Chuyên đề thực tập chuyên ngành
MỤC LỤC
1
Bùi Thị Hà - Kế toán 47C
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT
1. BHXH
: Bảo hiểm xã hội
2. BHYT
: Bảo hiểm y tế
3. CCDC
: Công cụ dụng cụ
4. CP
: Cổ phần
5. CPBH
: Chi phí bán hàng
6. CPQLDN
: Chi phí quản lý doanh nghiệp
7. DT : Doanh thu
8. GTGT
: Giá trị gia tăng
9. GVHB
: Giá vốn hàng bán
10. KKTX
: Kê khai thường xuyên
11. KPCĐ
: Kinh phí công đoàn
12. NKCT
: Nhật kí chứng từ
13. NVL
: Nguyên vật liệu
14. SCT
: Sổ chi tiết
15. TK : Tài khoản
16. TNDN
: Thu nhập doanh nghiệp
17. TP : Thành phẩm
2
18. TSCĐ
: Tài sản cố định
19. VNĐ
: Việt Nam đồng
Bùi Thị Hà - Kế toán 47C
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
3
Bùi Thị Hà - Kế toán 47C
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm qua nền kinh tế Việt Nam đã có những thay đổi lớn. Sự phát triển
kinh tế đã dần khẳng định sức mạnh của chúng ta không chỉ trong khu vực mà còn trên
toàn thế giới. Với sự kiện Việt Nam trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương
mại thế giới WTO đã đánh dấu sự ra nhập chính thức của nền kinh tế Việt Nam với nền
kinh tế thế giới. Điều này đã mang lại nhiều cơ hội nhưng cũng không ít khó khăn, thách
thức đối với các doanh nghiệp. Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt và đặc biệt là sau khủng
hoảng tài chính thế giới 2008 đã khiến cho các doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn, đặc
biệt là các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu. Để có thành công đòi hỏi các doanh
nghiệp phải có một bộ máy quản lý nhạy bén với những định hướng đúng đắn mới có thể
giúp doanh nghiệp có thể đứng vững và phát triển trên thị trường. Một trong những công
cụ quản lý không thể thiếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh là hạch toán kế toán.
Hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm là khâu cuối
cùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đóng vai trò quan trọng góp
phần thúc đẩy quá trình sản xuất kinh doanh, phản ánh hiệu quả của quá trình sản xuất kinh
doanh.
Nhận thức được tầm quan trọng trên, sau thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần
Arksun – Việt Nam em đã quan sát, tổng hợp và mạnh dạn chọn đề tài “Hoàn thiện hạch
toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại Công ty Cổ phần
Arksun – Việt Nam” cho chuyên đề thực tập của mình.
Chuyên đề thực tập của em ngoài phần mở đầu và phần kết luận gồm có ba phần:
Chương một : Tổng quan về Công ty Cổ phần Arksun – Việt Nam.
Chương hai : Thực trạng công tác hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả
tiêu thụ thành phẩm tại Công ty Cổ phần Arksun – Việt Nam.
Chương ba : Một số ý kiến nhận xét, đánh giá và kiến nghị về hạch toán tiêu thụ
thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại Công ty Cổ phần Arksun – Việt
Nam.
Để hoàn thành bài viết này em đã hết sức cố gắng và nhận được sự hướng dẫn tận
tình của Thạc sỹ Đặng Thúy Hằng cùng sự giúp đỡ của các anh chị phòng kế toán tại công
ty Cổ phần Arksun – Việt Nam. Tuy nhiên do trình độ lý luận và kinh nghiệm thực tiễn
còn hạn chế nên bài viết của em không tránh khỏi những hạn chế và sai sót. Em rất mong
1
Bùi Thị Hà - Kế toán 47C
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
nhận được sự đóng góp, bổ sung của các thầy cô giáo để bài viết của em được hoàn thiện
hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Bùi Thị Hà
2
Bùi Thị Hà - Kế toán 47C
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
CHƯƠNG MỘT
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ARKSUN–VIỆT NAM
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty Cổ phần Arksun - Việt Nam.
1.1.1 Sơ lược về Công ty Cổ phần Arksun – Việt Nam.
Tên công ty: Công ty Cổ phần Arksun – Việt Nam.
Tên giao dịch quốc tế: ARKSUN ( VIET NAM ) CO., LTD.
Địa chỉ: 164 Tôn Đức Thắng, Đống Đa, Hà Nội
Năm thành lập: 1998
Mã số thuế: 0100112934
Điện thoại: 84 48512239
Fax: 84 48233554
Website:
TK giao dịch:10810117851011 tại Ngân hàng Techcombank Hoàn Kiếm
Lo go Công ty:
1.1.2 Các hoạt động
chính của Công ty
- Sản xuất, gia công, thiết kế các loại sản phẩm may mặc như áo phông, quần bò,
quần áo thể thao, quần lửng, ngắn, quần áo mùa đông…
- Hoạt động xuất khẩu: Các loại sản phẩm mà Công ty sản xuất ra chủ yếu được dùng
để xuất khẩu (99%), chỉ một phần nhỏ (1%) được tiêu thụ trong nước. Thị trường xuất
khẩu chủ yếu của Công ty là Đức, Nga, Hồng Kông, Mỹ, Ý, Mỹ, Canada…
- Hoạt động nhập khẩu: Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất
hàng dệt may xuất khẩu, vì vậy nguồn nguyên liệu chính là các loại vải có chất lượng cao
theo yêu cầu của phía đối tác. Do vậy mà nguồn nguyên liệu chính thường được nhập từ
nước ngoài, có thể do bên gia công chuyển sang, cũng có thể Công ty mua từ các đối tác
nước ngoài. Công ty cũng thực hiện nhập khẩu các máy móc thiết bị phục vụ hoạt động sản
xuất như máy may công nghiệp, máy nhuộm, máy là, máy cắt. Thị trường nhập khẩu chủ
yếu của công ty là các nước Nhật Bản, Trung Quốc, Mỹ, Nga, Đức…
- Hoạt động tạm nhập, tái xuất: vải, thuốc nhuộm, hoá chất, nguyên phụ liệu
3
Bùi Thị Hà - Kế toán 47C
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
- Hoạt động vay vốn: Công ty thực hiện vay vốn với các ngân hàng và các tổ chức tài
chính để hoạt động sản xuất.
