như các
chuẩn mực Kiểm toán quốc tế được chấp nhận chung. Công ty thường xuyên nhắc
nhở mọi nhân viên trong Công ty phải luôn đề cao phương châm hoạt động trên, nhờ
vậy mà AASC đã tạo được sự tin cậy và tín nhiệm của các tổ chức trong và ngoài
nước.
1.1.3 Phương hướng phát triển của AASC
Mục tiêu đến 2010 của AASC đó là trở thành Công ty kiểm toán hàng đầu của Việt
Nam; tăng trưởng, phát triển bền vững về chất lượng hoạt động, có đội ngũ kiểm toán
viên (KTV) chuyên nghiệp, thực hiện thành công nhiệm vụ kiểm toán và tư vấn tài
chính kế toán trong nước, hội nhập với các nước trong khu vực và quốc tế.
1.2 Lĩnh vực hoạt động của AASC
AASC đã và đang cung cấp cho khách hàng nhiều loại dịch vụ có giá trị cao
• Dịch vụ kiểm toán
 Kiểm toán các Báo cáo tài chính
 Kiểm toán hoạt động các Dự án
Lê Nguyễn Thùy Giang Lớp: Kiểm toán 46B
6
Báo cáo thực tập chuyên đề
 Kiểm toán Báo cáo Quyết toán công trình xây dựng cơ bản
..........

Có thể khẳng định Kiểm toán Báo cáo tài chính là một trong những thế mạnh
của AASC, không ngừng phát triển cả về số lượng và chất lượng với đội ngũ chuyên
gia và KTV chuyên nghiệp. Đội ngũ này với kiến thức chuyên môn nghiệp vụ và
kinh nghiệm chuyên sâu trên các lĩnh vực kiểm toán, kế toán, thuế, tài chính… đã
thực hiện rất nhiều hợp đồng kiểm toán Báo cáo tài chính hàng năm và mang lại cho
Công ty khoản doanh thu đáng kể.
• Dịch vụ kế toán
 Hướng dẫn áp dụng chế độ kế toán – tài chính
 Xây dựng các mô hình tổ chức bộ máy – tổ chức công tác kế toán
 Mở, ghi sổ kế toán và lập các Báo cáo tài chính
 Lập hồ sơ đăng ký chế độ kế toán
Kế toán là dịch vụ lâu đời nhất với các nguồn lực đông đảo và nhiều kinh nghiệm của
AASC.
• Dịch vụ tư vấn về thuế
 Tư vấn về thuế
 Tư vấn xây dựng cẩm nang quản lý tài chính
 Tư vấn quyết toán tài chính và quyết toán vốn đầu tư
............
• Dịch vụ xác định giá trị doanh nghiệp và Tư vấn cổ phần hóa
 Xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hóa
 Tư vấn xác định và lập hồ sơ xác định giá trị doanh nghiệp
 Tư vấn đề xuất phương án xử lý lao động sau khi chuyển sang Công ty cổ phần
..........
Thực hiện chủ trương của Đảng, Chính phủ về tiếp tục sắp xếp, đổi mới, phát
triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Nhà nước, đã có rất nhiều
doanh nghiệp thuộc các Bộ, ngành, địa phương thực hiện chuyển đổi từ DNNN sang
công ty cổ phần, tạo ra một thị trường lớn về dịch vụ tư vấn cổ phần hoá và xác định
Lê Nguyễn Thùy Giang Lớp: Kiểm toán 46B
7
Báo cáo thực tập chuyên đề

giá trị DN. Nắm bắt được chủ trương trên, ngay sau khi Nghị định 64/2004/NĐ-CP
được ban hành cho phép DN kiểm toán được thực hiện dịch vụ xác định giá trị DN
(XĐGTDN) thông qua hình thức đấu thầu, AASC đã triển khai phát triển dịch vụ
này. Là lĩnh vực mới nhưng AASC có lợi thế là đội ngũ lãnh đạo, kiểm toán viên, trợ
lý kiểm toán viên có trình độ cao, có kinh nghiệm dày dạn trong công tác kiểm toán
và tư vấn tài chính kế toán, có kinh nghiệm từ thực tế công tác định giá DN theo Nghị
định 44 về chuyển DNNN thành công ty cổ phần và xác định giá trị tài sản cho DN
sử dụng vào các mục đích khác. Tính đến nay Công ty đã thực hiện XĐGTDN cho 74
DN và tư vấn cổ phần hoá trọn gói cho 5 đơn vị, đạt giá trị dịch vụ 5.040 triệu đồng.
Trong những năm tới, theo yêu cầu của hội nhập và phát triển, AASC sẽ không
ngừng cải thiện chất lượng dịch vụ và cung cấp cho khách hàng những dịch vụ xác
định giá trị doanh nghiệp tốt nhất và tư vấn những phương pháp tối ưu giúp khách
hàng thực hiện thành công mục tiêu cổ phần hóa của mình.
• Dịch vụ Đào tạo và Hỗ trợ tuyển dụng
 Tổ chức các khóa học bồi dưỡng, kế toán trưởng, bồi dưỡng nghiệp vụ kế toán,
kiểm toán nội bộ, quản trị doanh nghiệp, ứng dụng tin học trong công tác kế
toán.
 Cung cấp các văn bản pháp quy, các tài liệu hướng dẫn kế toán các tài liệu tham
khảo chuyên ngành tài chính kế toán, các biểu mẫu kế toán như: báo cáo tài
chính, sổ kế toán, chứng từ kế toán.
 Hỗ trợ tuyển dụng nhân viên
Với bề dày hoạt động theo phương châm đặt lợi ích hợp pháp của khách hàng
lên hàng đầu cùng sự đa dạng của các dịch vụ cung cấp, AASC đã gây dựng được
niềm tin và sự tín nhiệm của hàng nghìn khách hàng thuộc mọi thành phần trong nền
kinh tế, các dự án được tài trợ bởi Ngân hàng Thế giới, Ngân hàng phát triển Châu Á
và các tổ chức tài chính, tín dụng quốc tế…
1.3.Đặc điểm hoạt động kinh doanh của AASC
Lê Nguyễn Thùy Giang Lớp: Kiểm toán 46B
8
BẢNG 1.1: BẢNG DOANH THU QUA CÁC NĂM

