Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Luận văn nâng cao hiệu quả kế toán huy động vốn tại ngân hàng NHNoPTNT (agribank) thành phố vinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (299.33 KB, 68 trang )

Mục lục
Lời mở đầu .......................................................................................................5
Chơng I: Những nội dung cơ bản về công tác kế toán huy
động vốn của Ngân hàng thơng mại trong nền kinh tế
thị trờng..........................................................................................................

1. Những nội dung cơ bản về Ngân hàng thơng mại..........................7
1.1.Khái niệm Ngân hàng thơng mại.................................................7
1.2. Chức năng của Ngân hàng Thơng mại.......................................7
1.3.Vai trò của NHTM..........................................................................8
1.4 Các nghiệp vụ của NHTM..........................................................11
1.4.1 Nghiệp vụ tài sản nợ.............................................................11
1.4.2.Nghiệp vụ tài sản có...................................................................
........................................................................................................12

2. Cơ cấu nguồn vốn của NHTM........................................................12
2.1 Nguồn vốn chủ sở hữu....................................................................
12
2.2 Nguồn vốn huy động.......................................................................
13
3.Các hình thức huy động vốn của NHTM........................................15
3.1.Huy động vốn từ tài khoản tiền gửi..............................................
15
3.1.1 Tài khoản tiền gửi không kỳ hạn ..........................................15
3.1.2 Tài khoản tiền gửi có kỳ hạn.......................................................
........................................................................................................16
3.1.3 Tiền gửi tiết kiệm....................................................................17

3.2.Huy động vốn bằng phát hành giấy tờ có giá..............................
17
1




3.2.1 Phát hành trái phiếu...................................................................
........................................................................................................17
3.2.2 Phát hành chứng chỉ tiền gửi (CDs)...........................................
........................................................................................................17
3.2.3 Phát hành kỳ phiếu............................................................ 18
.2.4 Phát hành giấy tờ có giá khác ....................................................
........................................................................................................18

3.3 Vốn đi vay.......................................................................................
18
3.3.1 Vay của ngân hàng nhà nớc...................................................18
3.3.2 Vốn uỷ thác đầu t...................................................................19
3.3.3 Vay của tổ chức tín dụng........................................................19
3.3.4 Vay trên thị trờng tiền tệ........................................................19

3.4 Vốn khác........................................................................................19
3.5 Nguồn vốn điều hoà trong hệ thống ...........................................20
4. Nội dung cơ bản nghiệp vụ kế toán huy động vốn.......................20
4.1 Tài khoản và chứng từ sử dụng trong công tác kế toán huy
động vốn ..............................................................................................20
4.1.1 Tài khoản sử dụng..................................................................20
4.1.2.Chứng từ ...............................................................................23

4.2 Kế toán huy động vốn từ tài khoản tiền gửi................................24
4.2.1 Nguyên tắc, thủ tục mở tài khoản tiền gửi..............................24
4.2.2 Nguyên tắc sử dụng tài khoản tiền gửi...................................26
4.2.3 Kế toán các hình thức huy động vốn qua tài khoản tiền gửi...28


4.3. Kế toán huy động vốn từ phát hành giấy tờ có giá có 3 loại....31
4.4. Kế toán huy động vốn từ đi vay NHNN và các TCTD.............35
4.5. Kế toán nguồn vốn tài trợ, uỷ thác đầu t.....................................
35
2


Chơng II :Thực trạng công tác kế toán huy động vốn tại
NHNo&PTNT Thành phố Vinh................................................................36

I. Khái quát tình hình kinh tế địa phơng và hoạt động kinh doanh
của NHNo&PTNT Thành phố Vinh...................................................
36
1. Khái quát tình hình kinh tế-xã hội Thành phố Vinh....................
36
1.1.Tình hình kinh tế-xã hội Thành phố Vinh năm
2004...............................................................................................36
1.2.Nhiệm vụ kinh tế-xã hội của thành phố trong năm 2005.........
.......................................................................................................37
2. Tình hình hoạt động của NHNo&PTNT Thành phố Vinh..........
37
II. Thực trạng công tác kế toán huy động vốn tại NHNo&PTNT
Thành phố Vinh trong những năm qua.............................................39
1. Chế độ huy động vốn hiện nay của trong hệ thống
NHNo&PTNT Việt Nam .................................................................39
2. Thực trạng công tác huy động vốn tại NHNo&PTNT Thành
phố Vinh..............................................................................................41
2.1 Nguồn vốn nội tệ.....................................................................44
2.1.1. Tiền gửi tiết kiệm của dân c .................................................44
2.1.2 Tiền gửi của các tổ chức kinh tế.............................................45

2.1.3 Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu...............................................46

2.2 Nguồn vốn ngoại tệ.................................................................47
2.3. Chi phí của việc huy động vốn và chênh lệch lãi suất.........47
2.3.1 Chi phí nguồn vốn tiền gửi ....................................................48
2.3.2 Chi phí huy động vốn từ phát hành giấy tờ có giá..................48

2.4 Một số vấn đề khác trong kế toán huy động vốn tại
3


NHNo&PTNT Thành phố Vinh....................................................49
3. Đánh giá chung về công tác kế toán huy động vốn của
NHNo&PTNT Thành phố Vinh.....................................................51
3.1 Những kết quả đạt đợc............................................................51
3.2 Những tồn tại và nguyên nhân..............................................52
Chơng III: Một số giảI pháp và kiến nghị nhằm nâng cao
hiệu quả kế toán huy động vốn tại NHNo&PTNT Thành
phố Vinh.........................................................................................................54

I. Định hớng hoạt động của ngân hàng trong thời gian tới..............54
1.Định hớng trong công tác huy động vốn..........................................54
2. Định hớng trong công tác kế toán sử dụng vốn..............................54
3. Một số chỉ tiêu cần đạt đợc trong năm tới.....................................55
II. Giải pháp nâng cao hiệu quả kế toán huy động vốn tại
NHNo&PTNT Thành phố Vinh.........................................................55
1. Một số giải pháp chung .................................................................56
2. Giải pháp đối với công tác huy động vốn......................................58
III. Một số kiến nghị nhằm nâng cao công tác kế toán huy động vốn
tại NHNo&PTNT Thành phố Vinh....................................................62

1. Kiến nghị với nhà nớc....................................................................62
2. Kiến nghị với ngân hàng nhà nớc................................................64
3. Kiến nghị đối với NHNo&PTNT Việt Nam.................................65
Kết luận.........................................................................................................66
Danh mục tài liệu tham khảo..........................................................67

