Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Luận văn một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ tại công ty xây dựng số 34

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (224.58 KB, 55 trang )

Lời nói đầu

Trong thời kỳ đổi mới nền kinh tế Việt nam đang có những phát triển
vững bớc và ngày càng hoàn thiện hơn. Trong đó doanh nghiệp là những
đơn vị kinh tế cơ sở là tế bào nền kinh tế quốc doanh, là nơi trực tiếp tiến
hành các hoạt động sản xuất kinh doanh để sản phẩm đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng ngày càng lớn của xã hội.
Hoạt động của các doanh nghiệp Việt nam trong cơ chế thị trờng có
sự điều tiết vĩ mô của Nhà nớc, chịu sự chi phí của các quy luật khách quan
của nền kinh tế thị trờng nh quy định giá trị, quy luật cạnh tranh cùng với
chính sách mở cửa của Nhà nớc đòi hỏi các doanh nghiệp phải quản lý một
cách hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, phải tổ chức hạch
toán làm sao phải tự lấy thu bù chi và có lợi nhuận. Để thực hiện yêu cầu
này doanh nghiệp phải quan tâm đến tất cả các khâu trong qua trình sản
xuất làm nh thế nào để giảm chi phí của quá trình sản xuất xuống mức nhỏ
nhất và hạ giá thành sản phẩm, một trong các yếu tố cơ bản của quá trình là
chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí này chiếm một tỉ trọng lớn trong
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Kế toán với chức năng công cụ
quản lý phải tính toán và tổ chức quản lý nh thế nào để đáp ứng đợc nhu cầu
trên, muốn quản lý đợc tốt thì khâu đầu tiên phải đòi hỏi quản lý đợc chi
phí đầu vào( chi phí nguyên vật liệu- công cụ dụng cụ ) từ đó có thể biết đợc tăng, giảm. Sự thiếu hụt mát mát của nguyên vật liệu- công cụ dụng cụ
để điều chỉnh chi phí nguyên vật liệu- công cụ dụng cụ ở mức nhỏ nhất để
không làm ảnh hởng đến khâu đầu ra từ đó doanh nghiệp sẽ thu đợc lợi
nhuận ở mức cao nhất.
Vậy kế toán là một công cụ quản lý tính toán phản ánh chính xác kịp
thời, tiết kiệm, hiệu quả vật liệu- công cụ dụng cụ về mặt số lợng chất lợng
và về mặt giá trị giúp cho việc tính toán giá thành chính xác tạo điều kiện
thuận lợi cho doanh nghiệp ổn định sản xuất vững trog nền kinh tế thị trờng
hiện nay.

1




Trong chuyên đề này gồm 3 chơng:
Chơng I: Cơ sở lý luận về công tác kế toán nguyên vật liệu - công cụ
dụng cụ trong các doanh nghiệp sản xuất
Chơng II: Thực trạng về công tác kế toán vật liệu - công cụ dụng cụ
tại Công ty xây dựng số 34 - Thanh xuân Bắc - Hà Nội.
Chơng III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán vật
liệu - công cụ dụng cụ tại Công ty xây dựng số 34.

2


Chơng I: Cơ sở lý luận về công tác kế toán nguyên vật
liệu- công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp sản xuất.
I. Những vấn đề cơ bản về vật liệu- công cụ dụng cụ và sự
cần thiết phải tổ chức hạch toán vật liệu- công cụ
dụng cụ trong doanh nghiệp.

I.1. Khái niệm vật liệu và công cụ dụng cụ.
* Vật liệu là những đối tợng lao động thể hiện dới hình thái vật hóa
trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm mới vật liệu chỉ tham gia vào một
chu kỳ sản xuất nghĩa là khi đa vào sản xuất nó không còn giữ nguyên hình
thái vật chất ban đầu và giá trị của vật liệu đợc chuyển toàn bộ một lần vào
giá trị sản phẩm mới tạo ra.
* Khác với vật liệu, công cụ dụng cụ là những t liệu lao động không
đủ điều kiện, tiêu chuẩn quá trình về giá trị và thời giá sử dụng của tài sản
cố định. Công cụ dụng cụ thờng tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất nhng
vẫn giữ hình thái ban đầu, giá trị của nó hoan mòn dần và đợc chuyển dần
vào chi phí sản xuất kinh doanh.

I.2.Vai trò và đặc điểm của vật liệu, công cụ dụng cụ trong
hoạt động sản xuất kinh doanh.

- Vai trò của công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp sản xuất là không
thể thiếu đợc khi tiến hành sản xuất sản phẩm, muốn tạo ra sản phẩm hoàn
thiện thì phải đòi hỏi phải có công cụ dụng cụ trợ giúp thêm cho ngời lao
động, tạo cho họ có một năng suất lao động cao.
VD: Thợ làm mộc phải có ca, có đục thì mới tạo ra đợc sản phẩm.
Thợ xây dựng thì phải có dao, bay, xô, xẻng, dàn giáo thì mới
có thể xây dựng đợc.
- Do vậy có công cụ dụng cụ tốt là tạo một phơng tiện tốt nhất cho
ngời lao động nhờ có công cụ dụng cụ mà ngời lao động có thể thể hiện tài
hoa, khéo léo tạo cho sản phẩm chất lợng đẹp, hơn nữa tạo đợc công cụ
dụng cụ tố còn dẫn tới tiết kiệm vật t, chống lãng phí vật t nh xây trát công
trình không phải phá đi làm lại hoặc rơi rớt quá nhiều nữa hoặc bê tông
3


