Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

Luận văn tổ chức kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở công ty thương mại dịch vụ hữu nghị bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (171.1 KB, 38 trang )

lời mở đầu
Dù kimh doanh trong lĩnh vực nào cũng vậy ,lợi nhuận luôn là mục tiêu
mà các doanh nghiệp theo đuổi.Tuy nhiên để đạt đợc mục tiêu này đòi hỏi
phải có sự phối hợp nhịp nhàng giữa các khâu sản xuất, phân phối...Do vậy ,tổ
chức quá trình sản xuất tiêu thụ hợp lý, hiệu quả đã và đang trở thành một vấn
đề bao trùm toàn bộ hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.
Cũng nh bao doanh nghiệp khác trong nền kinh tế thị trờng, Công ty Thơng mại dịch vụ Hữu nghị Bắc Giang luôn quan tâm tới việc tổ chức sản xuất
tiêu thụ sản phẩm nhằm thu lợi nhuận lớn nhất cho công ty. Là một công ty thơng mại dịch vụ chuyên kinh doanh các mặt hàng xe gắn máy thì bán hàng là
một trong những khâu quan quan trọng nhất. Xuất phát từ cách nhìn nh vậy
kế toán doanh thu bán hàng cần phải đợc tổ chức một cách khoa học, hợp lý
và phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty. Chính vì vậy em đã
chọn đề tài: Tổ chức kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh ở Công ty TMDV Hữu nghị Bắc Giang.
Bản chuyên đề tốt nghiệp gồm 3 phần:
Phần 1: Lý luận chung về kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp.
Phần 2: Thực trạng tổ chức kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết
quả ở Công ty Thơng mại dịch vụ Hữu nghị Bắc Giang.
Phần 3: Hoàn thiện kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả ở
Công ty Thơng mại dịch vụ Hữu nghị Bắc Giang.
Em xin chân thành cám ơn Phòng kế toán, các phòng ban chức năng của
Công ty và Thầy giáo Ngô Thế Chi đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề tốt
nghiệp.

1


phần 1: lý luận chung về kế toán doanh thu bán hàng
và xác định kết quả kinh doanh
1.1.Bán hàng và yêu cầu quản lý.
Bán hàng là việc chuyển sở hữu về hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ cho


khách hàng, doanh nghiệp thu đợc tiền hay đợc quyền thu tiền. Đó cũng chính
là quy trình vận động của vốn kinh doanh từ vốn thành phẩm, hàng hoá sang
vốn bằng tiền và xác định kết quả.
" Hàng " cung cấp để thoả mãn nhu cầu của đơn vị khác hoặc của cá nhân
trong và ngoài doanh nghiệp đợc gọi là tiêu thụ ra ngoài.
Thành phẩm hàng hoá ,lao vụ dịch vụ cung cấp giữa các đơn vị trong cùng
một công ty đợc gọi là tiêu thụ nội bộ.
Trong quá trình bán hàng ,doanh nghiệp có thể phải chi ra những khoản
phục vụ cho bán hàng gọi là chi phi bán hàng. Tiền bán hàng gọi là doanh thu
bán hàng,(bao gồm doanh thu bán ra bên ngoài và doanh thu bán hàng nội bộ).
Ngoài doanh thu bán hàng từ hoạt động sản xuất kinh doanh, trong doanh
nghiệp còn có khoản thu nhập từ hoạt động khác nh: thu nhập của các hoạt
động tài chính. hoạt động bất thờng. Do đó, kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp trong một thời gian nhất định cũng bao gồm kết quả của hoạt động sản
xuất kinh doanh (đợc xác định là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với trị giá
vốn hàng bán, chi phí bán hàng phân bổ cho hàng bán ra và chi phí quản lý
doanh nghiệp phân bổ cho hoạt động sản xuất kinh doanh),kết quả hoạt động
tài chính (là số chênh lệch giữa thu nhập thuần hoạt động tài chính với chi phí
hoạt động tài chính) và kết quả thu nhập từ hoạt động bất thờng (là số chênh
lệch giữa các khoản thu nhập bất thờng với các khoản chi phí bất thờng).

Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp có thể là lãi hoặc lỗ. Kết quả kinh
doanh phải phân phối, sử dụng theo đúng mục đích và tỷ lệ nhất định do cơ chế
tài chính quy định phù hợp với từng lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh.
Nhằm đáp ứng các yêu cầu quản lý thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm
nêu trên kế toán phải thực hiện những nhiệm vụ cơ bản sau:

2



- Tổ chức theo dõi ,phản ánh chính xác đầy đủ, kịp thời và giám đốc chặt
chẽ về tình hình hiện có và sự vận động của từng loại thành phẩm hàng hoá trên
các mặt hiện vật cũng nh giá trị.
- Theo dõi, phản ánh và giám đốc chặt chẽ quá trình tiêu thụ, ghi chép kịp
thời, đầy đủ các khoản chi phí bán hàng cũng nh chi phí và thu nhập của các
hoạt động khác.
- Xác định chính các kết quả của từng hoạt động trong doanh nghiệp, phản
ánh và giám đốc tình hình phân phối kết quả, đôn đốc thực hiện nghĩa vụ với
Nhà Nớc.
- Cung cấp những thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan.
Định kỳ, tiến hành phân tích kinh tế đối với hoạt động bán hàng, thu nhập và
phân phối kết quả.
1.2. Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu.
* Một số khái niệm.
- Doanh thu bán hàng là số tiền thu đợc do bán hàmg hoá, cung cấp lao vụ,
dịch vụ cho khách hàng.
- Thuế tiêu thụ là nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà Nớc về hoạt
đông tiêu thụ sản phẩm hàng hoá,cung cấp lao vụ ,dịch vụ (thuế giá trị gia tăng,
thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu...)
- Các khoản làm giảm doanh thu.
+ Giảm giá hàng bán.
+ Hàng bán bị trả lại do lỗi thuộc về doanh nghiệp nh: vi phạm cam kết, vi
phạm hợp đồng kinh tế, hàng sai quy cách phẩm chất...
Các khoản trên đều là cơ sở để xác định kết quả kinh doanh.
1.2.1.Chứng từ và tài khoản kế toán.
- Các khoản doanh thu bán hàng, thuế tiêu thụ và các khoản làm giảm
doanh thu bán hàng đợc phản ánh trong chứng từ và tài liệu liên quan nh: hoá
đơn bán hàng, hoá đơn thuế giá trị gia tăng (GTGT), hoá đơn kiêm phiếu xuất
kho, phiếu thu tiền... Các chứng từ này là căn cứ để xác định và ghi sổ kế toán
liên quan.

