Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Luận văn hoàn thiện công tác kế toán mua và bán hàng hoá ở doanh nghiệp thương mại công ty thương mại và đầu tư phát triển hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (354.73 KB, 61 trang )

Chơng I
Những vấn đề lý luận chung về kế toán mua bán
hàng hoá ở doanh nghiệp thơng mại
1)Khái niệm:
Hàng hoá là các loại vật t, sản phẩm có hình thái hoặc không có hình
thái vật chất, doanh nghiệp mua về với mục đích để bán. Trị giá hàng hoá mua
vào bao gồm: Trị giá mua vào của hàng hoá và chi phí mua hàng hoá, nếu
hàng hoá mua về cần phải sơ chế, phân loại, chọn lọc để tăng giá trị koặc khả
năng bán của hàng hoá thì trị giá hàng mua bao gồm mua cộng chi phí gia
công, sơ chế.
2) Nhiệm vụ kế toán
- Phản ánh, giám đốc chặt chẽ tình hình thực hiện kế hoạch thu mua
hàng hoá về số lợng, chất lợng và chủng loại hàng hoá, tình hình nhập xuất
tồn kho hàng hoá.
- Phản ánh và giám đốc tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ, doanh thu
bán hàng, tình hình thanh toán với khách hàng, với ngân sách và xác định
chính xác kết quả kinh doanh.
- Phản ánh và giám sát tình hình và kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp và tình hình phân phối kết quả kinh doanh.
- Lập và báo cáo kết quả kinh doanh đúng chế độ và kịp thời cung cấp số
liệu cho việc duyệt quyết toán. Định kỳ phân tích tình hình thực hiện kế hoạch
thu mua hàng hóa, tiêu thụ, kết quả và phân phối kết quả kinh doanh.
2.1) Hạch toán chi tiết hàng hoá.
- Thực chất đây là sự kết hợp và phối hợp giữa thủ kho và bộ phận kế
toán hàng hoá trong việc tổ chức kế toán chi tiết hàng hoá.
- Hiện nay có 3 phơng pháp hạch toán chi tiết hàng hoá phổ biến là:

1


2.1.1) Phơng pháp ghi thẻ song song:


- ở kho ghi chép về mặt số lợng, phòng kế toán ghi chép cả về số lợng
và giá trị các loại hàng hoá. Hàng ngày thủ kho căn cứ vào chứng từ nhập,
xuất hàng hoá, ghi số liệu thực nhập, thực xuất vào thẻ kho có liên quan. Thẻ
kho phải đối chiếu số tồn trên thẻ kho với số tiền hàng hoá thực tế còn ở kho.
Hàng ngày hoặc định kỳ 3- 5 ngày một lần sau khi ghi thẻ kho, thủ kho phải
chuyển toàn bộ chứng từ nhập xuất kho về phòng kế toán.
- ở phòng kế toán: Mở thẻ hoặc số kế toán chi tiết hàng hoá cho từng
danh điểm hàng hoá tơng ứng với thẻ kho của từng kho để theo dõi về mặt số
lợng và giá trị. Hàng ngày hoặc định kỳ 3 5 ngày 1 lần, khi nhận đợc các
nhập xuất chứng từ kho chuyển đến, kế toán hàng hoá phải kiểm tra từng
chứng từ ghi đơn giá và tính thành tiền, sau đó ghi vào sổ hoặc thẻ chi tiết
hàng hoá có liên quan. Cuối tháng kế toán cộng thẻ hoặc sổ hàng hoá.
2.1.2) Phơng pháp số d:
- ở kho ghi chép giống nh phơng pháp ghi thẻ song song nhng định kỳ
sau khi ghi thẻ kho, thủ kho phải tập hợp toàn bộ chứng từ nhập xuất sau
đó lập phiếu giao nhận chứng từ nhập xuất sau đó lập phiếu giao nhận
chứng từ nhập xuất hàng hoá. Cuối tháng thủ kho phải ghi số lợng hàng
hoá tồn kho đã tính trên thẻ kho vào sổ số d, vào cột số lợng. Sổ số d đợc mở
cho từng kho dùng cả năm. Trớc ngày cuối tháng kế toán giao cho thủ kho để
ghi vào sổ, ghi xong thủ kho phải gửi về phòng kế toán để kế toán kiểm tra và
tính thành tiền.
- ở phòng kế toán: Định kỳ 3 5 ngày, nhân viên kế toán xuống kho
kiểm tra việc ghi chép trên thẻ kho của thủ kho và thu nhận chứng từ. Khi
nhận đợc chứng từ kế toán kiểm tra và tính giá chứng từ ( theo giá hạch toán)
tổng cộng số tiền và ghi vào cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ đồng
thời ghi số tiền vừa tính đợc của từng nhóm hàng hoá (nhập xuất riêng) vào
bảng luỹ kế nhập xuất tồn kho sau đó cộng số tiền nhập xuất trong tháng và
dựa vào số d đầu tháng để tính ra số d cuối tháng của từng nhóm hàng hoá.
2.1.3) Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển:


2


- ở kho : giống phơng pháp thẻ song song.
- ở phòng kế toán: Sử dụng sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tình
hình nhập kho của từng thứ hàng hoá ở từng kho cho cả năm nhng mỗi tháng
chỉ ghi 1 lần vào cuối tháng trên cơ sở tổng hợp các chứng từ nhập xuất phát
sinh trong tháng của từng loại hàng hoá, mỗi thứ chỉ ghi 1 dòng trong sổ. Sổ
đối chiếu luân chuyển cũng đợc theo dõi cả số lợng và giá trị.
2.2) Hạch toán tổng hợp hàng hoá
2.2.1) Nguyên tắc hạch toán tài khoản 156 hàng hoá
* Trị giá thực tế của hàng hoá mua vào bao gồm
- Giá mua:
+ Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tợng nộp thuế GTGT theo phơng
pháp khấu trừ thuế, ngiá trị hàng hoá mua vào là giá trị thực tế không có thuế
GTGT đầu vào
+ Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tợng nộp thuế GTGT theo phơng
pháp trực tiếp trên GTGT và cơ sở kinh doanh không phụ thuộc đối tợng chịu
thuế GTGT, giá trị hàng hoá mua vào là tổng giá thanh toán ( bao gồm cả thuế
GTGT đầu vào)
- Chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản, thuê kho bến bãi, chi phí gia
công, chi phí nhập khẩu ( nếu có ), chi phí đóng gói.
- Hạch toán chi tiết nhập xuất kho hàng hoá hàng ngày đợc ghi sổ theo
giá hạch toán. Cuối tháng kế toán phải tính giá thạnh thực tế của hàng hoá
nhập kho và xác định hệ số chênh lệch giữa giá trị thực tế và giá hạch toán của
hàng hoá làm cơ sở xác định giá trị thực tế của hàng hoá xuất kho trong kỳ.
- Để tính trị giá thực tế của hàng hoá xuất kho, kế toán phải áp dụng một
trong các phơng pháp sau:
+ Phơng pháp nhập trớc : Trớc hết, ta phải xác định đợc đơn giá thực tế
nhập kho của từng lần nhập và kế toán giả thiết rằng số hangf hoá nào nhập trớc thì xuất trớc ; xuất hết số hàng nhập trớc mới đến số nhập sau theo giá thực


