Tải bản đầy đủ (.docx) (49 trang)

Xây dựng website thương mại điện tử

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 49 trang )

LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian thực hiện đồ án tốt nghiệp, đến nay mọi công việc liên
quan đến đồ án đã hoàn tất. Trong suốt thời gian này, em đã nhận được rất nhiều sự
giúp đỡ. Ở phần đầu tiên của luận văn, cho phép em có đôi điều gửi đến những
người em vô cùng biết ơn.
Em xin chân thành cảm ơn Khoa Công nghệ Thông tin và Trường Đại học
Tài Nguyên và Môi Trường Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi cho em học tập và
thực hiện đề tài tốt nghiệp này.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô Nguyễn Thùy Dung đã tận tình
hướng dẫn, chỉ bảo em trong suốt quá trình thực hiện đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn quý Thầy Cô trong Khoa Công Nghệ Thông
Tin đã tận tình giảng dạy, trang bị cho em những kiến thức quý báu.
Cũng xin gửi lời biết ơn đến ba, đến mẹ, những người đã luôn dành những
tình thương yêu nhất cho em, những người đã luôn hỗ trợ, dõi theo những bước đi
của em trong tất cả các năm học vừa qua.
Em xin chân thành cảm ơn !

Hà Nôi , ngày 11 tháng 09 năm 2015

1


LỜI NÓI ĐẦU

Hiện nay, dưới sự phát triển của công nghệ thông tin, đặc biệt là trong lĩnh
vực thương mại điện tử đã giúp các cá nhân, doanh nghiệp có mặt hàng dễ dàng tiếp
cận được với người tiêu dùng. Hầu hết họ đều có website để giới thiệu về doanh
nghiệp của mình.
Đứng trước nhu cầu thiết kế website của các cá nhân và doanh nghiệp
cũng như việc đam mê lập trình ứng dụng web. Em đã chọn đề tài: “Xây dựng
website thương mại điện tử” làm đồ án tốt nghiệp. Nội dung đồ án gồm có 3


chương:
 Chương 1: Tổng quan
 Chương 2: Thiết kế phân tích hệ thống
 Chương 3: Thiết kế giao diện website

Thực hiện đồ án là cơ hội để em áp dụng, tổng hợp các kiến thức đã học
trên lớp, đồng thời đúc kết được những bài học thực tế phục vụ cho việc học tập và
làm việc sau này. Mặc dù đã rất cố gắng thực hiện đề tài nhưng vì năng lực cũng
như thời gian còn hạn chế nên chương trình khó tránh khỏi những thiếu xót, rất
mong thầy cô thông cảm. Những góp ý của thầy cô là bài học, là hành trang để em
vững bước vào cuộc sống sau này.

2


MỤC LỤC
Contents

3


CHƯƠNG I : TỔNG QUAN
Có nhiều khái niệm về thương mại điện tử (TMĐT), nhưng hiểu một cách
tổng quát, TMĐT là việc tiến hành một phần hay toàn bộ hoạt động thương mại
bằng những phương tiện điện tử. TMĐT vẫn mang bản chất như các hoạt động
thương mại truyền thống. Tuy nhiên, thông qua các phương tiện điện tử mới, các
hoạt động thương mại được thực hiện nhanh hơn, hiệu quả hơn, giúp tiết kiệm chi
phí và mở rộng không gian kinh doanh.
1.1 Thương mại điện tử


1.1.1 Khái niệm TMDT
Thương mại điện tử (E-commerce, Electronic commerce) là hình thái hoạt
động thương mại bằng phương pháp điện tử; là việc trao đổi thông tin thương mại
thông qua các phương tiện công nghệ điện tử mà nói chung là không cần phải in ra
giấy trong bất cứ công đoạn nào của quá trình giao dịch. (nên còn được gọi là
"thương mại không giấy tờ").
Hay nói cách khác :
- TMĐT phải được xây dựng trên một nền tảng cơ sở hạ tầng (bao gồm cơ
sở hạ tầng về kinh tế, công nghệ, pháp lý và nguồn nhân lực)
Cơ sở hạ tầng công nghệ của TMĐT là công nghệ thông tin và truyền thông.
- TMĐT là một ứng dụng công nghệ web trong các chu trình và các hoạt
động kinh doanh trực tuyến.
- TMĐT là một bộ phận của hệ thống thông tin doanh nghiệp
1.1.2 Lợi ích của thương mại điện tử (TMĐT)?
- TMĐT giúp cho các Doanh nghiệp nắm được thông tin phong phú về thị
trường và đối tác
- TMĐT giúp giảm chi phí sản xuất
- TMĐT giúp giảm chi phí bán hàng và tiếp thị.