- Tài khoản kế toán sử dụng.
+ TK 511 - Doanh thu bán hàng, đợc dùng để phản ánh doanh thu bán
hàng thực hiện trong một kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh (Doanh thu thực tế
là doanh thu của sản phẩm hàng hoá... đã đợc xác định là tiêu thụ gồm bán

3


hàng đã thu tiền ngay và cha thu tiền nhng khách hàng đã chấp nhận thanh
toán).
+ TK512 - Doanh thu bán hàng nội bộ, phản ánh doanh thu của sản phẩm
hàng hoá, lao vụ ,dịch vụ tiêu thụ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một
công ty.
+ TK531 - Hàng bán bị trả lại, phản ánh doanh số của sản phẩm, hàng hoá
đã tiêu thụ nhng bị khách hàng trả lại do lỗi thuộc về doanh nghiệp nh: vi phạm
cam kết ,hợp đồng...
+ TK 532 - Giảm giá hàng bán, phản ánh các khoản giảm giá bớt giá của
việc bán hàng trong kỳ.
+ TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà Nớc, phản ánh tình hình
thanh toán giữa doanh nghiệp với Nhà Nớc về thuế và các nghĩa vụ khác.
1.2.2. Kế toán tổng hợp bán hàng.
1.2.2.1. Theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
* Trờng hợp bán hàng theo phơng thức giao hàng trực tiếp (khách hàng
thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận thanh toán )
Khái niệm:
Bán hàng trực tiếp là phơng thức giao hàng cho ngời mua trực tiếp tại kho
(hay trực tiếp tại các phân xởng không qua kho) của doanh nghiệp. Để phản
ánh tình hình bán hàng theo phơng thức giao hàng trực tiếp, kế toán sử dụng
Tài khoản 632 - giá vốn hàng bán. Tài khoản này phản ánh trị giá vốn hàng
hoá, thành phẩm, dịch vụ đã bán ra và kết chuyển trị giá trị giá vốn hàng bán

sang TK911 - xác định kết quả kinh doanh để tính kết quả kinh doanh.
Trình tự hạch toán:
TK155,165

TK632
(1)

TK911
(2)

(1) Xuất kho thành phẩm giao bán cho khách hàng, phản ánh vốn của
thành phẩm xuất bán.
(2) Kết chuyển giá vốn hàng bán của các sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã
tiêu thụ vào bên nợ TK 911.
* Trờng hợp bán hàng theo phơng thức hàng đổi hàng.
4


Khái niệm:
Hàng đổi hàng là phơng thức tiêu thụ mà trong đó, ngời bán đem sản
phẩm vật t hàng hoá của mình để đổi lấy sản phẩm vật t hàng hoá của ngời
mua. Giá trao đổi là giá bán của hàng hoá trên thị trờng.
Trình tự hạch toán:
TK511
TK131
TK152,153
(1)
(2b)
TK333


TK133
(2a)

(1) Phản ánh giá của hàng đem đi trao đổi
(2) Phản ánh vật t hàng hoá nhận về
a. Hàng hoá nhận về dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh chịu thuế
GTGT theo phơng pháp khấu trừ.
b. Hàng hoá nhận về dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh chịu thuế
theo phơng pháp trực tiếp hoặc không chịu thuế GTGT.
* Trờng hợp bán hàng theo phơng thức trả góp.
Hàng bán trả góp là phơng thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Ngời mua sẽ
chấp nhận thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua. Số tiền còn lại ngời mua
chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định.
Trình tự hạch toán:
TK155
TK632
TK511
TK111,112
(1)

(2)
TK711

TK131
(3)

TK333(1)
(2)
thuế GTGT phải nộp
(1) Xuất kho thành phẩm bán theo phơng thức trả góp.


5


(2) Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ.
(Doanh thu bán hàng là giá bán một lần cha có thuế GTGT ,tiền lãi phải trả
chậm đợc phản ánh vào TK711 - Thu nhập hoạt động tài chính. Phần giá thanh
toán sẽ bao gồm giá thanh toán lần đầu có thuế GTGT và lãi, số còn lại sẽ đợc
đa vào TK131 - phải thu của khách hàng).
(3) Trờng hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp
(phản ánh tổng giá thanh toán bao gồm khoản đã trả lần đầu và phần trả chậm,
doanh thu phản ánh trong TK511 là doanh thu có thuế GTGT).
* Trờng hợp bán hàng theo phơng thức gửi hàng.
Bán hàng gửi đại lý là phơng thức mà bên chủ hàng xuất hàng giao cho
bên nhận đại lý ký gửi để bán. Bên đại lý sẽ đợc hởng thù lao dới hình thức hoa
hồng hoặc chênh lệch giá.
Theo phơng thức này, định kỳ doanh nghiệp gửi hàng cho khách hàng trên
cơ sở của thoả thuận trong hợp đồng mua bán hàng giữa hai bên và giao hàng
tại địa điểm đã quy ớc trong hợp đồng. Khi xuất kho gửi đi bán vẫn thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp, chỉ khi nào khách hàng đã trả tiền hoặc chấp
nhận thanh toán thì khi ấy hàng mới chuyển quyền sở hữu và ghi nhận doanh
thu bán hàng.
Trình tự hạch toán:
TK155,156
TK157
TK632
(1)
(3)

