Lời nói đầu.
Từ khi nền kinh tế thị trờng hình thành và dần dần thay thế các hình thái kinh
tế xã hội trớc kia, cạnh tranh đã trở thành quy luật kinh tế phổ biến ;các hình thức
cạnh tranh ngày càng phong phú hơn. Đặc biệt là vào thập niên cuối của thế kỷ hai
mơi và hiện nay những năm đầu của thế kỷ mới, nh một động lực thúc đẩy và là kết
quả của các xu hớng liên kết kinh tế: toàn cầu hoá, khu vực hoá nền kinh tế, cạnh
tranh lại càng diễn ra mạnh mẽ hơn bao giờ hết. Trong môi trờng kinh doanh nh vậy,
để tồn tại và phát triển ,các doanh nghiệp phải biết cách kinh doanh và hơn thế nữa,
phải biết kinh doanh có hiệu quả. Để đạt hiệu quả cao nhất với cơ sở vật chất, tiền
vốn và lao động không hạn, mỗi doanh nghiệp cần phải xác định đợc phơng hớng,
biện pháp đầu t và sử dụng các điều kiện nguồn lực hiện có một cách tối u nhất.
Muốn vậy, doanh nghiệp cần thiết phải nắm đợc những nguyên nhân ảnh hởng, mức
độ, xu hớng của từng yếu tố; và hơn hết doanh nghiệp phải tự biết mình là ai? ở đâu?
điểm mạnh, điểm yếu, những tiềm năng phát triển và thách thức trong tơng lai? Vậy
doanh nghiệp phải làm gì?
Câu trả lời nằm ở "Phân tích tài chính doanh nghiệp". Bởi chính hoạt động
phân tích tài chính doanh nghiệp có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đem lại cho các nhà
quản lý doanh nghiệp nói chung và quản trị tài chính doanh nghiệp nói riêng những
thông tin chính xác kịp thời và tơng đối đầy đủ về tình hình thực hiện công tác tài
chính tại doanh nghiệp trong quá khứ đa ra những mặt đợc và cha đợc, từ đó giúp họ
đa ra các quyế định quản lý cũng nh tài chính phù hợp nhằm khắc phục những tồn tại,
tận dụng cơ hội tơng lai để tiến hành hoạt động kinh doanh có hiệu quả, hớng tới mục
tiêu cuối cùng là lợi nhuận, khả năng cạnh tranh và an toàn.
Trong nền kinh tế thị trờng, ta thấy có nhiều chủ thể kinh tế khác nhau cùng
tham gia vào các quá trình kinh tế, họ đều bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ kinh tế
trớc pháp luật. Trong khi các doanh nghiệp không thể tự mình tiến hành hoạt động
kinh doanh mà không cần đến các quan hệ kinh tế - tài chính với các chủ thể kinh tế
khác thì cũng dễ hiểu khi kết quả kinh doanh của doanh nghiệp cũng là mối quan tâm
không chỉ của doanh nghiệp mà còn là mối quan tâm của các đối tác kinh tế của
doanh nghiệp nh chủ ngân hàng, nhà cung ứng, khách hàng, ngời lao động... Mỗi đối
1
tợng cần những thông tin phân tích tài chính ở những mức độ khác nhau để có thể đa
ra những quyết định tài chính và đầu t phù hợp với mục tiêu đặt ra khi thiết lập quan
hệ tài chính với doanh nghiệp.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của Phân tích tài chính doanh nghiệp, đặc biệt
là tại các doanh nghiệp nhà nớc hiện nay, khi đang trong quá trình hoàn thiện về cơ
chế quản lý và vận hành, dần từng bớc tiến lên nền sản xuất hiện đại theo định hớng
XHCN; đặc biệt là sau thời gian nghiên cứu về chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
tại khoa Ngân hàng-Tài chính và sau thời gian thực tập tại công ty Thơng Mại và Đầu
t phát triển Hà Nội Tôi đã quyết định chọn dề tài "Giải pháp hoàn thiện công tác Phân
tích tài chính tại Công ty Thơng mại và đầu t phát triển Hà Nội" làm chuyên đề tốt
nghiệp.
Chuyên đề gồm 3 chơng:
Chơng I: Tổng quan về hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp trong nền
kinh tế.
Chơng 2: Thực trạng công tác Phân tích tài chính tại Công ty Thơng Mại và
Đầu t phát triển Hà Nội
Chơng 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác Phân tích tài chính doanh
nghiệp tại Công ty Thơng Mại và Đầu t phát triển Hà Nội
Với trình độ và thời gian có hạn cho nên chuyên đề này không tránh khỏi
những thiếu sót hạn chế. Em mong đợc sự giúp đỡ và đóng góp ý kiến của các thầy cô
giáo và các chú trong ban lãnh đạo Công ty để chuyên đề đợc hoàn thiện hơn. Em xin
chân thành cảm ơn Cô Lê Hơng Lan và các cô chú trong Ban lãnh đạo Công Ty Th-
ơng Mại và Đầu T Phát Triển Hà Nội đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề
tốt nghiệp này.
2
CHƯƠNG 1 : TổNG QUAN Về HOạT ĐộNG PHâN TíCH tài chính
DOANH NGHIệP TRONG NềN KINH Tế.
1. Tính tất yếu của hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp trong nền kinh
tế.
1.1 khái niệm về doanh nghiệp và hoạt động tài chính tại doanh nghiệp.
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế độc lập, có t cách pháp nhân hoạt động sản
xuất kinh doanh trên thị trờng vì mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận, tối đa hoá giá trị chủ
sở hữu của doanh nghiệp và phát triển. Doanh nghiệp đợc phân chia thành nhiều hình
thức khác nhau. Trong phạm vi nghiên cứu về tài chính các quan hệ tài chính, Doanh
nghiệp đợc phân chia theo hình thức sở hữu thành nhiều loại khác nhau nh Doanh
nghiệp nhà nớc, công ty cổ phần, công ty liên doanh, doanh nghiệp có 100% vốn đầu
t nớc ngoài. Mỗi loại hình doanh nghiệp có những u điểm và những nhợc điểm riêng
do đặc thù của ngành nghề kinh doanh song bản chất và nội dung của hoạt động tài
chính và quản lý tài chính về cơ bản là giống nhau.
Mỗi doanh nghiệp từ khi thành lập và đăng ký kinh doanh đã phải xác định cho
mình những vấn đề sau:
Xác định ngành nghề và mặt hàng kinh doanh.
Xác định quy mô và phạm vi hoạt động.
Xác định nguồn vốn cần thiết cho hoạt động kinh doanh
Lên các phơng án, kế hoạch chiến lợc và chiến thuật kinh doanh trong ngắn hạn và
dài hạn.
Các vấn đề trên chỉ đợc thực hiện khi doanh nghiệp tiến hành các hoạt động tài
chính. Hoạt động tài chính là một trong những nội dung cơ bản của hoạt động kinh
doanh tại doanh nghiệp. Nó đề cập đến mọi hoạt động từ đầu t, sản xuất, kinh doanh,
phân phối lợi nhuận đến tái sản xuất mở rộng đợc biểu hiện dới hình thái tiền tệ,
nhằm thực hiện những mục tiêu đã đề ra của doanh nghiệp đó. Hoạt động tài chính đ-
ợc thực hiện nhằm trả lời câu hỏi:
Đầu t vào đâu và nh thế nào cho phù hợp với hình thức kinh doanh đã lựa chọn và
đạt tới mục tiêu của mình.
3
Nguồn vốn doanh nghiệp cần có cho hoạt động kinh doanh huy động từ đâu? bằng
cách nào? để có đợc cơ cấu vốn tối, với chi phí vốn thấp nhất.
