Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

Luận văn một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại công ty điện cơ thống nhất hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (727.85 KB, 82 trang )

Chơng I:
Lý luận chung về công tác kế toán thành
phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại
doanh nghiệp sản xuất

I. Thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và yêu cầu quản lý

1.

Thành phẩm và yêu cầu quản lý:

Thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc giai đoạn chế biến cuối cùng của
quy trình công nghệ sản xuất do các bộ phận sản xuất chính và phụ của doanh nghiệp
tiến hành, đã qua kiểm tra và đáp ứng mọi tiêu chuẩn kỹ thuật , chất lợng quy định và
đợc nhập kho hoặc giao trực tiếp cho khách hàng.
Bán thành phẩm là những sản phẩm chỉ kết thúc ở một giai đoạn cha qua giai
đoạn công nghệ cuối cùng nhng cũng đợc nhập kho hay bán cho khách hàng thì nó
cũng có ý nghĩa nh thành phẩm.
Việc phân định khái niệm trên tạo điều kiện cho việc tập hợp chi phí và tính
giá thành sản phẩm một cách hợp lý, tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình tiêu thụ
thành phẩm cũng nh việc xác định kết quả sản xuất kinh doanh.

Khi qua các giai đoạn chế biến, thành phẩm đợc biểu hiện dới hai hình
thái là hiện vật và giá trị. Bởi vậy, trong công tác quản lý chúng ta cần phải chú
ý đến cả hai hình thái đó. Quản lý thành phẩm chặt chẽ là vấn đề cần thiết vì
sản phẩm là kết quả lao động của con ngời sản xuất ra. Do vậy mọi mất mát nảy
sinh sẽ ảnh hởng đến doanh thu và thu nhập của ngời lao động. Việc quản lý
thành phẩm phải bám sát vào các vấn đề sau:

Quản lý về sự biến động nhập xuất tồn kho của các thành phẩm trên các
chỉ tiêu là số lợng và giá trị.


Quản lý về số lợng sản phẩm đòi hỏi thờng xuyên phản ánh giám đốc thực
hiện kế hoanh sản xuất, tình hình xuất nhập tồn kho thành phẩm, giải quyết
thành phẩm tồn đọng để tạo điều kiện tăng vòng quay của vốn
1


Quản lý về chất lợng thông qua bộ phận KCS để phát hiện kịp thời các
thành phẩm kém chất lợng, loai khỏi quy dây chuyền sản xuất, tạo lại sản phẩm
Theo dõi chặt chẽ theo chủng loại thành phẩm xuất bán từ đó giúp cho việc
tính toán xác định đúng kết quả từng loại
1.1. Đánh giá thành phẩm:
Việc đánh giá thành phẩm là dùng tiền biểu hiện giá trị thành phẩm theo những
nguyên tắc nhất định trong quản lý và hạch toán thành phẩm phải đánh giá theo giá
giá thành thực tế, gồm những chi phí bỏ ra để cấu thành nên sản phẩm nh chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Thành
phẩm thuê ngoài gia công chế biến đợc đánh giá theo giá thành thực tế gia công gồm
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đem gia công, chi phí thuê gia công, chi phí vận
chuyển bốc xếp...
Đánh giá thành phẩm theo hai phơng pháp:
a.
Phuơng pháp tính trị giá thực tế của thành phẩm xuất kho trong trờng hợp kế
toán tổng hợp và kế toán chi tiết thành phẩm theo trị gia mua thực tế của thành phẩm.

Theo cách đánh giá này, có thể tính trị giá thực tế của thành phẩm xuất
kho theo các phơng pháp sau:

Phơng pháp giá thực tế đích danh:
Theo phơng pháp này thành phẩm xuất kho thuộc lô hàng mua vào nào
thì đợc tính trị giá (Đơn giá) thực tế xuất kho của lô hàng đó. Phơng pháp này
thờng đợc áp dụng với những mặt hàng có giá trị và kinh doanh ít mặt hàng


Phơng pháp tính giá trị thực tế bình quân gia quyền
Theo phơng pháp này, trớc tiên phải tính đợc đơn giá thực tế của mặt hàng theo
công thức sau:
Trị giá thực tế của thành phẩm Trị giá thực tế của thành phẩm
Đơn giá
tồn kho đầu kỳ
+ nhập kho trong kỳ
thực tế =
bình quân
Số lợng thành phẩm
Số lợng thành phẩm
ồn kho đầu kỳ
+
nhập kho trong kỳ

Sau đó tính trị giá mua của thành phẩm xuất kho trong kỳ
cho từng thành phẩm băng công thức:

2


Trị giá thực tế của

Số lợng thành

thành phẩm xuất kho

=


Đơn giá thực tế

phẩm xuất kho

*

bình quân

Đơn giá thực tế bình quân tính cho cả kỳ hạch toán hoặc tính trớc cho
mỗi lần xuất hàng


Phơng pháp nhập trớc - xuất trớc:
Phơng pháp này dựa trên giả thiết lô hàng ( chuyến hàng ) nào nhập trớc
thì tính giá thực tế mua vào của nó cho thành phẩm xuất trớc, nhập sau thì tính
sau. Công thức tính nh sau:
Trị giá thực tế
của thành phẩm =
xuất kho trong kỳ

Giá mua thực tế đơn vị
thành phẩm nhập kho *
từng lần nhập kho trớc

Số lợng hàng hoá xuất kho
trong kỳ thuộc số lợng
từng lần nhập kho

Theo phơng pháp này kế toán phải ghi sổ kế toán chi tiết mở cho từng thứ
thành phẩm cả về số lợng, đơn giá và số tiền từng lần nhập, xuất hàng hoá.




