Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

Luận văn kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty CP viễn thông tin học bưu điện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (444.5 KB, 83 trang )

VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
-----------( ( (-----------

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN VIỄN THÔNG – TIN HỌC BƯU ĐIỆN

Giáo viên hướng dẫn: TS. NGUYỄN VIẾT TIẾN
Họ tên sinh viên : NGUYỄN THANH PHƯƠNG
Ngành học

: Kế toán

Khóa học

: 2006 – 2010

Niên khóa

: K15KT1

Địa điểm thực tập: Công ty Cổ phần Viễn thông - Tin học Bưu điện

HÀ NỘI


Nguyễn Thanh Phương-K15KT1

Viện Đại Học Mở Hà Nội



LỜI CẢM ƠN!
Qua thời gian học tập và rèn luyện tại Viện Đại học Mở Hà Nội, được sự chỉ
bảo tận tình của các thầy cô giáo đến nay em đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp của
mình.
Em xin bày tỏ lòng cám ơn sâu sắc đến các thầy cô giáo khoa Kinh tế và quản
trị kinh doanh, cùng các thầy cô giáo Viện Đại học Mở Hà Nội đã dạy bảo, dìu dắt em
trong quá trình học tập, rèn luyện tại nhà trường.
Em xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến TS.Nguyễn Viết Tiến - người đã trực
tiếp hướng dẫn em rất tận tình trong suốt thời gian thực tập vừa qua để em hoàn thành
tốt báo cáo thực tập của mình.
Qua đây em cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Công ty Cổ phần Viễn
thông – Tin học Bưu điện, các cán bộ nhân viên trong Công ty, đặc biệt là phòng Tài
chính của Công ty đã tận tình giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi để em hoàn
thành tốt nội dung của đề tài.
Em xin cảm ơn tất cả những người thân trong gia đình và bạn bè đã động viên
khích lệ, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho em trong suốt quá trình thực tập tốt
nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Nguyễn Thanh Phương

i

Luận văn tốt nghiệp
Tiến

GVHD:TS.Nguyễn Viết



Nguyễn Thanh Phương-K15KT1

Viện Đại Học Mở Hà Nội

MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN!....................................................................................................i
MỤC LỤC......................................................................................................................ii
DANH MỤC BẢNG......................................................................................................v
DANH MỤC SƠ ĐỒ....................................................................................................vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT....................................................................................vii
LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................................1

1.2 Mục tiêu nghiên cứu...........................................................................2
1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu chung................................................................2
1.2.2 Mục tiêu nghiên cứu cụ thể.................................................................2
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................2
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu...........................................................................2
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu.............................................................................2
1.4 Thời gian thực tập...............................................................................2
1.2.2 Các phương thức bán hàng và hình thức thanh toán........................8
2.1.3 Phương thức tính giá hàng xuất kho................................................14
2.1.4 Kế toán bán hàng..............................................................................16
2.1.5 Kế toán xác định kết quả kinh doanh...............................................18
2.1.6 Hệ thống tài khoản sử dụng trong hoạch toán kế toán bán hàng và
xác định kết quả kinh doanh......................................................................19
2.2 Phương pháp nghiên cứu..................................................................29
2.2.1 Phương pháp thống kê kinh tế..........................................................29
2.2.2 Phương pháp so sánh........................................................................29
2.2.3 Phương pháp chuyên môn của kế toán.............................................30

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN VIỄN THÔNG – TIN HỌC BƯU ĐIỆN.........................................................30

2.1. Tổng quan địa bàn nghiên cứu........................................................31
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển..................................................31
2.1.2 Chức năng nhiệm vụ cơ bản của Công ty Cổ phần Viễn thông - Tin
học Bưu điện...............................................................................................32
2.1.3 Cơ cấu tổ chức, bộ máy.....................................................................32
2.2 Tổ chức công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Viễn thông - Tin học
Bưu điện..................................................................................................35
2.2.1 Tổ chức bộ máy kế toán....................................................................35
2.2.2 Hình thức kế toán tại Công ty CT-IN..............................................36
2.2.3 Một số đặc điểm khác về công tác kế toán tại Công ty C ố ph ần
ii

Luận văn tốt nghiệp
Tiến

GVHD:TS.Nguyễn Viết


Nguyễn Thanh Phương-K15KT1

Viện Đại Học Mở Hà Nội

Viễn thông – Tin học Bưu điện.................................................................38
2.3 Tình hình cơ bản của Công ty Cổ phần Viễn thông - Tin học Bưu
điện..........................................................................................................39
2.3.1 Tình hình tài sản và nguồn vốn của Công ty C ổ phần Viễn thông Tin học Bưu điện........................................................................................39
2.3.2 Tình hình lao động của Công ty Cổ phần Viễn thông - Tin h ọc B ưu

điện..............................................................................................................43
2.3.3 Kết quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Viễn thông - Tin h ọc B ưu
điện..............................................................................................................45
2.4 Đặc điểm công tác bán hàng tại Công ty Cổ phần Viễn thông - Tin
học Bưu điện...........................................................................................48
2.4.1 Đặc điểm về phương thức bán hàng..................................................48
2.4.2 Phương thức thanh toán.....................................................................49
2.5 Kế toán bán hàng tại Công ty Cổ phần Viễn thông - Tin học Bưu
điện..........................................................................................................49
2.6 Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn
thông - Tin học Bưu điện........................................................................54
2.6.1 Hạch toán doanh thu.........................................................................54
2.6.2 Hạch toán các khoản chi phí............................................................58
2.6.3 Xác định kết quả kinh doanh............................................................63
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN VIỄN THÔNG – TIN HỌC BƯU ĐIỆN............................................65

3.1 Thực trạng công tác hạch toán kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông - Tin học Bưu điện...65
3.1.1 Những mặt đạt được.........................................................................65
3.1.2 Hạn chế..............................................................................................67
3.2 Quan điểm về hoàn thiện kế toán bán hàng....................................68
3.2.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán bán hàng............................68
Hạch toán kế toán ra đời là một nhu cầu tất yếu khách quan của sự
phát triển kinh tế xã hội loài người. Đó là một công cụ đắc lực trong
việc quản lý các hoạt động kế toán tài chính. Tuỳ từng thời kỳ mà kế
toán được sử dụng sao cho phù hợp với mục tiêu, chính sách của Đảng
và Nhà nước mà không ngoài nội dung phục vụ cho quản lý hoạt động
kế toán tài chính trong giai đoạn đó.....................................................68
Hiện nay, trong nền kinh tế thị trường, việc hạch toán kế toán thế nào

là phụ thuộc vào điều kiện và yêu cầu quản lý cụ thể của từng doanh
nghiệp, Nhà nước chỉ có những thông tư hướng dẫn để các doanh
nghiệp tuỳ thuộc vào điều kiện, tình hình cụ thể của mình mà vận
dụng cho thích hợp. Tuy nhiên, chế độ kế toán mới ban hành phát sinh
nhiều vấn đề trong thực tế cần phải hoàn thiện để phù hợp với yêu cầu
quản lý của doanh nghiệp. Vì vậy, yêu cầu đổi mới và hoàn thiện công
tác tổ chức kế toán nói chung và kế toán bán hàng nói riêng là một
nhu cầu hết sức cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp trong ngành thương
mại cũng như trong toàn bộ nền kinh tế................................................68
Đối với doanh nghiệp thương mại với chức năng chủ yếu là lưu thông
iii