3


tế của từng lô hàng xuất. Giá thực tế của hàng hoá tồn kho cuối kỳ sẽ là đơn
giá thực tế của những lần nhập sau cùng ( cuối cùng).
+ Phơng pháp nhập sau xuất trớc: Ta phải xác định đợc đơn giá thực tế
của từng lần nhập kho và kế toán cùng gửi giả thiết những hàng hoá mua sau
cùng sẽ đợc xuất trớc tiên xuất hết số nhập mới đến số nhập trớc. Đơn giá thực
tế của hàng hoá tồn kho cuối kỳ là đơn giá thực tế của những lần nhập đầu
tiên.
+ Phơng pháp bình quân gia truyền: Theo phơng pháp này trị giá vốn
thực tế hàng hoá xuất kho đợc căn cứ vào số lợng xuất kho trong kỳ và đơn giá
bình quân phải tính. Ta có công thức tính:
Trị giá vốn thực
Đơn giá thực tế bình
Số lợng hàng hoá
tế hàng hoá xuất =
quân của hàng hoá xuất x xuất trong kỳ
kho trong kỳ
trong kỳ
Trong đó:
Trị giá vốn thực tế của
Đơn giá bình quân
hàng hoá tồn đầu kỳ
thực tế của hàng = Số
lợng hàng hoá tồn
hoá
đầu kỳ


+
+

Trị giá vốn của hàng hoá
nhập trong kỳ
Số lợng hàng hoá nhập
trong kỳ

+ Phơng pháp thực tế đích danh: theo phơng pháp này, hàng hoá đợc xác
định theo đơn chiếc hay từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập kho cho đến khi
xuất bán. Khi xuất kho, hàng hoá thuộc lô nào thì căn cứ vào số lợng và đơn
giá thực tế nhập kho của lô hàng đó để tính ra giá thực tế xuất kho.
- Tính phân bổ chi phí mua hàng cho hàng xuất kho trong tháng
Chi phí mua hàng
Chi phí mua hàng
phân bổ cho hàng
phân bổ cho hàng = tồn đầu tháng
xuất kho trong
Trị giá mua của
tháng
hàng còn đầu
tháng

Chi phí mua hàng
+ phát
sinh trong tháng

Trị giá mua của
ì hàng xuất kho
giá mua của hàng

+ Trịnhập
trong tháng
trong tháng

- Tính trị giá vốn của hàng xuất kho trong tháng bằng trị giá mua thực tế
của hàng xuất kho trong tháng công với chi phí mua hàng phân bổ cho hàng
xuất kho trong tháng.
* Đánh giá hàng hoá theo giá hạch toán: Giá hạch toán của hàng hoá là
giá dùng để hạch toán hàng ngay tình hình nhập vật từ khi cha tính đợc giá
thực tế. Giá hạch toán do doanh nghiệp tự quy định cho từng danh điểm hàng

4


hoá chỉ có tác dụng trong nội bộ doanh nghiệp và đợc sử dụng ít nhất trong 1
kỳ hạch toán. Giá hạch toán có thể là giá kế hoạch do doanh nghiệp xây dựng
hoặc mua của hàng hoá tại 1 thời điểm nào đó. Nh vậy khi dùng giá hạch toán
để kế toán chi tiết giá trị hàng hoá nhập xuất thì cuối mỗi kỳ kế toán phải tính
chuyển giá hạch toán thành giá thực tế của vật t xuáat kho để có số liệu ghi
vào các tài khoản, các sổ kế toán tổng hợp và các báo cáo tài chính.
Điều chỉnh giá hạch toán theo giá thực tế
Trị giá thực tế hàng
Trị giá hạch toán
hoá xuất
= hàng
ì Hệ số giá của hàng hoá
hoá
xuất
trong
kỳ

kho trong kỳ
Trong đó :
Hệ số giá của
hàng hoá

Trị giá thực tế hàng hoá + Trị giá thực tế hàng hoá
tồn kho đầu kỳ
nhập kho trong kỳ
= Trị giá
hạch toán hàng + Trị giá hạch toán hàng hoá
hoá tồn kho đầu kỳ
nhập trong kỳ

- Hạch toán chi tiết hàng hoá phải thực hiện theo từng kho, từng loạ,
nhóm, thứ hàng hoá.
2.2.2) Hạch toán hàng hoá
Để hạch toán hàng hoá,kế toán sử dụng tài khoản 156 hàng hoá. tài
khảon 156 dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của các
loại hàng hoá của doanh nghiệp, bao gồm hàng hoá tại các kho và quầy hàng.
* Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 156 hàng hoá
- Bên nợ:
+ Trị giá mua vào của hàng hoá theo hoá đơn mua hàng ( kể cả thuế
nhập khẩu hàng hoá phải nộp nếu có)
+ Chi phí thu mua hàng hoá
+ Trị giá của hàng hoá thuê ngoài gia công, chế biến ( gồm giá mua vào
và chi phí gia công chế biến)
+ Trị giá hàng hoá bị ngời mua trả lại

