LI M U
Qua nghiên cứu, chúng ta đã nhận thấy trong quản lý kinh tế, quản lý con ngời
là vấn đề cốt lõi nhất, cũng đồng thời là vấn đề tinh tế, phức tạp nhất. Khai thác đợc
những tiềm năng của nguồn lực con ngời chính là chìa khoá để mỗi doanh nghiệp đạt
đợc thành công trong sản xuất kinh doanh. Vì vậy, việc phân chia và kết hợp các lợi
ích phải đợc xem xét, cân nhắc kỹ lỡng. Các lợi ích đó bao gồm: lợi ích cá nhân ngời
lao động, lợi ích của ông chủ (hay của doanh nghiệp) và lợi ích xã hội. Lợi ích vật
chất của cá nhân ngời lao động đợc thể hiện ở thu nhập của ngời đó.
Thu nhập và tiền lơng đối với ngời lao động là hai phạm trù kinh tế khác nhau.
Tiền lơng dùng để chỉ số tiền nhà nớc trả cho ngời lao động trong khu vực nhà nớc
thông qua các thang, bảng lơng và phụ cấp. Thu nhập bao gồm ngoài khoản tiền lơng,
còn tiền thởng, tiền chia lợi nhuận và các khoản khác mà các doanh nghiệp phân phối
cho ngời lao động theo sản lợng hay chất lợng lao động. Trong đó, tiền lơng là phần
thu nhập chính, chiếm tỷ trọng lớn, nó có tác dụng lớn đến việc phát triển kinh tế, ổn
định và cải thiện đời sống của ngời lao động. Vì vậy, đối với mọi doanh nghiệp, vấn
đề tiền lơng trong những năm tới có vị trí quan trọng đặc biệt.
Để tạo ra động lực to lớn, giải phóng đợc sức sản xuất, trớc hết cần có quỹ tiền
lơng đủ lớn để chi trả cho ngời lao động. Tuy nhiên, việc quản lý, phân phối quỹ tiền
lơng đó theo cách thức nào sao cho công bằng, hợp lý, đúng luật pháp, kích thích tinh
thần hăng say làm việc và khả năng sáng tạo của mọi ngời lao động, phát huy tác
dụng đòn bẩy kinh tế của tiền lơng trong sản xuất, đồng thời đảm bảo sản xuất kinh
doanh có lãi, lại là một vấn đề không đơn giản đối với các doanh nghiệp. Điều này
đòi hỏi doanh nghiệp phải tìm đợc một phơng thức quản lý, hạch toán tiền lơng phù
hợp, tuân thủ quy định của Nhà nớc về chính sách đãi ngộ, nhng cũng phải có những
ứng dụng sáng tạo căn cứ vào thực tế sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp.
Công ty Viễn thông Hà nội là đơn vị thuộc Tổng Công ty Bu chính Viễn thông
Việt Nam, đơn vị có nhiều đóng góp nỗ lực cho sự phát triển vợt bậc của ngành Bu
điện. Ngay từ những ngày đầu thành lập, Công ty Viễn thông Hà Nội đã tự khẳng
định đợc mình trên thơng trờng. Công ty đã có những bớc đi vững chắc, phát triển
một cách toàn diện và nhanh chóng hội nhập vào mạng lới thông tin quốc gia, quốc
tế. Những thành tựu của Ngành Bu chính Viễn thông nói chung và của Công ty Viễn
1
thông nói riêng đã góp phần to lớn vào công cuộc xã hội hoá thông tin của đất nớc .
Là sinh viên khoa Kế toán trờng Đại học Kinh tế Quốc dân, qua thời gian thực
tập tại Công ty Viễn thông Hà Nội, tôi đã có điều kiện củng cố, tích luỹ, làm sáng tỏ
những kiến thức tiếp thu đợc trong nhà trờng về cách thức tổ chức, nội dung trình tự
công tác kế toán trong các doanh nghiệp. Đồng thời, quá trình thực tập tốt nghiệp đã
giúp tôi có thêm những kiến thức thực tế về lĩnh lực mà tôi mong muốn đợc tìm hiểu
kỹ hơn. Đó là vấn đề hạch toán kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng với việc
nâng cao hiệu quả sử dụng ngời lao động tại doanh nghiệp.
Nội dung bản Báo cáo thực tập tốt nghiệp này ngoài lời mở đầu và kết luận bao
gồm 3 chơng:
Chơng I. Cơ sở lý luận về hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
trong các doanh nghiệp.
Chơng II. Thực trạng hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng tại Công
ty Viễn thông Hà Nội.
Chơng III. Phơng hớng hoàn thiện hạch toán tiền lơng với việc nâng cao hiệu
quả sử dụng ngời lao động.
Vì lĩnh vực nghiên cứu này còn mới mẻ đối với bản thân tôi cho nên bản báo
cáo này không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi xin chân thành cảm ơn và rất mong
nhận đợc sự chỉ bảo, hớng dẫn của các thầy cô trong Khoa Kế toán.
Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo, Phòng Kế toán Tài chính và Phòng Tổ
chức Hành chính của Công ty Viễn thông Hà Nội đã tạo mọi điều kiện để tôi hoàn
thành Báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình tại Công ty. Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết
ơn sâu sắc của mình đối với sự hớng dẫn, chỉ bảo nhiệt tình của Cô giáo Phó Giáo sTiến sỹ Phạm Thị Gái đã giúp tôi hoàn thành Chuyên đề tốt nghiệp này.
CHƯƠNG I. Cơ sở lý luận về hạch toán tiền lơng và các
khoản trích theo lơng trong các doanh nghiệp
2
I. Tổ chức hạch toán tiền lơng:
1. Nguồn gốc, bản chất của tiền lơng:
Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp đồng thời cũng là quá trình tiêu hao
các yếu tố cơ bản (lao động, đối tợng lao động và t liệu lao động). Trong đó lao động
với t cách là hoạt động chân tay và trí óc của con ngời sử dụng các t liệu lao động
nhằm tác động, biến đổi các đối tợng lao động thành các vật phẩm có ích phục vụ cho
nhu cầu sinh hoạt của mình. Để bảo đảm tiến hành liên tục quá trình tái sản xuất trớc
hết cần phải bảo đảm tái sản xuất sức lao động, nghĩa là sức lao động mà con ngời bỏ
ra phải đợc bồi hoàn dới dạng thù lao lao động. Tiền lơng (tiền công) chính là phần
thù lao lao động đợc biểu hiện bằng tiền của giá cả sức lao động. Mặt khác tiền lơng
còn là đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần hăng hái lao động, kích thích và
tạo mối quan tâm của ngời lao động đến kết quả công việc của họ. Về bản chất, tiền
lơng chính là biểu hiện bằng tiền của giá cả sức lao động. Nói cách khác, tiền lơng
chính là nhân tố thúc đầy tăng năng suất lao động.
