Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

Đề tài Tình hình xuất khẩu lao động ở Việt Năm giai đoạn 2005 - 2009

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (227.69 KB, 27 trang )

Đề tài:
Tình hình xuất khẩu lao
động ở Việt Năm giai đoạn
2005 - 2009

1


I. Đề cương sơ bộ
1. Lý đo chọn đề tài

Cùng với sự phát triển nhanh chóng của các ngành nghề khác như công nghệ
thông tin, dịch vụ, vật liệu mới thì xuất khẩu lao động là một trong những sự phát triển
đang được nhà nước quan tâm và chú trọng. Xuất khẩu lao động thể hiện sự đi chuyển
nguồn lao động trong phạm vi quốc tế. Đây là một hình thức phân công lao động quốc tế,
là cơ sở để phát triển nhiều ngành nghề quan trọng. Xuất khẩu lao động không chỉ nhằm
giải quyết việc làm, tăng thu nhập cải thiện đời sống cho người lao động và gia đình họ
mà còn là biện pháp đẩy mạnh công tác hợp tác quốc tế, tăng nguồn thu ngoại tệ, đào tạo
và nâng cao trình độ cho người lao động về chuyên môn khoa học kỹ thuật, ngoại ngữ,
làm quen với lối sống, tác phong công nghiệp, nâng cao năng suất lao động xã hội…
Trong những năm qua, khủng hoảng kinh tế toàn cầu đã ảnh hưởng không nhỏ tới
tình hình kinh tế của mọi quốc gia trên thế giới. Tình trạng nợ công, thất nghiệp vẫn còn
tràn lan tạo ra sức ép mạnh mẽ về lao động và việc làm. Trong bối cảnh đó, Việt Nam
cũng đã gặp phải rất nhiều khó khăn về mặt kinh tế, đặc biệt là vấn đề xuất khẩulao động
quốc tế.Là một quốc gia có nguồn lao động đồi đào, trẻ trung và năng động nhưng trong
một vài năm trở lại đây, tình hình xuất khẩu lao động ở Việt Năm lại gặp phải không ít
vấn đề như : các doanh nghiệp và người đi xuất khẩu chưa nắm bắt được thông tin đầy
đủ, chính xác; người lao động bị đối xử tệ bạc khi ở nước ngoài; một số bộ phận người
lao động bỏ trốn ra ngoài tìm việc làm … Trong những vấn đề trên, nguyên nhân chủ yếu
là do trình độ của người lao động còn quá thấp, chưa được đào tạo, chuẩn bị kiến thức
căn bản khi qua nước ngoài làm việc. Chính vì vậy, việc phân tích tình hình xuất khẩu lao


động ở Việt Nam là rất quan để để từ đó, tìm ra ra được những giải pháp để nâng cao chất
lượng xuất khẩu lao động, tăng khả năng cạnh tranh và uy tín trên thị trường xuất khấu
lao động... Do đó, nhóm chúng tôi chọn đề tài :“Tình hình xuất khẩu lao động ở Việt
Năm giai đoạn 2005 - 2009”.
2. Mục tiêu nghiên cứu:

2


-

Tìm hiểu thực trạng hoạt động xuất khẩu lao động ở Việt Năm hiện nay: nguồn lao
động ở Việt Năm như thế nào, số lượng người lao động đi nước người, trình độ của

-

người lao động…
Phân tích những điểm mạnh, điểm yếu của lao động VN hiện nay
Phân tích những ưu điểm, nhược điểm, những vấn đề còn tồn tại, chưa đạt được của

-

hoạt động XK lao động hiện nay
Tìm hiểu chính sách của nhà nước để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu lao động, cũng

-

như nâng cao chất lượng lao động hiện nay
Tìm ra một số giải pháp nhằm cải thiện và nâng cao chất lượng xuất khẩu lao động ở


a.
b.

Việt năm hiện nay
Đưa ra phương hướng về xuất khẩu lao động trong những năm tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng: TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG Ở VIỆT NAM
Phạm vi nghiên cứu:
+ Nội dung:
+ Thời gian: đề tài nghiên cứu từ năm 2005 đến năm 2009
+ Không gian: trên phạm vi đất nước Việt Nam và quốc tế
4. Phương pháp nghiên cứu:
- Thu thập thông tin: tìm thông tin trên mạng, sách báo, tạp chí liên quan tới
-

đề tài, các bài luận văn…
Xử lý số liệu: đùng các phương pháp thống kê, tính toán, các phần mền xử

-

lý số liệu…
Tổng hợp tài liệu: sau khi đã tìm kiếm tài liệu, số liệu liên quan, nhóm tổng

hợp và xử lý số liệu ( nếu có)
5. Bảng phân chia công việc từng thành viên
Tên thành viên

Công việc

Nguyễn Điệu Hồng


- Phân chia công việc cho mỗi thành
-

Trần Văn Quí

-

Lê Văn Hải

-

Tôn Thất Minh Quảng

Đánh giá

viên trong nhóm
Chọn thời gian, địa điểm họp nhóm
lại để thảo luận
Tổng hợp lại tài liệu của mỗi thành
viên
Tìm hiểu Tổng quan về Chất lượng
nguồn lao động xuất khẩu
Tìm hiểu Thực trạng xuất khẩu lao
động ở Việt Nam giai đoạn 2005 2009
3


Phan Văn Khởi


- Tìm giải pháp nâng cao chất lượng

xuất khẩu lao động và giải pháp cho
xuất khẩu lao động trong thời gian
tới.
6. Đánh giá nhóm

STT
1

Nội dung
Tham gia đầy đủ các buổi họp nhóm, thảo luận

2

Tham gia đóng góp ý kiến của các thành viên

3

Phân chia công việc cụ thể

4

Tổng hợp tài liệu

5

Hoàn thành đề tài

6


In bản Word và trình bày trên slide

4

Đánh giá


7. Kế hoạch thời gianđự kiến (14 ngày 21/2-7/3)

Thời gian
3 ngày đầu
(21/2-23/2)
3 ngày
(24/2-26/2)
4 ngày
(27/2-2/3)
2 ngày
(3/3-4/3)
2 ngày cuối
(5/3-7/3)

Nội dung
Kết quả
- Phân chia công việc và Hoàn thành
các thành viên trong
nhóm tìm tài liệu
- Thảo luận và hoàn Hoàn thành
thành chương 1
-


Thảo luận và hoàn Hoàn thành
thành chương 2
Thảo luận và hoàn Hoàn thành
thành chương 3
Hoàn thành bài tập, làm Hoàn thành
slide báo cáo

8. Kết cấu đề tài: gồm 3 chương

Chương 1: Tổng quan vềxuất khẩu lao động.
Chương 2: Thực trạng xuất khẩu lao động ở Việt Nam trong giai đoạn 2005 – 2009.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp về xuất khẩu lao động ở Việt Nam.

