Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

Luận văn kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty CP cân hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (336.31 KB, 50 trang )

Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Đại học kinh tế quốc dân

LI M U
Trong nền kinh tế thị trờng và chính sách kinh tế mở có sự tham gia
điều tiết của nhà nớc, các quy luật kinh tế thị trờng ngày càng chi phối mạnh
mẽ đến mọi mặt của đời sống xã hội, đến hoạt động của các doanh nghiệp nói
chung và của doanh nghiệp sản xuất nói riêng. Các doanh nghiệp sản xuất với
t cách là một chủ độc lập, tự chịu trách nhiệm trớc mọi quyết định kinh doanh
của mình, sản xuất có hiệu quả và kinh doanh có lãi. Để làm đợc điều đó, các
doanh nghiệp phải thiết lập đợc cơ chế quản lý và hệ thống cung cấp thông tin
có hiệu quả .
Kế toán là nghệ thuật ghi chép, phân loại tổng hợp trên cơ sở các dữ liệu
của hoạt động sản xuất kinh doanh và thông tin cho nhà quản trị nội bộ doanh
nghiệp nên kế toán là một công cụ quan trọng phục vụ cho hoạt động quản lý
của doanh nghiệp, đặc biệt là kế toán chi phí sản xuât và tính giá thành sản
phẩm. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn đợc xác
định là khâu trọng yếu của toàn bộ công tác kế toán trong các doanh
nghiệp sản xuất.
Giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất tính cho khối lợng hoặc một đơn
vị sản phẩm sản xuất (công việc, dịch vụ) do doanh nghiệp đã sản xuất hoàn
thành. Đây là một chỉ tiêu chất lợng tổng hợp quan trọng phản ánh trình độ
quản lý, sử dụng vật t, lao động trình độ tổ chức công nghệ sản xuất sản phẩm,
là cơ sở để đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đã không
chỉ dừng lại ở chỗ tính đúng tính đủ chi phí trong giá thành sản phẩm mà còn
cung cấp thông tin cho hoạt động quản trị doanh nghiệp. Nhất là trong điều
kiện hiện nay, hạ giá thành sản phẩm và nâng cao chất lợng sản phẩm là một
mục tiêu quan trọng giúp doanh nghiệp đa sản phẩm vào thị trờng, tăng khả
năng cạnh tranh và nâng cao thị phần của mình. Tuy nhiên thực tế hiện nay


công tác tính giá thành ở một số doanh nghiệp còn nhiều thiếu sót và tồn tại
chậm đợc cải tiến, cha hoàn thiện. Vì thế cha đáp ứng đợc yêu cầu ngày càng
cao của quản lý kinh tế trong cơ chế thị trờng, chính điều đó đã làm xuất hiện
tình trạng lãi giả lỗ thật ở một số doanh nghiệp làm ảnh hởng trực tiếp đến sản
xuất và đời sống ngời lao động. Do đó lựa chọn cũng nh áp dụng phơng pháp
tính giá thành sản phẩm một cách khoa học, hợp lý, phù hợp với đặc điểm của

SV: Phạm Thị Hiền
1

K8-Nh Quỳnh


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Đại học kinh tế quốc dân

tổ chức, hoạt động kinh doanh và công nghệ sản xuất là một yêu cầu quan
trọng trong doanh nghiệp .
Sau khi đã học tập, rèn luyện và làm quen với công tác chuyên môn tại
Trờng Đại học Kinh tế quốc dân cùng với sự đồng ý của Công ty Cổ phần Cân
Hải Phòng và nguyện vọng của bản thân em đã mạnh dan chọn đề tài: Kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần
Cân Hải Phòng.
Báo cáo thực tập chuyên ngành bao gồm những nội dung sau:
- Phần 1: Tổng quan về Công ty Cổ phần Cân Hải Phòng.
- Phần 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty Cổ phần Cân Hải Phòng.
- Phần 3: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty Cổ phần Cân Hải Phòng.

Trong quá trình tìm hiểu và đi sâu vào thực tế để hoàn thiện báo cáo
thực tập chuyên ngành, em đã nhận đợc sự hớng dẫn nhiệt tình của PGS. TS
Nguyễn Văn Công và sự giúp đỡ của các cán bộ Phòng kế toán của Công ty
Cổ phần Cân Hải Phòng.
Mặc dù đã cố gắng hết sức nhng do thời gian thực tập và kinh nghiệm
còn hạn chế nên trong bài viết khó tránh khỏi những sai sót. Em rất mong
nhận đợc sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và các cô chú, anh chị trong
Phòng kế toán và các bạn để bài viết của em đợc hoàn thiện hơn.

Phần 1: tổng quan về công ty cổ phần cân
hải phòng

1.1. Đặc điểm kinh tế và tổ chức bộ máy kinh doanh tại Công ty Cổ phần
Cân Hải Phòng có ảnh hởng đến kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm.
1.1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của Công ty Cổ phần Cân
Hải Phòng.
Cách đây gần 50 năm, ngày 20 tháng 10 năm 1959 tại số nhà 85 phố Hạ
Lý, Hải Phòng, Uỷ ban hành chính thành phố ra quyết định số 92 để hợp nhất
hai xí nghiệp Công ty hợp danh cơ khí Long Hng và cơ khí Hợp Thành lại với
nhau lấy tên là Xí nghiệp cơ khí Long Thành thuộc Sở Công nghiệp Hải
Phòng quản lý, là tiền thân của Nhà máy chế tạo Cân Hải Phòng trớc kia và
Công ty Cổ phần Cân Hải Phòng ngày nay.