- Còn vật liệu trong sản xuất kinh doanh , vật liệu đợc xác định ngay
từ khâu chuẩn bị sản xuất, nó đợc xác định ngay từ các nguồn hàng cung
cấp , độ dài vận chuyển, bảo quản bốc xếp và sử dụng trong sản xuất theo
kế hoạch tiến độ và nhu cầu của sản xuất từ đó lập ra các kế hoạch cung cấp
vật liệu cho phù hợp về quy cách phẩm chất và số lợng.
- Vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất là một yếu tố không thể thiếu
đợc vậy để quản lý sử dụng vật liệu tạo ra sản phẩm mới còn chú trong đến
khâu tiết kiệm chống lãng phí nh vật liệu mua về phải có bến bãi, nhà kho
bảo quản vật liệu tránh trờng hợp để thất thoát vật liệu sẽ làm ảnh hởng đến
lợi nhận của doanh nghiệp.
- Vật liệu- công cụ dụng cụ đóng một vai trò quan trong không thể
thiếu đợc trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, việc quản lý sử dụng vật

liệu - công cụ dụng cụ phải bao gồm tổng thể các mặt từ số lợng cung cấp
theo kế hoạch tiến độ về chất lợng phải đợc kiểm tra chặt chẽ không cho
phép sự chiếu cố về chất lợng, về giá trị của vật liệu phải phù hợp với giá
cả mặt bằng từng khu vực, chủng loại phải đồng bộ tránh tập kết vật liệu
nhiều chủng loại. Để quản lý có hiệu quả vật liệu-công cụ dụng cụ thì có
nhiều biện pháp và các hình thức phơng pháp khác nhau nh từ khâu thu mua
thì phải tìm nguồn gần nhất để có thể giảm chi phí vận chuyển, về bảo quản
vật liệu- công cụ dụng cụ phải có bãi nhà kho tránh không để thất thoát vật
liệu, sắp xếp gọn gàng để xuất dùng cho sản xuất cũng nh khâu hết sức
quan trọng, tập kết vật liệu đến đâu thì sử dụng đến đó tránh ứ đọng vật t
tiền vốn, khi xuất dùng phải căn cứ vào định mức quy định theo thiết kế
tránh nhầm lẫn chủng loạithờng xuyên theo dõi đối chiếu kế toán với thủ
kho nhằm xác định thừa thiếu, phẩm chất của vật liệu, tăng cờng giám sát
bảo vệ không thát thoátrực tiếp mối mọt hoặc ẩm ớt vật liệuNhằm đảm
bảo vật liệu đợc đáp ứng kịp thời quá trình sản xuất, tránh đợc sự h hỏng
lãng phí cho quá trình sản xuất.
- Đặc điểm của vật liệu là chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh
doanh, toàn bộ giá trị của vật liệu đợc chuyển vào chi phí kinh doanh trong
4


kỳ. Còn đặc điểm của công cụ dụng cụ là tham gia vào nhiều chu kỳ sản
xuất kinh doanh, giá trị của nó hao mòn dần trong quá trình sản xuất kinh
doanh nhng do thời gian sử dụng ngắn hoặc giá trị thấp nên cha đủ điều
kiện quy định là tài sản cố định (giá trị dới 5.000.000 đồng, thời gian sử
dụng dới một năm).
I.3. Sự cần thiết phải tổ chức hạch toán vật liệu- công cụ
dụng cụ trong doanh nghiệp sản xuất.

- Hạch toán kế toán là tất yếu trong mọi hình thái kế toán xã hội.

Hạch toán gắn liền với quá trình lao động sản xuất, gắn liền với quá trình
tái sản xuất xã hội, nó ra đời và phát triển cùng với sự ra đời và phát triển
của xã hội loài ngời.
- Hạch toán kế toán khoa học thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin
toàn bộ hệ thống thông tin về tài sản và sự vận động của tài sản trong các
đơn vị nhằm kiểm tra giám sát toàn bộ hoạt động tài chính của đơn vị đó.
- Hạch toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp
sản xuất là khâu nhỏ trong hạch toán kế toán nhng nếu khâu đó quan trọng
này thì sẽ làm ảnh hởng đến chi phí nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ từ đó
sẽ làm ảnh hởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
- Nguyên vật liệu- công cụ dụng cụ là một trong 3 yếu tố chủ yếu của
quá trình sản xuất sản phẩm, là

cơ sở vật chất hình thành nên sản phẩm

mới, nếu thiếu vật t thì không thể tiến hành đợc các hoạt động sản xuất vật
chất nói chung và sản xuất xây dựng nói riêng. Trong quá trình tham gia
vào kinh doanh sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vật liệu bị tiêu hao
toàn bộ và chuyển giá trị một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ
còn công cụ dụng cụ thì bị tiêu hao dần trong quá trình sản xuất của doanh
nghiệp dẫn tới sản xuất sẽ bị ngừng trệ vì thiếu nguyên vật liệu và công cụ
dụng cụ.
- Trong một doanh nghiệp sản xuất thì chi phí nguyên vật liệu - công
cụ dụng cụ chiếm một tỉ trọng rất lớn trong tổng thể chi phí sản xuất ra sản
phẩm cũng nh trong sản phẩm đó. Vì vậy yêu cầu đặt ra là phải quản lý thật
5


sát sáo, chặt chẽ chi phí nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ ở mỗi khâu
nhằm hạ thấp chi phí sản xuất để mang lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp.

Vậy việc tổ chức hạch toán vật liệu - công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp
sản xuất là khâu không thể thiếu đợc hạch toán vật liệu - công cụ dụng cụ
giúp các nhà quản lý biết đợc tình hình tăng, giảm(nhập, xuất) và sự thiếu
hụt của vật liệu - công cụ dụng cụ để có thể điều chỉnh và tìm ra nguyên
nhân gây thiếu hụt nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ trong kỳ kinh doanh.
I.4. Phân loai và đánh giá nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ.

