Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Tiểu luận Lập và kiểm tra báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (147.8 KB, 23 trang )

LI NểI U
Trong nền kinh tế thị trờng nớc ta hiện nay, một doanh nghiệp muốn
hoạt đông hiệu quả và trở thành ngời chiến thắng trên thơng trờng thì doanh
nghiệp đó phải biết rõ mình là ai? hoạt động nh thế nào? hiệu quả kinh tế và
tình hình tài chính ra sao? Để làm đợc điều đó thì họ phải có trong tay những
công cụ quản lý hữu hiệu. Một trong những công cụ đó là các thông tin trên
báo cáo tài chính. Sau mỗi chu kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh
nghiêp phải lập báo cáo tài chính nhằm tổng hợp đánh giá một cách khái quát
tình hình tài sản, công nợ, nguồn vốn và tình hình tài chính. Trên cơ sở những
số liệu phản ánh trên báo cáo tài chính, doanh nghiệp sẽ đánh giá đợc thực
trạng tình hình tài chính của mình đồng thời phân tích những nhân tố ảnh hởng tới quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh và tìm ra những giải pháp
thích hợp để khắc phục cho những kỳ kinh doanh tiếp theo. Báo cáo tài chính
không chỉ có ý nghĩa quan trọng đối với doanh nghiệp mà nó còn là đối tợng
quan tâm của các nhà đầu t, các nhà cho vay, các nhà cung cấp, ngân hàng,
ngời lao động... Mỗi đối tợng quan tâm đến báo cáo tài chính của doanh
nghiệp dới một góc độ khác nhau. Song tất cả đều có một mục đích chung là
nắm đợc thực trạng của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để da ra quyết định cuối cùng của mình.
Tuy nhiên, các thông tin trên báo cáo tài chính chỉ thực sự có ý nghĩa
khi nó phản ánh chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp. Vì vậy, việc
kiểm tra báo cáo tài chính là công việc cần thiết đầu tiên để đảm bảo cơ sở
pháp lý cho việc xét duyệt báo cáo quyết toán, đồng thời tạo niềm tin cho ngời
sử dụng báo cáo tài chính. Về thực chất, kiểm tra báo cáo tài chính bao gồm
những phơng pháp phân tích, khảo sát, so sánh đối chiếu một cách có hệ thống
các thông tin, dữ liệu qua các tài liệu, báo cáo và sổ sách kế toán nhằm phát
hiện và sửa chữa những sai lầm, bảo đảm tính chính xác của số liệu.
Có thể nói, so với hệ thống báo cáo tài chính áp dụng trong các doanh
nghiêp trớc đây, hệ thống báo cáo tài chính hiện hành là một bớc đột phá căn
bản. Hệ thống biểu mẫu đã đợc xây dựng trên cơ sở các nguyên tắc và chuẩn
mực kế toán quốc tế. Số lợng báo cáo kế toán giảm đáng kể, việc lâp và xét
duyệt đơn giản ít tốn kém về thời gian. tuy nhiên hệ thống báo cáo tài chính
hiện hành vẫn cha thực sự hoàn chỉnh, biểu mẫu vẫn còn quá cồng kềnh, phức


tạp, cha thực sự phù hợp với trình độ quản lý của Việt Nam.Trong phạm vi đề
án này, em xin đi sâu vào việc lâp và kiểm tra báo cáo kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
Đề án này gồm hai phần:
Phần I: Cơ sở lý luận về báo cáo tài chính.
Phần II: Thực trạng và hớng hoàn thiện báo cáo kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp.

Phần I: Cơ sở lý luận về báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính không chỉ là đối tợng nghiên cứu của kế toán tài
chính mà còn là đối tợng nghiên cứu của khoa học phân tích hoat động kinh
doanh. Để tiến hành phân tích tình hình tài chính, ngời phân tích phải sử dụng
rất nhiều tài liệu khác nhau, trong đó chủ yếu là các báo cáo tài chính. Báo
cáo tài chính là nguồn thông tin hữu ích đối với việc quản trị doanh nghiệp và
cũng là nguồn thông tin quý giá đối với ngời ngoài doanh nghiệp. báo cáo tài
chính không những cho biết tình hình tài chính của doanh nghiệp tại một thời
điểm mà còn cho biết những kết quả mà doanh nghiệp đó đạt đợc trong một
1


kỳ kinh doanh. Thông qua việc phân tích tình hình tài chính, ngời sử dụng
thông tin có thể đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng nh những rủi
ro trong tơng lai. Bởi vậy, việc phân tích tình hình tài chính là mối quan tâm
của nhiều nhóm ngời khác nhau. Mục đích quan trọng nhất của phân tích báo
cáo tài chính là giúp những ngời sử dụng thông tin tài chính đa ra quyết định
tối u.
Tuy nhiên, đối với môn học kế toán công trong các đơn vị hành chính
sự nghiệp thì báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp thông tin về tình
hình tài sản, tình hình cấp phát, tiếp nhận ngân sách của nhà nớc, kinh phí
viện trợ và tình hình sử dụng từng loại kinh phí. Ngoài ra, các đơn vị sự nghiệp

kinh tế và các đơn vị có tiến hành hoạt động kinh doanh còn phải tổng hợp
tình hình thu chi và kết quả của từng hoạt động sự nghiệp, hoạt động kinh
doanh trong kỳ kế toán. Nói cách khác, báo cáo tài chính là những phơng tiện
trình bày việc tiếp nhận và sử dụng kinh phí cũng nh khả năng sinh lời và thực
trạng tài chính của đơn vị cho những ngời quan tâm.
Bên cạnh đó, báo cáo tài chính còn cung cấp các thông tin kinh tế tài
chính cần thiết cho việc kiểm tra, kiểm soát các khoản chi theo từng nguồn
kinh phí, cung cấp thông tin cho việc quản lí tài sản của nhà nớc, tổng hợp,
phân tích, đánh giá các hoạt động của mỗi đơn vị nói riêng và toàn xã hội nói
chung. Từ đó, chính phủ có cơ sở để khai thác các nguồn thu, điều chỉnh các
khoản chi một cách hợp lý đồng thời định ra đờng lối phát triển xã hội lành
mạnh và đúng đắn. Đối với các đơn vị cơ sở, báo cáo tài chính là nguồn thông
tin đáng tin cậy, là cơ sở cho việc lập kế hoạch kinh phí cho mỗi kỳ hoạt đông
một cách hợp lý. Ngoài ra nó còn giúp cho các đơn vị phân tích đợc xu hớng
phát triển, từ đó định ra chiến lợc phát triển và biện pháp quản lý tài chính ở
đơn vị.
Tuy nhiên, chúng ta hãy cùng xem xét báo cáo tài chính dới giác độ là
đối tợng nghiên cứu của kế toán tài chính.
I. Khái quát chung về hệ thống báo cáo tài chính.
1.Khái niệm, nội dung, bản chất của báo cáo tài chính
Báo cáo kế toán là kết quả của công tác kế toán trong một kỳ kế toán.
Nó cung cấp thông tin một cách toàn diện về tình hình tài sản, nguồn vốn
cũng nh kết quả hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ kế toán đó. Báo cáo kế
toán là nguồn thông tin quan trọng không chỉ cho doanh nghiệp mà còn cho
nhiều đối tợng khác ở bên ngoài có quyền lợi trực tiếp hoặc gián tiếp đối với
hoạt động của doanh nghiệp trong đó có các cơ quan chức năng của nhà nớc.
Báo cáo kế toán của doanh nghiệp đợc phân thành báo cáo tài chính và báo
cáo kế toán quản trị.
Báo cáo tài chính là một phân hệ thuộc báo cáo kế toán cung cấp thông
tin về tài sản, nguồn vốn, tình hình và kết quả hoạt động của doanh nghiệp để

phục vụ cho yêu cầu quản lý của doanh nghiệp cũng nh của các đối tợng khác
ở bên ngoài nhng chủ yếu là phục vụ cho các đối tợng ở bên ngoài. Báo cáo tài
chính là báo cáo bắt buộc đợc nhà nớc thống nhất về danh mục các báo cáo,
biểu mẫu, hệ thống chỉ tiêu, phơng pháp lập, nơi gửi báo cáo, thời gian gửi các
báo cáo. Báo cáo tài chính đợc quy định cho doanh nghiệp gồm 4 biểu mẫu
báo cáo.
2


- Bảng cân đối kế toán.
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
- Báo cáo lu chuyển tiền tệ.
- Thuyết minh báo cáo tài chính.
* Bảng cân đối kế toán: là báo cáo kế toán chủ yếu phản ánh tổng quát tình
hình tài sản, nguồn vốn chủ yếu của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định
dới hình thái tiền tệ.
Số liệu trên bảng cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của
doanh nghiệp theo cơ cấu của tài sản: nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn hình
thành các tài sản đó. Căn cứ vào bảng cân đối kế toán có thể nhận xét đánh giá
khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp.
* Báo cáo kết quả kinh doanh: là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh khái
quát tình hình và kết quả kinh doanh trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp,
tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nớc về thuế và các khoản phải nộp
khác.
Báo cáo kết quả kinh doanh gồm 3 phần chính:
+ Phần I: Báo cáo lãi lỗ.
+ Phần II: Tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nớc.
+ Phần III: Thuế GTGT đợc khấu trừ, thuế GTGT đợc hoàn lại, thuế GTGT đợc giảm, thuế GTGT hàng bán nội địa.
* Báo cáo lu chuyển tiền tệ: là báo cáo tài chính tổng hợp và phản ánh việc
hình thành và sử dụng lợng tiền phát sinh theo các hoạt động khác nhau.