- Xây dựng kế hoạch phát triển, đầu tư, tìm kiếm thị trường…
1.1.3 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.
Công ty CP Arksun – Việt Nam tiền thân là công ty liên doanh giữa công ty xuất
nhập khẩu Mỹ nghệ Thăng Long và Công ty MaRuiChi của HồngKông.
Sau một thời gian hoạt động Công ty xuất nhập khẩu Mỹ nghệ Thăng Long chuyển
toàn bộ phần vốn góp của mình cho Công ty MaRuiChi. Công ty chuyển 100% thành vốn
nước ngoài theo giấy phép đầu tư 775/CP ngày 01/01/1998, giấy phép điều chỉnh số 01
775/CP 01 ngày 01/06/1998 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, và là thành viên của Công ty mẹ
MaRuiChi Holding của HồngKông. Tổng số vốn đầu tư của Công ty là 1.000.000 USD
trong đó vốn pháp định là 525.000 USD. Số còn lại sẽ được huy động từ các nguồn như
các ngân hàng trong và ngoài nước và các tổ chức tài chính khác…
Năm 1998, Công ty MaRuiChi bán toàn bộ phần vốn góp của mình cho ông Song
Ping – một doanh nhân người Trung Quốc. Công ty lấy tên là Công ty Trách nhiệm hữu
hạn Arksun – Việt Nam.
Đến năm 2008, Công ty đổi tên thành Công ty CP Arksun - Việt Nam theo giấy phép
kinh doanh số 011032000106 của Bộ Kế Hoạch và Đầu tư cấp ngày 15/8/2008 với số vốn
điều lệ là 4.900.000 USD.
Quá trình phát triển của Arksun được chia thành hai giai đoạn cụ thể:
* Giai đoạn một: Công ty tiến hành gia công hàng theo yêu cầu từ phía đối tác cũ, từ
các hợp đồng đã kí kết khi còn là Công ty Liên doanh và sau đó là thành viên của công ty
mẹ MaRuiChi Holding. Bên cạnh đó, tiến hành sản xuất theo đơn đặt hàng của phía đối tác
về các loại quần áo, đồng phục có chất lượng cao, theo yêu cầu của đối tác.
* Giai đoạn hai: Công ty tiến hành mở rộng thị trường trong và ngoài nước bằng các
sản phẩm may có hình dáng, mẫu mã đẹp, hợp thời trang…Để thực hiện mục tiêu này
Arksun đã thực hiện hàng loạt chính sách tiếp thị và đặc biệt quan tâm đến đào tạo nhân
lực giỏi về lĩnh vực may. Bên cạnh đó, Công ty phải tạo sự móc nối giữa các nhà thiết kế
thời trang trong và ngoài nước để tạo ra được các sản phẩm phù hợp, có khả năng cạnh
tranh cao.
Hiện nay, Arksun đang ở cuối giai đoạn một của dự án đầu tư. Công ty tiếp tục nhận
hợp đồng gia công từ phía các đối tác nước ngoài như các đối tác Nhật Bản, khối các nước
4
Bùi Thị Hà - Kế toán 47C
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Châu Âu, Mỹ và Trung Quốc và ký hợp đồng sản xuất với các công ty nước ngoài.
Sự có mặt của Arksun trong những năm qua tại Việt Nam đã góp phần tăng nguồn
thu ngoại tệ, tạo công ăn việc làm cũng như thu nhập ổn định cho công nhân và nhân viên.
Công ty đã nhiều lần vinh dự được nhận bằng khen của Uỷ ban Nhân dân Thành Phố Hà
Nội nhờ những thành tích đạt được trong việc xuất khẩu hàng hoá. Dù nhận được những sự
ưu đãi của Nhà nước song Arksun không ngừng vươn lên bằng các kế hoạch phát triển sản
xuất và kinh doanh hợp lý trong từng thời kỳ để có được nhiều đơn đặt hàng nhất và đẩy
nhanh việc chiếm lĩnh thị trường trong nước để chuẩn bị tiến hành giai đoạn hai của dự án
đầu tư.
1.1.4 Kết quả kinh doanh một số năm gần đây của Công ty Cổ phần Arksun – Việt
Nam.
Trong quá trình hoạt động, Arksun đã gặp không ít khó khăn nhưng Công ty đã
không ngừng vươn lên và tăng trưởng theo từng năm.
Ta có thể khái quát tình hình tài chính của Công ty trong một số năm gần đây thông
qua một số chỉ tiêu được trình bày trong Bảng 1.1, trang 6.
Bảng 1.1 Báo cáo kết quả kinh doanh trong 3 năm hoạt động gần đây của Công ty CP
Arksun – Việt Nam.