I.4.1. Phân loại vật liệu - công cụ dụng cụ.
* Phân loại vật liệu theo vai trò và tác dụng trong quá trình sản xuất
kinh doanh gồm:
- Nguyên vật liệu chính: Là những vật liệu mà sau quá trình gia công
chế biến sẽ thành thực thể chủ yếu của sản phẩm( kể cả bán thành phẩm
mua vào).
- Nguyên vật liệu phụ: :Là những vật liệu chỉ có tác dụng phụ trợ
trong sản xuất, đợc sử dụng kết hợp với vật liệu chính để nâng cao chất lợng, hoàn thiện sản phẩm hoặc phục vụ quản lý sản xuất, bao gói sản phẩm
nh( các loại dầu máy trong ngành cơ khí, chỉ khâu, thuốc nhuộm. khung áo
trong ngành dệt may).
- Nhiên liệu: Là những vật liệu dùng để cung cấp nhiệt lợng trong
quá trình sản xuất kinh doanh ( nh xăng dầu, than củi, khí đốt).
- Phụ tùng thay thế: là các chi tiết phụ tùng dùng để thay thế, sửa
chữa cho máy móc thiết bị, phơng tiện vận tải, thiết bị quản lý
- Phế liệu: là vật liệu thu đợc trong quá trình sản xuất hoặc thanh lý
tài sản, có thể sử dụng hoặc để bán ( phôi bào, vải vụn, sắt vụn, gạch vỡ).
- Vật liệu khác: Bao gồm các vật liệu còn lại ngoài những vật liệu kể
trên( bao bì, vật đóng gói, các loại vật t đặc chủng).
* Phân loại công cụ dụng cụ:
6


- Theo yêu cầu quản lý ghi chép kế toán công cụ dụng cụ chia thành:

+ Công cụ, dụng cụ
+ Bao vì luân chuyển
+ Đồ dùng cho thuê
- Theo cách thức phân bổ giá trị công cụ dụng cụ và chi phí:
+ Công cụ cụng cụ loại phân bổ 100%: là những công cụ dụng
cụ có giá trị thấp và thời gian sử dụng ngắn.
+ Công cụ dụng cụ loại phân bổ nhiều lần: là những công cụ
có thời gian sử dụng dài tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh và có
giá trị hơn loại phân bổ 100%. Loại này đợc chia thành công cụ dụng cụ
phân bổ 2 lần và loại trừ dần.
I.4.2. Đánh giá vật liệu - công cụ dụng cụ.
* Đánh giá vật liệu - công cụ dụng cụ theo:
- Nguyên tắc chi phí: Theo nguyên tắc thì mọi vật liệu - công cụ
dụng cụ mua vào phải đợc đánh giá theo giá gốc, giá gốc của vật liệu - công
cụ dụng cụ là toàn bộ chi phí mua sắm, gia công chế biến, bao gồm 2 bộ
phận là: giá bản thân vật liệu - công cụ dụng cụ và chi phí thu mua, chi phí
gia công hoặc chi phí chế biến.
- Nguyên tắc nhất quán: Theo nguyên tắc này công ty đòi hỏi phải sử
dụng phơng pháp kế toán thống nhất từ kỳ này sang kỳ khác, có nh vậy các
báo cáo tài chính của các kỳ liên tiếp mới có thể so sánh đợc với nhau đợc.
Đối với nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ thì nguyên tắc nhất quán đòi hỏi
các doanh nghiệp sử dụng tính giá nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ liên
tục kỳ này sang kỳ khác, có nh vậy ngời đọc báo cáo tài chính của công ty
mới so sánh, mới có ý nghĩa, dựa trên số liệu trên các báo cáo tài chính của
doanh nghiệp từ nam này sang năm khác.
* Đánh giá vật liệu - công cụ dụng cụ theo quy định hiện hành:

7



- Đánh giá nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ là dùng thớc đo tiền tệ
để xác định trị giá của chúng theo những nguyên tắc nhất định. Về nguyên
tắc kế toán nhập, xuất, tồn kho vật liệu - công cụ dụng cụ phải phản ánh
theo giá thực tế.
+ Đánh giá vật liệu - công cụ dụng cụ theo giá thực tế:
Trong hạch toán kế toán vật liệu - công cụ dụng cụ ( đợc gọi chung là vật t)
đợc đánh theo giá thực tế.
Đối với vật t mua ngoài giá thực tế đợc xác định theo công thức.
Giá mua theo
Giá thực tế vật t = hoá đơn của +
ngời bán

Chi phí

Các khoản giảm

thu mua - giá hàng mua
thực tế

đợc hởng

Đối với vật t sản xuất: giá thực tế là giá thành sản xuất.
Đối với vật t thuê ngoài gia công chế biến: giá thực tế là giá vật t sản
xuất, cho gia công chế biến và các chi phí liên quan( thuê ngoài gia công,
bốc dỡ, vận chuyển, hao hụt định mức ).
Đối với vật t nhận góp vốn liên doanh: giá thực tế là giá trị thoả thuận
giữa các bên liên doanh và chi phí tiếp nhận ( nếu có).
Đối với phế liệu: giá thực tế là giá ớc tính có thể sử dụng đợc hoặc
gía trị thu hồi tối thiểu.
Đối với vật t đợc tặng, biếugiá thực tế là giá của vật t tơng đơng

trên thị trờng và các chi phí tiếp nhận(nếu có).
+ Phơng pháp tính giá thực tế vật t xuất dùng:
Phơng pháp tính theo đơn giá thực tế vật t tồn đầu kỳ:

8


Công thức:

Trị giá vật
t xuất kho

Số lơng vật

Đơn giá mua thực tế

x
t xuất kho vật t tồn đầu kỳ

Phơng pháp cân đối: theo phơng pháp này giá thực tế hàng tồn cuối
kỳ đợc xác định theo giá mua lần cuối.
Công thức: Trị giá mua thực tế

Số lợng vật

vật t tồn đầu kỳ

t xuất kho

Đơn giá mua

x
lần cuối

Dùng quan hệ cân đối tình trị giá mua vật t xuất dùng:
Trị giá thực tế
mua vật t

Trị giá mua
=

xuất dùng

thực tế vật t

Trị giá thực tế
+

vật t nhập

tồn đầu kỳ

-

Giá thực
tế vật t

trong kỳ

cuối kỳ


Sau khi tính giá mua thực thực tế vật t xuất dùng sẽ xác định chi phí
thu mua phân bổ cho vật t xuất dùnh để tính trị giá thực tế vật t xuất dùng.
Chi phí thu mua phân

Chi phí thu mua

Trị giá

bổ cho vật t đầu kỳ

phát sinh trong kỳ

mua của

Chi phí thu mua
phân bổ cho vật =

x

t xuất dùng Trị giá mua vật
t tồn đầu kỳ
Trị giá vốn vật
t xuất dùng

vật t

Trị giá mua vật t
xuất dùng
+
nhập trong kỳ


Trị giá mua vật
t xuất dùng

+

Chi phí thu mua phân bổ
cho vật t xuất dùng

Phơng pháp nhập trớc xuất trớc: Phơng pháp này giả định số vật t nào
nhập kho trớc, vật t xuất dùng thuộc lô nào thì lấy giá của lô đó để tính trị
giá vật t xuất dùng.
Phơng pháp tính giá đích danh: theo phơng pháp này căn cứ vào số lợng xuất kho và đơn giá nhập kho của lô hàng xuất để tính trị giá vật t xuất
dùng.
9


Tính theo đơn giá bình quân của vật t luân chuyển trong kỳ.
Trị giá thực tế vật
Đơn giá
bình quân

Trị giá thực tế vật
+

t tồn đầu kỳ
=

t nhập trong kỳ


Số lợng vật t tồn đầu kỳ + Số lợng vật t nhập trong kỳ

Trị giá vật t

Số lợng vật t

xuất dùng

xuất dùng

Đơn giá
x

bình quân

+ Phơng pháp đánh giá vật t theo giá hạch toán:
Theo phơng pháp này, toàn bộ vật t biến động trong kỳ đợc tính theo
giá hạch toán ( giá kế hoạch hoặc một loại giá ổn định bất kỳ trong kỳ kế
toán ).
Cuối kỳ kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá
thực tế theo hệ số giá vật t.
Trị giá thực tế vật
Hệ số giá
vật t

Trị gía thực tế vật
+

t tồn đầu kỳ
Trị giá hạch toán vật

t tồn đầu kỳ

t nhập trong kỳ
Trị giá hạch toán vật

+
t nhập trong kỳ

Sau đó tính giá thực tế vật t xuất dùng trong kỳ theo công thức:
Giá trị thực tế
vật t xuất dùng

Trị giá hạch toán
vật t xuất dùng

Hệ số giá
x

vật t

I.5. Tổ chức công tác hạch toán kế toán vật liệu - công cụ
dụng cụ trong doanh nghiệp.

* Tổ chức công tác kế toán vật liệu - công cụ dụng cụ trong doanh
nghiệp.
- Quản lý vật liệu -công cụ dụng cụ là một yếu tố khách quan của
nền sản xuất xã hội. Tuy nhiên do trình độ sản xuất khác nhau nên phạm vi
mức độ phơng pháp quản lý cũng khác nhau. Công tác quản lý vật liệu 10



công cụ dụng cụ nhiệm vụ của tất cả mọi ngời nhằm vời sự tiêu hao ít nhất
nhng thu đợc hiệu quả cao nhất. Do vậy công tác quản lý vật liệu - công cụ
dụng cụ và sử dụng chúng một cách hợp lý và tiết kiệm là kế hoạch đang đợc ngày càng coi trọng.
- Xuất phát từ vai trò đặc điểm của vật liệu - công cụ dụng cụ trong
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đòi hỏi doanh nghiệp phải có sự quản lý
chặt chẽ từ khâu mua - bảo quản - sử dụng - dự trữ.
- Vật liệu - công cụ dụng cụ là tài sản dự trữ cho quá trình sản xuất
kinh doanh , vật liệu thờng xuyên biến động về giá cả vì vậy để đáp ứng kịp
thời cho quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm và nhu cầu khác trong doanh
nghiệp, đòi hỏi khâu thu mua phải có sự nhạy bén từ đó để quản lý tốt về
khối lợng, chất lợng, quy cách chủng loại, giá mua, chi phí thu mua cũng
nh kế hoạch thu mua phải theo đúng tiến độ, thời gian phù hợp với kế hoạch
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Việc tổ chức tốt kho tàng, bến bãi để quản lý vật liệu - công cụ
dụng cụ cũng là một khâu rất quan trọng vì nếu tổ chức tốt sẽ tránh đợc
mất mát thiết hụt vật liệu - công cụ dụng cụ không rõ nguyên nhân.
- Tóm lại việc tổ chức quản lý vật liệu - công cụ dụng cụ từ khâu thu
mua - bảo quản - dự trữ và sử dụng vật liệu - công cụ dụng cụ là một trong
những nội dung rất quan trọng trong công tác quản lý doanh nghiệp, luôn là
vấn đề các nhà quản lý quan tâm. Do vậy để đáp ứng đợc yêu cầu quản lý
xuất phát t đặc điểm, yêu cầu của việc quản lý vật t thì kế toán vật liệu công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp cần phải: phân loại và đáng giá vật
liệu - công cụ dụng cụ.