* Thuyết minh báo cáo tài chính: là một bộ phận hợp thành hệ thống báo cáo
tài chính của doanh nghiệp, đợc lập để giải thích và bổ sung thông tin về tình
hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của doanh nghiệp
trong kỳ báo cáo mà các báo cáo tài chính khác không thể trình bày rõ ràng,
chi tiết đợc. Thuyết minh báo cáo tài chính trình bày khái quát đặc điểm hoạt
động của doanh nghiệp. Nội dung một số chế độ kế toán đợc doanh nghiệp
chọn để áp dụng, tình hình và lý do biến động của một số đối tợng tài sản và
nguồn vốn quan trọng, phân tích một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu và các kiến
nghị của doanh nghiệp.
2 - Mục đích, ý nghĩa của báo cáo tài chính:
- Sau mỗi chu kỳ hoạt động sản suất kinh doanh, các doanh nghiệp lập báo
cáo tài chính nhằm tổng hợp, đánh giá một cách khái quát tình hình tài sản,
công nợ, nguồn vốn và tình hình tài chính của doanh nghiệp.
- Báo cáo tài chính không chỉ có ý nghĩa quan trọng đối với chủ doanh nghiệp
mà còn là nguồn thông tin chính đối với các chủ ngân hàng, các nhà đầu t, nhà
cung cấp...
Mỗi nhóm ngời có nhu cầu thông tin khác nhau do vậy họ có xu hớng tập
trung vào những khía cạnh riêng trong bức tranh tài chính của doanh nghiệp.
+ Đối với chủ doanh nghiệp, mối quan tâm hàng đầu của họ là kinh doanh có
lãi và thanh toán đợc những khoản nợ đến hạn. Vì một doanh nghiệp nếu lỗ
liên tục trong nhiều năm thì rốt cuộc cũng sẽ khánh kiệt và tất yếu dãan tới
phá sản. Ngợc lại, dú doanh nghiệp đó kinh doanh có lãi mà không thanh toán
kịp các khoản nợ đến hạn thì cũng sẽ bị đóng cửa. Không những thế, các chủ
doanh nghiệp còn phải giải quyết các vấn đề về nâng cao chất lợng sản phẩm,
3


cung cấp hàng hoá với chi phí thấp, giải quyết công ăn việc làm cho công
nhân...Nh vậy, hơn ai hết, chính những ngời chủ doanh nghiệp cần phải nắm
rõ các thông tin để có thể đánh giá thực trạng tình hình tài chính của mình,

xem xét khả năng thanh toán, khả năng sinh lời, đánh giá những rủi ro có thể
xảy ra trong quá trình hoạt động và dự đoán tình hình tài chính nhằm đề ra
quyết định đúng đắn.
+ Đối với các chủ ngân hàng, những ngời cho vay tín dụng thì mối quan tâm
của họ là khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Không có một chủ ngân hàng nào
dám mạo hiểm cho vay tiền nếu họ không biết chắc rằng khoản tiền của họ sẽ
đợc thanh toán khi đến hạn. Vì vậy, họ đặc biệt chú trọng tới lợng tiền và các
tài sản có thể chuyển đổi nhanh thành tiền. Đồng thời, so sánh với số nợ ngắn
hạn họ sẽ xác định đợc khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp. Nh
vậy, các thông tin trên báo cáo tài chính đã giúp những ngời cho vay tín dụng,
các chủ ngân hàng đa ra quyết định liệu có nên cho doanh nghiệp vay tiền hay
không.
+ Đối với nhà cung cấp vật t, thiết bị, hàng hoá, dịch vụ họ phải đánh giá khẳ
năng tài chính của khách hàng để quyết định xem liệu có cho phép khách
hàng đợc thanh toán chậm hay không.
+ Đối với các nhà đầu t, điều mà họ quan tâm là liệu số tiền họ đầu t vào
doanh nghiệp có đem lại cho họ thu nhập không. Vì vậy, các nhà đầu t rất
quan tâm tí khả năng điều hành hoạt động của các nhà quản trị, tính hiệu quả
của hoạt động sản xuất kinh doanh các kỳ trớc. Những điều đó sẽ giúp các nhà
đầu t tránh đợc rủi ro đồng thời phát huy hiệu quả của đồng vốn mà mình bỏ
ra.
+ Đối với các cơ quan chủ quản tài chính, cơ quan thuế, cục thống kê, báo cáo
tài chính của doanh nghiệp là tài liệu quan trọng trong việc kiểm tra, giám sát,
hớng dẫn doanh nghiệp thực hiện các chính sách, chế độ, thể lệ về tài chính kế
toán.
Có thể nói, báo cáo tài chính là một công cụ quan trọng trong quản lý
kinh tế của các doanh nghiệp, các ngành và toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
3 - Tiêu chuẩn của thông tin trên báo cáo tài chính:
Để thông tin trên báo cáo tài chính thực sự hữu ích thì báo cáo tài chính
phải đạt đợc các tiêu chuẩn sau:

- Tính dễ hiểu: đây là đặc tính chủ yếu của thông tin trên báo cáo tài chính.
Ngời sử dụng báo cáo tài chính đều là những ngời có kiến thức về kinh doanh
và hoạt động kinh tế. Tuy nhiên, những thông tin về các vấn đề phức tạp đợc
trình bày trên báo cáo tài chính phải rõ ràng, tránh lẫn lộn khó hiểu.
- Tính thích hợp: các thông tin phải thích hợp với những nhu cầu đề ra quyết
định kinh tế của ngời sử dụng. Các thông tin chỉ thích hợp khi chúng giúp ngời sử dụng đánh giá đợc các sự kiện quá khứ, hiện tại, tơng lai hoặc chỉnh lý
xác nhận các đánh giá trong quá khứ của họ. Tính thích hợp của thông tin còn
chịu ảnh hởng bởi tính trọng yếu của thông tin đó. Các thông tin đợc coi là
trọng yếu nếu bỏ sót hoặc xác định sai những thông tin đó có thể ảnh hởng
nghiêm trọng tới quyết định kinh tế của ngời sử dụng thông tin.
- Tính đáng tin cậy: thông tin có chất lợng đáng tin cậy khi chúng không mắc
những sai lầm nghiêm trọng hoặc phản ánh méo mó một cách cố ý. Để đảm
4


bảo tính đáng tin cậy, thông tin trên báo cáo tài chính phải thoả mãn những
tính chất sau:
+ Trình bày trung thực: cấc thông tin phải đợc trình bày một cách trung thực
về những giao dịch và các sự kiện khác có liên quan.
+ Khách quan: các thông tin trên báo cáo tài chính phải khách quan, không bị
xuyên tạc, bóp méo. Các báo cáo tài chính sẽ không đợc coi là khách quan
nếu nh bằng việc lựa chọn hoặc trình bày chúng có ảnh hởng đến việc ra quyết
định.
+ Thận trọng: Ngời lập báo cáo tài chính thờng phải trình bày các nội dung về
nhiều sự kiện, tình thế không chắc chắn. Ví dụ nh khả năng thu hồi các khoản
nợ khó đòi, đánh giá thời gian sử dụng của thiết bị máy móc...Các yếu tố đó
cần đợc trình bày một cách thận trọng. Thận trọng bao gồm cả mức độ lờng trớc các sự kiện cần xét đoán trong quá trình hạch toán trên cơ sở những dữ liệu
không thật chắc chắn.
+ Đầy đủ: các thông tin phải đợc phản ánh đầy đủ trong phạm vi của tính
trọng yếu. Các thông tin sẽ không đợc coi là tin cậy nếu có sự bỏ sót dẫn đến

sai lệch về bản chất của thông tin, ảnh hởng đến việc ra quyết định của ngời sử
dụng báo cáo tài chính.
- Tính so sánh đợc: những ngời sử dụng thông tin phải có khả năng so sánh
các thông tin trên báo cáo tài chính giữa các kỳ với nhau để phân tích xu hớng
phát triển của doanh nghiệp. Ngoài ra, ngời sử dụng báo cáo tài chính còn
phải so sánh số liệu giữa các doanh nghiệp với nhau để đánh giá mối tơng
quan về tình hình tài chính, kinh doanh và sự biến động của chúng giữa các
doanh nghiệp. Vì vậy việc xây dựng, tính toán và trình bày các sự kiện kinh tế
lên báo cáo tài chính phải đợc tiến hành một cách nhất quán giữa các kỳ trong
phạm vi một doanh nghiệp và giữa các doanh nghiệp với nhau.
4 - Trách nhiệm, thời hạn lập và gửi báo cáo tài chính:
- Tất cả các doanh nghiệp hạch toán độc lập, có t cách pháp nhân đều phải lập
và nộp báo cáo tài chính theo quy định của bộ tài chính. Riêng đối với báo cáo
lu chuyển tiền tệ, tạm thời cha bắt buộc phải lập và gửi nhng khuyến khích các
doanh nghiệp lập và sử dụng báo cáo này.
- Báo cáo tài chính đợc lập và gửi vào cuối mỗi quý để phản ánh hoạt động sản
xuất kinh doanh đã diễn ra trong quý đó.
- Báo cáo tài chính đợc gửi đi chậm nhất là sau 15 ngày kể từ ngày lập báo cáo
tài chính quý và sau 30 ngày đối với báo cáo tài chính năm.
- Các doanh nghiệp đều phải gửi báo cáo tài chính tới cơ quan thuế và thống
kê. Riêng đối với doanh nghiệp nhà nớc, báo cáo tài chính còn đợc gửi tới cơ
quan tài chính còn doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài phải gửi báo cáo tới
bộ kế hoạch và đầu t.
II - Phơng pháp lập báo cáo kết quả kinh doanh:
1 - Phần 1: Lãi, lỗ
- Cột kỳ trớc lấy số liệu từ cột kỳ này của Báo cáo hoạt động kinh
doanh lập ở kỳ trớc.
- Cột kỳ này lấy số liệu từ các tài khoản tổng hợp và chi tiết thuộc loại V,
VI, VII, VIII, IX và tài khoản 421, 3334 thuộc kỳ này để ghi.
5



* Tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: số liệu ghi vào chỉ tiêu này là
tổng phát sinh bên có tài khoản 521 Doanh thu bán hàng nội bộ
* Các khoản giảm trừ: phản ánh tổng hợp các khoản giảm trừ vào tổng doanh
thu kỳ báo cáo gồm chiết khấu thơng mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả
lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế Giá trị gia tăng ( đối với Doanh
nghiệp.
+ Chiết khấu thơng mại là số luỹ kế phát sinh Có tài khoản 521 Chiết khấu
bán hàng trong kỳ báo cáo.
+ Giảm giá hàng bán lấy số phát sinh Có của tài khoản 532.
+ Giá trị hàng bán bị trả lại: phản ánh tổng số giảm giá hàng bán theo chính
sách bán hàng của Doanh nghiệp. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số luỹ kế
phát sinh Có của tài khoản 531.
+ Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp: Số liệu để ghi vào chỉ tiêu
này là tổng luỹ kế phát sinh Có của tài khoản 3332, 3333.
* Doanh thu thuần: chỉ tiêu phản ánh số doanh thu bán hàng hoá thành phẩm
sau khi đã trừ các khoản giảm trừ.
* Giá vốn hàng bán: chỉ tiêu này phản ánh tổng giá trị của hàng hoá, giá thành
sản xuất của thành phẩm. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu vào chỉ tiêu này là luỹ kế
số phát sinh Có tài khoản 632 Giá vốn hàng bán.
* Lợi nhuận gộp về hàng bán và cung cấp dịch vụ: chỉ tiêu này phản ánh số
chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá vốn.
* Doanh thu hoạt động tài chính: chỉ tiêu này phản ánh các khoản thu từ hoạt
động tài chính trong kỳ kế toán. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế phát
sinh Có tài khoản 515.
* Chi phí tài chính: số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là phần phát sinh Nợ tài
khoản 635.
* Chi phí bán hàng: chỉ tiêu này phản ánh tổng chi phí bán hàng phân bổ cho
thành phẩm, hàng hoá đã bán trong kỳ. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng

phát sinh tài khoản 641 Chi phí bán hàng với phát sinh Có tài khoản 1422
chi tiết phần chi phí bán hàng đối ứng với nợ tài khoản 911.
* Tổng chi phí quản lý doanh nghiêp: Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng
cộng số phát sinh Có tài khoản 642 với phát sinh Có tài khoản 1422 chi tiết
phần chi phí quản lý Doanh nghiệp đối ứng nợ tài khoản 911.
* Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh: chỉ tiêu này đợc tính toán trên cơ
sở lợi tức gộp trừ đi chi phí bán hàng và chi phí quản lý phân bổ cho hàng hoá,
thành phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ báo cáo.
* Thu nhập khác: Chỉ tiêu này phản ánh các khoản thu nhập bất thờng ngoài
hoạt động kinh doanh và hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ báo cáo. Số
liệu để ghi vào chỉ tiêu này là phát sinh nợ tài khoản 711 đối ứng bên Có tài
khoản 911.
* Chi phí khác: Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là phát sinh Có tài khoản 811.
* Lợi nhuận khác: Chỉ tiêu này phản ánh chênh lệch giữa khoản thu nhập bất
thờng với chi phí bất thờng.
* Tổng lợi nhuận trớc thuế: chỉ tiêu này phản ánh tổng số lợi nhuận trớc khi
trừ thuế thu nhập từ hoạt động kinh doanh và các hoạt động bất thờng khác.
* Thuế thu nhập: Phản ánh số thuế mà Doanh nghiệp phải nộp tính trên lợi
6


nhuận chịu thuế. Chỉ tiêu này căn cứ và phát sinh Có tài khoản 3334 đối ứng
bên Nợ tài khoản 421.
* Lợi nhuận sau thuế: là phần giá trị còn lại của tổng lợi nhuận thuần từ hoạt
động của Doanh nghiệp sau khi trừ đi thuế thu nhập Doanh nghiệp phải nộp
phát sinh kỳ báo cáo.
2 - Phần 2: Tình hình thực hiện nghĩa vụ của Nhà nớc.
Phần này gồm các chỉ tiêu về thuế và các khoản phải nộp khác mà Doanh
nghiệp phải nộp, đã nộp và còn phải nộp đến cuối kỳ.
Mục I: Thuế là chỉ tiêu tổng hợp, phản ánh tổng số tiền thuế phải nộp đã nộp

và còn phải nộp theo từng loại thuế sau:
1. Thuế Giá trị gia tăng
+ Thuế Giá trị gia tăng hàng nội địa căn cứ vào số phát sinh bên Nợ, Có tài
khoản 33311.
+ Thuế Giá trị gia tăng hàng nội địa căn cứ vào số phát sinh bên Nợ, Có tài
khoản 33312.
2. Thuế tiêu thụ đặc biệt căn cứ vào số phát sinh tài khoản 3332.
3. Thuế xuất nhập khẩu căn cứ vào số phát sinh tài khoản 3333.
4. Thuế thu nhập Doanh nghiệp số phát sinh Nợ tài khoản 3334 để ghi vào
cột 5, số phát sinh bên Có tài khoản 3334 để ghi vào cột 4.
5. Thu trên vốn căn cứ vào số phát sinh Nợ, Có tài khoản 335.
6. Thuế tài nguyên căn cứ vào số phát sinh Có tài khoản 3336.
7. Thuế nhà đất căn cứ số phát sinh Nợ và Có tài khoản 3337.
8. Tiền thuê đất căn cứ số phát sinh Nợ và Có tài khoản 3337 chi tiết.
9. Các loại thuế khác căn cứ số phát sinh Nợ và Có tài khoản 3338.
Mục II: Các khoản phải nộp khác.
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh các khoản phải nộp, đã nộp, còn phải nộp về
các khoản khác theo quy định của Nhà nớc, chi tiết theo các khoản sau:
+ các khoản phụ thu.
+ các khoản lệ phí,
+ các khoản phải nộp khác.
Các khoản phải nộp khác căn cứ vào số phát sinh Nợ, Có chi tiết tài khoản
3339.
Tổng số thuế phải nộp khác năm trớc chuyển sang kỳ này: là chỉ tiêu phản
ánh số thuế phải nộp của năm trớc đến đầu kỳ báo cáo vẫn cha nộp trong đó
chi tiết riêng cho chỉ tiêu thuế thu nhập Doanh nghiệp.
3 - Phần III: Thuế Giá trị gia tăng đợc trừ, thuế Giá trị gia tăng đợc hoàn lại,
thuế Giá trị gia tăng đợc miễn giảm, thuế Giá trị gia tăng hàng bán nội địa.
a - Mục I: Thuế Giá trị gia tăng đợc khấu trừ:
Chỉ tiêu 1: Số thuế Giá trị gia tăng còn đợc khấu trừ còn đợc hoàn lạiđầu kỳ:

ssó liệu để ghi vào chỉ tiêu này đợc căn cứ vào số d Nợ điều khoản của tài
khoản 133.
Chỉ tiêu 2: Số thuế Giá trị gia tăng đợc khấu trừ phát sinh: căn cứ vào số phát
sinh bên nợ tài khoản 133 để xác định số thuế Giá trị gia tăng đợc khấu trừ
trong kỳ báo cáo.
Chỉ tiêu 3: Số thuế Giá trị gia tăng đã khấu trừ, đã hoàn lại, thuế Giá trị gia
tăng hàng mua trả lại và không đợc khấu trừ trong kỳ. Số liệu ghi vào chỉ tiêu
7


này căn cứ vào số phát sinh bên Có tài khoản 133.
Trong đó:
* Số thuế Giá trị gia tăng đã khấu trừ căn cứ vào số phát sinh bên Có tài khoản
133 đối ứng Nợ tài khoản 33311.
* Số thuế Giá trị gia tăng đã hoàn lại dựa vào Sổ kế toán chi tiết tài khoản 133,
chi tiết thuế Giá trị gia tăng hoàn lại, phần phát sinh bên có tài khoản 133 đối
ứng Nợ tài khoản 111, 112.
* Số thuế Giá trị gia tăng hàng mua trả lại, giảm giá hàng mua số liệu ghi vào
chỉ tiêu này căn cứ vào số phát sinh bên Có tài khoản 133 đối ứng Nợ tài
khoản 1111, 112, 331
* Số thuế Giá trị gia tăng không đợc khấu trừ: căn cứ vào số phát sinh Có tài
khoản 133 đối ứng Nợ tài khoản 142,632.
Chỉ tiêu 4: Số thuế Giá trị gia tăng còn đợc khấu trừ còn đợc hoàn lại cuối kỳ
là số d Nợ tài khoản 133.
b - Mục II: Thuế giá trị gia tăng đợc hoàn lại.
- Số thuế Giá trị gia tăng còn đợc hoàn lại đầu kỳ: căn cứ vào chỉ tiêu mã số 2
- 3 của Báo cáo kết quả kinh doanh - P3 kỳ trớc.
- Số thuế Giá trị gia tăng đợc hoàn lại phát sinh dựa vào thông báo đợc hoàn
thuế trong kỳ hoặc căn cứ vào Sổ kê toán chi tiết thuế Giá trị gia tăng đợc
hoàn lại.

- Số thuế Giá trị gia tăng đã hoàn lại: căn cứ vào Sổ kế toán chi tiết tài khoản
133, chi tiết phần thuế Giá trị gia tăng đã hoàn lại, phần phát sinh Có tài
khoản 133 đối ứng với bên Nợ tài khoản 111,112 hoặc căn cứ vào sổ kế toán
chi tiết thuế Giá trị gia tăng đợc hoàn lại.
c - Mục III: Thuế Giá trị gia tăng đợc giảm:
- Số thuế Giá trị gia tăng đợc giảm đầu kỳ: căn cứ số liệu ghi trong sổ chi tiết
thuế Giá trị gia tăng đợc giảm.
- Số thuế Giá trị gia tăng đợc giảm phát sinh: căn cứ vào sổ kế toán chi tiết
thuế Giá trị gia tăng đợc miễn giảm.
- Số thuế Giá trị gia tăng đợc giảm : căn cứ vào sổ kế toán chi tiết thuế Giá trị
gia tăng đợc giảm hoặc căn cứ vào số phát sinh Nợ tài khoản 13331 đối ứng
với bên có tài khoản 721 hoặc số phát sinh Nợ tài khoản 111, 112 đối ứng bên
Có tài khoản 721.
- Số thuế Giá trị gia tăng còn đợc giảm cuối kỳ: căn cứ vào sổ kế toán chi tiết
thuế Giá trị gia tăng đợc giảm.
d - Mục 4: Thuế Giá trị gia tăng hàng bán nội địa.
- Thuế Giá trị gia tăng hàng bán nội địa còn phải nộp đầu kỳ: số d Có cuối kỳ
trớc tài khoản 33311.
- Thuế Giá trị gia tăng đầu ra phát sinh: phản ánh toàn bộ số thuế Giá trị đầu
ra của hàng bán nội bộ đã phát sinh trong kỳ luỹ kế đến cuôí kỳ. Số liệu ở chỉ
tiêu này là số phát sinh Có tài khoản 33311.
- Thuế Giá trị gia tăng đầu vào đã khấu trừ là số phát sinh có tài khoản 133 đối
ứng Nợ tài khoản 33311.
- Thuế Giá trị gia tăng hàng bán bị trả lại, bị giảm giá là số phát sinh Có tài
khoản 111, 112, 131 đối ứng nợ tài khoản 33311.
- Thuế Giá trị gia tăng đợc giảm trừ vào số thuế phải nộp là số phát sinh Có tài
8


khoản 721 đối ứng Nợ tài khoản 33311.