5



+ Kết chuyển giá hàng hoá tồn kho cuối kỳ ( nếu doanh nghiệp hạch
toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ)
- Bên có:
+ Trị giá thực tế của hàng hoá xuất kho để bán, giao đại lý, ký gửi, thuê
ngoài gia công, chế biến hoặc xuất sử dụng cho sane xuất kinh doanh.
+ Chi phí mua phân bổ cho hàng hoá đã tiêu thụ trong kỳ
+ Chiết khấu mua hàng đợc hởng khoản giảm giá, bớt giá mua hàng
nhận đợc.
+ Trị giá hàng hoá trả lại cho ngời bán.
+ Trị giá hàng hoá phát hiện bị thiếu hụt, h hỏng, kém phẩm chất hạch
toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ.
- Số d bên nợ:
+ Trị giá mua vào của hàng hoá tồn kho
+ Chi phí thu mua của hàng hoá tồn kho, của hàng hoá đã bán cha đợc
chấp nhận tiêu thụ, hàng giao đại lý ký gửi.
* Tài khoản 156- Hàng hoá có 2 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 1561 Giá mua hàng hoá: phản ánh giá trị hiện có và
tình hình biến động của hàng hoá mua vào và đã nhập kho bao gồm giá mua
và thuế nhập khẩu nếu có.
- Tài khoản 1562 chi phí thu mua hàng hoá :phản ánh tình hình chi
phí và phân bổ chi phí thu mua hàng hoá.
3) Phơng pháp hạch toán hàng hoá:
3.1) Hạch toán mua hàng hoá ở doanh nghiệp thơng mại:
* Trờng hợp doanh nghiệp hạch toán mua hàng theo phơng pháp kê khai
thờng xuyên:

6



3.1.1) Nếu mua trong nớc
- Trờng hợp hàng và hoá đơn cùng về, kế toán căn cứ vào phiếu nhập và
hoá đơn, ghi : + Phiếu tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ.
Nợ TK 156 ( 1561)

: Giá cha cả thuế GTGT

Nợ TK 1331

: Thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ

Có TK 111, 112, 331

: Tổng giá thanh toán

+ Nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp ghi trị
giá hàng hoá nhập kho theo tổng giá thanh toán trên hoá đơn, kế toán ghi.
Nợ TK 156
Tổng giá thanh toán
Có TK 111, 112, 331
- Trờng hợp hàng về cha có hoá đơn
+ Khi nhận phiếu nhập kho phải lu vào tập hồ sơ hàng về cha có hoá đơn.
+ Trong tháng nếu nhận đợc hoá đơn thì kế toán ghi sổ nh trờng hợp
hàng và hoá đơn cùng về.
+ Cuối tháng nếu hoá đơn vẫn cha về phải ghi sổ theo giá tạm tính, ghi:
Nợ TK 156
Giá tạm tính
Có TK 331
+ Sang tháng sau khi hoá đơn về so sánh giá ghi trên hoá đơn về so sánh
giá ghi trên hoá đơn với gía tạm tính nếu có chênh lệch thì điều chỉnh theo giá

hoá đơn.
Cách 1: Ghi để định khoản giống nh định khoản đã ghi ở trong tháng trớc theo giá tạm tính đồng thời ghi bút toán đen ghi giá hoá đơn.
Cách 2: Chỉ điều chỉnh phần chênh lệch giữa giá hoá đơn và giá tạm
tính.

7


- Trờng hợp hóa đơn về nhng hàng hoá cha về
+ Khi nhận đợc hoá đơn phải lu tập hoá đơn vào hồ sơ hàng mua đang
đi đờng
+ Trong tháng nhận đợc hàng hoá, căn cứ vào hoá đơn và phiếu nhập kho
kế toán ghi sổ nh trờng hợp hàng và hoá đơn cùng về.
+ Cuối tháng vẫn cha về, căn cứ vào hoá đơn kế toán ghi :
Nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ, ghi :
Nợ TK 151

: giá cha có thuế GTGT

Nợ TK 1331

: thuế GTGT khấu trừ

Có TK 111, 112, 331
Nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp ghi:
Nợ TK 151
Tổng giá thanh toán
Có TK 111, 112, 331
+ Sang tháng sau khi hàng về nhập kho hoặc giao bán hoặc gửi đi bán,
kế toán ghi:

Nợ TK 156 : nhập kho
hay

Nợ TK 157 : gửi bán

hay

Nợ TK 632 : giao bán
Có TK 151

- Trờng hợp đợc hởng giảm giá hàng mua, hàng mua trả lại
Nợ TK 111, 112
hay

Nợ TK 331

: nếu thu bằng tiền
: khấu trừ trêm khoản nợ phải trả

Có TK 156

: giá mua cả hàng hoá trả lại

Có TK 1331

: thuế GTGT tơng ứng với hàng trả lại

8



- Phản ánh chi phí mua ngoài
Nợ TK 1562
Có TK 111, 112, 331
3.1.2- Nếu nhập khẩu hàng hoá.
- Kế toán phản ánh giá trị hàng nhập khẩu bao gồm tổng số tiền phải
thanh toán cho ngời bán thuế nhập khẩu phải nộp, chi phí chuyển ghi
Nợ TK 156
Có TK 3333
Có TK 111, 112, 331
- Đối với thuế GTGT hàng nhập khẩu :
+ Nếu hàng nhập khẩu dùng vào hoạt động kinh doanh hàng hoá chịu
thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thuế thì thuế GTGT của hàng nhập khẩu
sẽ đợc khấu trừ.
Nợ TK 133 Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 3331 Thuế GTGT phẩi nộp ( TK 33312: thuế GTGT hàng nhập
khẩu)
+ Nếu hàng nhập khẩu dùng để kinh doanh hàng hoá không chịu thuế
GTGT hoặc nộp thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp thì thuế GTGT của
hàng nhập khẩu đợc tính vào giá trị hàng mua ghi:
Nợ TK 156 : hàng hoá
Có TK 3331 : thuế GTGT phải nộp (TK 33312: thuế GTGT hàng nhập
khẩu).
3.2) Hạch toán bán hàng ở doanh nghiệp thơng mại
* Hạch toán bán hàng theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
3.2.1) Bán hàng theo phơng thức giao hàng trực tiếp
9


