Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Luận văn kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty xuất nhập khẩu mỹ nghệ thăng long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (299.28 KB, 67 trang )

LI M U
Trong nền kinh tế hiện nay -nền kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp
Việt Nam đã và đang có những bớc phát triển mạnh mẽ cả về hình thức quy
môvà hoạt động sản xuất kinh doanh .Cho đến nay cùng với chính sách mở
cửa các doanh nghiệp đã góp phần quan trọng trong việc thiết lập nền kinh tế
thị trờng trên đà ổn định và phát triển
Cùng với sự đi lên của đất nớc quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp ngày càng mở rộng và nâng cao. Mọi doanh nghiệp dù
kinh doanh các mặt hàng khác nhau theo bất kỳ hình thức nào cũng đều phải
quan tâm đến hiệu quả kinh tế. Đó là điều kiện cơ bản để doanh nghiệp tồn tại
và phát triển
Nhng vấn đề quan trọng là làm thế nào để đạt tối đa hiệu quả kinh
doanh. Đây cũng chính là câu hỏi làm các nhà doanh nghiệp phải suy nghĩ .
Để kinh doanh có hiệu quả đòi hỏi các nhà doanh nghiệp phải nắm bắt đợc cơ
hội kinh doanh , đồng thời để đảm bảo thắng lợi bền vững trong cạnh tranh.
Muốn vậy họ phải biết giữ uy tín , biết ngời biết mình trên mọi phơng diện.
Chính vì thế quá trình tiêu thụ hàng hoá có vị trí đặc biệt quan trọng đỗi
với các doanh nghiệp , góp phần đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Đợc tiếp nhận về thực tập và tìm hiểu thực tế tại công ty xnk mỹ nghệ
Thăng Long , em nhận thấy kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
giữ vai trò rất quan trọng trong toàn bộ công tác kế toán của doanh nghiệp .
Do đó em đã chọn đề tài : "Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh " Tại công ty xnk mỹ nghệ Thăng Long cho chuyên đề tốt nghiệp
của mình .
Nội dung chuyên đề gồm 3 phần:
Phần thứ nhất : Một số vấn đề lý luận về công tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh trong nghiệp thơng mại .
Phần thứ hai: Thực trạng tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh tại công ty xnk mỹ nghệ thăng long .
Phần thứ ba: Một số ý kiến nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán bán
1




hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty xnk mỹ nghệ Thăng Long .

2


Phần thứ nhất
Lý luận chung về công tác kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh trong doanh nghiệp thơng mại

I/ đặc điểm kinh doanh thơng mại có ảnh hởng đến kế toán bán
hàng và xác định két quả kinh doanh.

Nền kinh tế nớc ta là một tổng thể nền kinh tế quốc dân thống nhất .Nó
bao gồm nhiều ngành và mỗi ngành thực hiện một chức năng nhất định .Trong
đó thơng mại cũng là một ngành kinh tế quốc dân rất quan trọng .
Các ngành ra đời và phát triển trong nền kinh té quốc dân là do sự phân
công lao động xã hội .Chuyên môn hoá sản xuất đã làm tăng thêm lực lợng
sản xuất xã hội và là một trong những động lực chủ yếu của tăng trởng kinh tế
và tiến bộ khoa học kỹ thuật .Chính yếu tố chuyên môn hoá sản xuất đã đặt ra
sự cần thiết phải trao đổi các phẩm giữa ngời sản xuất và ngời tiêu dùng .Mối
quan hệ trao đổi tiền- hàng đó chính là lu thông hàng hoá .
Qúa trình lu thông hàng hoá tất yếu đòi hỏi một sự hao phí lao động nhất
định trong quan hệ trao đổi hành hoá trực tiếp giữa ngời sản xuất với ngơi tiêu
dùng và cả trong việc thực hiện những hoạt động mua và bán giữa họ với
nhau, lao động đó là cần thiết và có ích cho xã hội . Nếu nh mọi chức năng lu
thông đều do ngời sản xuất và tiêu dùng thực hiện thì việc chuyển hoá lao
động xã hội sẽ bị hạn chế , năng xuất lao động thấp , hiệu quả lao động không
cao....Vì vậy đã thúc đẩy sự ra đời của ngành lu thông hàng hoá .Các ngành trơng mại và kinh doanh thơng mại có một số đặc điểm riêng biệt sau:

- Đặc diểm về hoạt động : hoạt động kinh tế cơ bản của kinh doanh
thơng mại và lu chuyển hàng hoá . Lu chuyển hàng hoá là sự tổng hợp các
hoạt động thuộc các quá trình mua và bán , trao đổi và dự trữ hàng hoá.
-Đặc điểm về hàng hoá : Hàng hoá trong kinh doanh thơng mại gồm
các loại vật t, sản phẩm có hình thái vật chất hay không có hình thái mà doanh
nghiệp mua về với mục đích để bán .
-Đặc điểm về phơng thức lu chuyển hàng hoá : Lu chuyển hàng hoá
trong kinh doanh thơng mại có thể theo một trong hai phơng thức là bán buôn
và bán lẻ . Bán buôn hàng hoá là bán cho ngời kinh doanh chứ không bán
thẳng tới tay ngời tiêu dùng . Còn bán lẻ là bán tới tận tay ngời tiêu dùng từng
3


cái , từng ít một .
-Đặc điểm về tổ chức kinh doanh : tổ chức kinh doanh thơng mại có
thể theo nhiều mô hình khác nhau nh tổ chức công tác bán buôn , bán lẻ ,
công ty kinh doanh tổng hợp , công ty môi giới , công ty xúc tiến thơng mại...
-Đặc điểm về sự vận dộng của hàng hoá : Sự vận động của hành hoá trong
kinh doanh thơng mại cũng không giống nhau. Do đó chi phí thu mua và thời
gian lu chuyển hàng hoá khác nhau giữa các loại hàng .
Nh vậy có thể nói chức năng của thơng mại là tổ chức và thực hiện việc
mua bán , trao đổi hàng hoá , cung cấp các dịch vụ nhằm phục vụ sản xuất cho
đời sống nhân dân. Từ khi thơng mại ra đời thì việc luân chuyển hàng hoá
diễn ra nhanh hơn và nền kinh tế cũng diễn ra sôi động hơn rất nhiều. Doanh
nghiệp thơng mại qua hoạt động kinh doanh của mình vừa thực hiện giá trị
của hàng hoá , vừa có tác dụng tiếp tục quá trình sản xuất trong khâu lu
thông .Nh vậy sản xuất và lu thông gắn bó chặt chẽ với nhau tạo nên một chu
trình kín , chu trình này chính là chu trình tái sản xuất xã hội . ở các doanh
nghiệp thơng mại quá trình này bao gồm hai khâu là mua và bán hàng hoá.
Tiêu thụ hàng hoá là một khâu tất yếu trong quá trình lu thông hàng hoá , là