11


* Nhiệm vụ của công tác hạch toán vật liệu - công cụ dụng cụ
trong doanh nghiệp:
- Tổ chức đánh giá, phân loại vật liệu - công cụ dụng cụ phải phù hợp
với nguyên tắc yêu cầu quản lý thống nhất của Nhà nớc và yêu cầu quản trị

kinh doanh trong doanh nghiệp.
- Tổ chức chứng từ , sổ kế toán phải phù hợp với phơng pháp kế toán
hàng tồn kho của doanh nghiệp để ghi chép, phân loại, tổng hợp số liệu về
tình hình thực hiện có sự biến động tăng, giảm của vật liệu - công cụ dụng
cụ trong quá trình sản xuất kinh doanh, cung cấp kịp thời số liệu để tổng
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
- Thực hiện phân tích, đánh giá tình hình thực kế hoạch thu mua, tình
hình sử dụng vật liệu - công cụ dụng cụ trong quá trình sản xuất kinh
doanh.
II. Tổ chức hạch toán kế toán tổng hợp vật liệu - công
cụ dụng cụ trong doanh nghiệp sản xuất.
II.1.Kế toán tổng hợp vật liệu công cụ dụng cụ theo phơng
pháp kê khai thờng xuyên.

Phơng pháp kê khai thờng xuyên là phơng pháp ghi chép phản ánh
thờng xuyên liên tục tình hình nhập, xuất, tồn kho của các loại vật liệu công cụ dụng cụ trên các tài khoản và sổ kế toán tổng hợp khi có chứng từ
nhập, xuất, của vật liệu - công cụ dụng cụ.
Phơng pháp kê khai thờng xuyên hàng tồn kho đợc áp dụng rông rãi
cho mọi loại hình doanh nghiệp có quy mô lớn, nhỏ khác nhau
Tài khoản sử dụng:
- Sử dụng tài khoản 152 Nguyên liệu - vật liệu .
Tài khoản này phản ánh số liệu hiện có và tình hình tăng, giảm
nguyên vật liệu trong kỳ theo giá thực tế.
Kết cấu:
12


152
Phát sinh: phản ánh số phát sinh tăng giá


phản ánh số phát sinh giảm trị

giá thực tế cuả nguyên vật liệu

giá thực tế của nguyên vật liệu

( mua, tự sản xuất, đánh giá tăng

(xuất dùng, thiếu hụt)

phát hiện thừa)
D nợ:

phản ánh giá trị thực tế của
vật liệu hiện có ( tồn kho)
Tài khoản 152 có thể mở thành các tài khoản cấp 2, cấp 3 để kế toán

chi tiết theo từng loại, nhóm vật liệu tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý của
doanh nghiệp.
- Sử dụng tài khoản 153 Công cụ, dụng cụ .
Tài khoản này dùng để phản ánh nhập, xuất, tồn kho của các loại công
cụ dụng cụ.
Kết cấu:
TK:153
Phát sinh: phản ánh số phát sinh

phản ánh số phát sinh giảm trị

tăng trị giá thực tế của công cụ


giá thực tế của công cụ dung cụ

dụng cụ(mua, tự sản xuất , đánh giá ( xuất dùng, đánh giá, thiếu hụt
tăng, phát hiện thừa)

)

D nơ: phản ánh trị giá thực tế của
công cụ dụng cụ hiện có(tồn kho)
- Sử dụng tài khoản 331 Phải trả ngời bán .

13


Tài khoản này dùng để theo dõi tình hình thanh toán các khoản nợ
phải trả cho ngời cung cấp về lao vụ, dịch vụ, vật t hàng hoá, tài sản cố
định, ngời nhận thầu xây dựng cơ bản.
Kết cấu:
TK:331
Phát sinh: - phản ánh số tiền trả
trớc cho ngời bán.

Tổng số tiền phải thanh toán trả
ngời bán về mua vật t , hàng

- Các khoản chiết khấu, giảm giá,

hoá, dịch vụ .

hàng mua trả lại đợc ngời bán


- Số tiền trả thừa ngời bán trả lại

chấp nhận trừ vào nợ phải trả.

- Các nghiệp vụ phát sinh tăng

- các nghiệp vụ phát sinh giảm

nợ phải trả khác.

nợ phải trả khác.
D nợ: Tiền ứng trớc, trả thừa cho D có: Số còn phải trả cho ngời
khách

cung cấp

Ngoài những tài khoản trên kế toán còn sử dụng các tài khoản khác
có liên quan nh: TK: 111, 112, 141, 128, 222, 241, 411, 627, 641, 642
-Sử dụng tài khoản 151: Hàng mua đang đi đờng
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị các loại vật t hàng hoá mà
doanh nghiệp đã mua, đã chấp nhận thanh toán với ngời bán, nhng cha về
nhập kho và tình hình hàng đang đi đờng đã về nhập kho.

14


- Sử dụng TK: 133 Thuế giá trị gia tăng đợc khấu trừ .
TK:133
Phát sinh: - Thuế giá trị gia tăng


- Thuế giá trị gia tăng đầu vào

đầu vào trong tháng.

đợc khấu trừ.
- Các nghiệp vụ làm giảm thuế
giá trị gia tăng đợc khấu trừ.

D nợ: Thuế giá trị gia tăng còn
đợc khấu trừ, đợc hoàn
lại nhng cha nhận.
II.2. Phơng pháp kế toán vật t.

Căn cứ để kế toán sự biến động của vật t là các hoá đơn bán hàng, hoá đơn
giá trị gia tăng, hoá đơn kiêm phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, phiếu xuất
kho kiêm vận chuyển nội bộ, phiếu vật t hạn mức
* Kế toán tăng vật t:
- Trờng hợp mua vật t , hàng hoá và hoá đơn cùng về căn cứ phiếu
nhập kho, kế toán ghi:
Nợ 152:

- Giá trị thực tế nhập kho.

