Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Luận văn hoàn thiện phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty cơ khí điện thuỷ lợi theo hướng vận dụng các chuẩn mực kế toán VN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (417.57 KB, 56 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Hòa vào xu thế mở cửa, hội nhập của nền kinh tế quốc tế của thế giới
trong thế kỷ 21, các doanh nghiệp Việt Nam đã không ngừng cố gắng nâng cao
trình độ quản lý, hiện đại hóa dây chuyền sản xuất, cải tiến mẫu mã, giảm giá
thành sản phẩm để nâng cao tính cạnh tranh và tạo cho mình một chỗ đứng vững
chắc trên thị trường.
Hạch toán kế toán là một công cụ quan trọng trong hệ thống quản lý kinh
tế tài chính, giữ vai trò tích cực trong việc điều hành và kiểm soát các hoạt động
kinh doanh. Là một khâu của hạch toán kế toán, công tác kế toán chi phí sản xuất
trong các doanh nghiệp giữ vai trò hết sức quan trọng. Chi phí sản xuất là các chỉ
tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh trình độ quản lý, sử dụng tài sản, vật tư, lao
động, cũng như trình độ tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
của các doanh nghiệp, là thước đo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc
kế toán chi phí sản xuất không chỉ dừng lại ở chỗ tính đúng, tính đủ mà còn phải
tính đến việc cung cấp thông tin cho công tác quản trị doanh nghiệp. Mặt khác,
việc quản lý chi phí một cách hợp lý còn có tác dụng tiết kiệm các nguồn lực cho
doanh nghiệp tích lũy, góp phần cải thiện đời sống công nhân viên. Chính vì vậy,
để phát huy tốt chức năng của mình, việc tổ chức công tác kế toán chi phí sản
xuất cần phải được cải tiến và hoàn thiện nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý ngày
càng cao của doanh nghiệp.
Với những kiến thức đã tiếp thu được ở nhà trường và qua quá trình thực
tập tại Công ty Cơ khí - Điện Thủy Lợi, em đã nhận thức được tầm quan trọng
của công tác kế toán, đặc biệt là công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Được
sự hướng dẫn của cô giáo Lê Thị Thanh Hải em đã chọn đề tài: "Hoàn thiện
phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty Cơ khí - Điện
Thủy Lợi theo hướng vận dụng các chuẩn mực kế toán Việt Nam" làm đề tài
cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Ngoài phần lời mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo, bố
cục chuyên đề gồm các nội dung sau:
1



Chương 1: Lý luận chung về tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Chương 2: Thực trạng tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty Cơ
khí - Điện Thủy Lợi.
Chương 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi
phí sản xuất ở Công ty Cơ khí - Điện Thủy Lợi.
Do trình độ còn hạn chế, thời gian tiếp cận thực tế chưa nhiều nên chuyên
đề này không tránh khỏi những thiếu sót, kính mong nhận được sự đóng góp ý
kiến của các thầy cô giáo, của cán bộ phòng kế toán Công ty để em có thêm kiến
thức cho mình, phục vụ tốt cho quá trình công tác sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!

2


CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TRONG DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất
1.1.1./ Khái niệm chi phí sản xuất
Trong cơ chế thị trường, doanh nghiệp là một đơn vị sản xuất độc lập, tự chủ
trong hoạt động kinh tế. Điều này buộc các doanh nghiệp phải hạch toán kinh
doanh thực sự và chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh của mình,
đồng thời thúc đẩy các doanh nghiệp khác hạ giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh
tranh trên thị trường và tăng lợi nhuận. Để việc hạch toán chi phí sản xuất đạt
được hiệu quả, các doanh nghiệp cần nắm bắt rõ và sâu sắc bản chất kinh tế của
chi phí sản xuất cũng như phân loại nó theo những cách thức và mục đích nhất
định.
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ lao động sống và lao
động vật hoá mà doanh nghiệp bỏ ra liên quan đến một hoạt động sản xuất kinh

doanh trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm). Nói cách khác, chi phí sản
xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí mà doanh nghiệp phải tiêu dùng
trong một thời kỳ để thực hiện quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Thực
chất chi phí là sự dịch chuyển vốn -dịch chuyển giá trị của các yếu tố sản xuất
vào các đối tượng tính giá thành (sản phẩm, lao vụ, dịch vụ).
1.1.2./ Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp bao gồm nhiều loại khác nhau cả
về nội dung, công dụng và vai trò của nó trong quá trình hoạt động của doanh
nghiệp, từ đó nhất thiết phải tiến hành phân loại chi phí sản xuất theo những tiêu
thức khác nhau để tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý và hạch toán chi phí
sản xuất.
Ta có thể tiến hành phân loại chi phí sản xuất theo một số tiêu thức phân
loại sau:

3


 Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí.
Theo cách phân loại này thì toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ được chia
thành các yếu tố chi phí sau:
* Chi phí nguyên vật liệu: bao gồm giá mua, chi phí của nguyên vật liệu
dung vào hoạt động SXKD trong kỳ như: chi phí nguyên vật liệu chính, chi phí
nguyên vật liệu phụ, chi phí nhiên liệu, chi phí phụ tùng thay thế và chi phí
nguyên vật liệu khác
* Chi phí nhân công: bao gồm chi phí về tiền lương phải trả cho người lao
động, các khoản trích BXH, BHYT, KPCĐ theo tiền lương của người LĐ.
* Chi phí khấu hao TSCĐ: bao gồm khấu hao của tất cả TSCĐ dung vào hoạt
động SXKD trong kỳ
* Chi phí dịch vụ mua ngoài: là số tiền phải trả cho các dịch vụ mua
ngoài phục vụ cho hoạt động SXKD trong kỳ của DN.

