Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

LUẬN VĂN: Hạch toán chi phí sản xuất và tính gía thành sản phẩm tại nhà máy cơ khí Hồng Nam potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (753.04 KB, 97 trang )











LUẬN VĂN:

Hạch toán chi phí sản xuất và tính gía
thành sản phẩm tại nhà máy cơ khí
Hồng Nam









PHần mở đầu

Trong những năm qua với quá trình mở cửa đất nước, nền kinh tế cuả nước ta cũng
có nhiều đổi mới ngày càng sâu sắc và toàn diện.
Theo đà phát triển đó công tác kế toán với tư cách là công cụ phục vụ quản lý kinh tế
cũng đã có sự đổi mới và phát triển không ngừng về nội dung phương pháp để đáp ứng
yêu cầu ngày càng cao của nền kinh tế đất nước.


Trước ngưỡng cửa nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp có được nhiều cơ hội
thuận lợi nhưng cũng phải đương đầu với không ít những khó khăn mà khó khăn lớn
nhất là cạnh tranh gay gắt, không những trong nước mà còn cạnh tranh với những doanh
nghiệp nước ngoài.
Để tồn tại và phát triển thì mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp không chỉ sản
xuất những sản phẩm có chất lượng tốt mà còn phải tìm mọi biện pháp hạ giá thành. Gía
thành sản phẩm cao hay thấp, nó phản ánh kết quả của việc quản lý, sử dụng vật tư, tiền
vốn, lao động của doanh nghiệp. Việc quản lý, sử dụng hợp lý tiết kiệm các nguồn lực
nói trên sẽ là tiền đề, là cơ sở để hạ giá thành sản phẩm và ngược lại.
Để giải quyết những vấn đề đó phải hoàn thiện công tác hạch toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm. Công việc này không chỉ mang lại ý nghĩa về mặt lý
luận mà mang ý nghĩa thực tiễn to lớn và cấp bách trong quá trình đổi mới cơ chế quản
lý kinh tế của doanh nghiệp sản xuất ở nước ta nói chung và nhà máy cơ khí Hồng Nam
nói riêng.
Được tiếp nhận về thực tập , tìm hiểu tình hình thực tế ở nhà máy cơ khí Hồng Nam
em nhận thấy công tác quản lý giá thành giữ vai trò hết sức quan trọng trong toàn bộ
công tác quản lý của toàn doanh nghiệp. Xuất phát từ nhận thức đó nên em đã chọn đề
tài “Hạch toán chi phí sản xuất và tính gía thành sản phẩm tại nhà máy cơ khí
Hồng Nam” cho báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình .



Nội dung của chuyên đề gồm 3 phần:
Phần I - Lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong các doanh nghiệp.
Phần II- Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại nhà
máy cơ khí Hồng Nam.
Phần III- Phương hướng hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất, tính giá
thành sản phẩm và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại nhà máy cơ khí Hồng
Nam.

Với kiến thức còn hạn chế, chưa có điều kiện tiếp xúc thực tế, em mong đựoc sự giúp
đỡ của thầy cô và các anh ,chị, cô, bác phòng kế toán chuyên đề được hoàn thiện hơn.






















Phần I
Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành trong các
doanh nghiệp sản xuất.
I.Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao

động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt động
sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định (tháng, năm , quí). Nói cách khác, quá
trình sản xuất hàng hoá là quá trình kết hợp của 3 yếu tố: tư liệu lao động, đối tượng lao
động và sức lao động. Đồng thời, quá trình sản xuất hàng hoá, người sản xuất phải bỏ
chi phí về thù lao lao động, về tư liệu lao động và đối tượng lao động. Vì thế sự hình
thành nên các chi phí sản xuất là tất yếu khách quan, không phụ thuộc vào ý chí chủ
quan của người sản xuất.
Có sự phân biệt giữa chi tiêu và chi phí. Chi tiêu là sự giảm đi đơn thuần các loại vật
tư, tài sản, tiền vốn của doanh nghiệp, bất kể nó được dùng vào mục đích gì. Tổng số
chi tiêu trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm: chi tiêu cho quá trình cung cấp (chi mua
vật tư, hàng hoá ), chi tiêu cho quá trình sản xuất kinh doanh (chi cho sản xuất, chế tạo
sản phẩm, công tác quản lý ) và chi tiêu cho quá trình tiêu thụ (chi phí vận chuyển bốc
, dỡ, quảng cáo ).Chi phí và chi tiêu là hai khái niệm khác nhau nhưng có quan hệ mật
thiết với nhau. Chi tiêu là cơ sở phát sinh của chi phí, không có chi tiêu thì không có chi
phí. Tổng số chi phí trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ giá trị tài sản hao phí
hoặc tiêu dùng hết cho quá trình sản xuất kinh doanh tính vào kỳ này. Chi phí và chi
tiêu không những khác nhau về lượng mà còn khác nhau về thời gian, có những khoản
chi tiêu kỳ này nhưng tính vào chi phí kỳ sau (chi mua nguyên vật liệu về nhập kho
nhưng chưa sử dụng) và có những khoản tính vào chi phí kỳ này nhưng thực tế chưa chi
tiêu (chi phí trích trước). Sở dĩ có sự khác biệt giữa chi tiêu và chi phí trong các doanh
nghiệp là do đặc điểm, tính chất vận động và phương thức chuyển dịch giá trị của từng
tài sản vào quá trình sản xuất và yêu cầu kỹ thuật hạch toán chúng.