Phơng thức này đợc sử dụng trong trờng hợp doanh nghiệp xuất hàng
cho khách hàng ngay tại kho doanh nghiệp đợc ngời mua trả tiền hoặc chấp

nhận trả tiền. Trờng hợp này hàng hoá xuất kho đợc coi là tiêu thụ ngay. Nếu
khách hàng chấp nhận thanh toán nhng cha trả tiền ngay, kế toán phải mở sổ
chi tiết theo dõi tình hình thanh toán với khách hàng.
- Khi xuất kho hàng hoá đi tiêu thụ. Căn cứ vào giá thực tế của hàng hoá,
kế toán ghi:
Nợ TK 632
Có TK

: Giá vốn hàng bán
: Hàng hoá

- Doanh thu hàng hoá thuộc đối tợng chịu thuế GTGT theo phơng pháp
khấu trừ thuế, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng là tổng số tiền bán hàng
( cha có thuế GTGT ), ghi
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 3331- Thuế GTGT phải nộp ( TK 33311- thuế GTGT đầu ra)
Có TK 511- Doanh thu bán hàng ( giá cha có thuế GTGT)
- Doanh thu bán hàng hoá không thuộc đối tợng chịu thuế GTGT hoặc
chịu thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp, kế toán phản ánh doanh thu bán
hàng là tổng giá thanh toán ( giá đã có thuế ), ghi:
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 511

: Doanh thu bán hàng

- Doanh thu bán hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu, kế
toán phản ánh doanh thu bán hàng là tổng giá thanh toán ( bao gồm cả thuế
tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu) ghi:
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 511


: Doanh thu bán hàng

+ Thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu phải nộp, ghi

10


Nợ TK 511

: Doanh thu bán hàng

Có TK 3332

: Thuế tiêu thụ đặc biệt

Có TK 3333

: Thuế xuất khẩu ( hoặc nhập khẩu )

- Doanh thu bán hàng hoá thuộc đối tợng chịu thuế GTGT theo phơng
pháp khấu trừ thuế đợc phép sử dụng hoá đơn, chứng từ đặc thù ghi giá thanh
toán là giá đã có thuế GTGT, kế toán căn cứ vào giá bán hàng hoá đã có thuế
để xác định giá không có thuế và thuế GTGT đầu ra theo công thức sau:
Giá thanh toán ( Giá có thuế GTGT)
Giá cha có thuế GTGT

=
1 + ( %) thuế suất của hàng hoá


Số thuế GTGT đầu ra phải nộp, đợc xác định nh sau:
Số thuế GTGT đầu ra = Giá thanh toán - Giá cha có thuế GTGT
(Giá có thuế GTGT)
Sau khi xác định giá cha có thuế GTGT và thuế GTGT đầu ra, ghi:
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 3331 : thuế GTGT phải nộp ( TK 3331- thuế GTGT đầu ra)
Có TK 511

: Doanh thu bán hàng ( giá cha có thuế GTGT)

- Trờng hợp cơ sở kinh doanh trực tiếp bán lẻ hàng hoá cho ngời dùng
hàng hoá không thuộc diện phải lập hoá đơn bán hàng, căn cứ vào bảng kê
bán lẻ hàng hóa ( mẫu số 05 GTGT) kế toán phân loại doanh thu bán hàng
theo loại hàng hoá và nhóm thuế suất thuế GTGT, tính toán doanh thu và thuế
GTGT phải nộp, ghi
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 511

: Doanh thu bán hàng

Có TK 3331 : thuế GTGT phải nộp
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng cho số hàng hoá tiêu thụ trong kỳ, ghi:
11


Nợ TK 911

: XĐKD kinh doanh

Có TK 641


: Chi phí bán hàng, hoặc

Có TK 142

: Chi phí trả trớc ( 1422)

- Cuối kỳ, tính và kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp cho số hàng
hoá bán trong kỳ, ghi:
Nợ TK 911

: XĐKD kinh doanh

Có TK 642

: Chi phí quản lý doanh nghiệp, hoặc

Có TK 142

: Chi phí trả trớc ( 1422)

- Cuối kỳ kết chuyển giá vốn hàng bán hàng hoá sang TK 911- XĐKD
kinh doanh, ghi
Nợ TK 911
Có TK 632

: XĐKQ kinh doanh
: GVHB

3.2.2) Hạch toán bán hàng hoá theo phơng thức gửi hàng đi bán.

Theo phơng thức này, đơn vị bán gửi hoặc tự chuyển hàng đi cho khách
hàng theo sự thoả thuận giữa hai bên: Hàng xuất kho gửi đi bán đợc xác nhận
là tiêu thụ, chi phí nào khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán lúc
đó mới đợc coi là tiêu thụ. Để phản ánh giá trị hàng hoá gửi đi bán, kế toán sử
dụng TK 157 Hàng gửi đi bán. Hạch toán chi tiết hàng gửi đi bán phải mở
sổ chi tiết từng loại, hàng hoá, từng lần gửi hàng, theo từng ngời mua, từ khi
hàng gửi đi cho tới lúc hàng đợc coi là tiêu thụ.
- Khi gửi hàng hoá cho khách hàng, xuất kho hàng hoá cho đơn vị nhận
bán địa lý, ký gửi theo hợp đồng, căn cứ phiếu xuất kho, hoá đơn kiêm phiếu
xuất kho, kế toán ghi:
Nợ TK 157

: hàng gửi đi bán

Có TK 156

: hàng hoá

12


- Khi khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán toàn bộ hoặc
một phần tiền mua hàng.
- Doanh thu bán hàng thuộc đối tợng chịu thuế GTGT theo phơng pháp
khấu trừ thuế, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng là tổng số tiền bán hàng
( Cha có thuế GTGT), ghi
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 3331 : thuế GTGT phải nộp ( TK 3331- thuế GTGT đầu ra)
Có TK 511: DTBH ( giá cha có thuế GTGT)
- Doanh thu bán hàng dịch vụ không thuộc đối tợng chịu thuế GTGT

hoặc chịu thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp, kế toán phản ánh doanh thu
bán hàng là tổng giá thanh toán (giá đã có thuế ), ghi:
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 511: DTBH
- Doanh thu bán hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu kế
toán phản ánh doanh thu bán hàng là tổng giá thanh toán ( bao gồm cả thuế
tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu ) ghi:
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 511: DTBH
+ Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu phải nộp, ghi
Nợ TK 511:

DTBH

Có TK 3332 :

Thuế tiêu thụ đặc biệt,

Có TK 3333:

Thuế xuất nhập khẩu

- Doanh thu bán hàng thuộc đối tợng chịu thuế GTGT theo phơng pháp
khấu trừ thuế đợc phép sử dụng hoá đơn, chứng từ đã ghi giá thanh toán là giá
đã có thuế GTGT, kế toán căn cứ vào bán hàng hoá đã có thuế để xác định giá
không có thuế và GTGT đầu ra theo công thức sau:
13


Giá thanh toán ( giá có thuế GTGT)

Giá cha có thuế GTGT

=
1 + ( %) thuế suất của hàng hoá

Số thuế GTGT đầu ra phải nộp, đợc xác định nh sau:
Số thuế GTGT đầu ra = Giá thanh toán - Giá cha có thuế GTGT
( Giá có thuế GTGT)
Sau khi xác định giá cha có thuế GTGT và thuế GTGT đầu ra, ghi:
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 3331 : thuế và GTGT phải nộp ( TK 33311: thuế GTGT đầu ra )
Có TK 511: DTBH (giá cha có thuế GTGT)
- Trờng hợp cơ sở kinh doanh trực tiếp bán lẻ hàng hoá, cho ngời tiêu
dùng hàng hoá không thuộc diện phải lập hoá đơn bán hàng, căn cứ vào bảng
kê bán lẻ hàng hoá, ( mẫu 05 / GTGT ) kế toán phân loại doanh thu bán hàng
theo laọi hàng hoá và nhóm thuế suất GTGT, tính toán doanh thu và thuế
GTGT phải nộp ghi:
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 511 : DTBH
Có TK 3331:Thuế GTGT phải nộp
+ Xác định trị giá vốn của số hàng hoá đã tiêu thụ, ghi :
Nợ TK 632 : GVHB
Có TK 157: Hàng gửi đi bán
- Nếu hàng hoá đã gửi đi, nhng bị khách hàng trả lại:
+ Nếu hàng hoá nhập lại kho, ghi:
Nợ TK 156

: Hàng hoá

Có TK 157


: Hàng gửi đi bán

14


+ Nếu hàng hoá bị h hỏng, không thể sử dụng tiếp đợc, ghi:
Nợ TK 821
Có TK 157

: Chi phí bất thờng
: Hàng gửi đi bán

- Việc xác định thuế phải nộp, chi phí bán hàng tính cho số hàng hoá
tiêu thụ trong kỳ đợc hạch toán tơng tự nh trờng hợp tiêu thụ hàng hoá theo
phơng thức tiêu thụ trực tiếp.
-Kết chuyển giá vốn hàng bán vào bên nợ TK 911- XĐKD kinh
doanh, ghi:
Nợ TK 911

: XĐKD kinh doanh

Có TK 632

: Giá vốn hàng hoá

* Ngày nay, các doanh nghiệp thơng mại thờng hạch toán kế toán theo
phơng pháp kê khai thờng xuyên, vì vậy mà tổ chức kế toán mua bán hàng hoá
ở doanh nghiệp thơng mại theo phơng pháp kiểm kê định kỳ không trình bày
trong chuyên đề này.

4) Các sổ kế toán tổng hợp dùng trong kế toán mua bán hàng hoá ở
doanh nghiệp thơng mại:
Theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ, sổ kế toán tổng hợp gồm các sổ sau:
4.1) Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ:
Là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
theo trình tự thời gian (Nhật ký). Sổ này dùng để đăng ký các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh, quản lý chứng từ ghi sổ, vừa để kiểm tra, đối chiếu số liệu Bảng
cân đối số phát sinh.
4.2) Sổ cái:
Là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
theo tài khoản kế toán đợc quy định trong chế độ tài khoản kế toán áp dụng
cho doanh nghiệp. Số liệu ghi trên sổ cái dùng để kiểm tra đối chiếu với số

15


liệu ghi trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết, dùng
để lập các báo cáo tài chính.
4.3) Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Là sổ dùng để phản ánh chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo từng
đối tợng kế toán riêng biệt mà trên sổ kế toán tổng hợp cha phản ánh đợc. Số
liệu trên sổ kế toán chi tiết cung cấp các chỉ tiêu chi tiết về tình hình tài sản,
hàng hoá, tiền vốn, tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và làm
căn cứ để lập báo cáo tài chính.
4.4) Trình tự ghi sổ kế toán mua bán hàng hoá ở doanh nghiệp thơng mại theo hình thức Chứng từ ghi sổ
Sẽ đợc trình bày ở chơng II phần 1.3

16



Chơng II
Thực tế công tác kế toán mua bán hàng hoá ở
Công ty Thơng mại và Đầu t phát triển Hà nội.
1) Những vấn đề cơ bản về sự hình thành và phát triển của Công ty
Thơng mại và Đầu t phát triển Hà nội.
1.1- Quá trình thành lập và phát triển Công ty
* Quá trình thành lập:
Công ty Thơng mại và đầu t phát triển Hà nội tên giao dịch là HANOI
Developed Investment and Commerce Company, tên viết tắt là HADICCO là
một doanh nghiệp của nhà nớc đợc thành lập vào ngày 26/3/ 1986. Lúc đầu,
Công ty là xí nghiệp sản xuất dịch vụ thanh niên Hà nội. Ngày 29/12/1992, để
ổn định lại tổ chức của các doanh nghiệp, UBND thành phố Hà nội tổ chức lại
2 đơn vị kinh doanh của thanh niên Hà nội. Với trung tâm liên kết kinh tế của
thanh niên 3 thành phố Hà nội Hải Phòng Thành phố Hồ Chí Minh theo
quyết định số 3549 QĐ - UB thành công ty sản xuất chế biến hàng xuất nhập
khẩu thanh niên Hà nội.
Đến ngày 3/ 12/ 1993 theo quyết định số 6258 QĐ -UB của UBND
Thành phố Hà nội. Công ty đổi tên là Công ty sản xuất và xuất nhập khẩu
thanh niên Hà nội. Ngày 14/12/ 1995 theo quyết định số 4426/ GP UB của
UBND thành phố Hà nội, Công ty đổi tên là: Công ty thơng mại và đầu t phát
triển Hà Nội- có trụ sở giao dịch tại số 2 phố Trần Thánh Tông- Quận Hai Bà
Trng- Hà Nội. Số đăng ký kinh doanh của công ty là 109848 do trọng tài kinh
tế Hà nội cấp ngày 30/ 12/ 1995.
* Quá trình phát triển của Công ty:
Trong những năm qua, Công ty đã liên tục phấn đấu khắc phục mọi khó
khăn. Từ cơ sở ban đầu không có gì ngoài những dãy xởng và các cửa hàng
làm ăn thua lỗ (XN sản xuất dịch vụ thanh niên Hà nội), Công ty đã phát triển
và đứng vững trong cơ chế thị trờng vô cùng khắc nghiệt, luôn hoàn thành tốt
nhiệm vụ đợc giao, trả xong khoản lần đầu của đơn vị cũ ( 190 tr đồng) đẩy
nhanh số kinh doanh chiếm 80% tổng doanh số kinh doanh của tổng đội