Nợ 133:

- Thuế giá trị gia tăng đầu vào.

Có 111, 112, 331


- Tổng số tiền thanh toán

-Trờng hợp mua vật t, hàng hoá về nhập kho nhng cuối tháng vẫn cha
nhận đợc hoá đơn kế toán ghi giá trị vật liệu công cụ dụng cụ nhập kho
theo giá tạm tính ,kế toán ghi :
Nợ 152 ,153
Có 331 :

- Theo giá tạm tính

15


Khi nhận đợc hoá đơn kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh giá tạm tính
theo giá thực tế ghi trên hoá đơn theo số chênh lệch giữa giá ghi trên hoá
đơn với giá tạm tính :
Nếu giá ghi trên hoá đơn > giá tạm tính , kế toán ghi :
Nợ 152 ,153
Có 331 :

- Phần chênh lệch

Nếu giá ghi trên hoá đơn < giá tạm tính , kế toán ghi :
Nợ 331
Có 152, 153:

- Phần chênh lệch .

-Trờng hợp hàng đang đi đờng : Nếu trong tháng nhận đợc hoá đơn
mà cuối tháng hàng vẫn cha về nhập kho , kế toán ghi :

Nợ 151:
Nợ 133 :

-

Giá trị thực tế của hàng đang đi đờng
- Thuế GTGT đầu vào

Có 111 ,112,141,331: - Tổng số tiền thanh toán
Khi hàng về nhập kho hoặc chuyển thẳng cho các bộ phận sản xuất
hay chuyển cho khách hàng , kế toán ghi
Nợ 157, 152,153, 621,627,641,642,632
Có 151:

-Giá trị thực tế của hàng đang đi đờng .

Các chi phí có liên quan đến mua nguyên vật liệu công cụ dụng cụ
nh :vận chuyển ,bốc rỡ ,kế toán ghi :
Nợ 152,153:

-Giá trị thực tế .

Nợ 133 :

- Thúê GTGT đầu vào

Có 111,112,331: -Tổng giá trị thanh toán
-Trờng hợp kiểm kê phát hiện thừa :
+Nếu xác định số vật liệu - công cụ dụng cụ thừa là của doanh
nghiệp nhng còn chờ giảI quyết , kế toán ghi :

16


Nợ 152,153
Có 338:

-Giá trị tài sản thừa chờ giải quyết

Khi có quyết định xử lý phảI tuỳ thuộc vào từng trờng hợp kế toán
ghi giảm chi phí hay tính vào thu nhập bất thờng
Nợ 338:

-Giá trị tài sản thừa chờ giải quyết

Có 621,627,641,721
+ Nếu quyết định xử lý ngay thì không cần phải phản ánh qua TK338
mà ghi thẳng nh sau :
Nợ 152,153
Có 621,627,641:

-Giá trị tài sản thừa

+ Nếu vật liệu công cụ dụng cụ thừa không phải của doanh ngiệp
thì kế toán phản ánh giá trị vật liệu công cụ dụng cụ thừa vào tài khoản
002

Vật t ,hàng hoá nhận giữ hộ
- Trờng hợp doanh nghiệp đợc hởng chiết khấu hàng mua, kế toán

ghi:

Nợ: 331(111, 112, 138)
Có: 711

- Số chiết khấu đợc hởng.

- Nhập vật liệu thuê ngoài gia công, tự chế, kế toán ghi:
Nợ 152,153:
Có 154:

- Giá thành thực tế vật t nhập kho.

- Nhập vật t nhận góp vốn liên doanh, kế toán ghi:
Nợ: 152, 153
Có 411

- Giá trị thoả thuận giữa các bên liên doanh

- Nhập lại vật t xuất kho, bán hàng, quản lý doanh nghiệp không
dùng hết, kế toán ghi:

17


Nợ: 153,153
Có:621, 627, 641, 642 - Giá trị thực tế nhập kho.
- Trờng hợp doanh nghiệp đợc giảm giá hàng mua, kế toán ghi:
Nợ 111, 112,138, 331 - Tổng số thu hồi từ giảm giá hàng
Có 152, 153
Có 133


- Trị giá vật t giảm giá.
- Thuế GTGT tơng ứng với giá trị giảm giá.

- Trờng hợp trả lại hàng cho ngời bán, kế toán ghi:
Nợ 111, 112, 138, 311 - Số tiền thu hồi do trả lại hàng mua.
Có 152, 153
Có 133

- Giá trị vật t trả lại ngời bán.
- Thuế GTGT tơng ứng với hàng trả lại.

* Kế toán giảm nguyên vật liệu:
- Xuất nguyên vật liệu cho sản xuất sản phẩm, kế toán ghi:
Nợ 621
Có 152

- Giá trị thực tế xuất dùng.

- Xuất nguyên vật liệu cho quản lý phân xởng, kế toán ghi:
Nợ 627
Có 152

- Giá trị thực tế xuất dùng.

- Xuất nguyên vật liệu cho bộ phận bán hàng, quản lý doanh nghiệp,
kế toán ghi:
Nợ 641, 642
Có 152

-Giá trị thực tế xuất dùng.


- Xuất nguyên vật liệu cho xây dựng cơ bản, kế toán ghi:
Nợ 241
Có 152

- Giá trị thực tế xuất dùng.

18


- Xuất nguyên vật liệu góp vốn liên doanh căn cứ vào giá trị vật liệu
do các bên tham gia liên doanh đánh giá, kế toán ghi:
Nợ 128, 222

- Giá trị thoả thuận giữa các bên liên doanh.

