Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Luận văn hoàn thiện công tác hạch toán nguyên vật liệu tại công ty CP trung văn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (396.31 KB, 73 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

1

GVHD: PGS.TS Phạm Thị Gái

LỜI NÓI ĐẦU
Công ty Cổ phần Trung Văn được thành lập từ rất sớm với hình thức là
một xí nghiệp chế biến lâm sản của Nhà Nước. Trải qua một thời kỳ phát triển
lâu dài có những lúc phải đương đầu với những khó khăn mà dường như công
ty có thể dễ dàng sụp đổ. Song Công ty vẫn đứng vững và đi đến một quyết
định quan trọng năm 2007 là cổ phần hoá thành một công ty cổ phần. Từ đó
hoạt động của công ty có nhiều nét mới.
Công ty Cổ Phần Trung Văn sản xuất các mặt hàng từ gỗ. Đặc tính chất
lượng của gỗ quyết định chất lượng và giá thành sản phẩm của Công ty.Chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp thường chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng chi phí sản
xuất của công ty (70 – 80%) .
Để hoạt động sản xuất đạt hiệu quả cao, nguyên vật liệu cần được quản lý
tốt.Công tác quản lý NVL phải đảm bảo thực hiện chặt chẽ trong tất cả các
khâu thu mua - bảo quản, dự trữ - sử dụng. Do đó việc ghi chép và phản ánh về
tình hình NVL tại Công ty Cổ phần Trung Văn là vô cùng quan trọng.
Vì vậy em đã lựa chọn viết chuyên đề thực tập tốt nghiệp với đề tài: Hoàn
thiện công tác hạch toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Trung Văn.
Nội dung chuyên đề của em ngoài lời mở đầu và kết luận chia thành ba
phần:
Chương I: Tổng quan về công ty cổ phần Trung Văn.
Chương II: Thực trạng công tác hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ
phần Trung Văn.
Chương III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán nguyên
vật liệu tại Công ty Cổ phần Trung Văn.
Với lượng kiến thức tích luỹ còn hạn chế. Bản thân em đã cố gắng vận




Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

2

GVHD: PGS.TS Phạm Thị Gái

dụng những kiến thức đã được nhà trường đào tạo để hoàn thành chuyên đề
này. Chuyên đề của em chắc chắn có nhiều thiết sót, em rất mong nhận được sự
xem xét và góp ý của Cô giáo hướng dẫn.
Cuối cùng em xin chân thành cám ơn sự hướng dẫn của PGS.TS Phạm Thị
Gái và sự giúp đỡ nhiệt tình của các Cán bộ trong phòng kế toán tài chính của
Công ty Cổ phần Trung Văn đã giúp em hoàn thành chuyên đề thực tập tốt
nghiệp của mình !

CHƯƠNG I:TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY
Sinh viên:Phạm Thị Lân

Lớp kế toán 47C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

3

GVHD: PGS.TS Phạm Thị Gái

1.1/Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty cổ phần Trung Văn có trụ sở chính tại xã Trung Văn, huyện Từ

Liêm, Hà Nội.
Công ty được thành lập vào ngày 3/3/1970 theo quyết định của Tổng cục
Lâm Nghiệp với hình thức doanh nghiệp Nhà Nước, có tên gọi là Xí nghiệp
chế biến lâm sản I. Trong thời gian đầu mới đi vào hoạt động công ty thực hiện
chế biến lâm sản và bảo quản hàng cho một số xí nghiệp khác.
Tháng 1/1971 Tổng cục lâm nghiệp quyết định đổi tên Xí nghiệp chế biến
lâm sản I thành Công ty chế biến và bảo quản lâm sản. Lúc này hoạt động chủ
yếu của công ty là cung cấp mây tre và chế biến gỗ phục vụ cho nhân dân, đóng
bàn ghế cho các trường học và bảo quản sản phẩm của các xí nghiệp thành viên
đợi phân phối.
Để phát triển sản xuất, mở rộng thị trường ra nước ngoài. Năm 1976 công
ty đã sát nhập với công ty lâm sản Hà Nội thành Xí nghịêp chế biến lâm sản Hà
Nội, thuộc công ty lâm sản xuất khẩu Hà Nội. Lúc này ngoài sản xuất các mặt
hàng phục vụ trong nước công ty còn sản xuất thêm một số mặt hàng phục vụ
cho suất khẩu. Đến những năm 1990 công ty sản xuất thêm các mặt hàng phục
vụ cho xuất khẩu.
Tháng 2/1993 Xí nghiệp chế biến lâm sản Hà Nội đổi tên thành Xí nghiệp
chế biến lâm sản Trung Văn.
Tháng 6/1995 Xí nghiệp chế biến lâm sản Trung Văn đổi tên thành Công
ty chế biến lâm sản Trung Văn (TRUVACO).Thời gian này do tình trạng khai
thác gỗ rừng không có kế hoạch, làm cạn kiệt nguồn tài nguyên, hơn nữa còn
gây ra mất cân bằng sinh thái, lũ lụt hạn hán nên chính phủ đã ra quyết định
cấm chặt phá rừng bừa bãi, cấm xuất khẩu gỗ. Điều này khiến cho công ty bị
thiếu nguyên liệu đầu vào nghiêm trọng, hoạt động sản xuất của công ty vô
cùng khó khăn. Cho đến cuối năm 1996, với nỗ lực tìm giải pháp của ban lãnh