* Chi phí khác bằng tiền: là khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong quá
trình SXKD ngoài các yếu tố chi phí nói trên.

 Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí với khối lượng sản phẩm,
công việc, lao vụ
Căn cứ vào mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với khối lượng hoạt động
(tính theo sản lượng hàng hoá hoặc doanh thu), người ta chia chi phí làm 3loại:
* Chi phí khả biến (biến phí): là những chi phí thay đổi tỉ lệ với mức hoạt
động của đơn vị. Mức độ hoạt động có thể là số lượng sản phẩm sản xuất ra, số
lượng sản phẩm sản xuất, tiêu thụ, số giờ máy hoạt động, doanh thu bán hang
thực hiện…Nếu xét về tổng số, biến phí thay đổi tỷ lệ. Ngược lại, nếu xét trên
một đơn vị mức độ hoạt động biến phí là một đơn vị có thể hằng số.
* Chi phí bất biến (định phí): là những chi phí mà về tổng số không thay
đổi khi có sự thay đổi về mức độ hoạt động của đơn vị. Ngược lại, nếu xét trên
một đơn vị khối lượng hoạt động thì nó tỷ lệ nghịch với mức độ hoạt động. DN
có hoạt động hay không thì vẫn tồn tại định phí.
* Chi phí hỗn hợp: là loại chi phí mà bản thân nó bao gồm cả yếu tố định
phí và biến phí: chi phí điện thoại, điện năng…
4


 Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí
Theo tiêu thức này chi phí sản xuất được chia thành chi phí trực tiếp và
chi phí gián tiếp.
* Chi phí trực tiếp: là chi phí liên quan trực tiếp đến từng đối tượng kế
toán tập hợp chi phí( như từng loại sản phẩm, công việc, hoạt động…); chúng ta
có thể quy nạp trực tiếp cho đối tượng chịu chi phí
* Chi phí gián tiếp: là loại chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng tập
hợp chi phí khác nhau nên không thể tập hợp trực tiếp được mà phải tập hợp,
quy nạp cho từng doanh thu theo phương pháp phân bổ gián tiếp.


 Phân loại chi phí theo mục đích, công dụng
Để thuận lợi cho việc nghiên cứu phương pháp tập hợp chi phí sản xuất tại công ty
công ty Cơ khí - Điện Thuỷ Lợi, nơi em xin thực tập, em xin trình bày chi tiết hơn về
phương pháp phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng.
Cơ sở của cách phân loại này là dựa vào công dụng kinh tế của chi phí,
địa điểm phát sinh cũng như mức phân bổ chi phí cho từng đối tượng.Theo quy định,
toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ được chia ra làm các khoản mục chi
phí sau:
* Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm chi phí về nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu … sử dụng trực tiếp sản xuất sản phẩm, chế tạo
sản phẩm hay thực hiện các công việc lao vụ, dịch vụ (không tính vào khoản
mục này những chi phí nguyên vật liệu dùng vào mục đích phục vụ nhu cầu sản
xuất chung hay cho những hoạt động ngoài lĩnh vực sản xuất).
* Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm chi phí về tiền lương, phụ cấp
phải tr ả, tiền trích BHXH, BHYT và KPCĐ, trích trước tiền lương nghỉ phép
trên tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất.Các khoản tiền ăn ca, tiền công
phải trả cho lao động thuê ngoài cũng được hạch toán vào khoản này (không tính
khoản tiền lương, phụ cấp và các khoản trích trên lương của nhân viên phân
xưởng, nhân viên bán hàng, nhân viên quản lý doanh nghiệp).
* Chi phí sản xuất chung: Bao gồm những chi phí sản xuất liên quan đến
việc phục vụ và quản lý sản xuất trong phạm vi các phân xưởng, đội sản xuất.
5


Chi phí sản xuất chung bao gồm các yếu tố chi phí sau:
+Chi phí nhân viên phân xưởng: Bao gồm chi phí về tiền lương, phụ cấp
phải trả và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý, nhân viên quản lý,
nhân viên thống kê, nhân viên bảo vệ …tại phân xưởng sản xuất theo quy định.
+Chi phí vật liệu: Gồm giá trị nguyên vật liệu các loại sử dụng cho nhu

