Tải bản đầy đủ (.doc) (102 trang)

Luận văn hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cơ khí và xây lắp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (590.54 KB, 102 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp : Hạch toán CPSX và tính GTSP XL tại Công ty Cơ khí và Xây lắp

L I NểI U
Kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản
lý tài chính, là công cụ đắc lực trong việc quản lý, điều hành các hoạt động, tính
toán kinh tế và kiểm tra kiểm soát việc bảo vệ sử dụng tài sản, vật t, tiền vốn
nhằm đảm bảo sự chủ động trong sản xuất kinh doanh và chủ động tài chính của
doanh nghiệp.
Trong toàn bộ công tác kế toán, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm là một trong những khâu trọng tâm đợc các doanh nghiệp coi
trọng. Bởi vì trên cơ sở tính toán chính xác chi phí sản xuất từ đó tính giá thành
sản phẩm, các doanh nghiệp mới có thể xác định đúng đắn kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình, qua đó rút ra đợc những phơng hớng, biện pháp, phát
huy đợc những thành tích đạt đợc và khắc phục những mặt còn thiếu sót.
Xuất phát từ nhận thức đó, Công ty Cơ khí và Xây lắp với sự nhạy bén của
mình đã tỏ ra là một doanh nghiệp năng động, công ty đã xác định đợc tầm quan
trọng của nghiệp vụ công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm đã đợc Công ty Cơ khí và Xây lắp coi trọng đúng mức.
Với đặc thù của Công ty có hai mô hình sản xuất kinh doanh chính là: Xây
lắp và Cơ khí, do điều kiện thời gian thực tập không cho phép nên trong phạm vi
đề tài này em xin đợc đi sâu về lĩnh vực Xây lắp với đề tài : Hạch toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm Xây lắp tại Công ty Cơ khí và Xây lắp

Nội dung đề tài, ngoài phần mở đầu và kết luận đề tài gồm 3 phần nh sau:
Phần 1 : Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp.
Phần 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

1



Chuyên đề tốt nghiệp : Hạch toán CPSX và tính GTSP XL tại Công ty Cơ khí và Xây lắp

Xây Lắp tại Công ty Cơ khí và Xây lắp.
Phần 3 : Một số giải pháp hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm Xây lắp tại Công ty Cơ khí và Xây lắp.

Phần I

Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp Xây
lắp.
I.

Nguyên tắc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm

Để bảo đảm đầy đủ, chính xác chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm,
cung cấp thông tin kịp thời cho quản trị doanh nghiệp, kế toán cần quán triệt các
nguyên tắc sau:
1.

Nội dung và bản chất kinh tế của chi phí :
Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí

về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ qua đã liên quan
đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định ( tháng, quý,
năm). Nói cách khác, chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí
mà doanh nghiệp phải tiêu dùng trong một kỳ để thực hiện quá trình sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm. Thực chất chi phí là sự dịch chuyển vốn chuyển dịch giá trị
của các yếu tố sản xuất vào các đối tợng tính giá thành ( sản phẩm, lao vụ, dịch

vụ)

2


Chuyên đề tốt nghiệp : Hạch toán CPSX và tính GTSP XL tại Công ty Cơ khí và Xây lắp

2.

Phân loại chi phí sản xuất hợp lý theo yêu cầu của công tác quản lý và
hạch toán.
Do chi phí sản xuất kinh doanh có nhiều loại nên cần thiết phải phân loại

chi phí nhằm tạo thuận lợi cho công tác quản lý và và hạch toán chi phí. Phân
loại chi phí là việc sắp xếp các loại chi phí khác nhau vào từng nhóm theo những
đặc trng nhất định. Trên thực tế, có rất nhiều cách phân loại khác nhau, tuy nhiên
lựa chọn tiêu thức phân loại nào là phải dựa vào yêu cầu của công tác quản lý và
hạch toán.
3.

Phân định chi phí với giá thành sản phẩm và nắm rõ mối quan hệ
giữa chúng
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí

về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lợng công tác, sản
phẩm và lao vụ đã hoàn thành. Về thực chất, chi phí và giá thành là là hai mặt
khác nhau của quá trình sản xuất. Chi phí sản xuất phản ánh mặt hao phí sản
xuất, còn giá thành sản phẩm phản ánh mặt kết quả sản xuất.

Tất cả những


khoản chi phí phát sinh ( kỳ này hay kỳ trớc chuyển sang) và các chi phí tính trớc có liên quan đến khối lợng sản phẩm, dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ sẽ tạo
nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm. Nói cách khác, giá thành sản phẩm là biểu hiện
bằng tiền toàn bộ các khoản chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra bất kể ở kỳ nào
nhng có liên quan đến khối lợng công việc, sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ.
Sơ đồ mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
CPSX dở dang đầu kỳ
A

CPSX phát sinh trong kỳ

B
Tổng giá thành sản phẩm

C

D
CPSX dở dang cuối kỳ

Qua sơ đồ ta thấy : AC = AB + BD CD
Tổng
giá thành =
sản phẩm

Chi phí
sản xuất
dở dang

+


Chi phí sản xuất
phát sinh trong kỳ
( đã trừ các khoản thu

Chi phí
sản xuất
dở dang hoàn
3


Chuyên đề tốt nghiệp : Hạch toán CPSX và tính GTSP XL tại Công ty Cơ khí và Xây lắp

thành

đầu kỳ

hồi ghi giảm chi phí)

cuối kỳ

Khi giá trị sản phẩm dở dang( CPSXdd) đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau hoặc
các nghành sản xuất không có sản phẩm dở dang, thì tổng giá thánh sản phẩm
bằng tổng chi phí phát sinh trong kỳ.
4.

Đối tợng và phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm:
Để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đợc chính xác,

đòi hỏi công việc đầu tiên mà nhà quản lý phải làm là xác định đối tợng hạch

toán chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành sản phẩm. Xác định đối tợng
hạch toán chi phí sản xuất chính là việc xác định giới hạn tập hợp chi phí mà
thực chất là xác định vị trí nơi phát sinh chi phí và chịu chi phí. Còn xác định đối
tợng tính giá thành chính là việc xác định sản phẩm, bán thành phẩm, công việc,
lao vụ có thể và cần thiết phải tính giá thành một đơn vị.
Do có sự khác nhau cơ bản giữa đối tợng hạch toán chi phí sản xuất và đối
tợng tính giá thành sản phẩm mà có sự phân biệt phơng pháp hạch toán chi phí
sản xuất và phơng pháp tính giá thành sản phẩm. Phơng pháp hạch toán chi phí
sản xuất là một phơng pháp hay hệ thống các phơng pháp đợc sử dụng để tập hợp
và phân loại các chi phí sản xuất trong phạm vi giới hạn của đối tợng hạch toán
chi phí. Phơng pháp tính giá thành là một phơng pháp hay một hệ thống phơng
pháp đợc sử dụng để tính giá thành sản phẩm và đơn vị sản phẩm, nó mang tính
chất thuần tuý kỹ thuật tính toán chi phí cho từng đối tợng tính giá thành.
5.