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

4


GVHD: PGS.TS Phạm Thị Gái

đạo và các phòng ban, công ty đã đi đến quyết định đổi mới công nghệ sản
xuất, nhằm tiết kiệm nguyên liệu và nâng cao chất lượng. Nhờ đó công ty đã
vượt qua được giại đoạn khó khăn này.
Sau một thời gian tiến hành cổ phần hoá, ngày 5 tháng 12 năm 2006 công
ty chuyển đổi thành hình thức công ty cổ phần với tên là công ty cổ phần Trung
Văn theo quyết định số 3710/QĐ/BNN/- ĐMDN của Bộ nông nghiệp và phát
triển nông thôn.Công ty có 30 cổ đông. Từ đó công ty chính thức hoạt động
theo Luật doanh nghiệp. Quy mô của công ty thuộc loại doanh nghiệp vừa và
nhỏ.
Hiện nay ngành nghề kinh doanh chủ yếu của công ty là:
 Công nghiệp chế biến gỗ và lâm sản
 Dịch vụ vật tư kỹ thuật đời sống
 Chế biến và kinh doanh hàng nông sản
 Lắp đặt và trang trí nội ngoại thất
 Xây dựng các công trình dân dụng, hạ tầng, lâm nghiệp và phục vụ
nông thôn.
 Kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị, hàng hóa
Sau cổ phần hoá, tính hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh và hiệu
năng quản lí của công ty được nâng lên rõ rệt. Công ty tích cực tìm kiếm các thị
trường xuất khẩu tiềm năng và mở rộng xuất khẩu ra nhiều nước trên thế giới.
Sản phẩm của công ty ngày càng đa dạng nhiều mẫu mã, nhiều chủng loại,
được làm bằng nhiều chất liệu khác nhau đảm bảo tính độc đáo và tiện dụng
phù hợp với nhu cầu và thị hiếu của khách hàng. Đặc biệt là mặt hàng ván sàn
tre, với ưu điểm là thẩm mỹ cao, khả năng chịu lực nặng tốt, bền rất được ưa
chuộng trên thị trường. Doanh số xuất khẩu mặt hàng liên tục tăng.,,,
Năm 2008, do tác động của khủng hoảng kinh tế toàn cầu, hoạt động xuất
khầu của công ty gặp nhiều khó khăn, tuy nhiên công ty vẫn giữ được mức

Sinh viên:Phạm Thị Lân

Lớp kế toán 47C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

5

GVHD: PGS.TS Phạm Thị Gái

doanh thu theo kế hoạch
*Chức năng nhiệm vụ của công ty:
Công ty cung cấp các sản phẩm gỗ dân dụng phục vụ cho nhu cầu của xã
hội, huy động và sử dụng vốn hiệu quả theo cam kết của tập thể người lao động
và của toàn xã hội. Phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh, mở rộng xuất
khẩu nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, đảm bảo thu nhập cho người lao
động, tăng lợi tức cho các cổ đông, đóng góp cho ngân sách Nhà nước và phát
triển công ty ngày càng lớn mạnh.
Một số chỉ tiêu kinh tế tài chính của công ty trong vài năm gần đây được
thể hiện bảng dưới đây:
Bảng 01: Bảng chỉ tiêu kinh tế tài chính (Đơn vị: triệu đồng)
STT Chỉ tiêu
1
2
3
4
5
6
7

8
9
10
11

Năm 2006 Năm 2007

Năm 2008

Doanh thu
37642
51230
55381
Chi phí
26293
32435
34102
Lợi nhuận trước thuế
11349
18795
21279
Thuế thu nhập doanh nghiệp
3177,72
5262,6
5958,12
Lợi nhuận sau thuế
8171,28
13532,4
15320,88
Tồng tài sản

24488
36972
41107
Tài sản ngắn hạn
10123
15623
16432
Tài sản dài hạn
14365
21349
24675
Nợ phải trả
4532
7591
9123
Nguồn vốn chủ sở hữu
95
29381
31984
Thu nhập bình quân đầu người
33,6
44,4
49,2
Nguồn báo cáo tài chính Công ty CP Trung Văn
Nhận xét:
Dựa vào bảng số liệu trên ta thấy từ năm 2006 sang năm 2007( Công ty

chuyển từ hình thức doanh nghiệp nhà nước sang hình thức công ty cổ phần)
tình hình hoạt động và quy mô tài sản của công ty có sự thay đổi rõ rệt. Năm
2007, vốn chủ sở hữu sau cổ phần hóa tăng lên 9.425 triệu đồng,đầu tư vào tài

sản ngắn hạn và tài sản dài hạn cũng tăng theo mang lại kết quả tốt hơn năm


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

6

GVHD: PGS.TS Phạm Thị Gái

2006 rất nhiều. Lãi sau thuế tăng hơn 5 tỷ, Doanh thu tăng mạnh. Như vậy cổ
phần hóa là hướng lựa chọn phù hợp, kịp thời có tác động tích cực đến toàn
công ty, mở ra cơ hội phát triển mạnh mẽ, tăng thêm lao động và thu nhập cho
cán bộ và công nhân của công ty.
Năm 2008, do lạm phát tăng cao. Giá các yếu tố đầu vào tăng, tình hình
nền kinh tế vĩ mô bất ổn định. Công ty cổ phần Trung văn nói riêng và các
doanh nghiệp Việt Nam đều gặp rất nhiều khó khăn. Tuy nhiên ban giám đốc
cùng các phòng chức năng đã nỗ lực khắc phục khó khăn. Các chỉ tiêu tài chính
tăng nhẹ. Góp phần củng cố niềm tin của các cổ đông.
1.2 Đặc điểm tổ chức quản lý và sản xuất kinh doanh
1.2.1 Đặc điểm tổ chức quản lý
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến - chức
năng. Giám đốc công ty là người có quyền quyết định trực tiếp mọi vấn đề, các
phòng chức năng có trách nhiệm về lĩnh vực chuyên sâu của mình và tư vấn
cho giám đốc ra quyết định. Công ty có ba xí nghiệp trực thuộc, mỗi xí nghiệp
chịu sự quản lý chung của các phòng chức năng. Mệnh lệnh được truyền từ trên
xuống, các phòng chức năng đảm bảo chuyên môn.

