Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Tiểu luận hạch toán tài sản cố định trong các doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (195.62 KB, 33 trang )

Lời nói đầu
Trong các doanh nghiệp để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh
cần thiết phải có 3 yếu tố là t liệu lao động, đối tợng lao động và sức lao động.
Tài sản cố định là t liệu lao động, là một trong 3 yếu tố cơ bản của quá trình
sản xuất. Trong cơ chế thị trờng, đặc biệt khi hiện nay các tiến bộ khoa học kỹ
thuật ngày càng đợc áp dụng rộng rãi thì tài sản cố định là điều kiện cần thiết
để giảm cờng độ lao động, tăng năng suất, nâng cao chất lợng sản phẩm tạo
nên sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Tài sản cố định còn có ý nghĩa quan
trọng quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Tài sản cố định là biểu hiện bằng tiền toàn bộ tài sản của doanh nghiệp,
có giá trị lớn, thời gian luân chuyển dài, nên một đòi hỏi thiết yếu là phải tổ
chức tốt công tác hạch toán TSCĐ để theo dõi, nắm chắc tình hình tăng giảm
TSCĐ về số lợng và giá trị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ, tối đa hoá
lợi nhuận, tối đa hoá giá trị của doanh nghiệp. Sử dụng đầy đủ công suất của
TSCĐ góp phần phát triển sản xuất, thu hồi vốn đầu t nhanh để tái sản xuất,
trang bị thêm và đỏi mới TSCĐ. Khi vai trò của TSCĐ đối với hoạt động sản
xuất kinh doanh của đơn vị đóng vai trò quan trọng thì yêu cầu đối với việc
quản lý, tổ chức hạch toán TSCĐ càng cao nhằm góp phần sử dụng hiệu quả
tài sản hiện có của doanh nghiệp.
Nhận biết tầm quan trọng của công tác hạch toán tài sản cố định. Đợc sự
hớng dẫn của thầy cô cùng với việc tham khảo giáo trình, tài liệu giảng dạy bộ
môn kế toán và quyết định 166/1999/QĐ-BTC ban hành ngày 30/12/1999
Với nội dung nghiên cứu từ quyết định 166/1999/QĐ-BTC ban hành
ngày 30 tháng 12 năm 1999, sách giáo khoa và tài liệu giảng dạy bộ môn kế
toán, tham khảo tạp chí tài chính và hiện trạng thực tế của một số doanh
nghiệp, Đề tài này xin đề cập đến những nội dung sau :
I-

Những lý luận cơ bản về Tổ chức hạch toán kế toán Tài sản
cố định
1 Vai trò và khái niệm Tài sản cố định



1


IIIIIIV-

2 Phân loại, định giá và xác định thời gian sử dụng Tài sản Cố
Định
2.1.1.1.1.1.1 Hạch toán Tài sản cố định
3 Một số yêu cầu quản lý TSCĐ
Thực trạng và kiến nghị các doanh nghiệp
Một số GiảI pháp
Kết luận

2


Phần I : Những Lý Luận Cơ Bản Về tổ chức Hạch Toán kế toán
TSCĐ
I/ Khái niệm, đặc điểm và vai trò TSCĐ
1- Khái niệm về TSCĐ :
Tài sản cố định là những t liệu lao động có giá trị lớn, thời gian sử dụng
dài. Khi tham gia vào quá trình sản xuất- kinh doanh, TSCĐ bị hao mòn dần và
giá trị của nó đợc chuyển dịch từng phần vào chi phí kinh doanh và giữ nguyên
đợc hình thái vật chất ban đầu cho đến lúc h hỏng.
2. Đặc điểm của TSCĐ
TSCĐ có những đặc điểm riêng biệt nh thời gian sử dụng lâu dài, tham gia
vào nhiều chu kỳ sản xuất. Nó bị hao mòn dần tuy vẫn giữ nguyên hình thái
vật chất ban đầu cho đến khi hết thời gian sử dụng. Để bù đắp ngời ta phải
trích khấu hao.

Tuỳ theo quan điểm của từng quốc gia và từng thời kỳ ngời ta có tiêu chuẩn
cho TSCĐ. Việt nam đa ra tiêu chuẩn của một TSCĐ là:
- Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên.
- Có giá trị từ 5.000.000 (năm triệu đồng) trở lên.
3.Vai trò Tài Sản Cố định
TSCĐ là một bộ phận của t liệu sản xuất, giữ vai trò t liệu lao động chủ yếu
của quá trình sản xuất. Chúng đợc coi là cơ sở vật chất kỹ thuật có vai trò quan
trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, là điều kiện tăng năng suất lao
động xã hội và phát triển nền kinh tế quốc dân. Từ góc độ vi mô, máy móc
thiết bị, quy trình công nghệ sản xuất chính là yếu tố để xác định quy mô và
năng lực sản xuất của doanh nghiệp. Xét trên góc độ vĩ mô, đánh giá về cơ sở
hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật của toàn bộ nền kinh tế là mấu chốt xác định
nền kinh tế quốc dân có thực lực vững mạnh hay không.
Chính vì vậy trong sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp nói riêng
cũng nh của toàn bộ nền kinh tế nói chung, TSCĐ là cơ sở vật chất và vai trò
cực kỳ quan trọng. Việc cải tiến, hoàn thiện, đổi mới và sử dụng hiệu quả
TSCĐ là một trong những nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển của các
doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói chung.
3


4. Nhiệm vụ hạch toán kế toán TSCĐ:
Hạch toán TSCĐ trong các doanh nghiệp phải đảm bảo các nhiệm vụ chủ
yếu sau:
- Ghi chép, phản ánh tổng hợp chính xác kịp thời số lợng, giá trị TSCĐ hiện
có, tình hình tăng giảm và hiện trạng TSCĐ trong phạm vi toàn đơn vị, cũng
nh tại từng bộ phận sử dụng TSCĐ, tạo điều kiện cung cấp thông tin để kiểm
tra, giám sát thờng xuyên việc giữ gìn, bảo quản, bảo dỡng TSCĐ và kế hoạch
đầu t đổi mới TSCĐ trong từng đơn vị.
- Tính toán và phân bổ chính xác mức khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất

kinh doanh theo mức độ hao mòn của tài sản và chế độ qui định.
- Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ về chi
phí và kết quả của công việc sửa chữa.
- Tính toán phản ánh kịp thời, chính xác tình hình xây dựng trang bị thêm
đổi mới, nâng cấp hoặc tháo dỡ bớt làm tăng nguyên giá TSCĐ cũng nh tình
hình thanh lý, nhợng bán TSCĐ.
- Hớng dẫn, kiểm tra các đơn vị, các bộ phận phụ thuộc trong các doanh
nghiệp thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu về TSCĐ, mở các sổ, thẻ kế
tán cần thiết và hạch toán TSCĐ đúng chế độ qui định.
- Tham gia kiểm tra đánh giá lại TSCĐ theo qui định của Nhà nớc và yêu
cầu bảo quản vốn, tiến hành phân tích tình hình trang bị, huy động bảo quản,
sử dụng TSCĐ tại đơn vị.
Để tổ chức hạch toán đúng đắn TSCĐ, việc đầu tiên các doanh nghiệp phải
làm là phân loại TSCĐ, xác định nguyên giá và thời gian sử dụng TSCĐ.
II. Phân loại, đánh giá TSCĐ và xác định thời gian sử dụng TSCĐ.
1. Phân loại TSCĐ:
Do TSCĐ trong doanh nghiệp có nhiều loại với nhiều hình thái biểu hiện,
tính chất đầu t, công dụng và tình hình sử dụng khác nhau, vì vậy để thuận lợi
cho công tác quản lý và tổ chức hạch toán TSCĐ cần sắp xếp TSCĐ thành từng
nhóm theo đặc trng nhất định.
1.1 / Theo hình thái biểu hiện kết hợp tính chất đầu t
Theo cách phân loại này, TSCĐ đợc phân thành TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô
hình, TSCĐ thuê tài chính.