cầu sản xuất chung của phân xưởng (đội, trại…), như dùng để sửa chữa TSCĐ,
các chi phí CCDC …
+Chi phí dụng cụ sản xuất: Chi phí về các loại công cụ dụng cụ dùng
cho nhu cầu sản xuất chung của phân xưởng sản xuất như khuôn mẫu, dụng cụ,
giá lắp, dụng cụ cầm tay …
+ Chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm số khấu hao của TSCĐ, tài sản vô
hình và TSCĐ thuê tài chính sử dụng ở phân xưởng sản xuất như khấu hao máy
móc, thiệt bị sản xuất, khấu hao nhà xưởng …
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm các khoản chi về dịch vụ mua
ngoài, thuê ngoài để sử dụng cho nhu cầu sản xuất như: chi phí về tiền điện, tiền
nước, điện thoại, sửa chữa TSCĐ.
+ Chi phí bằng tiền khác: Bao gồm các khoản chi bằng tiền ngoài các
khoản chi kể trên, sử dụng cho nhu cầu sản xuất chung của phân xưởng sản xuất.
Phân loại chi phí theo mục đích và công dụng kinh tế có tác dụng phục vụ cho yêu
cầu quản lý chi phí sản xuất theo định mức, cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành sản
phẩm, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, làm cơ sở để lập định mức chi phí
sản xuất và lập kế hoạch giá thành sản phẩm cho kỳ sau.
Ngoài ra, để phục vụ yêu cầu quản lý chi phí của doanh nghiệp chi phí sản
xuất có thể được phân loại theo một số tiêu thức khác nhau.Tuy nhiên việc lựa
chọn tiêu thức phân loại nào là tuỳ thuộc vào tính chất, địa điểm, ngành nghề
kinh doanh và mục tiêu quản lý.

1.2./ Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất
1.2.1. Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất
6


- Quản lý chi phí một cách tiết kiệm, chặt chẽ, tạo cơ sở cho việc hiamr
các chi phí một cách hợp lý, tiết kiệm các khoản chi nhằm hạ thấp chi phí sản
xuất toàn doanh nghiệp.

- Tính đúng, tính đủ các khoản mục chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm.
- Cung cấp thông tin kịp thời, chính xác về chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm giúp cho nhà quản trị doanh nghiệp đánh giá được tình hình thực hiện
các định mức dự toán chi phí sử dụng vật tư lao động tiền vốn để ra các quyết
định kinh tế nhằm hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
1.2.2.Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất.
Xuất phát từ yêu cầu của quản lý, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm, kế toán chi phí sản xuất cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất sản
phẩm của doanh nghiệp để xác định đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí
và tính giá thành.
- Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán phù hợp với phương pháp kế toán
hàng tồn kho mà doanh nghiệp đã lựa chọn.
- Tổ chức tập hợp, kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất theo đúng đối
tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất đã xác định, theo các yếu tố chi phí và
khoản mục giá thành.
- Lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố, định kỳ tổ chức phân tích chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp.
- Tổ chức kiểm kê và đánh giá khối lượng sản phẩm dở dang khoa học, hợp
lý, xác định giá thành sản phẩm và hạch toán giá thành sản phẩm hoàn thành
trong kỳ một cách đầy đủ, chính xác.

1.3./ Kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất.
1.3.1/ Kế toán chi phí sản xuất theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam.
7


Trong hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, có 4 chuẩn mực kế toán chi phối
đến kế toán chi phí sản xuất đó là: VAS 01- Chuẩn mực kế toán chung, VAS 02Chuẩn mực kế toán hang tồn kho, và VAS 16- Chi phí đi vay. Em xin trình bày tóm

lược nội dung của 4 chuẩn mực
 Theo VAS 01 có quy định: Chi phí là tổng các khoản làm giảm lợi ích kinh tế
trong kỳ kế toán dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản
hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm
khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu.
Chi phí bao gồm các chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình kinh
doanh thông thường của Doanh nghiệp và chi phí khác.
Nguyên tắc ghi nhận chi phí theo VAS 01 thì:
- Chi phí sản xuất kinh doanh và chi phí khác được ghi nhận trong báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh khi các chi phí này làm giảm bớt các lợi ích kinh tế
trong tương lai có liên quan đến việc giảm bớt tài sản hoặc tăng nợ phải trả và
chi phí này phải xác định được một cách đáng tin cậy.
-Các chi phí được ghi nhận trong trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
phải tuân thủ nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí.
-Khi lợi ích kinh tế dự kiến thu được trong nhiều kỳ kế toán có liên quan đến
doanh thu và thu nhập khác được xác định một cách gián tiếp thì các chi phí liên
quan được ghi nhận trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trên cơ sở phân
bổ theo hệ thống hoặc tỷ lệ.
- Một khoản chi phí được ghi nhận ngay trong báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh trong kỳ khi chi phí đó không đem lại lợi ích kinh tế trong các kỳ sau.
 Theo chuẩn mực kế toán VAS 02- bao gồm những quy định về hàng tồn kho
và những chi phí liên quan đến hàng tồn kho:
Hàng tồn kho: Là những tài sản:
(a) Được giữ để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường;
(b) Đang trong quá trình sản xuất, kinh doanh dở dang;
(c) Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản xuất,
kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ.
8