Từ đó ta có thể kết luận: chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn
bộ hao phí mà doanh nghiệp phải tiêu dùng trong kỳ để thực hiện quá trình sản xuất tiêu
thụ sản phẩm. Thực chất chi phí là sự chuyển dịch vốn của doanh nghiệp- chuyển dịch
giá trị của các giá trị của các yếu tố sản xuất vào các đối tượng tính gía nhất định (sản
phẩm, lao vụ, dịch vụ), nó là vốn của doanh nghiệp bỏ vào quá trình sản xuất kinh

doanh.
Gía thành sản phẩm.
Gía thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao
động và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng công tác, sản phẩm, lao vụ đã
hoàn thành.
Qúa trình sản xuất là một quá trình thống nhất bao gồm hai mặt: mặt hao phí sản
phẩm và mặt kết quả sản xuất. Tất cả những khoản chi phí phát sinh (phát sinh trong kỳ,
kỳ trước chuyển sang) và các chi phí trích trước có liên quan đến khối lượng sản phẩm,
lao vụ đã hoàn thành trong kỳ sẽ tạo nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm. Nói cách khác, giá
thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra
có liên quan đến khối lượng công việc, sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ.
Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với gía thành sản phẩm.
Về thực chất, chi phí và giá thành là hai mặtkhác nhau của quá trình sản xuất. Chi phí
sản xuất phản ánh mặt hao phí sản xuất, còn giá thành sản phẩm phản ánh mặt kết quả
sản xuất.
Có thể phản ánh mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm qua sơ đồ
dưới đây:
CPSX dở dang đầu kỳ CPSX phát sinh trong kỳ
Tổng giá thành sản phẩm CPSX dở dang cuối kỳ
Qua sơ đồ ta thấy:
T
ổng giá
thành s
ản
phẩm
=

Chi phí s
ản
xu

ất dở dang
đầu kỳ
+

Chi phí s
ản
xu
ất phát sinh
trong kỳ
-
Chi phí s
ản
xu
ất dở dang
cuối kỳ



Khi giá trị sản phẩm dở dang (CPSX dở dang) đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau hoặc các
ngành sản xuất không có sản phẩm dở dang thì tổng giá thành sản phẩm bằng tổng chi
phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
Như vậy, giá thành sản phẩm là một phạm trù của sản xuất hàng hoá, phản ánh lượng
giá trị của những hao phí lao động sống và lao động vật hoá đã thực sự chi cho sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm. Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm những chi phí tham gia
trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất tiêu thụ phải được bồi hoàn để tái sản
xuất ở doanh nghiệp mà khồng bao gồm những chi phí phát sinh trong kỳ của doanh
nghiệp. Những chi phí đưa vào giá thành sản phẩm phải phản ánh được giá trị thực của
các tư liệu sản xuất tiêu dùng cho sản xuất, tiêu thụ và các khoản chi tiêu khác có liên
quan đến việc bù đắp giản đơn hao phí lao động sống. Mọi cách tính toán chủ quan,
không phản ánh đúng các yếu tố chi phí trong giá thành đều có thể dẫn đến việc phá vỡ

các quan hệ hàng hoá- tiền tệ, không xác định được hiệu quả kinh doanh và không thực
hiện được tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng.
II. Phân loại CPSX và giá thành sản phẩm.
1. Phân loại CPSXKD.
Chi phí sản xuất kinh doanh có rất nhiều khoản khác nhau về nội dung, tính chất
công dụng,vai trò, vị trí và yêu cầu quản lý đối với từng loại cũng khác nhau. Quản lý
chi phí không thể dựa vào số liệu cụ thể của từng loại chi phí riêng biệt mới có thể đáp
ứng được yêu cầu kiểm tra, phân tích chi phí sản xuất phân loại chi phí sản xuất theo
những tiêu thức thích hợp sẽ đáp ứng được yêu cầu công tác quản lý vừa đáp ứng được
yêu cầu của kế toán tập hợp chi phí sản xuất, lập dự toán chi phí và thúc đẩy công ty
không ngừng tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, phát huy hơn nữa vai trò
của công cụ kế toán đối với sự phát triển của doanh nghiệp. Phân loại chi phí sản xuất là
việc sắp xếp chi phí sản xuất vào từng loại, từng nhóm khác nhau theo những đặc trưng
nhất định. Vì vậy, nó có ý nghĩa quan trọng đối với công tác hạch toán cũng như công
tác kế hoạch hoá, kiểm tra, phân tích chi phí sản xuất của toàn doanh nghiệp và từng bộ
phận cấu thành trong công ty.
Xét về mặt lý luận cũng như trên thực tế có rất nhiều cách phân loại khác nhau như
phân loại theo nội dung kinh tế, theo công dụng , theo vị trí, theo quan hệ của chi phí
với quá trình sản xuất Mỗi cách phân loại đều đáp ứng ít nhiều cho mục đích quản lý,



hạch toán, kiêm tra kiểm soát chi phí phát sinh ở các độ khác nhau. Và ở cách phân
loại nào cũng dựa trên một số chỉ tiêu như: đặc điểm của chi phí theo ngành , theo đơn
vị. Vì thế các cách phân loại đều tồn tại, bổ sung cho nhau và giữ vai trò nhất định
trong quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Trên góc độ tài chính, CPSX thường được phân theo những tiêu thức sau:
a) Phân theo yếu tố chi phí (theo nội dung kinh tế) của chi phí sản xuất.
Theo cách phân loại này, những khoản chi phí có nội dung kinh tế được xếp chung
vào một yếu tố,không kể chi phí đó phát sinh ở địa điểm nào, dùng vào mục đích gì

trong sản xuất kinh doanh. Tuỳ theo yêu cầu và trình độ quản lý của mỗi nước, mỗi thời
kỳ mà mức độ chi tiết của các yếu tố có thể khác nhau. Theo qui định hiện hành ở Việt
Nam, toàn bộ chi phí được chia làm 7 yếu tố.
 Yếu tố nguyên liệu, vật liệu: bao gồm giá trị nguyên , vật liệu chính , vật liệu
phụ, phụ tùng thay thế, công cụ sử dụng vào sản xuất kinh doanh (loại trừ giá vật liệu
dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi).
 Yếu tố nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh (trừ số
dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi)
 Yếu tố tiền lương và các khoản phụ cấp lương. Phản ánh tổng số tiền lương và
phụ cấp mang tính chất lương phải trả cho toàn bộ công nhân, viên chức.
 Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ: phản ánh phần BHXH,BHYT,KPCĐ trích theo
tỷ lệ qui định trên tổng số tiền lương và phụ cấp lương phải trả công nhân viên chức.
 Yếu tố khấu hao tài sản cố định: phản ánh tổng sốkhấu haoTSCĐ phải trích
trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng cho sản xuất trong kỳ.
 Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài
dùng vào sản xuất kinh doanh.
 Yếu tố chi phí khác bằng tiền: phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền chưa phản
ánh vào các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Cách phân loại này cho biết những chi phí đã chi vào quá trình sản xuất và tỷ trọng
của từng loại chi phí đó chiếm bao nhiêu trong tổng số chi phí sản xuất của doanh
nghiệp, làm cơ sở để tập hợp chi phí sản xuất và lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu



tố. Phân loại theo cách này còn là cơ sở để lập và cân đối các kế hoạch với nhau, kế
hoạch lao động và tiền lương, kế hoạch cung ứng vật tư , là cơ sở tính toán xác định
các nhu cầu tiêu hao vật chất cho doanh nghiệp.
b) Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm
Theo cách phân loại này, người ta căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản
phẩm để thuận tiện cho việc tính giá thành, toàn bộ chi phí đượcphân chia theo khoản

mục. Cách phân loại này dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí cho
từng đối tượng.Theo qui định hiện hành, giá thành sản xuất (giá thành công xưởng) ở
Việt nam bao gồm 3 khoản mục chi phí:
 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CPNVLTT): Phản ánh toàn bộ chi phí về
nguyên vật liệu chính, phụ, nhiên liệu tham gia trực tiếp vào việc sản xuất, chế tạo sản
phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.
 Chi phí nhân công trực tiếp (NCTT): Gồm tiền lương, phụ cấp lương và các
khoản trích cho các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ của tiền lương phát sinh.
 Chi phí sản xuất chung (CPSXC): Là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân
xưởng sản xuất nhưng có tính chất phục vụ chung cho quá trình sản xuất sản phẩm (trử
CPNVLTT,CPNCTT).
Ngoài ra, khi tính chỉ tiêu giá thành toàn bộ (giá thành đầy đủ) thì chỉ tiêu giá thành
còn bao gồm khoản mục chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng.
Mặc dù việc phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố chi phí có ý nghĩa rất quan trọng,
nhưng trong thực tế khó tính giá theo yếu tố. Vì doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản
phẩm nên tính giá thành theo yếu tố phải tính toán phân bổ nhiều lần và như vậy rất
phức tạp. Do đó người ta dùng cách tập hợp những khoản chi phí cần phân bổ vào
những nhóm riêng có cùng một công dụng kinh tế để phân bổ một lần. Do vậy việc
phân loại chi phí theo khoản mục ngoài tác dụng kiểm tra tình hình sử dụng chi phí
trong phạm vi doanh nghiệp cũng như theo từng loại sản phẩm riêng biệt, còn đáp ứng
nhu cầu tính giá thành sản phẩm.
c) Phân loại chi phí theo chức năng sản xuất kinh doanh
Dựa vào chức năng hoạt động trong quá trình sản xuất kinh doanh và chi phí liên
quan đến việc thực hiện các chức năng chi phí sản xuất kinh doanh gồm 3 loại:



 Chi phí thực hiện chức năng sản xuất: gồm những chi phí liên quan đến việc chế
tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ trong phạm vi phân xưởng.
 Chi phí thực hiện chức năng tiêu thụ: gồm tất cả các chi phí phát sinh liên quan

đến việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ
 Chi phí thực hiện chức năng quản lý: gồm các chi phí quảnlý kinh doanh, hành
chính và những chi phí chung phát sinh liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp.
Cách phân loại này là cơ sở để xác định giá thành công xưởng, giá thành toàn bộ, xác
định giá trị hàng tồn kho, phân biệt chiphí theo từng chức năng cũng như làm căn cứ để
kiểm soát và quản lý chi phí.
d) Phân loại theo cách thức kết chuyển chi phí
 Toàn bộ CPSXKD được chia thành chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ. Chi phí
sản phẩm là chi phí gắn liền với các sản phẩm được sản xuất ra được được mua. Còn chi
phí thời kỳ là những làm giảm lợi tức trong một thời kỳ nào đó, nó không phải là một
phần giá trị sản phẩm được sản xuất hoặc được mua nên được xem là phí tổn được
khấu trừ ra từ lơị tức của thời kỳ mà chúng phát sinh.
e) Phân theo quan hệ của chi phí với khối lượng công việc hoàn thành:
Để thuận lợi cho việc lập kế hoạch và điều tra chi phí, đồng thời làm căn cứ cho việc
đề ra các quyết định kinh doanh, toàn bộ chi phí kinh doanh được phân theo quan hệ với
khối lượng công việc hoàn thành. Theo cách này chi phí được chia thành biến phí và
định phí.
Biến phí là những chi phí thay đổi về tổng số, về tỷ lệ so với khối lượng công việc
hoàn thành, chẳng hạn chi phí về nguyên liệu, nhân công trực tiếp
Định phí là những chi phí không đổi về tổng số so với khối lượng công việc hoàn
thành, chẳng hạn các chi phí về khấu hao TSCĐ, chi phí thuê mặt bằng , phương tiện
kinh doanh, Các chi phí này nếu tính cho một đơn vị sản phẩm thì lại biến đổi nếu số
lượng sản phẩm thay đổi.
Cách phân loại này có ý nghĩa quan trọng với kế toán quản trị trong quá trình phân
tích tình hình tiết kiệm chi phí, xác định phương hướng nâng cao hiệu quả chi phí.
f) Phân theo quan hệ với quá trình sản xuất



Theo cách phân loại này chi phí bao gồm chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp:

Chi phí trực tiếp là những chi phí tự bản thân chúng có quan hệ trực tiếp tới quá trình
sản xuất và có thể chuyển trực tiếp cho sản phẩm hay đối tượng chịu chi phí.
Chi phí gián tiếp là những chi phí chung, không phân định được cho từng đối tượng
nên cần phân bổ.
Cách phân loại này có ý nghĩa đối với việc xác định phương pháp kế toán và phân bổ
chi phí cho các đối tượng một cách đúng đắn và hợp lý.
g ) Phân loại theo khả năng kiểm soát.
Theo cách này toàn bộ chi phí bao gồm chi phí kiểm soát được và chi phí không
kiểm soát được. Đây là khoản mục chi phí phản ánh phạm vi quyền hạn của các nhà
quản trị các cấp đối với các chi phí đó.
Bên cạnh các cách phân loại trên, trong quản lý kinh tế người ta còn sử dụng một số
thuật ngữ khác như chi phí khác biệt, chi phí cơ hội, chi phí tới hạn
Chi phí khác biệt là những chi phí được đem so sánh các phương án khác nhau.
Trước khi ra quyết định, nhà quản lý phải so sánh chi phí và kết quả các phượng án tối
ưu. Khi so sánh, sẽ thấy một số khoản chi phí xuất hiện trong phương án này nhưng chỉ
xuất hiện một phần hay biến mất ở phương án khác và chúng được goị là chi phí khác
biệt.
Chi phí thời cơ là khoản chi phí hoàn toàn không xuất hiện trên sổ sách kế toán. Đó
chính là khoản lợi nhuận tiềm tàng bị mất khi chọn một phương án kinh doanh này để
thay một phương án kinh doanh khác. Nói cách khác, khoản thu nhập thực sự của
phương án kinh doanh bị huỷ bỏ sẽ trở thành chi phí cơ hội của phương án được chọn.
Chi phí tới hạn là khoản chi phí mà doanh nghiệp đầu tư bổ sung để làm thêm số sản
phẩm ngoài dự kiến. Đây là một chìa khoá để doanh nghiệp số lượng sản phẩm cần sản
xuất, tiêu thụ nhằm đạt lợi nhuận tối đa hoặc hạn chế số lỗ tới mức thấp nhất (nếu đang
bị lỗ).
Như vậy mỗi cách phân loại nói trên đều có tác dụng và ý nghĩa riêng. Đồng thời, có
mối quan hệ mật thiết với nhau, tác dụng bổ sung với nhau và nhằm mục đích chung là
quản lý tốt chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Qua cách phân loại chi phí sản xuất
trong doanh nghiệp cho phép xác định một cơ cấu chi phí khác nhau và hiểu được cặn