2. Qũy tiền lơng và thành phần của qũy tiền lơng:
Qũy tiền lơng của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lơng mà doanh nghiệp trả cho
tất cả lao động thuộc doanh nghiệp quản lý. Thành phần qũy tiền lơng bao gồm
nhiều khoản nh lơng thời gian(tháng, ngày, giờ), lơng sản phẩm, phụ cấp (cấp bậc,
khu vực, chức vụ, đắt đỏ), tiền thởng trong sản xuất. Qũy tiền lơng (hay tiền công)
bao gồm nhiều loại, tuy nhiên về mặt hạch toán có thể chia thành tiền lơng lao động
trực tiếp và tiền lơng lao động gián tiếp, trong đó chi tiết theo tiền lơng chính và tiền
lơng phụ.
3. Các hình thức trả lơng trong doanh nghiệp (chế độ tiền lơng)
a. Hình thức trả lơng theo thời gian
Đây là hình thức tiền lơng mà thu nhập của một ngời phụ thuộc vào hai yếu tố:
số thời gian lao động thực tế trong tháng và trình độ thành thạo nghề nghiệp của ngời
lao động.
3
Chế độ trả lơng theo thời gian có u điểm là đơn giản, dễ tính toán, nhng nhợc
điểm là chỉ mới xem xét đến mặt số lợng, cha quan tâm đến chất lợng, nên vai trò
kích thích sản xuất của tiền lơng hạn chế.
Tuy nhiên, trong thực tế vẫn áp dụng hình thức trả lơng này để trả cho đối tợng
công nhân cha xây dựng đợc định mức lao động cho công việc của họ, hoặc cho công
việc xét thấy trả lơng theo sản phẩm không có hiệu quả, ví dụ: sửa chữa, kiểm tra chất
lợng sản phẩm hoặc sản xuất những sản phẩm yêu cầu độ chính xác cao.
Để khắc phục nhợc điểm của phơng pháp trả lơng theo thời gian, ngời ta áp
dụng trả lơng theo thời gian có thởng.
Trong những năm vừa qua, hình thức trả lơng theo thời gian có xu hớng thu
hẹp dần. Nhng xét về lâu dài, khi trình độ khoa học phát triển cao, trình độ cơ giới
hoá, tự động hoá cao thì hình thức lơng theo thời gian lại đợc mở rộng ở đại bộ phận
các khâu sản xuất, vì lúc đó các công việc chủ yếu là do máy móc thực hiện.
b. Hình thức trả lơng theo sản phẩm
Lơng trả theo sản phẩm là chế độ tiền lơng mà thu nhập của mỗi ngời tuỳ
thuộc vào hai yếu tố: Số lợng sản phẩm làm ra trong tháng và đơn giá tiền công cho
một sản phẩm.
Số lợng sản phẩm làm ra do thống kê ghi chép. Đơn giá tiền công phụ thuộc
vào hai yếu tố: Cấp bậc công việc và định mức thời gian hoàn thành công việc đó.
Có thể nói rằng hiệu quả của hình thức trả lơng theo sản phẩm cao hay thấp
phụ thuộc rất nhiều vào công tác định mức lao động có chính xác hay không. Định
mức vừa là cơ sở để trả lơng sản phẩm, vừa là công cụ để quản lý.
Trong giai đoạn hiện nay thì hình thức tiền lơng sản phẩm đang là hình thức
tiền lơng chủ yếu đọc áp dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp. Để đảm bảo hình thức
tiền lơng này có hiệu quả cần 4 điều kiện sau:
- Có hệ thống định mức chính xác.
- Phải thờng xuyên củng cố, hoàn thiện công tác tổ chức sản xuất để đảm bảo
dây chuyền sản xuất luôn luôn cân đối.
- Phải tổ chức tốt công tác phục vụ cho sản xuất nh: việc cung cấp nguyên liệu,
4
bán thành phẩm, tổ chức sửa chữa thiết bị kịp thời khi h hỏng và tổ chức nghiệm thu
sản phẩm kịp thời.
- Hoàn thiện công tác thống kê kế toán, đặc biệt là công tác thống kê theo dõi
tình hình thực hiện mức để làm cơ sở cho việc điều chỉnh mức.
Trong thực tế chúng ta thờng áp dụng 4 hình thức trả lơng theo sản phẩm sau:
* Trả lơng theo sản phẩm trực tiếp cá nhân
Hình thức này đợc áp dụng rộng rãi đối với ngời trực tiếp sản xuất, trong điều
kiện quá trình lao động của họ mang tính chất độc lập tơng đối, có thể định mức và
kiểm tra nghiệm thu sản phẩm một cách cụ thể và riêng biệt. Đơn giá xác định nh
sau:
ĐG = L/Q hoặc ĐG = L x T
Trong đó:
ĐG
: Đơn giá sản phẩm.
L
: Lơng theo cấp bậc
Q
: Mức sản lợng
T
: Mức thời gian
* Trả lơng tính theo sản phẩm tập thể
Là một hình thức tiền lơng áp dụng cho những công việc nặng nhọc có định
mức thời gian dài, cá nhân từng ngời không thể làm đợc hoặc làm đợc nhng không
đảm bảo tiến độ, đòi hỏi phải áp dụng lơng sản phẩm tập thể.
Khi áp dụng hình thức này cần phải đặc biệt chú ý tới cách chia lơng sao cho
đảm bảo công bằng hợp lý, phải chú ý tới tình hình thực tế của từng công nhân về sức
khoẻ, về sự cố gắng trong lao động.