TK331


TK155,156
(2)

(4)

(1) Xuất kho thành phẩm, hàng hoá gửi đi bán.
(2) Trờng hợp doanh nghiệp thơng mại mua hàng gửi đi bán ngay không
nhập kho.
(3) Kết chuyển trị giá vốn số hàng đã bán.
(4) Hàng gửi đi không đợc chấp nhận.
* Trờng hợp biếu tặng hàng hoá(doanh thu sẽ tính vào giá thị trờng tại thời
điểm đó)
6


TK512

TK641,642
(1a)

TK333(1)

TK431
(2)
TK133
(1b)

(1) Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ.
a. Phản ánh doanh thu của sản phẩm hàng hoá biếu tặng.

b. Phản ánh số thuế GTGT phải nộp.
(2) Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp.
* Doanh thu nhận trớc
Trình tự hạch toán:
- Khi nhận tiền theo hợp đồng cho thuê
Nợ TK 111,112
Có TK 3387 - giá cho thuê không có thuế
Có TK 3331
- Đồng thời tính và kết chuyển doanh thu trong kỳ này
Nợ TK 3387
Có TK 511
- Khi hợp đồng cung cấp dịch vụ không đợc thực hiện đầy đủ
Nợ TK 3387
Nợ TK 531 (Nếu trong kỳ này đã kết chuyển doanh thu)
Nợ TK 3331
Có TK 111,112
* Trờng hợp phát sinh hàng bán bị trả lại
- Phản ánh giá vốn của hàng bán bị trả lại.
TK 632
TK154,155,156
TK liên quan
TK 641
(1a )

(1b)

- Phản ánh doanh số hàng bán bị trả lại
7



TK 111,112,131

TK 531

TK 511,512

(2a)

(3)
TK3331

(2b)

(1a) Giá vốn hàng bán bị trả lại (thành phẩm nhập kho hoặc đa vào sản
xuất kinh doanh).
(1b) Chi phí liên quan đến hàng bán bị trả lại (chi phí vận chuyển ,bốc dỡ,
bảo quản...)
(2) Thanh toán với ngời mua hàng về số tiền của hàng bán bị trả lại
a. Đối với sản phẩm, hàng hoá chịu thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ
và doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ.
b. Đối với sản phẩm, hàng hoá không thuộc diện chịu thuế GTGT hoặc
chịu thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp.
(3). Cuối kỳ hạch toán, kết chuyển toàn bộ giá trị của hàng bán bị trả lại
vào tài khoản doanh thu bán hàng hoặc doanh thu bán hàng nội bộ.
Nếu hàng bán bị trả lại không nhập kho, không sửa chữa phải hủy bỏ, kế
toán phản ánh giá vốn hàng bán bị trả lại theo định khoản:
Nợ TK 821 - Chi phi bất thờng
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán
Trờng hợp hàng gửi đi bán bị trả lại.
+ Nếu hủy bỏ, kế toán phản ánh giá vốn hàng bán bị trả lại đem hủy bỏ

theo định khoản:
Nợ TK 821 - Chi phí bất thờng
Có TK 157 - Hàng gửi đi bán
* Trờng hợp doanh nghiệp nhận gia công vật t, hàng hoá cho khách hàng.
Trình tự hạch toán:
(1) Chi phí gia công phản ánh khi chuyển giao cho khách hàng.
(2) Khi ngời đặt hàng chấp nhận ,kế toán phản ánh trị giá gia công (giá
thành chế biến thực tế ) và việc kiểm nhận diễn ra trực tiếp tại doanh nghiệp.
(3) Khi ngời đặt hàng chấp nhận, kế toán phản ánh trị giá gia công ( giá
thành chế biến thực tế và việc kiểm nhận diễn ra tại sân ga, cầu cảng, biên giới.
8


(4) Số thu về gia công.
a. Doanh thu về gia công.
b. Thuế GTGT phải nộp về gia công.
TK154,155
TK 157
(1)

TK 632
(2)

(3)
TK 511

TK 111,112
(4a)
TK 333(1)
(4b)


1.2.2.2 Theo phơng pháp kiểm kê định kỳ.
Theo phơng pháp này TK 155 - Thành phẩm đợc sử dụng để theo dõi trị
giá vốn thành phẩm tồn kho (đầu kỳ và cuối kỳ).
TK 157 - Hàng gửi đi bán, dùng để theo dõi trị giá vốn của hàng gửi đi
bán, ký gửi, đại lý cha bán đợc tại thời điểm kiểm kê.
TK 632 - Trị giá vốn hàng bán, dùng để xác định giá vốn hàng tiêu thụ.
Các tài khoản khác: TK 511, TK 512, TK 531, TK 532... có nội dung phản
ánh giống nh phơng pháp kê khai thờng xuyên.
* Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ.
Trình tự hạch toán:
(7b)
TK155,157
TK632
TK531,532
TK511
TK111,112
(1)
(5)
(6a)
(2)
(5)
TK631

TK911
(7a)

(7c)

(6b)


TK333(1)
(5)
TK liên quan
(4)
9

TK611
(3a.1) (3b)
TK133
(3b)
(3a.2)