kẽ nội dung, tính chất và vị trí của từng loại trong sản xuất taọ ra sản phẩm. Vì vậy, các
doanh nghiệp cần phải đứng trên góc độ khác nhau để xem xét nghiên cứu các cách
phân loại này.
2. Phân loại giá thành
Để đáp ứng yêu cầu của quản lý, hạch toán và kế hoạch hoá giá thành cũng như yêu
cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành được xem xét dưới nhiều góc độ, phạm vi tính
toán khác nhau. Về lý luận cũng như trên thực tiễn ngoài các khái niệm giá thành xã
hội, giá thành cá biệt còn có các khái niệm giá thành toàn bộ, giá thành công xưởng.
a) Xét trên phạm vi phát sinh chi phí , giá thành chia làm 2 loại:
 Gía thành sản xuất (hay giá thành công xưởng): là chỉ tiêu phản ánh tất cả những
chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân
xưởng sản xuất (CPNLVTT, NCTT, SXC)
 Gía thành tiêu thụ (giá thành toàn bộ): là chi phí thực tế của số sản phẩm, dịch vụ
đã tiêu thụ của doanh nghiệp (chi phí bán hàng, quản lý, chi phí sản xuất). Do vậy, giá
thành tiêu thụ còn gọi là giá thành đầy đủ hay giá thành toàn bộ và được tính theo công
thức.
Gía thành
toàn bộ của sản
phẩm tiêu thụ
=
Gýa
thành sản
xuất sản
phẩm
+
Chi phí quản
lý doanh
nghiệp

+

Chi phí
tiêu thụ
sản phẩm

b) Xét về thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành , gồm:
 Gía thành kế hoạch: là gía thành được xác định trước khi bước vào kinh doanh
trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức , dự toán chi phí thời kỳ kế hoạch.
 Gía thành định mức: cũng như giá thành kế hoạch, giá thành định mức cũng được
xác định trước khi bắt đầu sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên, khác với giá thành kế hoạch
được xác định trên cơ sở các định mức bình quân tiên tiến và không biến đổi trong suốt
cả kỳ kế hoạch, giá thành định mức lại được xây dựng trên cơ sở các định mức chi phí
hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch (thường là ngày đầu tháng)



nên giá thành định mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các định mức chi phí
đạt được trong quá trình sản xuất sản phẩm.
 Gía thành thực tế: giá thành thực tế là chỉ tiêu được xác định sau khi kết thúc quá
trình sản xuất sản phẩm trên cơ sở các chi phí phát sinh trong qúa trình sản xuất sản
phẩm.
Việc xem xét chỉ tiêu giá thành sản phẩm trên các góc độ khác nhau là cần thiết. Bởi
vì mỗi loại giá thành có ý nghĩa khác nhau trong quá trình quản lý kinh tế và quá trình
kinh doanh. Chẳng hạn, giá thành công xưởng dùng để đánh giá hạch toán kinh tế nội
bộ, giá thành tiêu thụ xác định kết quả kinh doanh.
Thông tin về hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là thông tin chủ yếu,
mang tính quyết định và là cơ sở để ra các quyết định kinh doanh cụ thể như sản lượng
hoà vốn, tối đa lợi nhuận Vì thế muốn tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm,
đáp ứng đầy đủ trung thực, kịp thời yêu cầu quản lý chi phí và giá thành của doanh

nghiệp, kế toán cần thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau:
 Căn cứ quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của doanh
nghiệp để xác định đối tượng tập hợp chi phí và phương pháp tính giá thành thích hợp.
 Tổ chức tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tượng đã xây dựng và bằng
phương pháp thích hợp đã chọn, cung cấp số liệu thông tin tổng hợp về các khoản mục
chi phí cả sản phẩm dở dang cuối kỳ.
 Vận dụng phương pháp tính giá thành thích hợp và đúng kỳ đã xác định.
 Định kỳ cung cấp các báo cáo về chi phí sản xuất và gía thành sản phẩm cho lãnh
đạo doanh nghiệp để tiến hành phân tích tình hình thực hiện định mức chi phí.
Như vậy để thực hiện việc tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm thi việc xác định
đúng đối tượng tính giá thành sản phẩm cúng như việc lựa chọn phương pháp phân bổ
chi phí sản xuất và phương pháp tính gía thành là quan trọng.
III. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm
1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất



Qua lý luận trên chúng ta có thể hiểu rõ đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi
giới hạn để tập hợp các chi phí phát sinh trong kỳ đó. Giới hạn tập hợp chi phí sản xuất
kinh doanh có thể là nơi phát sinh chi phí (phân xưởng, bộ phận ) hoặc có thể là đối
tượng chịu chi phí (như sản phẩm, nhóm sản phẩm ).
Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí thực chất là nơi phát sinh chi phí và đối
tượng chịu phí. Vì vậy, khi xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, trước hết phải
căn cứ vào mục đích sử dụng của chi phí. Sau đó căn cứ vào địa điểm phát sinh chi phí.
Xác định đối tượng tập hợp chi phí và phù hợp với đặc điểm hoạt động, yêu cầu quản
lý của doanh nghiệp có ý nghĩa lớn trong việc tổ chức hạch toán tập hợp chi phí sản
xuất, từ việc tổ chức hạch toán ban đầu đến việc tổ chức tập hợp số liệu ghi chép trên tài
khoản, sổ chi tiết.