SV: Phạm Thị Hiền
2

K8-Nh Quỳnh



Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Đại học kinh tế quốc dân

Năm 1964 do chiến tranh xí nghiệp sơ tán lên Kim Thành Hải Dơng.
Ngoài nhiệm vụ sản xuất chính là sản xuất cân, đùi đĩa, xích, líp xe đạp cung
cấp cho nhà máy xe đạp thống nhất và các phụ kiện cho sản xuất xi măng,
khai thác than còn sản xuất phục vụ quốc phòng nh phuy xăng, quạt hút gió
công binh, ....
Đây là thời kỳ gặp nhiều khó khăn nhất cả về mặt công nhân cũng nh
máy móc thiết bị, cơ sở hạ tầng còn nghèo nàn, đời sống của cán bộ công
nhân viên vẫn còn nhiều thiếu thốn, nhng nhờ có sự cố gắng Xí nghiệp đã đạt
đợc những thành quả rất đáng khích lệ, đợc Chủ tịch nớc thởng huân chơng
lao động hạng 3, đợc các cấp lãnh đạo Đảng, Nhà nớc về thăm, vị thế của Xí
nghiệp sớm đợc khẳng định.
Năm 1974 xí nghiệp chuyển về tiếp nhận xí nghiệp cơ khí An Hải, đổi
tên thành nhà máy chế tạo cân Hải Phòng, trụ sở nhà máy đặt tại xã Nam Sơn
- huyện An Hải - Hải Phòng. Nhà nớc qui hoạch lại sản xuất các loại cân, cắt
bỏ các loại mặt hàng khác, sản phẩm sản xuất ra phải nộp Bộ nội thơng, Bộ
vật t và Bộ lơng thực thực phẩm.
Từ năm 1987 đến năm 1990 những năm thực hiện đổi mới cơ chế quản
lý, nhà máy gặp nhiều khó khăn về thị trờng tiêu thụ sản phẩm, sản phẩm tồn
đọng nhiều, lao động d thừa. Nhà máy nỗ lực tìm mọi biện pháp để duy trì ổn
định sản xuất vẫn với mục tiêu chính là sản xuất các loại cân. Nhà máy đã
phải tổ chức sắp xếp lại sản xuất, thay đổi mẫu mã đa ra thị trờng những sản
phẩm mới phù hợp với nhu cầu của khách hàng và nhiều biện pháp khác nên
đã dần dần từng bớc khắc phục và vợt qua đợc khó khăn ổn định sản xuất.
Năm 1993 nhà máy đợc công nhận lại là DNNN theo Nghị định 388 CP
của Chính phủ, đợc trọng tài kinh tế Hải Phòng cấp đăng ký kinh doanh số
10587, nhà máy hạch toán kinh tế độc lập, có t cách pháp nhân. Chức năng

chủ yếu là sản xuất các loại cân và phụ tùng cân.
Từ năm 1993 trở lại đây sản xuất của nhà máy đã ổn định và có mức
tăng trởng khá, nhà máy liên tục đợc Sở Công nghiệp tặng cờ đơn vị sản xuất
giỏi, sản phẩm của nhà máy đã đợc tặng huy chơng vàng tại triển lãm công
nghiệp toàn quốc. Năm 1996 nhà máy nhận đợc giải bạc giải thởng quốc gia.
Về đội ngũ cán bộ công nhân viên những năm đầu thành lập lại chủ yếu
là công nhân có kinh nghiệm và những ngời có trình độ tay nghề cao, trình độ
kỹ s không có, đội ngũ kỹ thuật chỉ có một số là có trình độ trung cấp. Dần

SV: Phạm Thị Hiền
3

K8-Nh Quỳnh


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Đại học kinh tế quốc dân

dần nhà máy cũng có một số cán bộ có trình độ đại học đã cùng nhà máy tồn
tại và phát triển.
Trải qua gần 50 năm hình thành và phát triển, Công ty đã gặp phải
không ít những khó khăn, trở ngại có lúc tởng chừng nh phải giải thể nhng với
sự nỗ lực và cố gắng vợt bậc Công ty đã từng bớc vững vàng đi lên dới sự chỉ
đạo của nhà lãnh đạo tài ba và ngày càng khẳng định đợc vị thế của mình
trong nền kinh tế thị trờng.
Sản phẩm mà Công ty sản xuất ra đợc tiêu thụ rộng rãi trên thị trờng cả
nớc, đáp ứng đợc nhu cầu phát triển của xã hội.
1.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh
Bộ máy quản lý của Công ty đợc chỉ đạo thống nhất từ trên xuống theo

hình thức trực tuyến. Từ Công ty đến các phân xởng tổ, đội đến ngời lao động
theo tuyến kết hợp với các phòng ban chức năng để phù hợp với điều kiện sản
xuất và kinh doanh của Công ty. Trong cơ cấu này, chức năng của các phòng
ban đã đợc phát huy năng lực chuyên sâu của mình.
Giám đốc Công ty là ngời trực tiếp chỉ huy toàn bộ bộ máy quản lý và
các bộ phận khác, cũng nh hoàn toàn chịu trách nhiệm trớc Hội đồng quản trị
và các cổ đông, cụ thể nh sau:
- Hội đồng quản trị (HĐQT): Là cấp quản lý cao nhất, quyết định các
hoạt động của Công ty. Hội đồng quản trị gồm 5 thành viên, đợc họp 3 lần
trong 1 năm, lần 1 họp vào đầu năm nhằm vạch ra kế hoạch hoạt động sản
xuất trong năm, lần 2 thờng đợc tổ chức vào giữa năm để kiểm tra tiến độ thực
hiện, điều chỉnh kế hoạch nếu cần, còn lần 3 đợc tổ chức vào cuối năm nhằm
đánh giá kết quả quá trình hoạt động trong năm.
- Ban Giám đốc đứng đầu là Tổng Giám đốc - Ngời có quyền lực và
trách nhiệm cao nhất trong quá trình điều hành Công ty. Giám đốc điều hành
và quản lý toàn bộ hoạt động kinh doanh của Công ty theo chế độ thủ trởng và
chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh của Công ty trớc cấp trên
và pháp luật. Dới quyền Tổng Giám đốc là 2 Phó Giám đốc phụ trách sản xuất
và phụ trách hành chính cùng với các phòng ban chịu sự chỉ đạo của Ban
Giám đốc, giúp Giám đốc điều hành Công ty theo phân công và uỷ quyền của
Giám đốc, chịu trách nhiệm trớc Giám đốc về nhiệm vụ đợc Giám đốc phân
công và uỷ quyền.
- Phòng Tổ chức hành chính - Bảo vệ: Có nhiệm vụ quản lý toàn bộ