4


5


LI M U
1/ Sự cần thiết của đề tài

Hiện nay trong thời kỳ đổi mới, xã hội việt nam ngày càng phát triển,
mục tiêu của nhà nớc việt nam là đa nớc ta phát triển để có một vị trí ở
Châu á nói riêng và trên toàn Thế Giới nói chung. Chính phủ có những
chính sách, những dự án và đã thực hiện nhiều chiến lợc khác nhau.
Chiến lợc kinh tế của nhà nớc chỉ rõ: Tiếp tục đổi mới và lành mạnh
hoá hệ thống tài chính, tiền tệ nhằm thực hiện tốt các mục tiêu kinh tế
xã hội. Hoạt động của Ngân hàng gắn liền với những chiến lợc kinh tế
của nhà nớc bởi vì tất cả mọi hoạt động kinh doanh đều cần đến vốn
hay nói cách khác vốn là yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh
doanh. Ngân hàng là tổ chức kinh tế kinh doanh tiền tệ hoạt động chủ
yếu là nhận tiền gửi của khách hàng và cho vay số tiền huy động đợc
đồng thời làm các dịch vụ thanh toán, chuyển tiền đi Ngân hàng
khácNHTM đóng vai trò là trung gian cho nền kinh tế. Hiện nay các
NHTM Việt Nam đang trong tình trạng thiếu vốn trung dài hạn để tài
trợ cho nhu cầu đầu t và phát triển vì thế việc huy động vốn là rất cần

thiết. Nó không những giúp cho Ngân hàng hoạt động có hiệu quả mà
còn giúp cho hoạt động kinh tế của xã hội thực hiện đợc.
NHNo&PTNT Thành phố Vinh trải qua hơn 10 năm hoạt động đã
đạt đợc sự tăng trởng đáng kể trong mở rộng quy mô, nâng cao chất lợng hoạt động kinh doanh tạo đợc uy tín đối với khách hàng. Nhng bên
cạnh đó NH cũng phải gặp một số khó khăn nh do ảnh hởng của nền
kinh tế, xã hội địa phơng, những khó khăn từ môi trờng kinh tế vĩ mô
từ nội tại của mình và sự cạnh tranh ngày càng tăng của các NH khác
trên cùng địa bàn.Vì vậy để tồn tại và phát triển NHNo&PTNT TP
Vinh cần xây dựng nhiều chiến lợc kinh doanh mới phù hợp với tình
hình hiện nay đặc biệt là chiến lợc huy động vốn.Muốn làm tốt điều
6


này, thì hoạt động kế toán kế toán huy động vốn tại ngân hàng cần đợc
quan tâm hơn bao giờ hết. Nhận thức đợc tầm quan trọng đó, trong thời
gian thực tập tại NHNo&PTNT thành phố Vinh, em đã tìm tòi và mạnh
dạn chọn đề tài: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kế toán huy
động vốn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thành
phố Vinh làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.Với nhận thức cùng quá
trình thực tế của em tại ngân hàng em hy vọng bài viết của em sẽ nói
lên đợc những khó khăn mà ngân hàng đang gặp, những điểm mạnh
mà ngân hàng cần phát huy và những giải pháp ngân hàng cần thực
hiện để nâng cao công việc của mình trong thời gian tới.
2- Nội dung viết đề tài:
Bài viết gồm 3 chơng:
Chơng 1: Những nội dung cơ bản về công tác kế toán huy động
vốn của NHTM trong nền kinh tế thị trờng
Chơng 2: Thực trạng công tác kế toán huy động vốn tại Ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thành phố vinh.
Chơng 3: Một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả kế

toán huy động vốn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Thành phố Vinh
Đây là vấn đề lớn mà tất cả các ngân hàng đều chú trọng, nó là
vấn đề phúc tạp do thực tiễn đề ra, nên với kinh nghiệm thực tế còn hạn
chế nên bài viết sẽ không tránh khỏi những sai sót vì thế em mong đợc
sự góp ý của thầy cô giáo. Để hoàn thành đợc bài viết này em xin chân
thành cảm ơn cô giáo Nguyễn Minh Phơng hớng dẫn giúp đỡ và cơ
quan Ngân hàng nông nghiệp thành phố Vinh nơi em thực tập đã quan
tâm và tạo nhiều điều kiện thuận lợi trong thời gian qua.

7


Chơng I:
Những nội dung cơ bản về công tác kế toán huy
động vốn của Ngân hàng thơng mại trong nền
kinh tế thị trờng.

1. Những nội dung cơ bản về Ngân hàng thơng mại.
1.1 Khái niệm Ngân hàng thơng mại.
Ngân hàng thơng mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ
yếu và thờng xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm phải
hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và
làm phơng tiện thanh toán.
Tại Vịêt Nam, theo điều 20 luật các tổ chức tín dụng đợc Quốc hội nớc CHXHCN Việt Nam khoá 10, kỳ họp thứ 2 thông qua ngày12/12/1997
có hiệu lực thi hành từ 01/10/1998 xác định: Ngân hàng là loại hình tổ chức
tín dụng đợc thc hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh
doanh có liên quan. Hoạt động Ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ
và dịch vụ ngân hàng với nội dung thờng xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số
tiền này để cung cấp các dịch vụ thanh toán.


1.2.Chức năng của Ngân hàng Thơng mại.
Ngân hàng đợc hình thành và phát triển trải qua một qua trình lâu dài
với nhiều hình thái kinh tế xã hội khác nhau. Hoạt động của Ngân hàng thơng mại từ thế kỷ XV đến nay co thể chia làm 3 giai đoạn:
Giai đoạn từ thế kỷ XV đến cuối thế kỷ XVIII: các Ngân hàng hoạt
động còn độc lâp với nhau và thực hiện các chức năng nh nhau là: trung
gian tín dụng, trung gian thanh toán trong nền kinh tế và phát hành giấy bạc
ngân hàng, thc hiện các nhiệp vụ khác nh đổi tiền, chuyển tiền.
Giai đoạn từ thế kỷ XVIII đến thế kỷ XX: Nhận thấy các ngân hàng
đều thực hiện nhiệm vụ phát hành giấy bạc ngân hàng làm cản trợ sự phát
triển nền kinh tế vì thế từ đầu thế kỷ XVIII nghiệp vụ này đợc giao cho một
8


số ngân hàng lớn và sau đó tập trung lại một ngân hàng gọi là ngân hàng
phát hành, các ngân hàng còn lại chuyển thành Ngân hàng thơng mại
Giai đoạn từ đầu thế kỷ XX cho đến nay: Ngân hàng phát hành vẫn
thuộc quyền sở hữu của t nhân không cho nhà nớc can thiệp thờng xuyên
vào hoạt động kinh tế thông qua các tác động của nền kinh tế, các nớc đã
quốc hữu hoá hàng loạt các Ngân hàng phát hành từ sau cuộc khủng khoảng
kinh tế năm 1929 đến năm 1933. Khái niệm Ngân hàng trung ơng đã thay
thế cho Ngân hàng phát hành với chức năng rộng hơn ngoài nghiệp vụ phát
hành và quản lý nhà nớc về tiền tệ, góp phần thúc đẩy quá trình phát triển
tăng trởng kinh tế.
Do pháp luật ở các nớc có những quy định về giới hạn các hoạt động
mà các Ngân hàng thơng mại đảm nhận nên có sự khác biệt nhất định về
chức năng, nhng chức năng truyền thống là giống nhau đó là: Chức năng
trung gian tín dụng, trung gian thanh toán và chức năng tạo tiền. Thực tế
cho thấy, khi xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu ngày càng nâng cao thì
nhu cầu về vốn của con ngơì ngày càng lớn. Nhng do hạn chế của quan hệ