một yếu tố của quá trình tái sản xuất . Đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ, tăng khối lợng hàng tiêu thụ nhầm đáp ứng yêu cầu thị trờng là một chức năng cơ bản
của các doanh nghiệp thơng mại .
Với nền kinh tế thị trờng thì chỉ tiêu thụ đợc hàng hoá không thời cha đủ
bể khẳng định đợc doanh nghiệp đó làm ăn nh thế nào , mà chỉ tiêu đánh giá
cuối cùng là kết quả kinh doanh . Nhng thông qua tiêu thụ thì mới xác định đợc kết quả kinh doanh và thị trờng hàng hoá là cơ sở để xác định kết quả.
Với những đặc điểm và chức năng riêng biệt của ngành thơng mại nh trên
sẽ có ảnh hởng đến công tác kế toán nói chung và công tác hạch toán bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh nói riêng .
II/ ý nghĩa của việc tổ chức công tác kế toán bán hàng trong
doanh nghiệp trơng mại .

1. khái niệm .
Bán hàng (tiêu thụ ) có thể đợc hiểu theo nhiều cách khác nhau song
có thể hiểu theo bán hàng là quá trình các doanh nghiệp thực hiện việc chuyển
hoá vốn sản xuất kinh doanh của mình từ hình thái hàng hoá sang hình thái
giá trị , thực hiện giá trị sử dụng của hàng hoá thông qua quan hệ trao đổi.
Theo quan điểm của hiệp hội kế toán quốc tế thì tiêu thụ hàng hoá , lao
4


vụ dịch vụ là việc chuyển quyền sở hữu sản phâmr, hàng hóa, lao vụ dịch vụ
đã thực hiện cho khách hàng , đồng thời thu đợc tiền hàng hoặc đợc quyền thu
tiền bán hàng .
Nh vậy tiêu thụ là khâu quan trọng của hoạt động thơng mại doanh
nghiệp , tức là thực hiện mục đích của sản xuất và tiêu dùng , đa sản phẩm
hàng hoá t nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng . Tiêu thụ là khâu trung gian , là cầu
nối giữa một bên là sản xuất , một bên là tiêu dùng . Ngày nay tiêu thụ dợc
hiểu theo nghĩa rộng hơn , tiêu thụ là quá trình kinh tế bao gồm nhiều khâu ,
từ việc nghiên cứu thị trờng , xác định nhu cầu khách hàng , tổ chức mua hàng
và xuất bán theo yêu câù của khách hàng nhằm mục đích đạt hiệu quả cao

nhất .
Qua tiêu thụ mới khẳng định đợc năng lực kinh doanh của doanh nghệp .
Sau tiêu thụ doanh nghiệp không những thu hồi đợc tổng chi phí bỏ ra mà còn
thực hiện đợc một phần giá trị thặng d . Phần thặng d này chính là phần quan
trọng đóng góp vào ngân sách nhà nớc , mở rộng quy mô kinh doanh .
Tuy nhiên mục tiêu của các doanh nghiệp không phải là tiêu thụ đợc
nhiều hàng hoá mà từ những hoạt động này phải đem lại lợi nhuận cho doanh
nghiệp . Đây mới chính là điều mà các doanh nghiệp đặc biệt quan tâm , kết
quả của hoạt động tiêu thụ có vị trí quyết định sự tồn tại , phát triển hay suy
thoái của doanh nghiệp .
Doanh thu bán hàng : là tổng giá trị đợc thực hiện do việc bán hàng hoá ,
cung cấp lao vụ dịch vụ cho khách hàng . Tổng số doanh thu bán hàng là
số tiền ghi trên hoá đơn bán hàng trên hợp đồng cung cấp lao vụ dịch vụ .
Doanh thu bán hàng sẽ đợc ghi nhận khi tất cả các điều kiện sau đợc thoả
mãn :
- Doanh nghiệp dã trao toàn bộ cho ngời mua phần lớn rủi ro
cũng nh những lợi ích của việc sở hũ tài sản đó .
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý tài sản nh là
ngời sở hữu tài sản đó và không còn nắm giữ quyền điều khiển có hiệu lực
đối với tài sản đó .
- Giá trị của khoản doanh thu đợc xác định một cách chắc chắn .
- Tơng đối chắc chắn rằng doanh nghiệp sẽ thu đợc các lợi ích
kinh tế từ giao dịch đó .
- Chi phí phát sinh và sẽ phát sinh trong giao dịch đó đợc xác
định một cách chắc chắn .
Theo chuẩn mực này , quyết định việc đánh giá xem lúc nào là lúc
5


doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích của việc sở hũ sang

cho ngòi mua cần phải xác định cho từng trờng hợp của mỗi giao dịch . Nếu
nh doanh nghiệp vẫn còn chịu các rủi ro lớn của việc sở hữu tài sản thì giao
dịch không đuợc coi là một hoạt động bán hàng và doanh thu khi đó không đợc ghi nhận mà ngợc lại doanh thu đợc ghi nhận chỉ khi tơng đối chắc chắn
rằng doanh nghiệp sẽ thu đợc các lợi ích đem lại từ giao dịch đó .
Với mỗi phơng thức bán hàng thì thời điểm ghi nhận doanh thu đợc quan
niệm khác nhau:
-Trong trờng hợp bán lẻ hàng hoá ,thì thời điểm ghi nhận doanh thu
là thời điểm nhận báo cáo bán hàng của nhân viên bán hàng .
- Trong trờng hợp gởi đại lý bán hàng thì thời điểm ghi nhận doanh
thu là thời điểm nhận đợc báo các bán hàng của bên đại lý gửi
- Trờng hợp bán buôn qua kho , bán buôn vận chuyển thẳng theo
hình thức giao trực tiếp thì thời điểm bán hàng hoá đợc xác nhận là tiêu thụ và
doanh thu đợc ghi nhận là khi đại diện bên mua ký nhận đủ hàng đã thanh
toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ.
- Trờng hợp bán buôn qua kho , bán buôn vận chuyển thẳng theo
hình thức chuyển hàng thì thời điểm ghi nhận doanh thu là khi thu tiền của
bên mua nhận đợc hàng và chấp nhận thanh toán .
Nh vậy xét trên phạm vi nhất định thì khái niệm tiêu thụ của kế toán nớc
ta đã có nhiều đổi mới tích cựu trên cơ sở vạn dụng kế thừa có chọn lọc chuẩn
mực kế toán quốc tế để ngày càng phù hợp với điều kiện kinh tế của Việt Nam
.

Giảm giá hàng bán : là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hoá đơn
hay hợp đồng cung cấp dịch vụ do các nguyên nhân nh hàng kém phẩm chất ,
không đúng quy cách , giao hàng không đúng thời hạn ... Ngoài ra tính vào
khoản giảm giá hàng bán còn bao gồm khoản thởng khách do trong một
khoảng thời gian nhất định đã tiến hành mua một khối lợng lớn hàng hoá
trong một đợt và khoản giảm trừ trên giá bán thông thờng vì mua khối lợng
lớn hàng hoá trong một đợt (bớt giá).


hàng bán bị trả lại: Là số hàng đã đợc coi là tiêu thụ (đã chuyển giao
quyền sở hữu, đã thu tiền hay đợc ngời mua chấp nhận ) nhng bị ngời mua từ
chối trả lại cho ngời bán không tôn trọng hợp đồng kinh tế đã ký kết nh không
phù hợp yêu cầu, tiêu chuẩn , quy cách kỹ thuật , hàng kém phẩm chất ...Tơng
6


ứng với hàng bán bị trả lại là giá vốn hàng bán bị trả lại cùng với thuế gtgt
đầu ra phải nộp cửa hàng đã bán bị trả lại.

Doanh thu thuần: là số chênh lệch giữa tổng doanh thu với các khoản
giảm giá , chiết khấu thơng mại, doanh thu của số hàng bán bị trả lại , thuế
tiêu thụ đặc biệt , thuế xuất khẩu.

Gía vốn hàng bán : Là trị giá vốn của sản phẩm, vật t , hàng hoá, lao vụ
dịch vụ tiêu thụ . Đối với lao vụ , dịch vụ tiêu thụ giá vốn là giá thành sản xuất
hay chi phí sản xuất. Với vật t tiêu thụ , giá vốn là giá thực tế ghi sổ, còn với
hàng hoá tiêu thụ giá vốn bao gồm trị giá mua của hàng tiêu thụ cộng với chi
phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ.
Việc xác định giá vốn cho hàng bán ra là hết sức quan trọng , nó có ảnh hởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh , đặc biệt trong nền kinh tế thị trờng hiện
nay còn nhiều biến động thì các doanh nghiệp càng phải quan tâm trong việc
lựa chọn phơng pháp xác định giá vốn thích hợp cho mình sao cho có lợi nhất
mà vẫn phản ánh đúng đợc trị giá vốn của hàng hoá theo quy định của bộ tài
chính.


Lợi nhuận gộp : Là chỉ tiêu phản ánh số chênh lệch giữa doanh thu
thuần với giá vốn hàng bán phát sinh trong kỳ baó cáo.



Chi phí bán hàng : Là một bộ phận của chi phí lu thông phát sinh dới
hình thái tiền tệ để thực hiện các nghiệp vụ bán hàng hoá kinh doanh trong kỳ
báo cáo . Chi phí bán hàng bao gồm những khoản chi phí phát sinh có liên
quan đến hoạt động tiêu thụ nh: chi phí nhân viên bán hàng , vận chuyển bao
bì , hoa hồng trả cho đại lý ....

Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là một loại chi phí thời kỳ , đợc tính đến
khi hạch toán lợi tức thuần của kỳ báo cáo. Chi phí doanh nghiệp phản ánh
các khoản chi phí cho quản lý văn phòng và các khoản chi phí kinh doanh
không gắn đợc với các địa chỉ cụ thể rong cơ cấu tổ chức kinh doanh của
doanh nghiệp nh: chi lơng nhân viên quản lý , đồ dùng văn phòng , chi tiếp
khách , công tác phí.
2. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Kế toán bán hàng là quá trình thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của
hàng hoá . Thông qua tiêu thụ , doanh nghiệp mới có nguồn để trang trải chi
phí bỏ ra . Trên cơ sở đó mở rộng hoạt động kinh doanh của mình . Việc
doanh nghiệp lựa chọn các kênh tiêu thụ hợp lý tạo điều kiện cho doanh
7


nghiệp thu hồi vốn nhanh , tăng tốc độ vòng quay của vốn ...thực hiện đợc
mục đích kinh doanh của doanh nghiệp là lợi nhuận và làm thế nào để tạo ra
đợc nhiều lợi nhuận càng tốt . Nó là mối quan tâm của các doanh nghiệp ,
điều đó lại phụ thuộc vào việc tổ chức kiểm soát các khoản thu , các khoản chi
phí và xác định , tính toán kết quả của các hoạt động kinh doanh trong kỳ của
doanh nghiệp .
Nh vậy tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh có ý nghĩa
sống còn đối với sự tồn tại của doanh nghiệp . Vì vậy kế toán bán hàng là
khâu rất quan trọng , nó liên quan đến nhiều khâu của công tác kế toán, do đó
nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh bao gồm:

- Phản ánh đầy đủ kịp thời và chi tiết sự biến động của hàng hoá ở
cả trạng thái : hàng đi đờng , hàng trong kho , trong quầy , hàng gia công ,
hàng gửi đại lý....nhằm đảm bảo hàng hoả cả hai chỉ tiêu hiện vật và giá trị.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ trên kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh cần chú ý những yêu cầu sau:
- Xác định đúng thời điểm hàng hoá đợc coi là tiêu thụ để kịp thời
lập báo cáo bán hàng và phản ánh doanh thu . Báo cáo thờng xuyên kịp thời
tình hình bán hàng và thanh toán với khách hàng chi tiết theo từng loaị , từng
hợp đồng kinh tế nhằm giám sát chặt chẽ hàng bán về số lợng , chát lợng thời
gian .... đôn đốc thu tiền khách hàng nộp tiền về quỹ .
- Tổ chức hệ thống chứng từ ban đầu và trình tự luân chuyển chứng
từ hợp lý . Các chứng từ ban đầu phải đầy đủ hợp pháp , luân chuỷển khoa học
hợp lý không quá phức tạp mà vẫn đảm bảo yêu cầu quản lý , nâng cao hiệu
quả công tác kế toán .
- Xác định đúng và tập hợp đầy đủ chi phí bán hàng phát sinh trong
quá trình tiêu thụ hàng hoá cũng nh chi phí quản lý doanh nghiệp , phân bổ
hợp lý chi phí cho hàng còn lại cuối kỳ và kết chuyển chi phí cho hàng tiêu
thụ trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh chính xác.

III/ Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh ở doanh nghiệp thơng mại
1. Kế toán doanh thu bán hàng
Trong quá trình bán hàng bao gồm : Một là doanh nghiệp xuất giao
hàng cho ngời mua và hai là ngời mua trả tiền hoặc cháp nhận thanh toán.
Trên thực tế hai giai đoạn này lại ít khi trùng nhau mà nó tuỳ thuộc vào
8


các quy định trong hợp đồng kinh tế , các phơng thức bán hàng . Mà phơng
thức bán hàng là một ván đề hết sức quan trọng trong khâu bán hàng , để đẩy

nhanh đợc tốc độ tiêu thụ , ngoài công việc nâng cao chất lợng , cải tiến mẫu
mã ... thì doanh nghiệp phải lựa chọn cho mình những phơng pháp tiêu thụ
hàng hoá sao cho có hiệu quả là điều tối quan trọng trong khâu lu thông , hàng
hoá đến tay ngời tiêu dùng một cách nhanh nhất , hiệu quả nhất .Việc áp dụng
linh hoạt các phơng thức tiêu thụ góp phần thực hiện đợc kế hoạch tiêu thụ của
doanh nghiệp
Có nhiều phơng thức bán hàng trong các doanh nghiệp cụ thể :

Đối với phơng thức giao bán trực tiếp thu tiền ngay : Qúa trình tiêu thụ
kết thúc khi giao hàng xong , trờng hợp này giao hàng đồng nhất với thu tiền
vì cả giao hàng và thu tiền cùng xảy ra.
Kết thúc tiêu thụ là khi ngời mua ứng trớctiền hàng cho doanh nghiệp , lúc
đó doanh nghiệp giao hàng cho ngời mua.

Trờng hợp xuất hàng gửi đi bán : doanh nghiệp phải chờ sự chấp nhận
của ngời mua , đén khi ngời mua trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán , lúc đó
mới đợc coi là kết thúc bán hàng.

Bán hàng theo phơng thức gửi đại lý , ký gửi : Bên bán xuất giao cho
các đơn vị , cá nhân làm đại lý . Số hàng gửi giao cho đại lý vẫn thuộc quyền
sở hữu của đơn vị , chỉ khi nào nhận thông báo của các đại lý thì số hàng gửi
bán đại lý mới chính thức coi là tiêu thụ.

Phơng thức bán hàng trả góp : bán hàng trả góp là việc bán hàng thu
tiền nhiều lần . Sản phẩm hàng hoá khi giao cho ngời mua thì đợc coi là tiêu
thụ , ngời mua sẽ thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua một phần , số tiền
thanh toán chậm phải chịu một tỷ lệ lãi nhất định .

Phơng thức hàng đổi hàng : Để thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh
doanh , đồng thời giải quyết lợng hàng tồn kho , các doanh nghiệp có thể đổi

sản phẩm hàng hoá của mình để nhận các loại sản phẩm khác , sản phẩm khi
bàn giao cho khách hàng chính thức gọi là tiêu thụ
Tóm lại khi mà nền kinh tế càng phát triển thì càng xuất hiện nhiều phơng
thức bán hàng khác nhau , mỗi phơng thức đều có u điểm và nhợc điểm của nó
. Do đó , mỗi doanh nghiệp căn cứ vào đặc điểm hàng hoá , quy mô , vị trí của
doanh nghiệp mình mà lựa chọn những phơng thức bán hàng sao cho thích
hợp , sao cho chi phí thấp nhất mà vẫn đạt hiệu quả tối u

9


10


2.Chứng từ kế toán và tài khoản kế toán
a. Chứng từ kế toán.
Khi phát sinh các nghiệp vụ về bán hàng kế toán phải lập , thu thập đầy
đủ các chứng từ phù hợp theo đúng nội dung quy định của nhà nớc nhằm đảm
bảo cơ sở pháp lý để ghi sổ kế toán (việc lập , thu nhận , luân chuyển chứng từ
kế toán phải tuân thủ theo quyết định số 1141TC/CĐKT ngày 01/11/1995 của
Bộ Tài Chính)
Căn cứ vào chế độ chứng từ kế toán , doanh nghiệp xác định những
chứng từ sử dụng phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp , đảm bảo
đáp ứng yêu cầu quản lý kinh tế tài chính , quản lý quá trình bán hàng ,xác
định chính xác kết quả bán hàng ....Đồng thời doanh nghiệp phải xây dựng và
quy định trình tự , luân chuyển , kiểm tra , xử lý chứng từ và lu trữ chứng từ
một cách khoa học hợp lý .
Các chứng từ chủ yếu đợc sử dụng trong kế toán bán hàng
- Hoá đơn gtgt.
- Phiếu xuất kho .