Thanh niên xung phong- xây dựng kinh tế Thủ đô năm 1994. Là một Công ty
17


kinh doanh xuất - nhập) khẩu tổng hợp của thanh niên Thủ đo, trong những
năm 1996, 1997, 1998 từ một đơn vị làm gia công hàng xuất khẩu cho các
công ty khác, Công ty đã từng bớc làm quên và tiến hành xuất khẩu đợc 1
phần sản phẩm do chính Công ty sản xuất ra và khai thác đợc thông qua các
hợp đồng uỷ thác và các hợp đồng trực tiếp (từ năm 1998 trở lại đây ). Tuy
nhiên công tác xuất nhập khẩu của Công ty còn gặp khó khăn đặc biệt là bạn
hàng ngoại và bất ổn định về giá cả trong nớc với một công ty còn non trẻ
trong việc tham gia vào xuất nhập khẩu trực tiếp. Đứng trớc tình hình đó,
Công ty Thơng mại và Đầu t phát triển Hà nội cũng có quyết tâm tìm cho đơn
vị mình hớng đi mới phù hợp với công tác XNK hàng hoá trong cơ chế thị trờng, đó là không ngừng cải tiến, thay đổi mẫu mã sản phẩm, tìm mọi biện
pháp để mở rộng, chiếm lại thị trờng nhằm duy trì ổn định nhiệm vụ của công
ty đợc cấp trên giao phó.
* Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Liên doanh với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nớc để sản xuất, xuất
khẩu các mặt hàng may mặc, thủ công mỹ nghệ, than ( uỷ thác), cao su, rau
quả, thủy sản, chế biến hàng nông lâm sản, hàng nhựa,thực phẩm chế biến, da
trâu muối, khung kính cửa nhôm, vật liệu xây dựng.
- Nhập khẩu vật t, nguyên liệu, phơng tiện giao thông, hàng tiêu dùng
( kể cả vật t, kim loại, nguyên nhựa) thiết bị máy móc, phụ thay thế theo các
danh mục va quy định cảu nhà nớc.
- Tổ chức dịch vụ thơng mại làm đại lý kinh doanh khách sạn, quảng
cáo, t vấn, đầu t, vận chuyển khách du lịch, bán buôn, bán lẻ hàng t liệu sản
xuất và t liệu tiêu dùng.
- Xây lắp các công trình dân dụng, công trình điện, công trình thuỷ lợi
vừa và nhỏ. Kinh doanh và cho thuê nhà ở, văn phòng làm việc cho cá nhân, tổ
chức kinh tế trong và ngoài nớc bằng cơ sở vật chất của công ty. Đây là nhiệm

vụ đợc Bộ Thơng mại cấp giao cho Cônh ty có quyền đàm phán và ký kết hợp
đồng song phơng của họ cho ta hoặc các hình thức trao đổi hàng hoá khác.
Mọi việc thanh toán chủ yếu là thông qua Ngân hàng Công Thơng Việt Nam
( theo chế độ quản lý ngoại hối của Nhà nớc Việt Nam)

18


+ Phạm vi hoạt động của Công ty: Hoạt động trong cả nớc.
+ Đặc điểm: sản xuất và kinh doanh xuất nhập khẩu
* Năng lực sản xuất của Công ty
* Nguồn vốn kinh doanh của Công ty:
+ Vì Công ty thuộc khối kinh tế đoàn thể nên vốn kinh doanh là một vấn
đề đáng quan tâm và hết sức cần thiết. Công ty đã đợc nhà nớc giao va bổ
sung vốn với tổng số vốn điều lệ là : 3.491.607.000 đồng, trong đó:
+ Vốn cố định

: 645.205.000đ

+ Vốn lu động

: 2.846.402.000đ

+ Đối với một đơn vị kinh doanh buôn bán, số vốn cố định hiện có
(645.205.000đ) quả là ít ỏi. Nếu cùng một lúc kinh doanh nhiều mặt hàng thì
số vốn trên cha đáp ứng nổi. Do vậy Công ty thờng xuyên phải vay vốn của
ngân hàng đã công tác kinh doanh đợc thuận lợi. Bên cạnh đó, Công ty thờng
tìm cách thức kinh doanh có lãi nhằm tích luỹ để tăng trởng đồng vốn.
+ Trong năm 1995, với nguồn vốn tự có cùng với sự hỗ trợ của TW Đoàn
Thanh Niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Công ty xây dựng lại trụ sở làm việc của

mình với tổng diện tích là 320m 2 có đầy đủ trang thiết bị để phục vụ công tác
sản xuất và kinh doanh. TIến hành xây xong toà nhà 5 tầng với diện tích mặt
bằng 500m2 có diện tích sử dụng 5 x 300m 2 làm nhà trng bày hàng, mốt, văn
phòng giao dich, văn phòng đại diện, các phòng khách, du lịch, vui chơi, giải
trí. Tự mua sắm 2 dây chuyền lắp ráp xe máy CKD của Nhật đồng thời sắm
đầy đủ trang thiết bị in của Nhật phục vụ cho phân xởng in của Công ty.
* Vật t trang thiết bị.
+ Vật t chuyên dùng của Công ty là các loại linh kiện của xe gắn máy
HONDA CKD nhập từ Nhật và các nớc khác, các loại nhựa, hoá chất đều nhập
từ nớc ngoại về để tổ chức sản xuất. Theo từng thời điểm nhập ( hoặc xuất
khẩu) hàng hoá vật t đợc tập kết theo các hợp đồng ký kết có thể do thu mua
hoặc do liên kết liên doanh mà sản xuất ra hoặc xuất khẩu. Thiết bị sản xuất