* Trả lơng theo sản phẩm gián tiếp
Thờng áp dụng để trả cho cán bộ quản lý và công nhân phục vụ. khi áp dụng
hình thức này có hai tác dụng lớn:
Thắt chặt mối quan hệ giữa cán bộ quản lý, công nhân phục vụ với công nhân
trực tiếp sản xuất và tạo điều kiện cho cán bộ quản lý phải quan tâm tới việc thúc đẩy
sản xuất phát triển. Để áp dụng nó, cần tiến hành qua hai bớc:
Bớc 1: Xác định đơn giá gián tiếp (ĐGGT)
5
Sản lợng định mức bình quân của công nhân trực tiếp trong tháng
ĐGGT =
Lơng cấp bậc tháng của gián tiếp
Bớc 2: Tính lơng sản phẩm gián tiếp (L)
L
=
Sản phẩm thực tế của
công nhân sản xuất
x
Đơn giá
gián tiếp
* Lơng theo sản phẩm luỹ tiến
Là một hình thức tiền lơng sản phẩm nhng dùng nhiều đơn giá khác nhau để
trả cho công nhân tăng sản lợng ở mức độ khác nhau, theo nguyên tắc: Những sản
phẩm trong định mức thì trả theo đơn giá chung thống nhất, còn những sản phẩm vợt
định mức thì trả theo đơn giá luỹ tiến (Đơn giá này lớn hơn đơn giá chung).
Chế độ lơng này có tác dụng kích thích sản xuất mạnh mẽ, nhng nó vi phạm
nguyên tắc: Sẽ làm cho tốc độ tăng tiền lơng tăng nhanh hơn tốc độ tăng năng suất
lao động. Nên phạm vi áp dụng chỉ với những khâu trọng yếu của dây chuyền, hoặc
vào thời điểm nhu cầu của thị trờng cần số lợng lớn loại sản phẩm đó, hoặc vào thời
điểm có nguy cơ không hoàn thành hợp đồng kinh tế, bị phạt những khoản tiền lớn.
Sau khi đã khắc phục đợc các hiện tợng trên phải trở lại ngay hình thức lơng sản
phẩm thông thờng.
Song song với lơng sản phẩm lũy tiến ta có lơng sản phẩm lũy lùi. áp dụng với
trờng hợp nguy cơ thị trờng bị thu hẹp, không có khả năng tiêu thụ sản phẩm sản xuất
ra. áp dụng lơng sản phẩm lũy lùi là để hạn chế sản xuất và kìm hãm nó.
c. Lơng khoán
Tiền lơng khoán là hình thức trả lơng cho ngời lao động theo khối lợng và
chất lợnng công việc mà họ hoàn thành.
Để áp dụng lơng khoán cần chú ý hai vấn đề sau: tăng cờng công tác kiểm tra
để đảm bảo đúng tiến độ và chất lợng, và thực hiện thật nghiêm chỉnh chế độ khuyến
6
khích lợi ích vật chất. Mức thởng, phạt cao hay thấp là tuỳ thuộc vào phần giá trị làm
lợi và phần giá trị bị thiệt hại h hỏng.
4. Nội dung hạch toán tiền lơng:
a. Nhiệm vụ hạch toán tiền lơng trong doanh nghiệp:
Để đáp ứng đợc các yêu cầu quản lý, kế toán tiền lơng trong các doanh nghiệp
cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Ghi chép, phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời ngày công thực tế làm
việc, nghỉ việc, ngừng việc, nghỉ BHXH... của ngời lao động để có căn cứ tính trả lơng, BHXH trả thay lơng, tiền thởng... cho từng ngời và quản lý lao động trong doanh
nghiệp.
- Theo dõi, ghi chép việc hình thành quỹ tiền lơng, tình hình chi trả quỹ lơng
của doanh nghiệp; việc trích lập và chi trả các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
kinh phí công đoàn.
-Cung cấp những số liệu cần thiết cho việc hạch toán chi phí sản xuất, tính giá
thành sản phẩm, hạch toán thu nhập và một số nội dung khác có liên quan.
b. Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán tiền lơng kế toán sử dụng tài khoản 334Phải trả công nhân
viên: Dùng để phản ánh các khoản thanh toán với công nhân viên của doanh nghiệp
về tiền lơng, tiền công, phụ cấp, bảo hiểm xã hội, tiền thởng và các khoản khác
thuộc thu nhập của họ. Kết cấu của tài khoản này nh sau:
Bên Nợ:
- Các khoản khấu trừ vào tiền công, tiền lơng của công nhân viên.
- Tiền lơng, tiền công và các khoản đã trả cho công nhân viên.- Kết chuyển tiền long công nhân, viên chức cha lĩnh.
Bên Có:
7
- Tiền lơng, tiền công và các khoản khác còn phải trả cho công nhân viên chức.
D Nợ(nếu có): Số trả thừa cho công nhân viên chức.
D Có:Tiền lơng, tiền công và các khoản khác còn phải trả công nhân viên chức
c. Trình tự và phơng pháp hạch toán:
* Trình tự:
Để thanh toán tiền lơng, tiền công và các khoản phụ cấp, trợ cấp cho ngời lao
động, hàng tháng kế toán doanh nghiệp phải lập Bảng thanh toán tiền lơng cho
từng tổ, đội, phân xởng sản xuất và các phòng ban căn cứ vào kết quả để tính lơng
cho từng ngời. Trên bảng tính lơng cần ghi rõ từng khoản tiền lơng (lơng sản phẩm,
lơng thời gian), các khoản phụ cấp, trợ cấp, các khoản khấu trừ và số tiền ngời lao
động còn đợc lĩnh. Khoản thanh toán về trợ cấp bảo hiểm xã hội cũng đợc lập tơng
tự. Sau khi kế toán trởng kiểm tra, xác nhận và ký, giám đốc duyệt y, Bảng thanh
toán tiền lơng và bảo hiểm xã hội sẽ đợc làm căn cứ để thanh toán lơng và bảo hiểm
xã hội cho ngời lao động. Thông thờng, tại các doanh nghiệp, việc thanh toán lơng và
các khoản khác cho ngời lao động đợc chia làm 2 kỳ: Kỳ 1 tạm ứng còn kỳ 2 sẽ nhận
số còn lại sau khi đã trừ các khoản khấu trừ và thu nhập. Các khoản thanh toán lơng, thanh toán bảo hiểm xã hội, bảng kê danh sách những ngời cha lĩnh lơng cùng
với các chứng từ và báo cáo thu chi tiền mặt phải chuyển kịp thời cho phòng kế toán
để kiểm tra, ghi sổ.
* Phơng pháp hạch toán:
- Hàng tháng tính ra tổng số tiền lơng và các khoản phụ cấp mang tính chất tiền lơng
phải trả cho công nhân viên(bao gồm tiền long, tiền công, phụ cấp khu vực, chứcvụ,
đắt đỏ, tiền ăn giữa ca, tiền thởng trong sản xuất) và phân bổ cho các đối t ợng sử
dụng, kế toán ghi:
Nợ TK 622 (chi tiết đối tợng): Phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất, chế tạo sản
phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ.