Xác định trình tự hạch toán và tổng hợp chi phí sản xuất thích ứng:
Tuỳ thuộc vào đặc điểm sản xuất của từng nghành, nghề, từng doanh

nghiệp, vào mối quan hệ giữa các hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh
nghiệp, vào trình độ của công tác quản lý và hạch toán đợc thể hiện qua các bớc
sau:
Bớc 1: Tập hợp các chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng đối tợng
sử dụng.
4


Chuyên đề tốt nghiệp : Hạch toán CPSX và tính GTSP XL tại Công ty Cơ khí và Xây lắp

Bớc 2: Tính toán và phân bổ giá trị dịch vụ của các nghành sản xuất kinh
doanh phụng vụ cho từng đối tợng sử dụng trên cơ sở khối lợng dịch vụ phục vụ

và giá thành đơn vị dịch vụ.
Bớc 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tợng khác
có liên quan
Bớc 4: Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ.
Tuỳ theo phơng pháp hạch toán hàng tồn kho áp dụng trong doanh nghiệp
mà nội dung và cách thức hạch toán chi phí sản xuất có những đặc điểm khác
nhau.
II.

Chi phí sản xuất

1.

Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí
Sự phát sinh và phát triển của xã hội loại ngời gắn liền với quá trình sản

xuất. Nền sản xuất xã hội của bất kỳ phơng thức sản xuất nào cũng gắn liền với
sự vận động và tiêu hao các yếu tố cơ bản tạo nên quá trình sản xuất. Nói cách
khác, quá trình sản xuất hàng hoá là quá trình kết hợp ba yếu tố: t liệu lao động,
đối tợng lao động và sức lao động. Đồng thời, quá trình sản xuất hàng hoá đồng
thời cũng là quá trình tiêu hao của chính bản thân các yếu tố trên. Nh vậy, để tiến
hành sản xuất hàng hoá, ngời sản xuất phải bỏ ra chi phí về thù lao lao động, về
t liệu sản xuất và đối tợng lao động. Vì thế sự hình thành nên các chi phí sản
xuất để tạo ra giá trị sản phẩm là tất yếu khách qua, không phụ thuộc vào ý trí
chủ quan của ngời sản xuất.
Cần chú ý phân biệt giữa chi phí và chi tiêu. Chi phí là biểu hiện bằng tiền
của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá cần thiêt của qúa trình
sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp phải chi ra trong một kỳ kinh doanh. Nh
vậy, chỉ đợc tính là chi phí của kỳ hạch toán những hao phí về tài sản và lao động
có liên quan đến khối lợng sản phẩm sản xuất trong kỳ chứ không phải mọi

khoản chi ra trong kỳ hạch toán. Ngợc lại, chi tiêu là sự giảm đi đơn thuần các
loại vật t tài sản, tiền vốn của doanh nghiệp, bất kể nó đợc dùng vào mục đích gì.
5


Chuyên đề tốt nghiệp : Hạch toán CPSX và tính GTSP XL tại Công ty Cơ khí và Xây lắp

Tổng số chi tiêu trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm chi tiêu cho quá trình cung
cấp ( chi mua sắm vật t hàng hoá), chi tiêu cho quá trình sản xuất kinh doanh (
chi cho sản xuất, chế tạo sản phẩm, công tác quản lý) và chi tiêu cho quá trình
tiêu thụ ( chi vận chuyển bốc dỡ, quảng cáo)
Chi phí và chi tiêu là hai khái niệm khác nhau nhng có quan hệ mật thiết
với nhau. Chi tiêu là cơ sở phát sinh của chi phí, không có chi tiêu thì không có
chi phí. tổng số chi phí phát sinh trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ giá
trị tài sản hao phí hoạc tiêu dùng cho hết quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ
này. Chi phí và chi tiêu không những khác nhau về lợng mà còn khác nhau về
thời gian, có những khoản chi tiêu kỳ này nhng tính vào chi phí của kỳ sau( chi
nguyên vật liệu về nhập kho nhng cha sử dụng) và có những khoản tính vào chi
phí kỳ này nhng thực tế cha chi tiêu( chi phí trích trớc. Sở dĩ có sự khác biệt giũa
chi tiêu và chi phí trong các doanh nghiệp là do đặc điểm, tính chất vận động và
phơng thức chuyển dịch giá trị của từng loại tài sản vào quá trính sản xuất và yêu
cầu kỹ thuật hạch toán chúng.
2.

Phân loại chi phí và kinh doanh:
Chi phí sản xuất kinh doanh có thể đợc phân loại theo nhiều tiêu thức

khác nhau tuỳ thuộc vào mục đích và yêu cầu của công tác quản lý . Tuy nhiên,
về mặt hạch toán, chi phí sản xuất thờng đợc phân theo các tiêu thức sau:
2.1. Phân theo yếu tố chi phí:

Để phục vụ cho việc tập hợp, quản lý chi phí theo nội dung kinh tế ban đầu
đồng nhất của nó mà không xét đến công dụng cụ thể, địa điểm phát sinh, chi
phí đợc phát sinh theo yếu tố. Cách phân loại này tạo điều kiện thuận lợi cho
việc xây dựng và phân tích định mức, vốn lu động cũng nh việc lập, kiểm tra và
phân tích dự đoán chi phí thì toàn bộ chi phí đợc chia làm 7 yếu tố sau:
+ Yếu tố nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên liệu, vật
liệu chính, phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ sử dụng vào sản xuất kinh
doanh (loại trừ giá trị dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi cùng với

6


Chuyên đề tốt nghiệp : Hạch toán CPSX và tính GTSP XL tại Công ty Cơ khí và Xây lắp

nhiên liệu, động lực)
+ Yếu tố nhiên liệu động lực sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh
trong kỳ ( trừ số dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi)
+ Yếu tố tiền lơng và phụ cấp lơng: Phản ánh tổng số tiền lơng và phụ cấp
mang tính chất lơng phải trả công nhân viên chức.
+ Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ: phản ánh số trích theo tỷ lệ quy định trên
tổng số tiền lơng và phụ cấp lơng phải trả công nhân viên tính vào chi phí.
+ Yếu tố khấu hao TSCĐ: Phản ánh số khấu haoTSCĐ phải trích trong kỳ
của tất cả TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh
+ Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài : Phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ,
mua ngoài mua ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh
+ Yếu tố chi phí khác bằng tiền : Gồm các chi phí khác bằng tiền cha phản
ánh ở các yếy tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
2.2. Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm:
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện
cho việc tính giá thành sản phẩm, chi phí đợc phân theo khoản mục.