5


II. Nội dung.

Chương I: Tổng quan vềxuất khẩu lao động.
1.1. Các khái niệm liên quan.
1.1.1. Laođộng.
Lao độngđược hiểu là hoạt động có mục đích, có ý thức của con người nhằm tạo
ra hàng hoá và dịch vụ.
1.1.2 Sức laođộng và hàng hoá sức lao động.
Theo C.Mác, sức lao động hay năng lực lao động là toàn bộ những năng lực, thể
lực và trí lực tồn tại trong một cơ thể, trong một con người đang sống và được người đó
đem ra vậndụng mỗi khi sản xuất.
“Sức lao động là một loại hàng hoá, tức nó gồm có giá trị và giá trị sử dụng,
nhưng nókhông phải là hàng hoá thông thường, mà sức lao động là một loại hàng hoá đặc

biệt, bởi vì giátrị sử dụng của nó có đặc tính là nguồn gốc sinh ra giá trị, hơn nữa sinh ra
một giá trị lớn hơngiá trị của bản thân nó. Nhưng sức lao động không phải bao giờ cũng
là hàng hoá, nó chỉ biến thành hàng hoá trong những điều kiện lịch sử nhất dịnh, tức
người lao động phải được tự do vềthân thể và người lao động bị tước đoạt hết tư liệu sản
xuất”
quan.
1.1.3. Khái niệm thị trường lao động.
Theo Tổ chức lao động quốc tế (ILO): Thị trường lao động là thị trường trong đó có
các dịch vụ lao động được mua và bán thông qua quá trình để xác dịnh mức độ việc làm
của lao động cũng như mức độ tiền công.
1.1.4. Thị trường lao động quốc tế là nơi diễn ra quan hệ mua bán sức lao động
trên quốc tế.
Người cũng cấp và lượng nhu cầu sức lao động không thuộc về cùng một quốc gia,
sức lao động vượt qua biên giới giữa các quốc gia.
Sự hình thành và phát triển của thị trường hàng hoá sức lao động quốc tế.
Do sự phát triển không đồng đều về trình độ phát triển KT - XH, cũng như sự phân bố
không đều về nguồn tài nguyên, dân cư, khoa học công nghệ giữa các vùng, khu vực và
giữa các quốc gia, dẫn đến không một quốc gia nào lại có đầy đủ, đồng bộ các yếu tố cần
6


thiết cho quá trình sản xuất và phát triển KT - XH.Từ đó, tất yếu sẽ dẫn đến việc các quốc
gia phải tìm kiếm và sử dụng những nguồn lực bên ngoài để bù dắp một phần thiếu hụt
các yếu tố cần thiết cho quá trình sản xuất xã hội.
1.2.
Xuất khẩu laođộng và vai trò của xuất khẩu lao động.
1.2.1. Khái niệm Xuất khẩu lao động:
Xuất khẩu laođộng là việc lao động của một nước có nhu cầu ra nước khác làm
việc trong thời gian nhất định. Xuất khẩu laođộng hiện nay coi là xu thể mang tính khách
quan của các nướcđang phát triển và kém phát triển.

Xuất khẩu laođộng có thời hạn ở nước ngoài thể hiện tính quy luật của sự đi chuyển
nguồn lao động trong phạm vi quốc tế. Ðây chính là một hình thức phân công laođộng, là
cơ sở của việc phát triển đội ngũ lao động lành nghềvà chuyên nghiệp hoá. Mặt khác xuất
khẩu laođộng cũng là cơ hội của nguời lao động trong việc học hỏi, nâng cao trình độ
chuyên môn, tăng thêm sự hiểu biết về phong tục, tập quán về nước tới lao động. Ở các
nước đang phát triển, tỷ lệ tăng dân số hàng năm vẫn còn cao, giải quyết việc làm cho
nguời đến tưổi lao động là một gánh nặng cho quốc gia. Mặt khác, nền kinh tế còn thiếu
và yếu chưa đủ đáp ứng đuợc hết các việc làm mà nguời lao động tìm kiếm. Do đó, xuất
khẩu lao động đang trở thành vấn đề bức bách và nó có tính chất quan trọng trong quá
trình tham gia hộinhập với nền kinh tế thế giới..
1.2.2. Vai trò của xuất khẩu động
- Xuất khẩu lao động làm tăng thu ngoại tệ đuới đạng tiền gửi về của những nguời lao
động ở nước ngoài cho gia đình họ. Ðây là một nguồn thu hàng năm rất quan trọng trong
chính sách thu hút ngoại tệ của chính phủ thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế.
- Tăngthu ngân sách nhà nước. Hàng năm luợng tiền thu đuợc từ xuất khẩu lao động là
rất lớn, từ việc nhà nước thu thuế từ các đoanh nghiệp hoạt động trong linh vực xuất khẩu
lao động đến việc thu từ các hoạt động liên quan đến hoạt động xuất khẩu lao động như:
hàng không, làm Visa, hay khám sức khoẻ.
- Giải quyết việc làm cho nguời lao động. Hiện nay tình trạng thất nghiệp của không chỉ
các nước đang phát triển mà còn của các nước phát triển là rất lớn. Luợng lao động đến
tưổi ngày càng nhiều nhưng công việc không đủ đểđáp ứng cho họ và xuất khẩu lao động
7


là một biện pháp hữu hiệu để giải quyết vấn đề này. Xuất khẩu lao động giải quyết một số
luợng lớn lao động hàng năm, nhưng chủ yếu là những lao động có trình độ học vấn và
chuyên môn thấp. Tuy vậy, xuất khẩu lao động cũng đang có những thay đổi tích cực để
không chỉ là giải quyết lao động phổ thông mà phải là lao động có trình độ, chất luợng
cao. Xuất khẩu lao động không chỉ góp phần giải quyết công ăn việc làm cho nguời lao
động mà nó còn nâng cao đời sống về mọi mặt: vật chất, tinh thần cho nguời lao động.