Nợ TK 627 (6271-Chi tiết phân xởng): Phải trả nhân viên quản lý.phân xởng.
Nợ TK 641 (6411): Phải trả cho nhân viên bán hàng, tiêu thụ sản phẩm, lao vụ, dịch
vụ.
8
Nợ TK 642 (6421): Phải trả cho bộ phận nhân công quản lý doanh nghiệp
Có TK 334: Tổng số thù lao lao động phải trả.
- Khi tính ra TL nghỉ phép thực tế phải trả CNV, kế toán ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 622 (hoặc TK 335)
Nợ TK 641, 642, 627
Có TK 334
-Thanh toán thù lao (tiền công, tiền lơng):
Việc thanh toán thù lao(tiền công, tiền lơng) cho ngời lao động đợc khái quát
bằng sơ đồ đối ứng tài khoản chủ yếu sau:
9
Sơ đồ hạch toán tiền lơng
và thanh toán với công nhân viên :
TK 334
TK 3383, 3384, 333, 138, 141
Khấu trừ các khoản vào TL của CNV
TK 622, 627,641, 642
Tiền lơng phải trả CNV
TK 335
TK 111, 112
TL nghỉ phép thực Trích trớc TL nghỉ
tế phải trả CNV
phép của CNSX
Chi trả TL, thởng, BHXH, các khoản
khác của CNV
TK 4311, 4312
Tiền thởng thi đua, trợ cấp khó
khăn phải trả CNV
TK 3388
Chi trả TL cho
ngời đi vắng
TK 3383
TL của ngời đi
vắng cha về
BHXH phải trả CNV
II. Tổ chức hạch toán BHXH, BHYT, KPCĐ:
1. Khái niệm, nhiệm vụ hạch toán BHXH, BHYT, KPCĐ:
Mọi ngời lao động đều quan tâm đến tiền lơng và thu nhập mà họ đợc ngời sử
dụng lao động trả cho. Tuy nhiên, ngoài tiền lơng trả cho thời gian làm việc còn có
những quyền lợi và trách nhiệm khác thu hút sự quan tâm của ngời lao động: đó là
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn mà thờng đợc gọi chung là các
khoản trích theo lơng.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng đều phải theo dõi việc hình thành các quỹ
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn và việc hạch toán sử dụng các
10
quỹ đó.
Quỹ bảo hiểm xã hội dùng để trợ cấp cho ngời lao động có thời gian đóng góp
quỹ trong các trờng hợp họ mất khả năng lao động.
Quỹ bảo hiểm y tế dùng để đài thọ cho những ngời lao động có thời gian đóng
góp quỹ trong các trờng hợp khám chữa bệnh.
Quỹ kinh phí công đoàn dùng để tài trợ cho hoạt động công đoàn các cấp.
Các quỹ trên đợc trích lập theo tỷ lệ quy định và tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp và có một tỷ lệ phần trăm đóng góp của ngời lao động.
2. Sự hình thành và sử dụng qũy BHXH, BHYT, KPCĐ:
Qũy BHXH đợc hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số
qũy tiền lơng cấp bậc và các khoản phụ cấp (chức vụ, khu vực, đắt đỏ, thâm niên) của
công nhân viên chức thực tế phát sinh trong tháng. Theo chế độ hiện hành, tỷ lệ trích
BHXH là 20% trong đó 15% do đơn vị hoặc chủ sử dụng lao động nộp, đ ợc vào lơng tháng.Qũy BHXH đợc chi tiêu cho các trờng hợp ngời lao động ốm đau, thai
sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hu trí, tử tuất. Qũy này do cơ quan bảo hiểm
xã hội quản lý..
Qũy BHYT đợc sử dụng đẻ thanh toán các khoản tiền khám, chữa bệnh, viện
phí, thuốc thang cho ngời lao động trong thời gian ốm đau, sinh đẻ. Qũy này đợc
hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lơng của công nhân
viên chức thực tế phát sinh trong tháng. Tỷ lệ trích BHYT hiện hành là 3%, trong đo
2% tính vào chi phí kinh doanh, 1% trừ vào thu nhập của ngời lao động. Còn phải
trích theo một tỷ lệ quy định với tổng số qũy tiền lơng, tiền công và phụ cấp (phụ
cấp chức vụ, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp thu hút, phụ cấp đắt
đỏ, phụ cấp đặc biệt, phụ cấp độc hại, nguy hiểm, phụ cấp lu động, phụ cấp thâm
niên, phụ cấp phục vụ quốc phòng, an ninh) thực tế phải trả cho ng ời lao động-kể
cả lao động hợp đồng tính vào chi phí kinh doanh để hình thành kinh phí công đoàn.
Tỷ lệ KPCĐ theo chế độ hiện hành là 2%.
3. Nội dung hạch toán:
Để thanh toán các khoản phụ cấp, trợ cấp cho ngời lao động, hàng tháng kế
11
toán doanh nghiệp phải lập Bảng thanh toán tiền lơng cho từng tổ đội, phân xởng
sản xuất và các phòng ban căn cứ vào kết quả tính lơng cho từng ngời. Trên bảng
tính lơng cần ghi rõ các khoản phụ cấp, trợ cấp, các khoản khấu trừ và số tiền ng ời
lao động còn đợc lĩnh. Khoản thanh toán về trợ cấp BHXH cũng đợc lập tơng tự.
Sau khi kế toán ttởng kiểm tra, xác nhận và ký giám đốc duyệt y, Bảng thanh toán
tiền lơng và bảo hiểm xã hội sẽ đợc làm căn cứ để thanh toán tiền lơng và BHXH
cho ngời lao động.
Tài khoản hạch toán BHXH, BHYT, KPCĐ là TK 338: Phải trả và phải nộp
khác": Dùng để phản ánh các khoản phải trả và phải nộp cho cơ quan pháp luật,
cho các tổ chức, đoàn thể xã hội, cho cấp trên về KPCĐ, BHXH, BHYT, doanh thu
nhận trớc của khách hàng Kết cầu của TK này nh sau:
Bên Nợ:
- Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý các qũy.
- Các khoảnđã chi về kinh phí công đoàn.
- Xử lý giá trị tài sản thừa.
- Kết chuyển doanh thu nhận trớc vào doanh thu bán hàng tơng ứng từng kỳ.
Bên Có:
-Trích KPCĐ, BHXH, BHYT theo tỷ lệ quy định.
- Tổng số doanh thu nhận trớc phát sinh trong kỳ.
- Các khoản đã trả, đã nộp hay thu hộ.