Báo cáo thực tập chuyên đề
Biểu đồ trên thể hiện rõ nét sự tăng trưởng của doanh thu qua các năm từ 2001 đến
2006. Cụ thể:
+ So với năm 2001, doanh thu năm 2002 tăng 1822 triệu đồng, đạt 109,4%.
+ Doanh thu năm 2003 so với năm 2002, tăng 4798 triệu đồng, đạt 122,7%.
+ Doanh thu năm 2004 tăng 6302 triệu đồng so với năm 2003, đạt 124,3%
+ So với năm 2004, doanh thu năm 2005 tăng 8731 triệu đồng, đạt 127,1%.
+ Năm 2006 là năm AASC có doanh thu tăng cao nhất, tăng 18911 triệu đồng so với
năm 2005, đạt 146,1%.
Số liệu trên khẳng định sự phát triển vượt bậc của AASC qua các năm, năm sau
doanh thu tăng cao hơn năm trước. Sự tăng lên của doanh thu chứng tỏ uy tín, thương
hiệu AASC ngày càng được khẳng định, khách hàng tin cậy tín nhiệm tìm đến AASC
nhiều hơn.
Trên là sự tăng trưởng doanh thu của AASC qua các năm, tiếp đây là doanh thu của
AASC trong thị trường Kiểm toán, thể hiện qua bảng sau:
Bảng 1.2: 10 Hãng có doanh thu cao nhất tại thị trường Việt Nam năm 2006
TT Tên Công ty Kiểm toán
Doanh thu
(triệu VND)
Tốc độ tăng
doanh thu (%)
1 Công ty TNHH Price Waterhouser Coopers VN (PWC) 172,528 72
2 Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam (E&Y) 137,638 31
Lê Nguyễn Thùy Giang Lớp: Kiểm toán 46B
9
19352
21174
25972
31688
42465

59064
0
10000
20000
30000
40000
50000
60000
2001 2002 2003 2004 2005 2006
Doanh thu (trieu dong)
Báo cáo thực tập chuyên đề
3 Công ty TNHH KPMG Việt Nam 133,586 44
4 Công ty Kiểm toán Việt Nam TNHH (VACO) 81,599 26
5 Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC) 59,064 39
6 Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn (A&C) 42,630 52
7 Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Tài chính Kế toán (AFC) 21,828 15
8 Công ty TNHH Grant Thornton Việt Nam (G.T) 19,004 55
9 Công ty Kiểm toán và Dịch vụ Tin học (AISC) 18,229 23
10 Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam (VAE) 15,100 19
(Nguồn : kiemtoan.com.vn)
Qua Bảng trên có thể nhận thấy, ngoài 03 Công ty Kiểm toán 100% vốn nước ngoài
thì VACO và AASC là hai Công ty 100% Việt Nam đạt doanh thu cao đứng ở vị trí
thứ 4 và thứ 5. Điều này cho thấy sự phát triển của ngành kiểm toán độc lập Việt
Nam nói chung và AASC nói riêng.
1.4 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
1.4.1 Bộ máy quản lý
Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức tương đối đơn giản: theo mô hình chức
năng. Theo đó, mỗi phòng ban chịu trách nhiệm về một lĩnh vực riêng biệt nhưng có
mối quan hệ chặt chẽ với nhau, hỗ trợ nhau trong quá trình hoạt động vì lợi ích cao
nhất của toàn Công ty. Bộ phận quản lý chủ chốt đặt tại trụ sở chính tại Hà Nội, đứng

đầu là Tổng Giám đốc kiêm Chủ tịch HĐTV phụ trách quản lý chung và các Phó
Tổng Giám đốc phụ trách quản lý các phòng ban thực hiện các lĩnh vực hoạt động
khác nhau và các chi nhánh đặt tại các địa phương trong cả nước. Cách tổ chức bộ
máy quản lý như trên tại AASC đơn giản nhưng hiệu quả, mỗi phòng ban phụ trách
một mảng riêng dưới sự giám sát, phụ trách của Phó Tổng Giám đốc, tránh được sự
chồng chéo, đan xen. Cách tổ chức này phù hợp với đặc thù của ngành Kiểm toán. Cụ
thể:
Ban lãnh đạo AASC gồm 1 Tổng Giám đốc, 4 Phó Tổng Giám đốc và 1 Kế toán
trưởng:
Lê Nguyễn Thùy Giang Lớp: Kiểm toán 46B
10
Báo cáo thực tập chuyên đề
- Tổng Giám đốc: Ông Ngô Đức Đoàn, là người đứng đầu Công ty, toàn quyền quyết
định mọi vấn đề, hoạt động của Công ty đồng thời là người đại diện cho Công ty,
chịu trách nhiệm trước Pháp luật và Bộ Tài chính.
- Phó Tổng Giám đốc: là người thực hiện chỉ đạo chuyên môn nghiệp vụ đối với các
chi nhánh và các phòng ban, đưa ra ý kiến và các giải pháp để hỗ trợ, tư vấn cho
Tổng Giám đốc trong việc điều hành, quản lý.
+ Phó Tổng Giám đốc 1: Bà Tống Thị Bích Lan là Phó Tổng Giám đốc thường
trực tại Hà Nội, phụ trách mảng tư vấn và phòng Dịch vụ đầu tư nước ngoài.
+ Phó Tổng Giám đốc 2: Ông Nguyễn Thanh Tùng phụ trách mảng kiểm toán
các thương mại dịch vụ và kiểm toán các dự án.
+ Phó Tổng Giám đốc 3: Ông Nguyễn Quốc Dũng phụ trách mảng kiểm toán các
ngành sản xuất vật chất và văn phòng đại diện tại Quảng Ninh.
+ Phó Tổng Giám đốc 4: Ông Bùi Văn Thảo kiêm Giám đốc chi nhánh Thành
phố Hồ Chí Minh, chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của chi nhánh trước
Tổng Giám đốc
Các phòng trực thuộc:
• Phòng Kiểm toán 1 – Tư vấn và Kiểm toán: gồm 28 nhân viên, trong đó có 01
Trưởng phòng và 02 Phó phòng, có nhiệm vụ tư vấn cho khách hàng các vấn đề