SV: Phạm Thị Hiền
4

K8-Nh Quỳnh



Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Đại học kinh tế quốc dân

công nhân viên, lập kế hoạch lao động tiền lơng đảm bảo thực hiện các chế độ
về BHXH, BHYT, phân công theo dõi công tác bảo vệ tài sản của Công ty.
- Phòng Kế toán - Tài vụ: Có nhiệm vụ giám sát về tài chính, kiểm tra
phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình thực hiện kế hoạch đề ra.
Cung cấp thông tin về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty giúp Giám
đốc đa ra những quyết định sản xuất kinh doanh đúng đắn. Mặt khác còn theo
dõi việc sử dụng vật t tài sản, ngăn chặn kịp thời những hiện tợng thất thoát
lãng phí.
- Phòng Kế hoạch vật t tiêu thụ: Tổ chức việc lập kế hoạch sản xuất
kinh doanh, kế hoạch giá thành, kế hoạch cung ứng vật t, kế hoạch tiêu thụ
sản phẩm, tính toán hiệu quả các biện pháp áp dụng tiến bộ KHKT. Đồng thời
đề xuất phát hiện vấn đề cha hợp lý gây lãng phí, phối hợp với các phòng ban
có liên quan thực hiện công tác hạch toán kinh doanh và phân tích hoạt động
kinh tế. Lập các báo cáo kế hoạch thờng xuyên định kỳ theo quy định của
Nhà nớc và của Công ty.
- Phòng Kỹ thuật chất lợng: Làm nhiệm vụ giúp Giám đốc theo dõi các
quá trình quy định trong công nghệ sản xuất, nghiên cứu cải tiến mẫu mã sản
phẩm. Thiết kế chế tạo sản phẩm mới đáp ứng yêu cầu phục vụ khách hàng thờng xuyên theo dõi việc sử dụng máy móc thiết bị, an toàn lao động trong sản
xuất, lập kế hoạch sửa chữa định kỳ thờng xuyên, sửa chữa lớn máy móc thiết
bị nhằm phục vụ quá trình sản xuất lu thông không bị gián đoạn. Phân công
theo dõi kiểm tra chất lợng sản phẩm ở tổ sản xuất, đề xuất các biện pháp
quản lý chất lợng từ khâu nhập nguyên liệu đến khâu hoàn chỉnh sản phẩm.
Bộ máy quản lý đợc mô tả qua sơ đồ 1.1 - Tổ chức bộ máy quản lý nh
sau:
Hội đồng quản trị


Sơ đồ 1.1: Tổ chức bộ Ban
máy quản
tại Công ty Cổ phần Cân Hải Phòng
Giámlýđốc
1.1.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Sản phẩm Công ty gồm nhiều loại cân khác nhau: các loại cân treo, cân
bàn, cân lớn sản xuất theo hợp đồng kinh tế, mỗi sản phẩm lại gồm nhiều chi
Phòng Kế hoạch
Phòng tổ chức
Phòng Kế toán
Phòng Kỹ thuật
tiết,vệbộ phận lắp ráp- lại.
giailợng
đoạn
vật tđều
tiêuphải
thụ trải qua nhiều
HC - Bảo
TàiCác
vụ chi tiết bộ phận
Chất

SV: Phạm Thị Hiền
5 rèn đúc
Phân xởng

K8-Nh Quỳnh
Tổ dụng cụ cơ điện

Phân xởng lắp ráp



Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Đại học kinh tế quốc dân

chế biến mà đặc điểm sản phẩm của Công ty lại đòi hỏi chính xác, chất lợng
cao bảo đảm yêu cầu kỹ thuật, thông số đo lờng. Do đó quy trình công nghệ
chế tạo sản phẩm rất chi tiết và cụ thể cho từng bộ phận của sản phẩm.
Vừa chế biến kiểu song song có nghĩa là trên dây chuyền sản xuất làm
nhiều chi tiết bán thành phẩm của các loại cân nhng lại liên tục đợc khép kín
lắp ráp hoàn chỉnh ở phân xởng cuối, xét về khía cạnh này lại mang tính liên
tục.
* Đối với loại cân bàn thì quy trình công nghệ sản xuất rất đơn giản,
không phải qua nhiều công đoạn phức tạp. Ta có thể khái quát sơ đồ quy trình
công nghệ sản xuất loại cân bàn nh sau:
Nguyên vật liệu: Thép
tấm, thép tròn, đồng
Cung cấp BTB
P.X rèn: đột, hàn
P.X lắp ráp

KCS

Kho thành
phẩm

Sơ đồ 1.2: Quy trình công nghệ sản xuất loại cân bàn tại Công ty Cổ phần
Cân Hải Phòng
* Đối với loại cân treo thì quy trình công nghệ sản xuất phức tạp hơn,

phải trải qua rất nhiều công đoạn phức tạp. Ta có thể khái quát sơ đồ quy trình
công nghệ sản xuất loại cân treo nh sau:

SV: Phạm Thị Hiền
6

K8-Nh Quỳnh
Kho thành
phẩm


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Đại học kinh tế quốc dân

Nguyên vật liệu: Thép
tấm, thép tròn, đồng
Cung cấp BTB

C.cấp dụng cụ chày cối

P.X rèn: Nhiệt luyện,
cán, rèn, đột, hàn
Tổ dụng
Cụ, cơ
điện

KCS
P.X lắp ráp


P.X đúc: Khuôn các loại
nấu rót đổ khuôn
C.cấp dụng cụ đồ nghề

Kho thành
phẩm

Cung cấp BTP

Nguyên liệu: Gang,
than đúc

Sơ đồ 1.3: Quy trình công nghệ sản xuất loại cân treo tại Công ty Cổ phần
Cân Hải Phòng
1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và bộ sổ kế toán tại Công ty Cổ phần
Cân Hải Phòng.
1.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Yêu cầu của công tác Tài chính - kế toán là phải cung cấp thông tin một
cách thờng xuyên, đầy đủ, chính xác và kịp thời phục vụ cho công tác quản lý,
góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty. Để đáp ứng nhu cầu đó,
bộ máy kế toán cần phải đợc tổ chức phù hợp với đặc điểm của Công ty.
Do đặc điểm các mặt hàng kinh doanh và địa bàn kinh doanh tơng đối
rộng, gồm một bộ phận hoạt động tại văn phòng Công ty và hệ thống các đơn
vị trực thuộc hoạt động tại các địa bàn khác nhau nên Công ty áp dụng mô
hình tổ chức công tác kế toán vừa tập trung vừa phân tán. Các đơn vị trực
thuộc lớn có bộ phận kế toán riêng có trách nhiệm tập hợp, thu thập chứng từ,
ghi chép sổ sách, lập báo cáo để cuối kỳ nộp về phòng kế toán của Công ty.
Còn ở các đơn vị phụ thuộc nhỏ không tổ chức kế toán riêng mà bố trí nhân
viên hạch toán làm nhiệm vụ hạch toán ban đầu, kiểm tra hạch toán ban đầu
và làm một số phần hành kê chi tiết theo sự phân công của kế toán trởng Công