4


+> TSCĐ hữu hình: là những t liệu lao động chủ yêú có hình thái vật chất
(từng đơn vị tài sản có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ
phận tài sản liên kết vơí nhau để thực hiện một hay một số chức năng nhất

định), có giá trị lớn ( 5.000.000 đồng) và thời gian sử dụng lâu dài ( 1
năm), tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhng vẫn giữ nguyên hình thái
vật chất ban đầu. Thuộc về loại này gồm có:
- Nhà cửa, vật kiến trúc : là tài sản cố định của doanh nghiệp đợc hình
thành sau quá trình thi công xây dựng nh trụ sở làm việc, nhà kho, hàng rào,
tháp nớc, sân bãi, các công trình trang trí cho nhà cửa, đờng xá, cầu cống, đờng sắt, cầu tầu, cầu cảng phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Máy móc, thiết bị : là toàn bộ các loại máy móc, thiết bị dùng trong hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp nh máy móc, thiết bị chuyên dùng, thiết
bị công tác,thiết bị động lực, dây chuyền công nghệ
- Phợng tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn : là các loại phơng tiện vận tải gồm
phơng tiện vận tải đờng sắt, đờng thuỷ, đờng bộ, đờng không đờng ống và
các thiết bị truyền dẫn nh hệ thống thông tin, hệ thống điện, đờng ống nớc,
băng tải...
- Thiết bị, dụng cụ quản lý : là những thiết bị, dụng cụ dùng trong công tác
quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nh máy vi tính phục vụ quản
lý, thiết bị điện tử , dụng cụ đo lờng, kiểm tra chất lợng, máy hút ẩm, hút bụi,
chống mối mọt
- Vờn cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm : là các vờn cây lâu
năm nh vờn cà phê, vờn chè, vờn cao su, vờn cây ăn quả, thảm cỏ, thảm cây
xanh ... súc vật làm việc và cho sản phẩm nh đàn voi, đàn ngựa, đàn trâu, đàn
bò.. ..
- - Các loại TSCĐ hữu hình khác : là toàn bộ các TSCĐ khác cha liệt kê vào
năm loại trên nh tranh ảnh, tác phẩm nghệ thuật ..
b) TSCĐ vô hình: là những TSCĐ không có hình thái vật chất, thế hiện một lợng giá trị đã đợc đầu t có liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ kinh doanh
của doanh nghiệp nh:
- Quyền sử dụng đất: bao gồm toàn bộ chi phí mà
doanh nghiệp bỏ ra liên quan đến việc giành quyền sử dụng đất đai, mặt nớc
trong một khoảng thời gian nhất định.

5



- Chi phí thành lập, chuẩn bị sản xuất: bao gồm các chi phí liên quan đến
việc thành lập, chuẩn bị sản xuất, chi phí khai hoang nh chi cho công tác
nghiên cứu thăm dò, lập dự án đầu t, chi phí về huy động vốn ban đầu, chi phí
quảng cáo, khai trơng
- Bằng phát minh sáng chế: là các chi phí doanh nghiệp phải bỏ ra để mua
lại các bản quyền tác giả, bằng sáng chế hoặc trả cho các công trình nghiên
cứu, sản xuất thử đợc nhà nớc cấp bằng phát minh sáng chế.
- Chi phí nghiên cứu, phát triển: là các chi phí cho việc nghiên cứu, phát
triển doanh nghiệp do đơn vị tự thực hiện hoặc thuê ngoài.
- Lợi thế thơng mại: là các khoản chi phí về lợi thế thơng mại do doanh
nghiệp phải trả thêm ngoài giá trị thực tế của các TSCĐ hữu hình bởi sự thuận
lợi của vị trí thơng mại, sự tín nhiệm đối với khách hàng hoặc danh tiếng của
doanh nghiệp.
- TSCĐ vô hình khác: bao gồm những loại TSCĐ vô hình khác cha qui định
phản ánh ở trên nh: quyền đặc nhợng, quyền thuê nhà, bản quyền tác giả,
quyền sử dụng hợp đồng, độc quyền nhãn hiệu và tên hiệu

1.2 Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu:

Theo quyền sở hữu, TSCĐ trong doanh nghiệp đợc chia thành hai loại:
TSCĐ tự có và TSCĐ đi thuê.
- TSCĐ tự có là những TSCĐ doanh nghiệp có quyền sở hữu chính thức
hoặc đợc Nhà nớc uỷ quyền quản lý và sử dụng tài sản đó. TSCĐ loại này đợc
hình thành từ nhiều nguồn : Nguồn vốn doanh nghiệp, Ngân sách cấp, cấp trên
cấp nguồn đi vay, nguồn vốn liên doanh, nguồn biếu tặng. Trong quá trình
quản lý tài sản, doanh nghiệp đợc quyền sử dụng tài sản đó theo yêu cầu của
mình và có thể nhợng bán cho bên ngoài. Đợc phản ánh trên bảng cân đối kế
toán của doanh nghiệp.

- TSCĐ đi thuê là TSCĐ không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhng
doanh nghiệp đợc quyền sử dụng tài sản đó phục vụ cho hoạt động kinh doanh
của đơn vị mình.
Căn cứ vào tính chất hợp đồng thuê TSCĐ, TSCĐ đi thuê đợc chia thành
TSCĐ thuê tài chính và TSCĐ thuê hoạt động.
6


+ Với hình thức thuê TSCĐ tài chính, sẽ tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp đang có nhu cầu đầu t, nhng lại gặp khó khăn về vốn, có khả năng đổi
mới đợc TSCĐ phục vụ cho kinh doanh. Trong trờng hợp này, TSCĐ đợc hình
thành từ nguồn vốn vay, hợp đồng thuê TSCĐ tài chính phản ánh số tiền thuê
phải trả bao gồm : Nguyên giá TSCĐ thuê và phần lãi tiền vốn thuê phải trả.
Trong thời gian thuê, doanh nghiệp đợc quyền quản lý và sử dụng TSCĐ nh
những TSCĐ thuộc quyền sở hữu của mình và phải trích khấu hao vào chi phí
sản xuất kinh doanh và đợc phản ánh trên bảng cân đối kế toán.
+ Đối với TSCĐ thuê hoạt động, là những TSCĐ thuê không thoả mãn bất
cứ điều khoản nào của hợp đồng thuê tài chính, doanh nghiệp chỉ đợc quản lý
sử dung TSCĐ trong thời gian hợp đồng và phải hoàn trả khi kết thúc hợp
đồng. Doanh nghiệp chỉ phải trả chi phí thuê TSCĐ, còn không phải tính khấu
hao, phản ánh ngoài bảng cân đối tài sản.
Với cách phân loại này, doanh nghiệp xác định mức độ quản lý và hạch
toán đối với từng loại TSCĐ khác nhau. Với TSCĐ tự có, doanh nghiệp có
quyền sử dụng lâu dài, nó chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ tài sản của doanh
nghiệp do vậy cần tăng cờng công tác quản lý hơn so TSCĐ đi thuê, doanh
nghiệp chỉ có quyền quản lý và sử dụng trong thời gian nhất định theo hợp
đồng đã ký. Đồng thời cần phải hạch toán riêng biệt các loại TSCĐ tự có, thuê
tài chính hoặc thuê hoạt động.
1.3 Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành
TSCĐ đợc chia thành:

- TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng vốn đợc cấp( ngân sách hoặc cấp trên)
- TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng vốn vay
- TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn tự bổ sung của đơn vị( quỹ phát
triển sản xuất, quỹ phúc lợi)
- TSCĐ nhận vốn góp liên doanh bằng hiện vật
1.4 Phân loại TSCĐ theo công dụng và tình hình sử dụng
TSCĐ đợc chia thành:
- TSCĐ dùng trong sản xuất kinh doanh
- TSCĐ hành chính sự nghiệp
- TSCĐ phúc lợi

7


- TSCĐ chờ xử lý
2- Đánh giá TSCĐ
Để tiến hành hạch toán TSCĐ, tính khấu hao TSCĐ và phân tích hiệu quả
sử dụng của chúng, các doanh nghiệp phải tiến hành đánh giá TSCĐ.
2.1 Các chỉ tiêu đánh giá TSCĐ:
Đánh giá TSCĐ là xác định giá trị ghi sổ của TSCĐ. TSCĐ đợc đánh giá
lần đầu và có thể đánh giá lại trong quá trình sử dụng. TSCĐ đợc đánh giá theo
nguyên giá (giá trị ban đầu), giá trị hao mòn và giá trị còn lại.
- Nguyên giá TSCĐ: là toàn bộ các chi phí thực tế đã chi ra để có TSCĐ
cho tới khi đa TSCĐ vào hoạt động bình thờng, nh giá mua thực tế của TSCĐ,
các chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí lắp đặt, chạy thử, lãi tiền vay đầu t cho
TSCĐ khi cha bàn giao và đa TSCĐ vào sử dụng, thuế và lệ phí trớc bạ (nếu
có).
- Giá trị hao mòn: là phần giá trị TSCĐ đã mất đi trong quá tình sử dụng
(do tham gia vào hoạt động kinh doanh, do bào mòn của tự nhiên, do tiến bộ
kỹ thuật)

- Giá trị còn lại (trên sổ kế toán) là hiệu số giữa nguyên giá TSCĐ và số
khấu hao luỹ kế của TSCĐ tính đến thời điểm xác định.
2.2 Xác định nguyên giá TSCĐ:
Nguyên giá TSCĐ phải đợc tính toán trên cơ sở các chi phí hợp lý mà
doanh nghiệp phải chi trả hoặc chấp nhận nợ để hình thành TSCĐ, phải có căn
cứ khách quan, phải có hoá đơn chứng từ hợp pháp, hợp lệ, phải căn cứ vào giá
thị trờng. Nguyên giá TSCĐ có thể bao gồm VAT hoặc không có VAT tuỳ
theo phơng pháp tính VAT phải nộp của danh nghiệp và phụ thuộc vào nguồn
hình thành TSCĐ.
a) Xác định nguyên giá tài sản cố định hữu hình:
- Tài sản cố định loại mua sắm:
Nguyên giá tài sản cố định loại mua sắm (kể cả mua mới và cũ), bao
gồm: giá thực tế phải trả; lãi tiền vay đầu t cho tài sản cố định khi cha đa tài
sản cố định vào sử dụng; các chi phí vận chuyển, bốc dỡ; các chi phí sửa chữa,
tân trang trớc khi đa tài sản cố định vào sử dụng; chi phí lắp đặt, chạy thử, thuế
và lệ phí trớc bạ (nếu có).

8


Nguyên giá = Giá mua + Chi phí trớc khi sử dụng Giảm giá (nếu có)
- Tài sản cố định loại đầu t xây dựng:
Nguyên giá tài sản cố định loại đầu t xây dựng (cả tự làm và thuê ngoài):
là giá quyết toán công trình xây dựng theo quy định tại Điều lệ quản lý đầu t xây dựng hiện hành, các chi phí khác có liên quan và lệ phí trớc bạ (nếu có)
Nguyên giá = Giá quyết toán công trình + Chi phí trớc khi sử dụng
- TSCĐ nhận vốn góp liên doanh
Nguyên giá TSCĐ nhận vốn góp liên doanh bao gồm: giá trị theo đánh
giá thực tế của Hội đồng giao nhận; các chi phí tân trang, sửa chữa tài sản cố
định; các chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử, lệ phí trớc bạ (nếu có)
mà bên nhận phải chi ra trớc khi đa vào sử dụng.

Nguyên giá = Giá trị vốn góp + Chi phí trớc khi sử dụng
- Tài sản cố định đợc cấp, đợc điều chuyển đến.
Nguyên giá TSCĐ đợc cấp, đợc điều chuyển đến bao gồm: giá trị còn lại
trên sổ kế toán của TSCĐ ở các đơn vị cấp, đơn vị điều chuyển hoặc giá trị
theo đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận và các chi phí tân trang; chi phí
sửa chữa; chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử; lệ phí trớc bạ (nếu
có)... mà bên nhận tài sản phải chi ra trớc khi đa TSCĐ vào sử dụng.
Nguyên giá = Giá trị còn lại của TSCĐ trên sổ đơn vị cấp hoặc đánh giá
lại của Hội đồng + Chi phí trớc khi sử dụng.
Riêng nguyên giá TSCĐ điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch
toán phụ thuộc trong doanh nghiệp là nguyên giá phản ánh ở đơn vị bị điều
chuyển phù hợp với bộ hồ sơ của tài sản cố định đó. Đơn vị nhận TSCĐ căn cứ
vào nguyên giá, số khấu hao luỹ kế,. giá trị còn lại trên sổ kế toán và bộ hồ sơ
của TSCĐ đó để xác định các chỉ tiêu nguyên giá, số khấu hao luỹ kế, giá trị
còn lại trên sổ kế toán của TSCĐ và phản ánh vào sổ kế toán. Các chi phí có
liên quan tới việc điều chuyển TSCĐ giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ
thuộc không hạch toán tăng nguyên giá TSCĐ mà hạch toán vào chi phí kinh
doanh trong kỳ.
b) Xác định nguyên giá tài sản cố định vô hình:

9


Nguyên giá TSCĐ vô hình là tổng chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi
ra để có TSCĐ vô hình:
- Chi phí về đất sử dụng: là toàn bộ các chi phí thực tế đã chi ra có liên quan
trực tiếp tới đất sử dụng bao gồm: tiền chi ra để có quyền sử dụng đất, chi
phí cho đền bù giải phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng, lệ phí trớc bạ( nếu
có) không bao gồm các chi phí chi ra để xây dựng các công trình trên đất.
Trờng hợp doanh nghiệp trả tiền thuê đất hàng năm hoặc định kỳ thì các chi

phí này đợc phân bổ dần vào chi phí kinh doanh trong các kỳ, không hạch toán
vào nguyên giá TSCĐ.
- Chi phí thành lập doanh nghiệp: là các chi phí thực tế có liên quan trực tiếp
tới việc chuẩn bị cho sự khai sinh ra doanh nghiệp và đợc những ngời tham
gia thành lập doanh nghiệp đồng ý coi nh một phần vốn góp của mỗi ngời
và đợc ghi trong vốn điều lệ của doanh nghiệp, bao gồm: các chi phí cho
công tác nghiên cứu, thăm dò, lập dự án đầu t thành lập doanh nghiệp; chi
phí thẩm định dự án; họp thành lập
- Chi phí nghiên cứu, phát triển: là toàn bộ các chi phí thực tế doanh nghiệp
đã chi ra để thực hiện các công việc nghiên cứu, thăm dò, xây dựng các kế
hoạch đầu t dài hạn nhằm đem lại lợi ích lâu dài cho doanh nghiệp.
- Chi phí về bằng phát minh, bằng sáng chế, bản quyền tác giả, mua bản
quyền tác giả, nhận chuyển giao công nghệ là toàn bộ các chi phí thực tế
doanh nghiệp đã chi ra cho các công trình nghiên cứu( bao gồm cả chi cho
sản xuất thử nghiệm, chi cho công tác kiểm nghiệm, nghiệm thu của Nhà nớc) đợc Nhà nớc cấp bằng phát minh, bằng sáng chế, bản quyền tác giả,
bản quyền nhãn hiệu, chi cho việc nhận chuyển giao công nghệ từ các tổ
chức và cá nhân mà các chi phí này có tác dụng phục vụ trực tiếp hoạt
đọng kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chi phí về lợi thế kinh doanh: là các khoản chi cho phần chênh lệch doanh
nghiệp phải trả thêm( chênh lệch phải trả thêm = giá mua giá trị của các
tài sản theo đánh giá thực tế) ngoài giá trị của các tài sản theo đánh giá thực
tế( tài sản cố định, tài sản lu động) khi doanh nghiệp đi mua, nhận sáp
nhập,hợp nhất một doanh nghiệp khác. Lợi thế này đợc hình thành bởi u thế
10


về vị trí kinh doanh, về danh tiếng và uy tín với bạn hàng, về trình độ tay
nghề của đội ngũ ngời lao động, về tài điều hành và tổ chức của Ban quản
lý doanh nghiệp đó
c) Xác định nguyên giá tài sản cố định thuê tài chính:

Nguyên giá tài sản cố định thuê tài chính phản ánh ở đơn vị thuê nh đơn
vị chủ sở hữu tài sản bao gồm: giá mua thực tế; các chi phí vận chuyển, bốc
dỡ; các chi phí sửa chữa, tân trang trớc khi đa tài sản cố định vào sử dụng; chi
phí lắp đặt, chạy thử, thuế và lệ phí trớc bạ (nếu có)..
Phần chênh lệch giữa tiền thuê tài sản cố định phải trả cho đơn vị cho
thuê nguyên giá tài sản cố định đó đợc hạch toán vào chi phí kinh doanh phù
hợp với thời hạn của hợp đồng thuê tài chính.
Theo quy định ban hành, việc theo dõi, quản lý, sử dụng và trích khấu hao
TSCĐ phải tuân theo nguyên tắc đánh giá theo nguyên giá, số khấu hao luỹ kế
và giá trị còn lại trên sổ kế toán của TSCĐ:
Giá trị còn lại trên = Nguyên giá TSCĐ - Số khấu hao luỹ kế
sổ kế toán TSCĐ
của TSCĐ
Nguyên giá TSCĐ trong doanh nghiệp chỉ đợc thay đổi trong các trờng
hợp sau:
- Đánh giá lại giá trị tài sản cố định
- Nâng cấp tài sản cố định
- Tháo dỡ một hay một số bộ phận của TSCĐ.
Khi thay đổi nguyên giá TSCĐ, doanh nghiệp phải lập biên bản ghi rõ các
căn cứ thay đổi và xác định lại các chỉ tiêu nguyên giá, giá trị còn lại trên sổ
kế toán, số khấu hao luỹ kế của TSCĐ và tiến hành hạch toán theo các quy
định hiện hành.
3- Xác định thời gian sử dụng TSCĐ
Điều không thể thiếu đợc trong tổ chức quản lý và hạch toán TSCĐ , đó là
xác định thời gian sử dụng của TSCĐ.

11


- Để xác định thời gian sử dụng TSCĐ hữu hình, căn cứ vào các tiêu

chuẩn dới đây :
+ Tuổi thọ kỹ thuật của TSCĐ theo thiết kế
+ Hiện trạng TSCĐ (thời gian TSCĐ đã qua sử dụng, thế hệ TSCĐ, tình
trạng thực tế của tài sản...)
+ Tuổi thọ kinh tế tài sản cố định.
- Xác định thời gian sử dụng TSCĐ vô hình: Doanh nghiệp tự xác định
thời gian sử dụng TSCĐ vô hình trong khoảng thời gian từ 5 năm đến 40 năm.
II. Hạch toán tình hình biến động của TSCĐ
Trong quá trình hoạt động, TSCĐ của doanh nghiệp thờng xuyên biến
động. Để quản lý tốt TSCĐ, kế toán cần phải theo dõi chặt chẽ, phản ánh mọi
trờng hợp biến động tăng, giảm TSCĐ. Khi có TSCĐ tăng thêm do bất kỳ
nguyên nhân nào, doanh nghiệp đều phải lập biên bản nghiệm thu, kiểm nhận
TSCĐ. Sau đó phòng kế toán lập hồ sơ TSCĐ gồm biên bản giao nhận TSCĐ,
các bản sao tài liệu kỹ thuật, các hoá đơn, giấy vận chuyển. Căn cứ vào hồ sơ
phòng kế toán mở thẻ để hạch toán chi tiết TSCĐ theo mẫu thống nhất rồi
đăng ký vào sổ TSCĐ. Sổ TSCĐ đợc lập chung cho toàn doanh nghiệp 1 quyển
và cho từng đơn vị sử dụng mỗi nơi 1 quyển để theo dõi.
Sổ tài sản cố định
Loại tài sản

Đơn vị
Số
TT

1

Chứng từ
SH NT

2


3

Ngời ghi sổ

Ghi tăng tscđ
Tên,
Nớc
Năm
đặc
sản
đa
điểm, xuất
vào

sử
hiệu
dụng
TSCĐ

4

5

6

Số
hiệu
TS cố
định


7

Ng.
giá
TS
Cố
định

8

Khấu hao tscđ
KH đã
Khấu hao
Tỷ lệ Mức tính đến
KH
khấu khi ghi
(%)
hao
giảm

Ghi giảm TSCĐ
Chứng từ

SH
NT
do
giảm

TSCĐ


9

10

11

12

13

14

Kế toán trởng
12


(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

1.Tài khoản sử dụng:
Để kế toán các nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ , kế toán sử dụng các tài khoản
sau:
Tài khoản 211 - TSCĐ hữu hình. Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện
có và hình biến động tăng, giảm của toàn bộ tài sản cố định hữu hình của
doanh nghiệp theo nguyên giá
Bên Nợ: - Phản ánh nguyên giá của TSCĐ hữu hình tăng do đợc cấp, do mua
sắm, do XDCB hoàn thành bàn giao đa vào sử dụng, do các đơn vị tham gia
liên doanh góp vốn, do đợc biếu tặng, viện trợ