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
1. Doanh thu bán hàng
96.204.510.194
104.613.148.318
120.535.778.123
2. Gía vốn hàng bán
76.080.000.000
85.504.954.710
96.156.441.212
3. Lợi nhuận từ hoạt
670.815.196
810.290.797
923.731.508
7.321.744
3.378.690
1.321.107
3. Lợi nhuận trước thuế
678.136.940
813.669.487
922.410.401
5. Lợi nhuận sau thuế
575.136.421
745.136.940
834.553.372
6. Tổng vốn chủ sở hữu
30.234.443.562
38.498.100.765
40.437.865.579
7. Tài sản ngắn hạn
52.352.563.564
59.634.954.422
65.270.075.934
8. Tài sản dài hạn
60.353.224.657
65.270.075.934
70.461.979.427
1.700.000
2.100.000
2.500.000
động kinh doanh
4. Lợi nhuận khác
9. Thu nhập bình quân
5
Bùi Thị Hà - Kế toán 47C
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
(Nguồn: Công ty CP Arksun – Việt Nam)
Nhìn vào bảng số liệu ta có thể nhận thấy sự phát triển của Công ty qua từng năm.
Ta có thể khái quát qua bảng phân tích số liệu sau (Bảng 1.2, trang 7)
Bảng 1.2: Bảng phân tích tình hình tài chính của Công ty CP Arksun – Việt Nam.
Đơn vị tính: VNĐ
1. Doanh thu bán hàng
2. Gía vốn hàng bán
3. Lợi nhuận từ hoạt
104.613.148.318
85.504.954.710
810.290.797
120.535.778.123
96.156.441.212
923.731.508
Chênh lệch
+/15.922.629.805
10.651.486.498
113.440.711
động kinh doanh
4. Lợi nhuận khác
3. Lợi nhuận trước thuế
5. Lợi nhuận sau thuế
6. Tổng vốn chủ sở hữu
7. Tài sản ngắn hạn
8. Tài sản dài hạn
9. Thu nhập bình quân
3.378.690
813.669.487
745.136.940
38.498.100.765
59.634.954.422
65.270.075.934
2.100.000
1.321.107
922.410.401
834.553.372
40.437.865.579
65.270.075.934
70.461.979.427
2.400.000
( 2.057.583 )
108.740.914
89.416.432
1.939.764.814
5.635.121.512
5.191.903.493
300.000
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
%
15,29
12,46
14,00
(60,9)
13,36
12,00
5,00
9,45
7,95
14,28
Qua một số chỉ tiêu ta nhận thấy Công ty đang có những bước phát triển khá vững
chắc. DT bán hàng tiếp tục tăng trưởng. GVHB tăng với tốc độ chậm hơn cho ta thấy công
tác quản lý, sử dụng NVL và lao động của Công ty là tốt.
Công ty đã không ngừng tìm kiếm thị trường, mở rộng sản xuất kinh doanh, đầu tư
trang thiết bị phục vụ sản xuất được thể hiện trong sự tăng trưởng của DT bán hàng và tài
sản dài hạn. Đây là những nhân tố tích cực, là tiền đề vững chắc để Công ty tiếp tục phát
triển trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt.
1.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty Cổ phần Arksun – Việt Nam.
Trải qua các giai đoạn phát triển, Công ty CP Arksun – Việt Nam đã có nhiều sự thay
đổi trong việc tổ chức bộ máy quản lý Công ty. Hiện nay, bộ máy của Công ty được tổ
chức theo nguyên tắc trực tuyến, được phân chia thành các phòng ban, phân xưởng phù
hợp với đặc điểm sản xuất của Công ty. Ta có thể khái quát việc tổ chức bộ máy quản lý tại
Công ty CP Arksun – Việt Nam theo Sơ đồ 1.1 trang 8.
6
Bùi Thị Hà - Kế toán 47C
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy của Công ty CP Arksun – Việt Nam.
Đại hội đồng Cổ đông
Hội đồng quản trị
Ban kiểm soát
Ban Giám đốc
Phòng
Phòng
Kế toán
HC-NS
Phòng
XNK
Phòng
Phòng
kinh
Vật
doanh
Tư
Phòng
kỹ thuật
Xưởng sản xuất
(Nguồn: Công ty CP Arksun – Việt Nam)
•
Ban kiểm soát
Ban kiểm soát của Công ty có nhiệm vụ giúp các cổ đông kiểm soát hoạt động quản
trị và điều hành, quản lý điều hành Công ty. Cơ cấu Ban kiểm soát của Công ty bao gồm:
Trưởng ban Kiểm soát, thành viên Ban kiểm soát chuyên trách và thành viên Ban kiểm
soát không chuyên trách. Chức năng của Ban kiểm soát :
- Kiểm soát toàn bộ hệ thống tài chính và việc thực hiện các quy chế của Công ty
- Kiểm tra bất thường
- Can thiệp vào hoạt động Công ty khi cần
Khi phát hiện có thành viên Hội đồng quản trị hoặc Đại hội đồng Cổ đông, Tổng
Giám đốc vi phạm nghĩa vụ của người quản lý Công ty phải thông báo ngay bằng văn bản
với Hội đồng quản trị, yêu cầu người có hành vi vi phạm chấm dứt hành vi vi phạm và có
7
Bùi Thị Hà - Kế toán 47C
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
giải pháp khắc phục hậu quả.
•
Hội đồng quản trị
Đứng đầu Hội đồng quản trị là Chủ tịch Hội đồng Quản trị - người có quyền quyết
định các vấn đề; thông qua các báo cáo hàng năm; thông qua định hướng phát triển của
Công ty; số lượng thành viên của Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát; bầu, bãi, miễn và
thay thế Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát; sửa đổi bổ sung điều lệ Công ty; sát
nhập,chuyển đổi, tổ chức lại và giải thể Công ty. Ngoài ra, Chủ tịch Hội đồng quản trị có
chức năng định hướng ra nghị quyết hành động cho từng thời điểm phù hợp với tình hình
kinh doanh của Công ty.
•
Giám Đốc
Giám đốc Công ty là người có quyền hạn trách nhiệm cao nhất trong Công ty về mọi
mặt sản xuất kinh doanh. Giám đốc có nhiệm vụ:
- Thực hiện các nghị quyết của Hội đồng quản trị và Đại Hội đồng cổ đông, tổ chức
điều hành Công ty.