Sơ đồ 01: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý công ty
Đại hội đồng cổ đông


Hội đồng quản trị

Sinh viên:Phạm Thị Lân

Lớp kế toán 47C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

7

GVHD: PGS.TS Phạm Thị Gái

Giám đốc công ty
kiêm chủ tịch HĐQT

PGĐ tài chính

Phòng
tài
chính
kế toán


nghiệp
cót ép

PGĐ sản xuất

Phòng

kế
hoạch

Phòng
tổ
chức
hành
chính


nghiệp
sản xuất
đồ mộc
mỹ nghệ

Phòng
kỹ
thuật


nghiệp
ván sàn
cao cấp

Chức năng, nhiệm vụ của các phòng chức năng:
Đại hội đồng cổ đông: có thẩm quyền cao nhất của Công ty Cổ phần gồm
tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết. Đại hội đông cổ đông có quyền: phát
hành cổ phiếu; đầu tư phát triển Công ty; xây dựng điều lệ Công ty.
Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý của Công ty có toàn quyền nhân
danh Công ty để quyết định mọi chủ trương, đường lối theo Luật doanh nghiệp



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

8

GVHD: PGS.TS Phạm Thị Gái

và Điều lệ của Công ty, mọi vấn đề quyền lợi của cổ đông.
Giám đốc Công ty kiêm chủ tịch hội đồng quản trị: là người có quyền lãnh
đạo cao nhất, chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của Công ty và trực tiếp điều
khiển việc quản lý của Công ty thông qua các Trưởng phòng.
Phòng kế toán: phán ánh tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào chứng
từ sổ sách theo đúng quy định của chế độ hiện hành. Cung cấp thông tin tài
chính chính xác và kịp thời phục vụ cho việc ra quyết định quản lý, lập và nộp
báo cáo tài chính cho các cơ quan chức năng Nhà nước.
Phòng kế hoạch: nghiên cứu thị trường đầu vào và đầu ra, lập kế hoạch
sản xuất kinh doanh và tiêu thụ hàng tháng, quỹ, năm.
Phòng tổ chức hành chính: quản lý các chính sách về người lao động, theo
dõi thời gian làm việc, các chính sách về tiền lương, tiền thưởng, bảo hiểm xã
hội, kỷ luật lao động.
Phòng sản xuất: thiết kế mẫu sản phẩm mới phù hợp với yêu cầu của
khách hàng, nghiên cứu điều hành, bảo dưỡng máy móc công nghệ, đề xuất các
phương án tiết kiệm nguyên liệu, xử lý phế liệu...đảm bảo tiết kiệm chi phí
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.

1.2.2 Đặc điểm sản xuất kinh doanh:
a/ Bố trí cơ cấu sản xuất: Hiện nay công ty có ba mặt hàng chính là đồ gỗ dân
dụng, đồ gỗ xuất khẩu và hàng mây tre đan xuất khẩu. Ba loại sản phẩm này
được sản xuất tại ba xí nghiệp như trên sơ đồ cơ cấu tổ chức.

b/ Đặc điểm quy trình sản xuất:
Gỗ được chế biến qua hai giai đoạn:
Sinh viên:Phạm Thị Lân

Lớp kế toán 47C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

9

GVHD: PGS.TS Phạm Thị Gái

Giai đoạn I: tất cả các nguyên liệu gỗ tròn được sơ chế giống nhau theo các
bước thể hiện ở sơ đồ dưới đây.
Giai đoạn II: Tuỳ theo từng yêu cầu về chủng loại và mẫu mã của sản phẩm
trong đơn đặt hàng, công nhân chọn ra các nguyên liệu đã được sơ chế ở giai
đoạn I, rồi tiếp tục sản xuất thành các sản phẩm hoàn thành.

 ) Sơ đồ 02: Công nghệ chế biến gỗ:
Giai đoạn I:
Gỗ tròn

Sẻ gỗ

Cưa đu

Sấy

Sơ chế 1


Giai đoạn II:
Nghiệm thu
đóng gói

Trang trí bề
mặt

Lắp ráp

Tinh chế

NVL sơ chế qua
giai đoạn I

`

1.3/Đặc điểm tổ chức công tác kế toán:
1.3.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán:
Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình tập trung. Do quy mô của
công ty ở mức vừa và nhỏ nên phòng kế toán chỉ có năm nhân viên. Mỗi nhân
viên kế toán kiêm một số phần hành nhất định. Đảm bảo mọi công việc kế toán
đều được bao quát hết, và công việc không bị chồng chéo. Kế toán trưởng có


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Phạm Thị Gái

10


trách nhiệm kiểm tra lại kết quả công việc của các nhân viên kế toán đảm bảo
cho hoạt động kế toán trong công ty đúng theo chế độ và chuẩn mực kế toán
Việt Nam. Có thể khái quát mô hình tổ chức bộ máy kế toán như sau:
Sơ đồ 03: Sơ dồ tổ chức bộ máy kế toán:
Kế toán trưởng