- Góp phần nâng cao trình độ nguời lao động về văn hoá, về tay nghề chuyên môn, tiếp
thu đuợc lối sống và tác phong làm việc công nghiệp, do đó từng buớc đáp ứng đuợc yêu
cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước khi họ trở về. Ðây là một vai
trò quan trọng của xuất khẩu laođộng đối với các nước đang phát triển. Sau một khoảng
thời gian làm việc tại nước ngoài nguời lao động cũng tích luỹ cho mình đuợc những
kinh nghiệm trong công việc, trong cuộc sống để về áp dụng vào trong nước mình. Họ có
thể học hỏi đuợc cách làm, công nghệ, cách quản lý…của nước nhập khẩu. Thời gian
xuất khẩu lao động lao động thuờng là 2- 3 năm, nhưng cũng đủ để nguời lao động nâng
cao đuợc trình độ và học hỏi đuợc nhiều điều. Tuy nhiên vai trò này chỉ rõ khi nguời lao
động có trình độ học vấnhay ham học.
- Ðưa lao động đi làm việc tại nước ngoài giúp nhà nước giảm đuợc khoản chi phí đầu tư
đào tạo nghề và tạo chỗ làm việc mới cho nguời lao động. Hàng năm, nhà nước vẫn phải
chi một khoản tiền khá lớn để đầu tư đào tạo nghề cho nhu cầu sử dụng lao động trong
nước. Vì vậy, khi đưa nguời laođộng nhà nước đã tiết kiệm đuợc khoản tiền này và đầu
tư vào đuợc mục đích khác.
- Thắt chặt mối quan hệ sẵn có và mở rộng mối quan hệ với nước ngoài.Xuất khẩu lao
động giúp mối quan hệ giữa các nước đuợc duy trì và phát triển đồng thời cũng tạo ra các
mối quan hệ mới. Ðây cũng là chủ trương của các nước khi xuất khẩu lao động để hội
nhập và phát triển. Có ngày càng nhiều các quốc gia mà Việt Năm tham gia xuất khẩu lao
động, ngày càng có nhiều vùng lãnh thổ đuợc mở rộng. Vì vậy, đây không chỉ là thời
cơcủa Việt Nam giới thiệu về nước mình mà còn là thời cơ để nước ta tận dụng khai thác
các mặt hay, mặt mạnh của nước bạn để áp dụng có chọn lọc vào Việt Nam.

8


1.2.3. Các nhân tố chính ảnh hưởng tới xuất khẩu lao động.
Một là, tăng khả năng cạnh tranh: Xuất khẩu lao động được thực hiện trong sự
cạnh tranh gay gắt giữa các quốc gia xuát khẩu lao động. Ngày càng có nhiều nước tham
gia vào lĩnh vực xuát khẩu lao động, trong hiện thời và trước mắt các nước nhập khẩu lao

động chỉ muốn tiếp nhận lao động có kỹ năng cao, thích ứng với công nghệ mới, đặc biệt
là công nghệ thông tin, xiết chặt chính sách nhập cư có xu hướng quản lý lao động nhập
cư thông qua các hợp đồng lao động thạm thời và chính sách quản lý lao động nhập cư;
Đồng thời các nước cũng thông qua Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) và Tổ chức Di dân
quốc tế (IOM) để giải quyết vấn đề di dân và nhập cư lao động một cách toàn diện, phục
vụ lợi ích của các quốc gia, người lao động và toàn xã hội.Do đó, chúng ta cần căn cứ đặc
thù về nguồn để nâng cao chất lượng cạnh tranh.
Hai là, chú trọng xử lý tốt quan hệ cung – cầu về lao động trên thị trường thế giới
và khu vực: Các nước kinh tế phát triển có tốc độ tăng trưởng GDP cao, nhưng tốc độ
tăng dân số thấp, dẫn đến thiếu hụt về nguồn nhân lực, có nhu cầu về nhập khẩu lao động,
trong khi các nước chậm phát triển hoặc đang phát triển cần đầu tư mở rộng sản xuất, tạo
thêm việc làm, giải quyết nạn thất nghiệp, bổ sung nguồn thu ngân sách và thu nhập cho
người lao động, rất cần đưa lao động ra nước ngoài làm việc. Cung – cầu lao động của thị
trường phụ thuộc nhiều vào sự phát triển và các chính sách kinh tế của các nước như: thu
nhập, đầu tư, thuế, lãi suất.... của nền kinh tế khu vực và thế giới. Khi cung –cầu lao động
mất cân đối nghiệm trọng do nhu cầu tìm việc làm trong nước quá lớn nhưng khả năng
xâm nhập, khai thác thị trường lao động quốc tế còn hạn chế, cạnh tranh gay gắt sẽ đẩy
chi phí khai thác thị trường lên quá cao, ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của người lao
động, chúng ta cần nâng cao năng lực dự báo. Đồng thời theo dõi sát diễn biến thị trường
ngoài nước, kịp thời đón nhận các hợp đồng tiếp nhận lao động, nhất là thị trường có thu
nhập cao, an toàn, phù hợp với điều kiện lao động Việt Nam như: Đài Loan, Nhật Bản,
Hàn Quốc, Malyasia... tiếp tục các hoạt động để mở thị trường mới như Hòa Kỳ,
Ôxtrâylia, Canada, Cộng hòa Séc...
9


Ba là, tiếp tục cải thiện các yếu tố có tính chất phát luật: Xuất khẩu lao động là
người lao động và các tổ chức kinh doanh hoạt động này. Xuất khẩu lao động không còn
là việc làm của một cá nhân, mà liên quan đến nhiều người, nhiều tổ chức cung ứng lao
động, đến các nước xuất khẩu lao động, IOM, và ILO... Vì vậy, quản lý xuất khẩu lao