Cách phân loại này dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí
cho từng đối tợng thì gía thành toàn bộ sản phẩm bao gồm 5 khoản mục chi phí
sau:
+ Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật
liệu liên quan trực tiếp đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ
dịch vụ .
+ Chi phí nhân công trực tiếp : Gồm toàn bộ tiền lơng ( tiền công ) và các
khoản phụ cấp mang tính chất tiền lơng trả cho công nhân trực tiếp sản xuất và
chế tạo sản phẩm hay thực hiện các khoản lao vụ dịch vụ cùng với các khoản
trích theo tỷ lệ quy định cho các quỹ KPCĐ, BHXH, BHYT ( phần tính vào chi
phí)
7


Chuyên đề tốt nghiệp : Hạch toán CPSX và tính GTSP XL tại Công ty Cơ khí và Xây lắp

+ Chi phí sản xuất chung : Gồm toàn bộ các chi phí còn lại phát sinh trong
phạm vi phân xởng, bộ phận sản xuất sau khi đã loại trừ chi phí nguyên, vật liệu
và chi phí sản xuất nhân công nói trên.
+ Chi phí bán hàng : Gồm toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan
đến việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá lao vụ dịch vụ trong kỳ.
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp: Bao gồm toàn bộ các khoản chi phí phát
sinh liên quan đến quản trị kinh doanh và quản lý hành chính trong phạm vi toàn
doanh nghiệp mà không tách đợc cho bất kỳ hoạt động hay phân xởng nào.
2.3. Phân theo cách thức kết chuyển chi phí
Theo cách thức kết chuyển, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh đợc chia
thành chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ. Chi phí sản phẩm là những chi phí gắn
liền với các sản phẩm đợc sản xuất ra hoặc đợc mua: còn chi phí thời kỳ là
những chi phí là giảm lợi tức trong kỳ nào đó, nó không phải là một phần giá trị
của sản phẩm đợc sản xuất hoặc đợc mua nên đợc xem là các phí tổn, cần đợc

khấu trừ ra từ lợi nhuận của thời kỳ mà chúng phát sinh.
2.4. Phân theo quan hệ của chi phí với khối lợng của công việc, sản
phẩm hoàn thành:
Để thuận lợi cho việc lập kế hoạch và kiểm tra chi phí, đồng thời làm căn
cứ để đề ra các quyết định kinh doanh, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh lại
đợc phân theo quan hệ với khối lợng công việc hoàn thành. Theo cách này, chi
phí đợc chia thành biến phí và định phí.
Biến phí là những chi phí thay đổi về tổng số, về tỷ lệ so với khối lợng
công việc hoàn thành, chẳng hạn chi phí về nguyên liệu, nhân công trực tiếp
Cần lu ý rằng, các chi phí biến đổi nếu tính trên một đơn vị sản phẩm thì lại tính
có cố định. Định phí là những chi phí không đổi về tổng số so với khối lợng công
việc hoàn thành, chẳng hạn các chi phí về khấu hao tài sản cố định, chi phí thuê
mặt bằng, phơng tiện kinh doanh,Các chi phí này nếu tính cho một đơn vị sản
phẩm thì lại biến đổi nếu số lợng sản phẩm thay đổi.
8


Chuyên đề tốt nghiệp : Hạch toán CPSX và tính GTSP XL tại Công ty Cơ khí và Xây lắp

3.

Xác định đối tợng và phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất:
Xác định đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là công việc đầu tiên và quan

trọng của tổ chức hạch toán quá trình sản xuất. Tổ chức hạch toán quá trình sản
xuất bao gồm hai giai đoạn kế tiếp nhau và có quan hệ mật thiết với nhau.
Đó là giai đoạn hạch toán chi tiết chi phí sản xuất phát sinh theo từng sản
phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng, giai đoạn công nghệ phân xởng và giai
đoạn tính giá thành sản phẩm, chi tiết sản phẩm theo đơn vị tính giá thành quy
định. Việc phân chia này xuất phát từ yêu cầu quản lý, kiểm tra và phân tích chi

phí, yêu cầu hạch toán kinh doanh nội bộ và theo đặc điểm của tổ chức sản xuất,
đặc điểm của quy trình công nghệ của từng doanh nghiệp và yêu cầu tính giá
thành sản phẩm theo đơn vị tính giá thành quy địn. Việc phân chia này xuất phát
từ yêu cầu quản lý, kiểm tra, phân tích chi phí, yêu cầu hạch toán kinh doanh nội
bộ và theo đặc điểm của tổ chức sản xuát, đặc điểm của quy trình công nghệ của
từng doanh nghiệp và yêu cầu tính giá thành sản phẩm theo đơn vị tính giá thành
quy định. Có thể nói việc phân chia quá trình hạch toán thành hai giai đoạn là do
sự khác nhau cơ bản về giới hạn tập hợp chi phí trong hạch toán chi phí sản xuấttức là đối tợng hạch toán chi phí sản xuất và sản phẩm hoàn thành cần phải
tính giá thành cần phải tính giá thành một đơn vị tức là đối tợng tính giá
thành.
Nh vậy, xác định đối tợng hạch toán chi phí sản xuất chính là việc xác định
giới hạn tập hợp chi phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và chịu
chi phí. Trên cơ sở đối tợng hạch toán chi phí, kế toán lựa chọn phơng pháp hạch
toán ( tập hợp ) chi phí thích hợp. Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất là một
phơng pháp hay hệ thống các phơng pháp đợc sử dụng để tập hợp và phân loại
các chi phí sản xuất bao gồm các phơng pháp hạch toán chi phí theo sản phẩm,
theo đơn đặt hàng, theo giai đoạn công nghệ, theo phân xởng, theo nhóm sản
phẩm Nội dung chủ yếu của các phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất là kế
toán mở thẻ (hoặc sổ) chi tiết hạch toán chi phí sản xuất theo từng đối tợng đã
xác định , phản ánh các chi phí phát sinh có liên quan đến đối tợng, hàng tháng
9


Chuyên đề tốt nghiệp : Hạch toán CPSX và tính GTSP XL tại Công ty Cơ khí và Xây lắp

tổng hợp chi phí theo từng đối tợng. Mỗi phơng pháp hạch toán chỉ thích ứng với
một loại đối tợng hạch toán chi phí nên tên gọi của các phơng pháp này là biểu
hiện đối tợng mà nó cần tập hợp và phân loại chi phí.
III.


Giá thành sản phẩm:

1.

Bản chất và nội dung kinh tế của giá thành sản phẩm:
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí

về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lợng công tác, sản
phẩm, lao vụ, đã hoàn thành.
Giá thành sản phẩm là một phạm trù của sản xuất hàng hoá, phản ánh lợng
giá trị của những hao phí lao động sống và lao động vật hoá đã thực sự chi ra cho
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm những chi
phí tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất, tiêu thụ phải đợc bồi
hoàn để tái sản xuất ở doanh nghiệp mà không bao gồm những chi phí phát sinh
trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp.
Những chi phí đa vào giá thành sản phẩm phải phản ánh vào giá trị thực
của các t liệu sản xuất tiêu dùng cho sản xuất, tiêu thụ và các khoản chi tiêu khác
có liên quan tới việc bù đắp giản đơn hao phí lao động sống.
Mọi cách tính toán chủ quan không phản ánh đúng các yếu tố giá trị trong
giá thành đều có thể dẫn đến việc phá vỡ các quan hệ hàng hoá - tiền tệ, không
xác định đợc hiệu quả kinh doanh và không thực hiện đợc tái sản xuất giản đơn
và tái sản xuất mở rộng.
2.