4


- TMĐT qua INTERNET giúp người tiêu dùng và các doanh nghiệp giảm
đáng kể thời gian và chí phí giao dịch.
- TMĐT tạo điều kiện cho việc thiết lập và củng cố mối quan hệ giữa các
thành phần tham gia vào quá trình thương mại.
Tạo điều kiện sớm tiếp cận nền kinh tế số hoá.
1.1.3 Quy trình của thương mại điện tử

Tiếp thị


Khách hàng/Người xem

Thăm website

Xem sản phẩm

Nạp giỏ hàng

Vận chuyển

Thực hiện

Đơn hàng

Tính tiền

Biên nhận

Phí vận chuyển

Thanh toán

Hình 1.1 Sơ đồ quy trình của thương mại điện tử

5


 Chú thích: - Ô màu xanh lá cây trình bày hoạt động của khách hàng


- Ô màu xanh dương trình bày các quy trình kinh doanh không do
khách hàng thực hiện

* Tiếp thị
- Mục đích là nhắm đến những người mua tiềm năng và thu hút họ vào
website TMĐT.
- Sử dụng internet để tiếp thị đến khách hàng theo nhiều cách khác nhau:
quảng cáo, email, hội chợ,...
- Thành lập cộng đồng (user group), diễn đàn, chat, thăm dò,... nhằm tạo môi
trường thu hút người xem trở lại
- TMĐT tập trung tiếp thị những khách hàng đã tìm thấy website
* Khách hàng/Người xem
- Khách hàng là người gõ nhập URL hoặc liên kế để xem website TMĐT.
- Cần phân biệt hai hình thức mua hàng:
+ Mua hàng giữa các doanh nghiệp: người mua là một doanh nghiệp khác cần
có nhiều tùy chọn để mua. Ngoài ra có thể có thêm yêu cầu đối với các mặt hàng có
giá trị lớn và quan trọng.
+ Mua hàng giữa khách hàng và doanh nghiệp người mua thường là một cá
nhân sẽ thanh toán bằng thẻ tín dụng và nhờ gửi hàng đến tận nhà.
* Thăm website
- Ngay sau khi một cá nhân vào website, một site kinh doanh sẽ được tải
xuống.
- Ngay lúc đó đã có thể bắt đầu theo dõi và tạo profile cho khách hàng này.
- Dựa vào thông tin đó có thể nhắm đến các mặt hàng mà khách hàng này
quan tâm nhiều nhất.
- Đây là bước bắt đầu của TMĐT
* Xem sản phẩm
- Người xem bắt đầu duyệt những mặt hàng trên website

6



- Các mặt hàng được bố trí theo các gian hàng, chủng loại đa dạng, dể tìm
kiếm
- Khi một khách hàng tiềm năng thực hiện điều này, khách hàng có thể bị thu
hút vào các mặt hàng đang bày bán, sự khuyến mãi, các mặt hàng liên quan hay đã
nâng cấp.
* Nạp giỏ hàng
- Người mua đặt hàng vào “giỏ mua sắm” của mình.
- Giỏ mua sắm chỉ đơn giản là một danh sách các mặt hàng mà người mua đã
chọn, số lượng, giá cả,thuộc tính (màu sắc, kích cỡ,...) và bất kỳ thông tin khác liên
quan đến đơn đặt hàng tiềm năng.
- Các giỏ mua sắm thường cung cấp các tùy chọn để dọn sạch giỏ, xóa các mặt
hàng,và cập nhật số lượng.
* Tính tiền (checkout)
- Ngay sau khi người mua có tất cả các mặt hàng cần mua, họ sẽ bắt đầu quy
trình tính tiền
- Đối với mô hình mua hàng giữa khách hàng với doanh nghiệp, khách hàng
thường sẽ nhập vào thông tin về địa chỉ chuyển hàng và tính hóa đơn.
- Người mua cũng có thể thêm vào thông tin về lời chúc mừng, gói quà và các
thông tin khác đối với các dịch vụ phụ thuộc.
* Tính phí vận chuyển
- Phí vận chuyển có thể đơn giản như là việc tính phí toàn bộ hay phức tạp như
là việc tính phí cho mỗi mặt hàng đã mua và tương quan với đoạn đường mà hàng
phải được vận chuyển đến.
- Có thể khó khăn hơn khi xử lý việc đặt hàng quốc tế. Khi đó có thể liên kết
với một “nhà vận chuyển” (provider), theo dõi hàng hóa trong quá trình vận chuyển.
* Thanh toán (payment)
Sau khi tính toán tổng giá trị các mặt hàng (có kèm thuế và phí vận chuyển)
người mua sẽ trình bày phương thức thanh toán

- Các tùy chọn sẽ khác nhau đối với các giao dịch:

7


+ Giữa khách hàng với doanh nghiệp thường thanh toán bằng thẻ tín dụng
hoặc trả sau khi giao nhận
+ Giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp cần có sẵn đầy đủ các tùy chọn, bao
gồm cả đơn đặt hàng, báo giá, bảo lãnh,...
- Đối với các thẻ tín dụng, có các tùy chọn để xử lý các thẻ tín dụng ở ngoại
tuyến hay trực tuyến. Việc xử lý trực tuyến trên internet qua các dịch vụ do các
công ty uy tín đảm nhận.
* Biên nhận (receipt)
- Sau khi thực hiện xong việc đặt hàng, có thể cần gửi trở lại cho người mua
một biên nhận.
- Đối với mô hình thương mại điện tử giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp,
biên nhận có thể là một danh sách đính kèm với đơn đặt hàng
- Đối với khách hàng, biên nhận có thể là một bảng in lại của đơn đặt hàng
trên màn hình, hoặc một danh sách được gửi cho người mua hàng bằng Email.
- Trong cả hai trường hợp, quy trình này đều có thể tự động hóa dễ dàng
* Xử lý đơn đặt hàng
- Nếu không tự động xử lý thẻ tín dụng, thì đầu tiên phải xử lý giao dịch tài
chính
- Các quy tắc kinh doanh chuẩn điều khiển bước này như việc đặt hàng được
thực hiện qua điện thoại hay qua thư
- Có thể cung cấp tùy chọn cho khách hàng biết về tình trạng đặt hàng
- Có thể cung cấp tình trạng hàng tồn kho, tình trạng cung cấp mặt hàng.
* Thực hiện đơn đặt hàng
- Ngay sau khi có đơn hàng hợp lệ, nó cần được thực hiện. Đây có thể là công
đoạn kinh doanh nhiều thách thức nhất

- Nếu mua sắm trực tuyến, có thể có khó khăn trong kiểm kê hàng
- Nếu mua sắm thông qua hệ thống dịch vụ thì có thể có các vấn đề hợp nhất
về hệ thống dịch vụ thực hiện đơn đặt hàng
* Vận chuyển hàng

8


- Bước cuối cùng trong quy trình thương mại điện tử là vận chuyển hàng cho
khách hàng
- Có thể cung cấp tình trạng đặt hàng cho khách hàng. Trong trường hợp này,
nó có thể bao gồm số vận chuyển UPS hay FedEx để khách hàng theo dõi sự vận
chuyển hàng của họ.
1.1.4 Website thương mại điện tử
Website thương mại điện tử là trang web động, với tính năng mở mở rộng
nâng cao, áp dụng các công nghệ hiện đại ngày nay trong lĩnh vực Công nghệ
Thông tin để tạo dựng ra trang web, giúp người bán có thể bán được sản phẩm qua
mạng internet và người mua có thể mua được sản phẩm họ cần thông qua mạng
internet. Website thương mại điện tử sẽ có chức năng chính đó là hiển thị thông tin
sản phẩm bao gồm giá cả, giới thiệu về sản phẩm, chức năng mua hàng,… giao dịch
sẽ được thanh toán qua các cổng thanh toán trực tuyến như Ngân Lượng, Bảo Kim
hoặc chuyển khoản qua ngân hàng. Website thương mại điện tử có các chức năng:
đăng và quản lý sản phẩm, giỏ hàng, thanh toán trực tuyến, đăng nhập và đăng ký,
quản lý đơn hàng,…

1.2 Ngôn ngữ PHP
1.2.1 Khái niệm PHP
PHP là chữ viết tắt của “Personal Home Page” do Rasmus Lerdorf tạo ra
năm 1994. Vì tính hữu dụng của nó và khả năng phát triển, PHP bắt đầu được sử
dụng trong môi trường chuyên nghiệp và nó trở thành “PHP: Hypertext

Preprocessor”
Thực chất PHP là ngôn ngữ kịch bản nhúng trong HTML, nói một cách đơn
giản đó là một trang HTML có nhúng mã PHP, PHP có thể được đặt rải rác trong
HTML.
PHP là một ngôn ngữ lập trình được kết nối chặt chẽ với máy chủ, là một công
nghệ phía máy chủ (Server-Side) và không phụ thuộc vào môi trường (cross-