- Phiếu thu tiền mặt.
- Giấy báo có của ngân hàng.
- Các tài liệu , chứng từ thanh toán khác.
- Chứng từ tính thuế.
b. Tài khoản kế toán bán hàng:

Tài khoản 511-"Doanh thu bán hàng ":Dùng để phản ánh doanh thu bán
hàng thực tế của doanh nghiệp thực hiện trong một kỳ hoạt động sản xuất kinh
doanh .

Tài khoản 512-"Doanh thu bán hàng nội bộ":Phản ánh doanh thu về bán
sản phẩm , hàng hoá ,lao vụ dịch vụ giữa các đơn vị trong cùng công ty.

Tài khoản 531-"Hàng bấn bị trả lại": Phản ánh doanh thu hàng bán bị
trả lại do vi phạm cam kết hay vi phạm hợp đồng ...

Tài khoản 532-"Giảm giá hàng bán":Phản ánh toàn bộ các khoản giảm
giá hàng bán cho khách hàng trên giá bán đã thoả thuận .Đơc hạch toán vào
tài khoản này bao gồm các khoản bớt giá , hồi khấu , giảm giá đặc biệt do
những nguyên nhân thuộc về ngời bán .

Tài khoản 632-"Gía vốn hàng bán ":Phản ánh trị giá vốn hàng đã tiêu
thụ trong kỳ bao gồm trị giá mua của hàng tiêu thụ và chi phí mua phân bổ
cho hàng tiêu thụ.
11



Tài khoản 156-"hàng hoá ":Dùng để phản ánh trị giá thực tế hàng hoá
tại kho tại quầy , chi tiết theo từng kho quầy , từng loại , nhóm hàng hoá .

- 1561-"Gía mua hàng hoá "
- 1562- "Ghi phí thu mua hàng hoá"


Tài khoản 157- " Hàng gửi bán " dùng phản ánh trị giá hàng bán , sản
phẩm dã gửi đi hoặc chuyển đến cho khách hàng ; sản phẩm hàng hoá nhờ
bán đại lý , ký gửi cha đợc chấp nhận thanh toán .



Tài khoản 911 - " Xác định kết quả " Dùng để xác dịnh kết quả từng
hoạt động ( hoạt động sản xuất kinh doanh , hoạt động tài chính , hoạt
động bất thờng).
2 . Trình tự hạch toán

12


TK156

TK632

TK511,512

TK111,112,131

(1)
TK911
(6)


TK531,532

(3)
(7)

TK111,112
(4)

(5)

TK333
(2)

(1)Giá vốn hàng bán tiêu thụ
(2)Thuế vat, thuế ttđb, thuế xnk phải nộp nhà nớc
(3)Doanh thu bán hàng
(4)Các khoản giảm trừ doanh thu
(5)Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu
(6)Kết chuyển giá vốn hàng bán
(7)Kết chuyển doanh thu thuần
II/kế toán xác định kết quả bán hàng

Kết quả kinh doanh thơng mại là chỉ tiêu hiệu quả hoạt động lu chuyển
hàng hoá , cũng nh các hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ , kết quả kinh
doanh thơng mại cũng đợc xác định là phần chênh lệch giữa doanh thu thuần
và trị gíá vốn của hàng bán ra , chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp .

13



1. kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp đợc tính vào giá
thành sản phẩm hàng hoá tiêu thụ , tức là phân bổ (kết chuyển) cho số sản
phẩm hàng hoá tiêu thụ trong kỳ gánh chịu
Do vậy khi kế toán xác định kết quả kinh doanh cần phải xác định đợc
chi phí bán hàng , chi phí quản lý doanh nghiệp là bao nhiêu , tính toán phân
bổ ( kết chuyển )cho sản phẩm hàng hoá tiêu thụ trong kỳ nh thế nào ?

Chi phí bán hàng là chi phí lu thông và chi phí tiếp thị , phát sinh trong
quá trình tiêu thụ sản phẩm , hàng hoá , lao vụ dịch vụ ...
Theo quy định hiện hành chi phí bán hàng bao gồm : chi phí nhân viên ,
chi phí vật liệu bao bì , chi phí dụng cụ đồ dùng , chi phí khấu hao TSCĐ, chi
phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác.

Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí chi cho việc quản lý
kinh doanh , quản lý hành chính và phục vụ chung khác liên quan đến hoạt
động của cả doanh nghiệp .
Theo quy định hiện hành , chi phí quản lý doanh nghiệp đợc phân thành
các loại sau:chi phí nhân viên quản lý , chi phí vật liệu quản lý , chi phí đồ
dùng văn phòng , chi phí khấu hao tscđ ,thuế phí và lệ phí , chi phí dự
phòng , chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bàng tiền khác .
Để hạch toán hai tài khoản chi phí này kế toán sử dụng hai tài khoản :
- Tài khoản 641-chi phí bán hàng .
- Tài khoản 642- chi phí quản lý doanh nghiệp .
Cả hai tài khoản này đều đợc mở chi tiết theo từng nội dung chi phí .
Cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phí bán hàng , chi phí quản lý doanh nghiệp
vào bên nợ tài khoản 911để xác định kết quả kinh doanh

14




Trình tự kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp đợc
thể hiện qua sơ đồ sau.
TK334,338
TK641,642
TK111,112
(1)

(4)

TK214

TK911
(2)

(5)

TK111,112,331

(3)

TK333
(6)

(1)Tiền lơng , các khoản phụ cấp (nếu có) trích BHXH, BHYT ,KPCĐ phải trả
cho cnv bán hàng , nhân viên đóng gói...
(2) Trích khấu hao TSCĐ của bộ phận bán hàng và dùng chung cho doanh
nghiệp

(3) Chi phí dịch vụ thuê ngoài ( điện , nớc , điện thoại ,fax..) phục vụ cho khâu
15


bán hàng...
(4)Các khoản thu thực tế phát sinh làm giảm chi phí bán hàng và chi phí quản
lý doanh nghiệp (nếu có )
(5)K/c chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
(6)Các khoản thuế (nhà đất , môn bài )phải nộp nhà nớc