động ngoài việc phải tuân thủ những quy định, những chính sách, những hình thức, quy
luật của quản lý kinh tế, còn phải tuần thủ những quy định về quản lý nhân sự của cả
nước xuất cư và nhập cư. Chúng ta cần chú trọng hoàn thiện hệ thống pháp luật và chính
sách hỗ trợ cho xuất khẩu lao động phù hợp với thông lệ quốc tế. Theo dõi chặt chẽ tình
hình lao động làm việc ở nước ngoài; bảo vệ quyền lợi người lao động, đồng thời xử lý
kịp thời những vi phạm kỷ luật của người lao động làm ảnh hưởng đến thị trường; theo
dõi, hỗ trợ và phát huy lực lượng lao động này khi về nước.
Bốn là, đặc biệt chú trọng nâng cao chất lượng nguồn lao động: Các nước nhập
khẩu lao động truyền thống đang đổi mới đầu tư và hiện địa háo công nghệ sản xuất,
chuyển dịch đầu tư tư bản sang nước có giá nhân công và dịch vụ thấp và có nhu cầu tiếp
nhận lao động nước ngoài có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao, tăng dần tỷ trọng lao
động chất xám cao trong tổ số lao động nhập cư. Theo thống kế của ILO, có khoảng hơn
60 nước có di cư và đi lao động nước ngoài, với tổng số gần 120 triệu người, trong đó các
nước Châu Á chiếm hơn 50%. Hầu hết các nước trên thế giới đều có lao động nước ngoài
làm việc, ILO ước tính khoảng trên 200 nước trên thế giới tiếp nhận lao động nuuwocs
ngoài, nhưng chủ yếu tập trung ở các nước phát triển, khoảng 1/3 ở Châu Âu, 20% ở Bắc
Mỹ, 15% ở Châu Phi, 12% ở các nước Ả rập, tất cả các khu vực Đông Bắc Á, Đông và
Nam Á, Trung và Nam Mỹ chiếm đến chưa đến 10%.Để cạnh tranh với các nước trên
chúng ta phải trang bị cho người lao động về kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp
đúng đắn.
Năm là, giải quyết tốt các nhân tố khác như: tăng cường công tác quản lý; hạn chế
đến mức thấp nhất lao động phá vỡ hợp đồng; xử lý nhanh, chính xác các tình huống phát
sinh trong quan hệ lao động... góp phần tăng niềm tin của chủ sử dụng lao động khi sử
dụng lao động Việt Nam.
10


Với tính chất phức tạp, nhạy cảm và tính chất quốc tế cao của xuất khẩu lao động, sự
can thiệp của Nhà nước vào hoạt động với tư cách hỗ trợ, quản lý, giám sát và định
hướng cho công tác xuất khẩu lao động là cần thiết, ứng với mỗi giai đoạn phát triển kinh

tế của đất nước, phải có một phương thức tổ chức và quản lý xuất khẩu lao động riêng,
trong đó quản lý tài chính xuất khẩu lao động là một khâu quan trọng để đạt được hiệu
quả kinh tế - xã hội. Việc vận dụng, khai thác tốt các nhân tố mới có ảnh hưởng đến xuất
khẩu lao động sẽ giúp cho chúng ta có cơ hội thực hiện thành công chiến lược xuất khẩu
lao động Việt Nam trong những năm tới, góp phần xóa đói giảm nghèo, thực hiện công
nghiệp hóa, hiện đại hóa; hội nhập sâu rộng với các nước trong khu vực và trên thế giới.

11


Chương 2: Thực trạng chất lượng xuất khẩu lao động ở Việt Năm hiện nay.
Việt Nam với ưu thế là một nước có nguồn nhân lực dồi dào (85.789.573 triệu
người – theo số liệu của Tổng Cục Dân số ngày 1.4.2009); trong đó lực lượng lao động
trẻ chiếm tỷ lệ lớn. Theo kết quả khảo sát của Trung tâm Nghiên cứu thị trường lao động,
Đại học Leicester (CLMS), kết hợp với VCCI và Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO), thì
3,5% lực lượng lao động nằm trong độ tuổi 16 - 18 và 39% trong độ tuổi 19 - 25. Điều
này có nghĩa là một bộ phận lớn lực lượng lao động Việt Nam là lao động trẻ. Nhưng
theo Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) công bố ngày 30/6/2009 chỉ
có gần 15% lao động trẻ Việt Nam được đào tạo và hầu như rất ít lao động có tay nghề
cao. Vì vậy, để có thể sử dụng triệt để ưu thế về lao động, Việt Nam cần phải xem xét và
thực hiện công tác đào tạo cho người lao động càng sớm càng tốt.
2.1. Thực trạng hoạt động xuất khẩu lao động ở Việt Nam
Theo số liệu được lấy từ Dữ kiện thế giới của CIA bản 2005 và được cập nhật từ
tháng 2 năm 2005, hiện nay trên thế giới có 193 quốc gia/ vùng lãnh thổ với tổng dân số
là 6.372.797.742 người. Hiện tại Việt Nam đã thực hiện xuất khẩu lao động sang tổng số
là gần 40 quốc gia/vùng lãnh thổ tương đương với 21% thị phần của Việt Nam trên thị
trường xuất khẩu lao động. Như vậy, ta có thể thấy lợi thế một nước đông dân chưa được
khai thác triệt để.
Biểu đồ 1: Thị phần xuất khẩu của Việt Nam trên thế giới


12


Nếu ta hình dung 193 quốc gia và vùng lãnh thổ là một thị phần lớn tương đương
với 100% thì thị phần của Việt Nam chiếm lĩnh trong lĩnh vực xuất khẩu lao động là 40
quốc gia/vùng lãnh thổ, tương đương với 21%. Nhìn trên biểu đồ hình tròn có thể thấy thị
phần của Việt Nam chỉ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ.Điều này đồng nghĩa với việc 79% thị
phần còn lại hoặc là đã thuộc về quốc gia khác hoặc là còn để trống.Như vậy cơ hội cho
chúng ta còn rất nhiều.Vấn đề là làm thế nào chúng ta giành lại hoặc chiếm lĩnh được
79% thị phần còn lại.Đây thực sự là một câu hỏi khó bởi vấn đề chính để giải quyết cho
câu hỏi này lại nằm ở nguồn nhân lực của chúng ta.
Từ năm 2006 đến nay, ngành xuất khẩu lao động của Việt Nam đã có những tín
hiệu đáng mừng. Tính đến cuối năm 2008, theo số liệu tổng hợp của Cục Quản lý lao
động ngoài nước, tổng số lao động xuất khẩu của Việt Nam tại tất cả các thị trường là
554.685 người. Số lượng lao động xuất khẩu lao động qua các năm tăng một cách đều
đặn.
Bảng 1: Lượng xuất khẩu lao động tại các thị trường
Đơn vị: người
Nhật Hàn