9


platform). Đây là hai yếu tố rất quan trọng, thứ nhất khi nói công nghệ phía máy
chủ tức là nói đến mọi thứ trong PHP đều xảy ra trên máy chủ, thứ hai, chính vì tính
chất không phụ thuộc môi trường cho phép PHP chạy trên hầu hết trên các hệ điều
hành như Windows, Unix và nhiều biến thể của nó... Đặc biệt các mã kịch bản PHP
viết trên máy chủ này sẽ làm việc bình thường trên máy chủ khác mà không cần
phải chỉnh sửa hoặc chỉnh sửa rất ít.
Khi một trang Web muốn được dùng ngôn ngữ PHP thì phải đáp ứng được tất
cả các quá trình xử lý thông tin trong trang Web đó, sau đó đưa ra kết quả ngôn ngữ
HTML.
Khác với ngôn ngữ lập trình, PHP được thiết kế để chỉ thực hiện điều gì đó
sau khi một sự kiện xảy ra (ví dụ, khi người dùng gửi một biểu mẫu hoặc chuyển tới
một URL).
1.2.2 Tại sao nên dùng PHP
Để thiết kế Web động có rất nhiều ngôn ngữ lập trình khác nhau để lựa chọn,
mặc dù cấu hình và tính năng khác nhau nhưng chúng vẫn đưa ra những kết quả
giống nhau. Chúng ta có thể lựa chọn cho mình một ngôn ngữ: ASP, PHP, Java,
Perl... và một số loại khác nữa. Vậy tại sao chúng ta lại nên chọn PHP. Rất đơn
giản, có những lí do sau mà khi lập trình Web chúng ta không nên bỏ qua sự lựa
chọn tuyệt vời này.
PHP được sử dụng làm Web động vì nó nhanh, dễ dàng, tốt hơn so với các

giải pháp khác.
PHP có khả năng thực hiện và tích hợp chặt chẽ với hầu hết các cơ sở dữ liệu
có sẵn, tính linh động, bền vững và khả năng phát triển không giới hạn.
Đặc biệt PHP là mã nguồn mở do đó tất cả các đặc tính trên đều miễn phí, và
chính vì mã nguồn mở sẵn có nên cộng đồng các nhà phát triển Web luôn có ý thức
cải tiến nó, nâng cao để khắc phục các lỗi trong các chương trình này

10


PHP vừa dễ với người mới sử dụng vừa có thể đáp ứng mọi yêu cầu của các
lập trình viên chuyên nghiệp, mọi ý tuởng của các bạn PHP có thể đáp ứng một
cách xuất sắc.
Cách đây không lâu ASP vốn được xem là ngôn ngữ kịch bản phổ biến nhất,
vậy mà bây giờ PHP đã bắt kịp ASP, bằng chứng là nó đã có mặt trên 12 triệu
Website.

1.2.3 Hoạt động của PHP:
Vì PHP là ngôn ngữ của máy chủ nên mã lệnh của PHP sẽ tập trung trên
máy chủ để phục vụ các trang Web theo yêu cầu của người dùng thông qua trình
duyệt.
Sơ đồ hoạt động:
Máy khách
hàng

Yêu cầu URL

Máy chủ

HTML


Web

HTML
PHP

Gọi mã kịch bản

Hình 1.2 Sơ đồ hoạt động của PHP

Khi người dùng truy cập Website viết bằng PHP, máy chủ đọc mã lệnh PHP
và xử lí chúng theo các hướng dẫn được mã hóa. Mã lệnh PHP yêu cầu máy chủ gửi
một dữ liệu thích hợp (mã lệnh HTML) đến trình duyệt Web. Trình duyệt xem nó
như là một trang HTML têu chuẩn. Như ta đã nói, PHP cũng chính là một trang
HTML nhưng có nhúng mã PHP và có phần mở rộng là HTML. Phần mở của PHP
được đặt trong thẻ mở <?php và thẻ đóng ?> .Khi trình duyệt truy cập vào một trang
PHP, Server sẽ đọc nội dung file PHP lên và lọc ra các đoạn mã PHP và thực thi các

11


đoạn mã đó, lấy kết quả nhận được của đoạn mã PHP thay thế vào chỗ ban đầu của
chúng trong file PHP, cuối cùng Server trả về kết quả cuối cùng là một trang nội
dung HTML về cho trình duyệt.
1.2.4 Chức năng của PHP
PHP giúp người lập trình tạo ra các website động với nhiều chức năng khác nhau
như : chia sẻ tin tức , video, nghe nhạc , bán hàng …Với đặc điểm dễ học , dễ hiểu
và dễ tiếp cận, hiện nay , PHP được hơn 58% người lập trình trên thế giới sử dụng .
1.2.5 Lập trình hướng đối tượng (OOP) trong PHP
Trong lập trình , một phần rất quan trọng mà chúng ta không thể bỏ qua đó là

lập trình hướng đối tượng.
 Lập trình hướng đối tượng là 1 phương pháp viết mã cho phép các lập trình viên

nhóm các action tượng tự nhau vào các class”. Điều này giúp mã lệnh giữ vững
được nguyên lý DRY “don’t repeat yourself” (không lặp lại chính nó) và dễ dàng để
bảo trì.
Lợi ích của OOP giúp người lập trình giảm thiểu tối đa thời gian , công sức
khi tìm kiếm , cập nhật các dòng lệnh , giúp cho việc lập trình đơn giản hóa đi rất
nhiều.
 Định nghĩa Lớp(class) và Đối tượng(objects)
• Lớp (class)

Lớp nghĩa là một khung kịch bản của một đối tượng, hoặc bạn có thể hiểu đối
tượng được tạo ra từ một lớp. Trong lớp nó sẽ có các biến mà biến này ta gọi là các
thuộc tính (properties), và lớp nó có thể chứa các hàm mà các hàm này chúng ta gọi
nó là phương thức (method).