- Nhận vốn đầu tư, đất đai, tài nguyên và các nguồn lực khác do Hội đồng quản trị
giao cho để xây dựng, sử dụng và phát triển Công ty trên nguyên tắc bảo toàn và phát triển
vốn.
- Xây dựng các chiến lược phát triển, kế hoạch kinh doanh và kế hoạch đầu tư của
Công ty.
- Ban hành các định mức kinh tế, kỹ thuật, tiêu chuẩn sản phẩm, đơn giá, tiền lương
phù hợp với các quy định của Công ty.
- Xây dựng quy chế trích lập và sử dụng các quỹ từ lợi nhuận sau thuế, trình Hội
Đồng quản trị phê duyệt các báo cáo về việc trích lập và sử dụng các quỹ hàng năm của
Công ty.
- Kiến nghị về số lượng và cơ cấu phòng ban của Công ty; đề xuất các biện pháp
nâng cao hiệu quả kinh doanh và quản lý Công ty.
- Chịu sự kiểm tra giám sát của tổ chức giám sát do Hội đồng quản trị bầu ra và do
Chính phủ, các Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
•
Phó giám đốc
Phó Giám Đốc chịu sự phân công công tác của Giám đốc, hoàn thành những công
việc mà Giám đốc giao phó. Đồng thời hỗ trợ Giám đốc trong công tác quản lý Công ty,
8
Bùi Thị Hà - Kế toán 47C
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
trực tiếp chỉ đạo hoạt động kinh doanh của Công ty (trong phạm vi công việc được ủy
quyền). Hiện tại, Công ty có ba phó giám đốc: Phó giám đốc kỹ thuật, phó giám đốc tổ
chức hành chính và phó giám đốc kinh doanh.
- Phó giám đốc kỹ thuật: phụ trách các kế hoạch trong sản xuất; chỉ đạo điều hành
các phân xưởng và phòng kỹ thuật, đảm bảo NVL về số lượng và chất lượng, chỉ đạo xây
dựng kế hoạch sản xuất chung của Công ty hàng tháng, quý, năm và dài hạn. Giám sát
quản lý kỹ thuật, định mức sản xuất, xây dựng đơn giá cho từng đối tác đồng thời tổ chức
kiểm tra nâng cao tay nghề cho công nhân hàng năm; quản lý, sửa chữa bảo dưỡng thiết bị,
phụ trách an ninh, an toàn lao động, phòng cháy chữa cháy.
- Phó giám đốc tổ chức hành chính: chỉ đạo điều hành các phòng hành chính và
phòng tổ chức; phụ trách đời sống cho anh chị em công nhân, đảm bảo cho họ về cả vật
chất lẫn tinh thần.
- Phó giám đốc kinh doanh: điều hành các công việc có liên quan đến tình hình kinh
doanh và tiêu thụ sản phẩm của Công ty. Lập kế hoạch, chỉ đạo và phối hợp công tác tiêu
thụ các sản phẩm. Dự báo nhu cầu sản phẩm. Xây dựng và duy trì mối quan hệ chặt chẽ
với các khách hàng quan trọng.
•
Các phòng ban chức năng:
* Phòng Hành chính nhân sự
- Thực hiện Điều hành và quản lý các hoạt động Nhân sự và Hành chính toàn Công
ty.
- Tham mưu cho Ban giám đốc trong việc xét tăng lương, thưởng, tuyển dụng lao
động, sa thải, kỷ luật,…theo đúng quy định của Nhà nước và Quy chế của Công ty.
- Thiết lập và đề ra các kế hoạch và chiến lược để phát triển nguồn nhân lực.
- Xây dựng nội quy, quy chế, chính sách về nhân sự và hành chính cho toàn Công ty.
Kiện toàn bộ máy quản lý, tuyển dụng lao động.
- Tổ chức thực hiện và giám sát việc thực hiện các quy chế, chính sách về hành
chính, nhân sự phù hợp với thực tế của Công ty và với chế độ hiện hành của Nhà nước.
- Quản lý tốt tài liệu, văn bản, hồ sơ cán bộ công nhân viên, tài sản chung của Công
ty.
- Nghiên cứu xem xét các thủ tục cần thiết như: quyết định tiếp nhận hợp đồng lao
động, sổ lao động và BHYT trình Giám đốc phê duyệt báo cáo cho các cơ quan có thẩm
quyền.
9
Bùi Thị Hà - Kế toán 47C
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
- Tiếp nhận và luân chuyển các thông tin, ban hành các văn bản đối nội, đối ngoại,
các thông báo hội nghị của Lãnh đạo Công ty.
- Thực hiện các nhiệm vụ lễ tân, tổ chức và phục vụ hội nghị, hội họp, tiếp khách của
Công ty.
- Quản lý văn phòng, nhà làm việc, cơ sở hạ tầng, trang thiết bị văn phòng, các
phương tiện phục vụ cho kinh doanh.
* Phòng kế toán
Phòng kế toán có các chức năng:
- Quản lý, điều hành các hoạt động Tài chính, kế toán. Quản lý các khoản thu – chi;
theo dõi nguồn vốn một cách chặt chẽ, sử dụng tốt vốn của Công ty trên nguyên tắc bảo
toàn và phát triển.
- Tổ chức mở sổ sách phù hợp với mô hình kinh doanh sản xuất của Công ty, làm tốt
công tác ghi chép ban đầu, định khoản chính xác và cập nhập thường xuyên, hạch toán
theo quy định hiện hành của Nhà nước.
- Tư vấn cho Ban Giám đốc về tình hình tài chính và các chiến lược về tài chính, việc
kí kết các hợp đồng kinh tế.
- Lập Báo cáo tài chính theo chuẩn mực kế toán và niên độ kế toán.
