Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Luận văn tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty cổ phần cơ khí đúc gang thanh sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (310.96 KB, 59 trang )

Lời mở đầu
Trong thời đại phát triển khoa học kỹ thuật hiện nay ngành kế toán đang
được sự quan tâm đặc biệt. Nó trở thành một công cụ không thể thiếu trong
bất cứ một lĩnh vực sản xuất hay một lĩnh vực đời sống nào. Ngành kế toán
được áp dụng rộng rãi từ các doanh nghiệp lớn đến các doanh nghiệp nhỏ, từ
các công ty nhà nước đền các công ty liên doanh, tư nhân và các cơ quan do
nhà nước lập ra. Chính vì vậy ngành kế toán đã được các quốc gia quan tâm
và đưa nó vào một ngành được ưu tiên phát triển trong mục tiêu đẩy mạnh xây
dựng đất nước. Ngành kế toán ngày nay đã có những bước phát triển mạnh và
còn lan rộng và phát triển ở cả những nước kém phát triển.
Xét trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế, việc hạ giá thành sản phẩm của
doanh nghiệp đem lại sự tăng tích luỹ cho nền kinh tế. Do đó, hạ giá thành sản
phẩm không chỉ là vấn đề của các doanh nghiệp mà còn là vấn đề quan tâm
của toàn ngành, toàn xã hội.
Doanh nghiệp làm tốt công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm sẽ giúp doanh nghiệp tính toán giá thành một cách chính xác
để từ đó xác định được kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Đồng thời sẽ
cung cấp những thông tin cần thiết cho bộ máy quản lý để các nhà quản trị đưa
ra những biện pháp chiến lược phù hợp, giúp doanh nghiệp sử dụng vốn hiệu
quả, chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Công ty Cổ phần cơ khí đúc gang Thanh Sơn chuyên sản xuất phôi bầu
quạt , đế quạt , động cơ điện cung ứng cho các Công ty điện cơ, cột đèn chiếu
sáng cho Công ty chiếu sáng đô thị Hải phòng. Sản phẩm của doanh nghiệp
luôn gặp phải sự cạnh tranh rất lớn từ các sản phẩm trong nước. Vì vậy, vấn đề
hạ thấp giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh là vấn đề quan tâm hàng
đầu của Công ty.
Sau một thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần cơ khí đúc gang Thanh
Sơn qua tìm hiểu thực tế và nhận thấy tầm quan trọng của công tác kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, đồng thời được sự giúp đỡ
của phòng kế toán và của cô giáo hướng dẫn cộng với sự nghiên cứu cố gắng
của bản thân, em đã hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp với đề tài: Tổ chức công


1


tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty
Cổ phần cơ khí đúc gang Thanh Sơn.
Kết cấu đề tài:
Phần I: Giới thiệu khái quát về công ty cổ phần cơ khí đúc gang Thanh
Sơn
1.1. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản
xuất – kinh doanh tại Công ty Cổ phần cơ khí đúc gang Thanh Sơn.
1.2 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại CTCP cơ khí đúc gang Thanh
Sơn
Phần II. Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại CTCP Cơ khí đúc gang Thanh Sơn
2.1. Yêu cầu của Công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty cổ phần Cơ khí đúc gang Thanh Sơn
2.2 .Tình hình thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở CTCP
Cơ khí đúc gang Thanh Sơn
Phần III Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại CTCP Cơ khí đúc gang Thanh Sơn
3.1. Sự cần thiết và nguyên tắc hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm
3.2. Đánh giá chi phí sản xuất và tính giá thành sản phảm tại Công ty
Cổ phần cơ khí đúc gang Thanh sơn
3.3. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần cơ khí đúc gang thanh Sơn .
Tuy nhiên, trong phạm vi chuyên đề này do thời gian thực tập có hạn,
trình độ và kinh nghiệm của bản thân còn hạn chế nên không tránh khỏi những
thiếu sót. Rất mong sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và cán bộ kế toán
của doanh nghiệp để chuyên đề này được hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!

2


Mục Lục:
Danh mục sơ đồ, bảng biểu.
Sơ đồ 1: Sơ đồ quy trình công nghệ.
Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý chung tại doanh nghiệp.
Sơ đồ 3: Sơ đồ bộ máy kế toán.
Sơ đồ 4: Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán.
Sơ đồ 5: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ.
Bảng 1: Kết quả hoạt động và sản xuất kinh doanh năm 2004-2005.
Bảng 2: Bảng cân đối kế toán 31/12/2005.
Bảng 3: Sổ chi tiết vật liệu sản phẩm, hàng hoá
Bảng 4: Sổ chi tiết vật liệu sản phẩm hàng hoá
Bảng 5: Bảng kê xuất nguyên vật liệu.
Bảng 6: Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
Bảng 7: Sổ chi tiết tiền lương.
Bảng 8: Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội.
Bảng 9: Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ.
Bảng 10: Bảng kê chứng từ chi.
Bảng 11: Bảng tính giá thành sản phẩm.
Bảng các ký hiệu viết tắt trong bài
TGNH
PTKH
GTGT
NVL
CCDC
SXKD DD