về tài chính, kế toán, kiểm toán, thẩm định giá trị tài sản
• Phòng Kiểm toán 2 – Kiểm toán các ngành thương mại dịch vụ: Gồm 25 nhân
viên, trong đó có 01 Trưởng phòng và 02 Phó phòng. Chức năng chính của phòng
là thực hiện cung cấp các dịch vụ tư vấn, tài chính, kế toán, kiểm toán liên quan
tới các hoạt động thương mại dịch vụ như kiểm toán các Ngân hàng, Bưu điện…
• Phòng Kiểm toán 3 – Kiểm toán các ngành sản xuất vật chất: Gồm 27 nhân viên,
trong đó có 01 Trưởng phòng và 03 Phó phòng. Phòng có nhiệm vụ thực hiện
kiểm toán Báo cáo tài chính các ngành sản xuất vật chất, cung cấp dịch vụ tư vấn,
xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa…
• Phòng Kiểm toán 5 – Kiểm toán các dự án : gồm 22 nhân viên, trong đó có 01
trưởng phòng và 03 phó phòng. Chức năng chính của phòng là cung cấp các dịch
Lê Nguyễn Thùy Giang Lớp: Kiểm toán 46B
11
Báo cáo thực tập chuyên đề
vụ liên quan tới các dự án của các tổ chức Chính phủ và phi Chính phủ… Lĩnh
vực kiểm toán dự án tại AASC rất phát triển và đóng góp đáng kể vào tổng doanh
thu của toàn Công ty.
• Phòng Kiểm toán XDCB: Là Phòng duy nhất cung cấp các dịch vụ kiểm toán
Báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản hoặc các hạng mục công trình
hoàn thành… với đội ngũ kiểm toán viên cùng kỹ sư xây dựng có trình độ cao và
giàu kinh nghiệm,
• Phòng Dịch vụ đầu tư nước ngoài: gồm 11 nhân viên, 01 trưởng phòng, 01 phó
phòng, với nhiệm vụ thực hiện kiểm toán các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài.
• Phòng Tổng hợp: Sau khi chuyển đổi từ DNNN thành Công ty TNHH, Công ty đã
sáp nhập phòng Kế toán, phòng Hành chính tổng hợp, phòng Công nghệ thông tin
vào một phòng duy nhất: Phòng Tổng hợp. Trong đó có:
 03 nhân viên phụ trách Kế toán – có nhiệm vụ trợ giúp Ban Giám đốc trong
việc điều hành quản lý Công ty, theo dõi và hạch toán các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh, cung cấp các Báo cáo kế toán, thanh toán lương và tạm ứng cho cán

bộ công nhân viên…
 04 nhân viên phụ trách mảng Hành chính tổng hợp – có nhiệm vụ quyết định
về công tác tổ chức của Công ty, tổ chức nhân sự, bảo vệ tài sản và cung cấp
hậu cần cho Công ty, quản lý công văn đến và đi…
 01 nhân viên phụ trách mảng Công nghệ thông tin – có nhiệm vụ lắp đặt, bảo
dưỡng máy tính tại Công ty.
SƠ ĐỒ 1.1: MÔ HÌNH TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ TẠI CÔNG TY
KIỂM TOÁN AASC
Lê Nguyễn Thùy Giang Lớp: Kiểm toán 46B
12
Hội đồng thành viên
Ban Kiểm soát
Ban Thường trực
Hội đồng thành viên
Tổng Giám đốc
(Ông Ngô Đức
Đoàn)
Phó Tổng Giám đốc
(Bà Tống Thị Bích
Lan
Phòng
kiểm
toán 1
Phòng
dịch
vụ đầu

nước
ngoài
Phòng

kiểm
toán 2
Phòng
kiểm
toán 5
Phòng
kiểm
toán 3
Văn
phòng
đại
diện
tại
Quảng
Ninh
Chi
nhánh
tại tp
Hồ
Chí
Minh
Phòng
Tổng
hợp
Phòng
kiểm
toán
xây
dựng
cơ bản

Phó Tổng Giám đốc
(Ông Nguyễn Thanh
Tùng)
Phó Tổng Giám đốc
(Ông Nguyễn Quốc
Dũng)
Phó Tổng Giám đốc
(Ông Bùi Văn Thảo)
Báo cáo thực tập chuyên đề
1.4.2 Đội ngũ nhân viên
Qua 16 năm hoạt động, AASC đã tạo được uy tín và sự tin cậy đối với khách
hàng, năng lực và tính chuyên nghiệp của AASC đã được thừa nhận tại các doanh
nghiệp, các tổ chức kinh tế xã hội hoạt động tại Việt Nam và các doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài. Để đạt được kết quả đáng mừng như vậy phải kể đến một
nguyên nhân quan trọng đó là AASC rất coi trọng vấn đề trình độ và kinh nghiệm của
đội ngũ nhân viên thể hiện qua quan điểm đội ngũ KTV là tài sản giá trị nhất của
Lê Nguyễn Thùy Giang Lớp: Kiểm toán 46B
13
Báo cáo thực tập chuyên đề
Công ty, là nhân tố làm nên thương hiệu của AASC. Công ty luôn tăng cường đào
tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, ngoại ngữ, trau dồi đạo đức nghề
nghiệp cho các KTV và cán bộ của Công ty, chuyên nghiệp hoá, quốc tế hoá đội ngũ
KTV, nhân viên nhằm cung cấp dịch vụ có chất lượng cao có thể cạnh tranh với các
Công ty kiểm toán quốc tế. Cụ thể từ năm 1996 đến năm 1999, đội ngũ KTV của
AASC đã được Liên minh Châu Âu trợ giúp kỹ thuật và đào tạo nghiệp vụ tại Việt
Nam và các nước Anh, Hà Lan, Đức, Pháp, Bỉ, Ailen, Thụy Điển, Italia … trong
khuôn khổ Dự án kế toán và kiểm toán EURO – TAP VIET.
Hàng năm, AASC kết hợp với một số Công ty kiểm toán nước ngoài (PWC, KPMG,
Ernst & Young, Delloite…) và các tổ chức kế toán kiểm toán khác tổ chức các khóa
đào tạo và bồi dưỡng cho cán bộ của mình tại các nước Châu Âu (Đức, Hà Lan, Anh,