- Điều chỉnh tăng nguyên giá của TSCĐ do xây lắp, trang bị thêm hoặc
do cải tạo, nâng cấp.
- Điều chỉnh tăng nguyên giá TSCĐ do đánh giá lại.
Bên Có: - Phản ánh nguyên giá của TSCĐ giảm do điều chuyển cho đơn vị
khác, do nhợng bán, thanh lý hoặc đem góp vốn liên doanh
- Nguyên giá của TSCĐ giảm do tháo bớt một hoặc một số bộ phận .
- Điều chỉnh giảm nguyên giá do đánh giá lại TSCĐ.
Số D Nợ: Nguyên giá TSCĐ hữu hình hiện có ở doanh nghiệp
Tài khoản 211 có các tài khoản cấp 2 đợc mở để theo dõi chi tiết:
+ TK 2112 - Nhà cửa, vật kiến trúc
+ TK 2113 - Máy móc, thiết bị
+ TK 2114 - Phơng tiện vận tải, truyền dẫn
+ TK 2115 -Thiết bị, dụng cụ quản lý
+ TK 2116 - Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm
+ TK 2118 - TSCĐ hữu hình khác.
Tài khoản 212 - TSCĐ thuê tài chính. Tài khoản này sử dụng để phản ánh số
liệu hiện có và tình hình biến động của TSCĐ doanh nghiệp đi thuê để sử
dụng, việc kế toán TSCĐ này của doanh nghiệp phải theo dõi riêng biệt.

13


Tài khoản 213 TSCĐ vô hình : Tài khoản này sử dụng để phản ánh số hiện
có và tình hình biến động tăng, giảm của toàn bộ TSCĐ vô hình của doanh
nghiệp .
Bên Nợ: Nguyên giá TSCĐ vô hình tăng
Bên Có: Nguyên giá TSCĐ vô hình giảm
Số D Nợ: Nguyên giá TSCĐ vô hình hiện có ở doanh nghiệp.
- TSCĐ vô hình cũng mở tài khoản cấp 2 để theo dõi chi tiết cho từng loại
TSCĐ vô hình có những đặc tính kinh tế khác nhau :

+ TK 2131 - Quyền sử dụng đất
+ TK 2132 - Chi phí thành lập doanh nghiệp
+ TK 2133 - Bằng phát minh, sáng chế
+ TK 2134 - Chi phí nghiên cứu, phát triển
+ TK 2135 - Chi phí về lợi thế thơng mạI
+ TK 2138 - TSCĐ vô hình khác.
Tài khoản 214 - Hao mòn TSCĐ. Tài khoản này đợc sử dụng để phản ánh giá
trị hao mòn của toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp.
Bên Nợ: Giá trị hao mòn TSCĐ giảm do các lý do giảm TSCĐ (thanh lý, nhợng bán, chuyển đi nơi khác).
Bên Có : Giá trị hao mòn của TSCĐ tăng do trích khấu hao TSCĐ, do đánh
giá lại TSCĐ
D Có: Giá trị hao mòn của TSCĐ hiện có ở đơn vị.
TK 214 có 3 TK cấp 2 để theo dõi số hao mòn của từng loại tài sản :
+ TK 2141 Hao mòn TSCĐ hữu hình
+ TK 2142 Hao mòn TSCĐ thuê tài chính
+ TK 2143 Hao mòn TSCĐ vô hình.
Ngoài ra để phản ánh sự biến động của TSCĐ và trích khấu hao TSCĐ, còn
quy định sử dụng các TK có liên quan nh : TK 111, 112, 241, 331, 341, 411,
441, 128, 222, 228, 627, 641, 642.
Nguyên tắc chung trong kế toán TSCĐ :
- Việc ghi chép trên các TK phản ánh các TK ( 211, 212, 213 ) là theo nguyên
giá.
- Việc hạch toán khấu hao đồng thời với hạch toán hao mòn TSCĐ
14


- Chỉ điều chỉnh nguyên giá TSCĐ khi có quyết định dánh giá lạI TSCĐ của
cấp có thẩm quyền.
2. Hạch toán tăng TSCĐ
2.1- Hạch toán tăng TSCĐ hữu hình

Trình tự kế toán tăng TSCĐ hữu hình trong một số trờng hợp chủ yếu nh sau :
2.1.1 Trờng hợp mua sắm bằng vốn chủ sở hữu
Căn cứ vào các chứng từ liên quan, kế toán phản ánh các bút toán:
BT1. Ghi tăng nguyên giá TSCĐ:
Nợ TK 211: Nguyên giá TSCĐ.
Nợ TK 133(1332): Thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ.
CóTK 331: Tổng số tiền phải trả ngời bán.
Có TK 111,112: Thanh toán ngay( kể cả phí tổn mới).
BT2. Kết chuyển tăng nguồn vốn tơng ứng( theo nguyên giá):
Nợ TK 414: Nếu dùng quỹ đầu t phát triển để đầu t
Nợ TK431(4312): Nếu dùng quỹ phúc lợi để đầu t.
Nợ TK 441: Nếu dùng nguồn vốn đầu t xây dựng cơ bản.
Có TK 411: Nếu TSCĐ dùng cho hoạt động kinh doanh.
2.1.2 Trờng hợp mua sắm bằng vốn vay dài hạn.
Kế toán chỉ phản ánh bút toán tăng nguyên giá TSCĐ
Nợ TK 211: Nguyên giá.
Nợ TK 133(1332): Thuế VAT đầu vào đợc khấu trừ.
Có TK 341: Số tiền vay dài hạn để mua sắm.
Khi thanh toán tiền vay dài hạn, tuỳ theo kế hoạch sử dụng nguồn vốn đầu t,
kế toán ghi bút toán 2( kết chuyển nguồn vốn tơng ứng) nh trên.
2.1.3 Trờng hợp mua sắm phải qua lắp đặt .
Kế toán phải tiến hành tập hợp chi phí mua sắm, lắp đặt theo từng đối tợng.
Khi hoàn thành, bàn giao mới ghi tăng nguyên giá TSCĐ và kết chuyển vốn:
* Tập hợp chi phí mua sắm, lắp đặt( giá mua, chi phí lắp đặt, chạy thử và các
chi phí khác trớc khi dùng)
Nợ TK 241(2411): Tập hợp chi phí thực tế
Nợ TK 133(1332): Thuế VAT đầu vào đợc khấu trừ.
Cố TK liên quan( 331,341,111,112)
Khi hoàn thành, nghiệm thu đa vào sử dụng:
15