Tiền gửi ngân hàng
Phải thu khách hàng
Giá trị gia tăng
Nguyên vật liệu
Công cụ dụng cụ
Sản xuất kinh doanh dở

c.kỳ
đ. kỳ
SL
VL
NG
HM

Cuối kỳ
Đầu kỳ
Số lượng
Vật liệu
Nguyên giá
Hao mòn tài sản cố

TSCĐ
TP

dang
Tài sản cố định
Thành phẩm

TSCĐ

C. P

định
Chi phí

3


Phần I:
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
CƠ KHÍ ĐÚC GANG THANH SƠN
1.1 Đặc điểm kinh té kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản
xuất kinh doanh :
1.1.1: Quá trình hình thành và phát triển của CTCP Cơ khí đúc gang
Thanh Sơn .
Công ty cổ phần cơ khí đúc gang Thanh Sơn là một doanh nghiệp
chuyên sản xuẩt phôi bầu, đế quạt động cơ điện cung ứng cho các công ty điện
cơ, xuất khẩu cột đèn chiếu sáng sang các nước Châu âu và các chi tiết bộ
phận máy móc khác Ặ.
Trụ sở chính:

xã Mỹ Đồng – Thuỷ Nguyên - Hải Phòng.

Điện thoại :

0313.773521

Mã số thuế:

0200572798


Vốn điều lệ:

2.600.000.000 VNĐ

Loại hình DN:

Công ty cổ phần.

Fax

: 0313.773924

Tiền thân của CTCP Cơ khí đúc gang Thanh Sơn hiện nay là Cơ sở sản
xuất đúc gang Thanh Sơn- một cơ sở sản xuất nhỏ, sản phẩm chủ yêu phục vụ
cho cuộc sống của người nông dân như: đúc cày, đúc cuốcẶĐược thành lập
vào năm 1994, với số vốn ban đầu là 50 triệu đồng và 15 công nhân.
Đến năm 2000 do đòi hỏi của nền kinh tế thị trường cùng sự trưởng
thành của cơ sở cả về lực lượng lẫn trang thiết bị, tổ chức quản lý. Trến cơ sở
đó Cơ sở sản xuất đúc gang Thanh Sơn đổi tên thành Xí nghiệp tư nhân cơ khí
đúc gang Thanh Sơn, đến năm 2003 XNTN cơ khí đúc gang Thanh Sơn đổi
tên thành Công ty cổ phần cơ khí đúc gang Thanh Sơn theo giấy phép kinh
doanh 0201000618, ngày 21/07/2003 tại Sở kế hoạch đầu tư thành phố Hải
Phòng. Đăng ký nộp thuế tại Cục thuế thành phố Hải Phòng, với ngành nghề
kinh doanh chính là: đúc gang, kim loại màu; gia công cơ khí; đánh bóng, mạ
kềmẶ.
4


1.1.2 Đặc điểm chung về hoạt động kinh doanh:

a . Sản phẩm kinh doanh:
Sản phẩm chính là các loại phôi gang, bầu quạt trần, đế quạt, động cơ
điện các loại buliẶ nhằm cung ứng cho thị trường nội địa (Công ty điện cơ
Thống nhất Hà Nội, Công ty quang điện điện tử Bộ quốc phòng , Công ty chế
tạo điẹn máy Việt nam - Hungary Ặ) ngoài ra công ty còn sản xuất các loại cột
đèn chiếu sáng , hoa gang xuất khẩu sang các nước Châu âu.
Hầu hết nguyên vật liệu được mua từ thị trường trong nước với số
lượng và chất lượng luôn đảm bảo cho quá trình sản xuất. Nhà cung cấp vật
liệu chủ yếu cho công ty là: Công ty gang thép Thái Nguyên, Công ty Cổ phần
Hoàng Dung cung cấp nguyên liệu gang , Công ty than Vàng Danh – Uông Bí
- Quảng Ninh cung cấp nguyên liệu than ....
b. Cơ cấu lao động:
+ Tổng số lao động

:

100 người

Trong đó: Trực tiếp

:

80 người

Gián tiếp

:

20 người


+Trình độ đại học, cao đẳng:

8 người

+ Công nhân kỹ thuật

:

36 người

+Công nhân phổ thông

:

44 người

c. Năng lực sx (sản lượng):
+Sản xuất bầu, đế quạt

:

300.000 cái/năm

+Cột đèn chiếu sáng

:

1.200 cái/ năm

+Các loại phôi gang khác :


100.000 kg/năm

+ Động cơ điện :

350.000 kg/năm

d. Sản phẩm kinh doanh:
Sản phẩm chính là các loại phôi gang khoá cung ứng cho công ty khoá
Việt Tiệp, cột đèn chiếu sáng nhằm cung ứng cho thị trường nội địa (Công ty
chiếu sáng đô thị Hải Phòng) ngoài ra công ty còn sản xuất các loại cột đèn
chiếu sáng xuất khẩu sang các nước Châu âu.
5