Italia, ...) và các nước Châu Á (Trung Quốc, Thái Lan, Malaysia, Singapore…).
Những hoạt động này một lần nữa khẳng định rõ nét sự quan tâm, coi trọng đội ngũ
nhân viên của AASC.
Sau đây là một số số liệu cụ thể cho chúng ta thấy sự phát triển của đội ngũ nhân viên
qua các năm
Bảng 1.3: Cơ cấu đội ngũ nhân viên trong Công ty
Chỉ tiêu Năm
2003
Năm
2004
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
Tổng số cán bộ nhân viên
Trong đó
286 300 345 360 140
Kiểm toán viên quốc gia 98 105 118 120 39
Thẩm định viên về giá - - 09 04 04
Thạc sỹ, cán bộ đang học cao
học và ACCA
17 18 21 24 12
(Nguồn: Phòng Tổng hợp)
Lê Nguyễn Thùy Giang Lớp: Kiểm toán 46B
14
Báo cáo thực tập chuyên đề
Qua bảng trên có thể nhận thấy rõ, trước khi chuyển đổi mô hình hoạt động (từ năm
2003 – 2006), tổng số cán bộ nhân viên của AASC tăng dần qua các năm, số lượng

kiểm toán viên cũng tăng lên. Sự phát triển về số lượng này là minh chứng rõ ràng
nhất khẳng định chính sách coi trọng, đãi ngộ nhân viên của AASC. Do vậy mà Công
ty ngày càng thu hút được nhiều nhân viên tin tưởng tìm đến, thực sự gắn bó với
Công ty, coi sự vững mạnh của Công ty là mục tiêu phấn đấu của mình. Sở dĩ năm
2007, số lượng nhân viên và KTV giảm xuống đáng kể vì như trên chúng ta đã biết từ
tháng 7/2007, AASC chuyển đổi mô hình hoạt động, chi nhánh Thanh Hóa và chi
nhánh Vũng Tàu tách ra hoạt động riêng. Do vậy, việc đội ngũ nhân viên giảm xuống
cũng là hợp lý.
1.5 Phương pháp tiếp cận kiểm toán và quy trình kiểm toán
Để tạo được ưu thế, ưu điểm nổi bật so với các tổ chức chuyên ngành trong
bối cảnh ngày càng có nhiều Công ty Kiểm toán ra đời như hiện nay, ngoài việc chú
trọng bồi dưỡng, phát triển đội ngũ KTV, mỗi Công ty cần xây dựng cho mình một
quy trình kiểm toán phù hợp. Xuất phát từ nguyên nhân này, quy trình kiểm toán tại
AASC rất được Ban lãnh đạo chú trọng.
Quy trình kiểm toán tại AASC như sau:
Lê Nguyễn Thùy Giang Lớp: Kiểm toán 46B
15
Khảo sát đánh giá khách hàng
Thỏa thuận cung cấp dịch vụ
Lập kế hoạch kiểm toán và thiết kế
chương trình kiểm toán
Thực hiện kế hoạch kiểm toán
Kết thúc kiểm toán
Báo cáo thực tập chuyên đề
Sơ đồ 1.2: Quy trình kiểm toán tại AASC
1.6 Kiểm soát chất lượng kiểm toán
Nâng cao chất lượng kiểm toán là mục tiêu mà bất cứ Công ty Kiểm toán nào
cũng hướng tới. Nhưng làm thế nào để nâng cao chất lượng kiểm toán thì không phải
là một việc đơn giản mà Công ty Kiểm toán cần thiết lập một quy trình kiểm soát
chất lượng kiểm toán chặt chẽ. Tại AASC, công việc kiểm soát chất lượng kiểm toán