Hoạt động phân phối tại doanh nghiệp nh thế nào để vừa đảm bảo doanh nghiệp
đạt đợc trạng thái cân đối tài chính vừa đảm bảo sự phát triển và tăng trởng của
doanh nghiệp trong tơng lai, không ngừng mở rộng thị trờng, tăng cờng đóng góp
cho nền KTQD.
Hoạt động tài chính đợc biểu hiện qua các dòng tài chính và dự trữ tài chính.
Sự chuyển hoá giữa chúng đợc biểu hiện trong các báo cáo tài chính. Quan hề giữa
chúng là nền tảng của hoạt động tài chính doanh nghiệp.
Muốn sản xuất kinh doanh một mặt hàng nào đó, doanh nghiệp cần phải có
yếu tố đầu vào nh máy móc, thiết bị, nhà xởng, nhân lực Điều này có nghĩa là
doanh nghiệp phải đầu t vào Tài sản. Tại những thời điểm nhất định, Tài sản của
doanh nghiệp đợc phản ánh bên trái của bảng cân đối kế toán với hai loại là tài sản
lu động và tài sản cố định.
Lật lại vấn đề, ta thấy, muốn đầu t vào tài sản, đơng nhiên doanh nghiệp phải
tìm kiếm nguồn tài trợ. Hay nói cách khác, doanh nghiệp phải tìm kiếm nguồn
vốn đầu t. Doanh nghiệp có thể tự tài trợ bằng hình thức góp cổ phần, nhận vốn từ
NSNN; hoặc có thể huy động vốn từ bên ngoài doanh nghiệp bằng hình thức đi
vay Ngân hàng, đi vay khách hàng. Khi đã đủ vốn để tài trợ cho tài sản và tiến
hành kinh doanh, doanh nghiệp phải xác định thu nhập, chi phí từ các hoạt động,
xác định các luồng tiền thực nhập quỹ, thực xuất quỹ để xác định kết quả kinh
doanh. Nh vậy, ta thấy dòng tài chính đợc thể hiện thông qua báo cáo kết quả kinh
doanh và bảng báo cáo lu chuyển tiền tệ. Xét các dòng tài chính ở những thời
điểm nhất định, ta xác định dợc các dự trữ tài chính. Chúng đợc thể hiện qua Bảng
cân đối kế toán. Nếu nh các quan hệ tài chính đợc tiến hành qua các chu kỳ kinh
doanh tạo ra các dòng tài chính không ngừng vận động thì nhờ chúng, doanh
nghiệp có nguồn tài chính để tổ chức kinh doanh. Và ngợc lại, dòng tài chính luân
chuyển trôi chảy trong suốt chu kỳ sản xuất kinh doanh và trong suốt quá trình
hoạt động của doanh nghiệp lại chứng tỏ rằng các quan hệ tài chính đợc thiết lập
tại doanh nghiệp là sự lựa chọn đúng đắn và bền vững dựa trên cơ sở lợi ích của
các bên.
4
Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với bên ngoài (nhà đầu t, chủ ngân hàng).
Đây là mối quan hệ tiền đề tài ra nguồn vốn đủ về khối lợng và chất lợng. Nếu
khai thác tốt, doanh nghiệp sẽ có một cơ cấu vốn tối u.
Quan hề tài chính trong nội bộ doanh nghiệp (với ngời lao động, với các cổ đông).
Tận dụng tốt mối quan hệ này, doanh nghiệp sẽ tạo ra một khả năng độc lập về
mặt tài chính và sự đoàn kết nội bộ.
Quan hề tài chính giữa doanh nghiệp với các cơ quan quản lý cấp trên. Đây là mối
quan hệ kiểm soát và bị kiểm soát. Tận dụng tốt mói quan hệ này, doanh nghiệp
sẽ tạo đợc những u thế so với những đơn vị khác trong và ngoài ngành trong khi
vẫn thực hiện tốt nghĩa vụ đối với NSNN.
Nh vậy, hoạt động tài chính và các quan hệ tài chính là nội dung cơ bản trong quản trị
tài chính doanh nghiệp. Nó liên quan tới việc hình thành và sử dụng quỹ tài chính tập
trung tại doanh nghiệp. Và nhiệm vụ chủ yếu của các nhà phân tích tài chính doanh
nghiệp là phải thờng xuyên kiểm tra, giám sát các luồng tài chính và dự trữ tài chính
và sự vận động của chúng một cách khoa học; trên cơ sở đó, đa ra những quyết định
có giá trị về các quan hề tài chính và hớng tới mục đích hàng đầu mà doanh nghiệp
theo đuổi.
1.2.Tính tất yếu của hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp trong nền kinh
tế.
Nh ta đã biết, hoạt động tài chính tại doanh nghiệp rất phong phú và đa dạng
với sự thể hiện ở trạng thái động của các dòng tài chính và ở trạng thái tĩnh của các
dự trữ tài chính. Các hoạt động này đợc hình thành từ các quan hề tài chính. Trong
đó, mỗi bên đều quan tâm tới lợi ích mà họ momg muốn đạt đợc từ quan hệ đó. Có
nghĩa là, mỗi bên quan tâm toí những thông tin từ những khía cạnh khác nhau:
Đối với chủ doanh nghiệp và nhà quản trị doanh nghiệp: cái họ quan tâm là tình
hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính, khả năng sinh lời, khả năng cạnh
tranh và mở rộng thị trờng, mức độ rủi ro tài chính,
Đối với các chủ nợ của doanh nghiệp (chủ nhà băng và các chủ nợ khác): cái họ
quan tâm hàng đầu là khả năng thanh toán các khoản nợ khi toí hạn bao gồm cả
gốc và lãi mà không cần biết đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
5
Đối với ngời lao động: Đây là nhóm đối tợng liên quan trực tiếp tới tình hình sản
xuất kinh doanh, tình hình tài chính của doanh nghiệp. Cái họ quan tâm là khả
năng chi trả các khoản tiền lơng đúng hạn và sự ổn định việc làm lâu dài.
Đối với nhà đầu t: Mối quan tâm hàng đầu của họ là giá trị doanh nghiệp. Họ kỳ
vọng vào khả năng sinh lời, tối đa hoá giá trị của chủ sở hữu doanh nghiệp thông
qua mức tăng trởng đều của giá trị cổ phiếu trên thị trờng và cổ tức trả lãi cho các
cổ đông trên cơ sở an toàn tài chính.
Ngoài ra, các cơ quan quản lý nhà nớc về kinh tế (cục thuế, các bộ chủ quản )
không chỉ thực hiện việc giám sát, kiểm tra tình hình kinh doanh và tài chính của
mỗi doanh nghiệp, mà còn theo dõi khả năng hoàn thành nghĩa vụ đối với nhà n-
ớc, lợi ích kinh tế -xã hội mà hoạt động của doanh nghiệp đem lại cho nền kinh tế,
để từ đó kịp thời điều chỉnh vào hoạt động sản xuất kinh doanh theo những chủ
trơng, định hớng của Đảng và Chính phủ.
Nh vậy, mỗi đối tợng lại quan tâm tới mục tiêu khác nhau. Tuy nhiên, nếu chỉ
thông qua các báo cáo tài chính thì cha đủ thoả mãn yêu cầu của ngời sử dụng thông
tin. Do đó, họ thờng phải sử dụng các công cụ và kỹ thuật cơ bản để phân tích, thuyết
minh các mối quan hệ chủ yếu trong các báo cáo tài chính nhằm đa ra quyết định tài
chính. Đó chính là nhờ hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp.
Phân tích tài chính doanh nghiệp là tập hợp các khái niệm, phơng pháp, công
cụ cho phép thu thập và xử lý thông thi kế toán cũng nh những nguông thông tin khvs
trong quản lý doanh nghiệp nhằm đánh giá tình hình tài chính, khả năng và tiềm
năng của doanh nghiệp, giúp ngời sử dụng thông tin đa ra các quyết định tài chính và
quản lý phù hợp.