Hầu hết nguyên vật liệu được mua từ thị trường trong nước với số
lượng và chất lượng luôn đảm bảo cho quá trình sản xuất. Nhà cung cấp vật
liệu chủ yếu cho công ty là: Công ty gang thép Thái Nguyên, Công ty than
Vàng Danh - Uông Bí-Quảng Ninh
1.1.3 Cơ cấu lao động:
+ Tổng số lao động

:

120 người

Trong đó: Trực tiếp

:


100 người

Gián tiếp

:

20 người

+Trình độ đại học, cao đẳng:

8 người

+ Công nhân kỹ thuật

:

42 người

+Công nhân phổ thông

:

58 người

Ỵ Năng lực sx (sản lượng):
+Sản xuất khoá Việt Tiệp :

3.000.000 cái/năm

+Cột đèn chiếu sáng


1.200 cái/ năm

:

+Các loại phôi gang khác :

100.000 kg/năm

1.1.4: Đặc điểm quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm của công ty.
Công nghiệp đúc gang là một ngành công nghiệp sản xuất vật chất truyền
thống đã có từ rất lâu đời. Trải qua lịch sử hàng ngàn năm phát triển, ngành
công nghiệp này đã đạt tới một công nghệ nhất định. Quy trình công nghệ của
ngành nhìn chung là đơn giản song chất lượng sản phẩm của từng mặt hàng lại
phụ thuộc vào bí quyết nghề nghiệp của từng doanh nghiệp. Do đặc điểm của
quy trình sản xuất nên tất cả các nguyên liệu -vật liệu chính cấu thành nên
thực thể của sản phẩm được tính toán ngay sau khi nhận hợp đồng kinh tế và
phụ thuộc vào quy cách yêu cầu chất lượng của sản phẩm. doanh nghiệp tư
nhân cơ khí đúc Phương Thành là một doanh nghiệp có quy mô nhỏ nên hầu
hết các sản phẩm được sản xuất ra với doanh nghiệp là thành phẩm còn đối
với khách hàng thì đó chỉ là các sản phẩm thô tồn tại dưới dạng bán thành
phẩm. Để đem đi sản xuất hay chuyển sang giai đoạn sản xuất tiếp theo các
sản phẩm này cần trải qua một giai đoạn hoàn thiện trung gian.
Ơ Công ty cổ phần Cơ khí đúc gang Thanh Sơn sự tham gia vào quá trình
6


sản xuất sản phẩm của nguyên vật liệu được thể hiện qua sơ đồ quy trình
công nghệ như sau:
Sơ đồ Số 1: Sơ đồ quy trình công nghệ


Gang

Định lượng NL-

Than

VL theo quy

Củi

cách sản phẩm

NVL phụ khác

ở một đơn đặt

Tạo
khuôn

Luỵên
gang

hàng

Phôi
gang

Xuất bán


Nhập kho

KCS

Hoàn
thiện

Tiện

Qua sơ đồ công nghệ trên ta thấy doanh nghiệp tổ chức sản xuất bao
gồm các giai đoạn sau:
- Giai đoạn tạo khuôn : Ngay sau khi nhận được đơn đặt hàng là các
hợp đồng kinh tế, căn cứ vào các quy định của sản phẩm doanh nghiệp tạo
khuôn theo quy cách thiết kế và số lượng sản phẩm được ghi chi tiết trong đơn
đặt hàng.
- Giai đoạn luyện gang: Căn cứ vào chi tiết đơn đặt hàng cho từng sản
phẩm của khách hàng, phong kỹ thuật vật tư tiến hành tính toán định mức khối
lượng vật tư cần thiết cho sản phẩm. Sau đó phân xưởng đúc tiếp nhận nguyên
7


vật liệu chính( ổ đây là gang và than đá định mức theo công thức: 2,2 tấn
gang- 1 tấn than) đưa xuống tổ đội thực hiện quá trình luyện gang. Cùng tham
gia vào quá trình này có các nguyên vật liệu phụ như : Đất sét , đá xanh, củi
đốtẶ .
- Giai đoạn phôi gang: Gang sau khi được đưa vào lò luyện bị nung
chảy, đổ vào khuôn đã được tạo trước. Sau một thời gian nhất định gang nóng
chảy đông đặc tạo thành hình dạng theo đúng khuôn mẫu gọi là phôi gang .
- Giai đoạn tiện phôi gang: Phôi gang được tạo ra sau quá trình làm sạch
sẽ được chuyển xuống phân xưởng để tiện và đánh bóng sản phẩm ngay tại