 Đối tượng tính giá thành sản phẩm
Đối tượng tính giá thành sản phẩm là sản phẩm, bán thành phẩm , dịch vụ, lao vụ
hoàn thành đòi hỏi phải tính giá thành. Đối tượng đó có thể là sản phẩm cuối cùng của
quá trình sản xuất hay đang trên dây truyền sản xuất hay tuỳ theo yêu cầu của hạch toán
kinh tế nội bộ và tiêu thụ sản phẩm.
Đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành giống nhau ở bản chất chung
chúng đều là phạm vi giới hạn để tập hợp chi phí theo đó và cùng phục vụ cho công tác
quản lý, phân tích, kiểm tra chi phí và giá thành. Nhưng chúng cũng có điểm khác nhau:
 Xác định đối tượng tập hợp chi phí là xác định phạm vi phát sinh chi phí để tập
hợp chi phí phát sinh trong kỳ. Xác định đối tượng tính giá thành có liên quan đến kết
quả sản xuất.
 Một đối tượng tập hợp chi phí có thể có nhiều đối tượng tính giá thành.
Tuy nhiên ở nhiều trường hợp đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể trùng với đối
tượng tính gía thành. Do đó để phân biệt đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối
tượng tính giá thành ngay cả khi chúng đồng nhất là một cần căn cứ vào:
 Đặc điểm qui trình công nghệ sản xuất: sản xuất giản đơn hay phức tạp.
Với sản xuất giản đơn, đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể là sản phẩm hay
toàn bộ quá trình sản xuất (nếu sản xuất một thứ sản phẩm) hoặc có thể là nhóm sản



phẩm (nếu sản xuất nhiều thứ sản phẩm cùng tiến hành trong một quá trình lao động).
Đối tượng tính giá thành ở đây là sản phẩm cuối cùng. Với sản xuất phức tạp,
đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể là bộ phận, chi tiết sản phẩm, các giai đoạn
chế biến, phân xưởng chế biến, phân xưởng sản xuất hoặc nhóm chi tiết, bộ phận sản
phẩm Còn đối tượng tính giá thành là sản phẩm ở bước chế tạo cuối cùng hay bán
thành phẩm ở từng bước chế tạo.
 Loại hình sản xuất: đơn chiếc, sản xuất hàng loạt với khối lượng lớn.
Với sản xuất đơn chiếc và sản xuất hàng loạt nhỏ, đối tượng hạch toán chi phí là các
đơn đặt hàng riêng biệt, còn đối tượng tính giá thành là sản phẩm của từng đơn.

Đối với sản xuất hàng loạt với khối lượng lớn, phụ thuộc vào qui trình công nghệ sản
xuất (đơn giản hay phức tạp) mà đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể là sản
phẩm, nhóm sản phẩm, chi tiết nhóm chi tiết, giai đoạn công nghệ Còn đối tượng tính
giá thành có thể là sản phẩm cuối cùng hay bán thành phẩm như đã nêu ở trên.
 Dựa trên cơ sở trình độ, yêu cầu và tổ chức quản lý để xác định đối tượng hạch
toán chi phí sản xuất và đối tượng tính gía thành.
Với trình độ cao, có thể chi tiết đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
ở các góc độ khác nhau; ngược lại, nếu trình độ thấp thì đối tượng đó có thể bị hạn chế
và thu hẹp lại.
Việc xác định rõ mối quan hệ và sự khác nhau giữa đối tượng hạch toán chi phí sản
xuất và đối tượng tính giá thành là vấn đề có ý nghĩa lớn, mang tính định hướng cho tổ
chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Đồng thời thể hiện được
mục đích và phạm vi tiến hành 2 giai đoạn của công tác kế toán.
2. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
 Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất (CPSX).
-Phương pháp quy lạp trực tiếp: Theo phương pháp này được áp dụng trong trường
hợp chi phí sản xuất phát sinh chỉ liên quan đến một đối tượng chi phí sản xuất. Do vậy
khi phát sinh chi phí sản xuất liên quan đến từng đối tượng thì toàn bộ chi phí tập hợp
hết cho từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.



Ưu điểm :Đảm bảo chính xác của việc tập hợp chi phí sản xuất cho các đối tượng tập
hợp chi phí.
-Phương pháp phân bổ gián tiếp : Phương pháp náy được áp dụng khi chi phí sản
xuất thực tế phát sinh liên quan đến ít nhất đến hai đối tượng tập hợp chi pjhí sản xuất.
Do vậy để xác định mức chi phí sản xuất từng đối tượng phải chịu chi phí thì cần thiết
phải dùng phương pháp phân bổ. Cụ thể nội dung của phương pháp đó là:
+Xác định chi phí sản xuất có liên quan đến các đối tượng.
+Chọn tiêu thức phân bổ và tính hệ số phân bổ chi phí:

Trong đó :
H :Hệ số phân bổ.
C :Tổng chi phí cần phân bổ.
T :Tổng đại lượng của tiêu thức phân bổ của các đối tượng.
+Tính mức phân bổ cho từng đối tượng. Ci =H x Ti.
Trong đó : Ci : Chi phí phân bổ cho từng đối tượng i.
H :Hệ số phân bổ.
Ti : Đại lượng của tiêu chuẩn phân bổ của đại lượng i.
 Phương pháp tính giá thành sản phẩm (GTSP).
Phương pháp tính GTSP là một phương pháp hoặc hệ thống phương pháp được sử
dụng để tính giá thành của đơn vị sản phẩm, nó mang tính thuần tuý, kỹ thuật tính toán
chi phí cho từng đối tượng tính giá thành. Về cơ bản, phương pháp tính giá thành bao
gồm phương pháp trực tiếp, phương pháp tổng cộng chi phí, phương pháp tỷ lệ,v v
Việc tính GTSP trong từng doanh nghiệp cụ thể, tuỳ thuộc vào đối tượng hạch toán chi
phí và đối tượng tính giá thành nói trên hoặc áp dụng kết hợp một số phương pháp với
nhau:
Tuỳ theo đặc điểm qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm cũng như yêu cầu và trình
độ của công tác quản lý, công tác kế toán của từng doanh nghiệp, từng loại hình sản
xuất cụ thề, kế toán có thể sử dụng một trong các phương pháp tính giá thành mang tính
kỹ thuật- nghiệp vụ sau:
H =
C