được soát xét theo ba cấp như sau
Sơ đồ 1.3: Quy trình kiểm soát chất lượng kiểm toán
Khi tiến hành một cuộc kiểm toán, lãnh đạo phòng sẽ phân nhóm kiểm toán
thực hiện cùng trưởng nhóm. Trưởng nhóm có trách nhiệm trực tiếp giám sát các
công việc mà KTV thực hiện như: để thu thập thông tin về khách hàng sắp kiểm toán
thì các KTV sử dụng những kỹ thuật nào? Sau khi KTV hoàn thành việc thu thập
thông tin và thể hiện trên các giấy làm việc (GLV), trưởng nhóm tiến hành soát xét
nhằm đảm bảo các kỹ thuật thu thập đúng quy đinh, thông tin thu được phù hợp, cần
thiết cho công việc kiểm toán. Hoàn thành công đoạn khảo sát khách hàng là giai
đoạn lập kế hoạch. Trưởng nhóm căn cứ vào năng lực, thế mạnh của từng KTV sẽ
Lê Nguyễn Thùy Giang Lớp: Kiểm toán 46B
16
Ban Giám
đốc
Lãnh đạo
phòng
Trưởng
nhóm
Kiểm toán
viên
Báo cáo thực tập chuyên đề
tiến hành phân công công việc cụ thể cho từng người để đảm bảo công việc đó là phù
hợp và được thực hiện hiệu quả bởi KTV đó. Trong quá trình thực hiện kiểm toán,
trưởng nhóm phải giám sát rất chặt chẽ tiến độ thực hiện công việc, các thủ tục kiểm
toán mà KTV áp dụng, cách ghi chép GLV của KTV đặc biệt là việc tuân thủ chuẩn
mực đạo đức nghề nghiệp. Bên cạnh đó, trưởng nhóm tham gia thảo luận với các
KTV khi có các vấn đề còn nghi vấn. Kết thúc quá trình kiểm toán, trưởng nhóm có
trách nhiệm soát xét các tổng hợp công việc của KTV, xem xét lại các bằng chứng
kiểm toán đã thu thập cùng các nhận xét đánh giá của các KTV khác để đảm bảo tính
chính xác của kết luận kiểm toán, sau đó chuyển Hồ sơ kiểm toán lên Lãnh đạo

phòng. Lãnh đạo phòng có nhiệm vụ soát xét lại Hồ sơ kiểm toán trước khi trình lên
Ban Giám đốc. Ban Giám đốc là người soát xét cuối cùng và quyết định việc phát
hành Báo cáo kiểm toán.
Từ trên có thể nhận thấy, AASC đã thiết lập một quy trình kiểm soát chất lượng
kiểm toán chặt chẽ. Nhờ vậy chất lượng hoạt động kiểm toán của AASC luôn được
khách hàng đánh giá cao. Thương hiệu AASC đã được khẳng định.
PHẦN II: THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN CHU TRÌNH BÁN HÀNG – THU
TIỀN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH
DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN
2.1 Vai trò của kiểm toán chu trình bán hàng – thu tiền trong kiểm toán báo
cáo tài chính.
Lê Nguyễn Thùy Giang Lớp: Kiểm toán 46B
17
Báo cáo thực tập chuyên đề
Kiểm toán chu trình bán hàng – thu tiền là một phần hành cụ thể của kiểm toán
tài chính, có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với cả hoạt động kinh doanh và hoạt
động kiểm toán.
Bán hàng – thu tiền (tiêu thụ) là quá trình chuyển quyền sở hữu của hàng hóa
qua quá trình trao đổi hàng – tiền (giữa khách thể kiểm toán với khách hàng của họ).
Với ý nghĩa như vậy, quá trình này được bắt đầu từ yêu cầu mua của khách hàng
(đơn đặt hàng, hợp đồng mua hàng…) và kết thúc bằng việc chuyển đổi hàng hóa
thành tiền.
Bán hàng – thu tiền là chu trình cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Nó không những đánh giá hiệu quả của các chu trình trước như chu
trình mua hàng – thanh toán, tiếp nhận – hoàn trả vốn… mà còn đánh giá hiệu quả
của toàn bộ quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Có thể nói, Bán hàng – thu tiền
là một bộ phận quan trọng tạo nên bức tranh tài chính của doanh nghiệp, do vậy
những người sử dụng thông tin tài chính đòi hỏi KTV phải có kết luận chính xác về
các thông tin này.
2.2 Trình tự kiểm toán chu trình bán hàng – thu tiền tại AASC

Việc kiểm toán chu trình bán hàng – thu tiền được tiến hành theo đúng quy trình
kiểm toán chung mà AASC đã xây dựng gồm 5 bước như sau:
2.2.1 Khảo sát, đánh giá khách hàng
Việc mở rộng thị trường, thu hút ngày càng nhiều khách hàng tin tưởng tìm đến
là mục tiêu hàng đầu đối với bất kỳ Công ty kiểm toán nào đặc biệt là trong bối cảnh
hàng loạt công ty kiểm toán trong và ngoài nước ra đời với sự cạnh tranh quyết liệt
như hiện nay. AASC cũng không ngoại lệ. Do vậy, Ban lãnh đạo AASC rất chú trọng
đến cách thức tiếp cận khách hàng. Tại AASC cách thức tiếp cận đối với khách hàng
mới và khách hàng truyền thống là khác nhau.
Đối với khách hàng truyền thống, lâu năm khi kết thúc cuộc kiểm toán năm
trước, AASC thường bày tỏ nguyện vọng tiếp tục kiểm toán vào năm sau.Nếu được
khách hàng chấp nhận, Ban lãnh đạo Công ty AASC sẽ không kí kết ngay hợp đồng
kiểm toán mà xem xét lại Báo cáo kiểm toán các năm trước cùng các sự kiện phát
Lê Nguyễn Thùy Giang Lớp: Kiểm toán 46B
18
Báo cáo thực tập chuyên đề
sinh trong năm để xây dựng những điều khoản mới cũng như thay thế các điều khoản
cũ cho phù hợp.
Đối với khách hàng mới, hàng năm AASC tiến hành gửi thư chào hàng tới
những đơn vị có nhu cầu kiểm toán trong đó bày tỏ nguyện vọng được kiểm toán,
giới thiệu tổng quan về Công ty kiểm toán AASC, kinh nghiệm của AASC trong hoạt
động cung cấp các dịch vụ chuyên ngành, nhân sự, trụ sở và các chi nhánh của AASC
tại Việt Nam, danh sách khách hàng chọn lọc, nội dung kiểm toán, hồ sơ pháp lý.
Điều này khẳng định sự nhạy bén, năng động của AASC trong việc mở rộng thị
trường.
2.2.2 Thỏa thuận cung cấp dịch vụ
Sau khi quyết định chấp nhận kiểm toán cho khách hàng, Ban lãnh đạo AASC
và khách hàng sẽ gặp gỡ trực tiếp, thỏa thuận các điều khoản và kí Hợp đồng kiểm
toán. Đây là sự thỏa thuận chính thức giữa AASC và khách hàng về các điều khoản
và điều kiện thực hiện kiểm toán, trong đó xác định mục tiêu, phạm vi kiểm toán,