đây.
- Giai đoạn hoàn thiện: lúc này tuỳ vào yêu cầu, quy cách của từng loại
sản phẩm mà sản phẩm đó người công nhân có thể đánh bóng hoặc sơn lắp
ghép thành sản phẩm hoàn chỉnh theo yêu cầu của khách hàng.
Sau khi sản phẩm được hoàn thành, sản phẩm sẽ được nhập kho và
phòng KCS sẽ kiểm tra chất lượng của những sản phẩm đó. Những sản phẩm
nào đảm bảo đủ chất lượng, kỹ thuật sẽ được giao cho phòng kinh doanh vật
tư sắp xếp bố trí giao cho khách hàng theo đúng tiến độ và hợp đồng đã kí
kết.
1.1.5 Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất - kinh doanh của Công ty
Cổ phần cơ khí đúc gang Thanh Sơn :

8


Sơ đồ số 2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý chung
của Công ty Cổ phần cơ khí đúc gang Thanh Sơn.
Giám đốc

Phó Giám đốc kinh doanh

Phòng vật tư kinh
doanh

Tổ
SX 2

Tổ
SX 3


Kế toán trưởng

Phòng kỹ thuật

Phân xưởng đúc

Tổ
SX 1

Phòng tài chính kế toán

Phó giám đốc kỹ thuật

Phân xưởng tiện

Tổ
SX 4

Tổ
SX 1

Tổ
SX 2

9

Kế toán viên
Phòng KCS



Sơ đồ cơ cấu bộ máy:
Giám đốc: đại diện pháp nhân của doanh nghiệp, chịu trách nhiệm
trước pháp luật và cán bộ công nhân viên về tất cả các hoạt động sản xuất kinh
doanh, làm nghĩa vụ đối với Nhà nước theo đúng Hiến pháp và pháp luật.
Giám đốc có quyền duy trì và tinh lọc tổ chức bộ máy và quản lý nhằm có
hiệu quả, phân lĩnh vực công tác do các Phó giám đốc phụ trách và là người
trực tiếp chỉ đạo các Phòng vật tư kinh doanh, Phòng kỹ thuật, luôn nắm được
các quy trình kỹ thuật cũng như tiến độ sản xuất và chất lượng sản phẩm.
Phó giám đốc kinh doanh: được Giám đốc phân công phụ trách trong
lĩnh vự quản lý và mở rộng thị trường nội địa và nước ngoài. Chịu trách nhiệm
quan hệ đối nội, đối ngoại, ký kết hợp đồng sản xuất với các đối tác. Tham
mưu, cố vấn với Giám đốc về tình hình hoạt động kinh doanh của công ty
nhằm đạt hiệu quả cao, định hướng kinh doanh và giải pháp, chính sách kinh
doanh hữu hiệu.
Phó giám đốc kỹ thuật: chịu trách nhiệm phụ trách, chỉ đạo việc thiết
kế mẫu sản phẩm, giám sát quá trình sản xuất về kỹ thuật đồng thời tư vấn kỹ
thuật sản xuất với Giám đốc để dây chuyền sản xuất hoạt động có hiệu quả.
Phòng kinh doanh vật tư: chịu trách nhiệm thu mua vật tư, định mức
nguyên vật liệu cho từng loại sản phẩm, đảm bảo cung cấp kịp thời cho nhu
cầu sản xuất. Phòng kinh doanh vật tư còn có trách nhiệm phục vụ cho nhu
cầu vận chuyển xuất bán vật tư hàng hoá cho khách hàng đồng thời kết hợp
vận chuyển cho đối tác khác nhằm tăng thu nhập cho doanh nghiệp .
Phòng Tài chính kế toán: có trách nhiệm báo cáo tình hình hoạt động
tài chính hàng quý, năm cho Giám đốc, làm thủ tục nghĩa vụ đóng thuế cho
Nhà nước. Quản lý chứng từ, sổ sách có trách nhiệm báo cáo kịp thời với cán
bộ cấp trên. Nắm bắt giá thành vật tư đồng thời tính giá thành sản phẩm để
cung cấp thông tin, hỗ trợ ban giám đốc ký kết hợp đồng với khách hàng.
Phòng kỹ thuật: có trách nhiệm xây dựng kế hoạch sản xuất, báo cáo
tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất, chịu trách nhiệm về khâu kỹ thuật, điều
hành sản xuất đến từng tổ, đội sản xuất.

10


Phòng KCS: tổ chức kiểm tra, giám sát kỹ thuật sản xuất, chất lượng
sản phẩm trong suốt quá trình thi công đến khâu nghiệm thu kỹ thuật trước khi
bàn giao cho khách hàng.
Phân xưởng đúc (bao gồm 4 tổ): đảm nhận toàn bộ công việc đúc các
sản phẩm từ gang theo yêu cầu của khách hàng mà phòng kỹ thuật giao.
Phân xưởng tiện (bao gồm 2 tổ): đảm nhận toàn bộ các sản phẩm từ
phân xưởng đúc để làm thao tác tiện, hoàn chỉnh sản phẩm trước khi nhập
kho.
1.1.6 Tình hình tài chính của Công ty:
Bảng 1:
* Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2004 và 2005 như sau:
- Năm 2004:
+ Doanh thu bán hàng
+ Nộp ngân sách
+ Lợi nhuận trước thuế
+ Thu nhập bình quân