- Lập dự toán ngân sách, phân bổ và kiểm soát ngân sách cho toàn bộ họat động kinh
doanh của Công ty.
- Dự báo các số liệu tài chính, phân tích thông tin, số liệu tài chính kế toán.
- Xây dựng các quy chế, kế hoạch tài chính về lĩnh vực hoạt động tài chính, kế toán.
* Phòng Xuất nhập khẩu
Phòng này có chức năng:
- Tham mưu cho Giám đốc trong quan hệ đối ngoại, chính sách xuất nhập khẩu, pháp
luật của Việt Nam và quốc tế về hoạt động kinh doanh này. Giúp Giám đốc chuẩn bị các
thủ tục hợp đồng, thanh toán quốc tế và các hoạt động ngoại thương khác.
- Giúp Giám đốc các cuộc tiếp khách, đàm phán, giao dịch, ký kết hợp đồng với
khách hàng nước ngoài.
- Làm thủ tục đăng ký hải quan để tiếp nhận NVL và thủ tục xuất khẩu sản phẩm
theo chỉ định của khách hàng. Kết thúc Hợp đồng phải làm thanh toán với hải quan nơi
đăng ký mở tờ khai.
- Tìm hiểu thị trường trong và ngoài nước để xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện
10
Bùi Thị Hà - Kế toán 47C
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
phương án kinh doanh xuất nhập khẩu, dịch vụ uỷ thác và các kế hoạch khác có liên quan
của Công ty.
* Phòng kinh doanh
Phòng này có chức năng và nhiệm vụ:
- Tiếp nhận các Hợp đồng kinh tế, các đơn đặt hàng của khách hàng, xem xét các đơn
đặt hàng xem có đáp ứng được nhu cầu của khách hàng hay không.
- Hoạch định, kiểm tra, triển khai và phân tích các kế hoạch kinh doanh.
- Quản lý và giám sát các hoạt động kinh doanh.
- Lập kế hoạch kinh doanh hàng năm, dài hạn và chiến lược phát triển Công ty.
- Thu thập các thông tin về tình hình kinh doanh của Công ty để tổng hợp, phân tích,
đánh giá, điều chỉnh bổ sung các kế hoạch đã được phê duyệt
- Tìm hiểu thị trường và phát triển thị trường tiềm năng.
- Hỗ trợ phòng tài chính kế toán thu hồi công nợ.
* Phòng kỹ thuật
Phòng này có chức năng:
- Xây dựng quy trình vận hành đối với toàn bộ thiết bị, kiểm tra chất lượng trên các
dây chuyền.
- Nghiên cứu sáng tạo mẫu chào hàng và sao chép mẫu mã theo yêu cầu của khách
hàng.
- Xây dựng các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật cho từng mã hàng và tổ chức đội ngũ kiểm
tra chất lượng sản phẩm.
- Nghiên cứu định mức tiêu hao vật tư, lao động cho từng sản phẩm và công đoạn,
giúp cho việc khảo sát và tính lương chính xác.
* Phòng kế hoạch vật tư
Phòng kế hoạch vật tư có chức năng quản lý, cung ứng vật tư, phụ tùng đúng chất
lượng, số lượng, chủng loại, kịp thời lên kế hoạch sản xuất, phối hợp với thủ kho mở sổ
sách, thẻ kho thực hiện công tác kiểm kê, lập báo cáo, quyết toán, hoá đơn… lập các
phương án kinh doanh làm căn cứ cho việc thực hiện cung ứng NVL cho các phân xưởng
đảm bảo cho việc sản xuất được liên tục, thuận lợi.
* Bộ phận sản xuất
Xưởng sản xuất của Công ty bao gồm bộ phận sửa chữa và bộ phận kỹ thuật. Bộ
phận các phân xưởng là nơi trực tiếp làm ra các sản phẩm của Công ty. Xưởng sản xuất
được chia thành phân xưởng cắt, hai phân xưởng may và phân xưởng hoàn thiện.
11
Bùi Thị Hà - Kế toán 47C
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Các phòng có chức năng nhiệm vụ khác nhau nhưng vẫn có mối quan hệ mật thiết
với nhau, đảm bảo sự hợp tác chặt chẽ, thống nhất, thông suốt trong quá trình lập và triển
khai kế hoạch, thu mua NVL, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
1.3 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần Arksun – Việt Nam.
Công ty CP Arksun – Việt Nam thực hiện gia công hàng may mặc xuất khẩu và sản
xuất theo đơn đặt hàng của các đối tác với số lượng, chủng loại, mẫu mã theo yêu cầu của
khách hàng, theo các Hợp đồng đã ký kết. Các sản phẩm xuất khẩu phải đảm bảo các yêu
cầu như yếu tố kỹ thuật cũng như kiểu dáng mẫu mã mà khách hàng đã đưa ra. Do vậy,
ngoài đầu tư dây chuyền công nghệ cao, Công ty còn cần phải có một đội ngũ công nhân
có tay nghề cao, có kinh nghiệm.
Nguyên liệu chính của công ty là vải, ngoài ra còn có các loại chỉ, khuy, cúc… chủ
yếu được nhập từ nước ngoài do khách hàng đưa đến, một phần nhỏ thì được mua ở thị
trường trong nước. Các sản phẩm được sản xuất hàng loạt theo đơn đặt hàng của khách
hàng là chủ yếu. Khi có đơn đặt hàng đến Công ty, bộ phận kỹ thuật sẽ có trách nhiệm xem
xét các mẫu vẽ rồi chọn NVL. Sau đó đưa sang phòng cắt để cắt mẫu rồi may, in, thêu…
hoàn chỉnh sản phẩm mẫu. Sản phẩm này được đưa cho bên khách hàng kiểm tra. Nếu
đúng thì đưa vào sản xuất. Ta có thể khái quát quy trình sản xuất sản phẩm theo Sơ đồ 1.2,
trang 15.