Với khái niệm trên phân tích tài chính phải đạt đợc các mục tiêu sau đây:
Cung cấp đầy đủ thông tin hữu ích cho các nhà đầu t, các tín chủ và những đối t-
ợng có nhu cầu sử dụng khác giúp họ đa ra các quyết định đúng đắn.
Cung cấp thông tin cho chủ doanh nghiệp, nhà đầu t, ngời cho vay và các đối tợng
khác trong việc đánh giá khả năng, tính chắc chắn của các dong tiền mặt và tình
hình sử dụng có hiệu quả nguồn vốn, tình hình vầ khả năng thanh toán của doanh
nghiệp.
6
Cung cấp những thông tin về nguồn vốn chủ sở hữu, các khoản nợ, kết quả của
quá trình, sự kiện và các tình huống làm biến đổi cơ cấu nguồn vốn và các khoản
nợ của doanh nghiệp.
2. Nội dung của hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp trong nền kinh tế.
2.1. Các bớc tiến hành phân tích tài chính doanh nghiệp.
2.1.1 Thu thập thông tin.
Đây là bớc đầu tiên và có ý nghĩa xuyên suốt quá trình phân tích tài chính
doanh nghiệp trong nền kinh tế. Cũng trong bớc này, mục đích phân tích phải dợc xác
định rõ ràng; mà dựa vào đó, những nhà phân tích sẽ lựa chọn thông tin phù hợp.
Có rất nhiều nguồn khác nhau để thực hiện "thu thập thông tin" từ thông tin
nội bộ đến thông tin bên ngoài doanh nghiệp, từ thôn tin kế toán đén các thông tin
quản lý khác, những thông tin về số lợng và giá trị..., trong đó, thông tin kế toán đợc
coi là nguồn quan trọng nhất đợc phản ánh trong các báo cáo tài chính của doanh
nghiệp. Do vậy, có thể hiểu một cách đơn giản, thực chất của phân tích tài chính
doanh nghiệp là phân tích các báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
2.1.2 Xử lý thông tin.
Đây là bớc thứ 2 tiếp sau quá trình thu thập thông tin. Trong giai đoạn này, ng-
ời sử dụng thông tin phải thực hiện công đoạn phân loại thông tin theo những tiêu
thức nhất định phù hợp với mục tiêu phân tích đã xác định ở bớc 1, tiến hành nghiên
cứu và xử lý chúng bằng những công cụ và phơng pháp nhất định nhằm tính toán, so
sánh, giải thích, đánh giá, xác định các nguyên nhân của các kết quả đạt đợc và xu h-
ớng vận động của các đối tợng phục vụ cho quá trình tiếp theo.
Nhng phân tích tài chính sẽ không có ý nghĩa khi chỉ đơn thuần là công việc
tổng hợp và sắp xếp số liêu trong khi các đối tợng tài chính cần nghiên cứu lại luôn
luôn biến động về số lợng và trạng thái tồn tại. Cho nên ở giai đoạn này, các chuyên
gia phân tích tài chính phải biết dặt một đối tợng tài chính này trong mối quan hệ
biện chứng với các đối tợng khác trong các báo cáo tài chính và trong mối liên hệ với
các tiêu chuẩn, các định mức tài chính và kinh tế đợc đặt ra bởi các đối tác tài chính
của doanh nghiệp. Ví dụ nh để hợp đồng tín dụng của doanh nghiệp đợc chấp nhận
thì một chủ nhà băng phải không thấy đợc những dấu hiệu bất ổn về khả năng thanh
7
toán của doanh nghiệp trong quá khứ và hiện tại, cũng nh về khả năg sinh lời cần
thiết trong tơng lai từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, các tiêu chuẩn
mà doanh nghiệp cần phải đáp ứng chính là duy trì một lợng ngân sách bằng tiền mặt
kết hợp với các loại chứng khoán thanh khoản; lên kế hoạch sử dụng nguồn vốn, quản
lý tài sản, kế hoạch về thu nhập, chi phí ...
Mỗi đối tợng đều đa ra cho doanh nghiệp những tiêu chuẩn khác nhau song
nhìn chung, đều nhằm vào 4 mục tiêu: khả năng sinh lợi, khả năng thanh toán, khả
năng cân đối tài chính và mức độ rủi ro.
2.1.3 Dự đoán và ra quyết định.
Đây là giai đoạn cuối cùng, là mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp.
Nếu 2 giai đoạn trên đợc thực hiện theo đúng thứ tự và đúng nguyên tắc thì kết quả
của giai đoạn này chỉ còn phụ thuộc vào trình độ chuyên môn của những ngời sử
dụng thông tin.
Dự đoán và ra quyết định đợc thực hiện sẽ xây dựng lên bức tranh toàn cảnh về
hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và hoạt động tài chính nói riêng của doanh
nghiệp trong quá khứ. Qua đó, mỗi đối tợng khác nhau khi sử dụng các kết quả phân
tích để đa ra các quyết định riêng của mình trong tơng lai đáp ứng mục tiêu đã lựa
chọn ở giai đoạn 1.
Đối với chủ doanh nghiệp, nhà quản lý doanh nghiệp: đó là quyết định có liên
quan tới mục tiêu tổng thể của doanh nghiệp.
Đối với các nhà đầu t và chủ nợ của doanh nghiệp: đó là các quyết định tài trợ và
đầu t.
Đối với các cơ quan quản lý nhà nớc về kinh tế: đó là các quyết định quản lý
doanh nghiệp
2.2 Nguồn thông tin sử dụng.
Nh đã đề cập ở trên, phân tích tài chính doanh nghiệp sử dụng chủ yếu các số
liệu kế toán đợc phản ánh trong các báo cáo tài chính. Vì vậy, chủ yếu nguồn thông
tin đợc sử dụng là các báo cáo tài chính.
8
Báo cáo tài chính là những báo cáo đợc lập dựa vào phơng pháp kế toán tổng
hợp các số liệu từ các sổ kế toán, theo các chỉ tiêu tài chính phat sinh tại những thời
điểm hoặc thời kỳ nhất định.
Thông thờng, hệ thông các báo cáo tài chính doanh nghiệp gồm 4 loại sau:
- Bảng cân đối kế toán: là bảng tổng hợp- cân đối tổng thể phản ánh tình hình
vốn kinh doanh của đơn vị cả về tài sản và nguồn vốn ở một thời điểm nhất định th-
ờng là ngày cuối cùng của năm tài chính. Đây là tài liệu quan trọng nghiên cứu, đánh
giá một cách tổng quát tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, trình đọ
sử dụng vốn ở một thời điểm xác định và triển vọng của doanh nghiệp. Thực chất
bảng cân đối kế toán là bảng cân đối giữa tài sản và nguồn hình thành tài sản của
doanh nghiệp đợc thể hiện qua các chỉ tiêu nội bảng và ngoại bảng
- Báo cáo kết quả kinh doanh: nếu nh bảng cân đối kế toán cho ta biết toàn
cảnh tình hình tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp tại một thời điểm thì báo cáo
kết quả kinh doanh lại cho ta biết tình hình thu nhập, chi phí, kết quả kinh doanh từ
các hoạt động trong cả một thời kỳ. Tài liệu này đợc lập trên cơ sở các báo cáo kết
quả kinh doanh trớc đó và số d cuối kỳ trên các sổ chi tiết theo dõi các tài khoản phản
ánh thu nhập, phản ánh chi phí và tài khoản phản ánh kết quả. Thông qua báo cáo
này, các nhà phân tích tài chính có thể đánh giá hiệu quả trong các hoạt động của
doanh nghiệp (hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính, hoạt động đầu t)
băng cách sử dụng các chỉ tiêu có tính chất định lợng về tơng đối và tuyệt đối. Đây là
phơng pháp thờng đợc sử dụng nhất trong phân tích tài chính doanh nghiệp có tác
dụng nhận biết xu hớng vận động của các đối tợng tài chính.