12.731.250.000
810.855.000
120.800.000
1.000.000
đ/người/tháng

- Năm 2005:
+ Doanh thu bán hàng
+ Nộp ngân sách
+ Lợi nhuận trước thuế

+ Thu nhập bình quân

14.310.500.000
911. 830.000
178.300.000
1.160.000
đ/người/tháng

11


Bảng 2 : Bảng cân đối kế toán 31-12-2005 như sau :
Tài sản
Tên TK

Tk
111
112
131
133

Số tiền
71.641.130
6.000.000
193.565.900
1.158.750

Tk
311
331

334

PTNB
PTCNV

243.049.930
4.780.000

810.798.000
20.035.000
694.469.450
202.965.000
64.500.000
2.038.311.000
477.314.300
3.626.129.930

411
421

NVCSH
LNCPP

2.600.000.000
178.300.000

Tm
TGNH
Ptckh
t.GTGT được


152
153
154
155
157
211
214
Cộng

khấu trừ
Nvl
Ccdc
Cpsxkdd
Tp
HGB
Tscđ
HMTSCĐ

Nguồn vốn
Tên TK
Số tiền
Vay ngắn hạn
600.000.000

Cộng

3.626.129.930

1.2. Đặc điểm Tổ chức Công tác kế toán tại Công ty Cổ phần cơ khí đúc

gang Thanh Sơn:
1.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán .
Phòng kế toán của Công ty được tổ chức gọn nhẹ, trang bị phương tiện
khá đầy đủ, đội ngũ nhân viên được đào tạo rất cơ bản.
Biên chế và nhiệm vụ.
+ Kế toán trưởng

: Phụ trách chung

+ Kế toán tổng hợp: Phụ trách tổng hợp BCTC, giá thành, tập hợp chi phí
+ Kế toán thanh toán: Theo dõi các tài khoản thanh toán :TK
131,133,333,311,331. Viết phiếu thu, chi quỹ tiền mặt, tiền gửi TK 111, 112,
đối chiếu công nợ, báo cáo thuế.
+ Kế toán vật tư : Theo dõi vật tư, sản phẩm, TSCĐ, khấu hao: TK152,
153, 155, 156, 157, 511, 211, 214, 241, 627, 642. Báo cáo nhập xuất, tồn kho
vật tư. SP, lập sổ chi tiết vật tư hàng hoá.
Kế toán trưởng
Sơ đồ 3: Sơ đồ bộ máy kế toán:
12
Kế toán tổng
hợp

Kế toán
thanh toán

Kế toán vật tư


Ghi chú: Chỉ đạo trực tiếp :
Quan hệ tương hỗ:

1.2.2 Chế độ kế toán áp dụng
- Hình thức kế toán doanh nghiệp áp dụng : Chứng từ ghi sổ
- Sổ kế toán áp dụng theo quy định của Bộ tài chính.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho : Kê khai thường xuyên.
- Các bảng kê theo quy định của Bộ tài chính theo hình thức Chứng từ
ghi sổ.
- Phương pháp tính khấu hao : khấu hao theo dường thẳng
- Phương pháp tính giá : Chi phí thực tế phát sinh trong tháng
- Hình thức tổ chức kế toán : theo kiểu tập trung
- Kỳ kế toán: tháng
1.2.3 Tổ chức bộ sổ kế toán và hình thức kế toán tại Công ty Cổ
phần Cơ khí đúc gang Thanh Sơn :
a. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán.
Chứng từ kế toán là chứng minh bằng giấy tờ về nghiệp vụ kinh tế tài
chính đã phát sinh và thực sự hình thành, làm cơ sở ghi sổ kế toán. Mọi số
liệu, thông tin ghi trong sổ kế toán bắt buộc phải được chứng minh bằng
chứng từ hợp pháp hợp lệ.
Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong hoạt động sản xuất, kinh
doanh và sử dụng kinh phí doanh nghiệp đếu phải lập chứng từ kế toán.
Chứng từ kế toán đều lập theo đúng quy định, ghi chép kịp thời đúng với
nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Nội dung của hệ thống chứng từ kế toán gồm:
13


1. Lao động tiền lương
2. Hàng tồn kho
3. Bán hàng
4. Tiền tệ
5. Tài sản cố định

Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán:
Trình tự và thời gian luân chuyển chứng từ kế toán do kế toán trưởng quy
định. Chứng từ gốc do doanh nghiệp lập ra hoặc từ bên ngoài vào đều phải
tập trung vào bộ phận kế toán của doanh nghiệp. Bộ phận kế toán kiểm tra kỹ
lưỡng tất cả mọi chứng từ kế toán đã lập hoặc đã nhận sau khi xác minh là
đúng thì mới dùng để ghi vào sổ kế toán.
Ta có thể tóm tắt trình tự luân chuyển chứng từ kế toán qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 4: Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán.
Chứng từ gốc
( giấy đề nghị
tạm ứng. . .)