19


của Công ty là các thiết bị có chất lợng tốt, đòi hỏi độ chính xác cao ( 100%)
nhập từ nớc ngoài.
* Số lợng lao động của công ty
+ Hiện tại, Công ty có 124 cán bộ, nhân viên, công nhân lao động thờng
xuyên ; trong đó có 41 kỹ s tốt nghiệp các trờng Đại học nhă Ngoại Thơng,
Kinh tế Quốc dân, Tài chính kế toán, Bách khoa, Xây dựng, Giao thông vận
tải, Nông nghiệp cùng 10 nhân viên Trung cấp Tài chính kế toán và 73 công
nhân. Ngoài ra, khi cần phải tuyển thêm lao động ( theo thời vụ) khoảng từ 50
đến 80 ngời nữa.
+ Ngay từ ngày đầu thành lập, Công ty đã là một đơn vị kinh tế đoàn thể
lấy thu bù chi, bởi vậy Công ty không chịu ảnh hởng của cơ chế bao cấp.
1.2) Cơ cấu tổ chức sản xuất và quản lý của Công ty Thơng mại và Đầu t
phát triển Hà nội.
* Tổ chức sản xuất kinh doanh:

- Xởng lắp ráp xe gắn máy số 1 ( dạng CKD) vị trí tại phố Lạc Trung
Hai Bà Trng- Hà nội có nhiệm vụ quản lý một dây chuyền lắp ráp xe gắn máy
( dạng CKD) của Nhật, tổ chức lắp ráp, tiếp nhận linh kiện theo sự điều hành
chỉ đạo của giám đốc Công ty ( qua phòng kinh doanh I)
- Xởng lắp ráp xe gắn máy số 2 ( dạng CKD) vị trí tại Đờng Giáp Bát
Hai Bà Trng- Hà nội có nhiệm vụ và chức năng nh xởng số 1
- Xởng in lới và in ốp xét: Vị trí tại phố Nguyến Trờng Tộ Ba Đình Hà Nội. Đây là xởng hạch toán độc lập lấy thu bù chi, tự hạch toán đầu vào,
đầu ra; quản lý các thiết bị in ấn của Nhật.
- Phòng kinh doanh 1 là phòng làm nhiệm vụ kinh doanh XNK tự khai
thác khách hàng trong và ngoài nớc, để tham mu cho giám đốc ký kết các hợp
đồng kinh tế. Phòng này độc quyền nhập khẩu ô tô và xe gắn máy, quan hệ
trực tiếp với các công ty của nớc ngoài để nhập các thiết bị liên quan đến phơng tiện giao thông vận tải, cũng là phòng kinh doanh XNK tổng hợp.

20


- Phòng kinh doanh 2: cũng nh phòng kinh doanh 1, phòng kinh doanh 2
làm nhiệm vụ kinh doanh XNK tổng hợp và đặc trách tham mu giúp cho giám
đốc Công ty về công tác xuất khẩu của Công ty, trực tiếp thực hiện các hợp
đồng xuất khẩu và báo cáo các phơng án kinh doanh xuất khẩu với giám đốc
Công ty
- Trung tâm kinh doanh tổng hợp, với vi trí nằm trên đờng Giải Phóng Hai Bà Trng- Hà nội có nhiệm vụ tổ chức kinh doanh các loại hàng hoá trong
phạm vi kinh doanh chung của Công ty, chịu trách nhiệm tổ chức mạng lới
bán buôn bán lẻ các loại hàng hoá mà công ty nhập về liên kết với các cơ sở
sản xuất trong nớc tiêu thụ hàng hoá thu lợi nhuận.
- Chi nhánh của Công ty tại Thành phố Hồ CHí Minh : là một bộ phận
kinh doanh của Công ty, có con dấu và đợc phép mở tài khoản tại Ngân hàng
nơi chi nhánh đặt trụ sở hạch toán báo sổ, lấy thu bù chi. Chi nhánh này có
nhiệm vụ thông tin các dữ liệu về hàng hoá, giá cả, tình hình kinh doanh và
tiến hành thực hiện kinh doanh trong các tỉnh ở phía Nam các hợp đồng kinh

tế đã đợc Công ty ký kết đặc biệt là các hợp đồng xuất khẩu hàng hoá ra nớc
ngoài.
- Chi nhánh của Công ty tại thị xã Lạng Sơn: có nhiệm vụ kinh doanh
xuất nhập khẩu nh các phòng kinh doanh của Công ty; chủ yếu cùng phòng
kinh doanh 2 tiến hành xuất khẩu hàng hoá với Trung Quốc.
- Văn phòng đại diện của Công ty tại Hải Phòng có nhiệm vụ tiếp nhận
hàng háo của Công ty khi tàu cập bến cảng Hải Phòng, tiến hành giải toả, bán
hàng theo lệnh và của giám đốc Công ty; là nơi làm thủ tục XNK hàng hoá
cần thiết tại hải Phòng; quản lý các đại lý tiêu thụ hàng, thuê kho chứa hàng
để xuất khẩu.
- Bộ phận xây dựng của Công ty : Có nhiệm vụ tìm kiếm các công trình
xây dựng, xây lắp điện, làm đờng xá giao thông, lên phơng án dự trù tham mu
giúp giám đốc Công ty đấu thầu, ký kết các hợp đồng xây dựng, triển khai
giám sát công trình, cung cấp nguyên vật liệu ( bộ phận này chịu sự chỉ đạo
trực tiếp và thờng xuyên của phó giám đốc Công ty). Phạm vi hoạt động xây
dựng trong khu vực của thành phố Hà nội, xây lắp điện và làm đờng phố cho
các tỉnh.
21