- Giá trị tài sản thừa chờ xử lý.
- Số đã trả, đã nộp lớn hơn số phải trả, phải nộp hoàn lại.
D Nợ(nếu có): Số trả thừa, nộp thừa, vợt chi cha đợc thanh toán.
D Có: Số tiền còn phải trả, phải nộp và giá trị tài sản thừa chờ xử lý.
Việc hạch toán các khoản trích theo lơng đợc thể hiện bằng sơ đồ đối ứng tài
khoán sau:
12
Sơ đồ hạch toán BHXH, BHYT, KPCĐ
TK 622, 627,641, 642
TK 3382 ữ 3384
TK 111, 112
Khấu trừ các khoản vào TL của CNV
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính
vào
chí phí SXKD theo quy định
Chi tiêu kinh phí CĐ tại doanh nghiệp
TK 334
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ trừ
vào TL của ngời lao động
TK 334
Chi trả BHXH cho BHXH phải trả
ngời lao động
cho CNV
BHXH, KPCĐ vợt chi đợc cấp
Các khoản khấu trừ vào thu nhập của công nhân viên: Theo quy định, sau khiđóng
BHXH, BHYT, KPCĐ và thuế thu nhập cá nhân, tổng số các khoản khấu trừ không
đợt vợt quá 30% số còn lại.
III. Hạch toán các khoản thu nhập khác
động:
của ngời lao
Ngoài chế độ tiền lơng, các doanh nghiệp còn tiến hành xây dựng chế độ tiền
thởng cho các cá nhân, tập thể có thành tích trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
13
Tiền thởng bao gồm tiền thởng thi đua (lấy từ qũy khen thởng) và thởng trong sản
xuất kinh doanh (thởng nâng cao chất lợng sản phẩm, thởng tiết kiệm vật t, thởng
phát minh, sáng kiến)
Ngoài ra, các doanh nghiệp còn xây dựng chế độ trợ cấp cho ngời lao động
có hoàn cảnh khó khăn, sinh đẻ, ốm đau
Khi tính ra tiền thởng thi đua chi từ qũy khen thởng, trợ cấp khó khăn chi từ
qũy phúc lợi phải trả công nhân viên, kế toán ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 4311(thởng thi đua)
Nợ TK 4312(trợ cấp khó khăn)
Có TK 334
Khi thanh toán tiền thởng và trợ cấp khó khăn cho công nhân viên kế toán ghi
sổ theo định khoản:
Nợ TK 334
Có TK 111, 112
IV. Chứng từ , sổ sách dùng để hạch toán tiền lơng, BHXH,
BHYT, KPCĐ:
1. Chứng từ dùng để hạch toán:
Cũng giống nh việc hạch toán mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh, việc hạch toán
tiền lơng yêu cầu phải có chứng từ kế toán lập một cách chính xác, đầy đủ, theo đúng
chế độ ghi chép quy định. Những chứng từ ban đầu trong hạch toán tiền lơng là cơ sở
để tính toán tiền lơng và chi trả lơng cho công nhân viên.
Theo chế độ chứng từ kế toán ban hành theo quyết định số
1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 01 tháng 11 năm 1995 của Bộ Tài chính, chứng từ kế toán
lao động và tiền lơng bao gồm các loại sau đây:
a. Bảng chấm công
Bảng chấm công dùng để theo dõi ngày công thực tế làm việc, nghỉ việc,
14
ngừng việc, nghỉ BHXH... của ngời lao động để có căn cứ tính trả lơng, BHXH trả
thay lơng, tiền thởng... cho từng ngời và quản lý lao động trong doanh nghiệp. Cuối
tháng bảng chấm công cùng các chứng từ liên quan nh phiếu nghỉ hởng BHXH... đợc
chuyển về bộ phận kế toán để kiểm tra, đối chiếu, quy ra công để tính lơng và bảo
hiểm xã hội. Kế toán tiền lơng căn cứ vào các ký hiệu chấm công của từng ngời tính
ra số ngày công theo từng loại tơng ứng để ghi vào cột 32, 33, 34, 35, 36. Bảng chấm
công đợc lu tại Phòng kế toán cùng các chứng từ liên quan.
b. Bảng thanh toán tiền lơng
Bảng thanh toán tiền lơng là chứng từ làm căn cứ thanh toán tiền lơng, phụ cấp
cho ngời lao động, kiểm tra việc thanh toán tiền lơng cho ngời lao động làm việc
trong các đơn vị sản xuất kinh doanh, đồng thời là căn cứ để thống kê về lao động
tiền lơng.
Bảng thanh toán tiền lơng đợc lập hàng tháng theo từng bộ phận (phòng, ban,
tổ nhóm... ) tơng ứng với bảng chấm công.
Cơ sở để lập bảng thanh toán tiền lơng là các chứng từ về lao động nh : bảng
chấm công, bảng tính phụ cấp, trợ cấp, phiếu xác nhận thời gian lao động hoặc công
việc hoàn thành.
Căn cứ vào chứng từ liên quan, bộ phận kế toán lập bảng thanh toán lơng,
chuyển cho kế toán trởng duyệt để làm căn cứ lập phiếu chi và phát lơng. Bảng này đợc lu tại phòng (ban) kế toán.
c. Phiếu nghỉ hởng bảo hiểm xã hội
Phiếu nghỉ hởng BHXH dùng để xác nhận số ngày đợc nghỉ do ốm đau, thai
sản, tai nạn lao động, nghỉ trông con ốm ... của ngời lao động, làm căn cứ tính trợ cấp
bảo hiểm xã hội trả thay lơng theo chế độ quy định.
Cuối tháng phiếu này kèm theo bảng chấm công chuyển về phòng kế toán để
tính BHXH vào các cột 1, 2, 3, 4 mặt sau của phiếu.
d. Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội
Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội dùng làm căn cứ tổng hợp và thanh toán trợ
15
cấp bảo hiểm xã hội trả thay lơng cho ngời lao động, lập báo cáo quyết toán bảo hiểm
xã hội với cơ quan quản lý bảo hiểm xã hội cấp trên.
Cuối tháng, sau khi kế toán tính tổng số ngày nghỉ và số tiền trợ cấp cho từng
ngời và cho toàn đơn vị, bảng này đợc chuyển cho trởng ban bảo hiểm xã hội của đơn
vị xác nhận và chuyển cho kế toán trởng duyệt chi.
e. Bảng thanh toán tiền thởng
Bảng thanh toán tiền thởng là chứng từ xác nhận số tiền thởng cho từng ngời
lao động, làm cơ sở để tính thu nhập của mỗi ngời lao động và ghi sổ kế toán.