Luận văn tốt nghiệp
Tiến

GVHD:TS.Nguyễn Viết


Nguyễn Thanh Phương-K15KT1

Viện Đại Học Mở Hà Nội

hàng hoá thì nghiệp vụ bán hàng là khâu vận động cuối cùng của
hàng hoá, nó ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận, phản ánh kết quả kinh
doanh trong một thời kỳ. Vì thế kế toán nghiệp vụ bán hàng có vai trò
quan trọng trong quá trình thu thập, xử lý, cung cấp thông tin cho chủ
doanh nghiệp, cung cấp những tài liệu về quá trình tiêu thụ hàng hoá
giúp cho việc đánh giá chất lượng tất cả các hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Việc tổ chức tốt kế toán nghiệp vụ bán hàng sẽ tạo điều
kiện thúc đẩy hoạt động bán hàng, tăng tốc độ chu chuyển vốn từ đó

nâng cao hiệu quả kinh doanh. Từ đó cho thấy kế toán nghiệp vụ bán
hàng đóng vai trò quan trọng trong công tác tổ chức kế toán của doanh
nghiệp. Đó chính là lý do để mỗi một doanh nghiệp thương mại phải
hoàn thiện kế toán nghiệp vụ bán hàng của mình...............................68
3.2.2 Yêu cầu của việc hoàn thiện kế toán bán hàng...........................69
3.3 Một số giải pháp hoàn thiện.............................................................69
3.4 Điều kiện thực hiện các giải pháp...................................................71
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................74

iv

Luận văn tốt nghiệp
Tiến

GVHD:TS.Nguyễn Viết


Nguyễn Thanh Phương-K15KT1

Viện Đại Học Mở Hà Nội

DANH MỤC BẢNG
Trang

Bảng 3.1: Tình hình tài sản và nguồn vốn của Công ty qua 3
năm 2007 – 2009......................................................................41
Bảng 3. 2: Tình hình lao động của Công ty năm 2009...........43
Bảng 3.3 : Kết quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Viễn thông
Tin học – Bưu điện qua 3 năm (2007 – 2009)......................47
Bảng 3. 4: Doanh thu từ các lĩnh vực kinh doanh của Công ty 55

Bảng 3.5: Giá vốn hàng bán quí IV năm 2009........................58
(ĐVT: Đồng)................................................................................59
Bảng 3.6 : Tổng hợp chi phí bán hàng quí IV năm 2009........61
Bảng 3.7: Tổng hợp chi phí quản lý doanh nghiệp trong quí IV
năm 2009....................................................................................62

v

Luận văn tốt nghiệp
Tiến

GVHD:TS.Nguyễn Viết


Nguyễn Thanh Phương-K15KT1

Viện Đại Học Mở Hà Nội

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Trang

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ hạch toán tài khoản 511..................................................21
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ hạch toán doanh thu hoạt động tài chính......................21
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ hạch toán tài khoản 711..................................................22
Sơ đồ 2. 4: Sơ đồ hạch toán tài khoản 632.................................................23
Sơ đồ 2.5: Chi phí hoạt động tài chính.....................................................24
Sơ đồ 2.6: Sơ đồ hạch toán tài khoản 641..................................................25
Sơ đồ 2.7: Sơ đồ hạch toán tài khoản 642..................................................26
Sơ đồ 2.8: Sơ đồ hạch toán tài khoản 811..................................................27
Sơ đồ 2.9: Sơ đồ hạch toán kết quả kinh doanh TK 911...........................28

- Ban giám đốc: Chịu trách nhiệm trước HĐQT về việc thực hiện các
quyết định, nghị quyết, kế hoạch của HĐQT và điều hành công
việc hàng ngày. Do HĐQT bổ nhiệm, miễn nhiệm. Nhiệm kỳ 5
năm................................................................................................33
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy của CT-IN..............................................34
Sơ đồ 3.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán...................................................35
Sơ đồ 3.3: Trình tự hạch toán theo hình thức chứng từ ghi sổ.................37
Sơ đồ 3.4 : Hạch toán kết quả kinh doanh năm 2009...............................64

vi

Luận văn tốt nghiệp
Tiến

GVHD:TS.Nguyễn Viết


Nguyễn Thanh Phương-K15KT1

Viện Đại Học Mở Hà Nội

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
TK

Tài khoản

TSCĐ

Tài sản cố định


K/C

Kết chuyển

GVLD

Góp vốn liên doanh

SP

Sản phẩm

VT

Vật tư

HH

Hàng hóa

BHYT

Bảo hiểm y tế

BHXH

Bảo hiểm xã hội

KPCĐ


Kinh phí công đoàn

QLDN

Quản lý doanh nghiệp

DN

Doanh nghiệp

GTGT

Giá trị gia tăng

ĐHCĐ

Đại hội cổ đông

HĐQT

Hội đồng quản trị

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

vii

Luận văn tốt nghiệp
Tiến


GVHD:TS.Nguyễn Viết


Nguyễn Thanh Phương-K15KT1

Viện Đại Học Mở Hà Nội

LỜI MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, quá trình khu vực hoá và toàn cầu hoá nền kinh tế
đang là một trong những xu thế phát triển tất yếu của quan hệ kinh tế hiện đại. Cùng
với xu hướng hội nhập và phát triển kinh tế thế giới, kinh tế Việt Nam đã và đang có
nhiều chuyển biến tích cực.
Quá trình hội nhập đã và đang mang lại cho các doanh nghiệp nước ta nhiều
thuận lợi cũng như không ít khó khăn thách thức khi phải đề ra những phương án để
giải quyết thành công bài toán nan giải là làm thế nào để có thể tồn tại và đứng vững
trên thị trường trước những khó khăn thách thức của sự cạnh tranh khốc liệt ở môi
trường cạnh tranh trong nước.
Theo xu hướng chung, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải có
những biện pháp cụ thể thúc đẩy quá trình tiêu thụ hàng hoá, khẳng định được chỗ
đứng của mình trên thị trường trong và ngoài nước thông qua các chỉ tiêu đạt được
như: thị phần, doanh số bán hàng năm, lợi nhuận hàng năm, mức tăng trưởng của
doanh nghiệp…
Hầu hết các doanh nghiệp từ khi mới thành lập và đi vào hoạt động đều xác
định rõ mục tiêu lớn nhất là lợi nhuận cao. Muốn đạt được điều này thì công tác tiêu
thụ hàng hoá phải được đặt lên hàng đầu vì đây là khâu cuối cùng quyết định lợi
nhuận thu được của toàn doanh nghiệp. Thông qua bán hàng doanh nghiệp thu hồi
được vốn bỏ ra, bù đắp được chi phí và có nguồn tích luỹ để mở rộng kinh doanh. Bên
cạnh đó việc xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp cũng là một khâu quan

trọng, đây là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh tổng quát tình hình hoạt động sản
xuất kinh doanh theo từng loại sản phẩm và cho toàn bộ sản phẩm trong kỳ hạch toán.
Việc xác định đúng kết quả kinh doanh sẽ giúp cho các doanh nghiệp có hướng đi
đúng đắn, có những chiến lược, những quyết định đầu tư để nâng cao kết quả hoạt
động kinh doanh.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, đồng thời được sự đồng ý của
Khoa Kế toán và Quản trị kinh doanh - Viện Đại học Mở Hà Nội và TS.Nguyễn Viết
Tiến và sự nhất trí của ban lãnh đạo Công ty trong thời gian thực tập tốt nghiệp em đã
lựa chọn nghiên cứu đề tài nghiên cứu của mình là: “Kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông - Tin học Bưu điện”
1

Luận văn tốt nghiệp
Tiến

GVHD:TS.Nguyễn Viết


Nguyễn Thanh Phương-K15KT1

Viện Đại Học Mở Hà Nội

1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu chung
Đề tài nhằm nghiên cứu bản chất quá trình hoạch toán kế toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông - Tin học Bưu điện.
1.2.2 Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
Hệ thống hoá cơ sở lý luận về công tác hạch toán kế toán bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh.
Nghiên cứu công tác hạch toán kế toán bán hàng và xác định kết quả kimh

doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông - Tin học Bưu điện.
Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế toán bán hàng
và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông - Tin học Bưu điện.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn
thông - Tin học Bưu điện.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Nội dung đề tài xoay quanh công tác hạch toán kế toán bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông - Tin học Bưu
điện.
- Phạm vi không gian: đề tài được nghiên cứu tại Công ty Cổ phần Viễn thông Tin học Bưu điện.
1.4 Thời gian thực tập
Từ ngày 20/01/2010 đến ngày 13/04/2010.