T




 Phương pháp trực tiếp (còn gọi là phương pháp giản đơn): phương pháp này áp
dụng trong các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất giản đơn, số lượng mặt hàng ít,

sản xuất với khối lượng lớn và chu kỳ sản xuất ngắn như các nhà máy điện, nước, các
doanh nghiệp khai thác (quặng, than , gỗ ). GTSP theo phương pháp này được tính
bằng cách trực tiếp lấy tổng chi phí sản xuất công hoặc trừ số chênh lệch giữa giá trị sản
phẩm dở dang đầu kỳ so với cuối kỳ chia cho số lượng sản phẩm hoàn thành.
 Phương pháp tổng cộng chi phí: áp dụng với các doanh nghiệp mà quá trình sản
xuất sản phẩm được thực hiện ở nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giai đoạn công nghệ, đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất là các bộ phận, chi tiết sản phẩm hoặc giai đoạn công
nghệ hay bộ phận sản xuất. GTSP được xác định bằng cách cộng chi phí sản xuất của
các bộ phận , chi tiết sản phẩm hay tổng chi phí sản xuất của các giai đoạn, bộ phận sản
xuất tạo nên thành phẩm.
Gía thành sản phẩm= Z
1
+ Z
2
+ +Z
n

Phương pháp tổng cộng chi phí được áp dụng phổ biến trong các doanh nghiệp khai
thác, dệt nhuộm, cơ khí chế tạo, may mặc
 Phương pháp hệ số: phương pháp hệ số được áp dụng trong những doanh nghiệp
mà trong cùng một quá trình sản xuất cùng sử dụng một thứ nguyên liệu và một lượng
lao động nhưng thu được đồng thời nhiều sản phẩm khác nhau và phải tập hợp chung
cho cả quá trình sản xuất. Theo phương pháp này trước hết, kế toán phải căn cứ vào hệ
số quy đổi để qui các loại sản phẩm về sản phẩm gốc, từ đó dựa vào tổng chi phí liên
quan đến giá thành các loại sản phẩm đã tập hợp để tính gía thành sản phẩm gốc và giá
thành từng loại sản phẩm.
Gía thành đơn vị
sản phẩm gốc
=
Tổng giá thành sản xuất của các loại sản phẩm

Tổng số sản phẩm gốc qui đổi
Gía thành đơn
vị sản phẩm
=
Gía thành đơn vị
sản phẩm gốc


Hệ số qui đổi sản
phẩm từng loại
Trong đó:
Sản lượng sản
phẩm qui đổi
=
Tổng số lượng sản
phẩm loại i


Hệ số qui đổi sản
phẩm loại i





giá thành
SX của các
loại sản phẩm

=


Gýa trị sản
phẩm dở dang
đầu kỳ

+
Tổng chi phí sản
xuất phát sinh
trong kỳ

-
Gía trị sản phẩm
dở dang cuối kỳ
 Phương pháp tỷ lệ: Trong các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm có
qui cách, phẩm chất khác nhau như may mặc, dệt kim, đóng giầy, cơ khí chế tạo( dụng
cụ, phụ tùng ) để giảm bớt khối lượng hạch toán, kế toán thường tiến hành tập hợp chi
phí sản xuất theo nhóm sản phẩm cùng loại. Căn cứ vào tỷ lệ chi phí giữa chi phí thực tế
với chi phí kế hoạch (hoặc định mức).Kế toán sẽ tính ra giá thành đơn vị và tổng giá
thành sản phẩm từng loại.
Gía thành thực tế
đơn vị sản phẩm
từng loại

=

Gía thành kế hoạch
hoặc định mức đơn vị
sản phẩm từng loại
x
Tỷ lệ giữa chi phí thực tế so

với chi phí kế hoạch hoặc
định mức
 Phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ: đối với doanh nghiệp mà trong cùng
một quá trình sản xuất, bên cạnh các sản phẩm phụ (các doanh nghiệp chế biến đường,
rượu, bia, ),để tính giá thành sản phẩm chính, kế toán phải loại trừ giá trị sản phẩm phụ
có thể được xác định theo nhiều phương pháp như giá trị có thể sử dụng, giá trị ước
tính, gía kế hoạch, giá nguyên liệu ban đầu
Tổng giá
thành sản
phẩm chính

=
Gía trị sản
phẩm chính dở
dang đầu kỳ

+
Tổng chi phí
sản xuất phát
sinh trong kỳ

-

Gía trị sản
phẩm phụ
thu hồi

-

Gía trị sản phẩm

chính dở dang
cuối kỳ
 Phương pháp liên hợp: là phương pháp áp dụng trong những doanh nghiệp có tổ
chức sản xuất, tính chất qui trình công nghệ và tính chất sản phẩm làm ra đòi hỏi việc
tính giá thành phải kết hợp nhiều phương pháp khác nhau như các doanh nghiệp sản
xuất hoá chất, dệt kim, đóng giầy, may mặc Trên thực tế, kế toán có thể kết hợp
phương pháp trực tiếp với tổng cộng chi phí, tổng cộng chi phí với tỷ lệ, hệ số với loại
trừ giá trị sản phẩm phụ.