- Thuế Giá trị gia tăng hàng bán nội địa đã nộp vào ngân sách nhà nớc là số
phát sinh có tài khoản 111, 112 đối ứng nợ tài khoản 33311 chi tiết thuế giá trị
gia tăng đã nộp ngân sách trong kỳ.
- Thuế Giá trị gia tăng hàng bán nội địa còn phải nộp cuối kỳ: chỉ tiêu này căn
cứ vào số d có tài khoản 33311.
Nh vậy, so với hệ thống báo cáo tài chính của các nớc phát triển nh Pháp và
Mỹ thì hệ thống báo cáo taì chính của chúng ta có rất nhiều điểm khác biệt.
ở Mỹ, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh đợc gọi là báo cáo thu nhập đợc
lập theo mẫu sau:
Chỉ tiêu
Doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ
Doanh thu khác
Tổng doanh thu
Giá vốn hàng bán
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý Doanh nghiệp
Các loại chi phí khác
Tổng chi phí
Lợi nhuận trớc thuế
Thuế thu nhập Doanh nghiệp
Lợi nhuận sau thuế
Lãi ( lỗ ) đặc biệt
Lợi nhuận giữ lại

Số tiền

Trong đó doanh thu bán hàng hoá dịch vụ đợc xác định bằng số phát
sinh bên Có tài khoản " Doanh thu bán hàng".
Doanh thu khác căn cứ vào số phát sinh bên Có tài khoản thu nhập
khác.

Chỉ tiêu tổng doanh thu sẽ bằng doanh thu bán hàng hoá dịch vụ cộng
với doanh thu khác.
Tổng chi phí = + ++ Chi phí khác
Lợi nhuận trớc thuế đợc xác định bằng cách lấy chỉ tiêu tổng doanh thu
trừ đi tổng chi phí.
Thuế thu nhập doanh nghiệp đợc xác định dựa trên số lợi nhuận trớc
thuế và thuế xuất áp dụng cho từng doanh nghiệp.
Sau khi lợi nhuận trớc thuế trừ đi thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
ta đợc lợi nhuận sau thuế.
Lợi nhuận sau thuế cộng (trừ) lãi (lỗ) đặc biệt ta có chỉ tiêu lợi nhuận
giữ lại.
Nh vậy, Mỹ không phân thành hai loại thu nhập mà tính ra chỉ tiêu tổng
doanh thu thuần, tổng chi phí rồi xác định lợi nhuận sau thuế. Ngoài ra, trong
báo cáo thu nhập của Mỹ còn phản ánh thêm các khoản lãi hoặc lỗ đặc biệt.
Trong khi đó, báo cáo kết quả kinh doanh của Pháp đợc gọi là bản kết quả
niên độ.
Chi phí

Số tiền Thu nhập
9

Số tiền


I. Chi phí kinh doanh
- TK từ 60 - 65 (Chi phí kinh
doanh)
- TK 681 niên khoản dự
phòng chi phí kinh doanh.
Cộng chi phí kinh doanh

II. Chi phí tài chính
- TK 66: Chi phí tài chính
- TK 686: Niên khoản dự
phòng chi phí tài chính
Cộng chi phí tài chính
III. Chi phí đặc biệt
- TK 67: chi phí đặc biệt
- TK 687: niên khoản dự
phòng chi phí đặc biệt
Cộng chi phí đặc biệt
IV. TK 691: phần tham gia
của nhân viên và kết quả mở
rộng của doanh nghiệp.
V. TK 695 Thuế lợi tức bằng
tổng lợi tức chịu thuế nhân
với thuế suất.
Tổng cộng chi phí
( I + II + III + IV+ V)
Lãi sau thuế

I. Thu nhập kinh doanh
- TK từ 70 - 75 thu nhập kinh
doanh.
- TK 781 hoàn nhập khấu hao
dự phòng thu nhập kinh
doanh.
Cộng thu nhập kinh doanh
II. Thu nhập tài chính
- TK 76 thu nhập tài chính
- TK 786 hoàn nhập dự phòng

thu nhập tài chính
Cộng thu nhập tài chính
III. Thu nhập đặc biệt
- TK 77 thu nhập đặc biệt
- Tài khoản 787: hoàn nhập dự
phòng thu nhập đặc biệt.
Cộng thu nhập đặc biệt

Tổng cộng thu nhập
(I + II + III)
Lỗ

Nh vậy trong báo cáo kêt quả niên độ của Pháp chi phí và thu nhập đợc chi tiết
thành 3 hoạt động: hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt
động bất thờng. Còn báo cáo kết quả kinh doanh của ta thì phân thành hai loại
hoạt động: hoạt động sản xuất kinh doanh ( trong đó bao gồm cả hoạt động tài
chính) và hoạt động bất thờng.
III Phơng pháp kiểm tra báo cáo tài chính:
1 - Đối tợng kiểm tra báo cáo tài chính:
Khái quát chung về đối tợng kiểm tra báo cáo tài chính:
Kiểm tra báo cáo tài chính là công việc cần thiết đầu tiên để đảm bảo cơ sở
pháp lý cho việc xét duyệt báo cáo quyết toán. Đồng thời việc kiểm tra báo
cáo tài chính nhằm phát hiện những gian lận và sai sót vi phạm pháp luật, chế
độ, chính sách về quản lý kinh tế tài chính qua đod tạo niềm tin cho ngời sử
dụng thông tin trên baó cáo tài chính. Hơn nữa, báo cáo tài chính là bộ phận
cấu thành của hệ thống công cụ quản lý công tác kế toán cho nên chungs cần
đợc kiểm tra, kiểm soát liên tục. Việc kiểm tra không ngoài mục đích đảm bảo
tính chính xác, trung thực của tài liệu kế toán. Thực chất, kiểm tra kế toán nói
chung và kiểm tra báo cáo tài chính nói riêng đều sử dụng các kỹ thuật và phơng pháp phân tích, khảo sát, so sánh, đối chiếu một cách có hệ thống các
thông tin và dữ liệu, báo các và sổ sách kế toán nhằm phát hiện và chấn chỉnh

kịp thời những sai phạm đảm bảo tính chính xác của các số liệu.
Nh vậy, đối tợng của kiểm tra báo cáo tài chính là tìm kiếm các gian lận
10


và sai sót.
2 Phơng pháp kiểm tra báo cáo tài chính:
a Phơng pháp chọn mẫu:
Các báo cáo tài chính thờng chứa đựng nhiều nội dung, nhiều khoản mục khác
nhau nên kế toán không thể kiểm tra chi tiết đối với từng khoản mục vì rất tốn
thời gian và nhân lực. Bởi vậy, để có thể đa ra ý kiến chính xác, kế toán cần
phải lựa chọn một số khoản mục trọng yếu và đặc trng. Phơng pháp này rất
hữu ích trong việc khoanh vùng các sai phạm.
b Phơng pháp dựa vào dấu hiệu chỉ dẫn:
Dấu hiệu chỉ dẫn là những dấu hiệu khả nghi phát sinh từ các tình trạng hoặc
nghiệp vụ bất thờng. Từ các dấu hiệu chỉ dẫn, ngời kiểm tra sẽ định hớng việc
kiểm tra, tiến hành phân tích và tìm ra nguyên nhân của các dấu hiệu đó. Các
dấu hiệu chỉ dẫn rất đa dạng nh:
+ Số d của một chỉ tiêu không đổi trong suốt một thời gian dài.
+ Số d nợ của TK 111 thờng xuyên quá lớn, vợt xa mức cần thiết so với hoạt
động của doanh nghiệp.
+ Số d nợ TK 131 gia tăng nhng lợng hàng hoá không đổi.
+ Tỷ lệ giữa tiền lơng phải trả và số tiền trích cho các quỹ BHXH, BHYT,
KPCĐ.
+ Tỷ lệ giữa doanh thu và số thuế GTGT phải nộp.
+ Tỷ lệ các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý so với tổng chi phí trong
khi các doanh nghiệp cùng loại có doanh thu tơng đơng lại có chi phí thấp hơn
nhiều.
c Phơng pháp phối hợp kiểm tra từ nhiều phía:
Phơng pháp này nhằm đối chiếu so sánh các nghiệp vụ, các đối tợng, các bút

toán khác nhau nhng quan hệ chặt chẽ với nhau. Đối chiếu lợng vật t nhập kho
với số lợng vật t trên hoá đơn vận chuyển. Đối chiếu giữa lợng vật t xuất dùng
với lợng thành phẩm hoàn thành.
d Phơng pháp kiểm tra vật chất:
Là phơng pháp sử dụng biện pháp cân, đông, đo ,đếm các loại vật t thành
phẩm, hàng hoá, tiền mặt...để xem xét sự phù hợp giữa giá trị ghi trên sổ sách
với thực tế.
Do khối lợng công việc cần kiểm tra rất lớn nên kế toán không thể tiến hành
kiểm tra toàn bộ mà nên sử dụng phơng pháp chọn mẫu dựa tren tiêu thức
chọn trớc hoặc dựa vào dấu hiệu chỉ dẫn để đỡ tốn thời gian và công sức. Khi
kiểm tra các mẫu đã chọn, nếu phát hiện có vấn đề thì sẽ tiến hành kiểm tra
sâu rộng hơn.
3 Kiểm tra báo cáo kết quả kinh doanh:
a Kiểm tra các chỉ tiêu trong nội bộ báo cáo kết quả kinh doanh:
Báo cáo kết quả kinh doanh là báo cáo tóm lợc toàn bộ các khoản thu nhập và
chi phí liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác
của doanh nghiệp. Báo cáo kết quả kinh doanh phản ánh hiệu quả hoạt động
của doanh nghiệp trong kỳ. Do đó, các chỉ tiêu phản ánh trên báo cáo kết quả
kinh doanh có mối quan hệ mật thiết với nhau và chúng đợc biểu hiện qua
công thức sau:
Kết quả của từng hoạt
Tổng doanh thu của từng
Tổng chi phí của từng
= hoạt động kinh doanh
- hoạt động kinh doanh
động kinh doanh