Kế toán
tổng hợp

Kế toán
lương,
thủ quỹ

Kế toán
tài sản

Kế toán
chi phí và
giá thành

 Chức năng nhiệm vụ của từng kế toán
Kế toán trưởng: phân chia, theo dõi và kiểm tra công tác kế toán của các
kế toán phần hành. Xây dựng các chính sách kế toán phù hợp với đặc điểm của
công ty,đảm bảo việc ghi chép kế toán đúng chế độ và cung cấp thông tin kế
toán tái chính và kế toán quản trị, tư vấn cho cac nhà quản trị về các vần đề tài
chính trong công ty.
Kế toán tổng hợp: phản ánh tất cả các nghiệp vụ về tiền mặt, tiền gửi ngân
hàng, các nghiệp vụ thanh toán, nghiệp vụ xuất nhập khẩu, nghiệp vụ tiêu thụ
và xác định kết quả kinh doanh và các nghiệp vụ ít phát sinh không thuộc phần

hành còn lại. Kế toán tổng hợp có trách nhiệm lập ra các báo cáo tài chính và
các bảng khai thuế.
Kế toán lương kiêm thủ quỹ: phản ánh và tổng hợp số liệu về số lượng lao
động, thời gian và kêt quả lao động, tính lương và các khoản trích theo lương,
theo dõi tình hình thanh toán tiền lương và các khoản phụ cấp. Ngoài ra có
Sinh viên:Phạm Thị Lân

Lớp kế toán 47C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

11

GVHD: PGS.TS Phạm Thị Gái

nhiệm vụ giữ tiền trong két và đảm bảo thu quỹ xuất quỹ theo đúng yêu cầu
quản lý.
Kế toán tài sản: theo dõi và phản ánh vào sổ sách tình hình tăng giảm tài
sản cố định, nguyên vật liệu, thành phẩm tồn kho. Tính và phân bổ khấu hao
TSCĐ vào chi phí sản xuất.
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm: tập hợp chi phí sản xuất,phân
bổ và kết chuyển tính ra giá thành sản phẩm hoàn thành và chi phí sản xuất
kinh doanh dở dang.
1.3.2 Hình thức sổ kế toán:
Hình thức kế toán đang được áp dụng tại Công ty là hình thức nhật ký
chứng từ, kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, và
nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ. Hiện tại công ty sử dụng
phần mềm kế toán ACSOFT .Hàng ngày kế toán cập nhật số liệu vào phần
hành kế toán mà mình chịu trách nhiệm, hàng tháng kế toán tổng hợp in ra các

bảng khai thuế để nộp cho cơ quan thuế, cuối mỗi quỹ kế toán in ra bàng khai
thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính để nộp lên cơ quan thuế. Cuối năm kế
toán phần hành tiến hành in ra các bàng phân bổ, bảng kê, nhật ký chứng từ, sổ
chi tiết, các bảng tổng hợp chi tiết, các sổ cái thuộc phần hành của mình, sau đó
đóng thành quyển và thực hiện lưu giữ. Kế toán tổng hợp in ra các báo cáo tài
chính để nộp lên nhà quản trị và nộp cho các cơ quan chức năng
Sơ đồ 04: Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán nhật ký - chứng từ


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

12

GVHD: PGS.TS Phạm Thị Gái

Chứng từ kế toán

Bảng kê

NHẬT KÝ CHỨNG
TỪ

Sổ cái

Sổ thẻ kế toán
chi tiết

Bảng tổng hợp chi
tiết


BÁO CÁO TÀI
CHÍNH

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra

Sinh viên:Phạm Thị Lân

Lớp kế toán 47C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

13

GVHD: PGS.TS Phạm Thị Gái

1.3.3 Đặc điểm kinh tế tài chính khác:
Công ty đang sử dụng hệ thống chứng từ, biểu mẫu, sổ sách theo chế độ
hiện hành (Quyết định Số: 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của
Bộ trưởng bộ Tài chính về việc ban hành Chế độ kế toán doanh nghiệp).
Hệ thống tài khoản kế toán sử dụng tại Công ty áp dụng theo Quyết định
Số:15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ Tài chính về việc ban
hành Chế độ kế toán doanh nghiệp.
Công ty mở chi tiết một số tài khoản theo phân xưởng như:
TK 336: phải trả nội bộ
TK 3361: Phải trả xí nghiệp Cót ép
TK 3362: Phải trả xí nghiệp mộc

TK 3363: Phải trả xí nghiệp ván sàn
TK 1551: Thành phẩm xí nghiệp cót ép
TK 1552: Thành phẩm xí nghiệp mộc
TK 1553: Thành phẩm xí nghiệp ván sàn
…….
Niên độ kế toán là một năm. Kỳ kế toán trùng với năm dưong lịch.
Công ty sử dụng hệ thống báo cáo tài chính theo quyết định số
15/2006/QĐ- BTC Ngày 26 tháng 3 năm 2006. Trong đó, công ty chủ yếu sử
dụng bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, thuyết minh báo cáo tài
chính, còn báo cáo lưu chuyển tiền tệ ít được sử dụng. Cuối kỳ kế toán tổng
hợp in ra các báo cáo tài chính để trình lên ban quản trị và các cơ quan chức
năng Nhà nước. Riêng đối với cơ quan thuế kết toán cần căn cứ vào các báo
cào này tiến hành nhập số liệu vào Hệ thống hỗ trợ kê khai thuế, khi đã khớp số
liệu thì tiến hành in ra các báo cáo trình cơ quan thuế.