quyền và trách nhiệm của mỗi bên, hình thức báo cáo kiểm toán, thời gian thực hiện
và các điều khoản về phí, về xử lý khi tranh chấp hợp đồng. Hợp đồng kiểm toán
được lập và kí kết tuân thủ Pháp lệnh hợp đồng kinh tế và Nghị định số 17/HĐBT.
Sau khi hợp đồng kiểm toán được kí kết, AASC trở thành chủ thể kiểm toán chính
thức của công ty khách hàng.
2.2.3 Lập kế hoạch kiểm toán và thiết kế chương trình kiểm toán
* Tìm hiểu ngành nghề và hoạt động kinh doanh của khách hàng
Nhận biết rõ tầm quan trọng của công việc này trên cơ sở tuân thủ CMKT Việt
Nam số 310 đã hướng dẫn “kiểm toán viên phải có hiểu biết cần thiết, đầy đủ về tình
hình kinh doanh nhằm đánh giá và phân tích được các sự kiện, nghiệp vụ và thực
tiễn hoạt động của đơn vị được kiểm toán mà theo kiểm toán viên thì có ảnh hưởng
trọng yếu đến báo cáo tài chính, đến việc kiểm tra của kiểm toán viên hoặc đến báo
cáo kiểm toán”, tại AASC việc thu thập thông tin về hoạt động kinh doanh của khách
hàng rất được chú trọng. Đối với khách hàng mới, các KTV sẽ thu thập toàn bộ các
thông tin về hoạt động kinh doanh của khách hàng. Đối với khách hàng truyền thống,
Lê Nguyễn Thùy Giang Lớp: Kiểm toán 46B
19
Báo cáo thực tập chuyên đề
do các thông tin đã được lưu trong Hồ sơ chung nên các KTV chỉ cần thu thập thêm
những thay đổi trong năm tài chính (nếu có).
*Thu thập thông tin về các nghĩa vụ pháp lý của khách hàng
Sau khi đã có sự hiểu biết cần thiết về các mặt hoạt động kinh doanh, KTV tiến hành
thu thập các thông tin về các nghĩa vụ pháp lý trong quá trình tiếp xúc với Ban giám
đốc công ty khách hàng. Công việc này giúp KTV nắm bắt được các quy trình mang
tính pháp lý có ảnh hưởng đến các mặt hoạt động kinh doanh này. Bao gồm: Giấy
phép thành lập và điều lệ Công ty; Báo cáo kiểm toán năm 2006; BCTC năm 2007;
Biên bản các cuộc họp cổ đông, HĐQT; các Hợp đồng bán hàng; Biên bản đối chiếu
công nợ; các tài liệu khác liên quan đến chu trình bán hàng – thu tiền…
* Tìm hiểu về hệ thống KSNB (bao gồm cả KSNB trong kế toán) và đánh giá rủi ro
kiểm soát

Nghiên cứu hệ thống KSNB và đánh giá rủi ro kiểm soát là công việc hết sức
quan trọng, không thể thiếu trong bất kỳ cuộc kiểm toán nào, đã được quy định rõ
ràng trong CMKT Việt Nam số 400: “Kiểm toán viên phải có đủ hiểu biết về hệ
thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng để lập kế hoạch kiểm
toán tổng thể và chương trình kiểm toán thích hợp, có hiệu quả. Kiểm toán viên phải
sử dụng khả năng xét đoán chuyên môn của mình để đánh giá rủi ro kiểm toán và
xác định các thủ tục kiểm toán nhằm giảm các rủi ro kiểm toán xuống thấp tới mức
có thể chấp nhận được”. Nhận biết rõ tầm quan trọng của công việc này nên AASC
đã xây dựng Bảng câu hỏi đánh giá hệ thống KSNB hết sức chặt chẽ. Các câu hỏi
được thiết kế dưới dạng trả lời “Có” hoặc “Không” hoặc “Không áp dụng” và các
câu trả lời “Không” sẽ cho thấy nhược điểm của hệ thống KSNB. Cụ thể: Trước tiên,
các KTV tiến hành đánh giá hệ thống KSNB trong kế toán, sau đó tiếp tục đánh giá
việc KSNB trong bán hàng. Thông qua bảng câu hỏi, KTV có được những hiểu biết
về hệ thống KSNB của khách hàng, từ đó tiến hành đánh giá rủi ro kiểm soát. Nếu hệ
thống KSNB được thiết kế và vận hành hữu hiệu thì rủi ro kiểm soát được đánh giá
thấp và ngược lại. Công việc này hết sức cần thiết vì việc đánh giá rủi ro kiểm soát có
ảnh hưởng trực tiếp đến việc kiểm tra chi tiết của KTV. Nếu rủi ro kiểm soát được
Lê Nguyễn Thùy Giang Lớp: Kiểm toán 46B
20
Báo cáo thực tập chuyên đề
đánh giá cao thì KTV không thể dựa vào kiểm soát nội bộ của khách hàng mà phải
tăng cường việc kiểm tra chi tiết để phát hiện những hành vi gian lận và sai sót.
Ngược lại, nếu rủi ro kiểm soát được đánh giá thấp thì KTV có thể dựa vào kiểm soát
nội bộ của khách hàng để giảm bớt việc kiểm tra chi tiết, nhờ vậy tiết kiệm được thời
gian kiểm toán.
* Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro kiểm toán
Thực hiện các phần công việc trên, KTV mới chỉ thu thập được các thông tin
mang tính khách quan về khách hàng, tiếp đó KTV cần đánh giá tính trọng yếu và rủi
ro kiểm toán nhằm đưa ra một chiến lược, kế hoạch kiểm toán phù hợp.
Với kinh nghiệm nhiều năm hoạt động trong lĩnh vực kiểm toán, để hỗ trợ cho các