vay mợn trực tiếp nên viêc vay mợn đợc thực hiện gián tiếp giữa ngời đi vay
và ngời cho vay càng trở nên cấp thiết. Để giải quyết tốt mối quan hệ đó,
NHTM ra đời với cơ chế chuyển giao vốn năng động, đóng vai trò chủ chốt
trên thị trờng tiền tệ, thực hiện tạo lập nên quỹ tập trung, trên cơ sở đó cung
cấp cho các chủ thể có nhu cầu vay vốn, cần bổ sung tạm thời cho sản xuất.
1.3. Vai trò của NHTM
Thứ nhất: NHTM là nơi tập trung vốn tạm thời nhàn rỗi trong xã hội
để cung cấp cho các nhu cầu của nền kinh tế, qua đó điều chuyển tiền thành
T bản để đầu t phát triển sản xuất và tăng cờng hiệu quả hoạt động của tiền
vốn. Trong xã hội luôn luôn tồn tại tình trạng thừa và thiếu vốn một cách
tạm thời. Những cá nhân, tổ chức có tiền nhàn rỗi tạm thời thì muốn bảo
quản số tiền một cách an toàn nhất và có hiệu quả nhất. Trong khi đó những
cá nhân, tổ chức có nhu cầu về vốn thì muốn vay đợc những khoản vốn
nhằm phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình. Chính vì vậy Ngân hàng
thơng mại là một trung gian tài chính tốt nhất để thực hiện chức năng là cầu
nối giữa cung và cầu về vốn. Ngân hàng là một điạ chỉ tốt nhất mà những
9


ngời d thừa về vốn có thể gửi tiền một cách an toàn và hiệu quả nhất và ngợc
lại cũng là một nơi sẵn sàng đáp ứng những nhu cầu về vốn của các cá nhân
và doanh nghiệp.
Thứ hai: Hoạt động của các Ngân hàng thơng mại góp phần tăng cờng
hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp qua đó góp phần thúc
đẩy sự phát triển của nền kinh tế. Ngân hàng thơng mại với địa vị là một
trung gian tài chính thực hiện chức năng là chiếc cầu nối giữa cung và cầu
về vốn trên thị trờng tiền tệ đã góp phần đẩy nhanh hoạt động của nền kinh
tế, đem lại thuận lợi cho hoạt động của các cá nhân và tổ chức. Những cá
nhân và tổ chức đã giảm đợc các khoản chi phí trong việc tìm kiếm các
nguồn vốn đầu t cho sản xuất kinh doanh, và ngoài ra có thể vân dụng các

dịch vụ mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng để đẩy nhanh hoạt động
của mình. Việc vay vốn từ ngân hàng của các doanh nghiệp đã thúc đẩy các
doanh nghiệp phải có phơng án sản xuất tối u và có hiệu quả kinh tế thì mới
có thể trả lãi và trả vốn cho ngân hàng. Việc lập phơng án sản xuất tối u do
doanh nghiệp lập ra phải qua sự kiểm tra, thẩm định kỹ lỡng của ngân hàng
nhằm hạn chế tới mức thấp nhất những rủi ro có thể xảy ra.
Ngợc lại những cá nhân và tổ chức d thừa về vốn có thể yên tâm đem
gửi tiền của mình vào ngân hàng vì ngân hàng là một địa chỉ có thể bảo
quản tiền vốn một cách an toàn và hiệu quả tốt nhất. Khách hàng có thể yên
tâm về sự an toàn và khả năng sinh lời của đồng vốn và cũng có thể rút tiền
của mình bất cức lúc nào muốn. Có thể lãi suất mà ngân hàng trả cho khách
thấp hơn so với việc đầu t tiền vốn vào những lĩnh vực nh : mua cổ phiếu,
đầu t vào kinh doanh .... nhng việc gửi tiền vào ngân hàng là có hệ số an
toàn cao nhất. Thêm vào đó những dịch vụ mà ngân hàng cung cấp cho
khách hàng nh : chuyển tiền, thanh toán hộ, các dịch vụ t vấn ... sẽ tạo thêm
thuận tiện cho khách hàng trong hoạt động kinh doanh của mình.
Tất cả những hoạt động của ngân hàng là cơ sở giúp cho việc tăng cờng
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nói riêng và của nền kinh tế nói
chung.
Thứ ba : Ngân hàng thơng mại thông qua những hoạt động của mình
góp phần vào việc thực hiện các mục tiêu của chính sách tiền tệ quốc gia
10


nh: ổn định giá cả, kiềm chế lạm phát, tạo công ăn việc làm cao, ổn định lãi
xuất, ổn định thị trờng tài chính, thị trờng ngoại hối, ổn định và tăng trởng
kinh tế. Với các công cụ mà Ngân hàng trung ơng dùng để thực thi chính
sách tiền tệ nh : Chính sách chiết khấu; tỷ lệ dự trù bắt buộc của Ngân hàng
trung ơng đối với Ngân hàng thơng mại: lãi suất tín dụng hoặc bằng các
nghiệp vụ thị trờng tự do. Thì các ngân hàng đóng một vai trò quan trọng

trong việc thi hành chính sách tiền tệ quốc gia. Các Ngân hàng thơng mại có
thể thay đổi lợng tiền trong lu thông bằng việc thay đổi lãi suất tín dụng
hoặc bằng các nghiệp vụ trên thị trờng mở qua đó góp phần chống lạm phát
và ổn định sức mua của đồng nội tệ.
Thứ t : Ngân hàng thơng mại bằng hoạt động của mình đã thức hiện
việc phân bổ vốn giữa các vùng qua đó tạo điều kiện cho việc phát triển kinh
tế đồng đều giữa các vùng khác nhau trong một quốc gia. Các vùng kinh tế
khác nhau thì có sự phát triển khác nhau. Hiện tợng thừa vốn hoặc thiếu vốn
một cách tạm thời giữa các vùng diễn ra thờng xuyên . Do đó vấn đề đặt ra
là làm sao thực hiện tốt nhất hiệu quả huy động của vốn và chính hoạt động
điều chuyển vốn trong nội bộ ngân hàng đã thực hiện tốt vấn đề này.
Thứ năm : Ngân hàng thơng mại là cầu nối giữa nền kinh tế các nớc và
thế giới, tạo điều kiện cho việc hoà nhập của nền kinh tế trong nớc với nền
kinh tế trong khu vực và nền kinh tế thế giới. Với xu hớng toàn cầu hóa nền
kinh tế trong khu vực và nền kinh tế thế giới cùng với chính sách mở rộng
quan hệ hợp tác quốc tế về kinh tế xã hội của các quốc gia trên thế giới thì
hoạt động của các Ngân hàng thơng mại đợc mở rộng và thúc đẩy cho việc
mở rộng hoạt động kinh tế của các doanh nghiệp trong nớc. Với hoạt động
rộng khắp của mình, các ngân hàng có khả năng đợc nguồn vốn từ các cá
nhân và các tổ chức nớc ngoài góp phần bảo đảm đợc nguồn vốn cho nền
kinh tế trong nớc, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong nớc có thể mở
rộng hoạt động của họ ra nớc ngoài một cách dễ dàng hơn, hiệu quả hơn
nhờ hoạt động thanh toán quốc tế, bảo lãnh.
Chính từ sự mở rộng các quan hệ quốc tế mà nền kinh tế trong nớc có
sự thâm nhập vào thị trờng quốc tế và tăng cờng khả năng cạnh tranh với các
nớc khác trên thế giới.
11