(1) Đầu kỳ kết chuyển trị giá vốn hàng cha tiêu thụ.
(2) Phản ánh tiêu thụ sản phẩm trong kỳ thu bằng tiền mặt.
(3) Phản ánh tiêu thụ sản phẩm trong kỳ kinh doanh thu bằng vật liệu
dụng cụ.
a. Hàng hoá đem trao đổi thuộc diện chịu thuế GTGT theo phơng pháp
khấu trừ và hàng nhận về đợc dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh chịu
thuế theo phơng pháp khấu trừ ( trong đó, a.1: phản ánh giá trao đổi; a.2: phản
ánh số thuế GTGT đợc khấu trừ ).
(4) Phản ánh trị giá vốn của hàng bán bị trả lại
(5) Phản ánh các trờng hợp phát sinh giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả
lại.
(6) a. Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ các khoản giảm giá hàng bán, hàng bán
bị trả lại phát sinh trong kỳ vào tổng doanh thu bán hàng trong kỳ.
b. Đồng thời kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ
(7) Cuối kỳ xác định giá vốn hàng bán.
a. Phản ánh giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ

nhập kho, gửi bán hay tiêu thụ trực tiếp.
b. Kết chuyển giá thành sản phẩm, lao vụ dịch vụ cha tiêu thụ cuối kỳ.
c. Kết chuyển giá vốn hàng bán đã xác định là tiêu thụ để xác định kết quả
kinh doanh.
* Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp.
Đối với các doanh nghiệp này việc hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến
giá vốn hàng bán, giá vốn hàng tồn kho, giá vốn hàng gửi đi bán giống nh các
doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ và hạch toán hàng tồn
kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ. Đối với việc hạch toán doanh thu và các
khoản liên quan đến doanh thu lại đợc tiến hành nh các doanh nghiệp tính thuế
GTGT theo phơng pháp trực tiếp và hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê
khai thờng xuyên.
1.3. Kế toán chi phí bán hàng.
TK 641 - Chi phí bán hàng, dùng dể phản ánh các chi phí thực tế phát
sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ,hàng hoá ,dịch vụ bao gồm các chi phí
chào hàng, giới thiệu sản phẩm, quảng cáo sản phẩm, hoa hồng bán hàng, chi
phí bảo hành sản phẩm, hàng hoá...
TK 641 - Chi phí bán hàng, có 7 tài khoản cấp 2:
10


- TK 6411 - Chi phí nhân viên.
- TK 6412 - Chi phí vật liệu, bao bì.
- TK 6413 - Chi phí dụng cụ, đồ dùng.
- TK 6414 - Chi phí khấu hao TSCĐ.
- TK 6415 - Chi phí bảo hành.
- TK 6417 - Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- TK 6418 - Chi phí bằng tiền khác.
Trình tự kế toán tổng hợp các nghiệp vụ chủ yếu về chi phí bán hàng:
TK 334,338

TK 641
TK 111,112
(1)
(7)
TK152,153,142

TK 911
(2)

(8)

(3)

TK 142
(9a)
(9b)

TK 214

TK 331
(4)
TK 142

TK 335
(5)
TK 142
(6)

.
(1) Tính tiền lơng, phụ cấp, tiền ăn giữa ca, BHXH, BHYT, KPCĐ cho

nhân viên trong quá trình tiêu thụ các sản phẩm.
(2) Giá trị vật liệu, dụng cụ phục vụ cho quá trình bán hàng.
(3) Trích khấu hao TSCĐ của bộ phận bán hàng.
(4) Chi phí điện nớc, điện thoại mua ngoài.
11


(5) Trích trớc chi phí sửa chữa TSCĐ vào chi phí bán hàng.
(6) Trờng hợp chi phí sửa chữa TSCĐ phát sinh một lần có giá trị lớn và
liên quan đến việc tiêu thụ sản phẩm trong nhiều kỳ hạch toán. Định kỳ tính
vào chi phí bán hàng từng phần chi phí đã phát sinh.
(7) Khi phát sinh các khoản chi giảm chi phí bán hàng.
(8) Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí bán hàng vào TK911 - Xác định
kết quả kinh doanh.
(9a) Đối với các công trình xây lắp không đợc thực hiện hạch toán kết quả
theo từng giai đoạn, cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng vào TK142.
(9b) ở kỳ kế toán sau, khi công trình hoàn thành và đợc bàn giao.
Hạch toán chi phí bảo hành sản phẩm.
- Tổ chức bộ phận bảo hành độc lập.
+ Kế toán ở bộ phận doanh nghiệp
Trờng hợp thực hiện trích trớc chi phí bảo hành sản phẩm.
Trình tự:
TK 111,112
TK 335
TK 641
(1)
TK 336
(2a)

(3)

(2b)

(1) Chi phí bảo hành đã trả cho bộ phận bảo hành.
(2a) Khấu trừ chi phí bảo hành.
(2b) Chi phí bảo hành cha thanh toán.
(3) Trích trớc chi phí bảo hành sản phẩm.
Trờng hợp doanh nghiệp không trích trớc chi phí bảo hành sản phẩm.
Trình tự:
TK 111,112
TK 142(1)
TK 641
(1)
TK 336
(2a)
(2b)

(3)

(1) Chi phí bảo hành đã trả cho bộ phận bảo hành.
12


(2)a. Khấu hao chi phí bảo hành.
b. Chi phí bảo hành cha thanh toán.
(3) Phân bổ dần chi phí bảo hành vào chi phí bán hàng trong kỳ.
+ Kế toán ở bộ phận bảo hành.
Tập hợp các chi phí phát sinh liên quan đến bảo hành sản phẩm vào các
chi phí tập hợp đợc theo trình tự sau:
TK 621
K/c CPNVLTT