- Báo cáo lu chuyển tiền tệ: ta đã biết rằng hoạt động tài chính là sự khái quát
các dòng và các dự trữ tài chính. Một nhiệm vụ quan trọng của nhà phân tích là phải
kiểm soát đợc sự thờng xuyên vận động của các luông tiền tệ thực nhập quỹ và thực
xuất quỹ, tình hình đầu t, tài trợ bằng tiền của doanh nghiệp. Báo cáo trên đợc sử
dụng để cung cấp thông tin về các luồng tiền ra, vào, các khoản đầu t ngắn hạn có
tính lu động cao, có thể nhanh chóng chuyển đổi thành một khoản tiền biết trớc ít
chịu rủi ro nh lỗ về mặt giá trị do sự biến động của lãi suất hay tỷ giá... Những luồng
tiền này đợc tổng hợp và xếp thành 3 nhóm:luồng tiền có nguồn gốc từ hoạt động
kinh doanh, từ hoạt động tài chính, từ hoạt động đầu t.Nh vậy ta thấy, báo cáo này
9
không phản ánh về tài sản, nguồn vôn, kết quả kinh doanh hay tinh hình thực hiện
nghĩa vụ đối với NSNN mà phản ánh về sự biến động quỹ tiền mặt của doanh nghiệp
trong kỳ, tạo cơ sở để phân tích khả năng thanh toán, sự đảm bảo chắc chắn sẽ duy trì
một mức độ rủi ro mất khả năng thanh toán thấp nhấtcó thê trong hiện tại trớc những
khoản nợ tới hạn, những khoản nợ mới và mới đợc gia hạn trong tơng lai.
- Bản thuyết minh các báo cáo tài chính: đây là một báo cáo quan trọng của
bất kỳ một doanh nghiệp nào trong nền kinh tế, có tính chất bổ sung, hoàn thiẹn
thông tin cho ba báo cáo tài chính trên. Đó là những thông tin về đặc điểm hoạt động
kinh doanh (hình thức sở hữu vốn, hình thức hoạt động, lĩnh vực kinh doanh...), chế
độ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp, chi tiết một số chỉ tiêu trong các báo cáo tài
chính (chi phí sản xuất kinh doanh, tình hình tăng giảm tài chính cố định, tình hình
thu nhập của công nhân viên, tình hình tăng giảm nguồn vốn chủ sở hữu, các khoản
phải thu và nợ phải trả... )
Ngoài thông tin từ các báo cáo tài chính, phân tích tài chính còn có thể sử dụng
thông tin từ bên ngoài doanh nghiệp. Đó là những chỉ tiêu tài chính của ngành hoặc ít
nhất là nhóm những doanh nghiệp tơng tự mà doanh nghiệp lấy đó làm tham chiếu
đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của mình. Thông tin này chỉ có ở các nớc có
nến kinh tế phát triển cao bởi một tổ chức có chức năng thu thập và xử lý thông tin
theo ngành và toàn bộ nên kinh tế khi đã tách rời khỏi chức năng quản lý nhà nớc.
Có thể nói, các báo cáo tài chính tuy có nội dung khác nhau, song chúng có
một mối liên hệ mật thiết tác động qua lại lẫn nhau. Một sự thay đổi của chỉ tiêu này
sẽ dẫn tới sự thay đổi của một, thậm trí một nhóm chỉ tiêu khác một cách trực tiếp
hay gián tiếp. Khi nghiên cứu các báo cáo tài chính, nhất thiết phải tuân theo trình tự
từ báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lu chuyển tiền tệ, bảng cân đối kế toán kỳ tr-
ớc cho đến bảng cân đối kế toán kỳ này; và phải đặt chúng trong sự tác động của tổng
hợp các yếu tố tới kết quả của quả trình phân tích.
2.3 Những yếu tố ảnh hởng tới Phân tích tài chính doanh nghiệp.
Mục đích cuối cùng của phân tích tài chính doanh nghiệp là cung cấp những thông
tin chính xác, có giá trị về doanh nghiệp cho ngời sử dụng đa ra các quyết định trong
tơng lai. Tuy nhiên, để những kết quả có đợc từ phân tích tài chính doanh nghiệp mà
10
thực chất là từ phân tích các báo cáo tài chính, đợc nh mong muốn thì ngời sử dụng
còn cần phải căn cứ vào một số nhân tố ảnh hởng tới việc đa ra quyết định sau cùng.
2.3.1 Yếu tố bên trong:
* Đó là mục tiêu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hiện tại và tơng lai mà một
trong những căn cứ quan trọng là Chu kỳ sống của sản phẩm hay chu kỳ sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Cùng với kết quả phân tích tài chính từ các báo cáo tài
chính, các đối tợng sử dụng phải biết lựa chọn những chỉ tiêu hàng đầu (khả năng
sinh lợi, khả năng thanh khoản, khả năng cân đối vốn, khả năng tăng trởng và phát
triển.) khi doanh nghiệp lựa chọn mục tiêu tham gia thi trờng, mở rộng thị trờng hay
giữ vững thị trờng...
2.3.2 Yếu tố bên ngoài:
Đó là thông tin về thị trờng đầu vào (về ngời cung ứng sản phẩm dịch vụ đối
với doanh nghiệp), về thị trờng đầu ra (về ngời tiêu dùng sản phẩm dịch vụ của doanh
nghiệp). Bên cạnh đó, thông tin về dối thủ cạnh tranh có ý nghĩa quyết định tới cơ hội
kinh doanh, cơ hội đầu t, triển vọng phát triển của doanh nghiệp.
Đồng thời, doanh nghiệp còn chịu sự quản lý ở tầm vĩ mô từ phía nhà nớc.
Nắm vững chủ trơng, đờng lối, chính sách của Đảng và nàh nớc vừa là nghĩa vụ lại
vừa là quyền lợi của mối chủ thể kinh tế. Đặc biệt hơn, các doanh nghiệp kinh doanh
XNK còn phải nắm vững luật pháp của các nớc bạn hàng và thông lệ quốc tế.
2.4 Các phơng pháp phân tích tài chính doanh nghiệp .
Phơng pháp phân tích tài chính doanh nghiệp là hệ thống các công cụ và biện pháp
nhằm tiếp cận nghiên cứu các sừ kiện, hiện tợng, các mối liên hệ bên trong và bên
ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tài chính, các chỉ tiêu tài chính tổng hợp và
chi tiết nhằm đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp. Thông thờng, ngời ta sử
dụng hai phơng pháp dể phân tích:
2.4.1 Ph ơng pháp so sánh:
Trong phơng pháp này, ta phải xác định đợc gốc so sánh, có thể nhặt theo không
gian hoặc thời gian. Kỳ phân tích đợc lựa chọn là kỳ báo cáo hay kỳ kế hoạch, giá trị
so sánh có thể đợc lựa chọn là số tơng đối số tuyệt đối hoặc số bình quân. Ngời ta th-
ờng tiến hành các cách so sánh sau:
11
So sánh số thực hiện kỳ này so với kỳ trớc để thấy rõ xu hớng thay đổi về tài
chính, đánh giá sự tăng trởng hay suy thoái của hoạt động kinh doanh.
So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch trong kỳ để thấy mục đích phấn đấu của
doanh nghiệp.
So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số liệu trung bình của ngành để đánh
giá tình trạng tài chính của doanh nghiệp tốt hay xấu.
So sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng thể dể
đánh giá bién động của từng cá thể trong tổng thể.
So sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy sự biến đổi về số lợng tơng đối,
tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó qua các niên độ kế toán.