Phơng pháp nhập sau xuất trớc:

Theo cách này, giả thiết những lô hàng nào nhập kho sau đợc tính giá thực tế mua vào
của nó cho lô hàng nào xuất trớc, nhập trớc thì tính sau. Công thức tính nh sau:
Trị giá thực tế
Giá mua thực tế đơn vị
Số lợng thành phẩm xuất kho
của thành phẩm = thành phẩm nhập kho
* trong kỳ thuộc số lợng xuất
xuất kho
theo từng lần nhập kho sau từng lần nhập kho

Theo phơng pháp này kế toán phải ghi sổ kế toán chi tiết mở cho từng thứ
thành phẩm cả về số lợng, đơn giá và số tiền của từng lần nhập, xuất kho thành phẩm.
b. Phơng pháp tính trị giá thực tế xuất kho của thành phẩm trong trờng hợp kế
toán tổng hợp thành phẩm theo giá mua thực tế và kế toán chi tiết thành phẩm theo
giá hạch toán.
Theo phơng pháp này, để tính đợc giá trị thực tế của thành phẩmbán ra trong
kỳ, kế toán phải mở sổ kế toán chi tiêt, phản ánh sự biến động của thành phẩm nhập,
xuất trong kỳ theo giá hạch toán và theo giá mua thực tế. Cuối tháng tính trị giá thực
tế của thành phẩm xuất kho trong kỳ theo công thức:

Trị giá thực tế của
thành phẩm xuất kho

=


Trị giá hạch toán của
thành phẩm xuất kho

3

*

Hệ số chênh lệch giữa giá
thực tế với giá hạch toán


Trị giá thực tế của TP
Hệ số chênh lệch

tồn kho đầu kỳ

Trị giá thực tế của TP
+ nhập kho trong kỳ

giữa giáthực tế
=
với giá hạch toán
Số lợng TP
t ồn kho đầu kỳ

Số lợng TP
+

nhập kho trong kỳ


3. Vai trò của nền kinh tế thị trờng đến hoạt động tiêu thụ.
Nền kinh tế thị trờng với những quy luật khắc nghiệt của nó đã có những tác
động rất lớn trực tiếp hay gián tiếp đến mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp nói chung và hoạt động tiêu thụ nói riêng trong doanh nghiệp.
Một quy luật kinh tế căn bản của sản xuất và lu thông thành phẩm là quy luật
giá trị. Sự hoạt động của quy luật giá trị có biểu hiện: Giá cả thị trờng lên xuống xoay
quanh giá trị thị trờng, nghĩa là sự hình thành giá cả thị trờng phải dựa trên cơ sở giá
trị thị trờng,
Trên cơ sở giá trị thị trờng, giá cả là kết quả của sự thơng lợng và thoả thuận
giữa ngời mua với ngời bán. Trong quá trình trao đổi mua bán thành phẩm ngời bán
luôn muốn bán với giá cao, ngời mua lại luôn muốn mua với giá thấp. Đối với ngời
bán, giá cả phải đáp ứng nhu cầu bù đắp đợc chi phí và có lợi nhuận. Chi phí sản xuất
hoặc chi phí thu mua thành phẩm là giới hạn dới, là phần cứng của giá cả, còn lợi
nhuận càng nhiều càng tốt. Đối với ngời mua, giá cả phải phù hợp với lợi ích giới hạn
của họ. Giá cả thị trờng dung hoà đợc cả lợi ích của ngời mua lẫn lợi ích của ngời bán,
giá cả hàng tiêu thụ càng hợp lý bao nhiêu và đảm bảo đợc chất lợng thì thành phẩm
sẽ đợc a chuộng bấy nhiêu.
Sự ảnh hởng của quy luật giá trị buộc doanh nghiệp phải có một chính sách sản
xuất kinh doanh có hiệu quả, cùng một sản phẩm thành phẩm có cùng chất l ợng đợc
bán ra ở hai doanh nghiệp khác nhau mà giá cả khác nhau tất yếu dẫn đến sự lựa chọn
của khách hàng, đó là sự lựa chọn doanh nghiệp nào bán rẻ hơn thì sẽ mua của doanh
nghiệp đó. Do đó, muốn có nhiều lợi nhuận, các doanh nghiệp luôn phải đua nhau cải
tiến kỹ thuật, áp dụng kỹ thuật mới vào sản xuất để nâng cao năng suất lao động cá
biệt, giảm hao phí lao động cá biệt và áp dụng những chiến lợc kinh doanh có hiệu
quả cao.
Tất nhiên trong cuộc thoả thuận giữa ngời mua và ngời bán để hình thành giá
trị thị trờng, lợi thế sẽ nghiêng về phía ngời bán nếu nh cung ít, cầu nhiều và ngợc lại,
lợi thế sẽ nghiêng về bên mua nếu nh cầu thì ít mà cung thì nhỉều. Đây chính là sự
ảnh hởng của quy luật cung cầu tới hoạt động sản xuất kinh doanh nh hoạt động tiêu
4



thụ của các doanh nghiệp.
Khi cung trên thị trờng nhỏ hơn nhu cầu của ngời tiêu thụ thì hoạt động tiêu
thụ sẽ diễn ra mạnh mẽ hơn, có nghĩa là hàng hoá, thành phẩm đợc bán nhanh, bán
chạy. Điều đó cho thấy rằng quy luật này ảnh hởng trực tiếp đến hoạt động tiêu thụ.
Mà khi hoạt động tiêu thụ thành phẩm diễn ra nhanh chóng, mạnh mẽ nh vậy tất yếu
ảnh hởng gián tiếp tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vì khi thành
phẩm đợc bán chạy doanh nghiệp sẽ thu hồi đợc vốn nhanh chóng để mở rộng quy mô
sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sản xuất kinh doanh nhiều hàng hơn để đáp ứng
đợc mọi nhu cầu cuả khách hàng đồng thời thu đợc nhiều lợi nhuận. Ngợc lại, nếu
cung lớn hơn cầu thì sẽ dẫn đến thành phẩm không bán chạy thậm chí gây tồn đọng
nhiều, thời gian thu hồi vốn của doanh nghiệp sẽ rất chậm, lúc này doanh nghiệp sẽ
phải xem xét lại chiến lợc kinh doanh của mình.
Trên thực tế hoạt động của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng hiện
nay chịu sự chi phối rất lớn của quy luật canh tranh. Trớc đây Trăm ngời bán vạn,
ngời mua còn bây giờ đây thì trăm ngời bán mới có một ngời mua. Sự cạnh tranh
không chỉ diên ra ở linh vực sản xuất mà còn diễn ra một cách phổ biến trong cả lĩnh
vực lu thông. Cạnh tranh trong lĩnh vực sản xuất bao gồm: canh tranh nội bộ ngành và
cạnh tranh giữa các ngành với nhau. Cạnh tranh trong lĩnh vực lu thông bao gồm:
cạnh tranh giữa các ngời tham gia trao đổi hàng hoá dịch vụ trên thị trờng (ngời bán
với những ngời bán, ngời mua với những ngời mua). Hình thức và những biện pháp
của cạnh tranh có thể rất phong phú nhng động lực và mục đích cuối cùng của cạnh
tranh chính là lợi nhuận.
Vì vậy, để có thể đứng vững và phát triển, tạo uy tín trên thơng trờng thì doanh
nghiệp phải luôn nghiên cứu thi trờng để biết xu hớng nhu cầu tiêu dùng của Xã hội
để từ đó có những phơng án kinh doanh hợp lý và đặc biệt ở khâu tiêu thụ muốn ngày
càng tăng tấc độ bán hàng thì thành phẩm của doanh nghiệp không những phải đảm
bảo chất lợng tốt mà giá cả phải hợp lý, bên cạnh đó phải ngày càng tự nâng cao chất
lợng phục vụ và dịch vụ sau bán để có thể làm vui lòng khách đến, vừa lòng khách

đi, từ đó có thể tạo dụng vị thế của mình ngày càng vững mạnh.