1.4 Các nghiệp vụ của NHTM

1.4.1 Nghiệp vụ tài sản nợ.
Nghiệp vụ này phản ánh quá trình hình thành vốn hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng Thơng mại bao gồm các nghiệp vụ sau:
- Nghiệp vụ tiền gửi : Đây là nghiệp vụ phản ánh các khoản tiền gửi từ
doanh nghiệp vào ngân hàng để thanh toán với mục đích bảo quản tài sản
mà từ đó Ngân hàng Thơng mại có thể huy động và đợc sử dụng vào kinh
doanh .Ngoài ra các Ngân hàng còn huy động các khoản tiền nhàn rỗi của
cá nhân hay các hộ gia đình đợc gửi vào Ngân hàng với mục đích hởng lãi.
- Nghiệp vụ phát hành giấy tờ có giá : Các Ngân hàng Thơng mại sử
dụng nghiệp vụ này để thu hút các khoản vốn có tính chất thời hạn dài,
nhằm đảm bảo khả năng đầu t các khoản vốn dài hạn của Ngân hàng vào
nền kinh tế. Ngoài ra nghiệp vụ này còn giúp các Ngân hàng Thơng mại
tăng cờng tính ổn định của vốn trong hoạt động kinh doanh của mình.
- Nghiệp vụ đi vay: Đối với nghiệp vụ này các Ngân hàng Thơng mại
tiến hành tạo vốn cho mình bằng việc vay các tổ chúc tín dụng trên thị trờng
tiền tệ và vay Ngân hàng Trung Ương dới các hình thức tái chiết khấu hay
vay có đảm bảo, nhằm tạo sự cân đối trong điều hành vốn của bản thân
Ngân hàng Thơng mại khi mà họ không tự cân đối đợc trên cơ sở cân đối tại
chỗ.
- Nghiệp vụ huy động vốn khác: Các Ngân hàng Thơng mại tiến hành
tạo vốn cho mình thông qua việc nhận làm đại lý hay uỷ thác vốn cho các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nớc. Ngoài ra,thông qua việc sử dụng các phơng tiện trong thanh toán, đòi hỏi khách hàng phải ký gửi một bộ phận tiền
vào ngân hàng và trên cơ sở đó các Ngân hàng có thể sử dụng những vốn
nhàn rỗi trên tài khoản để đa vào hoạt động kinh doanh. Để mở rộng nghiệp
vụ này các Ngân hàng Thơng mại cần chú trọng đến phát triển các dịch vụ
và không ngừng nâng cao uy tín của mình trên thơng trờng.
- Vốn tự có của Ngân hàng: Đây là vốn thuộc sở hữu riêng của Ngân
hàng.Trong thực tế khoản vốn này không ngừng đợc tăng lên từ kết quả hoạt
động kinh doanh của bản thân Ngân hàng mang lại. Bộ phận vốn này đóng
12



góp một phần đáng kể vào trong hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng
Thơng mại đồng thời góp phần vào vị thế của Ngân hàng Thơng mại trên thơng trờng.
1.4.2.Nghiệp vụ tài sản có.
Đây là nghiệp vụ phản ánh quá trình sử dụng vốn vào các mục đích
nhằm đảm bảo an toàn cũng nh tìm kiếm lợi nhuận của các Ngân hàng Thơng mại.Bao gồm các nghiệp vụ :
- Nghiệp vụ ngân quỹ : Nghiệp vụ này phản ánh các khoản vốn của
Ngân hàng đợc dùng vào với mục đích đảm bảo an toàn về khả năng thanh
toán và thực hiện quy định vê dự trữ bắt buộc do Ngân hàng Trung ơng đề
ra.
- Nghiệp vụ cho vay : Các Ngân hàng Thơng mại thực hiện quả trình
đầu t bằng vốn của mình thông qua hoạt động hùn vốn, góp vốn kinh doanh
chứng khoán trên thị trờng.
- Nghiệp vụ đầu t tài chính : Các Ngân hàng Thơng mại thực hiện quá
trình đầu t vốn của mình thông qua các hoạt động hùn vốn, góp vốn, kinh
doanh chứng khoán trên thị trờng.
- Nghiệp vụ khác : Bằng các hoạt động khác trên thị trờng nh : kinh
doanh ngoại tệ, vàng bạc và kim quý, thực hiện các dịch vụ t vấn, dịch vụ
ngân quỹ, nghiệp vụ uỷ thác và đại lý, kinh doanh và bảo hiểm vật quý ,
giấy tờ có giá, cho thuê két, cầm đồ và các dịch vụ khác theo quy định của
pháp luật, mà các Ngân hàng thu đợc những khoản lợi nhuận đáng kể.
2. Cơ cấu nguồn vốn của NHTM
2.1 Nguồn vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu của NHTM hay còn gọi là vốn tự có do Ngân hàng tạo
lập đợc, thuộc sở hữu của Ngân hàng thông qua vốn góp của các chủ sở hữu
hoặc hình thành từ kết quả kinh doanh.Vốn này chiếm tỷ trọng nhỏ chỉ vào
khoảng(5%-10%) trong tổng nguồn vốn của Ngân hàng, nhng đây lại là
điều kiện pháp lý bắt buộc để thành lập Ngân hàng. Đây là nguồn vốn có
tính chất ổn định vì nó thuộc về quyền sở hữu của Ngân hàng.