11



Để tiến hành kiểm tra báo cáo kết quả kinh doanh cần xem xét mối quan hệ
của các chỉ tiêu sau:
* Doanh thu thuần: là doanh thu mà doanh nghiệp thực sự thu đợc khi cung
cấp sản phẩm-hàng hoá-dịch vụ ra bên ngoài. Chỉ tiêu này đợc xác định đối
với những sản phẩm-hàng hoá-dịch vụ đã đợc ngời mua chấp nhận thanh toán.
Để xác định tính chính xác cơ học của chỉ tiêu này, cần tính toán lại chỉ tiêu
này theo mối quan hệ sau:
Doanh thu thuần = Tổng doanh thu chiết khấu bán hàng doanh thu
hàng bị trả lại thuế xuất khẩu thuế tiêu thụ đặc biệt
* Lãi gộp: xác định phần chênh lệch giữa doanh thu thuần về tiêu thụ sản
phẩm-hàng hoá-dịch vụ với giá vốn của sản phẩm-hàng hoá đã tiêu thụ để xác
định xem chỉ tiêu này đã đợc xác định đúng?
* Lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh:
Là chỉ tiêu phản ánh kết quả tiêu thụ sản phẩm-hàng hoá-lao vụ.
Lãi (Lỗ)
=
Lãi gộp + thu nhập tài chính chi phí tài chính
- chi phí bán hàng chi phí quản lý doanh nghiệp
* Lợi nhuận trớc thuế: là chỉ tiêu phản ánh tổng số lãi (lỗ) từ tất cả các hoạt
động của doanh nghiệp trong kỳ kế toán, đợc xác định bằng tổng số lãi (hoặc
lỗ) từ hoạt động kinh doanh cộng với lãi (hoặc lỗ) của các hoạt động khác.
* Lợi nhuận sau thuế: là số lợi tức còn lại sau khi trừ đi thuế thu nhập doanh
nghiệp. Đây là số lợi tức mà doanh nghiệp đợc giữ lại để trích lập các quỹ, trả
cổ tức, bổ sung vốn kinh doanh...
Tóm lại: việc kiểm tra các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả kinh doanh chủ yếu để
xác định chính xác cơ học trong việc tính toán các chỉ tiêu đó đúng theo quyết
định của bộ tài chính.
b Kiểm tra số liệu và nội dung phản ánh của các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả
kinh doanh
Việc kiểm tra các số liệu chỉ giới hạn trong báo cáo kết quả kinh doanh và liên

hệ với một số chỉ tiêu ở các báo cáo tài chính khác cũng không thể đảm bảo
tính chính xác của các chỉ tiêu vì đối với những gian lận đợc che đậy kỹ lỡng
thì với việc kiểm tra các chỉ tiêu trong nội bộ báo các kết quả kinh doanh
không thể phát hiện đợc. Để có thể khẳng định đợc sự trung thực, chính xác
của tất cả các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính cần đi sâu xem xét cơ sở số liệu
và nội dung phản ánh của từng chỉ tiêu.
Chỉ tiêu tổng doanh thu:
Tổng doanh thu là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ số tiền hàng tính theo giá bán
thực tế ghi trên hoá đơn bán hàng. Khi kiểm tra cần đối chiếu tổng doanh thu
trên báo cáo kết quả kinh doanh với doanh thu trên sổ chi tiết bán hàng và
nhật ký bán hàng. Chú ý các khoản doanh thu tiêu thụ nội bộ, hàng biếu tặng,
trả lơng, thởng. Ngoài ra, cần xem xét thời điểm xác định tiêu thụ để xác định
doanh thu cho đúng tránh tình trạng bỏ sót và ghi khống doanh thu. Kế toán
cần đối chiếu giữa ngày tháng trên hợp đồng, trên phiếu xuất kho với ngày
tháng ghi trên hoá đơn. Đối với hàng hoá xuất khẩu phải đối chiếu giữa số tiền
ghi trên hoá đơn với tờ khai hải quan về hàng xuất khẩu. Đặc biệt, đối với trờng hợp thu tiền hàng bằng ngoại tệ, khoản tiền ngoại tệ phải đợc quy đổi theo
tỷ giá thực tế tại thời điểm xác định doanh thu.
12


Thực tế, rất nhiều doanh nghiệp ghi giảm doanh thu thực tế trong kỳ bằng
cách bỏ sót nghiệp vụ, ghi doanh thu và khoản tiền ngời mua ứng trớc, cố ý
tính toán sai, sang trang sai...
Do số lợng chủng loại hàng hoá tiêu thụ trong kỳ rất lớn liên quan đến nhiều
đối tợng khác nhau nên việc kiểm tra còn tốn nhiều công sức. Để thuận lợi
hơn cho việc kiểm tra cần dựa vào một số chỉ dẫn sau:
- Tỷ lệ bất hợp lý giữa số hàng hoá mua vào và bán ra đối với doanh nghiệp
thơng mại và số sản xuất với số bán ra và tồn kho đối với doanh nghiệp sản
xuất. Nếu phát hiện thấy số lợng hàng hoá mua vào hoặc số lợng thành phẩm
nhập kho lớn trong khi lợng xuất kho lớn thì phải tiến hành kiểm tra chi tiết

ngay. Tuy nhiên, có những trờng hợp để che dấu doanh thu, kẻ gian cố tình
nguỵ tạo sự cân đối giữa mua và bán, sản xuất và tiêu thụ bằng cách giảm số
mua hoặc lợng thành phẩm nhập kho trong kỳ. Do đó, khi tiến hành kiểm tra
cần xem xét cả về chi phí thu mua và chi phí sản xuất.
- Tỷ lệ giữa chi phí bán hàng và doanh số bán hàng không phù hợp. Chi phí
bán hàng bao gồm rất nhiều loại chi phí nh chi phí vận chuyển bốc dỡ, bao bì,
đóng gói, hoa hồng bán hàng. Các chi phí này chủ yếu tỷ lệ thuận với lợng
hàng bán ra. Do đó, không thể có trờng hợp chi phí bán hàng thì cao mà doanh
thu thiêu thụ thì thấp. Đối với trờng hợp gian lận đợc che đậy kỹ lỡng, các
doanh nghiệp khi ghi giảm doanh thu đồng thời với việc ghi giảm chi phí bán
hàng. Khi đó, cần phải so sánh với doanh thu kỳ trớc. Nếu phát hiện thấy biến
động bất thờng thì tiến hành kiểm tra chi tiết.
Không chỉ ghi giảm doanh thu để trốn thuế, một số doanh nghiệp ghi khống
doanh thu bán hàng để che dấu tình trạng sản xuất kinh doanh kém hiệu quả.
Vì vậy, trong quá trình kiểm tra cần xem xét các chứng từ liên quan đến tiêu
thụ, nhất là chuyển hàng theo phơng thức chờ chấp nhận. Tơng tự nh trờng
hợp ghi giảm doanh thu, chúng ta cũng cần dựa vào tỷ lệ bất hợp lý giữa số
thành phẩm sản xuất trong kỳ với số tiêu thụ.
Các khoản giảm trừ:
Gian lận và sai sót ở những khoản giảm trừ có thể là do không nhập kho số
hàng bị khách trả lại làm tăng doanh thu hoặc ghi tăng số tiền giảm giá để làm
giảm doanh thu.
Có thể kiểm tra số tiền giảm giá, doanh thu hàng bán bị trả lại trên nhật ký
hàng bán bị trả lại và trên các sổ phụ. Đồng thời xem xét các chứng từ có liên
quan đến hàng bán bị trả lại nh các hợp đồng kinh tế, các hoá đơn bán hàng,
biên bản kiểm nhận, xử lý phiếu nhập kho...
Khi kiểm tra khoản tiền chiết khấu thơng mại cần xem xét các khoản chiết
khấu có bảo đảm đúng quy định của nhà nớc hay không và ngời mua đã thực
sự thanh toán tiền hay cha. Các khoản chiết khấu thanh toán chỉ đợc chấp
nhận khi đảm bảo các điều kiện sau:

+ Doanh nghiệp đã xây dựng đợc quy chế quản lý công bố công khai trong đó
có quy chế về chiết khấu thơng mại.
+ Doanh nghiệp phải đảm bảo kinh doanh có lãi và việc chấp nhận chiết khấu
không làm doanh nghiệp bị lỗ.
+ Doanh nghiệp phải ghi rõ trong hợp đồng kinh tế và hoá đơn bán hàng. Thuế
tiêu thụ đặc biệt và thuế xuất khẩu cũng là các khoản làm giảm doanh thu. Với
13


mỗi đỗi tợng tính thuế có một mức thuế suất khác nhau. Do đó, để đảm bảo
tính chính xác của loại thuế này, trớc hết cần áp dụng đúng mức thuế suất đối
với từng đối tợng tính thuế.
Kiểm tra chỉ tiêu doanh thu thuần:
+ So sánh đối chiếu số phát sinh bên nợ và bên có các TK 511 và 512, đối
chiếu với chỉ tiêu doanh thu thuần trên sổ chi tiết bán hàng.
+ Kiểm tra tính chính xác số học.
Kiểm tra chỉ tiêu Giá vốn hàng bán.
Giá vốn hàng bán là giá trị gốc của hàng đã thực sự tiêu thụ trong kỳ. Đó
chính là giá thành sản xuất đối với sản phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ hoặc giá mua
của hàng đã tiêu thụ cộng chi phí thu mua phân bổ cho hàng hoá tiêu thụ trong
kỳ. Khi kiểm tra chỉ tiêu giá vốn hàng bán trớc hết cần xem xét phơng pháp
tính giá sản phẩm, hàng hoá xuất kho có đảm bảo nhất quán hay không. Bởi
vì, với mỗi phơng pháp tính giá hàng tồn kho khác nhau thì giá vốn sẽ thay đổi
và ảnh hởng đến kết quả cuối cùng của doanh nghiệp. Do đó, nếu có sự thay
đổi trong phơng pháp tính giá hàng tồn kho cần có sự giải trình rõ ràng.
Ngoài ra, cần xem xét tính thực tế xảy ra của việc tiêu thụ thành phẩm-hàng
hoá-dịch vụ. Trong thực tế, có nhiều doanh nghiệp chỉ xuất hàng đi gửi bán,
đại lý nhng đã ghi nhận doanh thu tiêu thụ đồng thời cũng xác định giá vốn.
Điều này không những làm tăng giá vốn hàng bán mà còn làm tăng doanh thu
tăng lợi nhuận một cách giả tạo. Ngợc lại, nhiều donh nghiệp dù hàng đã thực