Nợ( Có ) 412

- Chênh lệch giữa giá trị thực tế xuất kho và giá
trị đánh giá.

Có 152

- Giá trị thực tế xuất kho.

- Xuất nguyên vật liệu thuê ngoài gia công, chế biến, kế toán ghi:
Nợ 154
Có 152

- Giá trị thực tế xuất dùng.


- Xuất nguyên vật liệu tiêu thụ, phản ánh giá vốn hàng tiêu thụ, kế
toán ghi:
Nơ 632
Có 152 - Giá trị thực tế xuất dùng.
- Xuất nguyên vật liệu gửi bán, kế toán ghi:
Nợ 157
Có 152

- Giá trị thực tế xuất kho.

- Nguyên vật liệu thiếu hụt cha rõ nguyên nhân, đánh giá giảm, hao
hụt trong định mức, kế toán ghi:
Nợ 138, 412, 642
Có 152

- Giá trị thực tế giảm, chênh lệch đánh giá

giảm.
- Nguyên vật liệu thiếu hụt trong định mức đã rõ nguyên nhân thì
tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp:
Nợ 642:
Có 152:

-Giá trị thực tế giảm

19


- Nguyên vật liệu thiếu hụt ngoài định mức đã rõ nguyên nhân, do

ngời chịu trách nhiệm gây lên:
Nợ 111,138,334,642
Có 152:

-Giá trị thực tế giảm

* Sơ đồ kế toán nguyên vật liệu
TK: 152
TK:111, 112, 141, 331

TK: 621

NVL tăng do mua ngoài

Xuất chế tạo sản phẩm

VAT đầu vào
P2 trực tiếp

TK:133

P2 khấu trừ

TK:627, 641, 642
Xuất cho QLPX, BPBH,
BPQL

TK:154

TK:222


NVL nhập từ GC, tự chế

Xuất góp vốn LD
TK:241

TK:411

Xuất cho XDCB

Nhận cấp phát, tặng thởng
Nhận góp vốn liên doanh

TK: 632, 157
Xuất bán, xuất gửi bán

20


* Kế toán xuất dùng công cụ, dụng cụ:
- Đối với công cụ dụng cụ phân bổ 1 lần khi xuất hàng tính toàn bộ
giá trị công cụ dụng cụ vào chi phí, kế toán ghi:
+ Nếu xuất cho phân xởng sản xuất:
Nợ 627
Có 153

- Giá trị thực tế xuất dùng

+ Nếu xuất cho bộ phân bán hàng, quản lý doanh nghiệp:
Nợ 641, 642

Có 153

- Giá trị thực tế xuất dùng.

- Đối với công cụ dụng cụ phân bổ nhiền lần:
Khi đa vào sử dụng phải tình giá trị phân bổ vào chi phí sản xuất
kinh doanh của các kỳ, khi báo hỏng công cụ dụng cụ thì phân bổ hết số
còn lại vào chi phí sản xuất kinh doanh của kỳ báo hỏng.
Công thức:
Trị giá một lần phân

Giá trị thực tế công cụ dụng cụ xuất dùng

bổ lần đầu vào chi phí

Số lần phân bổ

+ Khi xuất dùng công cụ dụng cụ cho phân xởng sản xuất, bộ phận
bán hàng, quản lý doanh nghiệp, kế toán phản ánh giá trị phân bổ lần đầu
vào chi phí sản xuất, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ 627, 641, 642
Có 153

- Giá trị phân bổ 1 lần.

Đồng thời phản ánh giá trị cha phân bổ của công cụ dụng cụ vào chi
phí chờ kết chuyển để phân bổ vào chi phí các kỳ sau, kế toán ghi:
Nợ 142
Có 153


- Giá trị cha phân bổ.

+ Khi phân bổ vào chi phí các kỳ tiếp theo, kế toán ghi:
21


Nợ 627, 641, 642
Có 142

- Giá trị phân bổ 1 lần.

* Sơ đồ kế toán công cụ dụng cụ:
TK: 153
TK: 111, 112, 331

TK: 627, 641,

642
Mua công cụ dụng cụ

Xuất kho SX, BH, QLDN
CCDC dùng 1 lần

Thuế GTGT đầu vào
P2 trực tiếp
TK:133

Xuất dùng phân bổ lần đầu
( PB nhiều lần) TK:142
Cha phân bổ PB dần


P2khấu trừ

vào CP

III. Tổ chức hệ thống sổ kế toán để hạch toán tổng hợp
vật liệu - công cụ dụng cụ.

Quá trình hạch toán nghiệp vụ bao giờ cũng xuất phát từ chứng từ
gốc và kết thúc bằng báo cáo kế toán thông qua việc ghi chép, theo dõi ,
định khoản, tính toán và sử lý số liệu trên các sổ sách kế toán từ các bảng
kê, các báo biểu liên quan ngời ta lập trên các sổ kế toán tổng hợp vật liệu công cụ dụng cụ tuỳ thuộc vào hình thức kế toán mà doanh nghiệp đang áp
dụng. Hiện nay có 4 hình thức sổ kế toán tổng hợp mà các doanh nghiệp có
thể la chọn.
- Hình thức nhật ký sổ cái.
- Hình thức chứng từ ghi sổ.
- Hình thức nhật ký chứng từ .
- Hình thức nhật ký chung.
22


III.1. Hình thức sổ kế toán nhật ký chứng từ.