SV: Phạm Thị Hiền
7

K8-Nh Quỳnh


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Đại học kinh tế quốc dân

ty, hàng ngày hay định kỳ chuyển chứng từ ban đầu, các bảng kê, báo cáo và
tài liệu liên quan về phòng kế toán Công ty để kiểm tra và ghi sổ kế toán.
Phòng Kế toán - Tài vụ là trung tâm cung cấp những thông tin về sự vận
động của tài sản, cung cấp chính xác cụ thể những con số thống kê hàng
tháng, là căn cứ cho ban lãnh đạo của Công ty, căn cứ quyết định kịp thời
đúng đắn để chỉ đạo sản xuất kinh doanh.
*Cơ cấu tổ chức của phòng kế toán gồm 5 ngời, chức năng nhiệm vụ của
mỗi ngời nh sau:
Kế toán trởng: Là trởng phòng chỉ đạo tất cả các bộ phận kế toán và
chịu trách nhiệm chung toàn bộ công tác của Công ty. Đồng thời là kế toán
tổng hợp, kế toán giá thành tập hợp tất cả các số liệu do các bộ phận kế toán
khác gửi lên, xác định tập hợp chi phí sản xuất phân bổ cho từng đối tợng sử
dụng tính giá thành từng loại sản phẩm. Theo dõi doanh thu bán hàng và xác
định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, giúp Giám đốc đề xuất lập kế
hoạch cho các kỳ kinh doanh tiếp theo.
Kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ: Là ngời theo dõi chi tiết, tổng hợp
tình hình nhập xuất tồn kho các loại vật liệu, công cụ dụng cụ. Đồng thời có
những chức năng quan hệ thanh toán với Ngân hàng (vay hoặc gửi tiền).
Kế toán tài sản cố định: Có nhiệm vụ theo dõi về tình hình biến động

của tài sản cố định trong doanh nghiệp.
Kế toán thanh toán: Là những ngời theo dõi việc thanh toán tiền lơng,
tiền thởng cho công nhân viên, công nợ với ngời bán lập các phiếu thu chi tiền
mặt, tiền gửi Ngân hàng. Đồng thời theo dõi tình hình biến động của TSCĐ
tiến hành trích quỹ khấu hao hàng tháng.
Thủ quỹ: Là ngời quản lý tiền mặt tại quỹ chịu trách nhiệm thu tiền bán
hàng, thu chi tiền mặt, tiền gửi Ngân hàng.
*Cơ cấu bộ máy kế toán của Công ty đợc thể hiện qua sơ đồ sau:

SV: Phạm Thị Hiền
8

K8-Nh Quỳnh


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Đại học kinh tế quốc dân

Kế toán trởng

Kế toán vật
liệu, CCDC

Kế toán tài sản
cố định

Kế toán
thanh toán


Thủ quỹ

Sơ đồ 1.4: Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Cổ phần Cân Hải Phòng
Hiện nay, Công ty Cổ phần Cân Hải Phòng thực hiện chế độ kế toán
theo quyết định số 114 UTC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 do Bộ Tài chính ban
hành, hình thức sổ kế toán áp dụng chứng từ ghi sổ hình thức này tỏ ra phù
hợp với hoạt động sản xuất, quản lý, hạch toán của Công ty.
1.2.2. Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán
phự hp vi c im hot ng v yờu cu qun lý Cụng ty ó ỏp
dng hỡnh thc k toỏn Chng t - ghi s. Theo hỡnh thc ny hng ngy k
toỏn cn c vo chng t gc hoc bng tng hp chng t gc lp Chng
t ghi s, sau ú Chng t ghi s c vo S ng ký chng t ghi s, sau
ú c ghi vo S Cỏi cỏc ti khon. Cỏc chng t gc sau khi c dựng
lm cn c lp chng t ghi s c dựng ghi vo cỏc s, th k toỏn chi
tit. Cui thỏng khoỏ s, tớnh ra tng s tin ca cỏc nghip v kinh t ti
chớnh phỏt sinh trong thỏng trờn S ng ký chng t ghi s, tớnh tng s phỏt
sinh N v tng s phỏt sinh Cú, s d ca tng ti khon trờn S Cỏi. Cn c
vo s liu ghi trờn S Cỏi lp Bng cõn i phỏt sinh. Sau khi i chiu
khp ỳng s liu ghi trờn S Cỏi v Bng tng hp chi tit (c lp t cỏc
s k toỏn chi tit) c dựng lp bỏo cỏo ti chớnh.
Sơ đồ 1.5: Quy trình ghi sổ
TK 621

SV: Phạm Thị Hiền
9

K8-Nh Quỳnh


Chuyên đề thực tập chuyên ngành


Đại học kinh tế quốc dân

Hoá đơn GTGT, phiếu nhập
kho, phiếu xuất kho,..