13


Theo nghị định số 82-1998/NĐ-CP ngày 03/10/1998 của chính phủ,
vốn pháp định của NHTMQD nh: NHNo&PTNT Việt Nam là 2200 tỷ
VND, các NHCT,NHNT là 1100 tỷ VND, với các NHTM cổ phần đô thị ở
Hà Nội, Tp HCM là 70 tỷ VND, tại các tỉnh, Tp khác là 50 tỷ VND.Vốn
pháp định cho NHTM cổ phần nông thôn là 5 tỷ VND, ngân hàng liên
doanh là 10 triệu USD, chi nhánh ngân hàng nớc ngoài đặt tại Việt Nam là
15 triệu USD.
Theo quyết định 279/1999/QĐ-NHNN5 của thống đốc NHNN quy
định
( hệ số cook: Hc = VTC/Tổng TSC 8% )
Vốn tự có có vai trò rất quan trọng đó là nguồn vốn chính ngân hàng
sử dụng để mua sắm bất động sản, trang thiết bị cho mình. Nó không những
là tài sản đảm bảo thanh toán cho ngời gửi tiền khi ngân hàng gặp rủi ro mà
còn góp phần duy trì khả năng trả nợ bằng cách cung cấp một khoản tài sản
có dự trữ để ngân hàng khỏi bị đe dọa bởi sự thua lỗ, để có thể tiếp tục hoạt
động. Ngoài ra các cơ quan quản lý muốn điều chỉnh hoạt động ngân hàng
cũng dựa vào vốn tự có ví dụ quy định các ngân hàng cho vay một khách
hàng lớn nhất không quá 15%VTC của ngân hàng.
2.2 Nguồn vốn huy động
Nguồn vốn huy động là nhng giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động đợc
từ các tổ chức kinh tế và cá nhân trong xã hội thông qua quá trình thực hiện
các nghiệp vụ trung gian và đợc dùng làm vốn để kinh doanh. Đây là nguồn
vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong ngân hàng, thờng là ở mức 80%-90% tổng
nguồn vốn.
Nguồn vốn huy động bao gồm:
Tiền gửi giao dịch: là nguồn vốn có chi phí thấp nhất nhng hạn chế của
nó là có thể bị rút bất kỳ lúc nào vì là tiền gửi có thể phát hành séc, thanh

toán theo yêu cầu của ngời gửi nên nguồn vốn này thờng không ổn định.
Tiền gửi phi giao dịch bao gồm: tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi có kỳ hạn
hoặc các giấy chứng nhận tiền gửi. Đây là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn
nhất trong tổng nguồn vốn của các ngân hàng. Mục đích của loại tiền gửi
14


này là hởng lãi.
Tiền vay: là nguồn vốn NHTM có thể vay của NHNN dới hình thức
chiết khấu hay tái cấp vốn hoặc vay của các ngân hàng, TCTD khác trên thị
trờng liên ngân hàng trong nớc hoặc quốc tế. Tiền vay có thời hạn từ một
ngày (over night) đến một vài tháng hoặc vài năm và thờng phải chịu chi phí
khá cao.
Vốn nhận uỷ thác đầu t : là nguồn vốn nhận uỷ thác đầu t của nhà nớc,
của các tổ chức tài chính trong nớc và quốc tế theo các chơng trình, dự án có
mục tiêu riêng. Các tổ chức quốc tế nh : Ngân hàng Thê giới (World bank),
ngân hàng phát triển Châu á (Asia development bank),quỹ tài chính của
chính phủ Pháp (CFD) uỷ thác cho NHNo&PTNT Việt Nam cho vay theo
các dự án thuộc kinh tế nông nghiệp, nông thôn nh : dự án phục hồi và phát
triển nông thôn , tín dụng nông thôn.
Bản chất của nguồn vốn huy động là tài sản thuộc quyền sở hữu khác
nhau, nên ngân hàng chỉ có quyền sử dụng mà không có quyền sở hữu và có
trách nhiệm hoàn trả đúng hạn cả gốc lẫn lãi khi đến hạn, hoặc khi khách
hàng có nhu cầu rút vốn.
Vốn huy động đóng vai trò quan trọng đối với hoạt động kinh doanh
của Ngân hàng đó là:
- Vốn huy động quyết định đến toàn bộ quy mô hoạt động và quy mô
tín dụng của ngân hàng. Nói đến quy mô hoạt động của ngân hàng, ngời ta
thờng đề cập đến cả khía cạnh cả về chiều rộng và chiều sâu. Về chiều rộng,
đó là khả năng ngân hàng có thể hực hiện đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ

của mình, để đáp ứng tốt nhất nhu cầu dịch vụ của khách hàng. Đó cũng là
khả năng mà ngân hàng có thể mở rộng mạng lới chi nhánh, hiện đại hoá cơ
sở vật chất, xây dựng một hệ thống ngân hàng hiện đại, vững mạnh. Về
chiều sâu đó là chất lợng hoạt động của mỗi ngân hàng, tạo ra một hình ảnh
riêng cho ngân hàng.
- Vốn huy động quyết định đến khả năng thanh toán và đảm bảo uy tín
của các ngân hàng trên thị trờng. Để tồn tại và ngày càng mở rộng quy mô
hoạt động uy tín là một yếu tố rất cần thiết đối với tất cả ngân hàng. Uy tín
đó trớc hết phải thể hiện ở khả năng sẵn sàng thanh toán chi trả cho khách
15


hàng. Khả năng thanh toán của ngân hàng càng cao thì vốn khả dụng của
ngân hàng càng lớn.
Nguồn vốn huy động còn ảnh hởng đến năng lực cạnh tranh trên thị trờng. Các NHTM đều hiểu rằng kinh doanh trong chơ chế thị trờng thì sức
mạnh cạnh tranh mang ý nghĩa sống còn, vì vậy các ngân hàng luôn tìm mọi
cách nâng cao khả năng này.Vốn là yếu tố giúp tạo nên sức mạnh cạnh
tranh vì nó tạo điều kiện cho ngân hàng thực hiện đợc chiến lợc đa dạng hoá
sản phẩm, mở rộng mạng lới kinh doanh, duy trì khả năng thanh toán ở mức
cao nhất và giúp ngân hàng xây dựng đợc mô hình hoạt động theo đúng tiêu
chuẩn một ngân hàng hiện đại.
- Các nguồn vốn khác: gồm các nguồn vốn trong thanh toán (ký quỹ,
chênh lệch thanh toán liên hàng.) hoặc các khoản quản lý giữ hộ khác
Nh vậy , việc duy trì và phát triển nguồn vốn luôn phải đợc u tiên hàng
đầu trong hoạt động của các ngân hàng vì đầu vào ổn định và phát triển sẽ là
cơ sở vững chắc để ngân hàng thành công trong kinh doanh.
3.Các hình thức huy động vốn của NHTM
3.1.Huy động vốn từ tài khoản tiền gửi
3.1.1 Tài khoản tiền gửi không kỳ hạn :
Là loại tiền gửi mà khách hàng là các tổ chức kinh tế, cá nhân gửi vào

ngân hàng với mục đích chính để thực hiện các khoản chi trả trong hoạt
động sản xuất kinh doanh,tiêu dùng, với nội dung chi trả nh vậy, tiền gửi
không kỳ hạn còn đợc gọi là tiền gửi thanh toán. Đối với loại tiền gửi này
ngời gửi tiền có thể rút ra bất kỳ lúc nào trong phạm vi số d tài khoản.Với
tính chất linh hoạt của số d và ngời gửi tiền đợc hởng các tiện ích thanh
toán, nên tiền gửi thanh toán thờng không đợc ngân hàng trả lãi hoặc trả lãi
với mức lãi suất thấp. Do tính biến động của loại tiền gửi này, nên ngân
hàng không chủ động sử dụng và phải dự trữ một số tiền để đảm bảo thanh
toán ngay khi khách hàng có nhu cầu. Có 2 loại :
Tài khoản tiền gửi thanh toán: là loại tài khoản tiền gửi mà khách hàng
gửi vào ngân hàng để thực hiện các khoản thanh toán về mua hàng hoá, dịch
vụ và các khoản thanh toán khác trong quá trình hoạt đọng kinh doanh của
16