Phân loại giá thành :
Để đáp ứng đợc yêu cầu của quản lý hạch toán và kế hoạch hoá giá thành

cũng nh yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá cũng nh giá thành đợc xem xét ở
nhiều góc độ, nhiều phạm vi tính toán khác nhau. Vì lý luận cũng nh trên thực
tế, ngoài các khái niệm giá thành xã hội và giá thành cá biệt, còn có các khái

niệm giá thành công xởng, giá thành toàn bộ,

10


Chuyên đề tốt nghiệp : Hạch toán CPSX và tính GTSP XL tại Công ty Cơ khí và Xây lắp

2.1/Phân theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành
Theo cách phân loại này, chỉ tiêu giá thành đợc chia thành giá thành kế
hoạch, giá thành định mức và giá thành thực tế.
+ Giá thành kế hoạch : Giá thành kế hoạch đợc xác định trớc khi bớc vào
kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trớc và các định mức, các dự toán chi
phí của kỳ kế hoạch
+ Giá thành định mức: Cũng nh giá thành kế hoạch, giá thành định mức
cũng đợc xác định trớc khi bắt đầu sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên, khác với giá
thành kế hoạch đợc xây dựng dựa trên cơ sở các định mức bình quân tiên tiến và
không biến đổi trong suốt cả kỳ kế hoạch, giá thành định mức đợc xác định trên
cơ sở định mức về chi phí hiện hành tại từng thời đểm nhất địnhtrong kỳ kế
hoạch ( thờng là ngày đầu tháng ) nên giá thành định mức luôn thay đổi phù hợp
với sự thay đổi của các định mức chi phí đạt đợc trong quá trình thực hiện kế
hoạch giá thành.
+ Giá thành thực tế : Giá thành thực tế là chỉ tiêu đợc xác định sau khi kết
thúc quá trình sản xuất sản phẩm.
Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí, xác
định đợc các nguyên nhân vợt (hụt) định mức chi phí trong kỳ hạch toán. Từ đó,
điều chỉnh kế hoạch hoặc định mức chi phí cho phù hợp.
2.2/Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí
Theo phạm vi phát sinh chi phí, chỉ tiêu giá thành đợc chia thành giá thành sản
xuất và giá thành tiêu thụ.
+ Giá thành sản xuất ( còn gọi là giá thành công xởng) là chỉ tiêu phản ánh

tất cả những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phảm
trong phạm vi phân xởng sản xuất.
+ Giá thành tiêu thụ ( giá thành toàn bộ hay giá thành đầy đủ )là chỉ tiêu
phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu
thụ sản phẩm. Giá thành sản xuất đợc tính theo công thức:

11


Chuyên đề tốt nghiệp : Hạch toán CPSX và tính GTSP XL tại Công ty Cơ khí và Xây lắp

Giá thành toàn bộ = Giá thành sản xuất + Chi phí quản lý + Chi phí
của sản phẩm

của sản phẩm

doanh nghiệp

bán hàng.

Cách phân loại này có tác dụng giúp cho nhà quản lý biết đợc kết quả kinh
doanh (lãi, lỗ) của từng mặt hàng, từng loại dịch vụ mà doanh nghiệp kinh
doanh. Tuy nhiên, do những hạn chế nhất định khi lựa chọn tiêu thức phân bổ chi
phí bán hàng và chi phí quản lý cho từng mặt hàng, từng loại dịch vụ nên cách
phân loại này chỉ còn mang ý nghĩa nghiên cứu.
2.3/ Đối tợng và phơng pháp tính giá thành sản phẩm:
2.3.1/Xác định đối tợng tính giá thành sản phẩm
Do có sự khác nhau cơ bản về giới hạn tập hợp chi phí trong hạch toán chi
phí sản xuất và sản phẩm hoàn thành cần phải tính giá thành một đơn vị, việc
hạch toán quá trình sản xuất có thể phân thành hai giai đoạn là xác định đối tợng

tập hợp chi phí và giai đoanh xác định đối tợng tính giá thành sản phẩm. Về thực
chất, xác định đối tợng tính giá thành chính là việc xác định sản phẩm, bán
thành phẩm, công việc lao vụ nhất định đòi hỏi phải tính giá thành một đơn vị.
Đối tợng đó có thể là sản phẩm cuối cùng của quá trình sản xuất hay đang trên
dây truyền sản xuất tuỳ theo yêu cầu của hạch toán kinh tế nội bộ và tiêu thụ sản
phẩm.
Để phân biệt đợc đối tợng hạch toán chi phí sản xuất và đối tợng tính giá
thành ngay cả khi chúng đồng nhất là một, cần dựa vào đặc điểm của quy trình
công nghệ sản xuất giản đơn hay phức tạp), vào loại hình sản xuất ( đơn chiếc,
hàng loạt), vào yêu cầu của trình độ quản lý, tổ chức kinh doanh (cao thấp).

2.3.2/Xác định phơng pháp tính giá thành sản phẩm:
Do có sự khác nhau cơ bản giữa đối tợng hạch toán chi phí sản xuất và đối
tợng tính giá thành mà có sự phân biệt giữa phơng pháp hạch toán chi phí và phơng pháp tính giá thành sản phẩm. Về cơ bản , phơng pháp tính gía thành bao
gồm các phơng pháp sau:
12


Chuyên đề tốt nghiệp : Hạch toán CPSX và tính GTSP XL tại Công ty Cơ khí và Xây lắp

Phơng pháp trực tiếp ( còn gọi là phơng pháp giản đơn): Phơng pháp này
đợc áp dụng trong các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất giản đơn, số lợng
mặt hàng ít, sản xuất với khối lợng lớn và chu kỳ sản xuất kinh doanh ngắn nh
các nhà máy điện nớc các doanh nghiệp khai thác ( quặng, than, gỗ...) Đối tợng
hạch toán chi phí ở các doanh nghiệp này là từng loại sản phẩm, dịch vụ. Giá
thành sản phẩm theo phơng pháp này đợc tính bằng trực tiếp lấy tổng số chi phí
sản xuất sản phẩm công (+) hoặc trừ (-) số chênh lệchgiữa giá trị sản phẩm dở
dang đầu kỳ so với cuối kỳ chia cho số lợng sản phẩm hoàn thành.
Phơng pháp tổng cộng chi phí : áp dụng với các doanh nghiệp mà quá
trình sản xuất sản phẩm đợc thực hiện ở nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giai đoạn