2

Luận văn tốt nghiệp
Tiến

GVHD:TS.Nguyễn Viết


Nguyễn Thanh Phương-K15KT1

Viện Đại Học Mở Hà Nội

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN BÁN
HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1 Đặc điểm bán hàng trong doanh nghiệp thương mại và yêu cầu quản lý về kế

toán bán hàng
1.1.1 Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh thương mại
Hoạt động thương mại là hoạt động kinh doanh mua, bán hàng hóa nhằm mục
đích tạo ra lợi nhuận. Khác với hoạt động sản xuất, hoạt động thương mại không trực
tiếp tạo ra của cải vật chất mà nó là giai đoạn cuối cùng của chu trình tái sản xuất,
nhằm đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng, phục vụ nhu cầu sản xuất cũng như tiêu
dùng của họ. Hoạt động thương mại ra đời và phát triển từ rất sớm. Qua mỗi thời kỳ
phát triển, hoạt động thương mại mang những đặc trưng riêng.
Trong nền kinh tế thị trường, thương mại không chỉ phản ánh trực tiếp tới sản
xuất mà nó còn ảnh hưởng tới tất cả các chỉ tiêu kinh tế của một doanh nghiệp. Doanh
nghiệp không thể tồn tại và phát triển được nếu mà sản phẩm mà mình sản xuất ra
không tiêu thụ được. Có thể nói hoạt động thương mại đã làm cho nền kinh tế sôi nổi
hơn, tốc độ luân chuyển hàng hóa, tiền tệ diễn ra nhanh chóng hơn.
Trong thời đại ngày nay, hoạt động thương mại không chỉ là hoạt động mua bán
trong nước mà nõ còn được mở rộng ra trên phạm vi toàn cầu. Thông qua thương mại
3

Luận văn tốt nghiệp
Tiến

GVHD:TS.Nguyễn Viết


Nguyễn Thanh Phương-K15KT1

Viện Đại Học Mở Hà Nội

quốc tế các mối liên hệ kinh tế được thiết lập, liên kết giữa các quốc gia với nhau.
Do điều kiện lịch sử của từng thời kỳ mà hiện nay thương mại nói chung và
thương mại quốc tế nói riêng còn chịu sự chi phối của các điều luật kinh tế mà khi

tham gia tất cả các quốc gia đều phải chấp thuận. Chính điều đón đã tạo ra sự ổn định
và cùng tồn tại phát triển bình đẳng giữa các loại hình kinh doanh.
1.1.2 Đặc điểm của doanh nghiệp thương mại
Do các doanh nghiệp thương mại chỉ tham gia vào quá trình lưu thông hàng hoá
nên trong hoạt động kinh doanh thương mại không có chi phí sản xuất mà trong các
doanh nghiệp này chỉ liên quan đến giá mua, chi phí thu mua, chi phí bán hàng và chi
phí quản lý doanh nghiệp.
Giá mua thường ổn định và tuân theo quy luật của thị trường. Việc hạ thấp giá
mua chỉ phụ thuộc vào việc tìm kiếm nguồn cung cấp. Do vậy, các nhà quản lý
thường chú ý đến việc hạ thấp chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp thông
qua việc quản lý có hiệu quả các khoản chi phí này.
Tổ chức quản lý kinh doanh ở các doanh nghiệp thương mại hầu hết đều có nhiều
chi nhánh, bộ phận kinh doanh phụ thuộc dù là doanh nghiệp kinh doanh chuyên
doanh hay kinh doanh tổng hợp. Do vậy, bộ máy quản lý thường được tổ chức giống
nhau. Để hoạt động kinh doanh có hiệu quả thì giữa các phòng ban trong doanh
nghiệp phải có mối liên hệ chặt chẽ với nhau.
Bộ máy kế toán tuỳ theo tuỳ theo điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp có thể
được tổ chức theo mô hình tập trung, phân tán hoặc vừa tập trung vừa phân tán. Việc
đi trước đón đầu, nắm bắt được thông tin thị trường một cách kịp thời, phân tích và dự
đoán các tình huống trong kinh doanh là yếu tố quan trọng, giúp các doanh nghiệp
đưa ra các quyết định chiến lược trong tương lai.
1.1.3 Vai trò của bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong hoạt động của
doang nghiệp thương mại
Quá trình tái sản xuất xã hội diễn ra qua 4 giai đoạn: Sản xuất – Trao đổi – Phân
phối – Tiêu thụ.
Tiêu thụ là khâu cuối cùng trong quá trình sản xuất kinh doanh thực hiện giá trị
và giá trị sử dụng của hàng hoá.
Doanh nghiệp thương mại đóng vai trò là cầu nối giữa nhà sản xuất với người
tiêu dùng. Chính vì vậy các doanh nghiệp thưong mại có nhiệm vụ đáp ứng nhu cầu
tiêu dùng thường xuyên và liên tục của xã hội. Đồng thời với việc đáp ứng nhu cầu xã

4

Luận văn tốt nghiệp
Tiến

GVHD:TS.Nguyễn Viết


Nguyễn Thanh Phương-K15KT1

Viện Đại Học Mở Hà Nội

hội đã giúp cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Hiệu quả kinh doanh của các
doanh nghiệp thương mại được thể hiện qua hai chỉ tiêu chủ yếu là tiêu thụ hàng hóa
và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá.
Tiêu thụ hàng hoá là việc chuyển quyền sở hữu về hàng hoá, sản phẩm lao vụ,
dịch vụ cho khách hàng, doanh nghiệp thu đượcc tiền hoặc quyền thu tiền. Tiêu thụ
chính là quá trình trao đổi thông tin qua các phương tiện thanh toán để thực hiện giá
trị của hàng hoá, dịch vụ. Quá trình tiêu thụ là quá trình chuyển vốn kinh doanh từ
hình thái hiện vật sang hình thái giá trị.
Kết quả tiêu thụ hàng hoá là phần chênh lệch giữa doanh thu tiêu thụ hàng hoá
thuần và các khoản chi phí bỏ ra ( bao gồm giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi
phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho phần doanh thu hàng bán trong kỳ). Khoản
chênh lệch đó là biểu hiện lãi hoặc lỗ trong kinh doanh hàng hoá và nó góp phần vào
lãi hoặc lỗ trong kinh doanh chung của doanh nghiệp. Khi kết quả tiêu thụ hàng hoá
có lãi sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng hoạt động kinh doanh, ngược lại khi
kết quả tiêu thụ hàng hoá là lỗ nó sẽ ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh chung của
doanh nghiệp, thậm chí doanh nghiệp có thể bị phá sản.
Như vậy, kết quả kinh doanh là mục tiêu cuối cùng, còn bán hàng là một trong
những phương tiện để thực hiện mục tiêu đó. Thông qua hoạt động tiêu thụ hàng hoá,