2.4.2 Ph ơng pháp tỷ lệ:
Phơng pháp này dựa trên ý nghĩa chuẩn mực của các đại lợng tài chính trong
các quan hệ tài chính. Mỗi sự biến đổi của các tỷ lệ cố nhiên sẽ là sự biến động của
các đại lợng tài chính. Về nguyên tắc, phơng pháp tỷ lệ yêu cầu phải xác định đợc các
định mức, các ngỡng để nhận xét đánh giá tình hình hoạt động tài chính doanh
nghiệp trên cơ sở các tỷ lệ nhất định. Các ngỡng này còn gọi là các tỷ lệ tham chiếu.
Phân tích tài chính doanh nghiệp sử dụng các nhóm chỉ tiêu tỷ lệ có lựa chọn sau:
Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán: Đây là nhóm chỉ tiêu đợc sử dụng để đánh
giá khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn cuả doanh nghiệp
Nhóm chỉ tiêu về năng lực hoạt động: Đây là nhóm chỉ tiêu đặc trng cho việc sử
dụng tài nguyên, nguồn lực của doanh nghiệp .
Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu vốn: Nhóm chỉ tiêu này phản ánh mức độ ổn định và tự
chủ tài chính cũng nh khả năng sử dụng nợ vay của doanh nghiệp.
Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lợi và phân phối lợi nhuận.: Phản ánh hiệu quả
sản xuất kinh doanh tổng hợp nhất cuả doanh nghiệp.
Tuỳ theo mục tiêu phân tích mà các nhà phân tích tài chính lựa chọn những chỉ
tiêu và nhóm chỉ tiêu phù hợp.
12
Ngoài ra, ngời ta còn sử dụng phơng pháp phân tích DUPONT đánh giá sự biến
động của lợi tức cổ phần trong sự tác động đồng thời và riêng rẽ của các chỉ tiêu
doanh thu thuần, tổng tài sản, nguồn vốn chủ sở hữu...
2.5 Nội dung hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp :
Phân tích tài chính doanh nghiệp bao gồm các nội dung sau:
Lựa chọn các nhóm chỉ tiêu tài chính.
Phân tích tình hình sử dụng nguồn vốn và diễn biến nguồn vốn.
Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
2.5.1 Phân tích các chỉ tiêu tài chính :
2.5.1.1 Nhóm chỉ tiêu khả năng thanh toán.
Bao giờ cũng vậy, tiến hành hoạt động kinh doanh luôn phát sinh những khoản
tín dụng, khoản công nợ giữa doanh nghiệp với khách hàng với ngời lao động (qua
các khoản lơng, thởng...) và với ngân sách nhà nớc (khoản phí, lệ phí, thuế...) xuất
phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau nh sự khác biệt về điểm kinh doanh, tính thời
vụ của nguồn hàng, những quy định pháp lý có tính chất bắt buộc. Trong quan hệ tín
dụng và thanh toán này, doanh nghiệp vừa đóng vai trò là con nợ vừa đóng vai trò là
chủ nợ. Vấn đề đặt ra là càng kéo dài thời hạn trả nợ khách hàng càng dài bao nhiêu
càng tốt bấy nhiêu (tức là càng tăng cờng đi chiếm dụng vốn) và ngợc lại, càng giảm
tối đa thời gian thu hồi các khoản nợ bao nhiêu càng tốt bấy nhiêu (tức là giảm thiểu
bị chiếm dụng vốn). Nh vậy, khả năng thanh toán của doanh nghiệp càng đợc đảm
bảo, nhờ đó, tăng nhanh vòng quay vốn tiền tệ, tăng cờng hiệu quả sản xuất kinh
doanh và tận dụng tốt những cơ hội.
Mặt khác, khả năng thanh toán của doanh nghiệp cũng tác động lớn tới các đối
tác kinh doanh của doanh nghiệp. Bới những rủi ro về khả năng chi trả dễ dàng dẫn
tới những rủi ro trong đầu t của các chủ đầu t và khả năng không thể thu hồi vốn (và
lãi) của chủ ngân hàng và của các chủ nợ khác.
Phân tích tài chính doanh nghiệp thờng xem xét một số chỉ tiêu sau:
Tổng TSLĐ
13
Hệ số thanh toán ngắn hạn =
Nợ ngắn hạn.
Hệ số này còn đợc gọi là hệ số luân chuyển TSLĐ hay tỷ số thanh khoản chung.
Đây là thớc đo khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp, phản ánh mức độ
các khoản nợ ngắn hạn của chủ nợ đợc trang trải bằng bao nhiêu lần các loại tài sản
có thể chuyển đổi thành tiền trong một thời gian tơng đơng với thời hạn của khoản nợ
đó.
Vốn bằng tiền +khoản phải thu
Hệ số thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn
Hệ số này còn gọi là tỷ số thanh toán tơng đối, xem xét khả năng trả nợ của doanh
nghiệp từ hai nguồn là vốn băng tiền (thể hiện qua báo cáo lu chuyển tiền tệ) và
khảon phải thu (thêt hiện trong bảng CĐKT). So với hệ số khả năng thanh toán ngắn
hạn, dây là hệ số có khả năng thanh khoản cao hơn. Tuy nhiên, tuy nhiên chỉ tiêu tài
chính này lại bị phụ thuộc lớn vào độ trễ của các khoản phải thu (tức khả năng
chuyển đổi thành tiền mặt của chúng) và khoảng thời gian chuyển tiền về quỹ của xí
nghệp, mà khả năng này chỉ đáp ứng yêu cầu khi doanh nghiệp có mở tài khoản tiền
gửi tại ngân hàng. Tỷ lệ này duy trì ở mức độ nào cho phù hợp là điều mà doanh
nghiệp cần tính đến trong cơ cấu chung của ngành, trong mục tiêu u tiên của doanh
nghiệp và nhiều yếu tố khác. Bởi nếu doanh nghiệp duy trì một lợng tiền mặt và phải
thu quả cao so với số nợ ngắn hạn để duy trì khả năng thanh toán cao thì sẽ rất dễ rơi
vào tình trạng ứ đọng vốn kinh doanh, mất cơ hội kinh doanh và giảm hiệu quả sử
dụng vốn
Tiền và khoản coi nh tiền
Hệ số tt tức thời =
Nợ NH đến hạn phải trả.
14
Chỉ tiêu này cho thấy doanh nghiệp đã dự trữ đợc một lợng tiền ngân quỹ là bao
nhiêu để tạo khả năng thanh toán ngay lập tức các khoản nợ đến hạn. Đây là hệ số có
tính thanh khoản cao nhất.
Bên cạnh các chỉ tiêu về khả năng thanh toán, nội dung phân tích này còn sử dụng
"Bảng nhu cầu và khả năng thanh toán" để đánh giá chính xác tình hình tài chính của
doanh nghiệp.
2.5.1.2 Nhóm chỉ tiêu về năng lực hoạt động.
Nhìn chung, đây là nhóm xem xét hiêu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp,
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh qua chỉ tiêu doanh thu thuần.
GVHB
Tỷ lệ vòng quay hàng tồn kho =
Số d bq hàng tồn kho.
Số d bình quân hàng tồn kho = (tồn đầu kỳ+tồn cuối kỳ)/2.
Số ngày lu kho = Số ngày trong kỳ / Số vòng quay hàng tồn kho.
Hàng tồn kho là một loại TSLĐ có tính chất dự trữ nhằm đảm bảo hoạt động
sản xuất của doanh nghiệp đợc diễn ra bình thờng, liên tục, đáp ứng nhu cầu thị thờng
qua từng thời kỳ. Do vậy, hàng tồn kho nhiều hay ít chịu sự chi phối của đặc điểm
hàng hoá, đặc điểm thị trờng và kế hoạch kinh doanh cũng nh sự chạy bén với nhu
cầu thị trờng của nhà quản lý doanh nghiệp. Nếu tỷ lệ này cao thì doanh nghiệp sẽ tạo
ra khả năng tiêu thụ hàng hoá khả quan. Song nếu tỷ lệ này quá thấp thì tốc độ tiêu
thụ hàng hoá bị trì trệ, giảm khả năng chi trả và lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh.