Chứng từ kế
toán( nhân viên
kế toán viết phiếu
chi tạm ứng. . .)

Sổ sách kế toán
(nhân viên kế
toán ghi sổ nhật
ký, sổ cái. . .)

Các báo cáo
tài chính

Công ty sử dụng một số loại chứng từ sau:
- Chứng từ lao động tiền lương bao gồm:
+ Bảng chấm công
+ Bảng thanh toán tiền lương
+ Bảng thanh toán tiền thưởng

14


+ Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng trợ cấp BHXH
+ Danh sách người lao động hưởng trợ cấp BHXH
- Chứng từ hàng tồn kho: Là những chứng từ liên quan đến việc nhập, xuất,
tồn kho, biên bản kiểm kê. . . . Như là phiếu nhập kho; phiếu xuất kho; thẻ
kho; biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hoá; Phiếu xuất kho hàng gửi
bán đại lý . . .
- Chứng từ bán hàng:
+ Hoá đơn GTGT
+ Hoá đơn bán hàng
- Chứng từ tiền tệ: Là những chứng từ liên quan đến nghiệp vụ thu, chi tiền
mặt, ngân hàng bao gồm
+ Phiếu thu
+ Phiếu chi
+ Giấy thanh toán tiền tạm ứng
+ Bảng kiểm kê quỹ
- Chứng từ tài sản cố định: là những thẻ tài sản và bảng kê tài sản cố định bao
gồm:
+ Biên bản giao nhận TSCĐ
+ Thẻ TSCĐ
+ Biên bản thanh lý TSCĐ
b. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán của Công ty
Do hình thức chứng từ ghi sổ thích hợp với mọi loại hình doanh
nghiệp ,đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ thuận tiện cho việc áp dụng máy
tính, nên Công ty đã sử dụng hình thức này để hạch toán.
Sơ đồ 5: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
Error: Reference source not found


15


Sổ cái: Là sổ phân loại (ghi theo hệ thống) dùng để hạch toán tổng hợp.
Mỗi tài khoản được phản ánh trên một vài trang sổ cái.
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ : là sổ ghi theo thời gian, phản ánh toàn bộ
chứng từ đã lập trong tháng. Sổ này nhằm quản lý chặt chẽ chứng từ ghi sổ và
kiểm tra đối chiếu số liệu với sổ cái.
Bảng cân đối số phát sinh: Dùng để phản ánh đầu kỳ , phát sinh trong
kỳ và tình hình cuối kỳ của các loại tài sản và nguồn vốnvới mục đích kiểm tra
tính chính xác của việc ghi chép cũng như cung cấp các thông tin cần thiết cho
quản lý.
Các sổ và thẻ hạch toán chi tiết : Dùng để phản ánh các đối tượng cần
hạch toán chi tiết ( Vật liệu, công cụ, dụng cụ tài sản cố định, chi phí sản xuất
và tiêu thụ).
Do điều kiện trang bị kỹ thuật khá tốt, việc hạch toán rất kịp thời, chính
xác, mọi người đều hoàn thành nhiệm vụ được giao và chấp hành đúng chế độ
kế toán của nhà nước. Đặc biệt công tác phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng
người rất hợp lý, không chồng chéo, bảo đảm tính khách quan và trung thực
của kế toán.
1.2.4. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán tại Công ty.
16


Công sử dụng các tài khoản trong hệ thống tài khoản của Việt Nam
TK111 : Tiền Mặt
TK 112 : Tiền gửi ngân hàng
TK 131 : Phải thu khách hàng
TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ
TK 152 : Nguyên liệu vật liệu

TK 153 : Công cụ dụng cụ
TK154 : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
TK 155 : Thành phẩm tồn kho
TK 157 : Hàng gửi bán
TK211 : TSCĐ hữu hình
TK214: Hao mòn TSCĐ
TK311: Vay ngắn hạn
TK331: Phải trả cho người bán
TK333: Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
TK 334: Phải trả công nhân viên
TK 338: Các khoản phải nộp theo lương
TK 411: Nguồn vốn kinh doanh
TK 421 : Lợi nhuận chưa phân phối
TK 511 :Doanh thu bán hàng
TK 632 : Giá vốn hàng bán
TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tk 622 : Chi phí nhân công trực tiếp
TK 627 : Chi phí sản xuất chung
TK 641 : Chi phí bán hàng
TK 642 : Chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 911: Kết chuyển xác định kết quả
1.2.5 Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán.
Công ty lập và gửi báo cáo theo năm tài chính , các báo cáo cuối năm Công ty
cần lập để gửi cho Cục thuế là :
17


- Bảng cân đối tài khoản
- Bảng cần đối kế toán
- Báo cáo kết qủa kinh doanh

-Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước
- Thuyết minh báo cáo tài chính.
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Quyết toán thuế GTGT , TNDN