doanh nghiệp nhanh chóng thu hồi được vốn kinh doanh đồng thời tạo ra lợi nhuận.
Lúc này doanh nghiệp đã phối hợp hài hoà được ba lợi ích :
Lợi ích của Nhà nước thông qua khoản thuế, phí và lệ phí
Lợi ích của doanh nghiệp thông qua lợi nhuận
Lợi ích của người lao động thông qua tiền lương và các khoản ưu đãi.
Và trong nền kinh tế thị trường hiện na, trước sự canh tranh ngày càng khốc liệt
thì việc xác định đúng vai trò tiêu thụ của công tác tiêu thụ hàng hoá và xác định kết
quả tiêu thụ hàng hoá có ý nghĩa quan trọng trong việc xử lý, cung cấp thông tin cho
các nhà lãnh đạo có thể đưa ra những quyết định đúng đắn kịp thời từ đó nâng cao
hiệu quả kinh doanh và vị trí của doanh nghiệp trên thị trường.
1.1.4 Nhiệm vụ kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Để đáp ứng được nhu cầu quản lý về tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu
thụ hàng hoá tại doanh nghiệp thương mại, kế toán phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
* Thứ nhất, phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình tiêu thụ
hàng hoá theo các chỉ tiêu số lượng, chất lượng, chủng loại và giá trị của chúng.
5

Luận văn tốt nghiệp
Tiến

GVHD:TS.Nguyễn Viết


Nguyễn Thanh Phương-K15KT1

Viện Đại Học Mở Hà Nội

* Thứ hai, kế toán phải phản ánh và ghi chép đầy đủ kịp thời và chính xác các
khoản doanh thu, các khoản giảm trừ doanh thu và các khoản chi phí liên quan đến
xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá cuối kỳ. Đặc biệt, kế toán cần xác định đúng thời

điểm hàng hoá được coi là tiêu thụ để kịp thời lập báo cáo bán hàng và phản ánh
doanh thu.
* Thứ ba, kế toán thường xuyên kiểm tra các khoản nợ, phải mở sổ chi tiết từng
khách hàng để theo dõi chi tiết tình hình thanh toán của từng khách hàng, từ đó đánh
giá khả năng thu hồi để lập dự phòng cho phù hợp.
* Thứ tư, tính toán chính xác và sử dụng nhất quán phương pháp tính giá vốn
của hàng hoá tiêu thụ, từ đó tính toán chính xác kết quả tiêu thụ hàng hoá.
* Thứ năm, tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản và sổ sách phù hợp với chế độ
kế toán hiện hành và phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ
đó cung cấp các thông tin cho nhà quản lý đưa ra các biện pháp kịp thời nhằm năng
cao hiệu quả kinh doanh.
1.2 Kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại
1.2.1 Khái niệm và vai trò hoạt động bán hàng
1.2.1.1 Khái niệm hoạt động bán hàng
Đặc trưng của nền kinh tế thị trường là luôn tồn tại và diễn ra sự trao đổi, mua
bán qua lại giữa nhà cung ứng, nhà sản xuất, nhà trung gian và người tiêu dùng…
cùng nhiều thành viên khác của thị trường. Vì thế, thuật ngữ “ bán hàng” là vô cùng
quen thuộc. Có nhiều cách tiếp cận về khái niệm bán hàng:
Thứ nhất: Theo cách tiếp cận khái niệm “bán hàng” dưới góc độ một phạm trù
kinh tế: Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Thông qua bán hàng giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá được thực hiện;
vốn của doanh nghiệp được chuyển hoá từ hình thái hiện vật là hàng hoá sang hình
thức giá trị (tiền tệ), doanh nghiệp thu hồi vốn bỏ ra bù đắp được chi phí và có nguồn
tích luỹ để mở rộng hoạt động kinh doanh.[4]
Thứ hai: Hoạt động bán hàng được tiếp cận như một quá trình, từ việc thiết lập
mục tiêu bán hàng đến việc xác định các biện pháp thực hiện mục tiêu và các nguồn
lực cho phép để đạt được mục tiêu. Trong đó, người bán hàng tiến hành các bước như:
Tìm hiểu, khám phá, gợi tạo và đáp ứng nhu cầu hay mong muốn của người mua để
đạt được quyền lợi thoả đáng và lâu dài cho cả hai bên (người mua được thoả mãn
nhu cầu chính đáng của mình qua việc sở hữu hàng hoá dịch vụ, còn người bán thu về

6

Luận văn tốt nghiệp
Tiến

GVHD:TS.Nguyễn Viết


Nguyễn Thanh Phương-K15KT1

Viện Đại Học Mở Hà Nội

giá trị của hàng hoá được biểu hiện bằng tiền).
Thứ ba: Tiếp cận bán hàng như một giai đoạn của quá trình kinh doanh: Giá trị
và giá trị sử dụng của hàng hoá đều được tạo ra trong khâu sản xuất nhưng giá trị
hàng hoá được thực hiện trong khâu lưu thông, gắn liền với hoạt động mua bán. Còn
giá trị sử dụng của hàng hoá lại được thực hiện trong khâu tiêu dùng, nằm ngoài lưu
thông. Do đó, bán hàng phải là một khâu không thể thiếu trong quá trình kinh doanh
của các doanh nghiệp, vì nó giúp dịch chuyển quyền sở hữu hàng hoá cho người mua
(để thực hiện giá trị sử dụng của hàng hoá trong tiêu dùng), đồng thời người bán có
thể thu được tiền hàng hoặc được quyền thu tiền bán hàng (thực hiện giá trị của hàng
hoá) để tiếp tục thực hiện các giai đoạn khác, các nhiệm vụ khác trong quá trình kinh
doanh của mình.[1]
Thứ tư: Tiếp cận dưới góc độ hành vi: Bán hàng được hiểu là một hành động cụ
thể, trực tiếp thực hiện việc trao đổi hàng, tiền. Chủ thể của hoạt động trao đổi là
người sản xuất hay Doanh nghiệp Thương mại, người trung gian (nếu có) và người
tiêu dùng cuối cùng. Việc trao đổi gắn liền với một món hàng hoá cụ thể của người có
hàng bán và mỗi người tham gia vào quá trình trao đổi chỉ có thể vai trò là người bán
hoặc người mua.
Và cuối cùng, hoạt động bán hàng được tiếp cận như một khâu quan trọng cũng

là khâu cuối cùng trong quá trình sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Hoạt
động này được diễn ra khi doanh nghiệp đưa vào thị trường một khối lượng vật tư
hàng hoá và được thị trường chấp nhận, người mua chấp nhận trả tiền (thanh toán
ngay hoặc thanh toán chậm), doanh nghiệp thu được vốn, có lợi nhuận và tiếp tục
quay vòng, tái sản xuất kinh doanh mở rộng… Khi đó có thể coi quá trình bán hàng
đã được thực hiện và đem lại hiệu quả cao cho doanh nghiệp trong quá trình kinh
doanh.
Tóm lại Bán hàng là hoạt động đặc trưng, chủ yếu trong các doanh nghiệp trong
nền kinh tế thị trường, là mối quan tâm thường xuyên của tất cả các doanh nghiệp khi
tham gia vào thị trường hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh và theo đuổi
mục đích lợi nhuận. Từ đó cho thấy, vai trò quan trọng của “bán hàng” là không thể
phủ nhận, cần được đề cập và đánh giá một cách nghiêm túc.
1.2.1.2 Vai trò hoạt động bán hàng
a. Đối với xã hội
Bán hàng là hoạt động trực tiếp thực hiện chức năng lưu thông hàng hoá, góp
7