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

14

GVHD: PGS.TS Phạm Thị Gái

NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TRUNG VĂN
2.1 Đặc điểm NVL và tổ chức quản lý NVL tại Công ty CP Trung Văn
2.1.1 Đặc điểm NVL
Nguyên vật liệu của Công ty rất đa dạng với nhiều loại gỗ, tre, cót nan.
Mỗi loại có chất lượng rất khác nhau. Đặc thù của sản phẩm gỗ là chất lượng
nguyên vật liệu ảnh hưởng quyết định đến chất lượng sản phẩm. Chi phí

NVLTT chiếm 70 – 80 % giá thành sản phẩm.
Gỗ là loại nguyên liệu dễ bảo quản, ít bị hao mòn hữu hình, tuy nhiên nếu
để ở trời nắng hoặc mưa lâu ngày gỗ có thể bị cong hoặc phình, chất lượng gỗ,
giảm đáng kể. Bên cạnh đó gỗ là loại vật liệu cồng kềnh, cần có kho bãi rộng,
kho bãi cũng cần phải thoáng mát và vệ sinh sạch sẽ để chống mối mọt.
Nguyên vật liệu của công ty được mua ở trong nước và nhập khẩu. Cót nan
được đặt mua tại làng nghề ở Quốc Oai, Hà Nội, Tuyên Quang, Bắc Giang,
Thanh Hoá. Một số loại gỗ được mua trong nước, nhưng do tình trạng khai thác
tài nguyên rừng của nước ta quá bừa bãi khiến nguồn gỗ tự nhiên cạn kiệt, nên
hiện nay phần lớn các loại gỗ tròn công ty phải nhập khẩu ở các nước Nam phi,
Cam Pu Chia, Lào…
Do gỗ là một một tài nguyên quý nên hiện nay Nhà nước có chính sách
kiểm soát và quản lý việc khai thác, sử dụng, xuất nhập khẩu rất chặt chẽ. Gỗ
phải được theo dõi về nguồn gốc xuất xứ. Phải có giấy tờ chứng minh nguồn
gốc rõ ràng.
2.1.2. Tổ chức quản lý NVL:
● Bảo quản: Công ty có lợi thế là diện tích rộng, khoảng 4000m2, công ty
xây dựng 2 kho nguyên liệu gồm: kho cót nan và kho gỗ. Các kho được xây
dựng gần các xưởng sản xuất và đều nằm trong khuôn viên của công ty, tạo
điều thuận tiện cho việc nhập kho cũng như xuất kho nguyên liệu sản xuất. Kho

Sinh viên:Phạm Thị Lân

Lớp kế toán 47C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

15


GVHD: PGS.TS Phạm Thị Gái

rộng và thoáng đảm bảo nguyên liệu được bảo quản tốt.
Một số loại nguyên liệu như: cót nan, mành tre rất dễ cháy nên Công ty
chú ý đến các điều kiện phòng chống cháy.
Hiện công ty chỉ có một nhân viên làm thủ kho. Thủ kho có nhiệm vụ theo
dõi tình trạng vật liệu trong các kho cũng đồng thời có trách nhiệm bảo vệ các
nguyên liệu trong kho đó kết hợp với bảo vệ của Công ty.
Đối với các lô vật liệu mua về, sau khi làm thủ tục nhập kho, Công ty phải
thuê ngoài để bốc dỡ vật liệu rồi sắp xếp vào kho theo sự chỉ đạo của thủ kho.
Do có một số loại gỗ rất khó phân biệt bằng mắt thường nên thủ kho thường
đánh dấu trực tiếp lên thân gỗ để theo dõi chính xác hơn.
● Phân loại:
Do nguyên vật liệu của công ty có nhiều loại, nhiều thứ có vai trò khác
nhau trong sản xuất kinh doanh. Để thuận tiện theo dõi và quản lý các loại vật
liệu này Công ty tiến hành phân loại dựa theo hai tiêu chí: theo vai trò công
dụng của vật liệu và theo xưởng sản xuất.
- Căn cứ theo vai trò công dụng, NVL được phân loại thành các nhóm sau:
 Nguyên vật liệu chính: gỗ tròn, gỗ xẻ, gỗ ép
 Nguyên vật liệu phụ: sơn lót, sơn mỡ, chất làm cứng, thuốc phòng mục,
keo dán, cồn khóa, ke, vecni, đinh …
 Nhiên liệu gồm: điện, dầu máy, …
 Phế liệu thu hồi: Gỗ vụn, mùn cưa, phôi bào,…
- Căn cứ vào xưởng sản xuất, nguyên vật liệu được phân loại thành:
 NVL xưởng cót
 NVL xưởng mộc
 NVL xưởng ván
Sự phân loại này làm cơ sở để theo dõi NVL trên sổ sách và phần mềm kế
toán. Kế toán lập một hệ thống mã NVL khai báo tên, loại vật liệu, xưởng sản