Nh vậy chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là chi phí chung liên
quan đến những đối tợng nên phải phân bổ cho những đối tợng trong những trờng hựp cần thiết theo những tiêu chuẩn hợp lý , tiêu chuẩn đợc sử dụng để
phân bổ có thể là giá vốn hàng bán , doanh thu hàng bán ra .
2. Kế toán xác định kết quả kinh doanh
Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh
doanh và hoạt động khác của doanh nghiệp sau một thời kỳ nhất định , biểu
hiện bằng số tiền lỗ hay lãi .
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm : kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh , kết quả hoạt động tài chính và kết quả bất thờng .
Theo quy định của chế độ kế toán hiện hành kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với trị giá vốn hàng bán
của sản phẩm , hàng hoá , lao vụ dịch vụ , chi phí bán hàng ,chi phí quản lý
doanh nghiệp . Hoặc nó là phần chênh lệch giũa thu nhập và chi phí của hoạt
động tài chính ,hoạt động khác ... Trong một thời kỳ của doanh nghiệp .
Nh vậy , kết quả kinh doanh của doanh nghiệp cần đợc phân biệt và tổ
chức theo dõi ,tính toán phản ánh riêng cho từng loại hoạt động , thậm chí
riêng cho từng loại sản phẩm , từng ngành hàng từng loại lao vụ dịch vụ .
a. Tổ chức tài khoản kế toán để xác định kết quả kinh doanh .
Để xác định kết quả kinh doanh kế toán sử dụng 2 tài khoản , TK911
-"xác định kết quả kinh doanh", và TK421-"lãi cha phân phối "để phản ánh

kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác tại doanh
nghiệp trong một kỳ hạch toán .
b . Trình tự hạch toán xác định kết quả kinh doanh
Kế toán hạch toán trên các tài khoản liên quan .


Tài khoản 511- "doanh thu bán hàng "



Tài khoản 632-"giá vốn hàng bán "
16




Tµi kho¶n 641 -'chi phÝ b¸n hµng "



Tµi kho¶n 642 -"chi phÝ qu¶n lý doanh nghiÖp"

17


Để kết chuyển sang TK911 xác định kết quả kinh doanh theo sơ đồ sau :
TK632

TK911
(1)


TK511
(3)

TK641,642

TK711,721
(2)

(4)

TK811,821

TK421
(5)

(6)
(7)

1) Kết chuyển giá thực tế hàng hoá tiêu thụ trong kỳ.
2) Phân bổ , kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp cho
sản phẩm , hàng hoá tiêu thụ .
3) Kết chuyển doanh thu thuần bán hàng.
4) Kết chuyển thu nhập hoạt động tài chính và hoạt động khác .
5) Kết chuyển chi phí về hoạt động tài chính và hoạt động khác .
6) Kết chuyển lỗ .
7) Kết chuyển lãi.
III/ . Tổ chức hệ thống sổ kế toán để hạch toán bán hàng và
báo cáo kết quả kinh doanh.


Tuỳ theo cách hoạt động kinh doanh của từng doanh nghiệp và trình độ
quản lý của doanh nghiệp đó mà vận dụng hình thức kế toán nào cho phù hợp
để xây dựng nên danh mục sổ kế toán để hạch toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh.
Trong nền kinh tế quốc dân hiện nay đang áp dụng ba hình thức kế toán
chủ yếu sau:


Hình thức kế toán nhật ký chứng từ.
18




Hình thức kế toán nhật ký chung.



Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ.
Về sổ kế toán tổng hợp : Kế toán xây dựng và sử dụng các sổ kế toán phù
hợp cho hình thức nh:
Doanh nghiệp áp dụng hình thức nhật ký chứng từ thì các nghiệp vụ liên
quan đến hàng hoá đợc ghi vào các bảng kê số 8, 9, 10 sau đó ghi vào nhật ký
chứng từ số 8 và cuối cùng ghi vào sổ cái các tài khoản.
Nhng thực tế công ty XNK Mỹ nghệ Thăng Long áp dụng hai hình thức
ghi sổ đó là nhật ký chứng từ để ghi sổ cái các tài khoản, còn trong quá trình
ghi các sổ sách khác công ty lại dùng hình thức nhật ký chung. Doanh nghiệp
áp dụng hình thức vào sổ nh thế là vì nó phù hợp với điều kiện và quá trình
kinh doanh của doanh nghịệp.
Trong đó

Bảng kê số 8 "nhập- xuất kho hàng hoá "dùng để phản ánh tổng hợp tình
hình nhập - xuất kho hàng hoá theo giá thực tế , giá hạch toán và giá tạm tính
Bảng kê số 9-"Tính giá vốn hàng bán "dùng để phản ánh số liệu liên
quan đến giá vốn hàng bán
Bảng kê số 10-"hàng gửi bán "công ty không có hàng gửi bán
Bảng kê số 11-"Phải thu của khách hàng "dùng để phản ánh tổng hợp
tình hình thanh toán tiền hàng với ngời mua và ngời đặt hàng .
Nhật ký chứng từ số 8 dùng để phản ánh số phát sinh bên có của các tài
khoản 156,131,511,641,642,911


Sổ kế toán chi tiết
Theo yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp mà nghiệp vụ bán hàng và
xác định kết quả kinh doanh đợc thiết kế mở các sổ kế toán chi tiết tơng ứng
Về kế toán bán hàng có thể mở sổ chi tiết cho tài khoản 156-"hàng hoá
", tài khoản 131-"phải thu của khách",tài khoản 632-"giá vốn hàng bán ",tài
khoản 511-"doanh thu bán hàng " sau đó chi tiết cho từng loại hàng hoá , từng
địa điểm cũng nh hoạt động kinh doanh ...