sự tiêu thụ nhng vẫn cha ghi nhận doanh thu mà chỉ ghi số tiền bán hàng thu
đợc vào khoản ngời mua ứng trớc. Việc làm này không những làm giảm giá
vốn mà cón làm giảm doanh thu, giảm lãi của doanh nghiệp. Trờng hợp này
thờng xảy ra đối với các doanh nghiệp muốn tìm cách làm giảm số thuế thu
nhập doanh nghiệp phải nộp. Để kiểm tra tính thực tế xảy ra của các nghiệp vụ
bán hàng, cần đối chiếu các hợp đồng mua hàng, ngày tháng trên phiếu xuất
kho, hoá đơn vận chuyển với ngày tháng trên hoá đơn bán hàng, nhật ký mua
hàng. Cách làm khác là xem xét bảng kê hàng bán chịu. Nếu các khoản phải
thu đã thu đợc tiền hoặc hàng bán bị trả lại đã nhập kho thì có thể khẳng định
nghiệp vụ đã thực sự phát sinh. Để ngăn ngừa việc bỏ sót nghiệp vụ, cần đối
chiếu ngày ghi trên các chứng từ vận chuyển đã chọn với ngày ghi trên hoá
đơn, nhật ký bán hàng. Nếu có chênh lệch lớn về thời gian ghi sổ có thể chứa
đựng khẳ năng gian lận.
Tóm lại, các nghiệp vụ ghi nhận giá vốn là những nghiệp vụ dễ phát sinh gian
lận và sai sót, do đó trong quá trình kiểm tra cần áp dụng những phơng pháp
kiểm tra, đối chiếu...để đa ra đợc thông tin chính xác.
Kiểm tra chỉ tiêu thu nhập tài chính:
Thu nhập tài chính là thu nhập thu từ các hoạt động tài chính phát sinh trong
kỳ bao gồm thu về hoạt động đầu t chứng khoán, cho thuê tài sản, hoạt động
liên doanh, thu lãi tiền gửi, lãi cho vay, mua bán ngoại tệ. Việc kiểm tra chỉ
tiêu thu nhập tài chính khá phức tạp. Trớc hết, để đánh giá đúng các khoản thu
nhập tài chính cần xác định đúng số tiền thu đợc đặc biệt là trong thuê tài sản,
thu lãi tiền gửi, tiền cho vay. Để xác định chính xác khoản lãi tiền cho vay cần
căn cứ vào số tổng cộng ở sổ chi tiết tiền vay, kiểm tra mức lãi suất đồng thời
so sánh với số tiền trên phiếu thu. Ngoài ra, cần kiểm tra các khoản thu một
14


vài ngày trớc và sau ngày khoá sổ kế toán để tránh tình trạng bỏ sót hoặc cố ý
không ghi vào thu nhập tài chính.

Kiểm tra chỉ tiêu chi phí tài chính:
Toàn bộ các khoản chi phí liên quan đến hoạt động mua bán chứng khoán, chi
phí cho thuê tài sản, chi phí cho hoạt động liên doanh, liên kết, góp vốn cổ
phần, chi cho hoạt động cho vay, chi kinh doanh bất động sản thuộc chi phí tài
chính. Cần kiểm tra nội dung của các khoản chi đợc tính vào chi phí tài chính
cho chính xác. Các khoản lỗ do liên doanh, liên kết, lỗ từ các hoạt động đầu t
khác không đợc tính vào chi phí mà phải trừ vào phần lợi tức sau thuế. Ngoài
ra, phải xác minh các khoản chi phí bằng cách đối chiếu các khoản chi với các
hợp đồng cho thuê, hợp đồng cho vay...Đồng thời phải so sánh ngày tháng trên
các hợp đồng với ngày khoá sổ kế toán để tránh tình trạng ghi tăng các khoản
chi phí cha thực sự phát sinh. Không những thế, để có thể nhanh chóng phát
hiện ra những khoản ghi tăng chi phí, cần so sánh chi phí tài chính kỳ này với
năm trớc đồng thời đánh giá tỷ lệ chi phí và thu nhập của hoá đơn tài chính để
xem xét tính hợp lý.
h Kiểm tra chỉ tiêu chi phí bán hàng:
Chi phí bán hàng là chi phí liên quan đến việc tiêu thụ sản phẩm-hàng hoá-lao
vụ-dịch vụ trong kỳ. Ngoài ra, trong chi phí bán hàng còn phát sinh một bộ
phận liên quan đến hàng còn lại cha tiêu thụ nh chi phí vận chuyển bốc dỡ,
phân loại, bảo quản, bao gói, chi phí quảng cáo. Theo chế độ kế toán hiện
hành, chi phí bán hàng là chi phí thời kỳ, phát sinh đến đâu đợc trừ vào thu
nhập đến đó. Tuy nhiên, để có sự phù hợp giữa doanh thu và chi phí thì đối với
những kỳ kinh doanh dài nếu chi phí bán hàng phát sinh lớn thì doanh nghiệp
chỉ kết chuyển một phần chi phí bán hàng vào kết quả trong kỳ phần còn lại
doanh nghiệp đa vào chi phí chờ kết chuyển. Lợi dụng quy định này, nhiều
doanh nghiệp đã tìm cách tăng hoặc giảm lợi nhuận bằng cách phân bổ chi phí
bán hàng nhiều hay ít. Vì vậy, khi kiểm tra cần xem xét tính nhất quán trong
cách thức phân bổ chi phí bán hàng giữa các kỳ.
Kiểm tra chỉ tiêu chi phí quản lý doanh nghiệp:
Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra có liên
quan đến việc tổ chức, quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của doanh

nghiệp.
Trớc hết, để kiểm tra chi phí quản lý doanh nghiệp cần kiểm tra các khoản chi
phí lớn phân bổ trong nhiều kỳ kinh doanh để đảm bảo rằng việc phân bổ chi
phí là nhất quán. Đối với các chi phí tiếp tân, hội họp, tiếp khách, doanh
nghiệp cần xây dựng định mức và quy chế để quản lý các khoản chi phí này.
Các khoản chi này phải có chứng từ hợp lệ, gắn với kết quả kinh doanh và
không vợt quá mức khống chế do bộ tài chính quy định.
Thu nhập khác và chi phí khác:
Thu nhập khác và chi phí khác đợc tiến hành kiểm tra tơng tự nh thu nhập tài
chính và chi phí tài chính. Tuy nhiên, thu nhập khác và chi phí khác là những
hoạt động bất thờng của doanh nghiệp nên khả năng xảy ra rủi ro là rất lớn. Vì
vậy, trong quá trình kiểm tra cần xem xét đến nội dung của các khoản thu
nhập và chi phí.
Kiểm tra chỉ tiêu thuế thu nhập doanh nghiệp:
15


Cần phải xác định số thu nhập chịu thuế và mức thuế suất tơng ứng với từng
hoạt động kinh doanh.
Thuế TNDN phải nộp
=
Tổng thu nhập chịu thuế
Thuế suất
Tổng thu nhập
chịu thuế

=

Tổng doanh
thu thuần


Chi phí hợp
Thu nhập từ hoạt
+
lý, hợp lệ
động khác

Việc có ý hạch toán sao cho giảm mức thuế thu nhập Doanh nghiệp là việc
làm phổ biến của Doanh nghiệp. Để đảm bảo thu đúng, thu đủ số thuế, cần
kiểm tra các khoản doanh thu, căn cứ vào sổ chi tiết bán hàng để tránh tình
trạng ghi giảm doanh thu.
Một cách khác mà các doanh nghiệp hay sử dụng để làm giảm thuế thu nhập
doanh nghiệp đó là ghi tăng chi phí. Do đó, nhất thiết phải kiểm tra để đảm
bảo các chi phí phản ánh trong Báo cáo tài chính là chi phí hợp lý hợp lệ.
+ Chi phí khấu hao Tài sản cố định: Khi kiểm tra chi phí khấu hao Tài sản cố
định cần chú ý một số trờng hợp sau:
* Tuyệt đối không đợc trích khấu hao đi những tài sản đã khấu hao hết, cho dù
Tài sản cố định đó đợc hình thành từ nguồn vốn nào.
* Trờng hợp nguyên giá, trị giá sử dụng của Tài sản cố định thay đổi do sửa
chữa nâng cấp, đánh giá lại tài sản thì doanh nghiệp phải xác định lại mức
khấu hao mới.
* Kiểm tra những tài sản dùng cho hoạt động phúc lợi công cộng để đảm bảo
rằng những tài sản này không đợc trích khấu hao để tính vào chi phí mà chỉ
tính hao mòn để ghi giảm giá trị nguồn vốn tơng ứng.
+ Chi phí tiền lơng và các khoản tài chính có tính chất lơng:
Về nguyên tăng, tốc độ tăng chi phí tiền lơng phải thấp hơn tốc độ tăng lợi tức
chịu thuế. Vì vậy, cần so sánh chi phí tiền lơng năm nay với năm trớc để đánh
giá xem tốc độ tăng tiền lơng có cao hơn thu nhập chịu thuế không. Nếu cao
hơn thì phần tiền lơng tăng không hợp lý sẽ bị trừ ra khỏi phần chi phí hợp lệ.
+ Chi phí hoa hồng, môi giới: kiểm tra các chứng từ liên quan đến chi hoa

hồng để đảm bảo rằng các chứng từ này là hợp lý hợp lệ, kiểm tra xem bên đ ợc nhận hoa hồng xem họ có phải là pháp nhân hay cá nhân có đăng ký kinh
doanh. Nếu các điều kiện ở trên đảm bảo thì hoa hồng môi giới mới đợc xem
là chi phí hợp lý, hợp lệ.
+ Chi trang phục quần áo: khoản chi này không áp dụng đối với nhân viên
thuộc diện hởng chế độ trang bị bảo hộ lao động. Mức tối đa tính trong chi phí
hợp lệ là 500.000 đồng.
+ Các khoản chi phí khác: Các chi phí khác là các chi phí nh thuế môn bài,
thuế sử dụng đất, tiền thuê đất, thuế tài nguyên, lệ phí cầu phà, phí tiếp tân hội
nghị, tuyển dụng... Các khoản chi này phải có chứng từ hợp lệ. Với chi phí
tiếp khách, hội họp... phải nằm trong mức khống chế.
Ngoài ra có một số chi phí không đợc xem là chi phí hợp lý, hợp lệ:
+ Lễ cho liên doanh, liên kết và các hoạt động đầu t khác.
+ Các khoản lãi tiền vay quá hạn, vợt khung.
+ Các khoản thiệt hại về sản phẩm hỏng ngoài định mức.
+ Thiệt hại về ngừng sản xuất đột ngột.
+ Chi phí công tác vợt định mức chi.
16