Đối tượng(objects)

12


Tư tưởng chính của lập trình hướng đối tượng là xây dựng một chương trình
dựa trên sự phối hợp hoạt động của các đối tượng. Một đối tượng bao gồm hai
thành phần chính là thông tin lưu trữ và các thao tác xử lý.
Trong thế giới thực, đối tượng là thực thể tồn tại như con người, xe, máy tính,
… Trong ngôn ngữ lập trình, đối tượng có thể là màn hình, điều khiển, …
Lập trình hướng đối tượng là kỹ thuật lập trình nhằm vào sự tương tác giữa
các đối tượng. Mỗi đối tượng có những thuộc tính (thông tin lưu trữ), những

phương thức xác định các chức năng của đối tượng. Bên cạnh đó, đối tượng cũng có
khả năng phát sinh các sự kiện khi thay đổi thông tin, thực hiện một chức năng hay
khi đối tượng khác tác động vào. Tất cả những thuộc tính, phương thức và sự kiện
tạo nên cấu trúc của đối tượng. Có 4 ý niệm trong lập trình hướng đối tượng :
- Abstraction : tính trừu tượng.
- Encapsulation : tính đóng gói.
- Inheritance : tính kế thừa.
- Polymorphism : tính đa hình.
Mỗi ý niệm đều có vai trò quan trọng trong lập trình hình đối tượng
.
1.2.6 MySQL và PHP

Để connect tới 1 CSDL trên MySQL Server rất đơn giản. Chỉ cần sử dụng
hàm:mysql_connect (host, user, password) để mở 1 kết nối tới MSQL Server với
kết quả là giá trị trả về của hàm (Giả sử là biến $dbname). Sau đó, dùng hàm
mysql_select_db(dbname, $link)
VD:
define('sv', 'localhost');
define('dbname', 'demo');
define('username', 'root');

13


define('pass', '');
$link=mysql_connect(sv, username, pass);
mysql_select_db("minhcanh", $link)or die("khong ket noi duoc co so du
lieu)".
mysql_error());

?>
Để thực hiện một câu lệnh truy vấn, dùng hàm mysql_query(query, link). Giá
trị trả lại của hàm là kết quả của câu truy vấn. Nếu bỏ qua link thì kết nối cuối cùng
tới MySQL server sẽ được thực hiện.
VD:
mysql_query("insert into hang value('$mahang', '$tenhang')", $link)or
die("khong chen duoc co so du lieu". mysql_error());
?>
Để lấy kết quả thực hiện, ta có thể dùng hàm mysql_result(),
mysql_fetch_row(), mysql_fetch_array(), mysql_fetch_object().
* mysql_fetch_row():Trả về một mảng các dữ liệu lấy từ 1 dòng trong CSDL.
Nếu đã ở cuối CSDL, giá trị trả về là false. Bạn phải dùng chỉ số của các trường
trong CSDL nếu muốn lấy dữ liệu.
VD:
mysql_select_db(dbname, $link)or die("Loi chon co so du lieu ket
noi(bangdl_hang. php):". mysql_error());
$result=mysql_query("SELECT * FROM hang")or die("Loi chon co so du
lieu(bangdl. php):". mysql_error());
$sohang=mysql_num_rows($result);
echo"số hãng nhập vào hiện nay là:$sohang.

";
echo"<table width=\"100%\" boder=1>";
echo "<tr>";

14


echo "<td width=\"50%\">Mã hãng</td><td width=\"50%\">Tên hãng</td>";
echo "</tr>";


while($thongtinvao=mysql_fetch_row($result))
{echo "<tr>";
echo

"
width=\"50%\">
face=arial

size=1/>

$thongtinvao[0]