- Bộ phận kinh doanh quản lý dịch vụ, du lịch, khách sạn của Công ty:
Bộ phận này trớc mắt có nhiệm vụ quản lý toàn bộ khu nhà 5 tầng để làm
phòng trng bày sản phẩm,trng bày mốt, làm văn phòng đại diện cho các công
ty nớc ngoài thuê và làm khách sạn đồng thời bộ phận này còn làm nhiệm vụ
tham mu giúp việc cho ban giám đốc Công ty về các đề án phát triển dịch vụ
du lịch cho khách thuê phòng ( khách sạn) để thu lợi nhuận. Bộ phận này chịu
sự chỉ đạo trực tiếp và thờng xuyên của phó giám đốc Công ty.
* Tổ chức quản lý
- Phòng Giám đốc công ty: Phụ trách chung, chỉ đạo trực tiếp bộ phận
XNK. các xởng sản xuất, các chi nhánh, văn phòng đại diện, trung tâm kinh

doanh của Công ty.
- Phòng Phó Giám đốc Công ty: giúp việc cho giám đốc Công ty phụ
trách 2 bộ phận ( bộ phận xây lắp điện, xây dựng và bộ phận dịch vụ tổ chức
kinh doanh khách sạn)
- Phòng kế toán tài vụ: Là phòng giúp việc cho giám đốc Công ty, có
nhiệm vụ báo cáo thờng xuyên cho giám đốc Công ty về kế hoạch sử dụng tài
chính của các bộ phận ( tham mu về tài chính).
- Phòng tổ chức hành chính có nhiệm vụ giúp giám đốc Công ty thực
hiện các quyết định về công tác tổ chức lao động tiền lơng, quản lý nội vụ của
Công ty, trực điện thoại, tiếp khách của giám đốc và các phòng nghiệp vụ kinh
doanh khác khi vắng mặt, hớng dẫn khách đi đến cơ quan làm việc, điều động
xe ô tô theo lệnh của giám đốc.
* Những khó khăn và thuận lợi:
Qua những số liệu sơ lợc về quá trình hình thành và phát triển của Công
ty Thơng mại và Đầu t phát triển Hà nội, tôi thấy Công ty có một số mặt thuận
lợi và khó khăn cơ bản sau đây:
- Về mặt thuận lợi: Công ty Thơng mại và Đầu t phát triển Hà nội là một
đơn vị Thanh niên xung phong trực thuộc tổng đội Thanh niên xung phong
xây dựng kinh tế Thủ đô. Do đó Công ty đợc sự giúp đỡ của thành uỷ, UBND

22


Thành phố Hà nội và các ban ngành khác của Trung ơng Thành phố, đặc biệt
trong quá trình tạo vốn và tạo điều kiện cho các vị trí cơ quan thuận tiện.
+ Xuất thân ngay từ đầu, Công ty đã là một đơn vị kinh tế không bị ảnh
hởng của cơ chế bao cấp; là một đơn vị kinh tế đoàn thể lấy thu bù chi.
+ Công ty có đội ngũ cán bộ trẻ tuổi, rất năng động, dám nghĩ, dám làm
và dám chịu trách nhiệm. Phần đông cán bộ, nhân viên của Công ty có trình
độ tốt nghiệp Đại học, Trung cấp, rất nhiệt tình, có trách nhiệm va chịu khó

trong công tác. Do đó Công ty đã xây dựng đợc một mạng lới đại lý rộng khắp
để tiêu thụ hàng nhập khẩu và chuẩn bị chân hàng cho việc xuất khẩu với phơng châm Tâm Trung - Tín làm đầu, góp phần tăng lợi nhuận bằng cách
tăng số lợng hàng bán, giảm giá thành hàng hoá.
- Về mặt khó khăn: Ban đầu, Công ty Thơng mại và Đầu t phát triển Hà
nội là 2 đơn vị nhỏ của kinh tế đoàn thể. Tuy Công ty là công ty sản xuất kinh
doanh lấy thu bù chi song nhiệm vụ chủ yếu là giải quyết vấn đề công ăn việc
làm cho Thanh niên của Thủ đô. Ngoài số chi cho hoạt động của chính mình
đơn vị còn phải hỗa trợ cho cac hoạt động phong trào Thành đoàn Hà nội. Mặt
khác, thực tế cơ cở vật chất ban đầu của Công ty ( kể cả vốn liếng) không có
gì ngoài mặt bằng đất, vị trí văn phòng, nhà xởng cũ kỹ, phải cải tạo và xây
dựng lại toàn bộ.
+ Là một đơn vị sản xuất kinh odnah song mới đợc Bộ Thơng mại cho
phép Công ty đợc kinh doanh XNK trực tiếp với khách hàng nớc ngoài. DO
vậy kinh nghiệm XNK và bạn hàng thơng mại còn ít. Trong khi đó, nền kinh
tế thị trờng lại rất khắc nghiệt, đầy thử thách đối với Công ty.
+ Các văn bản chính sách của nhà nớc về công tác XNK thì nhiều, chồng
chất, có quá nhiều đơn vị quản lý về XNK. Chính sách XNK cha đồng bộ
( đặc biệt là chính sách thuế cha khuyến kích kịp thời cho XNK các loại hàng
hoá đã thành sản phẩm). Việc đầu t vốn cho XNK cha đợc trú trọng; các thủ
tục giao hàng ở kho cảng bãi còn rờm rà, quá nhiều giấy tờ thủ tục.
* Sơ đồ tổ chức quản lý của Công ty Thơng mại
và Đầu t phát triển Hà nội.

23


24


1.3 Tổ chức công tác kế toán của Công ty Thơng mại và Đầu t phát triển

Hà nội
* Khái quát chung:
- Công ty Thơng mại và Đầu t phát triển Hà nội là một đơn vị kinh tế
đoàn thể nhng hạch toán độc lập, tổ chức hệ thống kế toán riêng, tự bù đứp chi
phí. CHúng ta biết rằng kế toán là một hoạt động quan sát, đo lờng, tính toán
và ghi chép của con ngời đối với các hoạt động kinh tế nhằm mang lại hiệu
quả cao, việc tổ chức hệ thống kế toán đòi hỏi phải cẩn thận và thật kỹ lỡng.
- Hiện nay công ty đang sử dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ, với
hình thức này- hệ thống sổ sách của Công ty gồm:
+ Sổ tiền mặt
+ Sổ thẻ chi tiết
+ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
+ Sổ cái
Sau đây là trình tự ghi sổ kế toán Công ty:
Chứng từ gốc
Sổ tiền mặt

Bảng tổng hợp
chứng từ gốc

Sổ đăng ký
chứng từ
ghi sổ

Sổ thẻ chi tiết

Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối TK


: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu kiểm tra

Báo cáo kế toán

25

Bảng tổng
hợp sổ
chi tiết


×