Hàng tồn kho bao gồm:
- Hàng hóa mua về để bán: Hàng hóa tồn kho, hàng mua đang đi trên đường,
hàng gửi đi bán, hàng hóa gửi đi gia công chế biến;
- Thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán;
- Sản phẩm dở dang: Sản phẩm chưa hoàn thành và sản phẩm hoàn thành chưa
làm thủ tục nhập kho thành phẩm;
- Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho, gửi đi gia công chế biến và đã
mua đang đi trên đường;
- Chi phí dịch vụ dở dang.
- Chi phí dịch vụ dở dang để hoàn thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết
cho việc tiêu thụ chúng.
Giá gốc hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại được xác định bao gồm:
+ Chi phí mua của hàng tồn kho bao gồm giá mua, các loại thuế không được
hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các
chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho. Các khoản chiết
khấu thương mại và giảm giá hàng mua do hàng mua không đúng quy cách,
phẩm chất được trừ (-) khỏi chi phí mua.
+ Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm những chi phí có liên quan trực
tiếp đến sản phẩm sản xuất, như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất
chung cố định và chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình
chuyển hóa nguyên liệu, vật liệu thành thành phẩm, khấu hao, chi phí bảo dưỡng
máy móc thiết bị, nhà xưởng… và chi phí quản lý hành chính ở các phân xưởng
sản xuất như chi phí nguyên liệu, vật liệu gián tiếp, chi phí nhân công gián tiếp.
+ Chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn
vị sản phẩm được dựa trên công suất bình thường của máy móc sản xuất. Công
suất bình thường là số lượng sản phẩm đạt được ở mức trung bình trong các điều
kiện sản xuất bình thường.đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh. chi phí
chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường. Khoản chi
phí sản xuất chung không phân bổ được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh
trong kỳ.

9


Chi phí sản xuất chung biến đổi được phân bổ hết vào chi phí chế biến cho mỗi
đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.
+Trường hợp một quy trình sản xuất ra nhiều loại sản phẩm trong cùng một
khoảng thời gian mà chi phí chế biến của mỗi loại sản phẩm không được phản
ánh một cách tách biệt, thì chi phí chế biến được phân bổ cho các loại sản phẩm
theo tiêu thức phù hợp và nhất quán giữa các kỳ kế toán.. chi phí chế biến đã tập
hợp chung cho sản phẩm chính.
Chi phí liên quan trực tiếp khác
+ Chi phí liên quan trực tiếp khác tính vào giá gốc hàng tồn kho bao gồm các
khoản chi phí khác ngoài chi phí mua và chi phí chế biến hàng tồn kho.
Chi phí không được tính vào giá gốc hàng tồn kho, gồm:
(a) Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công và các chi phí sản xuất, kinh
doanh khác phát sinh trên mức bình thường;
(b) Chi phí bảo quản hàng tồn kho trừ các khoản chi phí bảo quản hàng tồn kho
cần thiết cho quá trình sản xuất tiếp theo và chi phí bảo quản
(c) Chi phí bán hàng;
(d) Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chi phí cung cấp dịch vụ bao gồm chi phí nhân viên và các chi phí khác liên
quan trực tiếp đến việc cung cấp dịch vụ, như chi phí giám sát và các chi phí
chung có liên quan.
Chi phí nhân viên, chi phí khác liên quan đến bán hàng và quản lý doanh nghiệp
không được tính vào chi phí cung cấp dịch vụ.
 Theo chuẩn mực VAS 16 quy định chi phí đi vay cụ thể như sau:
Chi phí đi vay: Là lãi tiền vay và các chi phí khác phát sinh liên quan trực
tiếp đến các khoản vay của doanh nghiệp.
Chi phí đi vay bao gồm:
(a) Lãi tiền vay ngắn hạn, lãi tiền vay dài hạn, kể cả lãi tiền vay trên các khoản

thấu chi;
(b) Phần phân bổ các khoản chiết khấu hoặc phụ trội phát sinh liên quan đến
những khoản vay do phát hành trái phiếu;
10


(c) Phần phân bổ các khoản chi phí phụ phát sinh liên quan tới quá trình làm thủ
tục vay;
(d) Chi phí tài chính của tài sản thuê tài chính.
Chi phí đi vay phải ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ khi phát
sinh, trừ khi được vốn hoá theo quy định
Quy định chi phí đi vay được vốn hoá
- Trường hợp khoản vốn vay riêng biệt chỉ sử dụng cho mục đích đầu tư xây
dựng hoặc sản xuất một tài sản dở dang thì chi phí đi vay có đủ điều kiện vốn
hoá cho tài sản dở dang đó sẽ được xác định là chi phí đi vay thực tế phát sinh từ
các khoản vay trừ (-) đi các khoản thu nhập phát sinh từ hoạt động đầu tư tạm
thời của các khoản vay này.
- Các khoản thu nhập phát sinh từ hoạt động đầu tư tạm thời của các khoản vốn
vay riêng biệt trong khi chờ được sử dụng vào mục đích có được tài sản dở dang
thì phải ghi giảm trừ vào chi phí đi vay phát sinh khi vốn hoá.
-Trường hợp phát sinh các khoản vốn vay chung, trong đó có sử dụng cho mục
đích đầu tư xây dựng hoặc sản xuất một tài sản dở dang thì số chi phí đi vay có
đủ điều kiện vốn hoá trong mỗi kỳ kế toán đợc xác định theo tỷ lệ vốn hoá đối
với chi phí luỹ kế bình quân gia quyền phát sinh cho việc đầu tư xây dựng hoặc
sản xuất tài sản đó. Tỷ lệ vốn hoá được tính theo tỷ lệ lãi suất bình quân gia
quyền của các khoản vay chưa trả trong kỳ của doanh nghiệp, ngoại trừ các
khoản vay riêng biệt phục vụ cho mục đích có một tài sản dở dang. Chi phí đi
vay được vốn hoá trong kỳ không được vượt quá tổng số chi phí đi vay phát sinh
trong kỳ đó.
- Nếu có phát sinh chiết khấu hoặc phụ trội khi phát hành trái phiếu thì phải điều