</font></td>";
echo "<td width=\"50%\"><font face=arial size=1/>php\"> $thongtinvao[1] </a></font></td>";
echo "</tr>";
}
echo "</table>";
mysql_close($link);
?>
* mysql_fetch_array(int result[, int result_type]): Trả về một mảng chứa dữ
liệu lấy từ một dòng trong CSDL. Tương tự như mysql_fetch_row() nhưng bạn có
thể lấy thêm trường để lấy dữ liệu.
* mysql_fetch_object:Chuyển kết quả thành một đối tượng với các trường là
các trường trong cơ sở dữ liệu.
1.3 Cơ sở dữ liệu MYSQL
1.3.1 Khái niệm cơ sở dữ liệu MYSQL
MySQL là ứng dụng cơ sở dữ liệu mã nguồn mở phổ biến nhất hiện nay (theo

www. mysql. com) và được sử dụng phối hợp với PHP. Trước khi làm việc với
MySQL cần xác định các nhu cầu cho ứng dụng.
MySQL là cơ sở dữ có trình giao diện trên Windows hay Linux, cho phép
người sử dụng có thể thao tác các hành động liên quan đến nó. Việc tìm hiểu từng
công nghệ trước khi bắt tay vào việc viết mã kịch bản PHP, việc tích hợp hai công
nghệ PHP và MySQL là một công việc cần thiết và rất quan trọng.
1.3.2 Tại sao nên sử dụng MYSQL

15


Khi so sánh MySQL với các hệ thống cơ sở dữ liệu khác, MySQL luôn là sự
lựa chọn cần thiết. MySQL có nhiều đặc điểm cuốn hút người sử dụng:
Tốc độ: MySQL rất nhanh. Những nhà phát triển cho rằng MySQL là cơ sở



dữ liệu nhanh nhất.
Dễ sử dụng: MySQL tuy có tính năng cao nhưng thực sự là một hệ thống cơ



sở dữ liệu rất đơn giản và ít phức tạp khi cài đặt và quản trị hơn các hệ thống lớn .
Giá thành: MySQL là miễn phí cho hầu hết các việc sử dụng trong một tổ



chức.



Hỗ trợ ngôn ngữ truy vấn: MySQL hiểu SQL, là ngôn ngữ của sự chọn lựa
cho tất cả các hệ thống cơ sở dữ liệu hiện đại. Bạn cũng có thể truy cập MySQL
bằng cách sử dụng các ứng dụng mà hỗ trợ ODBC (Open Database Connectivity
-một giao thức giao tiếp cơ sở dữ liệu được phát triển bởi Microsoft).



Năng lực: Nhiều client có thể truy cập đến server trong cùng một thời gian.
Các client có thể sử dụng nhiều cơ sở dữ liệu một cách đồng thời. Có thể truy cập
MySQL tương tác với sử dụng một vài giao diện để bạn có thể đưa vào các truy vấn
và xem các kết quả: các dòng yêu cầu của khách hàng, các trình duyệt Web…



Kết nối và bảo mật: MySQL được nối mạng một cách đầy đủ, các cơ sở dữ
liệu có thể được truy cập từ bất kỳ nơi nào trên Internet do đó bạn có thể chia sẽ dữ
liệu của bạn với bất kỳ ai, bất kỳ nơi nào. Nhưng MySQL kiểm soát quyền truy cập
cho nên người mà không nên nhìn thấy dữ liệu cá nhân thì không thể nhìn được.



Tính linh động: MySQL chạy trên nhiều hệ thống UNIX cũng như không
phải UNIX chẳng hạn như Windows hay OS/2. MySQL chạy được các với mọi
phần cứng từ các máy PC ở nhà cho đến các máy server.



Sự phân phối rộng: MySQL rất dễ dàng đạt được, chỉ cần sử dụng trình
duyệt web của bạn.




Sự hỗ trợ: Có thể tìm thấy các tài nguyên có sẵn mà MySQL hỗ trợ. Cộng
đồng MySQL rất có trách nhiệm. Họ trả lời các câu hỏi trên mailing list thường chỉ
trong vài phút. Khi lỗi được phát hiện, các nhà phát triển sẽ đưa ra cách khắc phục

16


trong vài ngày, thậm chí có khi trong vài giờ và cách khắc phục đó sẽ ngay lập tức
có sẵn trên Internet.

17


CHƯƠNG II. PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG
2.1 Tóm tắt hoạt động của dự án
2.1.1 Đặt vấn đề bài toán :
Với sự phát triển như vũ bão của công nghệ thông tin hiện nay , nhu cầu
thiết yếu của con người như : mua sắm , ăn uống , du lịch… ngày một tăng cao.
Nắm bắt được xu thế của thị trường cùng với việc áp dụng công nghệ tiên tiến
vào các lĩnh vực kinh doanh mua bán ngày một phát triển . Việc tạo ra một website
thương mại điện tử là cần thiết .
Với việc trao đổi mua bán thông qua mạng internet , giúp tiết kiệm chi phí thời
gian của cả người mua lẫn người bán .Người mua có được sự tiện lợi với việc lựa
chọn mặt hàng mà mình ưng ý nhất mà không cần phải đến tận cửa hàng dù đang ở
trong phòng làm việc của mình.
2.1.2 Nhận xét bài toán :
-