IV. Trình tự hạch toán chi tiết và các hình thức tổ chức sổ kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm.
Để đáp ứng yêu cầu công tác kế toán tài chính cũng như phục vụ cho kế toán quản
trị, mỗi doanh nghiệp đều phải nghiên cứu, thiết kế hệ thống sổ hạch toán tổng hợp và
chi tiết sao cho phù hợp với đặc điểm trình độ quản lý của doanh nghiệp. Tuỳ theo từng
đối tượng tập hợp chi phí, công việc hạch toán chi tiết chi phí sản xuất có thể khác nhau
nhưng có thể khái quát:
Bước 1: Mở sổ (thẻ) hạch toán chi tiết CPSX theo từng đối tượng tập hợp chi phí
(phân xưởng, bộ phận sản xuất …).
Bước 2: Tập hợp chi phí phát sinh trong kỳ có liên quan cho từng đối tượng hạch
toán.
Bước 3: tổng hợp toàn bộ chi phí phát sinh theo từng nội dung thuộc từng đối tượng
hạch toán làm cơ sở cho việc tính giá thành, đồng thời lập phiếu tính giá thành.
Theo chế độ hiện hành có 4 hình thức tổ chức sổ kế toán chi phí sản xuất.
Hình thức nhật ký sổ cái










Hình thức nhật ký chung



Chứng từ
g
ốc

Nhật ký
chung


Các bảng
phân bổ
Số 1,2,3
Sổ cái TK
621,622,6
Sổ chi tiết

TK
621,622,627

Bảng phân
bổ
S

ố 1,2,3

Sổ chi tiết
giá thành
TK
Ch
ừng từ
Nhật ký sổ
cái

Sổ chi tiết

TK 154
(631)

Bảng tính
giá thành
s
ản phẩm
















Hình thức chứng từ ghi sổ












Hình thức nhật ký chứng từ











Chứng từ

g
ốc

Sổ đăng ký
chứng từ
ghi s


Bảng phân
bổ
s
ố 1,2,3

Sổ cái
TK621,622,
627,154
Phiếu tính
giá thành
s
ản phẩm

Chứng từ
ghi s


S
ổ chi tiết
TK 621,
622, 627.


S
ổ chi tiết
TK 154,
631, 632

Chứng từ gốc
-Bảng phân bổ
-
Các ch
ứng từ chi
Bảng kê số
4 TK
621,622,627
Bảng kê số
5
TK
Nhật ký chứng từ

Phiếu
tính
giá thành
s
ản phẩm

S
ổ chi tiết
TK
lo
ại 6 và
Sổ chi tiết

TK 154
Bảng kê
số 6
(142,335
Sổ cái TK
621, 622,
Ghi hàng
ngày

Ghi cuối
k


Quan hệ đối
chi
ếu

Ghi
chú:







V. Đặc điểm hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường
xuyên
Nội dung và điều kiện áp dụng
 Thực chất của phương pháp này là phương pháp mà ở đó các nghiệp vụ kinh tế

phát sinh được cập nhật sổ sách thường xuyên liên tục. Đây là phương pháp được áp
dụng phổ biến cho mọi loại hình doanh nghiệp. Nó giúp cho việc theo dõi quản lý một
cách thường xuyên, liên tục mọi biến động về tài sản, công nợ về chi phí sản xuất kinh
doanh, đồng thời giúp cho việc tính được giá thành của bán sản phẩm( trong trường hợp
có bán thành phẩm tiêu thụ). Tuy nhiên chi phí cho bộ máy kế toán thường lớn.
Hạch toán nguyên vật liệu trực tiếp theo phương pháp kê khai thường xuyên
CPNVLTT bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu được xuất
dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm. Đối với những vật liệu khi xuất dùng có liên
quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt( phân xưởng, bộ phận sản
xuất hoặc sản phẩm, loại sản phẩm, )thì hạch toán cho từng đối tượng đó.Trường hợp
nguyên vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí, không thể
tổ chức hạch toán riêng được thì áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp để được phân
bổ chi phí cho các đối tượng có liên quan.
Tiêu thức phân bổ thường được sử dụng là phân bổ theo định mức tiêu hao, theo hệ
số, theo trọnglượng, số lượng sản phẩm.
Công thức phân bổ như sau:
CPNVL phân bổ
cho từng đối
tượng
=
Tổng tiêu thức
phân bổ của từng
đối tượng


Tỷ lệ
( hay hệ số)
phân bổ
Trong đó:
Tỷ lệ hay hệ số

=
Tổng chi phí vật liệu cần phân bổ



phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tượng
Để theo dõi các khoản CPNVLTT, kế toán thường sử dụng TK 621- CPNVLTT . Nội
dung TK này dùng để phản ánh các CPNLV sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất, chế tạo
sản phẩm, phát sinh trong kỳ. Cuối kỳ tập hợp kết chuyển hoặc tính phân bổ trị giá NLV
thực sử dụng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ vào các TK có liên quan để tính giá
thành sản phẩm, lao vụ. Cách hạch toán được thể hiện ở sơ đồ:






Hạch toán CPNCTT theo phương pháp kê khai thường xuyên
CPNCTT (chi phí nhân công trực tiếp) là khoản thù lao lao động phải trả cho công
nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ như tiền lương
chính, lương phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lương (phụ cấp khu vực, đắt đỏ, độc
hại, phụ cấp làm đêm, thêm giờ Ngoài ra CPNCTT còn bao gồm các khoản đóng góp
cho các quỹ BHXH (bảo hiểm xã hội ) ,BHYT (bảo hiểm y tế), KPCĐ (kinh phí công
đoàn) do chủ sử dụng lao động chịu và được tính vào chi phí kinh doanh theo một tỷ lệ
nhất định với số tiền lương phát sinh của công nhân trực tiếp sản xuất.
Để theo dõi CPNCTT, kế toán sử dụng TK 622-CPNCTT.Tài khoản này được mở
chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí như TK621. Cách hạch toán được thể hiện
trên sơ đồ sau:
Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp (CPNCTT).





TK 151,
152, 331,
111,…

TK 621
TK 154
Vật liệu dùng trực
tiếp chế tạo sản
ph
ẩm
, ti
ến hành,lao
Kết chuyển chi
phí nguyên li
ệu ,
v
ật liệu trực
Vật liệu dùng
không hết nhập
kho hay chuy
ển kỳ
TK 152
TK 334
TK 338
TK 622


TK
Tiền lương và ph
ụ cấp
lương ph
ải trả cho
công nhân tr
ực tiếp

K
ết chuyển chi
phí nhân công
tr
ực tiếp

Các khoản
đóng góp
theo t
ỷ lệ với tiền
lương c
ủa công nhân
tr
ực tiếp sản xuất
th
ực tế phát sinh