Bảng thanh toán tiền thởng chủ yếu dùng trong các trờng hợp thởng theo lơng
không dùng trong các trờng hợp thởng đột xuất, thởng tiết kiệm nguyên vật liệu...
f. Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành
Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành là chứng từ xác nhận số
sản phẩm hoặc công việc hoàn thành cuả đơn vị hoặc cá nhân ngời lao động. Làm cơ
sở để lập bảng thanh toán tiền lơng hoặc tiền công cho ngời lao động.
Phiếu này do ngời giao việc lập thành 2 liên: 1 liên lu và 1 liên chuyển đến kế
toán tiền lơng để làm thủ tục thanh toán cho ngời lao động. Trớc khi chuyển đến kế
toán tiền lơng phải có đầy đủ chữ ký của ngời giao việc, ngời nhận việc, ngời kiểm tra
chất lợng và ngời duyệt.
g. Phiếu báo làm thêm giờ
Phiếu báo làm thêm giờ là chứng từ xác nhận số giờ công, đơn giá và số tiền
làm thêm đợc hởng của từng công việc và là cơ sở để tính trả lơng cho ngời lao động.
Phiếu này do ngời báo làm thêm giờ lập và chuyển cho ngời có trách nhiệm
kiểm tra và ký duyệt chấp nhận số giờ làm thêm và đồng ý thanh toán. Sau khi có đầy
đủ chữ ký, phiếu báo làm thêm giờ đợc chuyển đến kế toán lao động tiền lơng để làm
cơ sở tính lơng tháng.
16
h. Hợp đồng giao khoán:
Hợp đồng giao khoán là bản ký kết giữa ngời giao khoán và ngời nhận khoán
về khối lợng công việc, thời gian làm v iệc,, trách nhiệm và quyền lợi của mỗi bên khi
thực hiện công việc đó đồng thời là cơ sở để thanh toán tiền công lao động cho ng ời nhận khoán.
i. Biên bản điều tra tai nạn lao động
Biên bản này nhằm xác định một cách chính xác các vụ tai nạn lao động xảy ra
tại đơn vị để có chế độ bảo hiểm cho ngời lao động một cách thoả đáng và có các
biện pháp bảo đảm an toàn lao động, ngăn ngừa các vụ tai nạn xảy ra tại đơn vị.
2.Sổ sách dùng để hạch toán:
Để việc hạch toán tiền lơng đợc chuẩn xác, kịp thời cung cấp thông tin cho ngời quản lý, hệ thống sổ sách và quy trình ghi chép đòi hỏi phải đợc tổ chức khoa học,
hợp lý, vừa đảm bảo chính xác, vừa giảm bớt lao động cho ngời làm công tác kế toán.
Theo chế độ kế toán hiện hành, việc tổ chức hệ thống sổ sách do doanh nghiệp
tự xây dựng dựa trên 4 hình thức sổ do Bộ Tài chính quy định, đồng thời căn cứ vào
đặc điểm, quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Việc tổ chức hạch toán
tiền lơng tiến hành theo các hình thức nh sau:
* Hình thức nhật ký chung:
Đây là hình thức phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thứ tự thời gian
vào một quyển sổ nhật ký gọi là Nhật ký chung. Sau đó, căn cứ vào nhật ký chung lấy
số liệu để ghi vào Sổ cái. Ngoài ra để thuận tiện cho việc ghi chép Nhật ký chung có
thể mở các nhật ký phụ cho các tài khoản chủ yếu. Định kỳ cộng các nhật ký phụ lấy
số liệu vào nhật ký chung rồi vào sổ cái. Đối với các đối tợng cần theo dõi chi tiết thì
kế toán mở các sổ, thẻ chi tiết, lấy số liệu so sánh đối chiếu với sổ nhật ký và sổ cái.
Phần hành kế toán tiền lơng theo hình thức sổ này đợc tổ chức nh mọi phần
hành khác nghĩa là khi nghiệp vụ phát sinh, kế toán sẽ ghi vào sổ nhật ký chung, cuối
tháng hay định kỳ kế toán sẽ căn cứ vào nhật ký chung, loại bỏ các số liệu trùng rồi
17
phản ánh vào sổ cái. Nếu cần thiết có thể tổ chức sổ kế toán chi tiết về tiền lơng. Cuối
kỳ lập các báo cáo.
Hình thức nhật ký chung đơn giản, phù hợp với mọi loại hình doanh nghiệp
nhng lại có nhợc điểm hay ghi trùng, mỗi chứng từ thờng đợc vào ít nhất 2 sổ nhật ký
trở lên. Bởi vậy, cuối tháng sau khi cộng số liệu từ các sổ nhật ký, kế toán phải loại
bỏ các số liệu trùng lắp rồi mới ghi vào sổ cái.
Sơ đồ ghi sổ theo hình thức nhật ký chung:
Chứng từ gốc:
- Bảng thanh toán tiền lương
- Bảng thanh toán BHXH
- Bảng thanh toán tiền thưởng
- Chứng từ thanh toán
Nhật ký chung
Sổ chi tiết TK 334
Sổ cái TK 334
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối tài khoản
Báo cáo kế toán
* Hình thức nhật ký sổ cái:
Đây là hình thức ghi chép kết hợp việc ghi chép theo thời gian và theo hệ
thống vào trong một quyển sổ gọi là nhật ký sổ cái. Trên sổ này gồm phần nhật ký
phản ánh trình tự phát sinh các nghiệp vụ qua phần chứng từ và phần sổ cái phản ánh
theo cả 2 bên Nợ, Có của tài khoản. Hình thức này chi thờng áp dụng ở các đơn vị
nhỏ, ít nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Sơ đồ hình thức ghi sổ nhật ký sổ cái:
18
Chứng từ gốc:
- Bảng thanh toán tiền lương
- Bảng thanh toán BHXH
- Bảng thanh toán tiền thưởng
- Chứng từ thanh toán
Nhật ký sổ cái
* Hình thức chứng từ ghi sổ:
Hình thức này rất đơn giản, dễ áp dụng. Theo hình thức này thì việc ghi sổ kế
toán tổng hợp đợc chi thành 2 quá trình riêng biệt: ghi theo trình tự thời gian, ghi theo
hệ thống đợc ghi ở sổ cái. Việc ghi chép đợc tiến hành theo trình tự nh sau:
Hàng ngày, khi phát sinh nghiệp vụ kinh tế, căn cứ vào các chứng từ gốc, kế
toán lập bảng tổng hợp chứng từ gốc của các nghiệp vụ về tiền lơng, lập chứng từ ghi
sổ, sau đó chứng từ ghi sổ này đợc chuyển cho kế toán trởng kiểm tra, ký duyệt rồi
chuyển cho kế toán tổng hợp tiến hành ghi sổ cái tài khoản 334. Khái quát lại ta có sơ
đồ nh sau:
19
Chứng từ gốc:
- Bảng thanh toán tiền lương
- Bảng thanh toán BHXH
- Bảng thanh toán tiền thưởng
- Chứng từ thanh toán
* Hình thức nhật ký chứng từ:
Sổ đăng ký chứng từ
Chứng từ ghi sổ
ghi sổ
Đây là hình
thức kết hợp phản ánh theo thời gian với hệ thống, vừa kết hợp
hạch toán tổng hợp và chi tiết. Do đó đã giảm bớt một phần đáng kể khối lợng công
Sổđợc
cái kịp
TK thời
334 và nâng cao năng suất lao
việc, giúp cho việc cung cấp thông tin quản lý
động bằng sự chuyên môn hoá.