Sơ đồ 1.2 : Quy trình sản xuất sản phẩm.
Đơn đặt hàng
12
Bùi Thị Hà - Kế toán 47C
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Là, dập cúc
Phòng mẫu
Hoàn thiện
(Nguồn: Công ty CP Arksun – Việt Nam)
Theo đó, bộ phận sản xuất đượcPhòng
chia thành
cắt bộ phận kỹ thuật và bộ phận sửa chữa.
Bộ phận kỹ thuật được chia thành các phân xưởng sản xuất căn cứ vào quy trình sản xuất
Phòng in, thêu
sản phẩm như sau:
- Phân xưởng cắt
Xưởng may
- Phân xưởng may số 1
- Phân xưởng may số 2
- Phân xưởng hoàn thiện gồm: +Tổ là
+Tổ kiểm tra chất lượng;
+Tổ bao gói sản phẩm.
Quy trình tổ chức sản xuất sản phẩm được thể hiện qua Sơ đồ 1.3, trang 16.
Sơ đồ 1.3: Quy trình tổ chức sản xuất sản phẩm.
13
Bùi Thị Hà - Kế toán 47C
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Xưởng sản xuất
(Nguồn: Công ty CP Arksun – Việt Nam)
Kỹ thuật
Sửa chữa
CHƯƠNG HAI
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ TIÊU THỤ THÀNH PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ARKSUN – VIỆT
NAM
PX
Cắt
PX
PX
PX
May
May
Hoàn
2.1 Đặc điểm công tác hạch toánSố
kế1toán tại Công tySố
Cổ2phần Arksun – Việt
Nam.
thiện
2.1.1 Tổ chức công tác hạch toán kế toán tại Công ty Cổ phần Arksun – Việt Nam.
Công ty CP Arksun – Việt Nam thực hiện tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình tập
trung. Mọi công việc từ khâu lập chứng từ đến hạch toán chi tiết, hạch toán tổng hợp đều
được thực hiện tại phòng kế toán. Công việc kế toán được thực hiện thủ công có sử dụng
ứng dụng Excel. Hiện nay, phòng kế toán tại Công ty có 7 người, trong đó có 1 kế toán
trưởng và 6 nhân viên kế toán phụ trách các phần hành khác nhau và có nhiệm vụ, quyền
hạn riêng về khối lượng công việc được giao. Công tác kế toán được tổ chức khá chặt chẽ
và khoa học để phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc tổ chức bộ máy kế toán
tại Công ty được khái quát qua Sơ đồ 2.1, trang 17
14
Bùi Thị Hà - Kế toán 47C
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán.
Kế toán trưởng
Kế
toán
Vật
tư,
kho
Kế
toán
Thanh
toán
Kế
toán
Tiền
mặt,
TSCĐ
Kế
toán
Tiền
Lương
Kế
toán
Doanh
thu
Thủ
quỹ
Các nhân
viên
kinh
tế ở các
phân
xưởng
(Nguồn:
Công
ty CP
Arksun
– Việt
Nam)
Chức năng nhiệm vụ của phòng kế toán cụ thể như sau:
•
Kế toán trưởng
- Có trách nhiệm chỉ đạo công việc cho các nhân viên trong phòng kế toán theo chức
năng và nhiệm vụ và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về tình hình tài chính của Công ty.
- Tổ chức hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện quá trình phản ánh các hoạt động tài
chính cũng như sự tuân thủ các chế độ kế toán, chế độ kinh tế tài chính trong doanh
nghiệp.
•
Kế toán vật tư, kho
- Mở sổ theo dõi vật liệu theo từng nhóm cả về mặt hiện vật lẫn giá trị; hạch toán chi
tiết NVL, công cụ dụng cụ kịp thời, chính xác. Cuối kỳ tổng hợp số liệu lập Bảng kê theo
dõi nhập – xuất – tồn và tính giá vật liệu.
- Cập nhập, theo dõi tiến độ sản xuất của các phân xưởng để kịp thời mua NVL, vật
tư thiệt bị cho đơn đặt hàng.
•
Kế toán thanh toán
- Hạch toán các khoản thu, chi bằng tiền mặt, séc hay chuyển khoản.
- Theo dõi các khoản phải thu, phải trả và tình hình thanh toán với Nhà nước.
•
Kế toán tiền mặt và tài sản cố định
- Theo dõi các khoản thu, chi bằng tiền mặt của Công ty.
15
Bùi Thị Hà - Kế toán 47C
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
- Ghi chép, phản ánh, tổng hợp chính xác, kịp thời số lượng, giá trị tài sản cố định
hiện có, tình hình tăng giảm và hiện trạng của tài sản cố định tại Công ty.
•
Kế toán tiền lương
- Tập hợp số liệu từ các phân xưởng, phòng ban gửi lên để thực hiện tính lương, trích
BHXH, BHYT, KPCĐ, lập bảng thanh toán phân bổ tiền lương.
•
Kế toán doanh thu
- Theo dõi thành phẩm về mặt giá trị và chất lượng, DT bán hàng và các khoản phải
thu, xác định kết quả kinh doanh, tiến hành kê khai thuế GTGT phải nộp, thuế TNDN phải
nộp.
- Ghi nhận các khoản giảm trừ doanh thu (nếu có).
•
Thủ quỹ
Cùng kế toán tiến hành thu, chi và theo dõi chặt chẽ các khoản thu, chi tồn quỹ, bảo
quản quỹ tiền mặt tại Công ty.