II. Nhiêm vụ kế toán và nội dung tổ chức kế toán thành phẩm
và tiêu thụ thành phẩm.
1. Nhiêm vụ của kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm.
5


-

-

Tổ chức theo dõi phản ánh cính xác, đầy đủ, kịp thời và giám sát chặt chẽ tình hình
hiện có và sự biến động nhập, xuất, tồn kho từng loại thành phẩm trên cả hai mặt giá
trị và hiện vật.
Theo dõi phản ánh giám sát chặt chẽ quá trình tiêu thụ ghi chép kịp thời đầy đủ các
khoản chi phí bán hàng, thu nhập bán hàng và thu nhập khác và xác định kết quả kinh
doanh bán hàng. Bên cạnh đó việc theo dõi trên đồng thời giữa các bộ phận kế toán có
trách nhiệm cung cấp thông tin kinh tế có liên quan cho nhau. Định kỳ tiên hàng phân
tích kinh tế đối với hoạt động bán hàng của doanh nghiệp.

2. Kế toán thành phẩm
2.1. Kế toán chi tiết thành phẩm.
a) Chứng từ sử dụng.
b)

Biên bản kiểm nghiệm
Biên bản kiểm kê sản phẩm
Phiếu nhập kho
Hoá đơn kiêm phiếu xuất

Hoá đơn bán hàng
Hoá đơn giá trị gia tăng
Phơng pháp kế toán chi tiết thành phẩm.
Kế toán chi tiết thành phẩm phải đợc tiến hành ở kho và phòng kế toán. Việc
ghi chép phản ánh của thủ kho và kế toán phải đợc thực hiện đồng thời và đối chiếu
thờng xuyên.
Kế toán chi tiết thành phẩm nhập xuất tồn kho sử dụng một trong các phơng
pháp sau:
+ Phơng pháp ghi thẻ song song:

6


Sơ đồ 1.1: Kế toán chi tiết thành phẩm theo phơng pháp thẻ song song
(1)

Thẻ kho

(1)

(3)

Chứng từ
nhập
(2)

Chứng từ xuất
(2)

Sổ kế toán chi

tiết
(4)

Bảng kê tổng
hơp N - X - T

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra

ở Kho: Việc ghi chép tình hình xuất nhập do thủ kho tiến hành và ghi chép
theo số lợng.
ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ kế toán chi tiết thành phẩm để ghi
chép mặt số lợng ghi chép nhiều nên thờng có sự trừng lặp trong ghi chép, việc
kiểm tra đối chiếu thờng dồn vào cuối tháng. Do vậy việc cung cấp thông tin
không kịp thời.
+ Phơng pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển:
Sơ đồ 1.2: Kế toán chi tiết thành phẩm theo phơng pháp đối chiếu luân chuyển

Thẻ kho

(1)

Chứng từ nhập

(1)

(4)


Chứng từ xuất

(2)

(2)
Bảng kê
nhập

(3)

Sổ đối chiếu
luân chuyển

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
7

(3)

Bảng kê
xuất


Đối chiếu, kiểm tra
ở kho: Thủ kho mở thẻ kho để theo dõi về mặt số lợng.
ở phòng kế toán: Sử dụng số đối chiếu luân chuyển để phản ánh
tình hình nhập xuất tồn kho thành phẩm theo từng chủng loại. Về chỉ tiêu số l ợng cũng nh giá trị và chỉ đợc ghi một lần vào cuối tháng và đợc mở cho cả
năm. Cơ sở để ghi vào sổ này là các bảng kê nhập xuất tồn kho theo từng chủng
loại thành phẩm. Cuối tháng kế toán đối chiếu số lợng trên cơ sở đối chiếu luân

chuyển với thẻ kho của thủ kho và số liệu trên cơ sở tổng hợp.
Phơng pháp này giảm nhẹ việc ghi chép. Nhng lại làm cho việc cung cấp thông
tin và lập báo cáo chậm trễ và có sự trùng lặp trong ghi chép ở kho và phòng kế toán.

+ Phơng pháp số d:
Sơ đồ 1.3: kế toán chi tiết thành phẩm số d
(1)

Chứng từ nhập

(2)
Bảng kê nhập

(3)

Thẻ kho

Ghi chú:

Chứng từ xuất

(6)
`

(2)

Sổ số dư

Bảng luỹ kế nhập


(4)

(1)

Bảng kê xuất

(3)
Bảng luỹ kế
xuất

(5)
Bảng tổng
hợp
N-X-T
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra.
8

(4)


ở kho: Mở kho để theo dõi về mặt số lợng thành phẩm biến động. Cuối
kỳ phải ghi sổ tồn kho đã tính đợc ở trên thẻ kho vào sổ số de cột số lợng.
ở phòng kế toán: Kế toán mở sổ số d theo từng kho dùng cho cả năm
để ghi sổ tồn kho từng chủng loại, thứ hạng thành phẩm vào cuối tháng theo chi
tiêu giá trị.
Phơng pháp này giảm bớt khối lợng công việc kế toán song số liệu cha có
tính tổng hợp khó khăn cho việc đối chiếu và phát hiên sai sót.
2.2 Kế toán tổng hợp thành phẩm:

a)

Phong pháp hạch toán:

Trong kế toán thành phẩm việc sử dụng tài khoản nào phải phù hợp với phơng pháp
hạch toán hàng tồn kho mà doanh nghiệp áp dụng. Theo chế độ kế toán quy định,
doanh nghiệp đợc áp dụng một trong 2 phơng pháp sau:

+ Phơng pháp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên: Là
phơng pháp ghi chép thờng xuyên liên tục có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn
kho thành phẩm hàng hoá trên sổ kế toán. hi áp dụng phơng pháp kê khai thơng
xuyên các tài khoản hàng tồn kho đợc dùng để phản ánh số hiện có tình hình
biến động tăng giảm vật t hàng hoá thành phẩm. Do vậy việc xác định số lợng
tồn kho trên sổ kế toán dợc xác định ở bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán.
+ Phơng pháp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ: Là phơng pháp căn cứ vào số liệu kết quả kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị tồn kho
cuối kỳ của vật t hàng hoá thành phẩm trên sổ kế toán từ đó tính giá trị xuất kho
trong kỳ.
Giá trị vật t hàng
Giá trị vật t thành
Chênh lệch vật t thành hoá
thành phẩm
= phẩm nhập kho
+ phẩm hàng hoá tồn đầu
xuất kho
trong kỳ
kỳ và tồn cuối kỳ
b)

Tài khoản sử dụng.


Kế toán sử dung các tài khoản sau:

TK: 155 Thành phẩm dùng để phản ánh giá trị hiện có tình hình biến động
của các loại thành phẩm của doanh nghiệp.
9



TK: 157 Hàng gửi bán dùng để phản ánh giá trị của hàng hoá, sản phẩm đã
gửi hoặc đã chuyển giao cho khách hàng hoặc nhờ bán đại lý ký gửi, trị giá của lao
vụ, dịch vụ đã hoàn thành bàn giao cho ngời dặt hàng nhng cha đợc chấp nhận thanh
toán.

TK: 632 Giá vốn hàng bán (Trờng hợp hạch toán theo phơng pháp kê khai
thờng xuyên) phản ánh trị giá vốn của thành phẩm, hàng hoá, lao vụ xuất bán trong
kỳ.

TK: 631 Giá thành sản xuất (Trờng hợp hạch toán theo phơng pháp kiểm kê
định kỳ).


Hạch toán thành phẩm.

Đối với doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kê khai thơòng xuyên
Nhâp kho thành phẩm do đơn vị sản xuất hoặc thuê ngoài gia công, ghi:

Nợ TK 155 - Thành phẩm
Có TK - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.

Xuất kho thành phẩm để gửi bán hoặc xuất kho cho các cơ sở nhận bán

hàng đại lý, ký gửi ghi:
Nợ TK - Hàng gửi bán
Có TK - Thành phẩm

Trờng hợp xuất kho thành phẩm để đổi vật t, hàng hoá khác:
Nợ TK 632: Nếu trao đổi trực tiếp tại kho
Nợ TK 157: Nếu gửi đi trao đổi
Có TK 155 - Thành phẩm

Trờng hợp xuất thành phẩm để biếu, tặng, thanh toán tiền lơng, tiền thởng cho cán bộ công nhân viên trong kỳ:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 155 - Thành phẩm
Trờng hợp đánh giá thành phẩm (ghi phần chênh lệch giảm ):
Nợ TK 412 - Chênh lệch đấnh giá lại tài sản
Có TK 155 - Thành phẩm

Trờng hợp xuất thành phẩm đI góp vốn liên doanh ngắn hạn:
Nợ TK 128 - Giá trị góp vốn
Có TK 155 - Giá thực tế thành phẩm góp vốn
10


Nợ (Có) TK 412 - Chênh lệch đánh giá lại tài sản
Trờng hợp góp vốn liên doanh dài hạn
Nợ TK 222 - Giá trị góp vốn
Có TK 155 - Giá thực tế thành phẩm góp vốn
Nợ (Có) TK 412 - Chênh lệch đánh gí lại tài sản
Trờng hợp phát hiện thừa, thiếu thành phẩm, căn cứ và nguyên nhân thiếu,
thừa để hạch toán, điều chỉnh số liệu trên sổ kế toán:
-


Nếu cha xác định đợc nguyên nhân, kế toán ghi:
Nợ TK 155 - Thành phẩm
Có TK 338 (3381 - Tài sản thừa chờ giải quyết)
Khi có quyết định xủ lý thành phẩm thừa ghi:
Nợ TK 338 (3381 - Tài sản thừa chờ giải quyết )
Có các TK liên quan
Nếu thiếu cha rõ nguyên nhân, ghi:
Nợ TK 138 (1381 - Tài sản thiếu chờ xử lý)
Có TK 155 - Thành phẩm
Khi có quyết định xủ lý của cấp có thẩm quyền, căn cứ vào quyết định xủ lý
ghi:
Nợ các TK có liên quan (334, 415, 821,)
Có TK 138 (1381 - Tài sản thiếu chờ xử lý)
Đối với doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kiểm kê định kỳ:
Đầu kỳ kết chuyển giá trị thành phẩm tồn kho đầu kỳ vào vào TK 632 - Giá
vốn hàng bán, kế toán ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 155 - Thành phẩm

Có TK 157 - Hàng gửi bán

Giá trị thành phẩm hoàn thành trong kỳ nhập kho hoặc đem tiêu thụ
ngay, kế toán ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 631 - Giá thành sản xuất


Cuốikỳ, tiến hành kiểm kê và xác định giá trị thành phẩm tồn kho cuối
kỳ, kế toán ghi:

11


Nợ TK 155 - Thành phẩm
Nợ TK 157 - Hàng gửi bán
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán

TK 154

TK 154

Sản xuất hoặc (thuê ngoài gia
công xong) nhập kho

TK 157, 632
T.phẩm xuất bán, đổi, biếu
tăng lơng cho CNV

TK 157, 632

TK 138

Sản phẩm bị bán trả lại

Thiếu khi kiểm kê

TK642,3381
128, 222

TK


Thành phẩm phát hiện

Góp vốn liên doanh

thừa khi kiểm kê

bằng thành phẩm

TK412

TK 412

Đánh giá tăng

Đánh giảm giá

Sơ đồ 4: Hạch toán tổng quát thành phẩm (PP KKTX )
TK 155,157

TK 632

Kết chuyển trị giá thành

TK 157,632
Kết chuyển trị giá thành

phẩm tồn kho đầu kỳ

phẩm tồn kho đầu kỳ


TK 631

TK 911

Giá thành sản phẩm

Giá trị sản phẩm

sản xuất xong nhập kho

đã tiêu thụ
12


Sơ đồ 5: Hạch toán tổng quát thành phẩm (PP KKĐK)
3. Kế toán tiêu thụ thành phẩm
3.1. Kế toán chi tiết tiêu thụ thành phẩm
-