Trong tổ chức hạch toán tổng hợp tiền lơng sử dụng các loại sổ nh sau:
- Bảng phân bổ số 1: Bảng phân bổ tiền lơng và các khoản trích theo lơng cho các đối
tợng chịu phí.
- Bảng kê số 4: tập hợp chi phí nhân công trực tiếp từng phân xởng và chi phí nhân
viên quản lý phân xởng.
- Bảng kê số 5: tập hợp chi phí nhân viên bán hàng và nhân viên quản lý phân xởng.
- Nhật ký chứng từ số 10: Theo dõi các tài khoản có quan hệ với TK 334.
- Nhật ký chứng từ số 1, 2: phản ánh việc thanh toán tiền lơng.
20
- Sổ cái TK 334.
Sơ đồ trình tự ghi sổ hạch toán tiền lơng theo hình thức nhật ký chứng từ
Chứng từ gốc:
- Bảng thanh toán tiền lương
- Bảng thanh toán BHXH
- Bảng thanh toán tiền thưởng
- Chứng từ thanh toán
Chứng từ
thanh toán
Bảng phân bổ số 1
Bảng kê số 4
Bảng kê số 5
Nhật ký chứng từ số 7
Nhật ký chứng từ số 10
Sổ cái TK 334
21
Nhật ký chứng từ số 1,
số 2
Ghi nợ TK 334 (338)
Ghi có TK 111(112)
CHƯƠNG II: Thực trạng hạch toán tiền lơng và các khoản
trích theo lơng tại công ty viễn thông Hà nội
I. Đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của Công ty ảnh hởng đến
công tác kế toán:
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty:
Ngày 01/07/1987 tiền thân của Công ty Viễn thông Hà nội là Công ty Điện báo
Hà nội đợc thành lập. Đây là một đơn vị kinh tế trực thuộc Bu điện Hà nội đợc hạch
toán trong nội bộ xí nghiệp. Trong thời kỳ đó, Công ty Điện báo Hà nội có nhiệm vụ
hoạt động trong một số lĩnh vực hạn chế nh: quản lý hệ thống thiết bị thông tin liên
lạc, tổ chức khai thác điện báo trong nớc, điện báo quốc tế và truyền báo tới các tỉnh
thành theo qui định.
Cùng với đà phát triển của đất nớc trong tình hình mới, từng bớc đáp ứng nhu
cầu của cơ chế thị trờng, Công ty Điện báo Hà nội đợc đổi tên thành Công ty Viễn
thông Hà nội theo quyết định số 4350/ QĐ-TCCB ngày 18/12/1997 của Tổng giám
đốc Tổng Công ty Bu chính Viễn thông Việt nam, quyết định số 437/QĐ ngày
20/08/1997 và quyết định 511/QĐ ngày 12/12/1997 của Giám đốc Bu điện Hà nội,
quy định quyền hạn, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của công ty.
Nhằm phù hợp với tiến trình đổi mới, phát huy tính sáng tạo, tự chủ trong sản
xuất kinh doanh của công ty, tuy là một đơn vị trực thuộc Bu điện thành phố Hà nộiGiám đốc Bu điện Hà nội đã cho phép công ty:
-
Đợc thực hiện chế độ hạch toán kinh doanh trong công ty.
-
Đợc dùng con dấu riêng theo tên gọi để quan hệ công tác.
-
Đợc ký kết các hợp đồng kinh tế với các đối tác ngoài công ty theo sự quản lý của
Bu điện Hà nội.
Địa bàn hoạt động trực tiếp của công ty là thành phố Hà nội và các tỉnh phía
Bắc. Công ty có t cách pháp nhân, chịu trách nhiệm trực tiếp trớc pháp luật trong
phạm vi quyền hạn của mình. Công ty có đăng ký kinh doanh trên địa bàn Hà
nội(Sđkkd-306675/DNNN), trụ sở đặt tại 75 Đinh Tiên Hoàng quận Hoàn kiếm Hà
nội. Tên giao dịch quốc tế của công ty là Hanoi Telecommunication company.
22
Tuy mới đợc thành lập nhng Công ty Viễn thông Hà nội đã có những bớc phát
triển tơng đối và nhanh chóng ổn định.
Để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh trong tình hình mới, năm 1997, đợc
sự nhất trí của lãnh đạo Bu điện Hà nội, công ty đã cơ cấu lại hệ thống tổ chức quản
lý, tiếp nhận thêm một số lao động, bổ xung hai dịch vụ mới( điện thoại di động và
nhắn tin Việt nam). Do vậy, công ty đã đạt mức tổng doanh thu là 75,6 tỷ đồng tăng
gần gấp đôi doanh thu của công ty tiền thân là Công ty Điện báo Hà nội (39,6 tỷ
đồng) năm 1996 mặc dù sản lợng thuê bao của hai dịch vụ nhắn tin có giảm song do
sự phát triển mạnh mẽ của dịch vụ điện thoại di động Vinaphone đã thu hút một phần
khách hàng. Dịch vụ Vinaphone trở thành sản phẩm chủ đạo của công ty.