TK 152
TK 632
K/c giá thành sản xuất
thực tế về bảo hành SP

TK 622
K/c CPNCTT

TK 627
K/c CPSXC

- Doanh nghiệp không tổ chức bộ phận bảo hành độc lập.
+ Doanh nghiệp thực hiện trích trớc chi phí bảo hành sản phẩm.
Sau khi tập hợp chi phí phát sinh liên quan đến bảo hành sản phẩm vào các
khoản tập hợp chi phí sản xuất. Cuối kỳ, kết chuyển các chi phí tập hợp trên
TK154 sau đó thực hiên kết chuyển theo trìmh tự:
TK 154
TK 335
TK 641
K/c giá thành t.tế của công tác Căn cứ vào dự toán CP trích
bảo hành SP đã hoàn thành
trớc CP bảo hành SP theo
kế hoạch
Trích bổ sung
Chênh lệch trích trớc lớn hơn chi thực tế
+ Doanh nghiệp không thực hiện trích trớc.
Tập hợp chi phí phát sinh liên quan đến bảo hành sản phẩm vào các tài
khoản tập hợp chi phí sản xuất. Cuối kỳ, tiến hành kết chuyển các chi phí tập
hợp đợc theo trình tự sau:

TK 621
TK 154
TK 642
13


K/c CPNVLTT
TK 622
K/c CPNCTT

K/c giá thành thực tế của
công tác bảo hành SP đã
hoàn thành
TK142
Tập hợp
Phân bổ
CPBH
CPBH

TK 627
K/c CPSXC

1.4. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp.
TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp dùng dể phản ánh các chi phí quản
lý chung của doanh nghiệp gồm các chi phí về lơng nhân viên bộ phận quản lý
doanh nghiệp (Lơng chính, lơng phụ, phụ cấp lơng...); bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, kinh phí công đoàn của nhân viên quản lý doanh nghiệp; chi phí vật
liệu văn phòng, công cụ lao động, khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý doanh
nghiệp, các khoản thuế nhà đất, thuế môn bài...
TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp, có 8 tài khoản cấp 2:

- TK 6421 - Chi phí nhân viên quản lý.
- TK 6422 - Chi phí vật liệu quản lý.
- TK 6423 - Chi phí đồ dùng văn phòng.
- TK 6424 - Chi phí khấu hao TSCĐ.
- TK 6425 - Thuế, phí và lệ phí.
- TK 6426 - Chi phí dự phòng.
- TK 6427 - Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- TK 6428 - Chi phí bằng tiền khác.
Ngoài ra còn sử dụng các tài khoản khác có liên quan
Chi phí quản lý doanh nghiệp cần đợc lập dự toán và quản lý chi tiết tiết
kiệm, hợp lý. Đây là khoản chi phí gián tiếp và có liên quan đến mọi hoạt động
trong doanh nghiệp. Vì vậy, cần thiết và có thể tính toán phân bổ chi phí quản
lý doanh nghiệp cho từng loại hoạt động của doanh nghiệp để có thể đánh giá
đúng đắn hiệu quả riêng biệt của từng loại hoạt động có phục vụ cho yêu cầu
quản trị doanh nghiệp.
14


Trình tự kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp:
(1) Tiền lơng, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên bộ phận quản lý
doanh nghiệp, trích bảo hiểm y tế, BHXH, KPCĐ của nhân viên quả lý doanh
nghiệp.
(2) Trị giá vật liệu xuất dùng hoặc mua vào sử dụng ngay cho quản lý
doanh nghiệp, vật liệu dùng cho sửa chữa TSCĐ.
(3) Trị giá dụng cụ, đồ dùng văn phòng xuất dùng hoặc mua sử dụng
ngay(không qua kho) cho bộ phận quản lý đợc tính trực tiếp một lần vào chi phí
quản lý doanh nghiệp.
(4) Trích khấu hao TSCĐ dùng chung cho cả doanh nghiệp.
(5) Thuế môn bài, thuế nhà đất, thuế GTGT của hàng hoá dịch vụ chịu
thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp...phải nộp Nhà nớc.

(6) Lệ phí giao thông, lệ phí qua cầu, phà phải nộp.
(7) Dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng các khoản phải thu khó đòi
tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
(8) Tiền điện thoại, điện nớc mua ngoài phải trả, chi phí sửa chữa TSCĐ
một lần giá trị nhỏ.
(9) Chi phí phát sinh về hội nghị, tiếp khách.
(10) Các khoản đợc ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong
kỳ.
(11) Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp, cuối
kỳ xác định thuế GTGT phải nộp.
(12) Số phải nộp cấp trên về chi phí quản lý.
(13) Cuối kỳ hạch toán xác định và kết chuyển chi phí quản lý doanh
nghiệp để tính kết quả kinh doanh.
(14) Trờng hợp phải phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp cho sản phẩm,
hàng hoá còn lại cha tiêu thụ ở cuối kỳ, trên cơ sở xác định để kết chuyển sang
loại chi phí chờ kết chuyển.

15


TK334,338
(1)

TK 642

TK111,112
(10)

TK152,133
(2)


TK333

TK336

(11)
TK153
(3)
TK133

(12)

TK214

TK911
(4)

(13)

TK333

TK142
(5)

(14)

TK111,112
(6)
TK133
TK139,159

(7)
TK111,112,331,335
(8)
(9)

1.5. Kế toán xác định kết quả kinh doanh.
TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh, dùng để xác định kết quả hoạt
động sản xuất, kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một
kỳ kế toán. Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm kết quả
của hoạt động sản xuất, kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính và kết quả hoạt
động bất thờng.
16


* Xác định doanh thu thuần với doanh nghiệp áp dụng phơng pháp khấu
trừ thuế GTGT.
+ Doanh thu thuần = Tổng doanh thu bán hàng (cha có thuế GTGT) (Giảm giá hàng bán + Hàng bán bị trả lại) - Thuế ( TTĐB, XNK )
+ Lợi nhuận trớc thuế = Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán (không có
thuế GTGT) - Chi phí bán hàng phân bổ cho hàng bán ra - Chi phí QLDN chi
cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Lợi nhuận ròng = Lợi nhuận trớc thuế - Thuế thu nhập doanh nghiệp.
Xác định doanh thu thuần với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng
pháp trực tiếp.
+ Doanh thu thuần = Tổng doanh thu bán hàng (có thuế GTGT) - (Giảm
giá hàng bán + Hàng bán bị trả lại) - Thuế (TTĐB, XNK).
+ Lợi nhuận trớc thuế = Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán (cha có thuế
GTGT) - Chi phí bán hàng phân bổ cho hàng bán ra - CPQLDN chi cho hoạt
động sản xuất kinh doanh (có thuế GTGT).
Lợi nhuận ròng = Lợi nhuận trớc thuế - Thuế thu nhập doanh nghiệp.
Trình tự kế toán xác định kết quả kinh doanh.