+ Các khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế, đăng ký kinh doanh, trốn
thuế...
Kiểm tra thuế Giá trị gia tăng phải nộp và đợc khấu trừ:
* Thuế Giá trị gia tăng phải nộp:
Cần căn cứ vào số phát sinh bên nợ, bên có Tài khoản 33311 để xác định số
thuế Giá trị gia tăng phải nộp, ngoài ra, còn phải căn cứ vào sổ chi tiết bán
hàng để đánh giá tỷ lệ giữa thuế Giá trị gia tăng và doanh thu bán hàng. Qua
đó khẳng định đợc tính chính xác của số thuế Giá trị gia tăng phải nộp. Bên
cạnh đó cần phải kiểm tra hoá đơn hành xuất khẩu và lấy đó làm căn cứ để
xây dựng mức thuế Giá trị gia tăng đợc khấu trừ.
Đối với những doanh nghiệp sản xuất nhiều loại mặt hàng có mức thuế xuất,

thuế Giá trị gia tăng khác nhau thì cần kiểm tra cả việc áp dụng mức thuế suất
tơng ứng đối với từng mặt hàng. Đối với hàng xuất khẩu, cần đối chiếu giữa
giá trị ghi trong hoá đơn với tờ khai hải quan về hàng xuất khẩu để tránh tình
trạng khai khống hàng xuất khẩu để đợc giảm thuế Giá trị gia tăng phải nộp.
* Kiểm tra thuế Giá trị gia tăng đợc khấu trừ:
Đối với những vật t hàng hoá mua về dùng đồng thời cho sản xuất kinh doanh
hàng hoá, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế Giá trị gia tăng nhng không
tách riêng đợc thì cuối kỳ kế toán phải xác định số thuế Giá trị gia tăng đầu
vào đợc khấu trừ và không đợc khấu trừ trên cơ sở phân bổ theo tỷ lệ doanh
thu. Do đó, đối với những trờng hợp này, cần kiểm tra cách thức phân bổ để
đảm bảo rằng việc phân bổ là đúng.
- Kiểm tra giá trị ghi trong hoá đơn hàng xuất khẩu với tờ khai hải quan để
chắc chắn rằng không có sự khai khống hàng xuất khẩu để đợc khấu trừ thuế
Giá trị gia tăng đầu vào.

17


Phần II. Thực trạng và hớng hoàn thiện Báo cáo kết quả kinh doanh của
Doanh nghiệp:
1. Về phơng pháp lập báo cáo kết quả kinh doanh:
Có thể nói, so với các chế độ báo cáo tài chính áp dụng trong các Doanh
nghiệp trớc đây, hình thức báo cáo tài chính hiện hành là một bớc đột phá căn
bản. Hình thức biểu mẫu báo cáo đã đợc xây dựng một cách khoa học. Tuy
nhiên, hình thức báo cáo hiện hành vẫn còn một số thiếu sót nhất định. Và báo
cáo kết quả kinh doanh cũng không phải là một ngoại lệ.
- Các chỉ tiêu phản ánh trong báo cáo kết quả kinh doanh mặc dù có sự sắp
xếp lại nhng vẫn cha thực sự hợp lý, còn quá phức tạp và không nhất quán với
nội dung báo cáo. Về tổng thể, báo cáo kết quả kinh doanh đợc chia làm 3
phần:

Phần I " Lãi, lỗ " phản ánh các chỉ tiêu liên quan đến kết quả kinh doanh của
Doanh nghiệp bao gồm thu nhập thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh, thu
nhập từ các hoạt động khác.
Phần II " Tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nớc " phản ánh tình hình
thực hiện đối với ngân sách Nhà nớc về thuế, phí và các khoản khác.
Phần III " Thuế Giá trị gia tăng đợc hoàn lại, đợc giảm và thuế Giá trị gia tăng
của hàng bán nội địa " phản ánh số thuế Giá trị gia tăng đợc khấu trừ định kỳ,
trong kỳ và còn đợc khấu trừ cuối kỳ; phản ánh số thuế Giá trị gia tăng đợc
hoàn lại đầu kỳ, trong kỳ, đã hoàn lại trong kỳ và đợc hoàn lại cuối kỳ, đã
giảm trong kỳ và còn đợc giảm kỳ. Cha tính đến sự phức tạp của các chỉ tiêu ở
phần II và III này thì việc bố trí hai phần này trong báo cáo kết quả kinh
doanh làm cho báo cáo này thêm cồng kềnh thiếu khoa học. Hơn nữa, việc bố
trí nh vậy không phù hợp với nội dung của báo cáo. Vì phần II và III này
mang ý nghĩa giải trình về những nghĩa vụ mà Doanh nghiệp cần thực hiện đối
với Nhà nớc hơn là phản ánh kết quả kinh doanh của Doanh nghiệp. Do đó,
nên để hai phần này nằm trong phần " Thuyết minh Báo cáo tài chính". Nh
vậy hợp lý và dễ theo dõi hơn.
- Đi sâu vào cách thiết kế các chỉ tiêu trên.
Phần I: " Lãi, lỗ ": chúng ta thấy không hề khoa học. Chỉ tiêu mã số 01, Tổng
doanh thu trong đó chi tiết Phần I đợc mở đầu bằng một loạt các chỉ tiêu theo
" doanh thu hàng xuất khẩu " ( mã số 02 ) chỉ tiêu " các khoản giảm trừ " ( mã
số 03 ) trong đó chi tiết theo " chiết khấu thơng mại ", giảm giá hàng bán, "
hàng bán bị trả lại ", " thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp ". Sau
hàng loạt các chỉ tiêu đó, chúng ta mới tìm đợc chỉ tiêu đợc đánh số 01 "
Doanh thu thuần ". Không hiểu vì lý do gì mà cùng là chỉ tiêu có vai trò tơng
đơng nhau trên Báo cáo kết quả kinh doanh mà các chỉ tiêu " Tổng doanh thu
" và " Các khoản giảm trừ " lại không đánh số thứ tự mà " Doanh thu thuần "
lại đợc đánh số. Hơn nữa, đối với ngời đọc các thông tin trên báo cáo tài chính
thì họ phải xem qua hàng loạt các chỉ tiêu phía trên mới tìm ra đợc chỉ tiêu
đầu tiên " Doanh thu thuần ". Do đó, nên đánh số chỉ tiêu " Tổng doanh thu "

là chỉ tiêu 1. Việc đánh số nh vậy sẽ giúp những ngời đọc Báo cáo kết quả
kinh doanh thuận lợi hơn và hợp lý hơn.
- Theo quyết định số 89/2002/QĐ-BTC áp dụng trong các doanh nghiệp thì
trong Báo cáo kết quả kinh doanh chia làm 2 loại thu nhập: Thu nhập từ hoạt
18


động sản xuất kinh doanh, thu từ hoạt động tài chính, thu nhập bất thờng. Còn
trong Báo cáo lu chuyển tiền tệ, hoạt động của Doanh nghiệp có 3 loại thu
nhập.
Trong khi đó, theo chuẩn mực kế toán quốc tế IAS7, hoạt động kinh doanh là
các hoạt động sản sinh lợi nhuận cơ bản của Doanh nghiệp và các hoạt động
khác không phải là hoạt động đầu t hay hoạt động tài chính. Hoạt động đầu t
là việc mua và thanh lý các tài sản dài hạn và các khoản đầu t khác không
thuộc các tơng đơng tiền. Hoạt động đầu t là các hoạt động tạo ra các thay đổi
về quy mô và kết cấu trong vốn chủ sở hữu và là các khoản đi vay của Doanh
nghiệp. Nh vậy, cách phân chia về các loại thu nhập không nhất quán với
chuẩn mực kế toán quốc tế. Hơn nữa, việc gộp cả thu nhập tài chính vào thu
nhập từ sản xuất kinh doanh làm mất đi báo cáo kết quả kinh doanh trong kỳ
thực tế của Doanh nghiệp. Nhiều trờng hợp kết quả của hoạt động sản xuất
kinh doanh là lỗ nhng do thu nhập tài chính lãi nên để bù đắp đợc số lỗ từ hoạt
động sản xuất kinh doanh. Vì vậy, chỉ nên chia các thu nhập thành 2 loại: Thu
nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh và thu nhập bất thờng. Việc phân chia
nh vậy sẽ thống nhất với IAS hơn và bổ sung đợc thông tin trên báo cáo tài
chính. Ngoài ra, việc phân chia nh vậy sẽ giúp ngời đọc báo cáo tài chính
đánh giá đúng đắn hơn kết quả kinh doanh của hoạt động sản xuất kinh doanh
trong kỳ của doanh nghiệp.
Không chỉ thế, các doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay các trình độ
quản lý rất khác nhau. Trong khi đó, hình thức báo cáo tài chính hiện hành lại
quy định tất cả các loại hình doanh nghiệp phải lập và nộp báo cáo tài chính