Việc tạo ra một website nhằm mục đích kinh doanh thương mại điện tử đáp ứng
được nhu cầu hiện nay là cả một bài toán lớn bao gốm nhiều modul , nhiều chức
năng khác nhau : chức năng tìm kiếm sản phẩm, chức năng đưa hàng vào giỏ hàng,
chức năng đăng ký thành viên, chức năng bảo mật, các chức năng quản lý khác

-

(quản lý thành viên , quản lý tin tức…)…
Bên cạnh đó các loại mặt hàng như điện thoại , laptop… luôn có sự thay đổi chóng
mặt về chất lượng cũng như công nghệ mới đòi hỏi người kinh doanh phải luôn theo
sát thị trường , nắm bắt rõ các mặt hàng mới nhất , kịp thời có giải pháp kinh doanh
hợp li.Đồng thời website phải khắc phục được các nhược điểm mà kinh doanh
truyền thống chưa xử lý được :
*Khách hàng phải tốn thời gian trực tiếp đến các cửa hàng bán lẻ để xem và
mua sản phẩm.
∗ Khả năng tiếp thị sản phẩm tới khách hàng thấp, không thu hút được nhiều
khách hàng cho cửa hàng.
∗ Việc quản lý tồn kho không chặt chẽ và thiếu linh động giữa cửa hàng và
khách hàng,giữa cửa hàng và nhà cung cấp dẫn đến khó khăn trong khâu quản lý và
tình trạng thiếu thông tin cho khách hàng.

18


-

.
2.1.3 Giải quyết bài toán :
* Sơ đồ website thương mại điện tử :
WEBSITE


ADMIN

MEMBER

CUSTOMER

Hình 2.3 : Sơ đồ website thương mại điện tử
*Mô tả :
- Administrator (Nhà quản trị): là người quản trị trang web, admin đăng nhập
tài khoản có toàn quyền sử dụng cấu hình và thêm xóa sửa cơ sở dữ liệu, xem các
chi tiết đơn hàng, quản lý các thông tin danh mục, sản phẩm, nhà cung cấp, đơn đặt
hàng…

sản phẩm 1

loại mặt hàng 1

- Customer (Khách hàng): là khách hàng hay các công ty khác cần mua sản
phẩm trên mạng. Họ có thể chọn từng hãng điện thoại ưa thích. Họ dạo quanh cửa
hàng mua từng sản phẩm của các hãng điện thoại khác nhau, chọn sản phẩm bỏ vào
sản phẩm 2

loại mặt hàng 2

giỏ hàng, tạo đơn đặt hàng cho nhà quản trị. Customer là khách hàng có thể chưa
đăng ký tài khoản
và thông tin với cửa hàng. Họ có thể đăng ký để mua hàng hoặc
xem
Khách hàngtrực tiếp nhập thông tin trên website và tiến hàng giao dịch.Khách hàng sẽ được hỗ

sảnvụ
phẩm
loại
mặt hàng 3
trợ và có thể phản ánh về chất lượng dịch
đối3với người quản lý cửa
hàng.

- Member (Khách hàng vãng lai): là những người đã đăng ký thành viên.Khi
thuộc

họ đăng nhập và hệ thống sẽ lưu lại thông tin và lịch sử giao dịch của thành viên
đó.Họ cũng được hưởng các quyền lợi như một khách hàng …Ngoài ra , cửa hàng
sẽ có một số ưu đãi với thành viên thân sản
thiết
với 4cửa hàng .
phẩm

loại mặt hàng 4

đồng
* ýMô hình hóa cửa hàng :