Khi đó, doanh nghiệp sẽ phải nghiên cứu để đa ra chiến lợc sản phẩm và chiến lợc
khách hàng thích ứng hơn.
Các khoản phải thu
Kỳ thu tiền bình quân =
Doanh thu bình quân ngày.
15
Số vòng quay khoản phải thu = Doanh thu thuần / Số d bq khoản phải thu.
Số d bq khoản phải thu= (số đầu kỳ+số cuối kỳ)/2.
Kỳ thu tiền bình quân cho biết thông tin về khả năng thu hồi vốn trong thanh toán,
đặc biệt là thu hồi khoản từ bán chịu hàng hoá. Nó chịu tác động bởi nhiều yếu tố:
Chính sách bán hàng, chu kỳ sản xuất kinh doanh, chính sách tín dụng, nhu cầu xâm
nhập hay mở rộng thị trờng, tình trạng của nền kinh tế Chỉ tiêu này có giá trị cao
đồng nghĩa với việc doanh nghiệp đã bị chiếm dụng vốn,điều này rất có thể đe doạ tới
khả năng thanh toán của chính doanh nghiệp. Tuy nhiên, đổi lại, doanh nghiệp sẽ
tăng đợc lợi nhuận bổ sung do do tăng doanh số bán. Ngợc lại, nếu thời hạn thanh
toán nợ giảm xuống, chứng tỏ rằng doanh nghiệp đã có những cải thiện trong hệ
thống quản lý bán hàng, những chặt chẽ hơn trong chính sách bán chịu hoặc đã đề ra
những biên pháp thu hồi nợ gắt gao hơn.
Doanh thu thuần
Vòng quay vốn lu động =
(Hiệu suất sử dụng vốn lu động) Số d bq vốn lu động.
Trong đó
Số d bình quân VLĐ = số d VLĐ (đầu kỳ+cuối kỳ)/2.
Doanh thu thuần
- Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
TSCĐ(GTCL).
Doanh thu thuần
- Hiệu suất sử dụng tổng tài sản =
Tổng tài sản.
Nhóm chỉ tiêu này cho ta biết hiệu quả sử dụng các loại tài sản của doanh
nghiệp trong hoạt động kinh doanh của mình có hợp lý không, có tạo điều kiện tăng
sức cạnh tranh và uy tín của doanh nghiệp trên thơng trờng hay không.Hệ số này
càng cao, càng chứng tỏ doanh nghiệp đang làm ăn tốt, có nhiều triển vọng phát triển.
2.5.1.3 Nhóm chỉ tiêu khả năng cân đối vốn (cơ cấu tài chính).
16
Cơ cấu tài chính là một trong những chính sách quan trọng của doanh nghiệp,
là công cụ hữu hiệu giúp nhà phân tích đánh giá mức độ an toàn hay rủi ro có thể
chấp nhận đợc và mức độ khuếch đại lợ nhuận của các khoản nợ. Phân tích thờng
thông qua một số chỉ tiêu cơ bản sau:
* Hệ số nợ tổng tài sản = nợ phải trả/tổng tài sản.
(hệ số nợ tổng nguồn vốn) = nợ phải trả/tổng nguồn vốn.
Tỷ lệ này cho biết cơ cấu nợ phải trả trên tổng tài sản hay mức độ nợ phải trả
đợc tài trợ bởi bao nhiêu phần trong tổng nguồn vốn, qua đó, xác định nghĩa vụ của
chủ doanh nghiệp đối với các khoản nợ.
Đối với chủ nợ, với mục tiêu là an toàn cho các khoản vay, tức là phải đảm bảo
thu hồi đầu t cả gốc là lãi đúng thời han, thì họ mong muốn hệ số này càng cao càng
tốt. Ngay cả trong trờng hợp xấu nhất ;à doanh nghiệp rơi vào tình trạng phá sản thì
các khoản nợ của họ vẫn sẽ đợc giải quyết theo đúng trình tự pháp lýhiện hành.
Còn đối với chủ doanh nghiệp, họ lại thích và mong muốn một hệ số nợ lớn.
Nó đồng nghĩa với việc sẽ đợc sử dụng một lợng tiền nhiều hơn của ngời khác trong
trong tổng nguồn vốn có đợc vào hoạt động kinh doanh của mình. Trong các khoản
nợ của doanh nghiệp, sử dụng vốn của ngời khác bằng cách đi vay (sử dụng nợ vay)
càng cao thì tác động đòn bẩy tài chính càng lớn mà quyền sử hữu của các cổ đông
của doanh nghiệp vẫn đảm bảo không bị pha loãng. Nhng cái gì cũng có giá của nó.
Duy trì một hệ số nợ quá cao để theo đuổi mục tiêu lợi nhuận sẽ dẫn tới rủi ro tài
chính do mất cân đối về cơ cấu vốn giữa nguồn vốn chủ sở hữu và vốn vay. Cho dù
tình hình kinh doanh của doanh nghiệp có khả quan, nhẹ thì dẫn tới tâm lý thoái lui
đầu t, nặng sẽ dẫn tới phá sản doanh nghiệp. Do đó, xác điịnh một tỷ lệ nợ hợp lý sẽ
là cơ sở để tạo ra cơ cấu vốn tối u và khả năng kinh doanh cho doanh nghiệp.
Lợi nhuận trớc thuếvà lãi vay
Hệ số khả năng tt lãi vay=
CP trả lãi vay
Chỉ tiêu này cho biết khả năng thanh toán lãi vay bằng lợi nhuận trớc thuếvà lãi vay;
đây cũng chính là khả năng sinh lợi trên các khoản nợ. Chỉ tiêu này càng cao (càng
lớn hơn 1) bao nhiêu càng chứng tỏ tình trạng tài chính của doanh nghiệp càng lành
17
mạnh bấy nhiêu. Nếu chỉ tiêu này càng gần 1, thì nó chỉ ra là chi phí vốn vay của
doanh nghiệp đang quả lớn mà doanh nghiệp không thể gánh nổi bằng EBIT, theo đó,
lợi nhuận sau thuế sẽ giảm sút, buộc doanh nghiệp phải tìm kiếm nguồn tài trợ khác
để giảm chi phí vốn, tăng lợi nhuận và tăng giá trị doanh nghiệp.
Hệ số cơ cấu tài sản=TSLĐ(TSCĐ)/Tổng TS.
Hệ số này phản ánh cơ cấu đầu t vào các loại tài sản của doanh nghiệp. Nó cao
hay thấp cha phản ánh đợc hiệu quả đầu t vào tài sản nếu không căn cứ vào loại hình,
lĩnh vực sản xuất kinh doanh, đặc điểm kinh doanh Phân tích chỉ tiêu này cho
phép xây sựng và điều chỉnh cơ cấu tài sản phù hợp với môi trờng kinh doanh của
từng doanh nghiệp.
Vốn chủ sở hữu
Hệ số cơ cấu nguồn vốn =
Tổng nguồn vốn.
Chỉ tiêu này cho biết khả năng tự tài trợ cho vốn kinh doanh của doanh nghiệp.Chỉ
tiêu này càng lớn chứng minh cho khả năng độc lập về tài chính của doanh nghiệp
càng cao. Sông song với nó là dấu hiệu an toàn để doanh nghiệp kêu gọi vốn đầu t từ
bên ngoài doanh nghiệp. Bởi tất nhiên, không một ai lại thừa tiền đầu t vào môt doanh
nghiệp mà VCSH chiếm tỷ lệ quá nhỏ bé trong tổng nguồn vốn, nó chỉ ra khả năng
chi trả kém trong tơng lai.