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

16

GVHD: PGS.TS Phạm Thị Gái

xuất, đơn vị tính và một số quy cách khác.Khi tiến hành nhập NVL phần mềm
sẽ làm xuất hiện chi tiết theo dõi theo công dụng và theo xưởng sản xuất.
● Dự trữ: Quá trình thu mua nhập khẩu gỗ mất khá nhiều thời gian hơn
nữa Công ty sản xuất chủ yếu theo đơn đặt hàng. Nghĩa là khi công ty ký được
đơn đặt hàng mới thì sẽ tiến hành sản xuất. Công ty không sản xuất các sản
phẩm bán sẵn cho các cửa hàng nội thất. Tuy nhiên Công ty cũng có một số
đơn đặt hàng thường xuyên hàng năm chẳng hạn như: sản xuất hộp đạn cho các
đơn vị quốc phòng nên ngoại trừ các đơn hàng này thì khối lượng sản xuất của
Công ty phụ thuộc khá nhiều vào phía khách hàng. Điều này cùng với yêu cầu
quay vòng vốn lưu động nhanh trong một công ty mà vốn còn rất hạn hẹp khiến
cho việc xác định khối lượng vật liệu cần phải dự trữ là rất khó khăn.
Do vậy, để đáp ứng yêu cầu NVL kịp thời cho sản xuất và đảm bảo đúng
chủng loại, chất lượng gỗ yêu cầu và đáp ứng yêu cầu quay vòng vốn nhanh đòi
hỏi công tác lập kế hoạch dự trữ NVL phải được tính toán kỹ lưỡng sao cho dữ
trữ NVL một cách hợp lý nhất vừa đảm bảo đảm đáp ứng các đơn đặt hàng vừa
không gây ứ đọng vốn, tránh được chênh lệnh giá vật liệu.
Hiện nay phòng kế hoạch có nhiệm vụ lập kế hoạch mua sắm và dự trữ vật
tư từ đầu năm, hàng tháng căn cứ vào số lượng sản phẩm mà hợp đồng khách
hàng yêu cầu tính toán ra số lượng vật tư cần mua thêm. Do quy mô của công
ty ở mức vừa, chưa có phòng vật tư riêng nên cán bộ phòng kế hoạch đảm nhận
việc tổ chức thu mua nguyên vật liệu và chịu trách nhiệm đáp ứng đủ vật tư cần
thiết cho nhu cầu sản xuất.
● Tính giá NVL:

+) Tính giá nguyên vật liệu nhập kho:
Tất cả nguyên liệu của công ty đều được mua ngoài. Công ty thuê ngoài để
vận chuyển vật liệu, do đó chi phí vận chuyển là một phần của chi phí thu mua
cấu thành nên giá thực tế nguyên liệu nhập kho.
Sinh viên:Phạm Thị Lân

Lớp kế toán 47C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Phạm Thị Gái

17

Do đặc điểm nguyên liệu của công ty có một số nguyên liệu (cót nan) được
mua từ hộ gia đình nên không có hoá đơn GTGT, do đó giá thực tế NVL nhập
kho là:
Giá thực tế NVL nhập kho
(không có hoá đơn mua vào)

=

Giá thanh
+
toán

Chi phí thu mua

Còn các nguyên liệu khác mua của các tổ chức kinh doanh đều có hoá

đơn GTGT nên giá thực tế NVL nhập kho là:
Giá thực tế NVL nhập kho

=

Giá mua trên hoá
+
đơn

Đối với NVL nhập khẩu thì:
Giá thực tế NVL nhập
Giá mua trên
=
+ Thuế nhập khẩu
kho của hàng NK
hoá đơn

Chi phí thu mua

+ Chi phí thu mua

Ví dụ:
- Công ty mua 1000m2 cót nan, đơn giá 21.500đ/m2, chi phí vận chuyển
1.200.000đ.
Giá thực tế cót nan nhập kho là: 1000 x 21.500 + 1.200.000 = 21.500.000đ
Công ty mua gỗ ép tại Công ty cổ phần Thanh Hà, giá thanh toán ghi trên
hoá đơn là 27.500.000 đã bao gồm cả thuế GTGT 10%; chi phí vận chuyển
1.500.000đ
Giá thực tế gỗ ép nhập kho là: 27.500.000/1.1 +500.000 = 26.500.000đ
+) Tính giá NVL xuất kho:

Hiện nay công ty sử dụng phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ để tính giá
vật liệu xuất kho trong kỳ.


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Giá thực tế NVL xuất
kho

18
=

GVHD: PGS.TS Phạm Thị Gái

Số lượng
NVL xuất
kho

x

Giá đơn vị bình
quân

Trong đó:
Giá đơn vị
bình quân
NVL

Giá thực tế VL tồn đầu tháng và nhập trong tháng
=
Lượng thực tế VL tồn đầu tháng và nhập trong tháng


Ví dụ:
Lượng cót mê hoa tồn đầu tháng 2 là 800m2 - trị giá 28.400.000đ
Lượng cót mê hoa nhập trong tháng 2 là 2010m2 - trị giá 80.560.000đ
Ta có :
Giá đơn vị bình
quân cót mê hoa

28.400.000 + 80.560.000
=

38.775,8

=

800 + 2010

2.1.3 Tổ chức hạch toán chi tiết NVL
Kế toán chi tiết NVL là việc theo dõi, ghi chép sự biến động nhập xuất tồn
kho của từng loại vật liệu sử dụng trong sản xuất kinh doanh nhằm cung cấp
thông tin chi tiết để quản trị từng danh điểm vật tư.
Công tác hạch toán chi tiết phải đảm bảo theo dõi được tình hình nhập xuất
tồn kho theo chỉ tiêu hiện vật và giá trị của từng danh điểm vật tư. Phải tổng
hợp được tình hình luân chuyển và tồn của từng danh điểm theo từng kho.
Hiện nay Công ty sử dụng phương pháp thẻ song song để hạch toán chi tiết
NVL.
Tại kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn
kho của từng thứ vật liệu ở từng kho theo chỉ tiêu số lượng.
Sinh viên:Phạm Thị Lân