Bảng tổng hợp nhập xuất
tồn kho vật t

Bảng phân bổ nguyên vật
liệu - Công cụ dụng cụ

Chứng từ ghi sổ

Sổ cái TK 621

TK 622
Bảng chấm công

Bảng thanh toán khối lơng
sản phẩm hoàn thành

Bảng thanh toán lơng và
các khoản trích theo lơng

SV: Phạm Thị Hiền
10

K8-Nh Quỳnh



Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Đại học kinh tế quốc dân

Chứng từ ghi sổ

Sổ cái TK 622

tk 627
Chứng từ gốc + Bảng kê
thanh toán
Chứng từ ghi sổ
Số cái TK 627

Phần 2: thực trạng kế toán chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm tại công ty
cổ phần cân hải phòng
2.1. Đối tợng, phơng pháp và trình tự kế toán chi phí sản xuất tại Công ty
Cổ phần Cân Hải Phòng.
Công tác tính giá thành có quan hệ chặt chẽ với công tác tập hợp chi phí
sản xuất. Việc tập hợp chi phí sản xuất một cách chính xác hợp lý sẽ là cơ sở
cho việc tính giá thành hợp lý. Do vậy chúng ta cần phải tìm hiểu sơ bộ về
công tác tổ chức kế toán chi phí sản xuất của Công ty trớc khi đi vào nghiên
cứu công tác tính giá thành sản phẩm của Công ty.
2.1.1. Đối tợng và phơng pháp kế toán chi phí sản xuất
Để tổ chức hạch toán chi phí sản xuất chính xác là phải xác định đúng
đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất của đơn vị. Xác định đối tợng kế
toán chi phí sản xuất là khâu đầu tiên cần thiết của công tác kế toán tập hợp
chi phí sản xuất, đó là việc xác định đúng nội dung chi phí, phạm vi giới hạn

mà chi phí sản xuất cần đợc tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra chi phí và
SV: Phạm Thị Hiền
11

K8-Nh Quỳnh


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Đại học kinh tế quốc dân

tính giá thành sản phẩm.
Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất ở Công ty Cổ phần Cân Hải Phòng có
quy trình công nghệ phức tạp, vừa chế biến kiểu song song trên dây chuyền
làm rất nhièu chi tiết bán thành phẩm các loại cân, vừa chế biến kiểu liên tục
tất cả các chi phí của giai đoạn trớc đều dùng hết cho giai đoạn sau để tạo nên
một dây chuyền sản xuất liên tục ở phân xởng lắp ráp cuối cùng. Sản phẩm
của Công ty sản xuất trong tháng là từng loại sản phẩm các loại cân: Cân treo
10 kg, cân treo 50 kg, cân treo 100 kg,..... Do vậy toàn bộ chi phí sản xuất chi
ra trong tháng ở bất kỳ phân xởng nào đều là để sản xuất các loại cân, đối tợng tập hợp chi phí là toàn bộ quy trình công nghệ của Công ty.
Phơng pháp kế toán chi phí sản xuất bao gồm:
* Phơng pháp tập hợp chi phí trực tiếp (còn gọi là chi phí cơ bản) gồm có:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp (bao gồm cả chi phí trích BHXH, BHYT, KPCĐ
trên số lợng của công nhân trực tiếp sản xuất)
Phơng pháp tập hợp chi phí trực tiếp là đối với những chi phí cơ bản có
quan hệ trực tiếp đến từng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất thì đợc tập hợp
trực tiếp cho đối tợng đó.
Đối với trờng hợp nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp có liên quan đến
nhiều đối tợng thì đợc phân bổ (theo tiêu thức hợp lý) cho từng đối tợng liên

quan, theo công thức:
+ Bớc 1: Tính hệ số phân bổ (ký hiệu: H)
H

=

C
T

Trong đó: C là tổng chi phí trực tiếp cần phân bổ
T là tổng tiêu thức lựa chọn phân bổ
+ Bớc 2: Tính giá trị phân bổ cho từng đối tợng
Ci = H x Ti
Trong đó: Ci là chi phí phân bổ cho đối tợng i
Tĩ là tiêu thức phân bổ của đối tợng i
Thông thờng đối với đơn vị sản xuất cùng một loại sản phẩm, có quy
trình sản xuất đơn giản, các loại chi phí trực tiếp đợc tập hợp trực tiếp vào đối
tợng chịu chi phí (ít phải phân bổ).
SV: Phạm Thị Hiền
12

K8-Nh Quỳnh


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Đại học kinh tế quốc dân

Đối với chi phí nhân công trực tiếp thờng cũng đợc tính trực tiếp vào
đối tợng chịu chi phí.(Không tính vào chi phí nhân công trực tiếp các khoản

tiền lơng, tiền công, các khoản phụ cấp, tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ của
nhân viên tổ đội, trạm trại, nhân viên bán hàng, nhân viên quản lý doanh
nghiệp).
* Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí quản lý phục vụ sản xuất
và những chi phí sản xuất về nguyên vật liệu, chi phí công cụ dụng cụ, chi phí
khấu hao, dịch vụ mua ngoài và những chi phí bằng tiền khác...ngoài 2 khoản
chi phí nguyên vật liệu và nhân công trực tiếp đã tập hợp riêng.
Những chi phí này khi phát sinh đợc hạch toán vào các khoản mục chi
phí theo từng yếu tố chi phí cụ thể. Cuối kỳ tiến hành phân bổ cho đối tợng tập
hợp chi phí theo tiêu thức lựa chọn phù hợp (đối với bộ phận có sản xuất nhiều
loại sản phẩm).
Công thức phân bổ chi phí sản xuất chung:
Hệ số
=
phân bổ

Tổng chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ
Tổng số đơn vị tiêu thức phân bổ cho các đối tợng
phân bổ

Chi phí phân bổ
cho đối tợng

=

Hệ số phân bổ

x


Tiêu thức phân bổ
của đối tợng đó

Cuối tháng chi phí sản xuất chung đợc kết chuyển để tính giá thành sản phẩm,
chi phí sản xuất chung của bộ phận (đội, trại sản xuất) nào đợc kết chuyển vào
giá thành sản phẩm của bộ phận đó.
+ Tập hợp chi phí sản xuất toàn Công ty: Chi phí sản xuất sau khi đợc tập hợp
riêng từng khoản mục về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công
trực tiếp và chi phí sản xuất chung đợc kết chuyển toàn bộ để tập hợp chi phí
sản xuất toàn Công ty và chi tiết cho từng đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản
xuất.
2.1.2. Trình tự kế toán chi phí sản xuất
Trình tự kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có trình tự cụ
thể nh sau: Hàng ngày các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đợc ghi chép phản ánh
vào các hoá đơn, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, các bảng phân bổ, bảng