chỉnh lại lãi tiền vay bằng cách phân bổ giá trị khoản chiết khấu hoặc phụ trội và
điều chỉnh tỷ lệ vốn hoá một cách phù hợp. Việc phân bổ khoản chiết khấu hoặc
phụ trội có thể sử dụng phương pháp lãi suất thực tế hoặc phương pháp đường
thẳng. Các khoản lãi tiền vay và khoản phân bổ chiết khấu hoặc phụ trội đ ược
vốn hoá trong từng kỳ không được vợt quá số lãi vay thực tế phát sinh và số
phân bổ chiết khấu hoặc phụ trội trong kỳ đó.
11


1.3.2. Kế toán chi phí sản xuất theo quy định của chế độ kế toán Việt Nam
1.3.2.1./ Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Để tổ chức đúng đắn khoa học, hợp lý công tác tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm, thì khâu đầu tiên là phải xác định đối tượng hạch toán chi phí.
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn để tập hợp
chi phí sản xuất nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm soát chi phí và tính giá thành sản
phẩm. Đối tượng tập hợp chi phí có thể xác định là từng phân xưởng, từng đội
sản xuất (theo nơi phát sinh chi phí ) hoặc sản phẩm, công việc, công trình, hạng mục
công trình, từng đơn đặt hàng (theo nơi gánh chịu chi phí).
1.3.2.2/. Phương pháp kế toán chi phí sản xuất
1.3.2.2.1./ Phương pháp kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai
thường xuyên.
Tại công ty Cơ khí - Điện Thuỷ Lợi hiện đang tập hợp chi phí theo phương
pháp kê khai thường xuyên, nên em xin trình bày chi tiết phương pháp này.
A, Tổ chức hạch toán ban đầu
B, Tài khoản sử dụng và phương pháp kế toán
- Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:Chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu … sử dụng
trực tiếp cho việc sản xuất sản phẩm.
Để tập hợp và kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng TK
621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng

đối tượng chịu chi phí ở từng phân xưởng, bộ phận sản xuất …
Kết cấu tài khoản 621:
Bên nợ: - Trị giá thực tế nguyên vật liệu xuất dung trực tiếp cho hoạt
dộng sản xuất sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ trong kỳ hạch toán
Bên có: - Trị giá nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng không hết nhập lại kho.
- Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vượt trên mức
bình thường vào TK 632
- Kết chuyển trị giá nguyên vật liệu thực tế sử dụng cho sản
xuất, kinh doanh trong kỳ vào TK 154 hoặc 631 và chi tiết cho các đối tượng để

12


tính giá thành sản phẩm, dịch vụ.
Tài khoản 621 không có số dư cuối kỳ
Sơ đồ 01: Sơ đồ kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 621

TK 152, 153, 142
Xuất NVL, CCDC

TK 152
NVL dùng không

dùng vào sản xuất
TK 111, 112, 141

hết nhập lại kho

Mua NVL dùng ngay


TK 154
Kết chuyển

vào SX

CPNVLTT

TK 133
TK 411, 154

TK 632

NVL liên doanh được cấp

Giá vốn hàng bán(vượt

vốn tự SX dùng ngay vào SX

trên mức bình thường)

- Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp là các khoản lương chính, lương phụ, các
khoản phụ cấp, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo số lương của công
nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ.
Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK 622 - Chi
phí nhân công trực tiếp.
Kết cấu:
Bên nợ:- Chi phí nhân công trực tiếp tham gia SX trong kỳ
Bên có:- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên Nợ TK 154

- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình
thường vào TK 632
Tài khoản 622 không có số dư cuối kỳ, tuỳ theo yêu cầu quản lý mà TK 622 có
thể mở các chi tiết cần thiết.
13


Sơ đồ 02: Sơ đồ kế toán chi phí nhân công trực tiếp
TK 334

TK 622

TK 154

Tiền lương phải trả cho
công nhân sản xuất
TK 338

Kết chuyển hoặc phân bổ

Các khoản trích theo

chi phí nhân công trực tiếp

lương công nhân SX
TK 335
Trích trước tiền lương

TK 632


nghỉ phép của CNSX

Giá vốn hàng bán( vượt
trên mức bình thường)

-Kế toán chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung là những chi phí có liên quan đến việc tổ chức, quản lý và
phục vụ sản xuất ở các bộ phận sản xuất ngoài hai khoản chi phí trực tiếp trên, chi phí
sản xuất chung bao gồm: Tiền lương, các khoản trích theo lương của nhân viên phân
xưởng, chi phí vật liệu, CCDC, khấu hao TSCĐ dùng tại phân xưởng, chi phí dịch vụ
mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền.
Tài khoản sử dụng để hạch toán: TK 627 - Chi phí sản xuất chung.
Kết cấu tài khoản 627:
Bên nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ
Bên có:- Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung (nếu có)
- Số kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất chung vào bên nợ TK 154
- Chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ được ghi nhận vào
giá vốn hàng bán trong kỳ do mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công
suất bình thường.
Tài khoản 627 không có số dư cuối kỳ .
Sơ đồ 03: Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất chung