Tuy nhiên, đối với chủ doanh nghiệp, họ luôn có tâm lý chiếm dụng vốn kinh
doanh của ngời khác . Vì lẽ đó, họ lại mong đợi một tỷ lệ thấp để đạt lợi nhuận tố đa
trên đồng vốn mình bỏ ra. Nhng nhiệm vụ của cá nhà phân tích tài chính là phải dung
hoà 2 lợi ích trên. Tức là phải xác định một cơ cấu vốn hợp lý hay tố u với chi phí
thấp nhất, đảm bảo lợ ích giữa các bên tham gia góp vốn hình thành nguồn kinh
doanh chi doanh nghiệp. Muốn vậy, doanh nghiệp phải tìm kiếm vốn từ các nguồn
khác nhau, tức là đa dạng hoá các nguồn tài trợ có lựa chọn.
Theo tiêu thức thời gian, nguồn tài trợ có thể từ:
Nguồn tài trợ dài hạn:
18
- Nguồn vốn tự có (vốn chủ sở hữu): Đối với DNNN, vốn tự có chính là nguồn
do NSNN cấp và những khoant có nguồn gốc từ NSNN. Đối với DNTN, vốn tự có ít
nhất là số vốn pháp định theo quy định thành lập doanh nghiệp. Đối với các công ty
cổ phần thì vốn tự có chính là số vốn góp của các cổ đông. Ngoài ra, vốn chủ sở hữu
còn có và thờng xuyên đợc bổ sung bằng lợi nhuận giữ lại.
- Nguồn vốn tín dụng dài hạn: Doanh nghiệp có thể huy động bằng cách vay
ngân hàng và phải chịu một mức phí tín dụng nhất định. Các khoản vay này thờng có
thời hạn trên 1 đến 3 nămhoặc từ 3 năm đến 5 năm trở lên. Hiện nay, doanh nghiệp
muốn vay tín dụng dài hạn thờng pải theo một dự án nhất định và phải chịu một số
điều khoản thẩm định hiệu quả dự án đầu t nghiêm ngặt.
- Vốn huy động bằng phát hành cổ phiếu: Đây cũng là một nguồn tài trợ quan
trọng đối với doanh nghiệp. Hiện nay, Việt Nam đang đẩy nhanh quá trình cổ phần
hoá DNNN song song với đẩy mạnh hoạt động của thị trờng chứng khoán non trẻ. Đó
là một dấu hiệu tố cho sự phát triển một thị trờng vốn hoàn thiện, tạo cơ hội phát triển
cho các DNNN
- Vốn huy động bằng phát hành trái phiếu công ty và các công nợ có khả năng
chuyển đổi khác. Đây là hình thức bổ sung và tạo khả năng đa dạng hoá các phơng
ti\hức tài trợ cho doanh nghiệp.
- Nguồn tài trợ từ nội bộ: Đây là một hình thức huy động có tác dụng phát huy
nội lực của mỗi đơn vị từ đội ngũ cán bộ công nhân viên- những ngời gắn lợi ích
riêng của cả doanh nghiệp. Tài trợ nội bộ có thể bằng chính sách phân phối cổ tức và
phát hành cổ phiếu nội bộ
Nguồn tài trợ ngắn hạn:
- Tín dụng ngân hàng: doanh nghiệp có thể đáp ứng đợc nhu cầu vốn ngắn hạn
từ một vài ngày đến dới 1 năm bằng nguồn vốn vay từ các ngân hàng thơng mại, các
tổ chức tín dụng phi ngân hàng khác.
- Tín dụng thơng mại (tín dụng nhà cung cấp). Đây là phơng thức tài trợ vốn
của doanh nghiệp với nhà cung ứng sản phẩm dịch vụ phát sinh trong quan hệ thơng
19
mại nh các hình thức mua hàng trả chậm, trả góp Khả năng mở rộng tín dụng phụ
thuộc lớn vào uy tín của doanh nghiệp trên thơng trờng.
2.5.1.4 Nhóm chỉ tiêu khả năng sinh lời và phân phối lợi nhuận.
Đây là nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cuối cùng của các hoạt động và quyết
định đàu t trớc đó. Bởi doanh nghiệp đợc thành lập và hoạt động vì mục tiêu sau cùng
là tối đa hoá lợi nhuận. Lợi nhuận càng cao doanh nghiệp càng khẳng định đợc vị thế
và sự tồn tại của mình. Song nếu đánh giá quá cao chỉ tiêu lợi nhuận thì các kết luận
khi phân tích rất có thể dẫn tới những sai lầm bởi vì lợi nhuận cao không đồng thời
với luôn luôn có khả năng thanh toán tốt, số lợi nhuận đem lại có thể không tơng
xứng với lợng vốn và chi phí bỏ ra, lợi nhuận nhng có đợc từ sự mất cân đối cơ cấu
vốn... Do vậy, khi đánh giá khả năng sinh lợi của doanh nghiệp, chúng ta cần phải đặt
nó trong mối quan hệ mật thiết với các nhóm chỉ tiêu khác.
Lợi nhuận sau thuế (NI)
* Hệ số sinh lợi doanh thu =
(hệ số doanh lợi tiêu thụ sản phẩm) Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho ta biết 1 đồng doanh thu có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận sau thuế. Nó thờng đợc sử dụng để xem xét khả năng tạo ra lợi nhuận từ các
hoạt động của doanh nghiệp so với các doanh nghiệp riêng lẻ khác.
Lợi nhuận sau thuế + Lãi phải trả.
* Hệ số tài sản =
Tổng tài sản
Tỷ lệ tài chính trên cho ta biết 1 đồng vốn đầu t của doanh nghiệp sẽ tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận; đợc sử dụng nh là một chỉ tiêu tổng hợp đánh giá khả năng
sinh lời vốn đầu t, hiệu quả và cách thức sử dụng vốn cũng nh mức độ mạo hiểm của
hoạt động kinh doanh; bên cạnh đó, lại tạo ra một thông tin phản hồi nâng cao năng
lực thu hút vốn đầu t.
Lợi nhuận sau thuế
Hệ số sinh lợi vốn chủ sở hữu =
20
Vốn chủ sở hữu
Nh ta đã biết, các nhà doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế vì
mục tiêu lợi nhuận tối đa, còn các chủ sở hữu doanh nghiệp vì mục tiêu tối đa hoá
giá trị doanh nghiệp. Sau mỗi kỳ kinh doanh, họ mong muốn đợc tăng tỷ lệ cổ tức và
tăng thị giá cổ phiếu mình đang nắm giữ trên thị trờng.
Chỉ tiêu trên theo dõi số lợi nhuận sau thuế đợc tạo ra trên 1 đồng vốn chủ sở
hữu. Nếu tỷ lệ này cao thì chứng tỏ rằng doanh nghiệp đang ở đà tăng trởng bền
vững, đầu t vào doanh nghiệp là một quyết định đúng đắn. Nhờ vậy, doanh nghiệp có
thể thêm nguồn vốn kinh doanh qua thị trờng tài chính (đặc biệt là từ thị trờng chứng
khoán). Mặc dù vậy, tỷ lệ lợi nhuận còn phải đặt trong một mối quan hệ với cơ cấu
vốn hợp lý (sự tơng đồng giữa vốn chủ sở hữu và các khoản nợ vay khác).
2.5.2 Phân tích khái quát diễn biến nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn.
Đây là công việc xem xét và đánh giá sự thay đổi các chỉ tiêu tài chính trong
bảng cân đối kế toán cuối kỳ so với đầu kỳ. Mỗi sự thay đổi ở nguồn vốn và sử dụng
nguồn vốn (tài sản) nhất thiết phải thân thủ nguyên tắc sau đây:
- Sử dụng vốn: tăng tài sản và giảm nguồn vốn.
- Nguồn vốn : tăng nguồn vốn và giảm tài sản.
- Nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn phải cân đối với nhau.