_ Ghi tăng nguyên giá TSCĐ:
Nợ Tk 211( chi tiết từng loại)
Có TK 241(2411)
- Kết chuyển nguồn vốn( đầu t bằng vốn chủ sở hữu):
Nợ TK 414, 441, 431(4312).
Có TK 411
2.1.4 Trờng hợp tăng do xây dựng cơ bản bàn giao
Chi phí đầu t xây dựng cơ bản đợc tập hợp riêng trên tài khoản 241(2412), chi
tiết theo từng công trình. Khi hoàn thành, bàn giao đa vào sử dụng phải ghi
tăng nguyên giávà kết chuyển nguồn vốn giống nh tăng tài sản cố định do mua
sắm phải qua lắp đặt.
2.1.5 Trờng hợp tăng do các đơn vị tham gia liên doanh góp
căn cứ vào giá trị vốn góp do hai bên thoả thuận, kế toán ghi tăng vốn góp và
nguyên giá tài sản cố định:
Nợ TK 211: Nguyên giá
Có TK 411( chi tiết vốn góp liên doanh): Giá trị vốn góp.
2.1.6 TRờng hợp nhận lại vốn góp liên doanh với đơn vị khác
Căn cứ vào giá trị còn lại của TSCĐ đợc xác định tại thời điểm nhận, kế toán
ghi các bút toán:
BT1 Phản ánh nguyên giá TSCĐ nhận về:
Nợ TK 211: Nguyên giá( theo giá trị còn lại hay giá thoả thuận)
Có TK128: Ghi giảm vốn góp liên doanh ngắn hạn
Có TK 222: Ghi giảm vốn góp liên doanh dài hạn
BT2 Chênh lệch giữA giá trị vốn góp với giá trị còn lại( nếu hết hạn liên doanh
hoặc rút hết vốn không tham gia...)
2.1.7. Trờng hợp do chuyển từ công cụ, dụng cụ thành TSCĐ
Nêu công cụ dụng cụ còn mới chA sử dụng:
Nợ TK 211: Nguyên giá( giá thực tế)

Có TK 153(1531)
Nếu công cụ, dụng cụ đã sử dụng:
Nợ TK 211: Nguyên giá
Có TK 214(2141): Giá trị đã phân bổ
Có TK 1421: Giá trị còn lại chA trừ vào chi phí .
2.1.8. Tăng do đánh giá tài sản cố định.
16


Phần chênh lệch tăng nguyên giá.
Nợ TK 211
Có TK 412
Phần chênh lệch tăng hao mòn (nếu có).
Nợ TK 412
Có TK 214
2.1.9. Trờng hợp phát hiện thừa trong kiểm kê:
Căn cứ vào nguyên nhân thừa để ghi sổ cho phù hợp theo một trong các trờng
hợp đã nêu (nếu do để ngoài sổ sách chA ghi sổ)
Nếu TSCĐ đó đang sử dụng cần trích bổ sung khấu hao:
Nợ các tài khoản có liên quan 627,641,642.
Có TK 214 (2141)
Nếu TSCĐ thừa là đơn vị khác thì báo cho đơn vị chủ tài sản biết, Nếu không
xác định đợc chủ tài sản thì báo cho cơ quan chủ quản cấp trên và cơ quan tài
chính cùng cấp để xử lý. Kế toán theo dõi ở tài khoản 338 (3381)
Nợ TK211: Nguyên giá
Có TK 214: Giá trị hao mòn
CóTK 338 (3381)
2.2 Hạch toán tăng TSCĐ vô hình :
Phơng pháp kế toán một số trờng hợp chủ yếu:
2.2.1 Tăng TSCĐ vô hình trong quá trình thành lập, chuẩn bị kinh doanh

Kế toán phải tập hợp chi phí phát sinh liên quan đến quá trình thành lập DN
(nghiên cứu, thăm dò, lập luận chứng, chi phí thủ tục pháp lý, khai trơng) nh
quá trình đầu t XDCB:
Nợ TK 241 (2412): Tập hợp chi phí thực tế
Nợ TK 133 (1332): Thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ
Có các tài khoản lioên quan (111,112,331,333)
Khi kết thúc quá trình đầu t bớc vào kinh doanh toàn bộ các khoản chi phí này
đợc ghi nhận nh một tài sản của DN, thay cho việc ghi giảm vốn đầu t:
Nợ TK 213 (2132 )- TSCĐ vô hình
Có TK 241 (2412)
Đồng thời nếu sử dụng vốn chủ sở hữu, ghi:
Nợ TK liên quan (414,431,441 ).
17


Có TK 411.
2.2.2 - Tăng TSCĐ vô hình do bỏ tiền mua bằng phát minh sáng chế, đặc nhợng, quyền sử dụng đất ( thuê đất)
BT 1: Phản ánh TSCĐ tăng thêm:
Nợ TK 213 (2131,21323,2138 ) Nguyên giá
Nợ TK 133 (1332) Thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ
Có TK liên quan (111,112,331,311)
BT 2: Kết chuyển nguồn vốn tơng ứng:
Nợ TK liên quan (414,431,441)
Có TK 411.
2.2.3 Tăng TSCĐ do đầu t nghiên cứu, phát triển nhằm phục vụ lợi ích lâu
dài của DN
Nợ TK 241 (2412) - Chi phí thực tế
Nợ Tk 133 (1332) Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có các TK liên quan (111,112,331,)
BT 2: Kết chuyển giá trị đầu t, nghiên cứu khi kết thúc quá trình nghiên cứu,

căn cứ vào kết quả thu đợc của từng dự án ( thành công,thất bại, đợc công
nhận là phát minh sáng chế)
Nợ TK 213 (2133): Nếu đợc Nhà nớc công nhận là phát minh sáng chế :
Nợ TK 213 (2134) : Nếu không đợc công nhận là phát minh nhng đợc coi là
sáng kiến áp dụng tại DN:
Nợ TK 627,641,642,1421: Nếu dự án thất bại ( phân bổ dần hoặc phân bổ 01
lần)
Có TK 241 (2412): Kết chuyển chi phí đầu t, nghiên cứu
BT 3:
Kết chuyển nguồn vốn
Nợ liên quan (414,431,441)
Có TK 411
2.2.4 Tăng TSCĐ vô hình do phải chi phí về lợi thế thơng mại
Khi chi về lợi thế thơng mại, cần xác định chính xác số tiền phải bỏ ra bởi vì
lợi thế thơng mại thờng gắn với TSCĐ hữu hình cụ thể nh nhà cửa, cửa hàng
Căn cứ vào các chứng từ liên quan, kế toán ghi:
18


BT 1 Phản ánh nguyên giá TSCĐ tăng thêm:
Nợ TK 211: Nguyên giá TSCĐ hữu hình
Nợ TK 213(2135): Nguyên giá TSCĐ vô hình
Nợ TK 133(1332): Thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ
Có TK liên quan(111.112.331)
BT2 Kết chuyển nguồn vốn tơng ứng:
Nợ TK 414,431,441
Có TK411
2.2.5 Tăng do nhận vốn góp, vốn cổ phần bằng TSCĐ vô hình ( phát minh,
sáng chế, nhãn hiệu, lợi thế thơng mại)
Nợ TK 213

Có TK 411
2.2.6 Các trờng hợp tăng khác( nhận lại vốn góp liên doanh,đợc cấp phát,
biếu tặng)
Nợ TK 213: Nguyên giá TSCĐ tăng
Có TK 222: Nhận lại vốn góp
Có TK 411: Nhận cấp phát, biếu tặng
2.3 Hạch toán tăng TSCĐ thuê tài chính
Đối với TSCĐ thuê tài chính, phải quản lý và kế toán riêng biệt trong quá
trình thuê, chỉ khi chuyển quyền sở hữu tài sản mới đợc ghi vào TSCĐ hữu
hình hoặc TSCĐ vô hình của doanh nghiệp.
Theo hình thức thuê TSCĐ tài chính, bên đi thuê ghi sổ kế toán giá trị TSCĐ
theo nguyên giá tại thời điểm đi thuê nh là đã đợc mua và ghi nợ dài hạn toàn
bộ giá trị hợp đồng thuê (bao gồm phần nguyên giá TSCĐ thuê và phần lãi trên
vốn thuê tài sản). Trong quá trình sử dụng, bên đi thuê có trách nhiệm quản lý,
bảo quản, giữ gìn, sửa chữa và trích khấu hao TSCĐ vào chi phí SXKD nh đối
với các TSCĐ tự có của doanh nghiệp. Định kỳ bên đi thuê phải trả tiền thuê
TSCĐ theo quy định của hợp đồng.
Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính đợc xác định tuỳ thuộc vào phơng thức thuê
(thuê mua, thuê trực tiếp, thuê qua công ty cho thuê tài sản...) và tuỳ thuộc vào
nội dung ghi trên hợp đồng thuê.
3. Hạch toán giảm TSCĐ