Lớp kế toán 47C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

19

GVHD: PGS.TS Phạm Thị Gái

Hàng ngày khi nhận được chứng từ nhập, xuất vật liệu, thủ kho tiến hành
kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ rồi ghi sổ số thực nhập, thực xuất
vào thẻ kho trên cơ sở các chứng từ đó.
Cuối kỳ, thủ kho tính ra tổng số nhập, xuất và số tồn cuối kỳ của từng loại
vật liệu trên thẻ kho và đối chiếu số liệu với kế toán chi tiết vật tư.
Tại phòng kế toán: Kế toán mở sổ chi tiết vật liệu ghi chép sự biến động
nhập, xuất, tồn của từng loại vật liệu cả về hiện vật và giá trị của từng kho.
Hàng ngày hoặc định kỳ sau khi nhận được các chứng từ nhập, xuất kho vật
liệu do thủ kho nộp, kế toán kiểm tra ghi đơn giá, tính thành tiền và phân loại
chứng từ và nhập số liệu vào phần mềm kế toán. Sổ liệu sẽ được tự động kết
chuyển vào các sổ chi tiết theo dõi sự biến động nhập, xuất, tồn của từng loại
vật liệu cả về hiện vật và giá trị ở từng kho. Cuối tháng Số liệu tổng cộng của
các số liệu này sẽ được kết chuyển vào Bảng tổng hợp tiết NVL.
Cuối kỳ kế toán tiến hành in ra báo cáo tổng hợp NVL, đồng thời tiến hành
đối chiếu số liệu trên sổ kế toán chi tiết vật liệu với thẻ kho tương ứng. Căn cứ
vào các sổ kế toán chi tiết vật liệu kế toán lấy số liệu để ghi vào Bảng tổng hợp
nhập xuất tồn vật liệu. Sau đó đối chiếu với sổ kế toán tổng hợp.


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


20

GVHD: PGS.TS Phạm Thị Gái

Sơ đồ 05: Sơ đồ hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song song

Phiếu nhập kho

Thẻ kho
Thẻ quầy

Sổ kế toán chi
tiết

Bảng tổng
hợp NXT

Sổ kế toán
tổng hợp

Phiếu xuất kho

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Về tổ chức hạch toán tổng hợp NVL có thể khái quát qua sơ đồ sau:

Sơ đồ 06: Trình tự ghi sổ kế toán NVL theo hình thức nhật ký chứng từ


Sinh viên:Phạm Thị Lân

Lớp kế toán 47C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

21

GVHD: PGS.TS Phạm Thị Gái

PNK, PXK, Bảng phân
bổ NVL, CCDC

BK 4,5

NKCT 1, 2, 5,6,7,8

Sổ cái TK 152

Thẻ kho, Sổ chi
tiết NVL

Bảng tổng hợp
chi tiết NVL

BÁO CÁO TÀI
CHÍNH

Ghi chú:

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Công ty áp dụng hình thức ghi sổ kế toán là hình thức nhật ký - chứng từ.
Từ các chứng từ gốc như phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, bảng phân bổ NVL
kế toán tổng hợp nhập số liệu vào phần mềm kế toán. Phần mềm kế toán sẽ tự
động chuyển số liệu vào các bảng kê số 3, 8, 9, 10 và vào các nhật ký chứng từ
số 1, 2, 5, 6, sau đó số liệu được tổng hợp vào sổ cái TK 152.
Tài khoản sử dụng để hạch toán NVL:
TK 152: Nguyên liệu, vật liệu
TK 111: Tiền mặt
TK 112: Tiền gửi ngân hàng
TK 331: Phải trả người bán
TK 141: Tạm ứng


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

22

GVHD: PGS.TS Phạm Thị Gái

TK 621: Chi phí NVL trực tiếp
Đơn vị không sử dụng TK 151: Hàng mua đang đi đường
Hiện tại kế toán của công ty chưa thực hiện đối chiếu đối hàng tháng giữa
bảng tổng hợp chi tiết NVL với sổ kế toán tổng hợp. Công ty chỉ in các bảng kê
và các nhật ký - chứng từ một lần vào cuối năm. Đến khi đó sổ cái được đối
chiếu với các bảng tổng hợp chi tiết.
2.2.Hạch toán thu mua và nhập kho NVL
Hàng tháng phòng kế hoạch lập kế hoạch mua sắm vật tư và tổ chức thu

mua vật tư theo kế hoạch đó, trong phòng có một cán bộ làm công tác cung ứng
vật tư. Cán bộ cung ứng có trách nhiệm trực tiếp đi thu mua vật liệu. Nguyên
vật liệu của Công ty hoàn toàn được mua ngoài, một số loại gỗ đặc biệt Công ty
phải nhập từ nước ngoài, số còn lại công ty mua của các đơn vị bán sỉ trong
nước, riêng đối với nguyên liệu để sản xuất cót nan thì Công ty phải đặt mua
trực tiếp với từng gia đình ở các làng nghề ven Hà Nội.
2.2.1 Hạch toán thu mua và nhập kho NVL trong nước
 NVL có hoá đơn GTGT
Nguyên liệu gỗ mua trong nước thường là các loại gỗ xẻ, gỗ ép…, và các
loại phụ liệu như: sơn, đinh, vecni, ..Công ty chủ yếu mua của các nhà cung cấp
quen thuộc như Công ty TNHH Hưng Hà, Công ty Cổ phần Thương Mại & Sản
Xuất Ngọc Diệp…Khi mua các loại vật tư này Công ty nhận được hoá đơn giá
trị giá tăng (liên 2).
Thủ tục Chứng từ:
Chứng từ sử dụng: Hoá đơn GTGT, Phiếu nhập kho, Biên bản kiểm
nghiệm vật tư.
Phiếu nhập kho được lập thành 3 liên:
Liên 1: Giao cho cán bộ cung ứng
Liên 2: Giao cho người bán
Sinh viên:Phạm Thị Lân