Công cụ hữu ích nhất để thực hiện nội dung phân tích này là Bảng kê chi tiết nguồn
vốn và sử dụng nguồn vốn:
Chỉ tiêu 31/12/N-1 31/12/N Sử dụng vốn Nguồn vốn
Tiền mặt
Phải thu
Tồn kho
Vay
Phải trả
..v...v
21
Tổng cộng
Nội dung phân tích này cho ta biết tình hình tăng (giảm) nguồn vốn, tình hình
sử dụng nguồn vốn biến động nh thế nào, tỷ lệ tài trợ là bao nhiêu. Từ đó, tìm những
giải pháp khai thác khả năng nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn có hiệu quả hơn.
Một công cụ khai thác không kém phần quan trọng trong nội dung này chính
là phơng pháp phân tích theo luồng tiền mặt đầu kỳ và cuối kỳ. Mỗi sự thay đổi về
luồng tiền đều phải dựa theo nguyên tắc:
- Tăng tiền mặt: tăng nguồn vốn và giảm tài sản.
- Giảm tiền mặt: tăng tài sản và giảm nguồn vốn
- Tổng tăng (giảm) tiền mặt đến cuối kỳ phải đúng bằng sự thay đổi tiền mặt
cuối kỳ so với đầu kỳ trên Bảng cân đối kế toán.
Các khoản làm tăng tiền: lợi nhuận sau thuế, tăng tiền do tăng khoản vay ngắn
hạn, tăng không phải trả phải nộp.
Các khoản làm giảm tiền mặt: tăng khoản phải thu, tăng dự trữ, tăng đầu t dài hạn,
giảm vay ngân hàng, trả lãi cổ phần.
Từ chỗ xác định nguyên nhân của những biến động, khả năng chuyển đổi tài sản
thành tiền mặt sẽ đợc xác định, khả năng thanh toán của doanh nghiệp cũng sẽ đợc
định lợng
2.5.3 Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh
Ngời xa đã có câu "Buôn tài không bằng dài vốn". Thật vậy, một doanh nghiệp
muốn theo đuổi mục tiêu lợi nhuận, khả năng cạnh tranh và an toàn thì phải có thực
lực về vốn để thực thi các kế hoạch, chiến lợc đã đề ra. Do vậy, phân tích tình hình
đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động là nội dung cần thiết không thể thiếu trong phân
tích tài chính doanh nghiệp.
Trong nội dung này, ngời ta thờng quan tâm tới 3 chỉ tiêu sau;
- Vốn lu động thờng xuyên (VLĐTX) = Nguồn vốn ngắn hạn - TSCĐ
= TSLĐ - Nguồn vốn ngắn hạn
22
- Nhu cầu VLĐTX = Tồn kho + khoản phải thu - nợ ngắn hạn.
- Vốn = tiền = VLĐTX - nhu cầu VLĐ thờng xuyên.
Chỉ tiêu vốn lu động thhơng xuyên chỉ ra mức dộ an toàn của cá tài sản ngắn
hạn. Dễ dàng thầy rằng: nếu VLĐTX < 0, có nghĩa là
Một phản ứng tất yếu là doanh nghiệp phải sử dụng nguồn ngắn hạn để tài trợ cho
TSCĐ. Chính sự không tơng ứng về cấu trúc thời hạn của nguồn vốn và đối tợng đầu
t đã dẫn tới rủi ro tài chính cho doanh nghiệp. Đồng thời, doanh nghiệp do không đủ
TSLĐ để trang trải cho các khoản nợ ngắn hạn rất dễ bị đẩy đến tình trạng mất khả
năng thanh toán. Nhờ phân tích VLĐTX, các nhà quản trị tài chính phải tìm kiếm giải
pháp đa VLĐTX về trạng thái ít nhất là không âm; hoặc giảm quy mô đầu t dài hạn,
tìm kiếm nguồn tài trợ dài hạn (nh đã trình bày ở phần 5.1.3) mới. Đối với chỉ tiêu
nhu cầu VLĐTX, ta có thể nhận biết phải cần bao nhiêu hàng tồn kho và khoản phải
thu để tài trợ đủ bằng nợ ngắn hạn. Nếu nhu cầu VLĐTX > 0, tức là tồn kho và khoản
phải thu lớn hơn nợ ngắn hạn, khi đó nhu cầu chi trả nợ sẽ lớn hơn khả năng chi trả
của do doanh nghiệp duy trì quá nhiều hàng tồn kho và một khối lợng khoản phải
thu. Doanh nghiệp buộc phải tạm thời sử dụng nguồn dài hạn để thanh toán. Từ kết
quả phân tích, áp dụng một chính sách tín dụng thơng mại thắt chặt, nhanh chóng thu
hồi các khoản nợ từ khách hàng, kích thích tiêu thụ hàng tồn kho là cấp thiết để vực
dậy tình trạng tài chính đang tồi tệ của doanh nghiệp
Tuy nhiên, trên thực tế, không phải lúc nào doanh nghiệp cũng phải tuân theo
nguyên tắc tơng ứng về cấu trúc kỳ hạn của các khoản vốn và sử dụng vốn. Tức
doanh nghiệp có thể sử dụng nợ ngắn hạn để tài trợ cho TSCĐ nếu thị trờng tạo
nguồn ngắn hạn của nó là khá thuận lợi.
Nhìn chung, muốn đảm bảo nguồn vốn liên tục về chất lợng và số lợng, đảm
bảo lành mạnh về tài chính, doanh nghiệp cần thiết phải duy trì đồng thời VLĐTX >
0, nhu cầu VLĐTX < 0 và vốn bằng tiền > 0.
3.Tổng hợp kết quả phân tích và dự báo tình hình tài chính.
Đây là nội dung cuối cùng và có ý nghĩa quyết định hiệu quả hoạt động phân
tích tài chính doanh nghiệp. Từ kết quả phân tích trên, chủ yếu từ phân tích các nhóm
23
chỉ tiêu tỷ lệ tài chính, các nhà phân tích tiến hành lập bảng tổng hợp phân tích theo
mẫu sau:
Chỉ tiêu N-1 N So sánh N/N-1 Chỉ tiêu tb của
ngành
Nhóm chỉ tiêu
khả năng
thanh toán
...
Nhóm chỉ tiêu
khả năng hoạt
động
...
Nhóm chỉ tiêu
cân đối vốn
Nhóm chỉ tiêu
khả năng sinh
lợi
...
Qua bảng này, nhà phân tích tài chính sẽ đa ra những nhận định chính xác có
cơ sở khoa học về những mặt đợc và những tồn tại yếu kém trong tình hình tài chính
của doanh nghiệp. Qua đó, giúp các nhà quản trị doanh nghiệp đa ra các quyết định
tài chính, lập các kế hoạch và chiến thuật trong ngắn hạn và dài hạn cho doanh
nghiệp. Đồng thời giúp cho các đối tợng quan tâm khác trong việc đa ra các quyết
định đầu t và quyết định quản lý xứng đáng nhất.
24
CHƯƠNG 2: Thực trạng công tác phân tích tài chính tại
Công Ty Thơng Mại và Đầu T Phát Triển Hà Nội
1. Vài nét về Công Ty Th ơng Mại và Đầu T Phát Triển Hà Nội .
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công Ty Thơng Mại và Đầu T Phát
Triển Hà Nội .
Quá trình hình thành và phát triển của nền kinh tế đất nớc nhằm đáp ứng nhu
cầu xã hội, Công ty Thơng mại và Đầu t Phát triển Hà Nội ra đời từng bớc hoà nhập
vào nền kinh tế thị trờng có sự quản lý điều tiết của nhà nớc .
Công ty Thơng mại và Đầu t Phát triển Hà Nội có:
Tên giao dịch: Hanoi trade and investment development company
Tên viết tắt: HAPEXCO
Địa chỉ: Số 46 Thanh Nhàn Quận Bà Trng Hà nội
25