Hoá đơn giá trị gia tăng.
Hoá đon bán hàng.
Hoá đon tự in chứng từ đặc thù.
Bảng kê bán lẻ hàng hoá dịch vụ.
Bảng thanh toán hàng đại lý ký gửi
Các chứng từ trả tiền trả hàng

3.2 Kế toán tổng hợp tiêu thụ
3.2.1 Các phơng thức tiêu thụ thành phẩm
Có các phơng thức tiêu thụ thành phẩm sau:



Phơng thức tiêu thụ trực tiếp :

Tiêu thụ trực tiếp là phơng thức tiêu thụ mà hàng đợc đợc giao cho ngời mua trực tiếp
tạo kho hoặc tại các phân xởng sản xuất của doanh nghiệp. Sản phẩm sau khi bàn giao
cho khách hàng đợc chính thức coi là tiêu thụ và đơn vị bán mất quyền sở hữu về số
hàng này.



Phơng thức chuyển hàng theo hợp đồng:

Theo phơng pháp này, bên bán chuyển hàng cho bên mua theo địa chỉ ghi
trong hợp đồng. Số hàng chuyển đi này vẫn thuộc quyền sở hữu của của doanh
nghiệp. Khi đợc ngời mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng
chuyển giao (một phần hay toàn bộ) thì số hàng chấp nhận này mới đợc coi là
tiêu thụ.
Phơng thức tiêu thụ qua các đại lý (ký gửi):
Theo phơng pháp này, doanh nghiệp giao hàng cho cơ sở nhận đại lý, bên nhận
đại lý sẽ trực tiếp bán hàng và phải thanh toán cho doanh nghiệp. Bên nhận đại lý sẽ
đợc hởng hoa hồng đại lý. Số hàng gửi đại lý vẫn thuộc quền sở hữu của doanh
nghiệp, số hàng này đợc xác nhận là tiêu thụ khi doanh nghiệp nhận đợc tiền do bên
đại lý thanh toán. Số hoa hồng đại lý đợc tính vào chi phí bán hàng.
Phơng thức bán hàng trả góp :
13


Theo phơng pháp này, khi giao hàng cho ngời mua thì hàng chuyển giao đựơc coi là
tiêu thụ, ngời mua sẽ thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua, một phần còn lại cha

trả thì phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Thông thờng số tiền trả ở các kỳ là bằng
nhau, trong đó bao gồm một phần doanh thu gốc và một phần lãi suất trả chậm . Lãi
do bán hàng trả góp đợc xác định là thu nhập hoạt động tài chính và không phải chịu
thuế giá trị gia tăng (GTGT).



Một số các trờng hợp khác đợc coi là tiêu thụ :

Ngoài các phơng thức tiêu thụ chủ yếu trên đây, còn một số tròng hợp khác cũng đợc
coi là tiêu thụ nh:
- Trả lơng cho cán bộ công nhân viên chức bằng thành phẩm của doanh nghiệp
- Biếu tặng thành phẩm của doanh nghiệp lấy từ Quỹ phúc lợi.
- Biếu tặng thành phẩm của doanh nghiệp nhằm mục đích kinh doanh
3.2.2 Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán quá trình tiêu thụ sản phẩm, kế toán sử dụng các tài khoản sau
đây:

TK 157 - Hàng gửi bán. Tài khoản này đựoc sử dụng để theo dõi giá trị sản
phẩm, hàng hoá tiêu thụ theo phơng thức chuyển hàng hoặc giá trị sản phẩm, hàng
hoá nhờ bán đại lý, kí gửi giá trị lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành bàn giao cho ng ời đặt
hàng, ngời mua hàng cha đợc chấp nhận thanh toán. Số hàng hoá, sản phẩm, lao vụ
vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Kết cấu của tài khoản này nh sau:
Vơí doanh nghiệp áp dụng phơng pháp Kê khai thờng xuyên :
Bên Nợ: - Giá trị thành phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ gửi bán.
Bên Có - Giá trị sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã đợc khách hàng chấp
nhận thanh toán.
- Giá trị hàng gửi bán bị từ chối, trả lại.
D Nợ: Giá trị hàng gửi bán cha đợc chấp nhận.
TK 157 có thể mở chi tiết cho từng loại hàng gửi bán.

Với doanh nghiệp áp dụng phơng pháp Kiểm kê định kỳ:

Bên Nợ: Kết chuyển trị giá thực tế sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ gửi bán
tồn cuối kỳ.

Bên Có:Kết chuyển trị giá thực tế sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ gửi bán
tồn đầu kỳ.
14





D Nợ: Giá trị hàng bán tồn đầu kỳ.
TK 157 có thể mở chi tiết cho từng loại hàng gửi bán .


TK 632 - Giá vốn hàng bán. Dùng để theo dõi giá trị giá vốn của hàng hoá,
thành phẩm; lao vụ; dịch vụ xuất bán trong kỳ. Giá vốn hàng bán có thể là giá thành
công xởng thực tế của sản phẩm xuất bán hay giá thành thực tế của lao vụ, dịch vụ
cung cấp hoặc trị giá mua thực tế của hàng hoá tiêu thụ. Kết cấu của tài khoản này
nh sau:
Với doanh nghiệp áp dụng phơng pháp Kê khai thờng xuyên:

Bên Nợ: Trị giá vốn của thành phẩm, hàng hoá, lao vụ, dich vụ đã xác định là
tiêu thụ.
Bên Có: - Trị giá vốn của thành phẩm, hàng hoá, lao vụ, dich vụ đã bán bị trả lại.
- Kết chuyển giá vốn của hàng tiêu thụ trong kỳ khi xác định kết quả.

TK 632 cuối kỳ không có số d.