19


3.1- Hạch toán giảm TSCĐ hữu hình
TSCĐ hữu hình của đơn vị giảm đi nhiều nguyên nhân khác nhau : nhợng
bán,, mất, phát hiện thiếu khi kiểm kê, đem góp vốn liên doanh, điều chuyển
cho các đơn vị khác...
Mọi trờng hợp giảm TSCĐ hữu hình đều phải làm đầy đủ thủ tục, xác nhận

đúng các khoản thiệt hại, chi phí và thu nhập (nếu có) và tuỳ trờng hợp cụ thể
sẽ ghi sổ nh sau :
3.1.1 -Trờng hợp nhợng bán TSCĐ
TSCĐ nhợng bán là những TSCĐ không cần dùng hoặc sử dụng không có
hiệu quả hay lạc hậu về mặt kỹ thuật , DN có quyền nhợng bán. Việc nhợng
bán TSCĐ nhằm thu hồi vốn để sử dụng cho mục đích kinh doanh có hiệu quả
hơn. Doanh nghiệp phải lập Hội đồng đánh giá về mặt kỹ thuật, thẩm định giá
trị ciủa tài sản. Tài sản đem nhợng bán phải tổ chức đấu giá thông báo công
khai. Căn cứ vào tình hình cụ thể, kế toán ghi các bút toán sau:
BT1 Xoá sổTSCĐ nhợng bán
Nợ TK 214 (2141): Giá trị hao mòn luỹ kế
Nợ TK 821: Giá trị còn lại
Có TK 211: Nguyên giá TSCĐ nhợng bán
BT 2: Ghi nhận giá trị nhợng bán TSCĐ
Nợ TK liên quan 111,112,131: Tổng giá thanh toán
Có TK 721: Giá bán chA có thuế GTGT
Có TK333 (3331): Thuế GTGT đầu ra phải nộp
BT 3: Các chi phí nhợng bán khác (sửa chữA, tân trang , môi giới)
Nợ TK 821: Tập hợp chi phí nhợng bán
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ
Có TK 111,112,331
3.1.2 Thanh lý TSCĐ
TSCĐ thanh lý là các TSCĐ bị h hỏng không thể tiếp tục sử dụng đợc, những
TSCĐ lạc hậu về mặt kỹ thuật hoặc không phù hợp với yêu cầu sản xuẩt , kinh
doanh mà không thể nhợng bán đợc.
Khi có quyết định thanh lý, doanh nghiệp phải lập Ban thanh lý TSCĐ để tổ
chức việc thực hiện thanh lý và lập Biên bản thanh lý TSCĐ theo mẫu quy
20



định. Biên bản thanh lý đợc lập hai bản, một bản giao cho đơn vị có TSCĐ
thanh lý, 1 bản chuyển cho phòng kế toán để theo dõi và ghi sổ kế toán.
Căn cứ biên bản thanh lý TSCĐ, kế toán ghi các bút toán sau:
BT1: Nợ TK 214 (2141)- Hao mòn TSCĐ (phần giá trị đã hao mòn)
Nợ TK 821 - Chi phí bất thờng (phần giá trị còn lại )
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình (nguyên giá )
BT 2:
Nợ TK 111, 112 - thu hồi bằng tiền
Nợ TK 152,153 - Thu hồi vật liệu, dụng cụ nhập kho
Nợ TK 131,138 Phải thu của ngời mua
Có TK333 (3331): Thuế GTGT phải nộp nếu có
Có TK 721 - Thu nhập về thanh lý
BT3: Tập hợp chi phí thanh lý
Nợ TK 821: Chi phí thanh lý
Nợ TK133 (1331): Thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ
Có TK liên quan 111,112,331,334
Nếu TSCĐ thanh lý bằng vốn vay ngân hàng, kết quả thanh lý phải đợc dùng
để trả nợ vốn vay tơng tự nh đối với trờng hợp nhợng bán.
3.1.3 Giảm do chuyển thành công cụ, dụng cụ nhỏ.
Trong trờng hợp này, kế toán cần căn cứ vào giá trị còn lại của TSCĐ để ghi
các bút toán cho phù hợp:
Nếu giá trị còn lại nhỏ, kế toán sẽ phân bổ hết vào chi phí sản xuất kinh doanh:
Nợ TK 214: Giá trị hao mòn luỹ kế
Nợ TK 627(6273): Tính vào chi phí sản xuất chung
Nợ Tk 641(6413): Tính vào chi phí bán hàng
Nợ Tk 642(6423): Tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp
Có Tk 211: Nguyên giá TSCĐ
Nếu giá trị còn lại lớn sẽ đA vào chi phí trả trớc để phân bổ dần vào chi phí
kinh doanh
Nợ TK 214: Giá trị hao mòn luỹ kế

Nợ Tk142(1421): Giá trị còn lại
Có TK 211: Nguyên giá TSCĐ
Nếu TSCĐ còn mới, chA sử dụng kế toán ghi:
Nợ TK 153(1531): Nếu nhập kho
21


Nợ Tk 142(1421): Nếu đem sử dụng
CóTK 211: Nguyên giá TSCĐ
3.1.4 Giảm do góp vốn liên doanh bằng TSCĐ
Những TSCĐ gửi đi tham gia liên doanh do không còn thuộc quyền sử dụng và
quản lý của doanh nghiêpj nữA nên đợc coi nh khấu hao hết giá trị một lần.
Phần chênh lệch giữA giá trị vốn góp với giá trị còn lại của TSCĐ góp vốn sẽ
đợc ghi vào bên Nợ hoặc bên Có tài khoản 412 Chênh lệch đánh giá lại tài
sản
Nợ Tk 222: Giá trị vón góp liên doanh dài hạn dợc ghi nhận
Nợ Tk 128: Giá trị vón góp liên doanh ngắn hạn dợc ghi nhận
Nợ Tk 214(2141): Giá trị hao mòn luỹ kế
Nợ hoặc có Tk 412: Phần chênh lệch
Có Tk 211: Nguyên gía TSCĐ.
3.1.5 Trả lại TSCĐ cho các bên tham gia liên doanh
Khi hết hạn hợp đòng liên doanh hoặc khi thừa vốn hay khi các bên tham gia
liên doanh rút vốn, nếu doanh nghiệp trả lại vốn góp liên doanh bằng TSCĐ,
ngoài việc ghi giảm vốn kinh doanh, kế toán còn phải xoá sổ TSCĐ giao trả.
Cần chú ý rằng, khi giao trả, nếu phát sinh chênh lệch giữA giá trị còn lại theo
số sách với giá đánh giá lại để giao trả, phần chênh lệch sẽ đợc kế toán phản
ánh ở tài khoản 412
BT1 Xoá sổ TSCĐ;
Nợ Tk 411( chi tiết vốn liên doanh): Giá trị còn lại theo thoả thuận
Nợ Tk 214(2141): Giá trị hao mòn