TK 632

TK 911
(2)

TK 511
(1)

TK 641
(5)

TK 711,721
(3)

TK 642
(6)
TK 811,821
(4)
17


(7)
TK 142
TK 421
(8b)
(8a)

(1) Cuối kỳ, kế toán thực hiện kết chuyển doanh thu bán hàng thuần.
(2) Kết chuyển trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá đã tiêu thụ trong kỳ.

(3) Kết chuyển thu nhập hoạt động tài chính,các khoản thu nhập bất thờng.
(4) Kết chuyển chi phi hoạt động tài chính và các khoản chi phia bất thờng
(5) Cuối kỳ, kết chuyển chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ.
(6) Cuối kỳ, kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ.
(7) Tính và kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp còn
lại cuối kỳ trớc trừ vào kết quả HĐSXKD kỳ này.
(8a) Tính và kết chuyển số lãi hoạt động kinh doanh trong kỳ.
(8b) Kết chuyển số lỗ hoạt động kinh doanh trong kỳ.
phần 2: thực trạng kế toán doanh thu bán hàng và
xác định kết quả ở công ty thơng mại dịch vụ
hữu nghị bắc giang
2.1. Đặc điểm chung của công ty Thơng mại dịch vụ Hữu nghị Bắc
giang.
Tên gọi: Công ty Thơng mại dịch vụ Hữu nghị Bắc giang.
Địa chỉ: Số 2 Ngô gia Tự - Thị xã Bắc giang.
Điện thoại: ( 0240 ) 857.278
Fax ( 0240 ) 856 054.
2.1.1. Qúa trình hình thành và phát triển của Công ty.
Công ty Thơng mại dịch vụ Hữu nghị Bắc giang thuộc Tỉnh uỷ Bắc giang
(Hà Bắc cũ) đợc thành lập tháng 2/1994 trên cơ sở khách sạn Hữu nghị thuộc
công ty du lịch Hà Bắc (cũ) chuyển sang năm 1994 với 27 CBCNV nghiệp vụ
thuần tuý dịch vụ ăn uống công cộng trong nguy cơ doanh nghiệp bị giải thể.
Sau khi chuyển sang Ban tài chính quản trị Tỉnh uỷ Hà Bắc (cũ) quản lý tăng cờng cán bộ và bổ sung nhiệm vụ sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu.
Công ty là đơn vị kinh tế độc lập, có t cách pháp nhân, con dấu riêng, đợc mở
tài khoản riêng tại ngân hàng.
18


2.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý.
Giám đốc là ngời đứng đầu công ty điều hành mọi hoạt động của công ty

thông qua các phòng ban chức năng, đôi khi cũng điều hành trực tiếp các tuyến.
Các phòng đều có trởng phòng và các nhân viên, làm việc dới sự chỉ đạo của
Giám đốc và theo nhiệm vụ, chức năng của riêng mìmh.

Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của công ty
Giám Đốc

Phòng Tổ chức
Hành chính

Phòng
Kinh doanh

Phòng
Kế toán - Tài vụ

2.1.3. Đặc điểm quy trình sản xuất.
Quy trình sản xuất sản phẩm của công ty đơn giản, có chu kỳ sản xuất
ngắn. Nguyên vật liệu chủ yếu là các linh kiện xe máy nhập trong và ngoài nớc.
Sơ đồ quy trình sản xuất
Linh kiện, phụ tùng

Lắp ráp

Thành phẩm

2.2.Đặc điểm tổ chức công tác kế toán
Để bộ máy kế toán hoạt động có hiệu quả cao nhất, việc tổ chức công tác
kế toán phải phù hợp với loại hình tổ chức công tác kế toán đã chọn, tổ chức hệ
thống chứng từ kế toán, tổ chức hạch toán ban đầu và tổ chức luân chuyển

chứng từ kế toán phải khoa học và hợp lý. Bên cạnh đó, việc tổ chức công tác
kế toán phải phù hợp với quy mô sản xuất cũng nh trình độ nghiệp vụ của cán
bộ kế toán. Công ty Thơng mại dịch vụ Hữu nghị Bắc giang hoạt động trên địa
bàn vừa tập trung vừa phân tán, bên cạnh đó Khách sạn Hữu nghị là đơn vị phụ
19


thuộc hoạch toán độc lập nên Doanh nghiệp chọn loại hình tổ chức công tác kế
toán vừa tập trung vừa phân tán.
2.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán
Với hình thức tổ chức công tác kế toán vừa tập trung vừa phân tán đợc sơ
đồ hoá nh sau:
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán trởng
Kế toán
Tiền lơng
và TSCĐ

Kế toán
Phân xởng

Kế toán phó

Kế toán
thanh toán

Kế toán
tiền lơng

Phòng kế toán trung tâm gồm có 3 ngời, trong đó có một kế toán phân xởng, một kế toán tiền lơng và tài sản cố định còn lại do kế toán trởng thực hiện.