khách hàng bằng cách thanh toán không dùng tiền mặt: sec, thẻ thanh toán,
UNC
Khách hàng có quyền rút tiền bất kỳ lúc nào thông qua các công cụ
thanh toán. Một quyền lợi đối với khách hàng khi sử dụng dịch vụ này là
khách hàng có thể vay tạm thời tiền của ngân hàng khi cần thiết, gọi là thấu
chi. Nhờ những đặc điểm này nên tài khoản tiền gửi thanh toán rất tiện lợi,
linh hoạt phù hợp với cơ chế thị trờng.Với ngân hàng thì đây là một nguồn
vốn lớn với chi phí đầu vào khá thấp, nhng ngân hàng phải có trách nhiệm
hoàn trả cho khách hàng bất kỳ lúc nào, nên nguồn vốn này gây khó khăn
cho ngân hàng trong việc lên cân đối và tính chủ động trong sử dụng vốn bị
hạn chế rất nhiều. Một lý do khác gây nên sự mất ổn định của loại tiền gửi
nay là do chi phí của ngân hàng cho nó thấp, dẫn đến viêc cạnh tranh giữa
các NHTM để huy động loại tiền gửi này.
Tài khoản tiền gửi không kỳ hạn thuần tuý: là loại tiền gửi không kỳ
hạn, khách hàng gửi vào ngân hàng nhằm đảm bảo an toàn về tài sản. Tiền

gửi không kỳ hạn thuần tuý cũng là tài sản của ngời ký thác, họ có quyền
rút bất kỳ lúc nào, ngân hàng luôn luôn phải đảm bảo có để thanh toán, lãi
suất tiền gửi không kỳ hạn thuần tuý cao hơn lãi suất tiền gửi thanh toán.
Mục đích của ngời gửi tiền là đảm bảo an toàn vì khách không xác định đợc
thời gian nhàn rỗi cho số tiền của họ và họ không có nhu cầu sử dụng dịch
vụ thanh toán không dùng tiền mặt của ngân hàng. Theo nghị định 64 của
chính phủ thì tài khoản này cũng đợc phép thấu chi.
3.1.2 Tài khoản tiền gửi có kỳ hạn
Tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền mà ngời gửi tiền chỉ đợc lĩnh tiền khi
đáo hạn.Ngời gửi tiền loại này không vì mục đích thanh toán mà vì mục
đích an toàn tài sản và hởng lãi suất. Tiền gửi có kỳ hạn là nguồn vốn ổn
định, vững chắc của ngân hàng nên ngân hàng nhiều kì hạn khác nhau 3, 6,
7, 9, 12, 13 thángvới mức lãi suất khác nhau để thu hút khách hàng. Nh ng
lãi suất kỳ hạn của khoản tiền gửi chỉ đợc nhận khi rút đúng hạn nếu khách
hàng rút trớc hạn thì ngời gửi không đợc hởng lãi hoặc đợc hởng lãi theo lã
suất không kỳ hạn tuỳ theo quy định của ngân hàng.
3.1.3 Tiền gửi tiết kiệm
17


Là loại tiền gửi của các tầng lớp trong xã hội với mục đích tích luỹ và
hởng lãi .Có 2 loại:
Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn : Đặc điểm của loại tiết kiệm này là
khách hàng có thể gửi tiền và rút tiền bất kỳ lúc nào trong giờ giao dịch của
ngân hàng.Ngời gửi tiết kiệm lần đầu làm thủ tục đăng ký mẫu chữ ký(hoặc
số chứng minh th) và nhận đợc sổ tiết kiệm không kỳ hạn. Sau đó việc thực
hiện gửi hay rút đều làm cùng trên quyển sổ đó, không phải làm sổ mới.
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: khách hàng khi gửi có sự thỏa thuận trớc
với ngân hàng về thời gian gửi và rút, lãi suất của loại này cao hơn loại
không kỳ hạn. Mỗi lần gửi tiền khách hàng đợc nhận một quyển sổ nếu

khách hàng gửi tiếp thì sẽ nhận đợc quyển sổ mới.
3.2.Huy động vốn bằng phát hành giấy tờ có giá
Các giấy tờ có giá là các công cụ nợ do ngân hàng phát hành để huy
động vốn trên thị trờng.Thờng ngân hàng phát hành khi cần một lợng vốn
lớn nên lãi suất thờng cao hơn tiền gửi tiết kiệm thông thờng.
3.2.1 Phát hành trái phiếu.
Là cam kết nghĩa vụ trả nợ ,cả gốc và lãi của ngân hàng phát hành đối
với chủ sở hữu trái phiếu nhằm huy động vốn trung và dài hạn .Việc phát
hành trái phiếu, các NHTM chịu sự quản lý của NHNN, của cơ quan quản
lý trên thị trờng chứng khoán và có thể bị chi phối bởi uy tín của ngân hàng.
3.2.2 Phát hành chứng chỉ tiền gửi (CDs)
CDs là giấy tờ xác nhận tiền gửi định kỳ ở một ngân hàng.Ngời sở hu
CDs sẽ đợc thanh toán tiền lãi theo kỳ và nhận đủ khi đến hạn, CDs sau khi
phát hành đợc lu thông.
3.2.3 Phát hành kỳ phiếu.
Đây là loại giấy tờ có giá ngắn hạn (trong một năm ).Nó có đặc điểm tơng tự trái phiếu nhng có thời gian đáo hạn ngắn hơn trái phiếu vì nó đợc sử
dụng cho mục đích huy động vốn ngắn hạn của ngân hàng.
3.2.4 Phát hành giấy tờ có giá khác
Điển hình là việc phát hành EURO DOLLAR. Đây là hình thức phát
18


hành phiếu nợ để thu hút vốn của nớc ngoài .Nó chỉ dùng để huy động vốn
bằng đô la.Ngân hàng sử dụng để thu hút vốn ngắn hạn (ở trung tâm tài
chính loại phiếu nợ này đợc chấp nhận nh đô la). Quyền phát hành ở một số
nớc trong đó có Việt Nam đợc giới hạn ở một số ngân hàng đặc biệt nh :
ngân hàng ngoại thơng, ngân hàng XNK. Các ngân hàng trên đợc phép phát
hành phiếu nợ này ở trong nớc và nớc ngoài.
3.3 Vốn đi vay.
Vốn đi vay là nguồn vốn mà ngân hàng chịu chi phí cao hơn vốn huy