14


TK 334,338
TK 627
Chi phí nhân viên quản lý
TK 152


TK 154

Kết chuyển hoặc phân
bổ chi phí SXC

Chi phí vật liệu
TK 153.142
Chi phí dụng cụ quản lý
TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 111,112,331,141
Chi phí DVMN và chi phí
khác bằng tiền

TK 632
Giá vốn hàng bán

TK 133
( trên mức bình thường)

Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp (theo phương pháp kê
khai thường xuyên)
Trong doanh nghiệp, chi phí sản xuất bao gồm:
-Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho cả hoạt động chính và phụ.
-Chi phí nhân công trực tiếp cho cả hoạt động chính và phụ.
-Chi phí sản xuất chung cho cả hoạt động chính và phụ.
Toàn bộ các khoản chi phí này sau khi đã tập hợp vào các tài khoản tương
ứng sẽ được kết chuyển sang tài khoản 154-Chi phí sản xuất kinh doanh dở
dang.
Bên nợ:- Kết chuyển các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ liên quan đến SX

sản phẩm và chi phí thực hiện dịch vụ
Bên có:- Giá trị vật liệu thu hồi, sản phẩm hỏng không thể sửa chữa được.
-Giá thành thực tế sản phẩm, công việc hoàn thành trong kỳ.
-Giá thành thực tế vật liệu thuê ngoài gia công chế biến hoàn thành.
- Phản ánh chi phí không được tính vào trị giá hàng tồn kho mà tính vào
15


giá vốn hàng bán của kỳ kế toán
Số dư nợ:- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ
Tài khoản này được hạch toán chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí
Sơ đồ 04: Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất toàn DN (Phương pháp KKTX)
TK 621

TK 154

K.chuyển chi phí

TK 152,138,821

Các khoản giảm giá thành

nguyên vật liệu trực tiếp
TK 622

TK 155

K.chuyển chi phí

Giá thành sản xuất


nhân công trực tiếp

thành phẩm nhập kho
TK 157

TK 627
K.chuyển chi phí

Giá thành sản xuất sản phẩm
gửi bán không qua kho

sản xuất chung

TK 632
Giá thành sản xuất sản phẩm
bán ngay không qua kho

1.3.2.2.2./ Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong trường hợp
kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại các doanh nghiệp sản xuất thực hiện
kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ được áp dụng trong các
doanh nghiệp sản xuất có quy mô vừa và nhỏ, chỉ tiến hành một loại hoạt động.
Khác với các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho
theo phương pháp kê khai thường xuyên, trong các doanh nghiệp áp dụng
phương pháp kiểm kê định kỳ các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến hàng tồn
kho không được ghi sổ liên tục. Bởi vậy, mà doanh nghiệp phải kiểm kê lại tất cả
các loại nguyên vật liệu, thành phẩm trong kho tại các phân xưởng sản xuất cùng
với bộ phận đánh giá sản phẩm dở dang để xác định chi phí của sản phẩm hoàn thành.
Cũng tương tự phương pháp kê khai thường xuyên, chi phí sản xuất trong

kỳ được tập hợp trên các tài khoản: TK 621, 622, 627

16


Tuy nhiên do đặc điểm của kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm
kê định kỳ, tài khoản 154 chỉ sử dụng để phản ánh chi phí dở dang đầu kỳ và
cuối kỳ, việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm hoàn thành được thực
hiện trên tài khoản 631-Giá thành sản xuất.
Kết cấu tài khoản 631:
Bên nợ:- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ
- Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
Bên có: - Giá thành sản phẩm nhập kho, dịch vụ hoàn thành kết chuyển vào TK 632
- Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ kết chuyển vào TK 154
Tài khoản 631 không có số dư cuối kỳ.
Sơ đồ 1.7: Kế toán chi phí sản xuất ( phương pháp kiểm kê định kỳ)

TK 154

TK 631
K/c chi phí SXDD

Kết chuyển chi phí

cuối kỳ

SXKD đầu kỳ
TK 611

TK 611, 138, 821


TK 621
Chi phí NVL
trực tiếp
TK 622

Phế liệu SP hỏng thu
hồi, trị giá SP hỏng
bắt bồi thường

Chi phí nhân

TK 632

công trực tiếp
Giá thành thực tế

TK 627
Chi phí sản
xuất chung

C, Hệ thống sổ kế toán
Các hình thức sổ kế toán:
17

sản phẩm hoàn thành
sản xuất trong kỳ


-Hình thức sổ kế toán nhật ký chung

-Hình thức sổ kế toán nhật ký -sổ cái
-Hình thức sổ kế toán chứng từ ghi sổ
-Hình thức sổ kế toán nhật ký chứng từ
 Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ gồm có các loại sổ kế toán sau:
- Chứng từ ghi sổ;
- Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ;
- Sổ Cái;
- Các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết.