Luận văn tốt nghiệp
Tiến

GVHD:TS.Nguyễn Viết


Nguyễn Thanh Phương-K15KT1

Viện Đại Học Mở Hà Nội

phần tác động đến quá trình tái sản xuất xã hội, phục vụ đời sống xã hội. Hoạt động
bán hàng phát triển sẽ thúc đẩy sức mua, bán nhanh hơn trên thị trường, dẫn tới sự
phát triển của nền sản xuất xã hội. Bán hàng góp phần điều tiết nền kinh tế, thúc đẩy

sản xuất, tạo điều kiện lưu thông hàng hóa trên thị trường, tạo ra sự ổn định và thúc
đẩy lưu thông tiền tệ, thúc đẩy cung cầu. Điều hoà giá cả, đảm bảo sự phát triển cân
đối trong từng ngành hàng theo định hướng phát triển của nhà nước, tăng nhanh tốc
độ chu chuyển vốn và nâng cao đời sống vật chất tinh thần của người dân.
b. Đối với người tiêu dùng
Hoạt động bán hàng trở thành cầu nối trung gian giúp hàng hoá của doanh
nghiệp sản xuất ra đến tới người tiêu dùng và thoả mãn nhu cầu, mong muốn của
người tiêu dùng. Và khách hàng sẽ được cung cấp những hàng hóa dịch vụ có chất
lượng và giá cả hợp lý thông qua hoạt động bán hàng. Nhu cầu của con người ngày
một tăng kéo theo sự phát triển của hoạt động sản xuất hàng hoá, hoạt động bán hàng
có thể đáp ứng tốt nhất nhu cầu đó trong điều kiện nguồn nhân lực cho phép của xã
hội.
c. Đối với doanh nghiệp
- Bán hàng là một chỉ tiêu quan trọng, cung cấp những thông tin cần thiết về
những ưu điểm, hạn chế của mặt hàng mà doanh nghiệp đang cung cấp cùng sự cần
thiết của các dịch vụ sau bán hàng. Giúp các doanh nghiệp xác định thêm thị trường
mới, khách hàng mới.
- Bán hàng là phương thức cơ bản thực hiện mục tiêu kinh doanh của doanh
nghiệp, vừa là khâu cuối cùng, vừa là khâu quan trọng nhất chi phối các hoạt động
khác của doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu lâu dài và quan trọng nhất chính là lợi
nhuận.
- Kết quả bán hàng tốt sẽ phản ánh đúng đắn mục tiêu và chiến lược kinh doanh
của doanh nghiệp, thể hiện trình độ tổ chức và năng lực của doanh nghiệp trên thương
trường cũng như nâng cao uy tín của doanh nghiệp… tất cả được biểu hiện qua doanh
số bán hàng, giúp doanh nghiệp định hướng sản xuất và kinh doanh trong những chu
kỳ kinh doanh tiếp theo.
1.2.2 Các phương thức bán hàng và hình thức thanh toán
2.1.2.1 Các phương thức bán hàng
Trong thực tế sản xuất kinh doanh hiện nay, các doanh nghiệp áp dụng nhiều
hình thức bán hàng khác nhau, phổ biến nhất là hai hình thức: Bán hàng cổ điển và

8

Luận văn tốt nghiệp
Tiến

GVHD:TS.Nguyễn Viết


Nguyễn Thanh Phương-K15KT1

Viện Đại Học Mở Hà Nội

bán hàng hiện đại.
a. Hình thức bán hàng cổ điển
* Khái niệm: Bán hàng cổ điển là hình thức bán hàng chỉ diễn ra khi người bán
và người mua trực tiếp gặp gỡ, trao đổi, thoả thuận về tên hàng, số lượng, chất lượng,
giá cả và các điều kiện khác… đối với một loại hàng hoá nhất định.
* Đặc điểm:
- Vai trò trung tâm của khách hàng càng trở nên nổi bật. Người mua chủ động
tìm người bán, còn người bán thụ động chờ người mua. Vì thế, nếu không có khách
hàng thì hoạt động bán hàng sẽ không xảy ra.
- Việc bán và phục vụ khách hàng đều do nhân viên bán hàng thự hiện, từ tiếp
khách. Xác định nhu cầu của khách, giới thiệu, hướng dẫn khách chọn và thử hàng,
bao gói, chuẩn bị hàng hoá để giao… đến tính tiền, giao hàng. Do vậy, hình thức bán
hàng này đòi hỏi nhân viên bán hàng của doanh nghiệp phải có những phẩm chất tốt,
có năng lực chuyên môn cao, có khả năng giao tiếp…
- Hình thức bán hàng này được áp dụng phổ biến cho tất cả các mặt hàng, đặc
biệt là những mặt hàng lương thực, thực phẩm, nông sản có giá trị cao và những mặt
hàng tiêu thụ tương đối chậm.
* Phân loại: Hình thức bán hàng cổ điển có thể được tổ chức thực hiện theo hai

phương pháp:
- Bán hàng cố định: Là phương pháp bán hàng mà việc mua bán được diễn ra ở
một địa điểm cố định nào đó (trong quầy hàng hay cửa hàng) thực chất là các cửa
hàng bán lẻ. Vị trí nơi bán được phân bố mang tính ổn định cao sẽ tạo điều kiện thuận
lợi để nâng cao được trình độ tổ chức lao động nơi bán. Nơi bán phải đảm bảo yêu
cầu: Thu hút được sự chú ý của khách hàng, thuận tiện cho việc đi lại và lui tới
thường xuyên của công chúng người tiêu dùng. Thông thường các cửa hàng bán lẻ
theo hình thức cổ điển hay được đặt tại các mối giao thông, trên các mặt phố… với
cách bố trí hàng hoá trong quầy phải hấp dẫn, dễ quan sát, dễ phát hiện.
- Bán hàng lưu động: Là phương pháp bán hàng mà việc mua bán được thực
hiện với những hàng hoá được bày bán trên các phương tiện có thể di chuyển được
như: gánh hàng rong, xe đẩy – kéo, xe ôtô, trên các toa tàu… chứ không diễn ra tại
các quầy hàng hay cửa hàng cố định. Việc các phương tiện bán hàng thường xuyên di
chuyển, thay đổi địa điểm bán sẽ giúp cho người bán có thể chủ động tìm kiếm khách
hàng với mặt hàng kinh doanh đa dạng, linh hoạt, có khả năng đáp ứng một số nhu
9