2.2.2. Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty
Do đội ngũ cán bộ kế toán ở Công ty ít, để giảm bớt công việc ghi chép kế
toán,công việc dàn đều trong tháng và việc cung cấp thông tin kịp thời nên
Công ty áp dụng hình thức kée toán Nhật ký chứng từ
2.2.3. Chế độ kế toán áp dụng
Công ty đang áp dụng hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp do Bộ Tài
chính phát hành theo quyết định số 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 1/9/1995.
Công ty áp dụng phơng pháp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê
khai thờng xuyên, tính giá vật t hàng hoá theo phơng pháp đích danh. Thực hiên
đăng ký và nộp thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp khấu trừ.

20


Để phản ánh tình hình biến động tài sản, nguồn vốn, tình hình cũng nh kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ hạch toán Công ty sử dụng báo cáo
tài chính lập theo quý.
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo lu chuyển tiền tệ
- Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
2.3. Thực trạng kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả ở
Công ty Thơng mại dịch vụ Hữu nghị Bắc Giang.
2.3.1. Các hình thức tiêu thụ và phơng thức thanh toán
Công ty Thơng mại dịch vụ Hữu nghị Bắc giang với các sản phẩm xe gắn
máy có chất lợng tốt, mẫu mã kiểu dáng phong phú đã giành đợc uy tín trên thị
trờng. Tuy nhiên, sản phảm của Công ty phải cạnh tranh với các sản phẩm của
các công ty khác trong nớc cũng nh ngoài nớc khiến cho Công ty gặp không ít
khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm.
Nhận thức đợc vấn đề tiêu thụ sản phẩm có ý nghĩa quyết định đến sự tồn
tại và phát triển của Công ty, Công ty đã đề ra nhiều biện pháp đẩy mạnh công

tác bán hàng nh: nâng cao chất lợng, nghiên cứu thị trờng, tăng cờng tiếp thị, tổ
chức hội nghị triển lãm để tiếp xúc với khách hàng...
Việc tiêu thụ đợc kết hợp chặt chẽ giữa các bộ phận liên quan vừa để đảm
bảo thủ tục đơn giản thuận tiện cho khách hàng. Do vậy, khách hàng đến với
Công ty có nhu cầu về sản phẩm thì Công ty sãn sàng đáp ứng với các phơng
thức, giá cả phải chăng và có thể lựa chọn hình thức thanh toán thích hợp.
Về phơng thức bán hàng hiện nay, Công ty chỉ áp dụng một hình thức là
tiêu thụ trực tiếp và hai hình thức thanh toán là:
+ Hình thức thanh toán ngay: khi sản phẩm xuất giao cho khách hàng,
Công ty thu đợc tiền ngay(tiền mặt, tiền gửi ngân hàng...)
+ Hình thức thanh toán chậm: Các khách hàng của Công ty là những đại lý
lớn hoặc là những công ty t nhân nh: Công ty TNHH Linh Việt số 284 phố Huế
- Hai Bà Trng - Hà Nội, Doanh nghiệp t nhân Vinh Huy số 7 - Hồ Sen Lê
Chân - Hải Phòng...đều là những khách hàng quen thuộc nên Công ty có thể
cho phép khách hàng thanh toán chậm sau một thời gian nhất định.
2.3.2. Kế toán Doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ.
2.3.2.1.Kế toán Doanh thu bán hàng.
3.2.1.1.Chứng từ kế toán sử dụng.
21


Trong công tác kế toán tiêu thụ, chứng từ ban đầu đợc sử dụng để hạch
toán là: Hoá đơn thuế GTGT, phiếu thu, giấy báo có của Ngân hàng...
Ngoài ra kế toán còn sử dụng: Bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá dịch vụ
mua vào bán ra, tờ khai thuế GTGT...
Các sổ chi tiết đợc sử dụng: sổ chi tiết chi phí bán hàng, sổ chi tiết bán
hàng, sổ chi tiết đối tợng thanh toán...
Các sổ tổng hợp có: Nhật ký chứng từ, sổ tổng hợp các đối tợng thanh
toán, Sổ cái.
2.3.2.1.2.Tài khoản kế toán sử dụng

Để hạch toán doanh thu bán hàng và thuế GTGT, kế toán sử dụng các tài
khoản sau:
TK 511 - Doamh thu bán hàng
TK 3331 - Thuế GTGT đầu ra phải nộp
TK 133 - Thuế GTGT đợc khấu trừ
TK 111,112 - Tiền mặt, tiền gửi Ngân hàng
TK 131 - Phải thu của khách hàng

2.3.2.1.3. Trình tự kế toán Doanh thu bán hàng
Khi khách hàng đến mua hàng hoặc bộ phận tiêu thụ mang hàng đi bán,
sau khi làm các thủ tục cần thiết thì kế toán tiêu thụ sẽ viết hoá đơn bán hàng
(Hoá đơn thuế GTGT).
Hoá đơn GTGT gồm có 3 liên:
Liên 1: màu tím, lu tại gốc
Liên 2: màu đỏ, giao cho khách hàng dùng để thanh toán
Liên 3: giao cho kế toán theo dõi tiêu thụ ghi sổ và theo dõi thanh toán
công nợ.
Khi viết hoá đơn kế toán phải ghi đầy đủ các nội dung ghi trong hoá đơn
nh:
- Ngày, tháng, năm.
- Tên đơn vị bán hàng, địa chỉ, điện thoại, số tài khoản, mã số thuế.
- Họ tên ngời mua, địa chỉ, số tài khoản
- Hình thức thanh toán, mã số thuế của khách hàng.