Với doanh nghiệp áp dụng phơng pháp Kiểm kê định kỳ:

Bên Nợ : - Trị giá vốn của hàng hoá xuất bán trong kì (với doanh nghiệp kinh
doanh vật t, hàng hoá).
- Trị giá vốn của thành phẩm tồn kho đầu kỳ và sản xuất trong kỳ,
giá trị lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ (với đơn vị sản xuất và dịch vụ)
Bên Có : - Giá thành phẩm tồn kho cuối kỳ (với đơn vị sản xuất và dịch vụ)
- Kết chuyển trị giá vốn của hàng đã tiêu thụ trong kì vào tài khoản xác
định kết quả.
TK 632 cuối kỳ không có số d.
TK 511 - Doanh thu bán hàng: tài khoản này dùng để phản ánh tổng số doanh thu
bán hàng thực tế của doanh nghiệp trong kỳ và các khoản giảm trừ doanh thu. Kết cấu
tài khoản này nh sau :
Bên Nợ: - Số thuế phải nộp (thuế TTĐB, thuế xuất khẩu ) tính trên doanh số bán
ra trong kỳ .
- Số giảm giá hàng bán và doanh thu của hàng bán và trả lại
- Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh .
Bên Có : Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá và cung cấp lao vụ, dịch vụ của
doanh nghiệp thực hiện trong kỳ hạch toán .
TK 511 cuối kì không có số d
TK đợc chi tiết thành 4 tiểu khoản:
- TK 5111 - Doanh thu bán hàng hoá: phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của
khối lợng hàng hoá đã xác định là tiêu thụ.
15


-

- TK 5112 - Doanh thu bán thành phẩm : phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của
khối lợng hàng hoá đã xác định là tiêu thụ .

- TK 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ: phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của
khối lợng dịch vụ , lao vụ đã hoàn thành , đã cung cấp cho khách hàng và đã xác định
là tiêu thụ .
TK 5114 - Doanh thu trợ cấp, trợ giá: dùng để phản ánh các khoản thu từ trợ cấp, trợ
giá của Nhà nớc khi doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ cung cấp sản phẩm hàng hoá và
dịch vụ theo yêu cầc của Nhà nớc.
TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ : tài khoản này dùng để phản ánh doanh
thu của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, lao vụ tiêu thụ trong nội bộ
Bên Nợ : - Các khoản giảm trừ doanh thu nội bộ .
- Kết chuyển doanh thu tiêu thụ nội bộ thuần vào Tài khoản xác định kết
quả.

Bên có : Tổng doanh thu bán hàng nội bộ doanh nghiệp thực hiện trong
kỳ.
Tài khoản này cuối kỳ không có số d
TK đợc chi tiết thành 3 tiểu khoản :
- TK 5121 - Doanh thu bán hàng hoá : phán ánh doanh thu của khối lợng hàng hoá đã
đợc xác định là tiêu thụ nội bộ.
- TK 5122 - Doanh thu bán sản phẩm : phản ánh doanh thu của khối lợng dịch vụ,
lao vụ cung cấp cho các đơn vị thành viên trong cùng công ty hay tổng công ty .
TK 531- Hàng bán bị trả lại: tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của số
hàng hoá, thành phẩm , lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ nhng bị khách hàng trả lại.
Bên Nợ: Doanh thu của số hàng đã tiêu thụ nhng bị trả lại
Bên có: Kết chuyển doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trả lại trừ vào doanh thu
trong kỳ.
TK 531 cuối kỳ không có số d.
TK 532 Giảm giá hàng bán : tài khoản này đợc sử dụng để phản ánh toàn bộ
các khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng trên giá bán .
Bên nợ : Các khoản giảm giá hàng bán đợc chấp thuận.
Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán trừ vào doanh thu.

TK 532 cuối kỳ không có số d
Ngoài ra còn sử dụng một số TK khác nh:
TK 631- Giá thành sản xuất
TK 911- Xác định kết quả kinh doanh
16


TK 3331- Thuế GTGT phải nộp.
3.2.3. Phơng pháp hạch toán:
a. Đối với doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên:
Với mỗi phơng thức tiêu thụ khác nhau, trình tự hạch toán tiêu thụ thành phẩm cũng
khác nhau. Phần sau đây của chuyên đề xem xét trình tự hạch toán trong một số phơng thức tiêu thụ cụ thể:
Phơng thức tiêu thụ thu tiền trực tiếp:
- Khi xuất kho sản phẩm, hàng hoá hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ với khách hàng,
kế toán ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán .
Có TK 155, 156 - Xuất kho thành phẩm, hàng hoá
Có TK 154 - Xuất trực tiếp không qua kho
- Phản ánh doanh thu bán hàng :
Nợ TK 111, 112, 131: Tổng giá thanh toán
Có TK 511, 512 - Giá bán cha có thuế
Có TK 33311 - Thuế GTGT đầu ra (trờng hợp doanh nghiệp áp dụng
thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ )
Phơng thức tiêu thụ chuyển hàng theo hợp đồng:
- Khi xuất hàng chuyển đến cho ngời mua, kế toán ghi theo trị giá vốn thực tế của
hàng xuất:
Nợ TK 157 - Hàng gửi bán
Có TK 155 - Xuất kho thành phẩm
Có TK 154 - Xuất trực tiếp không qua kho
- Giá trị lao vụ, dịch vụ hoàn thành bàn giao cho khách hàng ghi:

Nợ TK 157 - Hàng gửi bán
Có TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
- Khi khách hàng trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền:
+ Phản ánh doanh thu bán hàng:
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 511, 512
Có TK 33311
+ Kết chuyển giá vốn của hàng đợc xác định là tiêu thụ :
Nợ TK 632
Có TK 157
17


Phơng thức bán hàng trả góp:
Theo phơng thức này, khách hàng trả trớc một phần tiền, phần còn lại cha phải
trả lãi thì trả trong 1 thời gian nhất định. Lãi do bán hàng trả góp đợc xác định là thu
nhập hoạt động tài chính (không chịu thuế GTGT).
Bán hàng trả góp thờng áp dụng cho những mặt hàng có giá trị lớn, thời
gian sử dụng dài: ôtô, xe máy, nồi cơm điện
- Khi doanh nghiệp bán hàng trả góp thì xác định số tiền thu lần đầu và số tiền thu
ở lần tiếp theo (tính cả lãi và gốc)
+ Phản ánh doanh thu bán hàng :
Nợ TK 111, 112: số tiền trả lần đầu
Nợ TK 131: Số tiền trả góp (gốc + lãi)
Có TK 511: Tổng doanh thu bán hàng (1 lần)
Có TK 33311: Thuế GTGT đầu ra tính trên doanh thu bán hàng
Có TK 711: Lãi do bán trả góp
+ Kết chuyển giá vốn của hàng đợc xác định là tiêu thụ
Nợ TK 632
Có TK 155, 154, 156