- Kế toán tổng hợp nhập , xuất vật liệu đợc thực hiện trên nhiều sổ
sách kế toán gồm: Nhật ký chứng từ , Bảng kê, Sổ cái, Sổ kế toán chi tiết.
- Nhật ký chứng từ số 6 phản ánh hàng mua đang đi đờng đầu tháng
đã về nhập kho của doanh nghiệp trong tháng, những nghiệp vụ kiểm kê
phát sinh liên quan đến bên có tài khoản 151 đợc phản ánh trên Nhật ký
chứng từ số 6. Cuối tháng cộng sổ ghi vào bảng kê số 3: Bảng tính giá trị
thực tế nguyên vật liệu- công cụ dụng cụ. Những nghiệp vụ kiểm kê phát

sinh liên quan đến bên tài khoản 331 và bên nợ tài khoản 331 đợc phản ánh
vào sổ chi tiết tài khoản 331 sổ chi tiết thanh toán với ngời bán. Cuối
tháng ghi chuyển số liệu từ tài khoản 331 vào Nhật ký chứng từ số 5.
Khi xuất dùng vật liệu thì giá trị của vật liệu đợc phản ánh vào bảng
phân bổ nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ ( Bảng số 2), giá trị của vật liệu
xuất kho đợc phản ánh theo từng đối tợng sử dụng, số liệu ở Bảng kê số 2
đợc dùng làm cơ sở để ghi vào Bảng kê số 4: Tập hợp chi phí sản xuất
theo phân xởng ( 154, 631, 621, 622, 627), Bảng kê số 5 tập hợp chi phí
bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí đầu t xây dựng cơ
bản( 641, 642, 241) ngoài ra còn dùng để ghi vào bảng kê số 7 và là cơ sở
để ghi vào bảng kê, số chứng từ và nhật ký chứng từ có ghi số phát sinh.
III.2. Hình thức sổ kế toán nhật ký chung.

Hàng ngày khi có các nghiệp vụ kiểm kê phát sinh ( chứng từ nhập
xuất).Kế toán ghi sổ nhật ký chung theo trình tự thời gian. Bên cạnh đó thực
hiện phản ánh theo quan hệ đơn vị tài khoản để phục vụ việc ghi sổ các.
III.3. Hình thức sổ kế toán nhật ký sổ cái.

Từ chứng từ gốc kế toán lập bảng tổng hợp nhập xuất vật liệu -công
cụ dụng cụ căn cứ vào bảng tổng cộng của bảng tổng hợp để ghi vào Nhật
ký sổ cái 1 dòng. Chứng từ gốc và bảng tổng hợp sau khi ghi Nhật ký sổ cái
đợc ghi sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết liên quan hàng ngày và căn cứ vào
chứng từ kế toán để ghi vào các sổ hoặc thẻ chi tiết. Cuối tháng hoặc cuối
quý phải tổng hợp số liệu và khoá các sổ, thẻ kế toán chi tiết, lập các bảng
23


tổng hợp chi tiết. Bảng tổng hợp chi tiết đợc dùng để đối chiếu số liệu với
sổ Nhật ký sổ cái vào cuối tháng.
III.4. Hình thức chứng từ ghi sổ.


Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc kế toán phân loại và tổng hợp để
lập chứng từ ghi sổ, căn cứ vào số liệu chứng từ ghi sổ đã lập kế toán tiến
hành ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và ghi Sổ cái các tài khoản liên
quan.
Cuối tháng căn cứ số liệu ở các sổ kế toán chi tiết lập bảng chi tiết số
phát sinh, căn cứ số liệu ở Sổ cái tài khoản lập bảng đối chiếu số phát sinh.

24


Chơng II: Thực trạng về công tác kế toán vật liệucông cụ dụng cụ tại Công ty xây dựng số 34 - Tổng
công ty xây dựng Hà Nội.
I. Khái quát quá trình phát triển và đặc điểm chung của
doanh nghiệp.
I.1. Lich sử hình thành và quá trình phát triển.

Công ty xây dựng số 34 thuộc Tổng công ty xây dựng Hà Nội( Bộ
xây dựng ) là một doanh nghiệp Nhà nớc đợc thành lập theo quyết định số
140A/BXD-TC ngày 26/3/1993 với các chức năng:
- Thi công xây lắp công trình dân dụng, công nghệ giao thông, thuỷ
lợi, bu điện, đờng dây, trạm biến thế và các công trình hạ tầng trong các
khu đô thị, khu công nghiệp.
- Sản xuất kinh doanh vật t, thiết bị, cấu kiện vật liệu xây dựng.
- Lắp đặt các thiết bị điện,nớc, điện lạnh và trang trí nội ngoại thất.
Công ty xây dựng số 34 là đơn vị có truyền thống lâu năm, tiền thân
của công ty là một đơn vị chuyên xây dựng và sửa chữa các sứ quán , trụ sở
các đoàn ngoại giao tại Việt nam. Do vậy đã tuyển chon đợc một đội ngũ
kỹ s, công nhân kỹ thuật lành nghề giỏi chuyên môn, nhiều kỹ s, công nhân
đã từng đợc đào tạo, tu nghiệp, làm việc ở nớc ngoài. Đặc biệt trong lĩnh

vực xây lắp và nội thất.
- Trong những năm gần đây, với tiềm năng sẵn có và chiến lợc phát
triển đúng đắn giá trị sản xuất kinh doanh của công ty hàng năm tăng lên
không ngừng. Công ty xây dựng số 34 đã và đang thi công nhiều công trình
dân dụng và công nghiệp có quy mô lớn, tốc độ thi công nhanh, kết cấu
hiện đại nh: Các liên doanh ô tô VMC, TOYOTA,VIDAMCO, FORD,
DAEWOO, HANELnhà máy gốm Granit Thạch Bàn, liên doanh sản xuất
xe máy HonDa, nhà máy xi măng Nghi Sơn và trụ sở nhà làm việc UBND HDND các tỉnh Thanh Hoá - Vĩnh phúc, trờng Công nhân kỹ thuật Việt

25


×