22


Đơn giá ghi trong hoá đơn là giá cha có thuế GTGT. Hoá đơn ghi rõ tiền
hàng, thuế xuất thuế GTGT, tiền thuế GTGT và tổng số tiền phải thanh toán.
Cụ thể, ngày 28/11/2001 Công ty bán cho Doanh nghiệp TN Vinh Huy Số

7 - Hồ Sen - Lê Chân - Hải Phòng 190 chiếc xe máy nhãn hiệu Viectar. Kế
toán tiêu thụ lập hoá đơn GTGT.

hoá đơn (gtgt)
Liên 1(lu)

Mẫu số: 01 GTKT - 3LL
HU/01 - B
N0: 023801

Ngày 28 tháng 11 năm 2001

Đơn vị bán hàng: Công ty Thơng mại dịch vụ Hữu nghị Bắc giang
Địachỉ: Số 2 Ngô gia Tự - Bắc giang
Số tài khoản..........................................
Điện thoại:(0240) 857278

MS

2

0

4

0

1

1


2

5

3

7

Họ tên ngời mua hàng: Doanh nghiệp TN Vinh Huy
Đơn vị: Số 7 - Hồ Sen - Lê Chân - Hải Phòng
Địachỉ:....................................................Số tài khoản..........................................
Điện
thoại..............................................................................................................
Hình thức thanh toán: TM, CK MS : 02 00396528
STT

Tên hàng hoá dịch vụ

ĐVT

Số lợng

23

Đơn giá

Thành tiền



Xe máy Viectar 110S
mới 100% (Theo hợp
đồng số 49/ HĐKT
ngày 7/12/2000. Giá
bán có cả thuế GTGT:
551usd/chiếc, tỷ giá
15063 đ/ USD

Chiếc

190

7.545.200

1433588000

Cộng tiền hàng......................................................................1433588000
Thuế suất GTGT
10%
tiền thuế GTGT
143358800
Tổng cộng tiền thanh toán
1576946800
Số tiền viết bằng chữ: Một tỷ năm trăm bảy mơi sáu triệu chín trăm bốn
mơi sáu nghìn tám trăm đồng chẵn.
Ngời mua hàng
Kế toán trởng
Thủ trởng đơn vị
(ký,ghi rõ họ tên)
(ký,ghi rõ họ tên)

(ký,đóng dấu,ghi rõ họ tên)

Hàng ngày khi nhận đợc các hoá đơn bán hàng (GTGT) kế toán tiêu thụ sẽ
vào sổ chi tiết doanh thu bán hàng. Sổ này đợc sử dụng để theo dõi toàn bộ
doanh thu trong kỳ của Công ty. Sổ này đợc mở cho từng tháng, đợc cộng sổ
vào cuối tháng. Số liệu ở sổ này sẽ đợc sử dụng để làm căn cứ ghi sổ cái Tài
khoản 511.
Cách ghi sổ: căn cứ vào hoá đơn GTGT để ghi, mỗi hoá đơn ghi một dòng
và theo trình tự ngày xuất.
Cột chứng từ, diễn giải, số lợng, đơn giá: phản ánh nội dung xuất bán đợc
phản ánh ở phần số, ngày và phần tên hàng hoá, dịch vụ trong hoá đơn GTGT.
Cột thành tiền: phản ánh số doanh thu bán hàng mà khách hàng phải trả
cho lô hàng( cha có thuế GTGT).
Cuối tháng kế toán ghi sổ cái tài khoản 511.
Sổ cái Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng
Tháng 11/2001
Số d đầu năm: Nợ.........
Có.........

24


Ghi có các TK
đối ứng với bên Tháng 1 Tháng2 Tháng3
Nợ TK này

.............

Tháng 11


NK 8 - 911

87.979.847.800

Cộng nợ
Cộng có ở các
NKCT
Số d cuối tháng

87.979.847.800

87.979.847.800

Trong quá trình tiêu thụ sản phẩn hàng hoá, ngoài việc theo dõi doanh thu
bán hàng, các khoản giảm trừ doanh thu thì việc theo dõi các khoản phải thu
của khách hàng cũng rất quan trọng cho nên Công ty đã mở sổ chi tiết theo dõi
công nợ bán. Có ngời mua thì Công ty mới tiêu thụ đợc sản phẩm tuy nhiên
không phải khách hàng nào cũng đợc u tiên mua chịu vì nếu quá nhiều khách
hàng mua chịu và số tiền mua chịu quá lớn thì vốn lu động của Công ty bị
chiếm dụng nhiều, từ đó làm ảnh hởng đến chu kỳ vòng quay của vốn lu động
dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn kém, ảnh hởng đến hiệu quả sản xuất kinh
doanh. Do vậy việc theo dõi, đôn đốc thanh toán nợ là công việc quan trọng đòi
hỏi phải đợc theo dõi chặt chẽ và liên tục để đảm bảo cho khách hàng thanh
toán đúng thời hạn.
Sổ chi tiết phải thu của khách hàng dùng để theo dõi thờng xuyên tình
hình mua hàng và thanh toán tiền hàng. Sổ đợc mở riêng cho từng đối tợng.
Cách ghi sổ chi tiết nh sau:
Hàng ngày khi xuất hàng cho các khách hàng kế toán thanh toán căn cứ
vào hoá đơn GTGT để ghi vào sổ chi tiết phải thu của khách hàng theo từng đối
tợng khách hàng. Căn cứ vào số hoá đơn và ngày lập để ghi vào cột ngày tháng,

số chứng từ. Căn cứ vào tổng số tiền phải thu trên hoá đơn để ghi vào cột phát
sinh Nợ. Khi các khách hàng thanh toán tiền hàng, phòng kế toán lập phiếu thu
và thủ quỹ thu tiền. Căn cứ vào số tiền khách hàng thanh toán ghi vào cột phát
sinh Có. Cuối tháng kế toán toán tổng hợp số phát sinh Nợ, Có trong tháng để
tính số d của từng khách hàng (d Nợ hoặc d Có). Số d đầu kỳ tháng này chính
là số d cuối kỳ của tháng trớc chuyển sang đồng thời vào NKCT và Sổ Cái.

25


×