Luận văn tốt nghiệp
Tiến

GVHD:TS.Nguyễn Viết


Nguyễn Thanh Phương-K15KT1

Viện Đại Học Mở Hà Nội

cầu xác định. Tuy nhiên việc các phương tiện bán hàng theo phương pháp này sẽ gặp
một số hạn chế như: người bán hàng phải tốn nhiều công sức hơn do phải di chuyển
nhiều, quy mô cũng như cơ cấu mặt hàng bị hạn chế hơn do sự đòi hỏi của đặc tính

gọn nhẹ, dễ di chuyển. Mặt khác, điều kiện giữ gìn thuộc tính của hàng hoá không
thuận lợi (dễ bị va đập, khó bảo quản...), giá cả hàng hoá lại cao hơn so với giá bán ở
các cửa hàng cố định... cũng là những điểm rất khó khắc phục của hình thức này.
b. Hình thức bán hàng hiện đại
* Khái niệm: Hình thức bán hàng hiện đại là hình thức bán hàng mà người bán
và người mua không cần tiếp xúc trực tiếp với nhau mà việc mua bán vẫn có thể thực
hiện được.
* Đặc điểm:
- Việc thiết kế phòng bán là tương đối phức tạp, đòi hỏi vốn đầu tư lớn. Hàng
hoá phải được chuẩn bị chu đáo, sẵn sàng (có bao gói, định lượng, giá cả...) và được
trưng bày để ngỏ tại các giá trưng bày.
- Hình thức bán hàng này thoả mãn nhu cầu lựa chọn hàng hoá của khách hàng
là cao nhất. Nhưng thường chỉ được áp dụng đối với việc tiêu thụ một số hàng hoá
nhất định: hàng hoá thông dụng hàng ngày, giản đơn, không cần đến sự hướng dẫn
của người bán về phẩm chất, tính năng, công dụng và cách sử dụng sản phẩm.
- Khách hàng chủ động, trực tiếp tiếp cận với hàng hoá, cho phép họ có quyết
định mua nhanh chóng hơn, đáp ứng tốt nhu cầu người tiêu dùng và khắc phục sự
nghi ngờ của khách hàng đối với người bán (vì được tự tay chọn hàng cần mua).
- Tiết kiệm chi phí bán hàng do giảm bớt được số lượng nhân viên bán và năng
suất lao động tăng lên. Nhưng để thực hiện phương thức bán hàng này, yêu cầu doanh
nghiệp phải đảm bảo sự tương thích giữa hàng hoá dịch vụ cung ứng với trang thiết
bị, với trình độ của nhân viên bán hàng và với trình độ nhận thức của khách hàng. Do
đó, doanh nghiệp cần huấn luyện và đào tạo nhân viên về kỹ thuật chào hàng, giới
thiệu sản phẩm, phát hiện nguyện vọng của khách hàng, sử dụng nhân viên thanh toán
thành thạo cùng những thiết bị tính tiền nhanh chóng... đồng thời áp dụng cụ thể các
chế độ chịu trách nhiệm vật chất về tiền và hàng, có sự kiểm tra, giám sát thường
xuyên.
* Phân loại: Hình thức bán hàng hiện đại được triển khai dưới nhiều phương
thức cụ thể như:
- Bán hàng theo hình thức tự chọn: Là phương thức bán hàng mà khách hàng tự

10

Luận văn tốt nghiệp
Tiến

GVHD:TS.Nguyễn Viết


Nguyễn Thanh Phương-K15KT1

Viện Đại Học Mở Hà Nội

chọn cho mình những món hàng cần mua và tự mình mang hàng ra thanh toán ở nơi
thu tiền. Hàng hoá giao bán phải được bao gói, định lượng sẵn, có giá sẵn và được
trưng bày trên giá hay bục, tủ, kệ để sẵn sàng cho khách lựa chọn, thanh toán. Nhân
viên bán hàng tại các quầy hàng, cửa hàng tự phục vụ có nhiệm vụ chủ yếu là bảo
quản, trông coi hàng trên quầy, thanh toán, đôi khi tư vấn cho khách hàng.
- Bán hàng qua điện thoại: Với hình thức bán hàng này. Doanh nghiệp sử dụng
chủ yếu phương tiện viễn thông là điện thoại để chào hàng ít có thời gian mua sắm
hoặc những khách hàng có quan hệ kinh doanh với doanh nghiệp từ lâu... Họ chỉ việc
gọi điện đặt hàng và sẽ được phục vụ tại nhà, có trường hợp không phải chịu cước phí
điện thoại và được phục vụ mọi lúc mọi nơi. Ở nước ta bán hàng qua điện thoại ngày
càng phổ biến và đã tiên phong áp dụng cho một số mặt hàng như: đặt đồ sẵn, gọi ga,
gửi quà...
- Bán hàng qua mạng internet (thương mại điện tử): Là phương pháp bán hàng
hiện đại nhất hiện nay, mới chỉ áp dụng ở một số nước có nền kinh tế và công nghệ
điện tử phát triển cao, nhưng trong tương lai không xa phương thức bán hàng qua
mạng sẽ được phổ cập và phát triển mạnh mẽ rộng khắp trên toàn thế giới. Nhờ sự
phát triển công nghệ tin học và hệ thống máy tính điện tử, khách hàng có thể xem
trước những thông tin về hàng hoá mình cần mua (giá cả, chủng loại, kích cỡ, số

lượng...) đã xó trên trang Web điện tử của doanh nghiệp sản xuất và phân phối. Sau
khi đã lựa chọn xong, khách hàng chỉ việc gửi yêu cầu của mình tới nơi bán hàng
bằng một số thao tác đơn giản trên máy tính. Nếu đạt được những thoả thuận về mua
bán, nhà cung cấp sẽ đưa hàng đến tận nơi cho khách hàng.
- Bán hàng qua hội chợ triển lãm: Đây là hình thức bán hàng phổ biến và
thường xuyên ở nước ta, với mục đích là giúp cho doanh nghiệp tiếp xúc trực tiếp với
khách hàng của mình, tìm kiếm khách hàng tiềm năng, ký kết các hợp đồng mua bán
đồng thời mở rộng bán lẻ nhằm tăng doanh thu.
2.1.2.2 Phương thức thanh toán
Phương thức thanh toán thể hiện sự tín nhiệm lẫn nhau giữa các đối tác đồng
thời cũng nói lên sự vận động giữa hàng hóa và tiền vốn, đảm bảo cho bên bán bên
mua cùng có lợi. Việc quản lý tiền hàng rất quan trọng trong công tác kế toán. Nếu
quản lý tốt sẽ tránh được tổn thất tiền hàng, giúp doanh nghiệp không bị chiếm dụng
vốn tạo điều kiện tăng nhanh vòng quay của vốn, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh giữ uy tín với khách hàng. Vì vậy tùy từng trường hợp, từng mối quan hệ mà
11

Luận văn tốt nghiệp
Tiến

GVHD:TS.Nguyễn Viết


Nguyễn Thanh Phương-K15KT1

Viện Đại Học Mở Hà Nội

các doanh nghiệp áp dụng các phương thức thanh toán khác nhau. Có hai hình thức
thanh toán chủ yếu đó là: thanh toán bằng tiền mặt và thanh toán không dùng tiền mặt.
Thanh toán bằng tiền mặt (thanh toán trực tiếp)

Thanh toán bằng tiền mặt là hình thức thanh toán thông qua việc nhập hoặc
xuất quỹ tiền mặt của doanh nghiệp không qua nghiệp vụ thanh toán của ngân hàng.
Hình thức thanh toán này được áp dụng phổ biến trong quan hệ thanh toán giữa
doanh nghiệp với tư nhân không có tài khoản tiền gửi tại ngân hàng, giữa doanh
nghiệp với cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp khi trả lương, thưởng, phạt
hoặc giữa doanh nghiệp với các đơn vị kinh tế khác, tiền mặt được sử dụng trong
thanh toán thường là đồng Việt Nam.
Hình thức thanh toán này đơn giản, không phải làm các thủ tục qua ngân hàng,
tuy nhiên với hình thức thanh toán này, nhà nước không thể trực tiếp quản lý, kiểm
soát lưu chuyển tiền tệ của các Doanh nghiệp cũng như toàn bộ nền kinh tế quốc dân,
gây lãng phí và chi phí tốn kém trong việc vận chuyển và bảo quản tiền mặt, trong
trường hợp thanh toán với số tiền lớn sẽ gây khó khăn cho cả bên thanh toán và bên
được thanh toán.
Phương thức thanh toán không dùng tiền mặt:
Thanh toán không dùng tiền mặt là hình thức thanh toán được tiến hành thông
qua việc thực hiện bút toán trên tài khoản tiền giửi ngân hàng của các đơn vị, các
Doanh nghiệp.
Có nhiều hình thức thanh toán không dùng tiền mặt khác nhau, tùy thuộc vào
từng thương vụ, từng loại khách hàng mà việc thanh toán có thể được thực hiện theo
một số hình thức sau:


Thanh toán theo phương thức chuyển tiền

Đây là phương thức thanh toán đơn giản nhất, trong đó một khách hàng (người
trả tiền, người mua, người mắc nợ...) ủy nhiệm cho ngân hàng phục vụ mình trích từ
tài khoản của mình một số tiền nhất định chuyển cho một người khác ở một địa điểm
nhất định và trong một thời gian nhất định.
Phương tiện thanh toán theo phương thức này thường là trả tiền bằng điện (T/T)
hoặc bằng thư (M/T) thông qua ngân hàng trung gian, doanh nghiệp phải chi trả tiền

thủ tục phí.


Thanh toán bằng séc

Séc là lệnh vô điều kiện do chủ tài khoản lập trên mẫu in sẵn đặc biệt của ngân
12

Luận văn tốt nghiệp
Tiến

GVHD:TS.Nguyễn Viết


Nguyễn Thanh Phương-K15KT1

Viện Đại Học Mở Hà Nội

hàng, yêu cầu ngân hàng trích từ tài khoản của chủ tài khoản một số tiền nhất định để
trả cho đơn vị được hưởng có tên trong séc hoặc người cầm séc. Đơn vị được hưởng
séc đem tờ séc đó nộp vào ngân hàng, ngân hàng sẽ thực hiện thanh toán chuyển tiền
cho người được hưởng séc.


Thanh toán bằng ủy nhiệm thu

Giấy tờ thu là lệnh của bên bán nhờ ngân hàng nơi bên mua thu hộ số tiền ghi
trong hóa đơn, có hoặc không có kèm theo các chứng từ hàng hóa. Thanh toán theo ủy
nhiệm thu có thể dùng trong thanh toán giữa các đơn vị có cùng tài khoản tiền gửi
ngân hàng ở một ngân hàng hoặc có tài khoản tiền gửi ngân hàng ở hai ngân hàng

khác nhau.


Thanh toán theo ủy nhiệm chi

Uỷ nhiệm chi là lệnh của chủ tài khoản, lập trên mẫu in sẵn của ngân hàng để
yêu cầu ngân hàng trích một số tiền nhất định từ tài khoản giao dịch của doanh nghiệp
để trả cho người được hưởng hoặc chuyển vào một tài khoản khác của mình ở ngân
hàng khác.


Thanh toán theo thư tín dụng (L/C)

Thư tín dụng là lệnh của ngân hàng bên bán đề nghị ngân hàng bên mua trả tiền
cho bên bán số hàng hóa đã giao và lao vụ đã cung ứng cho bên mua theo các điều
kiện đã ghi trong hợp đồng kinh tế và giấy xin mở thư tín dụng.


Thanh toán bằng thẻ thanh toán

Thẻ thanh toán là thẻ điện tử của ngân hàng cấp cho người mua để làm công cụ
thanh toán thông qua mạng điện toán của ngân hàng. Người muốn sử dụng thẻ thanh
toán phải làm thủ tục với tổ chức phát hành thẻ về dịch vụ thẻ thanh toán để nhận thẻ
thanh toán mang về sử dụng, thẻ thanh toán bao gồm các loại thẻ như: thẻ rút tiền tự
động, thẻ ghi nợ tự động hay thẻ tín dụng.


Thanh toán bù trừ

Là hình thức thanh toán mà định kỳ 2 bên tiến hành đối chiếu giữa số tiền được

thanh toán với số tiền phải thanh toán. Các bên tham gia thanh toán bù trừ chỉ cần
phải ghi số chênh lệch sau khi đã bù trừ. Hình thức này được áp dụng trong trường
hợp hai bên có quan hệ mua bán hàng hóa với nhau.
Trong nền kinh tế thị trường việc thanh toán nhanh gọn là một nhân tố góp phần
thúc đẩy nhanh quá trình tiêu thụ hàng hóa và sự thắng lợi của doanh nghiệp trong
cạnh tranh.
13

Luận văn tốt nghiệp
Tiến

GVHD:TS.Nguyễn Viết


Nguyễn Thanh Phương-K15KT1

Viện Đại Học Mở Hà Nội

2.1.3 Phương thức tính giá hàng xuất kho
a. Phương pháp bình quân gia quyền
Theo phương pháp này giá thực tế của hàng xuất kho được tính trên cơ sở số
lượng hàng hóa xuất kho và đơn giá bình quân của hàng hóa đầu kỳ và nhập trong kỳ.
Phương pháp này được áp dụng khi không xác định được hàng hóa xuất kho
thuộc lần nào.
Trị giá thực tế

Trị giá thực tế

hàng tồn đầu kỳ


Đơn giá bình quân =

Số lượng hàng
tồn đầu kỳ

Trị giá thực tế hàng của

x

Số lượng hàng

=

hàng xuất kho

xuất kho

nhập trong kỳ

x

Số lượng hàng
nhập trong kỳ

Đơn giá bình quân

x

b. Phương pháp thực tế đích danh
Khi áp dụng phương pháp này, trị giá của hàng tồn kho cuối kỳ chịu ảnh hưởng

bởi hàng tồn kho đầu kỳ và giá mua của hàng hóa trong kỳ. Như vậy phương pháp
này có khuynh hướng che dấu sự biến động của giá.
Theo phương pháp này giá thực tế của hàng xuất kho được tính trên cơ sở số
lượng hàng hóa xuất bán và đơn giá thực tế nhập kho của chính lô hàng xuất kho đó.
Phương pháp này thường được áp dụng cho những hàng hóa có giá trị cao và đặc biệt.
[5]
c. Phương pháp nhập trước xuất trước
Phương pháp này được giả định hàng hóa nào nhập kho trước được xuất trước.
Theo phương pháp này kế toán phải theo dõi được đơn giá thực tế và số lượng của
từng lô hàng nhập kho. Sau đó, khi xuất kho căn cứ vào số lượng xuất tính ra giá trị
thực tế theo công thức:
Trị giá thực tế của hàng
xuất kho

=

Số lượng hàng
xuất kho

Đơn giá thực tế của

x

lô hàng nhập trước

Khi nào xuất hết số lượng của lô hàng nhập trước thì nhân với đơn giá thực tế
của lô hàng nhập tiếp theo. Như vậy, theo phương pháp này giá thực tế thuộc lô hàng
nhập kho thuộc các lần mua sau cùng.
d. Phương pháp nhập sau xuất trước
Theo phương pháp này kế toán cũng phải theo dõi được đơn giá thực tế của

14

Luận văn tốt nghiệp
Tiến

GVHD:TS.Nguyễn Viết


Nguyễn Thanh Phương-K15KT1

Viện Đại Học Mở Hà Nội

từng lô hàng nhập kho. Sau đó, khi xuất kho căn cứ vào số lượng xuất để tính giá thực
tế của hàng nhập kho theo công thức:
Trị giá thực tế của
hàng xuất kho