SV: Phạm Thị Hiền
13

K8-Nh Quỳnh


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Đại học kinh tế quốc dân

thanh toán....Sau đó các chứng từ gốc này đợc ghi vào Chứng từ ghi sổ, đồng
thời cũng đợc ghi vào Sổ chi tiết chi phí cho các tài khoản 621, TK 622, TK
627. Cuối tháng lấy số liệu trên Chứng từ ghi sổ để ghi vào Sổ Cái các tài
khoản 621, TK 622, TK 627, TK 154. Cũng vào thời điểm cuối tháng này kế

toán căn cứ vào số liệu trên sổ chi tiết chi phí cho các tài khoản để lập Bảng
tính giá thành cho sản phẩm hoàn thành.
2.2. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Cân Hải
Phòng.
2.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tài khoản sử dụng TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nguyên vật liệu trực tiếp tại Công ty là cơ sở vật chất cấu thành nên
thực thể chính của sản phẩm, nguyên vật liệu chính bao gồm: gang, thép tấm,
thép tròn các loại, thép ống, thép U, thép I, đồng..., vật liệu phụ bao gồm: que
hàn, sơn, hoá chất, vòng bi, dây đai các loại..., nhiên liệu bao gồm: xăng,
điêzen, than rèn, than đúc...
Kế toán ở Công ty Cổ phần Cân Hải Phòng tập hợp chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp phát sinh theo các khoản mục:
- Chi phí nguyên vật liệu chính: TK 1521
- Chi phí nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu: TK 1522
*Chứng từ kế toán thờng sử dụng đó là các loại hoá đơn giá trị gia tăng,
phiếu thu, phiếu chi, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho,....

hoá đơn
giá trị gia tăng
Liên 2: Giao cho khách hàng
Ngày 02 tháng 01 năm 2008

Mẫu số: 01 GTKT - 3LL
PE/2008B
0057475

Đơn vị bán: Công ty TNHH Hồng Anh
Địa chỉ: Số 89 Vạn Mỹ - Ngô Quyền - Hải Phòng
Số tài khoản: 421101000233

Điện thoại: 0313.671456
Mã số thuế: 0200693979
Họ tên ngời mua hàng: Nguyễn Văn Hùng
Tên đơn vị: Công ty CP Cân Hải Phòng
Địa chỉ: Cách Thợng - Nam Sơn - An Dơng - Hải Phòng

SV: Phạm Thị Hiền
14

K8-Nh Quỳnh


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Đại học kinh tế quốc dân

Số tài khoản: 421101020026
Hình thức thanh toán: tiền mặt
Mã số thuế: 0200288191-004
Tên hàng hoá,
STT
Đvt
Số lợng
Đơn giá
Thành tiền
dịch vụ
A
B
C
1

2
3= 1X2
1 Gang các loại
kg
23.310 10.847.710 220.317.000
2 Bàn zen
bộ
30
31.467
944.000
Cộng tiền hàng
221.261.000
Tiền thuế GTGT
11.063.050
Tổng cộng tiền thanh toán
232.324.050
Số tiền viết bằng chữ: Hai trăm ba mơi hai triệu ba trăm hai mơi bốn nghìn
không trăm năm mơi đồng.
Thuế suất GTGT: 5%

Ngời mua hàng
Ngời bán hàng
Giám đốc
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Biểu số 2.1: Trích hoá đơn GTGT số 57475
Đơn vị : Công ty Cổ phần Cân Hải Phòng
Địa chỉ: Nam Sơn - An Dơng - Hải Phòng


Mẫu số 01 - VT
Ttheo QĐ số: 15/2006/QĐ - BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ Tài chính

Phiếu nhập kho
Ngày 02/01/2008

Nợ TK 152
Có TK 111

Số: 01
Họ tên ngời gia hàng: Phạm Trung Kiên
Theo HĐ GTGT số 0057475 ngày 02 tháng 01 năm 2008
Nhập kho tại: Công ty CP Cân Hải Phòng
STT
01
02


Đvt
hàng
Gang các loại
kg
Bàn zen
bộ
Tên hàng

Số lợng

Đơn giá


Thành tiền

Ghi chú

20.310 10.847.710 220.317.000
30
31.467
944.000

Cộng

221.261.000
Ngày 02 tháng 01 năm 2008

Thủ trởng đơn
vị

Phụ trách bộ
phận sử dụng

SV: Phạm Thị Hiền
15

Phụ trách
cung tiêu

Ngời nhận

Thủ kho


K8-Nh Quỳnh


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

Đại học kinh tế quốc dân

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

Biểu số 2.2: Trích phiếu nhập kho số 01
Việc xuất kho nguyên vật liệu trực tiếp đợc quản lý chặt chẽ và phải đợc
tuân theo nguyên tắc: Tất cả các nhu cầu sử dụng phải xuất phát từ nhiệm vụ
sản xuất. Cụ thể là kế hoạch sản xuất tháng, kế hoạch sản xuất do phòng kế
hoạch vật t lập và định mức chi phí nguyên vật liệu sản xuất sản phẩm do
phòng kỹ thuật lập. Khi có nhu cầu phát sinh tổ trởng sản xuất xuống kho lĩnh
vật t theo phiếu xuất vật t do phòng kế hoạch vật t lập. Thủ kho căn cứ vào số
lợng ghi trên phiếu xuất vật t để xuất kho.
Đơn vị : Công ty Cổ phần Cân Hải Phòng
Địa chỉ: Nam Sơn - An Dơng - Hải Phòng

Mẫu số 01 - VT

Theo QĐ số: 15/2006/QĐ - BTC
ngày 20/3/2006 của Bộ Tài chính

Phiếu xuất kho
Ngày 16/02/2008
Tên đơn vị lĩnh: Tổ cân phân xởng rèn
Lý do lĩnh: Cân thớc cân treo 100 kg
Lĩnh tại kho vật liệu của Công ty

STT
01

Tên hàng
Thép tròn


Đvt
hàng
T
kg

Số lợng

Đơn giá

Số: 05

Thành tiền

Ghi chú


2.252

Cộng
Thủ trởng đơn
vị
(Ký, họ tên)

Nợ TK 621
Có TK 152

Ngày 16 tháng 02 năm 2008
Phụ trách bộ
phận sử dụng
(Ký, họ tên)

Phụ trách
cung tiêu
(Ký, họ tên)

Ngời nhận

Thủ kho

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

Biểu số 2.3: Trích phiếu xuất kho số 05
Cuối tháng, kế toán vật liệu xuống kho nhận chứng từ và kiểm kê số

lợng thực tế tồn kho đầu kỳ, cuối kỳ. Sau đó cùng với số liệu của các chứng từ
nhập kho trong tháng kế toán tiến hành tính giá trị số vật liệu xuất dùng thực tế
trong tháng.
Giá trị vật liệu xuất dùng trong tháng Công ty tính theo phơng pháp đơn
giá bình quân gia quyền cho từng chủng loại vật t, đợc tóm tắt nh sau:

SV: Phạm Thị Hiền
16

K8-Nh Quỳnh


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Số lợng NVL
xuất dùng

=

Số lợng NVL
tồn đầu kỳ

Đơn giá
bình quân
Trị giá NVL
xuất trong kỳ

Đại học kinh tế quốc dân

+


Số lợng NVL
nhập trong kỳ

Trị giá NVL
tồn đầu kỳ
Số lợng NVL
tồn dầu kỳ

=

=

Đơn giá
bình quân

+
+
x

-

Số lợng NVL
tồn cuối kỳ

Trị giá NVL
nhập trong kỳ
Số lợng NVL
nhập trong kỳ
Số lợng NVL

xuất dùng

Sau đây là ví dụ cụ thể:
Trong quý I/2008 căn cứ vào tài liệu kiểm kê và các chứng từ kế
toán có số liệu về 1 loại nguyên vật liệu là thép tròn nh sau:
Giá trị thép tròn tồn đầu kỳ: 122.929.452 đ
Số lợng thép tròn tồn đầu kỳ: 10.840,4 kg
Số lợng thép tròn tồn cuối kỳ: 9.628,4 kg
Giá trị thép tròn nhập trong kỳ: 75.227.856 đ
Số lợng thép tròn nhập trong kỳ: 5.189,5 kg
Tính đợc số lợng thép tròn xuất dùng trong tháng là:
10.840,4 + 5.189,5 - 9.628,4 = 6.401,5 kg
Đơn giá
122.929.452 +75.227.856
=
=
13.149,29 (đ/kg)
10.840,4 + 5.189,5
bình quân
Giá trị thép tròn xuất dùng trong quý = 6.401,5 x 13.149,29 = 84.175.211đ

SV: Phạm Thị Hiền
17

K8-Nh Quỳnh


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Đại học kinh tế quốc dân


* Hàng tháng, hàng quý kế toán báo cáo vật t hàng tồn kho:
Đơn vị : Công ty Cổ phần Cân Hải Phòng
Địa chỉ: Nam Sơn - An Dơng - Hải Phòng

Bảng Tổng hợp nhập xuất tồn kho vật t quý i/2008
Từ ngày 01/01/2008 đến ngày 31/3/2008

Tên
....................
Gang
Thép tròn
Thép tấm cán
Kim loại màu
Vật liệu phụ các loại
.........................
Tổng cộng

Đvt

SL
2.164
10.840
18
104,55
911,8

Đầu kỳ
TT
18.242.149

122.929.452
128.574
6.994.270
18.173.852
3.225.890.534

SL

Nhập trong kỳ
TT

SL

20.310
5.189,5

220.317.000
75.227.856

20.115
6.401,5

213.718.311
84.175.211

7,8
908

5.709.400
25.391.060


3,8
1.186,6

5.687.693
30.713.262

5.574.192.636

SL

4.914.847.167

kế toán trởng

Giám đốc

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

SV: Phạm Thị Hiền

K8-Nh Quỳnh

Tồn cuối kỳ
TT


2.359
9.628,4
18
108,55
633,2

Ngời lập biểu

Biểu số 2.4: Trích tổng hợp nhập xuất tồn

18

Xuất trong kỳ
TT

24.840.838
113.982.097
128.574
7.015.977
12.851.650
3.885.236.003


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Đại học kinh tế quốc dân

* Sau khi đã xác định đợc giá trị thực tế của nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ xuất dùng trong quý, kế toán lập bảng phân bổ số 02 (mẫu số 02).
Mẫu số 02:

Công ty cổ phần cân hải phòng
Nam Sơn - An Dơng - Hải Phòng

Ghi Có TK
Ghi Nợ TK
TK 621 - CPNVLTT
Cân treo 100 kg
Cân treo 50 kg
............................
TK 627 - CPSXC
Cộng

Bảng phân bổ nguyên vật liệu
công cụ dụng cụ
Quý I/2008
Đơn vị tính: đồng
TK 152
Cộng Có TK
TK 153
TK 1521
TK 1522
152
3.908.162.392
380.423.523 4.288.585.915
104.328.138
3.123.152
107.451.290
52.774.171
684.230
53.458.401

..................... .......................
..................
..........
11.099.144
469.372.159
480.471.303 57.244.649
3.919.261.536
849.795.682 4.769.057.218 57.244.649

Ngời lập
(Ký, họ tên)

Kế toán trởng
(Ký, họ tên)

Biẻu số 2.5: Trích bảng phân bổ số 02

* Căn cứ vào số liệu bảng phân bổ nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ
kế toán vào chứng từ ghi sổ, sau đó vào sổ cái TK 621.
Công ty cổ phần cân hải phòng
Nam Sơn - An Dơng - Hải Phòng

Chứng từ ghi sổ
Số: 286

Ngày 28 tháng 3 năm 2008
Số hiệu tài khoản
Trích yếu
Nợ


NVL - cân treo 100 kg
621
152

SV: Phạm Thị Hiền
19

Số tiền

Ghi chú

107.451.290

K8-Nh Quỳnh


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Đại học kinh tế quốc dân

Cộng
Kèm theo:....chứng từ
Ngời lập
(Ký, họ tên)

107.451.290
Kế toán trởng
(Ký, họ tên)

Biểu số 2.6: Chứng từ ghi sổ số 286


công ty cổ phần cân hải phòng
Nam Sơn - An Dơng - Hải Phòng

Chứng từ ghi sổ
Số: 287

Ngày 28 tháng 3 năm 2008
Số hiệu tài khoản
Trích yếu
Nợ

Kết chuyển NVL - cân
154
621
treo 100 kg
Cộng
Kèm theo:....chứng từ
Ngời lập
(Ký, họ tên)

Số tiền

Ghi chú

107.451.290
107.451.290
Kế toán trởng
(Ký, họ tên)


Biểu số 2.7: Chứng từ ghi sổ số 287

SV: Phạm Thị Hiền
20

K8-Nh Quỳnh


Chuyªn ®Ò thùc tËp chuyªn ngµnh

SV: Ph¹m ThÞ HiÒn
21

§¹i häc kinh tÕ quèc d©n

K8-Nh Quúnh


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Đại học kinh tế quốc dân

Công ty cổ phần cân hải phòng
Nam Sơn - An Dơng - Hải Phòng

Sổ cái
TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Quý I/2008

Ngày

tháng
ghi sổ

CTGS
SH

28/3
28/3

286
287

Diễn giải

Số hiệu
TKĐƯ

.......................................
Chi phí NVL cân treo 100 kg
K/c chi phí NVL cân treo 100 kg
............................................
Cộng phát sinh
D cuối kỳ

152
154
.......