TRÌNH TỰGHI SỔKẾTOÁN
THEO HÌNH THỨC CHỨNG TỪGHI SỔ
Chứng từ gốc

Bảng tổng
hợp chứng từ
gốc

Sổ quỹ

Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ

Sổ, thẻ kế
toán chi tiết

Chứng từ ghi
sổ
Bảng tổng hợp chi tiết

Sổ cái


Bảng cân đối
số phát sinh

Báo cáo tài chính

: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu kiểm tra

18


 Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau:
- Sổ Nhật ký chung, Sổ Nhật ký đặc biệt;
- Sổ Cái;
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.

TRÌNH TỰGHI SỔKẾTOÁN
THEO HÌNH THỨC KẾTOÁN NHẬT KÝ CHUNG
Chứng từ kế toán

Sổ Nhật ký
đặc biệt

SỔNHẬT KÝ CHUNG

Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Bảng tổng hợp

chi tiết

SỔCÁI

Bảng cân đối
số phát sinh

BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Ghi chú:

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra

 Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái gồm có các loại sổ kế toán sau:
- Nhật ký - Sổ Cái;

19


- Các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết.

TRÌNH TỰGHI SỔKẾTOÁN
THEO HÌNH THỨC KẾTOÁN NHẬT KÝ - SỔCÁI
Chứng từ kế toán

Sæ, thÎ

Sổ quỹ


Bảng tổng
hợp chứng từ
kế toán cùng
loại

NHẬT KÝ – SỔ CÁI

Sổ,
kế
kÕ thẻ
to¸n
toántiÕt
chi
chi
tiết

Bảng tổng
hợp chi
tiết

BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Ghi chú:

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra

 Hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ gồm có các loại sổ kế toán sau:

- Nhật ký chứng từ;
- Bảng kê;
- Sổ Cái;
20


- Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết.

TRÌNH TỰGHI SỔKẾTOÁN THEO HÌNH THỨC KẾTOÁN
NHẬT KÝ - CHỨNG TỪ
Chứng từ kế toán và
các bảng phân bổ

Bảng kê

NHẬT KÝ
CHỨNG TỪ
Sổ Cái

Sổ, thẻ
kế toán chi tiết

Bảng tổng hợp chi
tiết

BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Ghi chú:

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng

Đối chiếu, kiểm tra

CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN
CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CƠ KHÍ ĐIỆN THỦY LỢI
2.1. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất tại Công ty Cơ khí - Điện Thuỷ
lợi.

21


Công ty Cơ khí - Điện Thuỷ Lợi là một doanh nghiệp sản xuất có quy mô vừa,
chuyên thiết kế, chế tạo, lắp đặt và sửa chữa các loại máy móc thiết bị thuỷ lợi,
sản xuất cấu kiện kim loại và lắp đặt trang bị điện dân dụng đáp ứng nhu cầu
của nhiều ngành kinh tế quốc dân. Tính chất sản xuất của công ty là sản xuất sản
phẩm đơn chiếc, chu kỳ sản xuất dài, quy mô sản xuất lớn. Quy trình sản xuất
sản phẩm được thực hiện chặt chẽ, hợp lý qua các khâu đảm bảo cho sản
phẩm đạt chất lượng tốt, đảm bảo uy tín của công ty trên thị trường.
Đặc điểm quy trình sản xuất của công ty có thể khái quát theo sơ đồ sau:
Thiết kế bản vẽ

Lập quy trình công nghệ

Định mức vật tư, nhân công

Lập kế hoạch thực hiện sản xuất

Tổ chức sản xuất

Nghiệm thu


Nhập kho

Bán hàng

2.1.2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty Cơ khí - Điện
Thuỷ lợi
a, Tổ chức bộ máy kế toán:
Là một doanh nghiệp có quy mô vừa, tổ chức hoạt động tập trung trên
cùng một địa bàn đồng thời để đảm bảo sự lãnh đạo tập trung thống nhất của
kế toán trưởng, đảm bảo kiểm tra, xử lý và cung cấp thông tin kế toán giúp
cho lãnh đạo công ty nắm được kịp thời tình hình hoạt động của công ty
thông qua thông tin kế toán cung cấp, Công ty Cơ khí - Điện Thuỷ lợi đã áp
22


dụng hình thức kế toán tập trung. Theo hình thức này, toàn bộ công việc
kế toán được thực hiện tại phòng kế toán của công ty và ở các xí nghiệp trực
thuộc không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên kế
toán làm nhiệm vụ tổ chức ghi chép ban đầu, thu nhận chứng từ và gửi về
phòng kế toán công ty.Phòng tài vụ của công ty chịu trách nhiệm quản lý
mọi hoạt động tài chính thông qua tổng hợp số liệu được gửi lên của các xí
nghiệp, phân xưởng trực thuộc.
Cơ cấu của phòng kế toán được khái quát thông qua sơ đồ sau:
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán trưởng