công nghệ, đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là các bộ phận chi tiết sản phẩm
hoặc giai đoạn công nghệ hay bộ phận sản xuất. Giá thành sản phẩm đợc xác
định bằng cộng chi phí sản xuất của các bộ phận, chi tiết sản phẩm hay tổng chi
phí sản xuất của các giai đoạn, bộ phận sản xuất tạo nên sản phẩm:
Giá thành sản phẩm = Z1 + Z2 + + Zn
Phơng pháp tổng cộng chi phí đợc áp dụng phổ biến trong các doanh
nghiệp khai thác, dệt nhuộm, cơ khí, chế tạo, may mặc
Phơng pháp hệ số : phơng pháp hệ số đợc áp dụng trong các doanh nghiệp
mà trong cùng một quá trình sản xuất cùng sử dụng một số nguyên liệu và một lợng lao động nhng thu đợc đồng thời nhiều sản phẩm khác nhau và chi phí
không tập hợp riêng cho từng loại sản phẩm đợc đồng thời nhiều sản phẩm khác
nhau và chi phí không tập hợp riêng cho từng loại sản phẩm đợc mà phải tập hợp
chung cho cả quá trình sản xuất. Theo phơng pháp này, trớc hết, kế toán căn cứ
vào hệ số quy đổi để quy đổi các loại sản phẩm về sản phẩm gốc, rồi từ đó , dựa
vào tổng chi phí liên quan đến giá thành các loại sản phẩm đã tập hợp để tính ra
giá thành sản phẩm gốc, rồi từ đó dựa vào tổng chi phí liên quan đến giá thành
các loại sản phẩm đã tập hợp để tính ra giá thành sản phẩm gốc và giá thành của
từng loại sản phẩm:
Tổng giá thành của tất cả các loại sản phẩm
13


Chuyên đề tốt nghiệp : Hạch toán CPSX và tính GTSP XL tại Công ty Cơ khí và Xây lắp

Giá thành đơn vị
sản phẩm gốc =
Tổng số sản phẩm gốc ( kể cả quy đổi)
Giá thành đơn vị
= Giá thành đơn vị
sản phẩm từng loại
sản phẩm gốc

Qo=

Qi Hi

x

Hệ số quy đổi
sản phẩm từng loại

trong đó : Qo : Tổng số sản phẩm gốc đã quy đổi
Qi : Số lợng sản phẩm i ( i =1, n )
Hi : Hệ số quy đổi sản phẩm i ( i = 1, n )

Tổng giá thành
Giá trị
Tổng chi phí
Giá trị
sản xuất của =
sản phẩm
+ sản xuất
sản phẩm
các loại sản phẩm dở dang đầu kỳ phát sinh trong kỳ dở dang cuối kỳ
Phơng pháp tỷ lệ chi phí: Trong các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản
phẩm có quy cách, phẩm chất khác nhau nh may mặc, dệt kim, đóng giầy, cơ khí
chế tạo (dụng cụ, phụ tùng) v.vđể giảm bớt khối l ợng hạch toán, kế toán thờng tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo nhóm sản phẩm cùng loại.

Căn

cứ vào tỷ lệ chi phí giữa chi phí sản xuất thực tế với chi phí sản xuất kế hoạch
( hoặc định mức), kế toán sẽ tính giá thành đơn vị và tổng giá thành sản phẩm

từng loại
Giá thành thực tế
đơn vị sản phẩm

= Giá thành kế hoạch( hoặc định mức)
từng loại đơn vị sản phẩm từng loại

x Tỷ lệ
chi phí

Tổng giá thành thực tế của tất cả các sản phẩm
Tỷ lệ =
chi phí Tổng giá thành kế hoạch ( hoặc định mức) của tất cả sản phẩm
Phơng pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ : Đối với các doanh nghiệp mà
trong cùng một quá trình sản xuất, bên cạnh các sản phẩm chính thu đợc còn có
thể thu đợc các sản phẩm phụ, để tính giá trị sản phẩm chính, kế toán phải loại
trừ giá trị sản phẩm phụ ra khỏi tổng chi phí sản xuất sản phẩm. Giá trị sản phẩm
phụ có thể đợc xác định theo giá có thể sử dụng đợc, giá ớc tính, giá kế hoạch,
giá nguyên liệu ban đầu
Tổng

Giá trị

Tổng chi phí

Giá trị

Giá trị
14



Chuyên đề tốt nghiệp : Hạch toán CPSX và tính GTSP XL tại Công ty Cơ khí và Xây lắp

giá thành sản phẩm chính sản xuất
sản phẩm
sản phẩm chính
sản phẩm = dở dang
phát sinh - phụ thu hồi - dở dang
chính
đầu kỳ
trong kỳ
ớc tính
cuối kỳ
IV.

Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành trong

các Doanh nghiệp xây lắp:

1.

Đặc điểm hoạt động kinh doanh xây lắp có ảnh hởng đến hạch toán kế
toán :
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính chất

công nghiệp nhằm tạo ra cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân. Thông thờng,
công tác XDCB do các đơn vị xây lắp nhận thầu tiến hành. Nghành sản xuất này
có đặc điểm sau:
Sản phẩm xây lắp là các công trình, vật kiến trúc... có quy mô lớn, kết
cấu phức tạp mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất dài...Do vậy, việc tổ chức

quản lý và hạch toán nhất thiết phải có dự toán thiết kế, thi công.
Sản phẩm xây lắp đợc tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thoả thuận với
chủ đầu t từ trớc, do đó tính chất hàng hoá của sản phẩm thể hiện không rõ.
Sản phẩm xây lắp cố đinh tại nơi sản xuất, còn các điều kiện sản xuất
phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm .
Tổ chức sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp ở nớc ta hiện nay phổ
biến theo phơng thức khoán gọn, không chỉ có tiền lơng mà còn có đủ các chi
phí về vật liệu, công cụ, dụng cụ thi công, chi phí chung của bộ phận nhận
khoán.
* Đặc điểm hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp:
Xuất phát từ quy định về lập dự toán công trình xây dựng cơ bản là phải
lập theo từng hạng mục công trình và phải phân tích theo từng khoản mục chi phí
cũng nh đặc điểm tại các đơn vị nhận thầu, hạch toán chi phí và tính giá thành có
đặc điểm sau:

15


Chuyên đề tốt nghiệp : Hạch toán CPSX và tính GTSP XL tại Công ty Cơ khí và Xây lắp

- Hạch toán chi phí nhất thiết phải đợc phân tích theo từng khoản mục chi
phí, từng hạng mục công trình, từng công trình cụ thể. Khoản mục chi phí trong
tổng dự toán công trình xây lắp bao gồm các khoản chi phí sau:
Chi phí phá và tháo dỡ các vật kiến trúc cũ ( có tính đến giá trị vật t, vật
liệu đợc thu hồi nếu có, để giám vốn đầu t)
Chi phí san lấp mặt bằng xây dựng
Chi phí xây dựng công trình tạm, công trình phụ trợ phục vụ thi công ( đờng thi công, điện nớc, nhà xởng v.v...), nhà tạm tại hiện trờng để ở và điều hành
thi công( nếu có )
Chi phí xây dựng các hạng mục công trình