Phần II
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CP CƠ
KHÍ ĐÚC GANG THANH SƠN
2.1 Tình hình thực tế Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở
Công ty Cổ phần cơ khí đúc gang thanh Sơn
2.1.1 Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
2.1.1.1 Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng tập hợp chi phí là các chi phí thực tế phát sinhliên quan đến
quá trình tạo ra sản phẩm đó là các chi phí nguyên vật liệu ,chi phí nhân công
và chi phí sản xuất chung .
2.1.1.2 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
- Chi phí sản xuất tại Công ty bao gồm Chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp , Chi phí nhân công trực tiếp , chi phí sản xuất chung . Kế toán tập hợp
các khoản chi phí này cuối kỳ kết chuyển sang tài khoản 154 sau đó đánh giá
sản phẩm dở dang để tính tổng giá thành của kỳ sản xuất .
- Các chứng từ được sử dụng:
+ Phiếu nhập kho nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ,TSCĐ
+ Phiếu xuất kho nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ,TSCĐ
+ Bảng kê xuất NVL
+ Bảng phân bổ NL,VL, CCDC
+ Bảng phân bổ tiền lương
18



+ Bảng phân bổ khấu hao tháng
2.1.1.3 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Bao gồm các chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, công cụ,
dụng cụ sử dụng trực tiếp vào sản xuất sản phẩm, chi phí này thường chiếm
khoảng 70% tổng chi phí sản xuất của công ty. Cụ thể:
+ Chi phí vật liệu chính sử dụng vào sản xuất: gang, than, củi
+ Nguyên vật liệu phụ: Vật liệu phụ ở công ty thường là đất sét, đá
xanh, cát đúc và phấn chì ...
+ Công cụ dụng cụ: thiết bị hàn đốt, cây cua roa, ra to, quần áo, găng
tay bảo hộ lao động.
Căn cứ vào hoá đơn GTGT khi mua hàng của người bán, các thành
viên trong ban kiểm nghiệm lập biên bản kiểm nghiệm, sau đó ký tên và
chuyển cho phòng kinh doanh viết phiếu nhập kho. Hàng ngày thủ kho căn cứ
vào tình hình sản xuất thực tế của doanh nghiệp, thủ kho viết phiếu xuất kho.
Từ phiếu xuất kho kế toán vào sổ chi tiết vật liệu, sản phẩm hàng hoá, công cụ
dụng cụ. Cuối tháng kế toán tổng hợp số liệu của từng sổ chi tiết và vào sổ
tổng hợp chi tiết vật liệu, sản phẩm hàng hoá. Từ sổ tổng hợp chi tiết vật liệu,
sản phẩm,hàng hoá và sổ chi tiết công cụ dụng cụ, kế toán tiến hành phân bổ
nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ sản xuất cho bán hàng cho quản lý.
Nguyên vật liệu chính xuất kho cho sản xuất được tính theo phương pháp bính
quân cả kỳ dự trữ.
Để theo dõi chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng tài khoản
621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của Công ty bao gồm: gang, than, củi,
đất sét, đá xanh, cát đúc và phấn chì được sản xuất trực tiếp cho sản xuất sản
phẩm.
Việc xuất nguyên vật liệu vào sản xuất sản phẩm được quản lý và tuân thủ
theo nguyên tắc " các nhu cầu sử dụng phải xuất phát từ nhiệm vụ sản xuất "
cụ thể là kế hoạch sản xuất sản phẩm. Theo quy định hàng ngày thủ kho căn
cứ vào tình hình sản xuất thực tế của Công ty thủ kho viết phiếu xuất kho. Từ

19


phiếu xuất kho kế toán vào sổ chi tiết nguyên vật liệu, sản phẩm hàng hoá,
công cụ dụng cụ cuối tháng kế toán tổng hợp số liệu của từng sổ chi tiết và
vào bảng kê xuất nguyên vật liệu, sản phẩm hàng hoá.
Từ bảng kê chi tiết xuất nguyên vật liệu, sản phẩm hàng hoá và sổ chi
tiết công cụ dụng cụ kế toán tíên hành phân bổ nguyên vật liệu,công cụ dụng
cụ sản xuất cho từng loại sản phẩm. Nguyên vật liệu chính xuất dùng cho sản
xuất dùng cho sản xuất được tính theo phương pháp giá bình quân cả kỳ dự
trữ.
Trị giávốn thực tế VL xuất kho = SL vật tư xuất kho x Đơn giá bình quân
Đơn giá bình quân
cả kỳ dự trữ
Đơn giá bình quân
1 kg gang đúc xuất kho
Đơn giá bình quân 1 kg
than đá xuất kho
Đơn giá bình quân 1 kg
củi đúc xuất kho

giá thực tế của VL tồn đk + giá thực tế VL nhập tk
SL vật liệu tồn đầu kỳ

+ số lượng VL tồn c.kỳ

413.253.680 + 855.628.000
79.016
76.526.100
56.686


+ 163.600
+ 133.690.500
+ 99.030

55.502.000 + 36.450.320
90.035

+

51.430

5.230 đ/kg

1.350 đ/kg
650 đ/kg

Tại Công ty Cổ phần cơ khí đúc gang Thanh Sơn trích một số nghiệp vụ phát
sinh sau:

20


Công ty Cổ phần cơ khí đúc gang Thanh Sơn
Phiếu xuất kho
Ngày 31 tháng 01 năm 2006

Số : 08
Nợ TK: 621
Có TK: 152


Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Văn Bình
Địa chỉ: Phân xưởng Đúc
Lý do: xuất kho vật liệu để sản xuất bầu quạt
STT

1

Tên nhãn
hiệu
Gang đúc

MS

ĐVT

Sản lượng
Yêu cầu

Kg

60.000

Thực

Đơn giá

Thành tiền

xuất

60.000

5.230

313.800.000

Cộng

313.800.000

(Viết bằng chữ: Ba trăm mười ba triệu tám trăm nghìn đồng chẵn)
Xuất ngày 31 tháng 01 năm 2006
Phụ trách cung tiêu Kế toán trưởng Người nhận hàng Thủ kho Thủ trưởng đvị

21


Công ty cổ phần Cơ khí đúc gang Thanh Sơn
Phiếu xuất kho
Ngày 31 tháng 01 năm 2006
Số : 09
Nợ TK: 621
Có TK: 152
Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Văn Bình
Địa chỉ: Phân xưởng Đúc
Lý do: xuất kho vật liệu để sản xuất bầu quạt
STT

1


Tên nhãn
hiệu
Than đá

MS

ĐVT

Sản lượng
Yêu cầu

Kg

50.000

Thực

Đơn giá

Thành tiền

1.350

67.500.000

xuất
50.000

Cộng
(Viết bằng chữ: sáu mươi bảy triệu lăm trăm nghìn đồng chẵn)


67.500.000

Xuất ngày 31 tháng 01 năm 2006
Phụ trách cung tiêu Kế toán trưởng Người nhận hàng Thủ kho Thủ trưởng
đv

22


Bảng 3: Sổ chi tiết vật liệu sản phẩm hàng hoá
Tháng 01 Năm 2006
Quy cách sản phẩm: gang đúc
NT
ghi

Chứng t ừ

Diễn giải

Ngà

Số

y

hiệu

Thán


TK

Đơn

Đ.Ư

giá

Nhập
Số
lượng

Xuất

Thành tiền

Số
lượng

Thành tiền

Tồn
Số
lượng

Ghi
chú

Thành tiền


g

31-1
31-1 PN01

Dư đầu kỳ
Nhập gang
Xuất gang

111

5.230
5.230

sản xuất
Nhập gang
Nhập gang
Tổng cộng

621

5.230

111
111

5.200
5.260

7-1


31-1 PX01 10-1
31-1 PN04 20-1
31-1 PN06 27-1

25.000

413.253.680
544.003.680

313.800.000

44.016

230.203.680

313.800.000

64.016
79.016
79.016

334.203.680
413.103.680
413.103.680

130.750.000
60.000

20.000

15.000
60.000

79.016
104.016

104.000.000
78.900.000
313.650.000

60.000

Ngày 31 tháng 01 năm 2006
Người ghi sổ

Kế toán trưởng

(ký, họ tên)

(ký, họ tên)

23


Bảng 4: Sổ chi tiết vật liệu sản phẩm hàng hoá
Tháng 01 Năm 2006
Quy cách sản phẩm: than đá
NT
ghi


Chứng t ừ
Số
Ngày
hiệu

Diễn giải

TK

Đơn

Đ.Ư giá

tháng

31-1

Nhập
Số
lượng

PN02 10-1
PX07 31-1

Số dư đầu năm
Nhập than
Xuất than sx

PN05 31-1


Nhập than
Tổng cộng

111
621

Thành tiền

1.350
1.350
1.350

20.000 27.000.000

1.350

20.000 27.000.000

Xuất
Số
lượng

Thành tiền

50.000 67.500.000

40.000 54.000.000

50.000 67.500.000


Tồn
Số

Thành tiền

lượng
56.686
76.686
26.686

76.526.100
103.526.100
36.026.100

46.686

63.026.100

46.686

63.026.100

Ghi
chú

Ngày 31 tháng 01 năm 2006
Người ghi sổ

Kế toán trưởng


(ký, họ tên)

(ký, họ tên)

24


Bảng 5: Bảng kê xuất nguyên vật liệu
Tháng 01 năm 2006
Nợ TK 621,TK627
Có TK 152
ĐVT: VNĐ
Phiếu xuất

Số

kho
Ngày

Nội dung

Gang đúc

Than

Củi

tháng

08


31-1

09

31-1

10

31-1

Xuất sản xuất tại
phân xưởng đúc
Xuất sản xuất tại

313.800.000
67.500.000

phân xưởng đúc
Xuất sản xuất tại
phân xưởng đúc
Tổng cộng

52.000.000
313.800.000

25

67.500.000


52.000.000


×