NT
28/3

28/3

Ngời ghi sổ
(Ký, họ tên)

Nợ
107.451.290
...................
4.288.585.915

Kế toán trởng
(Ký, họ tên)
Biểu số 2.8: Trích sổ cái TK 621

SV: Phạm Thị Hiền
22

Trang:
Đơn vị tính: đồng
Số tiền

K8-Nh Quỳnh

Thủ trởng đơnvị
(Ký, họ tên)



107.451.290


........................

4.288.585.915


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Đại học kinh tế quốc dân

2.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Tài khoản sử dụng TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Hiện nay Công ty đang áp dụng hình thức trả lơng theo sản phẩm đơn
giá, lơng tính cho công nhân sản xuất căn cứ vào số lợng các loại cân sản xuất
trong tháng, đối với bộ phận lao động gián tiếp tính theo lơng thời gian căn cứ
vào Bảng chấm công và tiền lơng cấp bậc đã đợc quy định.
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm chi khoản tiền lơng, tiền thởng có
tính chất lơng, các khoản phụ cấp phải trả cho công nhân viên trực tiếp sản
xuất và các khoản phải trích nộp khác. Hàng tháng, Công ty trích nộp trên
tổng quỹ lơng: 15 % cho BHXH, 2 % cho BHYT, 2 % cho KPCĐ. Tất cả các
khoản chi phí trên đợc tập hợp vào TK 622 chi phí nhân công trực tiếp của
Công ty.
Hàng tháng, trên cơ sở chứng từ về lao động tiền lơng có liên quan kế
toán tiến hành phân loại, tổng hợp tiền công phải trả cho công nhân trực tiếp
sản xuất. Trong đó phân biệt lơng chính, lơng phụ và các khoản khác để ghi
vào cột tơng ứng thuộc TK 334 (thanh toán với công nhân viên) ở từng dòng
thích hợp. Căn cứ vào tiền lơng phải trả theo lơng cơ bản để tính ra các khoản
BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định và ghi vào dòng thích hợp thuộc TK
338 (phải trả, phải nộp khác).
Căn cứ vào bảng kê khối lợng sản phẩm và công việc hoàn thành để tính
toán ra số tiền lơng phải trả cho từng ngời, từng tổ sản xuất.

* Đối với công nhân trực tiếp sản xuất trong biên chế của Công ty, hàng
ngày đội trởng, các tổ trởng và nhân viên kế toán đội theo dõi quá trình làm
việc của các tổ và tiến hành chấm công vào các bảng chấm công.

SV: Phạm Thị Hiền
23

K8-Nh Quỳnh


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Đại học kinh tế quốc dân

công ty Cổ phần cân hải phòng
Nam Sơn - An Dơng - Hải Phòng

Bảng chấm công
Tháng 3 năm 2008
Bộ phận: Tổ sản xuất cân phân xởng rèn

Số
TT
1
2
3
4
5
6
7

.....

Họ tên

Chức vụ

Đỗ Hoàng Anh
Mai Kim Chi
Hà Minh Hoa
Đào Thị Lan
Chu Minh Ngọc
Nguyễn Thị Mai
Trần Thị Dịu
........................

Tổ trởng
Thợ
Thợ
Thợ
Thợ
Thợ
Thợ
..............

1
x
x
x
x
x

x
x
...

2
o
o
o
o
o
o
o
...

3
x
x
x
x
x
x
x
...

Ngày trong tháng
........ 27
28
x
x
x

x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
....
...

Ngời lập biểu
Kế toán trởng
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Biểu số 2.9: Trích bảng chấm công

SV: Phạm Thị Hiền
24

K8-Nh Quỳnh

Tổng số
29
30
31
công

x
o
x
26
x
o
x
26
x
o
x
26
x
o
x
26
x
o
x
26
x
o
x
26
x
o
x
26
....
...

....
......
Ngày 31 tháng 3 năm 2008
Giám đốc
(Ký, họ tên)


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Đại học kinh tế quốc dân

* Căn cứ vào bảng kê khối lợng sản phẩm và công việc hoàn thành để tính
ra số tiền lơng phải trả cho từng ngời, từng tổ sản xuất:
công ty Cổ phần cân hải phòng
Nam Sơn - An Dơng - Hải Phòng

TT
I
1
2
3
II
1
2
3

Bảng thanh toán sản phẩm tháng 3/2008
Tổ sản xuất: Cân phân xởng rèn
Đơn vị tính: đồng
Tên sản phẩm

Số lợng Đơn giá
Thành tiền
Cân treo 50 kg
5.050.850
Bàn mai
6.100
304,46
1.857.193
Thớc cân
5.800
480,64
2.787.702
Kim thăng bằng
12.200
33,27
405.955
Cân treo 100 kg
9.353.320
Bàn mai
16.400
213,88
3.507.596
Thớc cân
17.000
313,81
5.334.760
Kim thăng bằng
21.400
23,88
510.964

............................ ............... .............
.....................
Cộng

Tổ trởng sản xuất
(Ký, họ tên)

Quản đốc phân xởng
(Ký, họ tên)

23.056.230
Kho kế hoạch
(Ký, họ tên)

Trởng phòng kế hoạch
(Ký, họ tên)

Biểu số 3.1: Trích bảng thanh toán sản phẩm
* Căn cứ vào tài liệu để tính lơng nh bảng chấm công, bảng kê khối lợng
sản phẩm và công việc hoàn thành,...Kế toán lập bảng thanh toán tiền lơng
theo từng phòng ban, tổ sản xuất:

SV: Phạm Thị Hiền
25

K8-Nh Quỳnh


×