Chi phí lắp đặt các thiết bị( đôíu với các thiết bị cần lắp)
Chi phí di chuyển lớn thiết bị thi công và lực lợng xây dựng ( trong trờng
hợp chỉ định thầu nếu có).
Chi phí thiết bị bao gồm: chi phí mua sắm thiết bị công nghệ ( gồm cả
thiết bị phi tiêu chuẩn cần sản xuất, gia công ( nếu có ), các trang thiết bị khác
phục vụ sản xuất, làm việc, sinh hoạt của công trình gồm thiết bị lắp đặt và
không cần lắp đặt. Chi phí vận chuyển từ cảng hoặc từ nơi mua tới chân công
trình, chi phí lu kho, lu bãi, chi phí bảo quản, bảo dỡng tại kho hiện trờng...
Chi phí khác bao gồm : Chi phí tuyên truyền, quảng cáo, phí và lệ phí
thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án đầu t. Chi phí bảo hiểm công
trình, lệ phí địa chính
Chi phí khi công trình hoàn thành: chi phí đào tạo công nhân kỹ
thuật,Tháo dỡ công trình tạm, phụ trợ phục vụ thi công, chi phí thu dọn vệ sinh
công trình, tổ chức nghiệm thu , khành thành và bàn giao công trình...
Chi phí dự phòng: là các khoản chi phí để dự trù cho các khối lợng phát
sinh do thay đổi thiết kế hợp lý theo yêu cầu của Chủ đầu t đợc cấp có thẩm
quyền chấp nhận, khối lợng phát sinh do các yếu tố không lờng trớc đợc, dự
phòng do yếu tố trợt giá trong quá trình thực hiện dự án.
Để qua đó thờng xuyên so sánh, kiểm tra việc thực hiện dự toán chi phí,
16


Chuyên đề tốt nghiệp : Hạch toán CPSX và tính GTSP XL tại Công ty Cơ khí và Xây lắp

xem xét nguyên nhân vợt hụt dự toán và đánh gía hiệu quả kinh doanh.
- Đối tợng hạch toán chi phí có thể là các công trình, hạng mục công trình,
các đơn đặt hàng, các giai đoạn của hạng mục hay nhóm hạng mục...Vì thế phải
lập dự toán và tính giá thành theo từng hạng mục hay giai đoạn của hạng mục.
- Giá thành công trình lắp đặt thiết bị không bao gồmgiá trị bản thân thiết bị
do chủ đầu t đa ra vào để lắp đặt mà chỉ bao gồm những chi phí do doanh nghiệp

xây lắp bỏ ra có liên quan đến xây lắp công trình. Bởi vậy, khi nhận thiết bị do
đơn vị chủ đầu t bàn giao để lắp đặt, giá các thiết bị đợc ghi và bên Nợ TK 002 vật t, hàng hoá nhận giữ hộ, nhận gia công.
- Giá thành công tác xây dựng và lắp đặt kết cấu bao gồm giá trị vật kết cấu
và giá trị thiết bị kèm theo nh các thiết bị vệ sinh, thông gió, thiết bị sởi ấm, điều
hoà nhiệt độ, thiết bị truyền dẫn...
2.

Khái niệm và các chỉ tiêu giá thành xây lắp
Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí về lao

sống và lao động vật hoá phát sinh trong quá trình sản xuất có liên quan tới khối
lợng xây lắp đã hoàn thành. Theo thời điểm và nguồn số liệu tính giá thành, chỉ
tiêu giá thành trong xây lắp đợc chia ra :
Giá thành dự toán trong xây lắp : Là chỉ tiêu giá thành đợc xác định theo
định mức và khung giấ để hoàn thành khối lợng xây lắp.
Giá thành kế hoạch : Là chỉ tiêu đợc xác định trên cơ sở giá thành dự toán
gắn với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp .
Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán Mức hạ giá thành dự toán
Giá thành thực tế : là chỉ tiêu giá thành đợc xác định theo số liệu hao phí
thực tế liên quan đến khối lợng xây lắp hoàn thành bao gồm chi phí định mức, vợt định mức và các chi phí khác.
Bên cạnh đó, theo phạm vi của chỉ tiêu giá thành, giá thành sản phẩm xây
lắp đợc lại chia ra giá thành sản xuất và giá thành toàn bộ.
Giá thành sản phẩm sản xuất của sản phẩm xây lắp chỉ bao gồm những chi
phí phát sinh liên quan đến việc xây dựng hay lắp đặt các sản phẩm xây lắp ( chi
phí nguyên, vật liệu trực tiếp; chi phí nhân công trực tiếp; chi phí sử dụng máy
thi công; và chi phí sản xuất chung ). Giá thành toàn bộ sản phẩm xây lắp bao

17



Chuyên đề tốt nghiệp : Hạch toán CPSX và tính GTSP XL tại Công ty Cơ khí và Xây lắp

gồm giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp cộng với các chi phí bán hàng, chi phí
quản lý DN phân bổ cho sản phẩm xây lắp.
2.1./Tài khoản hạch toán
Để hạch toán chi phí sản xuất , kế toán sử dụng các tài khoản
621,622,623,627,642,154. Nội dung phản ánh và kết cấu của các tài khoản này
nh sau:
2.2/Phơng pháp hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí NVL trực tiếp bao gồm toàn bộ giá trị NVL chính, phụ , các cấu
kiện, bộ phận rời lẻ (vật liệu dùng cho máy thi công ) dùng trực tiếp cho việc xây
dựng, lắp đặt các công trính . NVL sử dụng cho công trình, hạng mục công trình
nào thì tính trực tiếp cho công trình đó. Trờng hợp không tính riêng đợc thì phải
phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình theo định mức tiêu hao, theo
khối lợng thực hiện...
Khi xuất kho vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động xăy lắp, ghi
Nợ TK 621 ( chi tiết từng đối tợng )
Có TK 152( chi tiết từng đối tợng )
Trờng hợp thu mua vật liệu chuyển đến tận chân công trình, không qua
kho, sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây lắp :
Nợ TK 621( chi tiết từng đối tợng )- Giá mua không thuế GTGT
Nợ TK 133( 1331) : Thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ
Có TK liên quan ( 111,112, 1412, 331...) Tổng giá thanh toán
Trờng hợp tạm ứng chi phí để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ ( bộ
phận nhận khoán không tổ chức công tác kế toán riêng ), khi quyết toán tạm ứng
về khối lợng xây lắp nội bộ hoàn thành đã bàn giao đợc duyệt, kế toán ghi nhận
chi phí vật liệu trực tiếp :
Nợ TK 621 ( chi tiết từng đối tợng )
Có TK 141 ( 1413) Kết chuyển chi phí vật liệu trực tiếp
Trờng hợp vật liệu dùng không hết nhập kho hay bán thu hồi

18


Chuyên đề tốt nghiệp : Hạch toán CPSX và tính GTSP XL tại Công ty Cơ khí và Xây lắp