động , vì vậy chỉ trong trờng hợp ngân hàng thiếu vốn khả dụng trong một
khoảng thời gian ngắn thì ngân hàng mới vay. Khoản thiếu này có thể vay ở
NHNN, ở các ngân hàng thơng mại khác, vay ở thị trờng tiền tệ
3.3.1 Vay của ngân hàng nhà nớc
Theo điều 17- Luật ngân hàng nhà nớc Việt Nam, ở Việt Nam hiện nay
có các loại cho vay của NHNN đối với NHTM nh sau:
-Vay theo hồ sơ tín dụng.
-Vay theo chiết khấu, tái chiết khấu các giấy tờ có giá ngắn hạn.
-Vay cầm cố.
-Vay thanh toán bù trừ.
Thông qua nhu cầu vốn của ngân hàng thơng mại, NHNN sẽ phát hành
thêm tiền trung ơng theo kế hoạch, bổ sung lợng vốn khả dụng cho ngân
hàng một cách thờng xuyên, kịp thời và là cánh cho vay cuối cùng nhằm
cứu nguy cho các NHTM khi cần thiết ,vì nếu sự đổ vỡ của NHTM có thể
gây ảnh hởng đến sự an toàn của toàn hệ thống ngân hàng.
3.3.2 Vốn uỷ thác đầu t.
Vốn uỷ thác đầu t : Ngân hàng có thể tạo vốn thông qua việc làm uỷ
thác cho cá nhân, doanh nghiệp nh phân chia lợi nhuận, lơng, hay làm đại lý
cho tổ chức quốc tế, làm đại lý phát hànhkhi chủ sở hữu của các nguồn
tiền nay cha sử dụng thì ngân hàng có thể sử dụng làm vốn kinh doanh.
Nguồn vốn uỷ thác đầu t nớc ngoài giống nh một khoản vốn vay, khác ở chỗ
việc sử dụng vốn thực hiện theo chỉ định của ngời làm uỷ thác.
19


3.3.3 Vay của tổ chức tín dụng
Các Ngân hàng thơng mại có thể thu hút vốn bằng cách vay ở các tổ
chức tài chính tín dụng. Đối với những ngân hàng ở các nớc phát triển có
quan hệ rộng khắp thì nguồn vốn này là một nguồn vốn vay thờng xuyên và
khá quan trọng. Nguồn vốn vay mợn này đã trở thành một nguồn vốn quan

trọng hơn đối với các ngân hàng trong những năm qua. Trong hoạt động
quan hệ quốc tế, việc vay mợn từ các tổ chức tín dụng quốc tế cũng cung
cấp cho ngân hàng những nguồn vốn quan trọng. Tuy nhiên đối với các
quốc gia đang phát triển, các ngân hàng thơng mại thờng có quan hệ quốc tế
hạn hẹp, do đó việc thu hút những nguồn vốn này còn nhiều hạn chế và thờng đợc huy động theo các chơng trình dự án quốc tế.
3.3.4 Vay trên thị trờng tiền tệ.
Thị trờng tiền tệ là thị trờng vốn ngắn hạn , nơi mua bán các giấy tờ có
giá ngắn hạn nh tín phiếu kho bạc, tín phiếu ngân hàng, chứng chỉ tiền gửi
.Thông qua thị trờng tiền tệ , ngân hàng phát hành các phiếu nhận nợ để
vay vốn.
3.4 Vốn khác
Vốn trong thanh toán : Khi ngân hàng thực hiện dịch vụ chi hộ, thu hộ,
chuyển tiền trong thời gian nhàn rỗi, ngân hàng đợc phép sử dụng, hoặc khi
cung cấp các dịch vụ , phơng tiện thanh toán thì ngân hàng phải yêu cầu
khách hàng ký gửi một số tiền tại ngân hàng (mở L/C , thanh toán sec) là
tiền bảo chứng.Trong thời gian khách hàng cha sử dụng, ngân hàng đợc sử
dụng tài khoản này mà không mất phí.
Với nguồn vốn này,ngân hàng không phải mất chi phí nhng nó chỉ
mang tính tạm thời vì chỉ chiếm dụng trong thời gian ngắn, tính ổn định
không cao chỉ mang tính chất hỗ trợ song nó cũng rất cần thiết cho ngân
hàng.
3.5 Nguồn vốn điều hoà trong hệ thống :
Các ngân hàng thơng mại có nhiều chi nhánh nằm trên các địa bàn
khác nhau nên luôn luôn xuất hiện tình trạng thừa vốn hoặc thiếu vốn đối
với các chi nhánh trong cùng một hệ thống. Sở dĩ xuất hiện tình trạng này là
20


do trên mỗi địa bàn thì có những điều kiện kinh tế xã hội khác nhau do đó
có tác động mạnh mẽ đến nguồn vốn và khả năng sử dụng vốn của từng chi

nhánh. để giải quyết tình trạng này các ngân hàng thơng mại hoặc các sở tài
chính sẽ thực hiện việc điều hoà nguồn vốn trong hệ thống. Chính vì vậy
nguồn vốn điều hoà trong hệ thống cũng là một nguồn vốn khá quan trọng,
nó giúp cho ngân hàng có thể mở rộng đợc hoạt động trên thị trờng và làm
tăng lợi nhuận của ngân hàng.
4. Nội dung cơ bản nghiệp vụ kế toán huy động vốn
4.1 Tài khoản và chứng từ sử dụng trong công tác kế toán huy động
vốn
4.1.1 Tài khoản sử dụng
Các tài khoản phản ánh nghiệp vụ huy động vốn đợc bố trí ở tài khoản
loại 4 trong hệ thống tài khoản.Loại tài khoản này dùng để phản ánh mọi
khoản nợ phát sinh trong quá trình hoạt động mà Tổ chức tín dụng phải trả,
phải thanh toán cho các chủ nợ.
Tài khoản vay gồm:
Nhóm tài khoản 40: các khoản nợ Chính phủ và NHNN
Nhóm tài khoản 41: các khoản nợ các tổ chức tín dụng khác
Hạch toán nh sau:

Bên nợ ghi : - số tiền ngân hàng trả nợ
- số tiền bị xử lý chuyển nợ quá hạn
Bên có ghi : - số tiền ngân hàng đi vay
Số d có : phản ánh số tiền còn nợ của NHNN và TCTD
Hạch toán chi tiết : mở chi tiết cho từng loại vay và theo từng ngân hàng
cho vay.
Tài khoản tiền gửi:
Nhóm tài khoản 42: Tiền gửi của khách hàng
21