Đài

Malays Cata UA Ả

Bản Quốc Loan ia
200
6
200
7
200


5360
5517

9

Rập Séc Ca c

10577 1412 37941

xê út
o
3219 176 98
423 869 5766 80140

7
12187 2364 26704

0
4685 231 1620 143 548 5982 84625

0
18141 3163 7810

0
2
1078 284 2987 187 141 1135 94988

6142
8

1
Tổn 1701 40905 6939 72455
g

E

CH Ma Khá Tổng

9
5
1
7
5
1869 691 4705 372 283 2310 25975

8
3
5
6
4
Nguồn: Cục Quản lý lao động ngoài nước

3

3

Năm 2008 tăng so với năm 2006 là 14848 người (tương đương với 119%), và so
với 2007 tăng 10.363 người (tương đương với 113%). Do chịu ảnh hưởng của cuộc
khủng hoảng kinh tế bắt nguồn từ cuộc khủng hoảng tài chính của Mỹ, nên tốc độ tăng
13



của năm 2008 chậm hơn 5,6% so với tốc độ tăng của năm 2007. Tuy nhiên, trong bối
cảnh nhiều công ty phá sản, nền kinh tế đình trệ thì con số trên đã thể hiện những nỗ lực
hết mình của chính phủ và các ban ngành đối với sự phát triển ngành xuất khẩu lao động.
Cho đến nay, khủng hoảng kinh tế vẫn còn đang là một rào cản đối với sự phát triển của
nền kinh tế Việt Nam thì ngành xuất khẩu lao động vẫn vươn lên để hoàn thành chỉ tiêu
năm 2009 xuất khẩu 90.000 người lao động[1]. Theo báo cáo 8 tháng năm 2009 của Cục
quản lý lao động ngoài nước, tổng số lao động đi xuất khẩu lao động đạt 45.634 người
tương đương với 50,2% so với định mức đặt ra của năm 2009.
Bảng 2: Lao động xuất khẩu trong 8 tháng năm 2009
Đơn vị: người
Nhậ Hàn Đài

Malays

Ng

UA

Li

Ma

Khá

Tổn

t


ia

a

E

Bi

Ca

c

g

1188 4563
0

Quố Loa

Bản c
379 554

n
1320 1666

148

305

266


o
234

động
Lao

3

9

2

4

1

0

9

động

999

785

4782 1015

658


Lao

nữ

231
0

219

4

214
4

Nguồn: Cục Quản lý lao động ngoài nước
Con số này cũng đánh dấu những bước tiến của ngành xuất khẩu lao động trong
quá trình nền kinh tế suy thoái. Đó là thành quả của quá trình nỗ lực không ngừng tìm
đầu ra cho thị trường lao động nước nhà. Nhưng trong cái được của ngành xuất khẩu lao
động của Việt Nam, ta cũng thấy nhiều nhược điểm. Thứ nhất, thị trường lao động của
chúng ta chủ yếu tập trung vào một số thị trường cũ như Malaysia, Đài Loan, Hàn
Quốc…; trong đó một loạt các thị trường tiềm năng có thu nhập cao khác như Mỹ, Anh,
Pháp thì chúng ta vẫn chưa chạm tới được. Nếu có thì cũng chỉ là một vài doanh nghiệp
ký kết hợp đồng trực tiếp, còn thực tế thì Việt Nam chưa có một cung chính thức
nào.Trong giai đoạn hiện nay, chúng ta mới chỉ đang tìm hiểu các thị trường đó một cách
dè dặt, chưa có những chính sách mang tính chiến lược, bứt phá… Thứ hai, lao động của
chúng ta xuất khẩu chủ yếu là lao động thủ công, tay nghề chưa cao. Theo báo cáo của
14



Cục Quản lý lao động ngoài nước, tỷ lệ lao động đã qua đào tạo xuất khẩu đi các nước
của nước ta chỉ đạt 15%. Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo thấp sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến
chất lượng lao động, nguồn thu cho ngân sách và cho chính bản thân người lao động.
Bảng 3: Tổng hợp lao động và ngành nghề
Đơn vị: người
Thị
trường

Nhật Bản

Hàn Quốc

Đài Loan

Malaysia

Số LĐXK đã qua đào
Ngành nghề
Công nghiệp
Vận tải biển
Xây dựng
Ngành nghề khác
Lao động lành nghề
(TDC)
Cộng
Công nghiệp
Thuyền viên tàu cá
Vận tải biển
Xây dựng
Ngành nghề khác

Lao động lành nghề

2007
4158
1130
137
92

2008
4577
1078
57
430

12685
3419
269
646

4652

4373

5822

14847

5360
8205
1219

90
1031
32

5517
10462
1409
82
152
82

6142
14219
2380
68
783
691

17019
32886
5008
240
1966
805

1579

8428

11262


12187

18141

40905

8734

7430

17583

12980
71
1812
15
28

21492
55
1890
21
743

45452
378
5078
48
859


8033

9534

21892

23640
26442
0
239

31631
7337
245
192

69398
69106
245
3135

1255
(TDC)
Cộng
10577
Khán hộ công, giúp việc
1419
gia đình
Công nghiệp

10980
Vận tải biển
252
Thuyền viên tàu cá
1376
Xây dựng
12
Ngành nghề khác
88
Lao động lành nghề
4325
(TDC)
Cộng
14127
Công nghiệp
35237
Giúp việc gia đình
0
Nông nghiệp và dịch vụ 2704
15