19
Cho vào giỏ hàng

cập nhật giỏ hàng

Lập đơn đặt hàng


Kết thúc giao dịch


20


Hình 2.4 :Sơ đồ mô hình hóa cửa hàng


Quy trình mua hàng của khách hàng

lần đầu mua hàng
Xem sản phẩm

Khách hàng

Thành viên
Đăng ký
Không đăng ký
Đăng nhập

nhập thông tin khách hàng

Đăng nhập và xem hàng

Cho vào giỏ hàng

cập nhật giỏ hàng

lập đơn hàng


kết thúc

21


Hình 2.5 : Sơ đồ quy trình mua hàng của khách hàng
*Quy trình mua hàng của khách hàng trong cửa hàng như sau: có hai loại
khách hàng
- Nếu khách hàng đã là thành viên của cửa hàng khi đó khách hàng đăng nhập
vào tài khoản của mình (tên đăng nhập, mật khẩu) thành công sẽ được chuyển qua
trang index với id của user khách hàng đó. Sau đó, khách hàng tham quan và dạo
quanh cửa hàng trực tuyến, xem các thông tin chi tiết của từng sản phẩm của tất cả
các mặt hàng. Nếu khách hàng đồng ý sản phẩm nào thì cho hàng vào giỏ hàng ảo
tương ứng với nút “Thêm vào giỏ hàng”. Khách hàng có thể chọn nhiều sản phẩm
vào giỏ hàng và cập nhật lại số lượng sản phẩm (trở lại mua hàng tiếp, xóa một sản
phẩm trong giỏ hàng…). Sau khi hoàn thành xong việc chọn hàng nếu khách hàng
đồng ý đặt hàng sẽ click vào nút “Tạo đơn đặt hàng” để lập đơn đặt hàng .Sau đó ,
khách hàng nhấn nút “Gửi” để gửi yêu cầu đến người quản lý cửa hàng. Cuối cùng
kết thúc phiên giao dịch và giỏ hàng ảo sẽ được xóa trong cơ sở dữ liệu, đơn đặt
hàng sẽ được lưu vào dữ liệu đơn đặt hàng của cửa hàng .Và đơn hàng đó sẽ được
giải quyết thông qua người quản trị cửa hàng.
- Nếu khách hàng mua hàng lần đầu tiên của cửa hàng thì khách hàng có thể
đăng ký là thành viên và mua hàng như trên hoặc có thể đặt hàng vào nhập trực tiếp
thông tin của mình trên website và nhấn nút “Gửi” để gửi yêu cầu tới người quản
trị.
2.1.4 Nhiệm vụ của đồ án :
- Tạo ra được môi trường kinh doanh trực tuyến năng động , thúc đẩy việc
mua bán trao đổi hàng hóa qua mạng internet.
- Giúp tiết kiệm chi phí , thời gian , tiền bạc của người mua lẫn người bán.Tạo

hiệu quả tối đa trong kinh doanh.
- Khắc phục được các nhược điểm của phương pháp kinh doanh truyền
thống….
- Áp dụng các công nghệ mới nhất vào lĩnh vực kinh doanh.
* Công cụ giải quyết bài toán:

22


- Sự dung ngôn ngữ lâpj trình PHP , hệ quản trị csdl Mysql
- Phần mềm lập trình Notepad++
- Host ảo appsever 2.5…
- Phần mềm đồ họa Photoshop CS6
2.2 Các chức năng của website

*Các tác nhân của hệ thống gồm có:

Administrator

Member

Customer

Hình 2.6 : Mô tả các tác nhân hệ thống
 Administrator: là thành viên quản trị của hệ thống, có các quyền và chức năng như:

tạo các tài khoản, quản lý sản phẩm, quản trị người dùng, quản lý hoá đơn…
 Member: là hệ thống thành viên có chức năng: Đăng kí, đăng nhập, tìm kiếm, xem,

sửa thông tin cá nhân, xem giỏ hàng, đặt hàng, xem thông tin về các hóa đơn đã lập.

 Customer: Là khách vãng lai có chức năng: Đăng kí, tìm kiếm, xem thông tin sản

phẩm, xem giỏ hàng, đặt hàng.

23


Hình 2.7 . Biểu đồ Use Case

24


2.2.1 Các chức năng của đối tượng Customer (Khách vãng lai)
Khi tham gia vào hệ thống thì họ có thể xem thông tin, tìm kiếm sản phẩm,
đăng ký là thành viên của hệ thống, chọn sản phẩm vào giỏ hàng, xem giỏ hàng, đặt
hàng.
2.2.1.1. Chức năng đăng ký thành viên
Mô tả: Dành cho khách vãng lai đăng ký làm thành viên để có thêm nhiều
chức năng cho việc mua bán sản phẩm, cũng như tạo mối quan hệ lâu dài với công
ty. Qua đó, thành viên sẽ được hưởng chế độ khuyến mại đặc biệt.
Đầu vào: Khách vãng
lai phải nhập đầy đủ các thông
tin (*: là thông tin bắt buộc)
Tên đăng nhập: (*)
Mật khẩu: (*)
Nhập lại mật khẩu (*)
Họ và tên: Nhập họ và tên.
(*)
Email: nhập email. (*)
Địa chỉ: Nhập địa chỉ của

Member. (*)
Điện thoại: Nhập điện
thoại. (*)
Nhập mã an toàn: (*)
Xử lý: Kiểm tra thông tin nhập. Nếu thông tin chính xác sẽ lưu thông tin vào
CSDL và thêm thông tin của thành viên đó vào CSDL.
Đầu ra: Đưa ra thông báo đăng ký thành công hoặc yêu cầu nhập lại nếu thông
tin không hợp lệ
2.2.1.2 Chức năng tìm kiếm sản phẩm
+ Đầu vào: Nhập vào hoặc lựa chọn thông tin tìm kiếm theo Hãng, theo Giá,
theo tên sản phẩm, theo chủng loại…

25


×