cho các cơ quan quản lý với cùng một biểu mẫu, một chỉ tiêu nh nhau. Điều
đó có nghĩa là một Công ty T nhân, Công ty Trách nhiệm hữu hạn có quy mô
vừa và nhỏ cũng phải lập Báo cáo tài chính giống nh một Tổng Công ty 90,
91. Việc qui định chung một biểu mẫu đó đã dẫn tới một thực trạng là hàng
loạt các Doanh nghiệp vừa và nhỏ không thể lập và nộp Báo cáo tài chính cho
cơ quan quản lý đúng hạn. Không chỉ thế, để có thể lập báo cáo tài chính cho
cơ quan quản lý, nhiều Doanh nghiệp vừa và nhỏ phải thuê các chuyên gia lập
báo cáo tài chính. Vì thế, cần thiết phải quy định doanh nghiệp nào cần phải
cung cấp cho cơ quan quản lý tất cả các thông tin trên báo cáo tài chính còn
các doanh nghiệp nào chỉ cần cung cấp các thông tin tóm tắt. Nh đối với các
doanh nghiệp vừa và nhỏ, trong báo cáo kết quả kinh doanh, chỉ cần phản ánh
tông tin về lợi nhuận thuần mà không nhất thiết phải phản ánh cả các chỉ tiêu
tổng doanh thu. Trong phần II không nhất thiết phải phản ánh số đợc khấu trừ
cuối kỳ, số thuế còn đợc hoàn lại cuối kỳ. Nh vậy sẽ thuận lợi hơn cho các
doanh nghiệp vừa và nhỏ trong việc lập, nộp báo cáo tài chính đúng hạn và
chính xác.
Đối với chỉ tiêu thuế thu nhập doanh nghiệp, chúng ta phải thấy một
thực tế là thuế suất 32% áp dụng trong các doanh nghiệp trong nớc là quá
cao. Trong khi đó, để khuyến khích vốn đầu t nớc ngoài, mức thuế suất thuế
thu nhập doanh nghiệp áp dụng trong các doanh nghiệp liên doanh hoặc doanh
nghiệp 100% vốn nớc ngoài chỉ là 25%. Nh vậy là bất công đối với các doanh
nghiệp trong nớc. Vì để các công ty nớc ngoài đầu t vốn vào nớc ta thì chúng
ta phải đa ra một mức thuế suất u đãi. Trong khi đó, đối với các doanh nghiệp
19


trong nớc thì với số vốn tái đầu t từ lợi nhuận của năm trớc vẫn phải chịu mức
thuế là 32%. Điều đó không khuyến khích đợc doanh nghiệp trong nớc tích
cực sử dụng lợi nhuận từ năm trớc để tái đầu t vào năm sau. Vì vậy, chúng ta
nên có chính sách mới đối với thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp. Đối với

số vốn đợc tái đầu t thì Nhà nớc nên áp dụng mức thuế suất u đãi hơn để
khuyến khích các doanh nghiệp tích cực sử dụng vốn tái đầu t.
Bên cạnh đó, chúng ta nên xem xét lại các khoản chi phí không đợc
xem là hợp lý hợp lệ. Ví dụ nh các khoản tiền ủng hộ ngời nghèo. Hiện nay số
tiền này đợc trừ vào lợi nhuận sau thuế. Nếu nh doanh nghiệp ủng hộ 100
đồng và số tiền này đợc xem nh một khoản chi phí hợp lý hợp lệ thì thực tế
trong 100 đồng đó, doanh nghiệp ủng hộ 68 đồng còn Nhà nớc góp 32 đồng
và số tiền xã hội nhận đợc là 100 đồng. Trong khi đó, nếu hạch toán nh hiện
nay số tiền mà doanh nghiệp bỏ ra là 68 đồng và xã hội cũng chỉ nhận đợc
khoản tiền là 68 đồng. Nh vậy, chúng ta nên đa số tiền ủng hộ này vào một
khoản chi phí hợp lý hợp lệ, nh vậy sẽ hợp lý hơn và xã hội sẽ nhận đợc nhiều
hơn.
2. Về phơng pháp kiểm tra báo cáo kết quả kinh doanh.
Việc kiểm tra báo cáo kết quả kinh doanh thờng đợc thực hiện với
những báo cáo kết quả kinh doanh năm. Do đó, việc kiểm tra báo cáo kết quả
kinh doanh không đợc tiến hành liên tục, không thể khẳng định đợc rằng tất cả
các báo cáo kết quả kinh doanh quý đều phản ánh trung thực và hợp lý về tình
hình tài chính.
Hơn nữa, việc kiểm tra các báo cáo kết quả kinh doanh chỉ đợc thực
hiện bởi các kiểm toán viên nội bộ hoặc các kiểm toán viên độc lập, các cơ
quan thuế. Do đó việc tiến hành kiểm tra không đợc diễn ra thờng xuyên. Vì
vậy, chúng ta nên đa ra một quy định về việc kiểm tra các báo cáo kết quả
kinh doanh.
Khi kiểm tra chỉ tiêu tổng doanh thu, một chỉ tiêu có nhiều rủi ro, có rất
nhiều khó khăn trong việc kiểm tra vì thờng có sự thông đồng giữa ngời bán
và ngời mua nh trờng hợp ngời mua không cần hoá đơn để dấu bớt doanh thu.
Vì vậy cần phải phối hợp phơng pháp kiểm kê hàng tồn kho với phối hợp kiểm
tra từ nhiều phía để giảm bớt rủi ro khi kiểm tra chỉ tiêu tổng doanh thu.
Ngoài ra, việc xem xét các chi phí hợp lý hợp lệ cũng gặp nhiều khó
khăn vì những khoản chi không hợp lý luôn đợc các doanh nghiệp tìm cách

tính vào một khoản chi phí nào đó. Nh chi phí khấu hao tài sản cố định các
doanh nghiệp thờng tìm cách tăng hoặc giảm để thay đổi lãi theo ý muốn của
mình. Vì vậy khi kiểm tra, xem xét cách tính khấu hao giữa các kỳ. Để thuận
tiện cho quá trình kiểm tra trong phần thuyết minh báo cáo tài chính cần giải
thích rõ cách tính khấu hao, cách tính giá hàng tồn kho, cách phân bổ chi phí
chung trong kỳ.

20


Kết luận
Báo cáo tài chính là sản phẩm cuối cùng của toàn bộ quy trình kinh tế
tài chính trong doanh nghiệp và nó cũng là kết quả cuối cùng của công tác kế
toán. Nó là một công cụ quản lý hữu hiệu đối với các nhà quản trị doanh
nghiệp. Thông qua các thông tin phản ánh trên báo cáo tài chính, các nhà quản
trị có thể nắm bắt một các sâu sắc về tình hình tài chính của doanh nghiệp và
kịp thời đa ra các biện pháp điều chỉnh phù hợp và cần thiết.
Còn đối với những ngời quan tâm đên tình hình tài chính của doanh
nghiệp thì báo cáo tài chính là nguồn cung cấp thông tin chủ yếu và khá đầy
đủ về thực trạng hoạt động của doanh nghiệp. Thông qua những thông tin đó
những ngời quan tâm đến báo cáo tài chính có thể đa ra những kết luận một
cách chính xác nhất. Tuy nhiên, những thông tin đợc phản ánh trên báo cáo tài
chính chỉ thực sự có ý nghĩa khi chúng đã đợc kiểm tra đầy đủ và chi tiết. Chỉ
có những báo cáo tài chính đã đợc kiểm tra mới tạo đợc niềm tin cho những
ngời sử dụng và giúp họ đa ra những quyết định đúng đắn.
Mặc dù vậy, chúng ta vẫn cần phải tiếp tục hoàn thiện hệ thống báo cáo
tài chính để đáp ứng nhu cầu của các Doanh nghiệp trớc con đờng hội nhập
với nền kinh tế thế giới. Vì so với các nớc phát triển, hệ thống báo cáo tài
chính của ta dù đợc sửa đổi nhiều lần vẫn còn thiếu khoa học, quá cồng kềnh,
phức tạp gây khó khăn cho những ngời làm công tác kế toán. Để có thể xây

dựng một hệ thống báo cáo tài chính hoàn chỉnh cần có sự tham gia của những
ngời nghiên cứu kế toán đồng thời cần sự đóng góp của những ngời trực tiếp
làm công tác kế toán ở các Doanh nghiệp. Có nh vậy, hệ thống báo cáo tài
chính của nớc ta mới thực hiện đợc hết vai trò của mình.

21


Tài liệu tham khảo
1. Giáo trình kế toán tài chính
2. Giáo trình kế toán quốc tế
3. Phơng pháp đọc, lập, kiểm tra và phân tích báo cáo tài chính.
4. Hớng dẫn thực hành kế toán Mỹ.
5. Thông t 89/2002/QĐ-BTC
6. Tạp chí kế toán số 25, 26, 28, 32.
7. Tạp chí kinh tế phát triển.

22


mục lục
Lời mở đầu
1

Phần I: Cơ sở lý luận về báo cáo tài chính
3
I. Khái quát chung về hệ thống báo cáo tài chính.
3
1.Khái niệm, nội dung, bản chất của báo cáo tài chính
3

2 - Mục đích, ý nghĩa của báo cáo tài chính
4
3 - Tiêu chuẩn của thông tin trên báo cáo tài chính
5
4 - Trách nhiệm, thời hạn lập và gửi báo cáo tài chính
6
II - Phơng pháp lập báo cáo kết quả kinh doanh
7
1 - Phần 1: Lãi, lỗ
7
2 - Phần 2: Tình hình thực hiện nghĩa vụ của Nhà nớc
8
3 - Phần III: Thuế Giá trị gia tăng đợc trừ, thuế Giá trị gia tăng đợc hoàn lại,
thuế Giá trị gia tăng đợc miễn giảm, thuế Giá trị gia tăng hàng bán nội địa.
9
III Phơng pháp kiểm tra báo cáo tài chính
13
1 - Đối tợng kiểm tra báo cáo tài chính
13
2 Phơng pháp kiểm tra báo cáo tài chính
13
3 Kiểm tra báo cáo kết quả kinh doanh
14
Phần II. Thực trạng và hớng hoàn thiện Báo cáo kết quả kinh doanh của
Doanh nghiệp
22
1. Về phơng pháp lập báo cáo kết quả kinh doanh
22
2. Về phơng pháp kiểm tra báo cáo kết quả kinh doanh
24

Kết luận

26
Tài liệu tham khảo

23



×