Nợ TK liên quan ( 111,112,152...)
Có TK 621( chi tiết từng đối tợng )
2.3/Phơng pháp hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Phản ánh số tiền lơng, tiền công trả cho lao động thuộc danh sách do
doanh nghiệp quản lý và lao động thời vụ thuê ngoài theo từng loại công việc cụ
thể, chi tiết theo đối tợng hạch toán chi phí:
Nợ TK 622( chi tiết từng đối tợng )
Có TK 334( 3341) Phải trả công nhân thuộc danh sách
Có TK liên quan ( 3342,111...) Trả cho lao động thuê ngoài
Trờng hợp tạm ứng chi phí để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ (bộ
phận nhận khoán không tổ chức công tác kế toán riêng), khi quyết toán tạm ứng
về khối lợng xây lắp nội bộ hoàn thành đã bàn giao đợc duyệt , kế toán ghi nhận
chi phí nhân công trực tiếp :
Nợ TK 622( chi tiết từng đối tợng )
Có TK 141 ( 1413): Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
Kết chuyển chi phí nhân công vào cuối kỳ:
Nợ TK 154 ( 1541) ( chi tiết từng đối tợng )
Có TK 622( chi tiết từng đối tợng )
2.4/Phơng pháp hạch toán chi phí sử dụng máy thi công :
Việc hạch toán chi phí sử dụng máy thi công phụ thuộc vào hình thức sử dụng
máy thi công. Cụ thể:
* Trờng hợp máy thi công thuê ngoài:
Toàn bộ chi phí thuê máy thi công tập hợp vào TK 623
Nợ TK 623 ( 6237) : Giá thuê cha thuế
Nợ TK 133( 1331) : Thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ

Có TK 331,111,112... Tổng giá thuê ngoài
Cuối kỳ , kết chyển vào TK 154 theo từng đối tợng :
Nợ TK 154( 1541) : Chi tiết chi phí sử dụng máy thi công

19


Chuyên đề tốt nghiệp : Hạch toán CPSX và tính GTSP XL tại Công ty Cơ khí và Xây lắp

Có TK 623( 6237)
*Trờng hợp từng đội xây lắp có máy thi công riêng
Các chi phí liên quan đến máy thi công đợc tập hợp riêng, cuối kỳ kết
chuyển hoặc phân bổ theo từng đối tợng : công trình, hạng mục công trình
Tập hợp cho phí vật liệu:
Nợ TK 623 ( 6232)
Có TK liên quan ( 152, 111, 112...)
Tập hợp chi phí tiền lơng, tiền công của công nhân điều khiển và phục vụ
máy thi công:
Nợ TK 623 ( 6231)
Có TK liên quan ( 3341,3342,111...)
Các chi phí khác liên quan đến bộ phận máy thi công trong từng đội ( chi
phí KH, chi phí sửa chữa máy thi công thuê ngoài, điện nớc, chi phí bằng tiền
khác...)
Nợ TK 623( chi tiết tiểu khoản )
Nợ TK 133( 1331): Thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ
Có TK liên quan ( 214, 152, 111,112...)
Trờng hợp tạm ứng chi phí để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ( bộ
phận nhận khoán không tổ chức công tác kế toán riêng ) khi quyết toán tạm ứng
về khối lợng xây lắp nội bộ hoàn thành đã bàn giao đợc duyệt, kế toán ghi nhận
chi phí sử dụng máy thi công :

Nợ TK 623
Có TK 141( 1413): Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công
Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sử dụng máy thi công cho đối tợng công
trình, hạng mục công trình... vào cuối kỳ
Nợ TK 154 ( 1541) Chi tiết chi phí sử dụng máy thi công
Có TK 623: K/c hoặc phân bổ chi phí sử dụng máy thi công
*Trờng hợp công ty có tổ chức đội máy thi công riêng

20


Chuyên đề tốt nghiệp : Hạch toán CPSX và tính GTSP XL tại Công ty Cơ khí và Xây lắp

Toàn bộ chi phí liên quan trực tiếp đến đội máy thi công đợc tập hợp riêng
trên các TK: 621,622,627, chi tiết đội máy thi công . Cuối kỳ , tổng hợp chi phí
vào TK 154 (1543- Chi tiết đội máy thi công) để tính giá thành giờ hoặc ca máy.
Từ đó xác định giá trị mà đội máy thi công phục vụ cho từng đối tợng
+ Nếu các bộ phận trong doanh nghiệp không tính toán kết quả riêng mà
thực hiện phơng thức cung cấp lao vụ máy lẫn nhau:
Nợ TK 623 : Giá trị của đội máy thi công phục vụ cho các đối tợng
Có TK 154( 1543):Giá thành đội máy thi công phục vụ cho các đối tợng
+ Nếu các bộ phận trong DN xác định kết quả riêng ( DN thực hiệnphơng
thức bán lao vụ máy lẫn nhau)
Nợ TK 623: Giá trị phục vụ lẫn nhau trong nội bộ
Có TK 154: Giá thành dịch vụ đội máy thi công phục vụ cho nội bộ
Đồng thời, kế toán phản ánh giá bán nội bộ về CP MTC cung cấp lẫn nhau
Nợ TK 623: Giá bán nội bộ
Nợ TK 133: Thuế đầu vào đợc khấu trừ nếu có
Có TK 512: Doanh thu tiêu thụ nội
Có TK 3331: Thuế đầu ra phải nộp nếu có

+ Nếu đội máy thi công có phục vụ bên ngoài
Phản ánh giá vốn dịch vụ bán ra bên ngoài
Nợ TK 623: Giá vốn phục vụ bên ngoài
Có TK 154 : Giá thành dịch vụ của đội máy thi công phục vụ cho
đối tợng bên ngoài
Phản ánh giá bán cho các đối tợng bên ngoài
Nợ TK liên quan( 131,111,112...) Tổng giá thanh toán
Có TK 511: Doanh thu bên ngoài
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra phải nộp
2.5/Hạch toán chi phí sản xuất chung
Chi phí SX Chung cho từng đội xây lắp bao gồm lơng nhân viên quản lý
đội: trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên tổng số lơng công nhân
viên chức của đội : KHTSCĐ dùng chung cho đội; chi phí dịch vụ mua ngoài và

21


Chuyên đề tốt nghiệp : Hạch toán CPSX và tính GTSP XL tại Công ty Cơ khí và Xây lắp

các chi phí bằng tiền khác. Kế toán theo dõi chi tiết chi phí theo từng đội xây
lắp.
Phản ánh tiền lơng, tiền công, phụ cấp phải trả cho nhân viên quản lý đội;
tiền ăn ca của toàn bộ công nhân viên trong đội:
Nợ TK 627
Có TK 334
Trích KPCĐ, BHXH, BHYT trên tổng số tiền lơng phải trả cho toàn bộ
công nhân viên cho từng đội:
Nợ TK 627
Có TK 338( 3382, 3383, 3384)
Tập hợp chi phí vật liệu, dụng cụ xuất dùngcho từng đội xây dựng