Tổng

tạo
2006
3950
1211
75
124



Thị
trường

Số LĐXK đã qua đào
Ngành nghề
Lao

động lành

tạo
2006
nghề

2007

3915 4705
(TDC)
Cộng
37941 26704
Xây dựng
327
470
Công nghiệp (SXCT)
0
3
Dịch vụ (Nhà hàng,
27
20
Cata

KS….)
Lao động lành nghề
2885 3019
(TDC)
Cộng
3219 4685
Xây dựng
1420 1488
Công nghiệp (SXCT)
302
667
Dịch vụ (Nhà hàng,
38
15
UAE
KS….)
Lao động lành nghề
1585 1554
(TDC)
Cộng
1760 2130
Xây dựng
59
711
Công nghiệp (SXCT)
22
457
Vận tải
17
41

Ả rập xê
Giúp việc gia đình
0
452
út
Lao động lành nghề
74
955
(TDC)
Cộng
98
1620
Công nghiệp
0
338
Dệt may
0
85
Xây dựng
0
0
Dịch vụ
7
0
CH Séc
Lao động lành nghề
0
406
(TDC)
Cộng

7
423
Ma Cao
Giúp việc gia đình
0
1169
Dịch vụ
0
836
Công nghiệp
0
2
16

Tổng

2008
2467

11087

7810
150
0

72455
947
3

0


47

1135

7039

2757
2341
477

10661
5249
1146

27

80

2389

5528

2845
1232
708
61
986

6735

2002
1187
119
1438

1293

2322

2987
1370
47
15
0

4705
1708
132
15
7

1127

1533

1432
2474
446
3


1862
3643
1282
5


Thị
trường

Số LĐXK đã qua đào
Ngành nghề
Khác
Lao động lành

Khác
Tổng cộng

(TDC)
Cộng
Cộng

nghề

Tổng

tạo
2006
7

2007

125

2008
102

234

0

869

548

1417

0
2132
3025
5766 5982
11355
57202 53268
42294
Nguồn: Cục quản lý lao động ngoài nước

5157
23103
152764

Ngành nghề mà chúng ta có sử dụng nhiều lao động xuất khẩu cũng chỉ hạn chế
như ngành xây dựng, vận tải biển, khán hộ công và giúp việc gia đình, thuyền viên tàu cá,

dệt may…; trong khi đó các ngành nghề đòi hỏi tay nghề và trình độ như các ngành công
nghệ thông tin, tài chính, ngân hàng…thì số lượng lao động của Việt Nam còn khiêm tốn.
Bài toán nhằm giải quyết trình độ của người lao động đang là một vấn đề được đưa ra bàn
luận tại các cuộc họp của Quốc hội. Bởi Việt Nam xuất phát điểm từ một đất nước thuần
nông, mọi lối sống, tác phong của người Việt Nam đều bị ảnh hưởng mãnh mẽ bởi nền
nông nghiệp canh tác lúa nước.Đây là một trong những khó khăn mà chúng ta không thể
khắc phục trong một sớm một chiều; cần phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa nhân dân và
chính phủ.
2.2. Nguyên nhân
Thực trạng này xuất phát từ nhiều nguyên nhân. Tuy nhiên, có thể nêu ra một số
nguyên nhân chính như sau:
Thứ nhất, chúng ta chưa tạo được một cơ chế thuận lợi để người lao động tiếp cận
được với các nguồn thông tin về các vấn đề liên quan tới hoạt động XKLĐ. Vì thế,
người lao động thường chỉ tìm hiểu thông tin thông qua những người quen biết, những
người đã đi làm ở người ngoài trở về và không ít những trường hợp phải nhờ “cò” mồi
với nhiều thông tin không chính xác. Sự thiếu thông tin khiến cho những người lao động
dễ bị lừa đảo và không cân nhắc được hết các lợi ích và rủi ro cho mình.
17


Thứ hai, việc thành lập các trung tâm, tổ chức có chức năng XKLĐ trong thời gian
qua tăng nhanh, khiến cho công tác quản lý của các cơ quan có chức năng gặp nhiều khó
khăn. Hiện nay cả nước có hơn 150 doanh nghiệp có chức năng XKLĐ, các doanh nghiệp
này mở các trung tâm và cơ sở một cách tràn lan và không có sự giám sát, kiểm tra chặt
chẽ từ các doanh nghiệp, khiến cho tình trạng vi phạm pháp luật xảy ra ngày càng phổ
biến. Thêm vào đó, còn có tình trạng doanh nghiệp bán giấy phép XKLĐ khiến cho việc
giám sát, theo dõi càng trở nên khó khăn.
Thứ ba, các cơ quan quản lý còn tỏ ra thiếu hiệu quả.Các địa phương, nơi có các
doanh nghiệp dịch vụ XKLĐ, đã không nắm bắt được tình hình thực tế nên không biết
được các hoạt động của các doanh nghiệp, các trung tâm XKLĐ này.Khi xảy ra sai phạm

rồi, các cơ quan quản lý mới biết.Nhưng thiệt hại đã xảy ra, những người của các doanh
nghiệp dịch vụ đó đã chuyển đi nơi khác (vì hầu hết các trụ sở là do họ thuê). Cuối cùng,
người lao động vẫn là người phải gánh chịu hậu quả.
Thứ tư, hệ thống pháp luật điều chỉnh nội dung XKLĐ còn hạn chế, đặc biệt là
trong vấn đề xử lý các sai phạm.Các chế tài tỏ ra thiếu mạnh mẽ và cứng rắn khiến cho
việc tôn trọng pháp luật còn yếu.