Báo cáo kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Báo cáo kế toán bán hàng chủ yếu cung cấp thông tin cho quản trị kinh
doanh của doanh nghiệp .Nó xuất phát từ yêu cầu quản lý hàng hoá , để cấp
trên nắm bắt chính xác đợc những thông tin về nhập -xuát hàng , từng thứ từng
loại , rồi số lợng hàng và số tiền hàng .Báo cáo này chính là báo cáo tổng hợp
19


nhập - xuất hàng hoá
Ngoài việc lập báo cáo kết quả kinh doanh theo yêu cầu chế độ báo cáo

tài chính, tuỳ theo từng doanh nghiệp và theo yêu cầu quản lý cụ thể mà doanh
nghiệp ccó thể lập báo cáo kết quả kinh doanh riêng , chi tiết cho từng loại
hàng, từng đối tợng , từng bộ phận ....Việc lập báo cáo doanh thu dựa vào các
sổ kế toán chi tiét của các tài khoản đã mở để lập hoặc chỉ lập báo cáo doanh
thu tổng hợp chung cho toàn doanh nghiệp nên không cần quản lý chi tiết
.Việc lập báo cáo kết quả kinh doanh chi tiết đợc đa vào sổ chi tiết tài khoản
911 và các sổ kế toán chi tiết có liên quan để lập .
Tóm lại, trong cơ chế thị trờng hiện nay có sự cạnh tranh gay gắt giữa
hang hoá và tiêu thụ hàng hoá , đây là khâu có ý nghĩa quyết định sự tồn tại và
pát triển của doanh nghiệp - kế toán với t cách là một công cụ quản lý có hiệu
lực nhất đã góp phần quan trọng vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp .Trong đó phải kể đến vai trò của kế toán đối với việc quản lý , hạch
toán bán hàng , tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh.
Tuy nhiên giữa lý luận và thực tiễn còn có khoảng cách nhất định . thực
tế công tác kế toán bán hàng và xác định kết qủa kinh doanh có đáp ứng đợc
yêu cầu sản xuất kinh doanh , phù hợp với cơ chế thị trờng hay không là đều
không dễ dàng , đòi hỏi các doanh nghiệp phải tổ chức công tác kế toán bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh moọt cách chặt chẽ , khoa học , đúng chế
độ quy định
Trong thời gian thực tập tại công ty xnk mỹ nghệ Thăng Long , nhận
thức đợc tầm quan trọng của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
trong công ty nên tôi đã đi sâu nghiên cứu đề tài :
"Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở công
ty xnk mỹ nghệ Thăng Long ".
Để qua phần lý luận cũng nh phần thực tiễn tôi đã rút ra đợc những kết
luận xác thực hơn
Sau đây tôi xin trình bày cụ thể phần :"Thực trạnh tổ chức công tác kế
toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty xnk mỹ nghệ thăng
long " để chúng ta có cơ sở so sánh và rút ra những kết luận đúng đắn nhất .


20


21


Phần thứ hai
Thực trạng tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh tại công ty xnk mỹ nghệ thăng long

I/ Đặc điểm tình hình chung của công ty xnk mỹ nghệ thăng
long

1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
1.1 Sự ra đời của công ty
Công ty xnk Mỹ Nghệ Thăng Long là một đơn vị kinh tế trực thuộc Bộ
Thơng Mại . Ngày 26/06/1989 công ty ra đời với tên gọi "xí nghiệp xnk thủ
công mỹ nghệ và dịch vụ "do tổng công ty xnk thủ công mỹ nghệ
(ARTEXPORT) quyết định sát nhập hai xí nghiệp thành viên "Xí nghiệp gia
công sản xuất hàng xuất khẩu" với "Xí nghiệp mỹ nghệ Hà Nội" . Theo quyết
định 859/KTĐN-TCCB ngày 30/12/1989 đã đa "Xí nghiệp xnk thủ công mỹ
nghệ và dịch vụ" lên trực thuộc bộ thơng mại và đổi tên thành "xí nghiệp
xnk Mỹ Nghệ Thăng Long". Theo quyết định số 481/TM-TCCB xí nghiệp
đổi tên thành "Công ty xnk Mỹ Nghệ Thăng Long "viết tắt là (ARTEX thăng
long).Trụ sở công ty nằm tại 164 Tôn Đức Thắng- Hà Nội , công ty có một chi
nhánh tại 142 Phan Đăng Lu-Phờng 3- Quận Phú Nhuận - TP Hồ Chí Minh
1.2 Qúa trình phát triển của công ty.
Công ty xnk Mỹ Nghệ Thăng Long là một đơn vị kinh tế độc lập với
chức năng chủ yếu là kinh doanh hàng hoá xnk .Những năm đầu mới thành
lập hoạt động xnk chủ yếu của công ty là làm uỷ thác qua tổng công ty xnk

thủ công mỹ nghệ , thực hiện nghị định thủ xuất hàng hoá đi các nớc . Các
mặt hàng chính gồm có : Xuất khẩu hàng thêu ren, may mặc thủ công mỹ
nghệ và các mặt hàng do liên doanh liên kết mà có , đồng thời nhập khẩu máy
móc , thiết bị , nvl, vật liệu xây dựng và hàng tiêu dùng phục vụ cho sản xuất
kinh doanh của công ty.
Khi mới thành lập công ty là một đơn vị vừa sản xuất , vừa kinh doanh ,
công ty có nhiều xởng sản xuất với các chuyên môn sản xuất hàng thêu ren ,
giầy dép , mạ bạc , dệt thảm len, bao bì đóng gói và may mặc
Nhng năm 1989-1990 hoạt động kinh doanh của công ty gặp nhiều thuận
lợi và thu đợc nhiều lợi nhuận
Năm 1991-30/06/1997 hoạt động kinh doanh của công ty gặp nhiều khó
khăn và công ty lâm vào tình trạng làm ăn thua lỗ kéo dài .Tình trạng này do
22