Nợ( hợc có) TK 412: Phần chênh lệch (nếu có)
Có Tk 211: Nguyên giá
BT2 Thanh toán nốt số vốn liên doanh còn lại
Nợ Tk 411( chi tiết vốn liên doanh)
Có Tk liên quan( 111,112,338): Phần chênh lệch giữA giá trị vốn góp với giá
trị còn lại của tài sản cố định giao trả
3.1.6 Thiếu TSCĐ phát hiện qua kiểm kê
Căn cứ vào biên bản kiểm kê TSCĐ, kế toán ghi nhận giá trị TSCĐ thiếu dhA
rõ nguyên nhân, chờ xử lý:
Nợ Tk 214(2141): Giá trị hao mòn
Nợ Tk 138(1381): Giá trị thiếu chờ xử lý
22


Có TK 211: Nguyên giá

3.2 - Kế toán giảm TSCĐ thuê tài chính
Khi kết thúc hợp đồng thuê TSCĐ, tuỳ thuộc các điều khoản của hợp đồng,
kế toán hạch toán giảm TSCĐ theo các trờng hợp sau :
- Nếu doanh nghiệp đợc chuyển giao quyền sở hữu hoặc đợc mua lại TSCĐ
thuê :
+ Trờng hợp đợc chuyển giao quyền sở hữu : Ghi giảm TSCĐ thuê tài chính và
ghi tăng TSCĐ thuộc sở hữu của doanh nghiệp, kế toán ghi :
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình
Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình
Có TK 212 - TSCĐ thuê tài chính
+ Đồng thời chuyển hao mòn TSCĐ đi thuê thành hao mòn TSCĐ của doanh
nghiệp, kế toán ghi:
Nợ TK 2142 - Hao mòn TSCĐ đi thuê
Có TK 2141 - Hao mòn TSCĐ hữu hình

Có TK 2143 - Hao mòn TSCĐ vô hình
+ Trờng hợp phải chi thêm tiền để mua TSCĐ, số chi phí này đợc tính nhập vào
nguyên giá TSCĐ đó:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình
Nợ TK213 - TSCĐ vô hình
Có TK 111 - Tiền mặt
Có TK112 - Tiền gửi ngân hàng
+ Trờng hợp doanh nghiệp trả lại TSCĐ cho bên cho thuê khi kết thúc hợp
đồng thuê, căn cứ biên bản giao nhận TSCĐ để ghi giảm TSCĐ thuê tài chính
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (2142)
Có TK 212 - TSCĐ thuê tài chính
+ Nếu khấu hao cha hết thì phải trích khấu hao cho đủ để tính vào chi phí sản
xuất kinh doanh
4/ Hạch toán khấu hao TSCĐ
Trong quá trình đầu t và sử dụng, dới tác động của môi trờng tự nhiên và điều
kiện làm việc cũng nh tiến bộ kỹ thuật, TSCĐ bị hao mòn dần. Để thu hồi lại
23


giá trị hao mòn củaTSCĐ, ngời ta tién trích khấu hao bằng cách chuyển phần
giá trị hao moàn này vào giá trị sản phẩm làm ra. Nh vậy, hao mòn là một hiện
tơng khách quan làm giảm giá trị và giá trị sử dụng của TSCĐ, còn khấu hao là
một biện pháp chủ quan trong quản lý nhằm thu hồi lại giá trị đã hao mòn của
TSCDD. Nói cách khác, khấu hao TSCĐ là viẹc tính toán và phân bổ một cách
có hệ thống nguyên giá của TSCĐ vào chi phí kinh doanh qua thời gian sử
dụng của tài sản cố định
Việc tính khấu hao cố thể tiến hành theo nhiều phơng pháp khác nhau. Trên
thực tế hiện nay, phơng pháp khấu hao đều theo thời gian đang đợc áp dụng
phổ biến. Cách tính khấu hao theo phơng pháp này nh sau:


Mức khấu
haophải trích
bình quân năm

=

Nguyên giá
TSCĐ bình
quân

Mức khấu hao phải trích
bình quân tháng

=

x

Tỉ lệ khấu
=
hao bình quân
năm

Nguyên giá
TSCĐ
______________
Số năm sử dụng

Mức khấu hao bình quân năm
_________________________
12


Do khấu hao TSCĐ đợc tính vào ngày 1 hàng tháng( nguyên tắc tròn tháng)
nên đẻ đơn giản cho viẹc tính toán, quy định những TSCĐ tăng( hoặc giảm)
trong tháng này thì tháng sau mới tính( hoặc thôi tính) khấu hao. Vì thế, số
khấu hao giữA các tháng chỉ khác nhau khi có sự biến động( tăng, giảm) về
TSCĐ. Bởi vậy, hàng tháng kế toán tiến hành trích khấu hao theo công thức
sau:
Số khấu
hao phải
trích tháng
này

=

Số khấu haođã
trích trong
tháng trớc

+ Số khấu hao của
những TSCĐ tăng
thêm trong tháng
trớc

-

Số khấu hao của
những tSCĐ giảm
đi trong tháng trớc

24



Định kỳ( tháng, quý), trích khấu hao tài sản cố định và phan bổ vào chi phí
sản xuất kinh doanh:
Nợ TK 627(6274 Chi tiết theo từng phân xởng): khấu hao TSCĐ sử dụng ở
phân xởng.
Nợ TK 642(6424): Khấu hao TSCĐ dùng chung cho toàn doanh nghiệp
Nợ TK 641(6414): Khấu hao TSCĐ sử dụng cho tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá
dịch vụ
Có Tk 214( chi tiết tiểu khoản): Tổng số khấu hao phỉa trích
Đồng thời, ghi nhận số khấu hao cơ bản đã trích vào tài khoản ngoài bảng cân
đối kế toán:
Nợ TK 009
Số khấu hao phải nộp cho cấp trên( nếu có):
Nợ TK 411: Nếu không đợc hoàn lại
Nợ Tk 136(1368): Nếu đợc hoàn lại
Có TK 336: Số phải nộp cấp trên
Trờng hợp khấu hao hết với tài sản cố định vô hình( ghi theo nguyên giá):
Nợ TK 2149(2143)
Có Tk 213
Trờng hợp TSCĐ chA khấu hao hết nhng phải nhợng bán hoặc thanh lý, phần
giá trị còn lại chA thu hồi phải đợc tính vào chi phí bất thờng:
Nợ TK 214(2141,2143): Giá trị hao mòn luỹ kế
Nợ TK 821: Gia trị còn lại của TSCĐ thanh lý, nhợng bán
Có Tk liên quan(211,213): Nguyên giá TSCĐ
Với tài sản cố định đi thuê tài chính, khi hết hạn thuê phải trả chA trích đủ
khấu hao thì giá trị còn lại của TSCĐ thuê nhoài phải tính vào chi phí chờ phân
bổ( nếu giá trị còn lại lớn) hoặc phân bổ hết vào chi phí kinh doanh trong
kỳ(nếu giá trị còn lại nhỏ:
Nợ TK214(2142): Giá trị hao mòn luỹ kế

Nợ Tk 142: Giá trị còn lại
Có TK 212: Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính
5/ Hạch toán sửa chữa TSCĐ
Trong quá trình sử dụng, tài sản cố định bị hao mòn và h hỏng cần phải sửa
chữA, thay thế để khôi phục năng lực hoạt động. Công việc sửa chữA có thể do
25


×