2.1.2 Nguyên tắc kế toán chung được áp dụng tại Công ty.
Hiện nay, Công ty áp dụng Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam ban hành kèm
theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Niên độ kế toán: Từ 01/01/N đến 31/12/N
Đơn vị tiền tệ ghi trong sổ kế toán: Việt Nam Đồng
Hình thức kế toán : Sổ NKCT
Phương pháp hạch toán tổng hợp: Phương pháp KKTX
Phương pháp tính khấu hao: Ghi nhận khấu hao theo phương pháp đường thẳng.
Phương pháp hạch toán chi tiết NVL: Phương pháp thẻ song song
Phương pháp tính giá thực tế của NVL, hàng hoá xuất dùng: Phương pháp bình quân
gia quyền.
Phương pháp nộp và tính thuế GTGT: Phương pháp khấu trừ.
Phương pháp ghi nhận hàng tồn kho: Ghi nhận theo giá thấp hơn giữa giá thực tế và
giá trị thuần có thể thực hiện được. (Giá trị thuần có thể thực hiện được là giá bán ước tính
trừ chi phí bán hàng ước tính sau khi đã lập dự phòng cho hàng hư hỏng, lỗi thời và chậm
luân chuyển).
Phương pháp ghi nhận chênh lệch tỉ giá: Ngoại tệ được hạch toán theo tỉ giá giao
dịch trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng vào ngày phát sinh nghiệp vụ. Tại thời điểm
16
Bùi Thị Hà - Kế toán 47C
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
cuối năm tài sản và công nợ được chuyển đổi theo tỉ giá quy định vào ngày lập bảng cân
đối kế toán. Các khoản chênh lệch tỉ giá phát sinh trong kỳ và chênh lệch đánh giá lại cuối
kỳ được kết chuyển vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của năm tài chính.
2.1.3 Việc vận dụng chế độ kế toán tại Công ty.
2.1.3.1 Vận dụng chế độ chứng từ.
Hệ thống chứng từ sử dụng tại Công ty hiện nay được thực hiện theo Quyết định
15/2006/QĐ-BTC. Hệ thống chứng từ kế toán tại Công ty nhìn chung được tổ chức đầy đủ,
hợp lý căn cứ trên các quy định của chế độ chứng từ kế toán do Bộ Tài chính ban hành phù
hợp với đặc điểm kinh doanh của Công ty. Đồng thời, kế toán cũng đã xây dựng được trình
tự luân chuyển các loại chứng từ một cách hợp lý, đảm bảo nguyên tắc nhanh chóng, kịp
thời, không ảnh hưởng tới các bộ phận khác.
2.1.3.2 Vận dụng tổ chức hệ thống tài khoản.
Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng tại Công ty được đăng ký và sử dụng theo hệ
thống tài khoản ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20/03/2006.
Tuy nhiên, để cụ thể và phù hợp với yêu cầu quản lý, thuận tiện cho việc ghi sổ kế toán của
mình, Công ty cũng mở thêm các tiểu khoản chi tiết để tiện theo dõi. Cụ thể :
TK 111 : Tiền mặt
TK 1111 : Tiền Việt Nam
TK 1112 : Tiền ngoại tệ
TK 112 : Tiền gửi ngân hàng
TK 1121 : Tiền gửi ngân hàng VNĐ
TK 11212: Tiền gửi EIB VNĐ
TK 11213: Tiền gửi TCB VNĐ
TK 11214: Chờ thanh toán TCB VNĐ
TK 1122 : Tiền gửi ngân hàng ngoại tệ
TK 11221: Tiền gửi EIB USD
TK 11222: Tiền gửi VID USD
TK 11223: Tiền gửi USD TCB
TK 11224: Tiền gửi EUR
TK 11226: Chờ thanh toán TCB USD
TK 1521 : NVL chính
17
Bùi Thị Hà - Kế toán 47C
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
TK 1522 : NVL phụ
TK 15221 : Chỉ may
TK 15222 : Khuy, cúc
TK 1523 : Bao bì
TK 621 : Chi phí NVL trực tiếp
TK 6211 – Chi phí NVL chính
TK 6212 – Chi phí NVL phụ
TK 6213 – Chi phí bao bì
TK 622 : Chi phí NCTT
TK 6221. Chi phí nhân công trực tiếp phân xưởng 1
TK 6222. Chi phí nhân công trực tiếp phân xưởng 2
TK 6223. Chi phí nhân công trực tiếp phân xưởng Cắt
TK 6224. Chi phí nhân công trực tiếp phân xưởng hoàn thiện
….
2.1.3.3 Vận dụng tổ chức hệ thống sổ.
Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất và quy mô của Công ty, hiện nay Công ty CP
Arksun đang sử dụng hình thức NKCT (Sơ đồ 2.2, trang 22).
18
Bùi Thị Hà - Kế toán 47C
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Sơ đồ 2.2 : Quy trình ghi sổ theo hình thức sổ NKCT.
Chứng từ kế toán và
các bảng phân bổ
Bảng kê
NHẬT KÝ CHỨNG
TỪ
SỔ CÁI
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Ghi chú:
Ghi hằng ngày
Ghi cuối tháng
Kiểm tra, đối chiếu số liệu
Trình tự ghi sổ được cụ thể như sau:
Hằng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán đã được kiểm tra, kế toán lấy số liệu
trực tiếp vào các NKCT hoặc Bảng kê và sổ chi tiết có liên quan.
Đối với những loại chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh nhiều lần, mang tính chất
phân bổ thì các chứng từ gốc trước hết được tập hợp và phân loại trong các Bảng phân bổ;
sau đó lấy số liệu kết quả trên bảng phân bổ ghi vào các Bảng kê, NKCT có liên quan.
Đối với những NKCT được ghi căn cứ vào Bảng kê và SCT thì căn cứ vào số liệu
tổng cộng của Bảng kê, SCT, đến cuối quý chuyển số liệu vào NKCT.