KTV của mình trong việc ước lượng ban đầu về tính trọng yếu, AASC đã xây dựng
Bảng quy định về mức trọng yếu như sau:
Bảng 2.1: Bảng quy định mức trọng yếu
Chỉ tiêu Mức độ trọng yếu
1. Lợi nhuận trước thuế 4 % 8 %
2. Doanh thu 0.4 % 0.8 %
3. TSLĐ 1.5 % 2 %
4. Nợ ngắn hạn 1.5 % 2 %
5. Tổng tài sản 0.8 % 1 %
Trên cơ sở đó, khi thực hiện kiểm toán, các KTV sẽ tiến hành phân bổ cho từng
khoản mục có liên quan đến chu trình bán hàng – thu tiền.
Sau khi đã xác định được mức trọng yếu, KTV cần đánh giá khả năng xảy ra sai
sót trọng yếu tức là đánh giá rủi ro kiểm toán. KTV phải kiểm soát chặt chẽ rủi ro
kiểm toán vì nó gắn liền với rủi ro kinh doanh – rủi ro mà KTV sẽ phải chịu thiệt hại
vì mối quan hệ với khách hàng. Rủi ro kiểm toán được đánh giá thông qua mối quan
hệ mật thiết với rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát. Do vậy, KTV cần đánh giá rủi ro
tiềm tàng, rủi ro kiểm soát tại Công ty khách hàng, để từ đó đánh giá rủi ro kiểm
toán.
* Thiết kế chương trình kiểm toán chu trình bán hàng – thu tiền
Lê Nguyễn Thùy Giang Lớp: Kiểm toán 46B
21
Báo cáo thực tập chuyên đề
Tại AASC, chương trình kiểm toán được thiết kế theo khoản mục, tức là mỗi
khoản mục sẽ được xây dựng một chương trình trong đó nêu rõ mục tiêu và các thủ
tục kiểm toán cần thực hiện đối với khoản mục đó. Chương trình kiểm toán được xây
dựng theo một mẫu chung nhưng khi thực hiện kiểm toán, các KTV sẽ dựa vào đặc
điểm đặc thù của từng khách hàng mà tăng cường hay giảm bớt các thủ tục cho phù
hợp và tiết kiệm thời gian cũng như chi phí kiểm toán.
Đối với chu trình bán hàng – thu tiền, chương trình kiểm toán được thiết kế dựa trên
các khoản mục liên quan: chủ yếu tập trung vào doanh thu và các khoản phải thu.

Chương trình kiểm toán
Tên khách hàng:______________________________________________________________
Niên độ kế toán:______________________________Tham chiếu______________________
___________________________________________________________________________
Doanh thu
Mục tiêu
- Tất cả các thu nhập từ việc bán sản phẩm và dịch vụ được hạch toán một cách chính
xác (tính đầy đủ, tính chính xác)
- Nguyên tắc hạch toán thu nhập được áp dụng chính xác và phù hợp với các chuẩn
mực kế toán là cơ sở áp dụng để thực hiện kiểm toán
- Chia cắt niên độ được thực hiện một cách chính xác (tính đầy đủ, tính hiện hữu).
Thủ tục kiểm toán
Tham
chiếu
Người
thực
hiện
Ngày
thực
hiện
1. Thủ tục phân tích
- So sánh với kỳ trước, với kế hoạch, nếu có biến động bất
thường cần tìm hiểu rõ nguyên nhân
- So sánh tỷ trọng lợi nhuận thuần từ hoạt động SXKD với doanh
thu thuần giữa kỳ này với kỳ trước để đánh giá khả năng sinh
lời từ doanh thu bán sản phẩm qua các kỳ.
- Lập bảng phân tích tổng quát quan hệ đối ứng tài khoản và
nhận dạng các quan hệ bất thường
Lê Nguyễn Thùy Giang Lớp: Kiểm toán 46B
22

Báo cáo thực tập chuyên đề
- Lập bảng phân tích doanh thu theo thuế suất, theo từng tháng và
theo từng loại doanh thu, lập bảng phân tích doanh thu trong
mối quan hệ với giá vốn, với thuế GTGT và với số dư công nợ
phải thu (liên quan đến việc thực hiện chính sách bán hàng của
đơn vị trên thực tế)… Nhận dạng sự tăng hay giảm bất thường
của các chỉ tiêu phân tích này.
- Tính tỷ lệ lãi gộp theo từng tháng, từng quý. Xác định rõ
nguyên nhân của những biến động bất thường
- So sánh số dư doanh thu chưa thực hiện trước (TK 3387) cuối
kỳ với kỳ trước theo từng loại doanh thu, nếu có biến động bất
thường cần tìm hiểu rõ nguyên nhân
- So sánh tỷ suất vòng quay hàng hóa (sản phẩm)/doanh thu qua
các năm. Giải thích các biến động bất thường (nếu có).
2. Kiểm tra chi tiết
2.1 Đối chiếu số liệu trên Báo cáo kết quả kinh doanh với số
liệu sổ tổng hợp và sổ chi tiết, tờ khai thuế GTGT đẩu ra
Thu thập thông tin và những sự thay đổi trong chính sách kế
toán về nguyên tắc ghi nhận doanh thu
2.2 Kiểm tra phát sinh tăng doanh thu
- Tìm hiểu hệ thống lưu trữ các tài liệu liên quan đến việc quản
lý doanh thu như: Hợp đồng kinh tế, thanh lý hợp đồng KT,
đơn đặt hàng, lệnh bán hàng, chính sách bán hàng, đơn giá bán
hàng, các hợp đồng vận chuyển hàng bán…
- Chọn mẫu … để kiểm tra chứng từ chi tiết (đề nghị ghi rõ
phương thức lựa chọn mẫu):
+ Đối chiếu nghiệp vụ bán hàng được ghi chép trên sổ kế toán,
Nhật ký bán hàng với các chứng từ gốc có liên quan như:
đơn đặt hàng, hợp đồng kinh tế , thanh lý hợp đồng KT, lệnh
bán hàng, phiếu xuất kho, vận đơn, hóa đơn… kết hợp xem