18


Chương3: Phương hướng và giải pháp về xuất khẩu lao động ở Việt Năm hiện nay.
3.1. Phương hướng xuất khẩu lao động ở Việt Nam.
- Đầu tiên, để khai thác tại các thị trường đang phục hồi, phải triển khai nhiều biện
pháp hướng tới các thị trường khác.Bên cạnh đó, chúng ta phải đẩy mạnh khai thác các
lĩnh vực và các nghề mà trước đây ta chưa quan tâm trong lĩnh vực dịch vụ.
- Bên cạnh đó, Cục tiếp tục khai thác những thị trường mới phù hợp với điều kiện
và trình độ của ta. Chúng tôi tích cực triển khai các hoạt động đối ngoại để ký kết các
thỏa thuận với các nước về hợp tác lao động, tạo khung pháp lý đưa lao động đi; các biện
pháp quảng bá lao động Việt Nam với thị trường lao động ngoài nước.
- Song song với hệ thống đào tạo nghề quốc gia, chúng tôi sẽ tiếp tục thực hiện các
chươngtrình từ nguồn chương trình mục tiêu đào tạo nghề, từ Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài
nước. Có chính sách khuyến khích các doanh nghiệp XKLĐ xây dựng các cơ sở đào tạo
lao động. Đặc biệt, triển khai các chương trình chuẩn hóa trong đào tạo, nhất là ngoại
ngữ.Việc rèn luyện ý thức tổ chức kỷ luật và tuân thủ pháp luật cũng là yếu tố cần chú
trọng trong các chương trình đào tạo này.
- Tiếp tục tăng cường công tác quản lý nhà nước về XKLĐ, đẩy mạnh thanh tra,
kiểm tra và xử lý nghiêm các vi phạm trong lĩnh vực XKLĐ. Thực hiện các chương trình
hỗ trợ các doanh nghiệp XKLĐ nâng cao năng lực hoạt động thông qua cung cấp thông
tin, tập huấn chuyên môn nghiệp vụ, hỗ trợ đào tạo cán bộ...
- Ngành cũng sẽ đa dạng hóa các hình thức thông tin như các thông tin được cập

nhật thường xuyên trên các trang web của bộ, Cục QLLĐNN, Trung tâm Lao động ngoài
nước, phát hành tờ rơi áp phích, các cuốn hỏi đáp về XKLĐ, thông tin thường xuyên trên
các phương tiện thông tin đại chúng, phát triển hệ thống thông tin qua các tuyên truyền
viên cấp phường, xã... để người lao động có đủ thông tin chủ động trang bị cho mình các
19


điều kiện tham gia XKLĐ, đặc biệt là về tay nghề và ngoại ngữ, góp phần nâng cao chất
lượng nguồn lao động xuất khẩu.
3.2. Giải pháp về xuất khẩu lao động ở Việt Nam
3.2.1. Giải pháp đối với cơ quan quản lý nhà nước.
- Cơ quan nhà nước cần phối hợp chặt chẽ các phương tiện thông tin đại chúng
tuyên truyền một cách sâu rộng về lĩnh vực XKLĐ, nhất là thông tin thị trường, mức
lương, chi phí, các thủ đoạn của bọn cò mồi, môi giới lừa đảo trong lĩnh vực XKLĐ, đặc
biệt là các vùng nông thôn, vùng sâu vùng xa. Bên cạnh đó, các bộ ngành chức năng cần
tăng cường phối hợp công tác điều tra, giám sát các doanh nghiệp XKLĐ, đặc biệt xử lí
nghiêm đối với những đối tượng lợi dụng chủ trương chính sách của nhà nước để lừa đảo.
- Cho phép các doanh nghiệp được chủ động phối hợp với các cấp chính quyền,
đoàn thể tại địa phương tuyển chọn lao động trên cơ sở các kế hoạch, tiêu chuẩn đã thống
nhất.
- Hoạch định chính sách, chiến lược phát triển kinh tế, trong đó điểm mấu chốt là
giải quyết công ăn việc làm cho mọi người có khả năng lao động.
- Đặt kế hoạch đưa lao động đi thực tập và làm việc tại các nước phát triển theo
một chương trình chuẩn bị chu đáo để đảm bảo người lao động có thể học tập quan công
việc và quyền lợi lao động được bảo vệ.
- Tiếp tục xúc tiến và mở rộng các thị trường.
- Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền.
3.2.2. Giải pháp đối với doanh nghiệp XKLĐ.

20



- Các doanh nghiệp cần công bố thông tin một cách công khai, minh bạch về các
điều kiện, thủ tục, tiêu chuẩn lựa chọn, mức lương và nhất là chi phí đưa người lao động
đi đối với từng thị trường.
- Nâng cao chất lượng nguồn lao động, tuyển chọn, đào tạo, giáo dục định hướng.
- Đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ đội ngũcán bộ của doanh nghiệp.
- Tiếp tục phát triển thị trường, phương hướng tăng hiệu quả của công tác phát
triển thị trường. Song song với việc mở rộng thị trường, lĩnh vực XKLĐ ở Việt Nam cần
xây dựng thương hiệu, uy tín bằng cách nâng cao chất lượng, siết chặt quản lý.
- Doanh nghiệp xuất khẩu lao động cần bám sát, dự báo được nhu cầu của thị
trường lao động ở ngoài nước về ngành nghề và trình độ cần đào tạo.
- Cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề bố trí kinh phí và tổ chức đấu thầu, giao
chỉ tiêu đào tạo cho các trường có năng lực tốt nhất trong đào tạo nghề tương ứng.
3.2.3. Giải pháp đối với người lao động.
- Người lao động cần tỉnh táo nắm bắt chính xác thông tin. Khi có nhu cầu XKLĐ,
hãy trực tiếp liên hệ với cục quản lý lao động ở nước ngoài, bộ Lao động và thương binh
Xã hội..., không đi qua môi giới, cò mồi.
- Kịp thời giải quyết các mâu thuẫn nãy sinh giữa người lao động và chủ sử dụng
lao động nhằm tránh việc người lao động bỏ trốn do bất mãn.
- Chủ động đến bệnh viện có uy tín khám bệnh và kiểm tra sức khỏe, nhằm phát
hiện kịp thời bệnh tật trước khi tham gia xét tuyển tránh lãng phí về tiền bạc và thời gian.
- Tự chủ động tìm kiếm, liên hệ với cơ sở xuất khẩu lao động đáng tin cậy, chủ
động đầu tư và nâng cao nhận thức, ý thức tự giác, tinh thần trách nhiệm để có trình độ
21


tay nghề, ngoại ngữ phù hợp với yêu cầu, tìm hiểu pháp luật, chuẩn bị các điều kiện cần
và đủ cho mình để tham gia xuất khẩu lao động một cách có hiệu quả.
- Nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, các quy định của Việt Nam và của các nước