Lớp kế toán 47C


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

23

GVHD: PGS.TS Phạm Thị Gái


Liên 3: Giao cho thủ kho để ghi thẻ kho, sau đó chuyển cho kế toán ghi sổ
Sơ đồ 07: Sơ đồ luân chuyển phiếu nhập kho:
người giao
hàng

Ban kiểm
nhân VT

Cán bộ
Cung ứng

thủ kho

NhậpVT

Đề nghị
nhập kho

Kế toán
Tài sản
lưu

BB kiểm
nghiệm vật phiếu NK


Kí nhận và
ghi thẻ
kho


Nhập liệu

Cán bộ cung ứng đi mua vật liệu và thuê xe chở về Công ty. Ban kiểm
nghiệm vật tư tiến hành kiểm tra về số lượng chất lượng và các tiêu chuẩn kỹ
thuật khác, nếu đủ tiêu chuẩn như kế hoạch thì cho nhập kho, sau đó lập biên
bản kiểm nghiệm vật tư và cán bộ cung ứng lập phiếu nhập kho. Căn cứ vào
phiếu nhập kho thủ kho ghi vào thẻ kho. Sau đó cuối tháng thủ kho tập hợp
PNK mang lên phòng kế toán để kế toán tổng hợp nhập số liệu vào máy tính.
Ví dụ: Ngày 19 tháng 02 Công ty CP Trung văn dùng tiền gửi ngân hàng
mua một số NVL của Công ty TNHH SX Và TM Hưng Hà, hàng về kho trong
ngày, cán bộ thu mua lập phiếu nhập kho, Ban kiểm nghiệm vật tư kiểm tra
chất lượng vật liệu đạt tiêu chuẩn cho nhập kho và lập Biên bản kiểm nghiệm
vật tư.
Theo đó có các chứng từ liên quan sau cần được lập:
- Hoá đơn mua hàng do bên bán giao cho cán bộ cung ứng đem về:
Biểu 01: Hoá đơn GTGT

HÓA ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2: Giao cho khách hàng
Ngày 19 tháng 02 năm 2009


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

24

GVHD: PGS.TS Phạm Thị Gái

Đơn vị bán hàng: C.TY TNHH SX VÀ TM HƯNG HÀ

Địa chỉ: Liên Trung - Đan Phượng - Hà Tây
Số tài khoản:
Điện thoại:

Mã số: 0500495350

Họ tên người mua hàng: Trịnh Xuân Hoà
Tên đơn vị: Công ty Cổ phần Trung Văn
Địa chỉ: Xã Trung Văn - Từ Liêm – Hà Nội
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: chuyển khoản

Mã số: 0100102943

STT Tên hàng hoá, dịch vụ ĐVT Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
3
1
Gỗ thông xẻ
M
37
2.500.000 92.500.000
3
2
Gỗ xẻ N 4+6
M
22
3.700.000 81.400.000
Cộng tiền hàng

173.900.000
Thuế suất GTGT:10%
Ti ền thu ế GTGT:
17.390.000
Tổng cộng tiền thanh toán
191.290.000
Số tiền viết bằng chữ: Một trăm chín mươi mốt nghìn hai trăm chín mươi
đồng
Biểu 02: Biên bản kiểm nghiệm vật tư
Người mua hàng
Người bán hàng
(Ký ghi rõ họ, tên)

(Ký ghi rõ họ, tên)

Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu, ghi rõ
họ, tên)

BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM VẬT TƯ
Ngày 19 tháng 02 năm 2009
số 05
- Căn cứ Quyết định số 54 ngày 19 tháng 02 năm 2009 của Giám đốc
Công ty cổ phần Trung Văn

Sinh viên:Phạm Thị Lân

Lớp kế toán 47C



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Phạm Thị Gái

25

- Ban kiểm nghiệm gồm:
+ Ông Nguyễn Văn Chung………..Chức vụ: NV kỹ thuật…..Trưởng ban
+ Ông Nguyễn Văn Ninh …………Chức vụ: Thủ kho ………..Uỷ Viên
+ Bà Trần Thị Thanh Nga…………Chức vụ: Cán bộ cung ứng..Uỷ Viên
Đã kiểm nghiệm các loại:
Tên, nhãn

Phương

Kết quả kiểm nghiệm

Số

hiệu, quy



thức

Đơn Số lượng

Số lượng

Số lượng


TT

cách

số

kiểm

vị

theo

đúng quy

không

Ghi

nghiệm

tính

chứng từ

cách

đúng quy

chú


3

37

37

cách
0

22

22

0

vật tư
1

Gỗ thông

52

Toàn bộ

M

2

xẻ

Gỗ xẻ

73

Toàn bộ

M3

N 4+6
Ý kiến của Ban kiểm nghiệm: vật tư đủ tiêu chuẩn
Đại diện kỹ thuật
(Ký, họ tên)

Thủ kho

Trưởng ban

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

Biểu 03: Phiếu nhập kho

PHIẾU NHẬP KHO
Ng ày 19 th áng 02 n ăm 2009

Nợ:.......
Có.........

Số:24



×