xét và kiểm tra quá trình thanh toán
+ Kiểm tra số lượng, đơn giá và tính toán trên hóa đơn bán
hàng, kiểm tra việc quy đổi đồng tiền bán hàng bằng ngoại tệ
ra đồng tiền hạch toán: đối chiếu số liệu trên hóa đơn với sổ
chi tiết và sổ tổng hợp doanh thu;
+ Kiểm tra việc phân loại doanh thu: phân biệt doanh thu bán
chịu (đối chiếu với số liệu hạch toán trên tài khoản công nợ
Lê Nguyễn Thùy Giang Lớp: Kiểm toán 46B
23
Báo cáo thực tập chuyên đề
phải thu), doanh thu thu tiền ngay, doanh thu nhận trước,
doanh thu hàng đổi hàng… phân biệt doanh thu bán hàng
hoặc cung cấp dịch vụ với các khoản thu nhập khác; phân
biệt từng loại doanh thu liên quan đến từng loại thuế suất
khác nhau, từng sản phẩm khác nhau (đối chiếu với số liệu
hạch toán trên tài khoản thuế GTGT đầu ra)
Lưu ý: Kiểm tra số dư chi tiết của các khoản công nợ để phát
hiện các khoản đã đủ điều kiện ghi nhận doanh thu nhưng vẫn
còn treo công nợ
- Kiểm tra tính đúng kỳ đối với nghiệp vụ doanh thu: kiểm tra
chứng từ của một số nghiệp vụ doanh thu phát sinh trước và
sau thời điểm khóa sổ … ngày để xem xét ngày tháng ghi trên
hóa đơn, vận đơn với ngày tháng trên Nhật ký bán hàng và sổ
chi tiết
Từ việc kiểm tra chi tiết nêu trên, đưa ra kết luận về nguyên
tắc ghi nhận doanh thu, điều kiện ghi nhận doanh thu từng
loại tại đơn vị (nếu trái với quy định hiện hành phải giải thích
nguyên nhân)
- Kiểm tra việc hạch toán doanh thu trên sổ kế toán để đảm bảo
rằng các khoản doanh thu đã đươc hạch toán đúng.

- Kiểm tra việc trình bày trên BCTC và thuyết minh BCTC
2.3 Kiểm tra số phát sinh giảm doanh thu:
- Kiểm tra các khoản giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại,
chiết khấu thương mại:
- Có thể kiểm tra 100% hoặc chọn mẫu tùy theo kết quả tìm
hiểu về hệ thống KSNB đối với khoản mục này của DN.
Lưu ý:
+ Đối chiếu các khoản giảm giá hàng bán, chiết khấu thương
mại với các quy chế quản lý của doanh nghiệp, nếu không có quy
chế riêng thì phải ghi rõ
+ Mọi khoản hàng bán bị trả lại đều phải có văn bản của người
mua ghi rõ số lượng, đơn giá và giá trị hàng bán bị trả lại, xác
định lý do trả lại hàng kèm theo chứng từ nhập kho số hàng bị
trả lại hoặc chứng từ khác chứng minh cho số hàng bị trả lại
- Kiểm tra việc hạch toán các khoản giảm trừ xem có đúng quy
định hiện hành không?
Lê Nguyễn Thùy Giang Lớp: Kiểm toán 46B
24
Báo cáo thực tập chuyên đề
2.4 Kiểm tra doanh thu nội bộ
- Kiểm tra căn cứ phát sinh và việc theo dõi, xử lý các khoản
doanh thu nội bộ của đơn vị
- Kiểm tra việc loại trừ các khoản doanh thu nội bộ khi hợp
nhất báo cáo tài chính (nếu có)
2.5 Đối với các khoản doanh thu chưa thực hiện: Kiểm tra căn
cứ ghi nhận doanh thu chưa thực hiện và việc kết chuyển để đảm
bảo tuân thủ với nguyên tắc phù hợp và nguyên tắc đúng kỳ
- Kiểm tra chọn mẫu chứng từ và hợp đồng xem các khoản tiền
ghi nhận có phù hợp không?
- Xem xét việc kết chuyển doanh thu có phù hợp với thời gian

và khoản tiền nhận trước hay không?
- Phân tích số dư cuối kỳ để đảm bảo rằng không có khoản nào
cần phải ghi nhận doanh thu mà vẫn chưa được kết chuyển.
2.6 Kiểm tra việc trình bày trên BCTC và thuyết minh BCTC
3. Kết luận
3.1 Đưa ra các bút toán điều chỉnh và những vấn đề được đề cập
trong thư quản lý
3.2 Lập bảng trang kết luận kiểm toán dựa trên kết quả công việc
đã thực hiện
3.3 Lập lại thuyết minh chi tiết nếu có sự điều chỉnh của kiểm
toán
Chương trình kiểm toán
Tên khách hàng:______________________________________________________________
Niên độ kế toán:______________________________Tham chiếu______________________
___________________________________________________________________________
Các khoản phải thu
Mục tiêu
- Mọi nghiệp vụ phát sinh liên quan đến các khoản công nợ phải thu khách hàng đều
được phản ánh trên sổ kế toán một cách đầy đủ và đúng niên độ (tính đầy đủ)
- Mọi nghiệp vụ phát sinh liên quan đến các khoản phải thu đảm bảo tuân thủ nguyên
tắc ghi nhận (tính có thật)
Lê Nguyễn Thùy Giang Lớp: Kiểm toán 46B
25

×