Tài khoản này dùng để phản ánh số tiền khách hàng gửi vào ngân hàng

Hạch toán nh sau:
Bên nợ ghi : số tiền khách hàng rút ra
Bên có ghi : số tiền khách hàng gửi vào
Số d có :phản ánh số tiền hiện có của khách hàng
Hạch toán chi tiết : mở cho mỗi ngời gửi tiết kiệm một tài khoản chi tiết
Tài khoản phát hành giấy tờ có giá
Nhóm tài khoản 43:Tổ chức tín dụng phát hành giấy tờ có giá
Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình phát hành giấy tờ có giá và thanh
toán giấy tờ có giá của TCTD phát hành.
Hạch toán nh sau:
Bên nợ ghi : số tiền chi trả cho các giấy tờ có giá khi đến kỳ hạn
thanh toán
Bên có ghi : số tiền thu về phát hành các giấy tờ có giá
Hạch toán chi tiết : mở chi tiết cho từng khách hàng
Tài khoản vốn tài trợ, uỷ thác đầu t.
Nhóm tài khoản 44 : vốn tài trợ, uỷ thác đầu t, cho vay.
Tài khoản này dùng để phản ánh số vốn tài trợ , uỷ thác đầu t cho vay của
chính phủ, các tổ chức quốc tế và các tổ chức , cá nhân khác giao cho tổ
chức tín dụng để sử dụng theo các mục đích chỉ định , tổ chức tín dụng có
trách nhiệm hoàn trả vốn này khi đến hạn.
Hạch toán nh sau:
Bên nợ ghi : số vốn chuyển trả lại cho tổ chức giao vốn (theo những
kỳ hạn trong hợp đồng khi giao vốn)
Bên có ghi : số vốn nhận đợc của chính phủ, các tổ chức Quốc tế và
các tổ chức , cá nhân khác giao cho tổ chức tín dụng.
Số d có: phản ánh số vốn tài trợ,uỷ thác đầu t, cho vay đợc giao
đang sử dụng
22



Hạch toán chi tiết: mở chi tiết theo từng tổ chức giao vốn và từng loại vốn
Tài khoản tiền lãi cộng dồn dự trả
Tài khoản 491 : lãi phải trả cho tiền gửi
Tài khoản 492,493,494,496 : lãi phải trả cho các khoản nợ
Tài khoản này dùng để phản ánh số lãi cộng dồn dự trả, tính tiền các khoản
tiền gửi của khách hàng mà ngân hàng sẽ trả khi đến hạn .
Việc hạch toán tài khoản lãi cộng dồn dự trả không quan tâm đến việc ngân
hàng đã thực sự trả dòng lãi hay cha mà chi phí trả lãi phải đợc hạch toán
khi phát sinh (trên cơ sở tính trớc và ghi nhận trong kỳ tính toán để đảm bảo
rằng báo cáo tài chính sẽ phản ánh đúng đắn các khoản chi phí phát sinh
trong kỳ kinh tế xác định thích ứng với các khoản thu nhập tạo ra trong kỳ.
Hạch toán nh sau:
Bên nợ ghi : số tiền lãi ngân hàng đã trả
Bên có ghi : số tiền lãi tính cộng dồn (phải trả)
Số d có : phản ánh số tiền lãi ngân hàng cha thanh toán.
Tài khoản chi phí chờ phân bổ.
Tài khoản 388:
Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí thực tế đã phát sinh nhng cha
có liên quan đến kết quả hoạt động kinh doanh của nhiều kỳ kế toán và việc
kết chuyển phân bổ khoản chi phí này vào chi phí của các kỳ kế toán phù
hợp với quy định của chuẩn mực kế toán.
Hạch toán nh sau:
Bên nợ ghi : chi phí chờ phân bổ (chi phí trả trớc) phát sinh trong kỳ.
Bên có ghi : chi phí trả trớc đợc phân bổ vào kỳ chi phí trong kỳ.
Số d nợ : phản ánh các khoản chi phí trả trớc chờ phân bổ.
Hạch toán chi tiết : Mở tài khoản chi tiết theo từng khoản chi phí trả trớc
chờ phân bổ.
4.1.2.Chứng từ :
23



Theo quyết định 165/HDQT-KHTH, ban hành ngày 25/06/2003, chứng từ
sử dụng trong kế toán huy động vốn gồm :
- Chứng từ tiền mặt : giấy nộp tiền, giấy gửi tiền, giấy lĩnh tiền, sec tiền
mặt
- Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt : Sec chuyển khoản, sec
bảo chi, UNC.
- Các loại kỳ phiếu, trái phiếu, CDs
- Các loại sổ tiết kiệm
- Phiếu lu,phiếu thu, phiếu chi
Các chứng từ này có liên quan đến việc nộp tiền và lĩnh tiền từ tài khoản
khách hàng nên phải đảm bảo tính pháp lý cao, không sử dụng lẫn lộn các
loại chứng từ. Một số loại phải bảo quản theo chế độ bảo quản chứng từ có
giá nh : các loại sec, các loại thẻ, phiếu tiết kiệm , các loại kỳ phiếu, trái
phiếu.

24


4.2 Kế toán huy động vốn từ tài khoản tiền gửi
4.2.1 Nguyên tắc, thủ tục mở tài khoản tiền gửi
a)Nguyên tắc mở
Đối với tổ chức kinh tế, khi mở tài khoản phải có t cách pháp nhân , thực
hiện hạch toán kinh tế độc lập.Đối với cá nhân , khi mở tài khoản phải có t
cách thể nhân , có giấy phép đăng ký kinh doanh nếu là doanh nghiệp t
nhân. Việc lựa chọn nguyên tắc mở tài khoản, số lợng tài khoản là do yêu
cầu của khách hàng, chủ tài khoản.Nếu là cá nhân thì phải đăng ký mẫu chữ
ký tại ngân hàng. Nếu là tổ chức thì có thể là ngời đại diện cho tổ chức đó
có thể là giám đốc hoặc kế toán trởng cả hai đều phải đăng ký mẫu chữ ký
tại ngân hàng.

Chủ tài khoản phải chịu trách nhiệm pháp lý về số tài sản trên tài
khoản của mình.Khi nào chủ tài khoản thực hiện các giao dịch trên tài
khoản bằng chứng từ kế toán hợp lệ, ngân hàng mới trích tài khoản của
khách hàng để thực hiện các dịch vụ thanh toán trừ trờng hợp có lệnh của
toà án , trọng tài kinh tế hay ngân hàng chủ động trích tài khoản để thu nợ
khi đáo hạn. kế toán trởng của ngân hàng có trách nhiệm kiểm soát thủ tục
mở tài khoản và trực tiếp quản lý hồ sơ mở tài khoản của khách hàng.
b) Thủ tục mở tài khoản
Theo điều 4, quyết định 1284/QĐ-NHNN của thống đốc NHNN ngày
21/11/2002, để mở tài khoản tiền gửi các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức
đoàn thể , công dân Việt Nam và ngời nớc ngoài đang hoạt động trên lãnh
thổ Việt Nam phải gửi cho ngân hàng các giấy tờ sau :
+ Đối với khách hàng là doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức đoàn thể :
- Giấy đề nghị mở tài khoản do chủ tài khoản (là giám đốc) ký tên
đóng dấu, trong đó ghi rõ họ tên đơn vị, họ tên chủ tài khoản, địa chỉ
giao dịch của đơn vị, tên ngân hàng nơi mở tài khoản.
- Bản đăng ký mẫu dấu và chữ ký để giao dịch với ngân hàng nơi mở
tài khoản, gồm chữ ký của chủ tài khoản (giám đốc), kế toán trởng và
nhũng ngời đợc uỷ quyền ký thay, cùng với mẫu dấu của đơn vị.
25


×