Đến năm 1998, công ty lại có sự biến động mới về tổ chức sản xuất khi phải
bàn giao việc quản lý hệ thống mạng điện thoại Vinaphone và Nhắn tin Việt nam cho
công ty Dịch vụ viễn thông (GPC), công ty chỉ còn đảm nhiệm việc phát triển thuê
bao di động và nhắn tin đồng thời tiếp nhận hai mạng dịch vụ là điện thoại vô tuyến
cố định và mạng viễn thông nông thôn. Do đó, tình hình sản xuất kinh doanh gặp một
số trở ngại. Tổng doanh thu năm 1998 là 136,6 tỷ đồng( chỉ đạt 96,2% kế hoạch
giao).
Tuy nhiên, đợc sự quan tâm chỉ đạo của lãnh đạo Bu điện thành phố Hà nội, sự
hỗ trợ của các đơn vị bạn cùng sự quyết tâm phấn đấu của toàn bộ CBCNV trong
công ty, trong những năm 1999, 2000 Công ty Viễn thông Hà nội đều hoàn thành vợt
mức kế hoạch. Năm 1999, đánh dấu bởi sự ra đời của dịch vụ điện thoại di động trả
tiền trớc Vinacard, công ty đạt doanh thu 186,3 tỷ đồng, riêng năm 2000 công ty đạt
mức doanh thu 258 tỷ đồng, vợt mức 23% kế hoạch năm, mặc dù tháng 9/2000 công
ty đã bàn giao toàn bộ mạng điện thoại vô tuyến cố định cho Bu điện thành phố Hồ
Chí Minh. Năm 2000, Công ty đợc Tổng Công ty Bu chính Viễn thông Việt nam tặng
thởng cờ đơn vị thi đua xuất sắc.
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
Về bản chất ngành viễn thông là một ngành kinh doanh dịch vụ với đối tợng
khách hàng là các tổ chức kinh tế-xã hội trong nớc, quốc tế và t nhân. Tại Việt nam,
Bu diện đợc coi là một ngành cung cấp dịch vụ cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội phục vụ
chính sách phát triển của Đảng và Nhà nớc trong việc thực hiện đờng lối chiến lợc và
23
sách lợc về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, an ninh-quốc phòng. Do vậy, Bu chính
Viễn thông của ta mang tính chất vừa kinh doanh, vừa phục vụ.
Công ty Viễn thông Hà nội đợc Nhà nớc mà trực tiếp là Bu điện Hà nội quản
lý nên bộ máy quản lý và sản xuất kinh doanh của công ty do Bu điện Hà nội tổ chức
và quản lý.Cụ thể sơ đồ bộ máy quản lý và sản xuất của công ty nh sau:
Ban Giám đốc
Công ty
Phòng
TC - KT
Trung
tâm
nhắn tin HN
ABC
Phòng
KH - KD
Trung tâm
KD - TT
Phòng
TC - HC
Trung tâm
Telex
Đài
Vô tuyến
Phòng
KTNV
Trung tâm
thông tin 108116
Theo sơ đồ trên, bộ máy tổ chức của công ty là theo kiểu trực tuyến chức năngmột loại hình tổ chức đợc áp dụng phổ biến trong các doanh nghiệp ở nớc ta hiện
nay. Theo đó:
ban lãnh đạo công ty:
Gồm 3 thành viên : đứng đầu là Giám đốc-ngời có quyền hạn cao nhất, quyết định và
chỉ đạo mọi hoạt động của công ty, 2 phó giám đốc điều hành về kỹ thuật.
Hệ thống phòng ban chức năng:
Hệ thống các phòng ban chức năng bao gồm 4 phòng ban nh sau:
Phòng tổ chức -hành chính: Với nhiệm vụ:
-
Làm công tác tổ chức cán bộ (thành lập hay giải thể các đơn vị trong công ty,
sắp xếp cán bộ công nhân viên theo đúng chức năng).
-
Lập kế hoạch tiền lơng và chi phí cho ngời lao động.
-
Tổ chức việc đào tạo, bồi dỡng kiến thức, nghiệp vụ và nâng bậc lơng hàng
năm cho ngời lao động.
24
-
Thực hiện công tác hành chính quản trị .
Phòng kế hoạch - kinh doanh: chịu trách nhiệm:
-
Lập kế hoạch sản xuất , sửa chữa, bảo dỡng, lập và thực hiện các hợp đồng
kinh tế liên quan đến việc mua sắm thiết bị, vật t, sửa chữa lớn, sửa chữa thờng
xuyên, xây dựng cơ bản... theo quy định hiện hành.
-
Theo dõi tình hình thực hiện các chỉ tiêu sản lợng , doanh thu của tất cả các
dịch vụ viễn thông mà công ty đảm nhận; quản lý chặt chẽ các hồ sơ, tài liệu
các dịch vụ để góp phần thu đủ cớc phí,tổ chức quản lý tốt vật t, thiết bị, công
cụ lao động trong toàn công ty; cung ứng, bảo quản, cấp phát đầy đủ vật t, thiết
bị đáp ứng đợc nhu cầu phục vụ sản xuất kinh doanh.
-
Điều tra khảo sát thị trờng thiết bị viễn thông, có kế hoạch kinh doanh thiết bị
có hiệu quả.
-
Lập các định mức nhân công, vật t, thiết bị, máy móc và các đơn giá tại các
thời điểm khác nhau, trên cơ sở đó dự toán chi phí sản xuất, xây lắp, vật liệu và
các chi phí khác.
-
Kinh doanh các loại thiết bị viễn thông( điện thoại di động, máy fax, máy nhắn
tin...) phục vụ phát triển thuê bao.
Phòng tài chính-kế toán:
-
Thực hiện việc lập kế hoạch tài chính, đôn đốc việc thu và nộp doanh thu của
các đơn vị trực thuộc công ty, trích nộp khấu hao tài sản cố định. Thờng xuyên
phân tích hoạt động kinh tế nhằm đánh giá tình hình thực hiện và hiệu quả
sản xuất kinh doanh.
-
Lập các báo cáo tài chính theo qui định.
-
Tổ chức quản lý tiền mặt, đảm bảo thu đủ, nộp đủ, chi chính xác, không xảy ra
thất thoát, lãng phí...
Phòng kỹ thuật nghiệp vụ: Chuyên theo dõi các nghiệp vụ trong kinh doanh viễn
thông theo chức năng đợc giao nh:
-
Nắm tình hình thông tin hàng ngày của toàn bộ hệ thống nghiệp vụ của công
ty.
-
Điều hành, đôn đốc, phối hợp các đơn vị, xử lý kịp thời mọi sự cố xảy ra trên
mạng thông tin.
-
Tham gia nghiên cứu qui hoạch phát triển hệ thống nghiệp vụ mới.
25