=

Số lượng hàng

Đơn giá thực tế của lô hàng

xuất kho

x

nhập sau cùng

Khi nào hết số lượng của lô hàng nhập sau cùng thì nhân với đơn giá thực tế của

lô hàng nhập trước và cứ tính lần lượt như thế. Ngược lại với phương pháp nhập trước
xuất trước, phương pháp này giả định hàng bán là những hàng hoá vừa mới được mua
vào. Do đó, giá trị được xác định theo giá trị của những lô hàng tồn đầu kỳ và hàng
mua cũ nhất.
e. Phương pháp hệ số giá
Trong trường hợp doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán (loại giá ổn định được sử
dụng thống nhất trong phạm vi toàn doanh nghiệp và cả kỳ kế toán) để theo dõi chi
tiết tình hình nhập xuất hàng hóa hàng ngày, cuối kỳ kế toán phải điều chỉnh giá hạch
toán theo giá thực tế đối với số hàng hoá xuất dùng trong kỳ trên cơ sở hệ số giữa giá
thực tế và giá trị hạch toán của hàng hoá luân chuyển trong kỳ.
Công thức như sau:
Trị giá thực tế hàng

Hệ số giá hàng hoá =

tồn đầu kỳ
Trị giá hạch toán của
hàng xuất kho trong kỳ

Trị giá thực tế của hàng
xuất trong kỳ

=

Trị giá thực tế hàng

+

nhập trong kỳ


Trị giá thực tế của

+

hàng nhập trong kỳ

Trị giá hạch toán của
hàng xuất kho trong kỳ

Hệ số
x
hàng hoá

Tùy thuộc vào đặc điểm yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp mà hệ số
giá hàng có thể được tính riêng cho từng mặt hàng, từng nhóm hàng hoặc toàn bộ
hàng hoá.
Mỗi phương pháp tính giá thành thực tế của thành phẩm xuất kho trên đều có ưu
nhược điểm riêng, lựa chọn phương pháp phù hợp nhất thì doanh nghiệp phải căn cứ
vào tình hình thực tế yêu cầu hạch toán của doanh nghiệp. Đồng thời phương pháp
15

Luận văn tốt nghiệp
Tiến

GVHD:TS.Nguyễn Viết


Nguyễn Thanh Phương-K15KT1

Viện Đại Học Mở Hà Nội


tính giá đã đăng ký phải được sử dụng nhất quán trong niên độ kế toán thì mới có thể
kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh một cách chính xác.
2.1.4 Kế toán bán hàng
2.1.4.1 Yêu cầu của kế toán bán hàng
Hạch toán kế toán bán hàng phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Kết hợp hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết, kết hợp giữa hạch toán
nghiệp vụ với hạch toán kế toán, hạch toán thống kê, phải đảm bảo phản ánh được các
chỉ tiêu tổng hợp lẫn chỉ tiêu chi tiết.
Các thông tin mà kế toán cung cấp phải đầy đủ, chính xác và có ích cho người
sử dụng. Để đáp ứng yêu cầu này thì hạch toán kế toán bán hàng phải dựa trên chuẩn
mực kế toán hiện hành đồng thời biết vận dụng linh hoạt trong từng trường hợp cụ
thể. Bên cạnh đó công tác tổ chức hạch toán phải được xây dựng theo đúng yêu cầu
quản lý của doanh nghiệp.[4]
2.1.4.2 Nhiệm vụ hạch toán kế toán bán hàng
Hạch toán nghiệp vụ bán hàng trong doanh nghiệp có nhiệm vụ cơ bản như sau:
Ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác tình hình bán hàng của doanh
nghiệp trong kế toán về cả giá trị, số lượng hàng bán theo tổng số và theo từng mặt
hàng, từng địa điểm bán hàng, từng phương thức bán hàng.
Tính toán và phản ánh chính xác tổng giá thanh toán của hàng bán ra bao gồm
cả doanh thu bán hàng, thuế giá trị gia tăng đầu ra của từng nhóm mặt hàng, từng hóa
đơn, từng khách hàng, từng đơn vị trực thuộc.
Xác định chính xác giá mua thực tế của hàng hóa đã tiêu thụ đồng thời phân bổ
chi phí tiêu thụ để xác định kết quả bán hàng.
Kiểm tra đôn đốc tình hình thu hồi và quản lý tiền hàng, quản lý khách nợ, thời
hạn và tình hình trả nợ.
Tập hợp đầy đủ, chính xác các khoản chi phí bán hàng thực tế phát sinh và kết
chuyển hay phân bổ chi phí bán hàng, làm căn cứ để xác định kết quả kinh doanh.
Cung cấp thông tin cần thiết về tình hình bán hàng, phục vụ cho việc chỉ đạo,
điều hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.[4]

2.1.4.3 Chứng từ sử dụng
Tùy theo phương thức, hình thức bán hàng, hạch toán bán hàng sử dụng các
chứng từ kế toán sau:
- Hóa đơn GTGT hay hóa đơn bán hàng.
16

Luận văn tốt nghiệp
Tiến

GVHD:TS.Nguyễn Viết


Nguyễn Thanh Phương-K15KT1

Viện Đại Học Mở Hà Nội

- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nôi bộ.
- Phiếu xuất kho.
- Báo cáo bán hàng, bảng thanh toán hàng đại lý.
- Thẻ quầy hàng, giấy nộp tiền, bảng kê nhận hàng và thanh toán hàng ngày.[1]
2.1.4.4 Tài khoản sử dụng
 Tài khoản 156 – “Hàng hoá”: Tài khoản này phản ánh trị giá hiện có và
tình hình biến động theo giá thực tế các loại hàng hoá của doanh nghiệp.
Tài khoản này được chi tiết thành 2 tài khoản cấp hai:
 Tài khoản 1561 – “Giá mua của hàng hoá”
Bên Nợ:
- Trị giá mua của hàng hoá theo hoá đơn( kể cả thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt,
thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp).
- Trị giá hàng hoá thuê ngoài gia công chế biến( bao gồm giá mua vào và chi phí gia
công chế biến ).

- Trị giá hàng hoá bị người mua trả lại nhập kho
- Trị giá hàng hoá thừa khi kiểm kê
Bên Có:
- Trị giá thực của hàng hoá xuất kho trong kỳ
- Các khoản giảm giá, chiết khấu thương mại, trả lại hàng mua khi mua hàng.
- Trị giá hàng phát hiện thiếu khi kiểm kê
Dư Nợ: Trị giá hàng tồn kho
 Tài khoản 1562 – “ Chi phí mua hàng”
Bên Nợ: Chi phí mua hàng phát sinh trong kỳ
Bên Có: Chi phí mua hàng phân bổ cho hàng hoá đã tiêu thụ trong kỳ vào tài khoản
632
Dư Nợ: Chi phí mua hàng của hàng hoá tồn kho.
 Tài khoản 157 – “Hàng gửi bán”:
Bên Nợ: Phản ánh giá trị thực tế hàng hoá gửi bán hoặc gửi bán đại lý
Bên Có: Phản ánh giá trị thực tế số hàng hoá gửi bán đã xác định tiêu thụ
Dư Nợ: Phản ánh trị giá hàng hoá gửi bán chưa được tiêu thụ đến cuối kỳ.
 Tài khoản 632 – “Giá vốn hàng bán”:
Bên Nợ:
- Phản ánh giá vốn của hàng hoá tiêu thụ trong kỳ
17

Luận văn tốt nghiệp
Tiến

GVHD:TS.Nguyễn Viết


×