đến làm việc. Chấp hành tốt các kỉ luật lao động và thực hiện tốt hợp đồng lao động đối
với doanh nghiệp. Không bỏ trốn, đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau hoàn thành nhiệm vụ, góp
phần nâng cao uy tín giữa lao động Việt Nam với thị trường quốc tế.
3.2.4. Đối với vấn đề hậu xuất khẩu lao động.
- Quản lý lao động trong quá trình thực hiện hợp đồng giữa người lao động với
chủ doanh nghiệp nước ngoài và giữa người lao động với chủ doanh nghiệp xuất khẩu lao
động.
- Phải có chính sách động viên, khen thưởng kịp thời đối với những lao động thực
hiện tốt các cam kết và hoàn thành xuất sắc công việc được giao. Đồng thời cũng phải xử
lí nghiêm khắc, thậm chí cũng phải buộc đưa về nước với các trường hợp không thực
hiện tốt cam kết hợp đồng và bỏ trốn nhằm ngăn chặn tình trạng bỏ trốn khỏi doanh
nghiệp ra sống lưu vong và làm việc bất hợp pháp.
- Lập quĩ hỗ trợ tài chính nhằm hỗ trợ cho người lao động gặp khó khăn khi trở về
nước, bị chết trong quá trình lao động ở nước ngoài và những lao động bị đưa về nước
không rõ lí do. Quỹ này có thể lấy từ nguồn đóng góp của người lao động và tiền phạt do
người lao động vi phạm hợp đồng lao động.
- Hỗ trợ tìm kiếm việc làm mới ở trong nước cũng như nước khác có điều kiện làm
việc và thu nhập tốt hơn.

22


23


III.

Kết luận và kiến nghị
1. Kết luận


-

Trên cơ sở tổng quan về của xuất khẩu lao độngở Việt Nam trong giai đoạn 2005 – 2009
cho thấy thị trường xuất khẩu lao động ở Việt Nam đang dần ngày càng được mở rộng và
thu hút được sự chú ý của các nước phát triển về nguồn lao động. Đề tài đã hệ thống hóa
các vấn đề liên quan tới xuất khẩu lao động như khái niệm XKLĐ, vai trò của xuất khẩu
lao động...từ đó có cái nhìn rõ ràng hơn về xuất khẩu lao động cũng như tầm quan trọng
của nó.

-

Đề tài đã đi sâu nghiên cứu thực trạng tình hình xuất khẩu lao động ở Việt Nam cho thấy:
thị trường lao động của Việt Nam rất đa dạng và dồi dào, có tiềm năng lớn trong việc tạo
điều kiện việc làm cho người lao động... Tuy nhiên, vấn đề này cũng gặp không ít những
hạn chế và khó khăn như chất lượng lao động còn thấp, trình độ chuyên môn, ngoại ngữ
còn thấp nên hay xảy ra các hiện tượng bỏ trốn ra ngoài, vi phạm hợp đồng xuất khẩu ...

-

Từ những thực trạng về xuất khẩu lao động, đề tài đã nêu ra những phương hướng và
biện pháp để nâng cao chất lượng xuất khẩu lao động ở Việt Nam.
2. Khuyến nghị
Thứ nhất, với người lao động, cần triển khai các hoạt động tuyên truyền, phổ biến
nâng cao nhận thức về pháp luật, đặc biệt là Luật NLĐVNĐLVONN. Nên khuyến cáo
rộng rãi đến người dân, khi có nhu cầu đi làm việc ở nước ngoài thì người lao động cần
liên hệ trực tiếp với Cục Quản lý lao động ngoài nước và Sở Lao động - Thương binh và
xã hội địa phương, các công ty có chức năng XKLĐ. Khi đã đăng ký để XKLĐ ở các
doanh nghiệp có dấu hiệu trái pháp luật thì người lao động cần thông báo cho các cơ quan
chức năng và phối hợp với các cơ quan chức năng xử lý những sai phạm đó.


24


Thứ hai, đối với việc thành lập các tổ chức hoạt động XKLĐ, phải có những quy
định chặt chẽ hơn để hạn chế những đơn vị không có đủ điều kiện, không đúng chức
năng. Việc thanh lọc các đơn vị này sẽ giúp hạn chế các hành vi tiêu cực. Các doanh
nghiệp cần phải công bố thông tin một cách công khai, minh bạch về các điều kiện, thủ
tục, tiêu chuẩn tuyển chọn, mức lương và nhất là chi phí XKLĐ đối với từng thị trường;
chỉ đạo và quản lý chặt chẽ các chi nhánh, trung tâm hoạt động theo đúng quy định của
pháp luật.
Thứ ba, cơ quan có chức năng ở địa phương có các trụ sở của các doanh nghiệp
dịch vụ XKLĐ phải tăng cường kiểm tra, giám sát các hoạt động, diễn biến tình hình
XKLĐ của các doanh nghiệp này. Nắm bắt một cách kịp thời tình hình thực hiện pháp
luật cũng như phát hiện sớm các sai phạm.Xử lý thích đáng đối với các trường hợp có
dấu hiệu trái pháp luật. Trong nhiều trường hợp, khi sắp bị phát hiện sai phạm, hoặc đã
thu tiền lừa đảo XKLĐ xong, các đơn vị XKLĐ lại chuyển qua địa bàn khác để hoạt
động. Do vậy, các cơ quan chức năng ở các địa phương cần có sự phối hợp chặt chẽ với
nhau để phát hiện.
Thứ tư, sửa đổi, bổ sung hệ thống pháp luật một cách đầy đủ hơn, chặt chẽ hơn,
đồng thời ban hành chính sách, văn bản pháp luật về phòng chống, xử lý các hành vi vi
phạm trong hoạt động XKLĐ với các chế tài xử lý ngày càng mạnh và hiệu quả hơn.
Thứ năm, hoạt động XKLĐ là một hoạt động cần có sự phối hợp giữa các các quốc gia
có mối quan hệ XKLĐ. Trong quá trình hợp tác này, chúng ta cần phải ký kết các điều
ước quốc tế để tạo ra sự thuận lợi cho hoạt động XKLĐ, cũng như có những cơ chế hữu
hiệu nhất để bảo vệ quyền và lợi ích của người Việt Nam lao động ở nước ngoài.

25



×