- Định kỳ thu tiền trả góp :
Nợ TK 111, 112
Có TK 131
Phơng thức bán hàng qua đại lý:
Trong phơng thức tiêu thụ này, hình thành mối quan hệ giữa đơn vị có hàng
(đơn vị giao đại lý) và đơn vị không có hàng (đơn vị nhận đại lý). Hai đơn vị phải lập
hợp đồng kinh tế thỏa thuận về việc bán hàng đại lý.
Tại đơn vị giao đại lý:
- Khi giao hàng cho đơn vị nhận đại lý, thành phẩm vẫn thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp. Do vậy, thành phẩm đợc coi nh gửi bán:
Nợ TK 157 - Hàng gửi bán
Có TK 155 - Thành phẩm
Có TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
- Khi đơn vị nhận đại lý gửi thanh quyết toán cho doanh nghiệp về doanh thu của
số hàng giao đai lý, ký gửi thì thành phẩm đợc xác định là tiêu thụ:
+ Phản ánh doanh thu bán hàng :
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 511
18


Có TK 33311 (nếu có)
+ Kết chuyển giá vốn của số sản phẩm, hàng hoá gửi đại lý, ký gửi đã tiêu thụ.
Nợ TK 632 Giá vốn hàng bán
Có TK - Hàng gửi bán
- Doanh nghiệp tính ra số hoa hồng trả cho đơn vị nhận đại lý và hạch toán vào
chi phí bán hàng .
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng
Có TK 111, 112: Trờng hợp thanh toán ngay
Có TK 131: Trờng hợp không thanh toán ngay

- Nếu đơn vị giao đại lý yêu cầu đơn vị nhận đại lý nộp tiền kí quỹ, ký cợc:
Nợ TK 111, 112
Có TK 3388: nếu ký hợp đồng ngắn hạn
Có TK 344: nếu ký hợp đồng dài hạn
Khi hết hạn hợp đồng, nếu đơn vị nhận đại lý không vi phạm hợp đồng, đơn vị
giao đại lý phải trả lại số tiền ký nhận ký quỹ, ký cợc: kế toán ghi bút toán nguợc lại
Trờng hợp đơn vị giao đại lý không trả lại tiền nhận ký quỹ, ký cợc do đơn vị
nhận đại lý vi phạm hợp đồn, kế toán ghi:
Nợ TK 3388
Nợ TK 344
Có TK131
Phơng thức hàng đổi hàng :
Theo phơng thức này, hàng xuất kho đem đi đổi coi nh là bán, hàng nhập về do đổi
hàng coi nh mua. Việc trao đổi có thể đợc thực hiện thờng qua tỉ lệ trao đổi hoặc giá
trao đổi.
- Xác định doanh thu do đổi hàng :
Nợ TK 131: giá thoả thuận (giá bán)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng
Có TK 33311(nếu có)
- Kết chuyển giá vốn của hàng đem đi đổi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 155, 154, 156
- Nhận hàng do đổi hàng:
Nợ TK 152, 153, 211,
Nợ TK 133 - Thuế GTGT đợc khấu trừ (nếu có)
Có TK 131
19


Một số trờng hợp đợc coi là tiêu thụ khác

- Trả lơng cho CNV bằng sản phẩm, hàng hoá của doanh nghiệp
+ Phản ánh doanh thu:
Nợ TK 334 - Phải trả công nhân viên
Có TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ
Có TK 33311 (nếu có)
+ Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hoá dùng để trả lơng cho CNV
Nợ TK 632
Có TK 154, 155, 156
- Biếu tặng sảm phẩm hoàn thành, hàng hoá của doanh nghiệp lấy từ Quỹ phúc lợi
+ Phản ánh doanh thu :
Nợ TK 431 (4312 - Quỹ phúc lợi )
Có TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ
Có TK 33311 (nếu có )
+ Kết chuyển giá vốn:
Nợ TK 632
Có TK 155, 154, 156
- Nếu biếu tặng sản phẩm, hàng hoá của doanh nghiệp nhằm mục đích kinh doanh
(VD: quảng cáo, chào hàng, tổ chức hội nghị khách hàng )
+ Phản ánh doanh thu:
Nợ TK 641 , 642
Có TK 512
+ Riêng thuế GTGT (Nếu doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT theo phơng pháp
khấu trừ) ghi:
Nợ TK 133 - Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 33311 - Thuế GTGT đầu ra
+ Kết chuyển giá vốn
Nợ TK 632
Có TK 155, 154, 156
b. Đối với doanh nghiệp áp dụng phơng pháp Kiểm kê định kỳ:
Về cơ bản, hạch toán tiêu thụ thành phẩm trong các doanh nghiệp áp dụng phơng

pháp Kiểm kê định kỳ giống nh các doanh nghiệp áp dụng phơng pháp Kê khai thờng
xuyên . Tuy nhiên, có sự khác biệt ở những bút toán sau:
- Đầu kỳ, kết chuyển giá trị thành phẩm tồn kho:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 155, 157
20


- Cuối kỳ, tiến hành xác định giá thành phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành trong
kỳ:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 631 - Giá thành sản xuất
- Giá trị thành phẩm tồn kho cuối kỳ, giá trị sản phẩm, lao vụ dịch vụ đã xuất bán
nhng cha xác định là tiêu thụ đợc phản ánh nh sau:
Nợ TK155 - Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ .
Nợ TK157 - Trị giá hàng cha bán đợc chấp nhận cuối kỳ.
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán.
- Kết chuyển giá vốn hàng bán đã đợc xác định là tiêu thụ đẻ xác định kết quả:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả
Có 632 - Giá vốn hàng bán
4. Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm
4.1. Hạch toán chi phí bán hàng :
Chi phí bán hàng là những khoản chi phí sinh có liên quan đến hoạt động tiêu
thụ thành phẩm trong kỳ:
Tài khoản sử dụng:
Để tập hợp chi phí bán hàng kế toán sử dụng TK 641 - Chi phí bán hàng. Tài
khoản này đợc sử dụng để phản ánh chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ thành
phẩm, hàng hoá, lao vụ nh chi phí bao gói, phân loại, chọn lọc, vận chuyển, bốc dỡ,
Kết cấu của tài khoản này nh sau:
Bên Nợ: - Chi phí hàng thực tế phát sinh trong kỳ

Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng
- Kết chuyển chi phí bán hàng trừ vào kết quả trong kỳ
TK 641 cuối kỳ không có số d
TK 641 đợc chi tiết thành các tiểu khoản sau:
- TK 6411 - Chi phí nhân viên bán hàng bao gồm: lơng chính, lơng phụ, các khoản
phụ cấp có tính chất lơng và các khoản trích theo lơng của công nhân viên bán hàng.
- TK 6412 - Chi phí vật liệu dùng cho bán hàng.
- TK 6413 - Chi phí công cụ dụng cụ, bao bì luân chuyển phục vụ cho bán hàng.
- TK 6414 - Chi phí công cụ khấu hao cố định dùng cho bán hàng.
- TK 6415 - Chi phí bảo hành sản phẩm: là chi phí cho sản xuất thời gian đợc bảo
21


hành theo hợp đồng.
- TK 6417 - Chi phí dịch vụ mua hàng: là các chi phí dịch vụ mua ngoài sửa chữa
TSCĐ, tiền thuê kho, thuê bãi, tiền thuê bốc vác, vận chuyển hàng hoá để tiêu thụ,
tiền thởng hoa hồng cho đại lý bán hàng, cho đơn vị nhận uỷ thác xuất khẩu
- TK 6418 - Chi phí bán hàng khác bằng tiền.
Trình tự hạch toán :
- Tập hợp chi phí nhân viên bán hàng:
Nợ TK 641 (6411)
Có TK 334, 338
- Chi phí vật liệu tiêu dùng cho bán hàng:
Nợ TK 641 (6412)
Có TK 152, 611
- Chi phí công cụ dụng cụ, bao bì luân chuyển:
Nợ TK 641 (6413)
Có TK 153, 611, 142
- Chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho bán hàng:
Nợ TK 641 (6414)

Có TK 214 và ghi Nợ TK 009 - Nguồn vốn khấu hao cơ bản.
- Chi phí bảo hành sản phẩm:
Nợ TK 641 (6415)
Có TK 111, 112: trả ngay bằng tiền
Có TK 335: phải trích trớc
Có TK 142 (1421): phải phân bổ nhiều lần.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài:
Nợ TK 641 (6417)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 331 - Phải trả ngời bán
- Chi phí bán hàng khác bằng tiền:
Nợ TK 641 (6418)
Có TK 111, 112
- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí bán hàng:
Nợ TK 911
Có TK 641
Đối
với những hoạt động có chu kỳ kinh doanh dài, trong kỳ không có hoặc có ít sản
22


phẩm tiêu thụ thì cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng vào TK 142 - 1422 (Chi phí
chờ kết chuyển):
Nợ TK 142 (1422 - Chi phí chờ kết chuyển )
Có TK 641 - Chi phí bán hàng.
Vào kỳ hạch toán: sau khi có sản phẩm, hàng hoá tiêu thụ, chi phí bán hàng đã đ ợc
kết chuyển vào TK 142 (1422) sẽ đợc kết chuyển sang TK 911
Nợ TK 911
Có TK 142 (1422)


TK 334, 338
138

TK 641

Chi phí nhân công

TK 111, 112,

Giá trị thu hồi
ghi giảm chi phí

TK 152, 153

TK 911

Chi phí vật liệu, dụng cụ

Kết chuyển chi phí bán hàng

TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ

TK 1422
Chờ kết chuyển Kết chuyển

TK 333, 111, 112
Các chi phí liên quan khác

Sơ đồ 6: hạch toán tổng quát chi phi bán hàng


4.2. Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí có liên quan đến toàn bộ hoạt
động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng ra đợc cho bất kỳ một hoạt động nào.
Chi phí quản lý quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều loại nh chi phí quản lý kinh
doanh, quản lý hành chính và chi phí chung khác.
Tài khoản sử dụng:
23


Để tập hợp các chi phí khoản chi phí quản lý doanh nghiệp kế toán sử dụng
TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp. Kết cấu tài khoản này nh sau:
Bên nợ: Chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ
Bên có: - Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp trừ vào kết quả kinh doanh
TK 642 cuối kỳ không có số d.
TK 642 đợc chi tiết thành các tiểu khoản sau đây.
- TK 6421 - Chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp
- TK 6422 - Chi phí vật liệu dùng cho quản lý doanh nghiệp
- TK 6424 - Chi phí khấu hao tài sản cố định dùng cho quản lý quản lý doanh
nghiệp
- TK 6425 - Thuế lệ phí
- TK 6426 - Chi phí dự phòng
- TK 6427 - Chi phí dịch vụ ngoài
- TK 6428 - Chi phí khác bằng tiền
Trình tự hạch toán :
- Chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 642 (6421)
Có TK 334, 338
- Chi phí vật liệu dùng cho quản lý doanh nghiệp

Nợ TK 642 (6422)
Có TK 152, 611
- Chi phí công cụ dụng cụ dùng cho quản lý
Nợ TK 642 (6423)
Có TK 153
- Chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý
Nợ TK 642 (6424)
Có TK 214
Đồng thời ghi: Nợ TK 009 - Nguồn vốn khấu hao
- Chi phí về các khoản thuế và lệ phí
Nợ TK 642 (6425)
Có TK 333 (3335, 3337, 3339), 111, 112, (đã nộp)
- Chi phí về các khoản dự phòng giảm giá HTK và dự phòng phải thu khó đòi
Nợ TK 642 (6426)
Có TK 139, 159
24


- Chi phí dịch vụ mua ngoài
Nợ TK 642 (6427)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 111, 112, 331
- Chi phí khác bằng tiền:
Nợ TK 642 (6428)
Có TK 111, 112
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 911
Có TK 642
Nếu doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh dài, trong kỳ không có doanh thu
hoặc doanh thu ít không tơng ứng với chi phí quản lý doanh nghiệp thì chi phí

quản lý doanh nghiệp đợc phân bổ vào TK 142 (1422) - Chi phí chờ kết chuyển:
Nợ TK 142 (1422) - Chi phí chờ kết chuyển
Có TK 642
Khi có sản phẩm tiêu thụ, chi phí quản lý doanh nghiệp đã đợc kết chuyển
vào TK 142 (1422) sẽ đợc kết chuyển sang TK 911:
Nợ TK 911
Có TK 142 (1422)

25


×