một mặt công ty xuất hàng sang nớc bạn để đỏi hàng nhng bị lừa không giao
hàng (tiêu biểu là hợp đồng đổi hàng lescocommeicecuar Bungari năm 1991).
Mặt khác do tỷ giá tiền thay đổi , đồng đô la có lúc bị mất giá nghiêm trọng ,
làm cho công ty thiệt hại hàng tỷ đồng . Trong khi đó công tác quản lý của
công ty yếu kém dẫn tới tình trạng sử dụng chi phí một cách lãng phí .
Ví dụ : Năm1996 tổng chi phí là 7.2tỷ VNĐ vậy mà lãi chỉ có 5 tỷ VNĐ
kinh doanh tuỳ tiện , giả tạo hồ sơ mua bán ....
Về sản xuất từ năm 1991 hoạt động sản xuất không có hiệu quả .Năm
1993 công ty cho giải thể các xởng sản xuất , xởng may chuyển sang liên
doanh với công ty Maruchi- Hồng Kông , thành lập công ty ARKSEEN. Tính
đến thời điểm đó thiệt hại về đầu t cho sản xuất khoảng 1tỷ , thiệt hại do xoá
công nợ cho các xởng khoảng 500 triệu đồng . Tính đến 30/06/1997 số lỗ của
công ty là 22.800.507.240 Trớc tình hình đó ngày 16/06/1997 đại diện liên bộ
thơng mại , tài chính , kế hoạch đầu t , ngân hàng đầu t phát triển Hà Nội đã
họp và đa ra những giải pháp để khôi phục công ty .

Từ ngày 01/07/1997 trrở lại đây , công ty đã ngăn chặn đợc tình trạnh
kinh doanh thua lỗ kéo dài và bớc đầu ổn định kinh doanh xnk trả nợ ngân
hàng , khách hàng , bhxh ,thuế nợ nhà nớc ...Tình hình và kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm 1997-1999 nh sau.:
Bảng số 1
Chỉ tiêu
1Tổng hợp ngạch xk.
2. tổng hợp ngạch nk
3. tổng doanh thu
4 .lợi nhuận thực hiện
5 .nộp nsnn

đvt

1996

Usd
Usd
Triệu
vnđ
-

3.438.679 2.916.444
9.359.234 5.078.234
94.821
55.426
-2.634
-2634
19.284
8.804


1997

1998
1.801.591
5.776.626
60.416
-26
10.970

1999

ớctính
2000
2.872.049 3.500.000
2.776.507 3.900.000
56.123 521.652
28
150
13.163
4.330

II/ Chức năng và nghiệp vụ của công ty
1. Chức năng
Công ty trực tiếp xuất khẩu các mặt hàng thủ công mỹ nghệ , các sản
phẩm do liên doanh liên kết tạo ra và các mặt hàng khác theo quy định hiện
hành của bộ thơng mại và nhà nớc .
- Các mặt hàng nhập khẩu của công ty : vật t máy móc thiết bị , phơng
23



tiện vận tải , hoá chất và hàng tiêu dùng phục vụ cho sản xuất và kinh doanh
theo quy định hiện hành của bộ thơng mại và nhà nớc
- Công ty đợc uỷ thác và nhận uỷ thác nhập khẩu các mặt hàng nhà nớc
cho phép . Công ty đợc phép làm các dịch vụ thơng mại, nhập khẩu , tái xuất
chuyển khẩu qúa cảnh theo quy định hiện hành của nhà nớc .
- Công ty làm đại lý , mở cửa hàng bán buôn bán lẻ các mặt hàng sản
xuất trong và ngoài nớc
2. nghiệp vụ
Trực tiếp kinh doanh xnk tổng hợp , đợc chủ động trong giao dịch , đàm
phán ký kết và thực hiện các hợp đồng mua bán ngoại thơng ,hợp đồng kinh tế
và các văn bản về hợp tác liên doanh liên kết và ký kết với khách hàng trong
và ngoài nớc , thuộc nội dung hoạt động của công ty.
- Kinh doanh thơng mại trong các loại hình dịch vụ thơng mại
- Liên doanh liên kết trong nớc để sản xuất hàng hoá phục vụ cho nhu
cầu , có nhiệm vụ trực tiếp kinh doanh xnk , mua bán trong và ngoài nớc ,
tiến tới tổ chức bộ máy công ty.
III/ tổ chức bộ máy quản lý của công ty
1. Mô hình bộ máy quản lý
Công ty thành lập cơ cấu bộ máy quản lý theo kiểu trực tiếp tại trụ sở
chính ở Hà Nội với 3 phòng ban chức năng , 6 phòng kinh doanh đợc thể hiện
qua sơ đồ sau

giám đốc

Bộ phận quản lý

P.tổ
chức
hành

chính

phòng
tc
kế
hoạch

phòng
tổng
hợp

Bộ phận kinh doanh

Chi
nhánh
TP.
HCM

24


Phòng
nghiệp
vụ I

II

IV

V


VI

Phòng
nhập
khẩu

2. Nguyên tắc hoạt động
Các phòng ban và đơn vị phụ thuộc vào công ty đều chịu sự chỉ đạo trực
tiếp của ban giám đốc công ty và đảm bảo một số nguyên tắc sau
- Giám đốc công ty là ngời chịu trách nhiệm trực tiếp trớc nhà nớc và Bộ
thơng mại về toàn bộ hoạtđộng của công ty.
- Các phòng kinh doanh và chi nhánh của công ty đợc quyền chủ động
sản xuất kinh doanh trên cơ sở các phơng án , đợc phòng tài chính -kế hoạch
và GĐ duyệt , đồng thời phải đảm bảo trang trải các chi phí và có lãi
- Công tác hạch toán kế toán trong công ty áp dụng hình thức kế toán
vừa tập trung vừa phân tán
- Các trởng phòng chi nhánh là ngời chịu trách nhiệm trớc GĐ về toàn
bộ hoạt động của phòng và chi nhánh , trực tiếp chịu trách nhiệm trớc nhà nớc
về việc chấp hành pháp luật
3. Cơ ccấu tổ chức bộ máy quản lý
Bộ mấy quản lý của công ty bao gồm :Bộ phận quản lý và kinh doanh
a. Bộ phận quản lý
* Phòng tổ chức hành chính :10 ngời đảm bảo chức năng kế hoạch tổng
hợp hành chính , pháp chế , tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh , xử lý và
cung cấp thông tinchung về mọi mặt hoạt động của công ty theo định kỳ và
25



×