4. Hạch toán CPSXC (chi phi sản xuất chung) theo phương pháp KKTX.
CPSXC là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản phẩm sau CPNVLTT và
CNTT. Đây là những chi phí trong phạm vi phân xưởng, bộ phận sản xuất trong doanh
nghiệp. Kế toán sử dụng TK627- “ CPSXC”, để theo dõi CPSXC, TK này mở chi tiết
theo từng phân xưởng, bộ phận sản xuất, dịch vụ.
TK này không có số dư và được mở chi tiết thành nhiều khoản để phản ánh chi tiết.
Do CPSX liên quan đến nhiều loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ trong phân xưởng nên cần
phải phân bổ chi phí này cho từng đối tượng theo tiêu thức phù hợp. Trên thực tế, các
tiêu thức chủ yếu dùng để phân bổ CPSXC là theo định mức, theo giờ làm việc thực tế
của công nhân sản xuất.TK này được chi tiết ra thành 6 tiểu khoản.
TK 6271: Chiphí nhân viên phân xưởng: phản ánh chi phí tiền lương chính , lương
phụ, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên phân xưởng (quản đốc, phó quản đốc,
nhân viên hạch toán phân xưởng, thủ kho, bảo vệ của phân xưởng ) và các khoản đóng
góp cho các quỹ BHXH, BHYT,KPCĐ trích theo tỷ lệ với tiền lương phát sinh.
TK 6272: Chi phí nguyên vật liệu: bao gồm các khoản chi phí về vật liệu sản xuất
chung cho phân xưởng như xuất sửa chữa, bảo dưỡng máy móc, thiết bị nhà cửa, kho
tàng, vật kiến trúc (trường hợp tự làm), các chi phí vật liệu cho quản lý phân xưởng(
giấy bút, văn phòng phẩm )
TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất: là những chi phí về công cụ, dụngcụ sản xuất
dùng trong phân xưởng.
TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ: phản ánh khấu hao TSCĐ các phân xưởng sản
xuất kinh doanh chính sản xuất kinh doanh phụ như máy móc, thiết bị, nhà cửa, kho
tàng
TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm những chi phí dịch vụ thuê ngoài
phục vụ cho sản xuất kinh doanh của các phân xưởng, bộ phận như chi phí sửa chữa
TSCĐ, nước, điện thoại
TK 6278: Chi phí bằng tiền khác: là những chi phí còn lại ngoài các chi phí kể trên
như chi phí hội nghị, lễ tân, tiếp khách, giao dịch của phân xưởng, bộ phận sản xuất.




Ngoài ra, tuỳ yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp, từng ngành,TK 627 có thể mở
thêm một số tiểu khoản khác để phản ánh một số nội dung hoặc yếu tố chi phí.
Do CPSXC có liên quan đến nhiều loại , lao vụ, dịch vụ trong phân xưởng nên cần
thiết phải phân bổ khoản chi phí này cho từng đối tượng (sản phẩm, lao vụ, dịch vụ) tiêu
thức phù hợp.
Mức CPSXC phân
bổ cho từng đối
tượng
=

Tổng CPSXC cần phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ của tất
cả các đối tượng


Tổng tiêu thức
phân bổ của từng
đối tượng
Trong thực tế, các tiêu thức thường được sử dụng phổ biến để phân bổ CPSXC như
phân bổ theo định mức, theo giờ làm việc thực tế của công nhân sản xuất, theo tiền
lương công nhân sản xuất. Cách hạch toán được thể hiện trrên sơ đồ sau:
sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung (SXC)








5. Hạch toán chi phí trả trước và chi phí phải trả
5.1 Hạch toán chi phí trả trước
Chi phí trả trước (chi phí chờ phân bổ) là các khoản chi phí thực tế đã phát sinh
nhưng chưa tính hết vào CPSX KD của kỳ này,mà được tính cho 2 hay nhiều kỳ.
Đây là những khoản chi phí phát sinh một lần quá lớn hoặc do bản thân chi phí phát
sinh có tác dụng tới kết quả hoạt động của nhiều kỳ hạch toán. Thuộc chi phí trả trước
có thề gồm các khoản sau:
Gía trị CCDC nhỏ xuất dùng thuộc loại phân bổ nhiều lần (từ 2 lần trở lên).
Gía trị sửa chữa lớn TSCĐ ngoài kế hoạch.
Chi phí nhân viên

Chi phí v
ật liệu
TK 152,
153

TK 152,
111,.

Các khoản ghi
giảm
Chi phí SXC
(Phế liệu thu
h
ồi, v
ật t
ư

TK 142,
335


Chi phí theo dự
toán

TK 331,
111,

Chi phí SXC
khác

TK 627

TK 154

Phân b
ổ (hoặc kết
chuy
ển) chi phí
TK 334,



Tiền thuê TSCĐ, phương tiện kinh doanh trả trước.
Chi nghiên cứu, phát minh,sáng chế.
Gía trị bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê
Dịch vụ mua ngoài trả trước ( điện, điện thoại, vệ sinh, nước )
Chi phí bán hàng, chi phí quản lý kinh doanh chờ kết chuyển (với doanh nghiệp có
cuối kỳ kinh doanh dài)
Chi phí mua bảo hiểm tài sản, bảo hiểm kinh doanh, lệ phí giao thông, bến bãi
Lãi thuê mua TSCĐ (thuê tài chính, ),lãi tiền vay trả trước.

Để theo dõi các khoản chi phí trả trước, kế toán sử dụng TK142-chi phí trả trước và
TK 242 “chi phí trả trước dài hạn”
TK 1421 : chi phí trả trước
TK 1422: chi phí chờ kết chuyển.
-TK 242 là những chi phí có liên quan đến nhiều kỳ kế toán.
sơ đồ hạch toán chi phí trả trước ngắn hạn





Sơ đồ hạch toán chi phí trả trước dài hạn






TK 153,
Chi phí tr

trước
th
ực tế phát
TK 142

TK 152, 1562,
TK 911
TK 641,
K

ết chuyển chi
bán hàng, chi
Phân b
ổ dần chi
phí tr
ả tr
ư
ớc vào
K
ết chuyển chi phí
bán hàng,chi phí
qu
ản lý vào TK xác
đ
ịnh kết quả kinh
TK 111,
112, 152,
331, 2413

TK 241
TK
TK
152,111,13
Tập hợp CP trả trước
thực tế phát sinh giá
tr
ị CCDC nhỏ xuất dùng
có liên quan đ
ến nhiều
năm tài chính; tiền

thuê phương tiện, mặt
bằng kinh doanh trả
trước nhiều năm; chi
phí đào t
ạo nhân
Phân b
ổ chi
phí trả
trư
ớc dài
Giá trị thu
hồi hay bồi
thư
ờng khi báo
h
ỏng mất, hết
h
ạn sử dụng

×