Kế toán
vật tư và
tiêu thụ


Kế toán
thanh toán

Kế toán
tiền lương
và BHXH

Thủ
quỹ

Kế toán
tổng hợp

Kế toán ở các xí nghiệp

Xuất phát từ tình hình thực tế và yêu cầu quản lý của công ty, biên
chế quân sự của phòng kế toán - thống kê hiện nay gồm 5 người dưới sự lãnh
đạo trực tiếp của kế toán trưởNg với nhiệm vụ cụ thể như sau:
- Kế toán trưởng: Là người chỉ đạo, giám sát toàn bộ mạng lưới kế
toán của công ty, đảm bảo cho bộ máylàm việc có hiệu quả.Đồng thời phải
báo cáo một cách kịp thời, chính xác lên cấp trên tình hình và kết quả hoạt
động tài chính trong doanh nghiệp để tìm ra những mặt mạnh cần phát huy
và những tồn tại cần khắc phục và đưa ra những kiến nghị với giám đốc
nhằm tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Kế toán vật tư kiêm tiêu thụ: Có nhiệm vụ hạch toán, theo dõi tình
hình biến động của vật liệu, công cụ dụng cụ cả về số lượng và giá trị. Đồng
thời, kế toán còn căn cứ vàochứng từ liên quan khác để hạch toán doanh thu
tiêu thụ sản phẩm.
- Kế toán tiền lương: Có nhiệm vụ hạch toán và kiểm tra tình hình

thực hiện quỹ lương, phân tích việc sử dụng lao động và định mức lao động,
23


lập bảng thanh toán tiền lương, thanh toán bảo hiểm xã hội, ..
- Kế toán thanh toán: Căn cứ vào các chứng từ hợp lệ như hoá đơn bán
hàng, các chứng từ nhập - xuất kho để lập các phiếu thu, phiếu chi, lập bảng
kê chứng từ thu, chi tiền mặt, lập bảng kê chứng từ ngân hàng, làm các thủ
tục vay và trả nợ ngân hàng, vào sổ kế toán tài khoản tiền gửi, tiền vay, đôn
đốc tình hình thanh, quyết toán các công trình,
- Thủ quỹ: Có nhiệm vụ gửi tiền mặt và rút tiền gửi ngân hàng về quỹ.
Căn cứ vào các phiếu thu, phiếu chi hợp lệ để thu và phát tiền mặt.
- Kế toán tổng hợp: Căn cứ vào các chứng từ ghi sổ kèm theo các bảng
kê, các chứng từ gốc để tập hợp chi phí, tính giá thành, xác định kết quả kinh
doanh, lập bảng cân đối kế toán và các báo cáo tài chính khác.
- Bộ phận kế toán ở các xí nghiệp : Có nhiệm vụ thu thập, kiểm tra và
báo cáo về phòng kế toán thống kê của công ty theo đúng định kỳ.
b, Chế độ kế toán áp dụng tại công ty
-Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 1/1 đến ngày 31/12.
-Đơn vị tiền tệ sử dụng: Đồng Việt Nam.
-Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường
xuyên và tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
-Phương pháp hạch toán nguyên vật liệu xuất kho: Phương pháp nhập
trước -xuất trước.
-Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: Được áp dụng theo quyết định số
116/19999-QĐBTC của bộ trưởng bộ tài chính ngày 30/12/1999.
c, Hệ thống tài khoản sử dụng.
Công ty Cơ khí - Điện Thuỷ lợi đã đăng ký sử dụng hệ thống tài khoản kế
toán thống nhất của Bộ tài chính ban hành theo quyết định 15 QĐ/ TC/CĐKT
nhằm phục vụ công tác hạch toán thuế giá trị gia tăng. Đồng thời, công ty đã mở

chi tiết một số tài khoản nhằm quản lý cụ thể, các loại vốn, tài sản và nhằm mục
đích phục vụ yêu cầu quản trị nội bộ của công ty.
d, Hình thức tổ chức kế toán của công ty.
Xuất phát từ đặc điểm sản xuất kinh doanh, quy mô của khối lượng các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh đồng thời căn cứ vào yêu cầu và trình độ quản lý,
24


trình độ kế toán, hiện nay Công ty Cơ khí - Điện Thuỷ lợi đang áp dụng hình
thức sổ kế toán Chứng từ ghi sổ và hệ thống sổ sách tổng hợp, chi tiết tương
ứng ban hành theo quyết định số 15 QĐ/ TC/CĐKT của Bộ tài chính tương đối
phù hợp với tình hình hạch toán kế toán chung của công ty.
e, Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
ở Công ty Cơ khí - Điện Thuỷ lợi, bộ phận kế toán sử dụng các loại sổ,
thẻ chi tiết sau:
- Sổ tài sản cố định
- Sổ chi tiết vật tư, sản phẩm; thẻ kho
- Sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh; thẻ tính giá thành sản phẩm
- Sổ chi tiết chi phí trả trước, chi phí phải trả
- Sổ chi tiết tiền gửi, tiền vay
- Sổ chi tiết thanh toán với người bán, người mua, ngân sách …
- Sổ chi tiết bán hàng
- Các bảng phân bổ: Bảng phân bổ tiền lương và BHXH, bảng phân bổ
nguyên vật liệu và CCDC, bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định.
Ngoài ra công ty còn sử dụng các sổ tổng hợp: sổ đăng ký chứng từ ghi
sổ, sổ cái các tài khoản 111, 112, 331…

f, Hệ thống báo cáo tài chính .
- Theo quy định của Nhà nước: Hệ thống báo cáo tài chính gồm:
1. Bảng cân đối kế toán

2. Báo cáo kết quả kinh doanh
3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
4. Thuyết minh báo cáo tài chính
- Theo quy định của công ty:
25


×