Nợ TK 627
Có TK 152,153
Trích KH máy móc, thiết bị sử dụng cho từng đội xây dựng
Nợ TK 627
Có TK 214
Các chi phí theo dự toán tính vào chi phí sản xuất chung khác phát sinh:
điện, nớc, sửa chữa TSCĐ...
Nợ TK 627
Nợ TK 133
Có TK liên quan 331, 111, 112...
Các khoản thu hồi ghi giảm chi phí sản xuất chung
Nợ TK liên quan 152, 111, 112
Có TK 627
Trờng hợp tạm ứng chi phí để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ( bộ
phận nhận khoán không tổ chức công tác kế toán riêng ), khi quyết toán tạm ứng
về khối lợng xây lắp nội bộ hoàn thành đã bàn giao đợc duyệt, kế toán ghi nhận
chi phí sản xuất chung:
Nợ TK 627
Có TK 141: Kết chuyển chi phí sản xuất chung
Phân bổ hoặc kết chuyểnchi phí sản xuất chung cho từng đối tợng sử dụng:
công trình hạng mục công trình
Nợ TK 154( chi tiết từng đối tợng )
22


Chuyên đề tốt nghiệp : Hạch toán CPSX và tính GTSP XL tại Công ty Cơ khí và Xây lắp

Có TK 621( chi tiết từng đối tợng )
2.6/Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang
Việc tổng hợp chi phí sản xuất trong xây lắp đợc tiến hành theo từng đối tợng:

công trình, hạng mục công trình...và chi tiết theo khoản mục vào bên Nợ tài
khoản 154
Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp.
Nợ TK 154( chi tiết từng đối tợng )
Có TK 621( chi tiết từng đối tợng )
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 154( chi tiết từng đối tợng )
Có TK 622( chi tiết từng đối tợng )
Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sử dụng máy thi công
Nợ TK 154( chi tiết từng đối tợng )
Có TK 623
Phân bổ hay kết chuyển chi phí sản xuất chung
Nợ TK 154( chi tiết từng đối tợng )
Có TK 627( chi tiết từng đối tợng )
Trờng hợp Doanh nhiệp là nhà thầu chính, khi nhận bàn giao khối lợng xây
lắp hoàn thành từ nhà thầu phụ, kế toán ghi:
Nợ TK 154( chi tiết từng đối tợng )
Nợ TK 623: Giá trị bàn giao ( nếu đợc bên A nghiệm thu)
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ ( nếu có)
Có TK 331: Tổng số tiền phải trả nhà thầu phụ
Tổng giá thành sản xuất công trình xây lắp hoàn thành trong kỳ:
Nợ TK 632: Bàn giao cho chủ đầu t hay cho nhà thầu chính( kể cả trờng
hợp đơn vị nhận khoán nội bộ tổ chức hạch toán và xác định kết quả riêng bàn
giao khối lợng xây lắp hoàn thành)
Nợ TK 155: Nếu sản phẩm xây lắp hoàn thành, chờ tiêu thụ.
Nợ TK 241: Gía thành công trình, nhà tạm, lán trái...
23


Chuyên đề tốt nghiệp : Hạch toán CPSX và tính GTSP XL tại Công ty Cơ khí và Xây lắp


Có TK 154( chi tiết từng đối tợng ): Giá thành sản xuất công trình
hoàn thành.
Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang.
Để phục vụ cho việc tính giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp, định
kỳ: tháng, quý, DN phải tiến hành kiểm kê khối lợng công việc đã hoàn thành
hay dở dang. Phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang trong sản xuất xây lắp phụ
thuộc vào phơng thức thanh toán khối lợng xây lắp hoàn thành giữa bên nhận
thầu và bên giao thầu. Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây lắp sau khi hoàn
thành toàn bộ, giá trị sản phẩm dở dang là tổng chi phí phát sinh từ lúc khởi công
đến cuối tháng đó. Nếu quy định thanh toán theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý ( là
điểm mà tại đó có thể xác định đợc giá dự toán ) thì giá trị sản phẩm dở dang là
khối lợng xây lắp cha đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã quy định và đợc tính
theo chi phí thực tế trên cơ sở phân bổ chi phí thực tế của hạng mục công trính
đó cho các giai đoạn công việc đã hoàn thành và giai đoạn còn dở dang theo giá
dự toán của chúng.
Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất Xây Lắp
152,331

621

Chi phí NVLTT

154
K/C chi phí NVLTT

632,155

623
công nhân sd


K/C chi phí sử dụng

Kết chuyển

máy thi công

giá thành
công trình
hoàn thành
bàn giao
cho chủ
đầu t
hay chờ
tiêu thụ

máy thi công
334

622
K/C chi phí

Lơng

Công nhân TT
nhân công trực tiếp

phải trả

xây lắp

627

Nhân viên phân xởng
Tập
214,338,111
hợp
112,142,335
CP
SX

Phân bổ
K/c CPSXC

24


Chuyên đề tốt nghiệp : Hạch toán CPSX và tính GTSP XL tại Công ty Cơ khí và Xây lắp

Chi phí SXC khác.

chung

2.7/Phơng pháp hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp
Do đặc điểm cuả hoạt động xây lắp: Chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp liên quan đến hoạt động xây lắp cuối kỳ sẽ đợc phân bổ cho từng
đối tợng: công trình, hạng mục...để tính giá thành toàn bộ nsản phẩm xây lắp
Công thức phân bổ nh sau:
Tổng chi phí bán hàng( hoặc chi
Chi phí BH hoặc

chi phí QLDN
phân bổ cho
=
sản phẩm xây lắp
hoàn thành
trong kỳ

Chi phí nhân công

phí quản lý DN) chờ kết chuyển
đầu kỳ và phát sinh trong kỳ
x
Tổng chi phí nhân công trực tiếp
của sản phẩm xây lắp hoàn thành
trong kỳ và dở dang cuối kỳ.

trực tiếp
của sản phẩm
xây lắp
hoàn thành
trong kỳ

Chi phí BH
Chi phí BH hoặc
Chi phí BH hoặc
Chi phí BH hoặc
chi phí QL =
chi phí QL
+
chi phí QL chi phí QL

chờ kết chuyển chờ kết chuyển
chờ kết chuyển phân bổ cho sp XL
cuối kỳ
đầu kỳ
phát sinh trong kỳ hoàn thành trong kỳ
Tổng CP nhân công TT
của sp XL hoàn thành =
hoàn thành trong kỳ và
dở dang cuối kỳ

CP nhân công TT
của sản phẩm XL
dở dang đầu kỳ

+

CP nhân công TT
của sản phẩm XL
phát sinh trong kỳ

2.8/Hạch toán thiệt hại trong sản xuất:
Thiệt hại trong xây lắp bao gồm thiệt hại phá đi làm lạivà thiệt hại ngừng
sản xuất. Đối với thiệt hại về phá đi, làm lại, kế toán cần mở theo dõi riêng. Toàn
bộ thiệt hại sau khi tập hợp vào bên Nợ TK 1381 thiệt hại phá đi làm lại đợc
xử lý nh sau:
Nếu thiệt hại do đơn vị xây lắp gây ra:

25



×