Cuối quý, khoá sổ và cộng số liệu trên các NKCT, kiểm tra và đối chiếu số liệu trên
các NKCT có liên quan; lấy số liệu tổng cộng của các NKCT ghi trực tiếp vào Sổ Cái.
Đối với các chứng từ liên quan đến các sổ và thẻ kế toán chi tiết thì sẽ được ghi trực
tiếp vào các sổ, các thẻ có liên quan. Cuối quý, cộng các sổ, thẻ kế toán chi tiết và dùng
19
Bùi Thị Hà - Kế toán 47C
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
làm căn cứ để lập các Bảng tổng hợp chi tiết theo từng TK để đối chiếu với Sổ Cái.
Số liệu tổng cộng trên Sổ Cái, một số chỉ tiêu chi tiết trong NK CT, Bảng kê và các
Bảng tổng hợp chi tiết được sử dụng dùng để lập Báo cáo tài chính.
Ưu điểm của hình thức ghi sổ này là phù hợp với kế toán thủ công và dễ chuyên
môn hoá lao động kế toán. Phù hợp với quy mô số lượng nghiệp vụ kinh tế phát sinh của
Công ty. Tuy nhiên để có thể sử dụng hình thức ghi sổ này đòi hỏi các nhân viên kế toán
phải có trình độ chuyên môn nghiệp vụ vững vàng.
2.1.3.4 Vận dụng tổ chức hệ thống Báo cáo tài chính.
Hệ thống Báo cáo tài chính của Công ty được lập và trình bày theo Chế độ kế toán
hiện hành tại Việt Nam. Theo đó, hệ thống Báo cáo tài chính năm tại Công ty bao gồm :
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Thuyết minh báo cáo tài chính
Hằng ngày, kế toán thực hiện báo cáo sử dụng quỹ tiền mặt và ngoại tệ, thu, chi tăng
giảm trong ngày do kế toán tiền mặt lập; báo cáo kho cũng được kế toán kho theo dõi và
lập bảng tổng hợp hàng ngày; báo cáo ngày cũng được thực hiện đối với các phân xưởng
phục vụ cho mục đích quản trị của doanh nghiệp.
Hàng tháng, kế toán lập các báo cáo tình hình công nợ của khách hàng, báo cáo thuế,
bảng kê xuất nhập khẩu.
Hồ sơ hoàn thuế được doanh nghiệp lập hai lần một năm vào cuối quý 2 và cuối quý
4.
Cuối năm Doanh nghiệp lập Báo cáo tài chính tổng hợp, xác định lãi, lỗ và nghĩa vụ
nộp thuế đối với Nhà nước. Các báo cáo năm được lập thành bộ gửi cho Hội đồng quản trị,
Ban kiểm soát, Ban giám đốc.
Tổ chức Báo cáo tài chính do kế toán trưởng làm và được lập theo quý, năm. Các báo
cáo tài chính của Công ty được lập đúng biểu mẫu quy định, luôn được lập chính xác, gửi
đúng nơi, đã cung cấp đủ thông tin đáp ứng yêu cầu quản lý doanh nghiệp. Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ được lập theo phương pháp trực tiếp đã giúp Công ty đánh giá được dòng
tiền tạo ra trong năm của Công ty nhưng chưa giúp Công ty thấy được dòng tiền tạo ra
trong năm từ lợi nhuận của hoạt động kinh doanh.
2.2 Tổ chức hạch toán tiêu thụ thành phẩm tại Công ty Cổ phần Arksun – Việt Nam.
20
Bùi Thị Hà - Kế toán 47C
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
2.2.1 Đặc điểm về tiêu thụ thành phẩm và các đối tác của Công ty.
Tiêu thụ TP là giai đoạn tiếp theo của quá trình sản xuất, là giai đoạn hết sức quan
trọng quyết định đến kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty.
Do đặc điểm của Công ty là chủ yếu sản xuất hàng gia công xuất khẩu và sản xuất
theo đơn đặt hàng của khách hàng nên hầu hết các sản phẩm của Công ty được xuất khẩu
(99%), chỉ một phần nhỏ được tiêu thụ trong nước (1%). Hiện nay các bạn hàng của Công
ty ở rộng khắp trên thế giới trong đó bao gồm cả những khách hàng truyền thống và những
khách hàng mới. Mặc dù bị ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính kinh tế trên thế giới
nhưng do đặc điểm của các mặt hàng được sản xuất không phải là mặt hàng thời trang và
do có lợi thế về sự cạnh tranh giá cả và chất lượng nên tình hình sản xuất kinh doanh của
Công ty ít có sự biến động. Ta có thể kể đến các bạn hàng truyền thống của Công ty như
Salawa và Royal Robbin, Arksun HongKong.
Việc tiêu thụ hàng xuất khẩu tại Công ty có thể thực hiện dưới hình thức FOB hoặc
CIF nhưng chủ yếu dưới hình thức FOB. Khi đến ngày giao hàng, TP được đóng container
và vận chuyển bằng đường biển hoặc hàng không thông qua sân bay Nội Bài, cảng Hải
Phòng hoặc cảng Thành phố Hồ Chí Minh.
Các phương thức thanh toán Công ty áp dụng đối với khách hàng :
Hiện nay Công ty thực hiện thanh toán tiền hàng bằng chuyển khoản thông qua tài
khoản của Công ty tại Ngân hàng Techcombank Hoàn Kiếm. Các phương pháp thanh toán
với khách hàng nước ngoài của Công ty bao gồm :
- Thanh toán bằng L/C ( thư tín dụng) gồm L/C at sight và L/C trả sau với các thời
hạn 120 ngày, 60 ngày hoặc 90 ngày
- Thanh toán D/P ( Nhờ ngân hàng thu kèm chứng từ ).
- Chuyển tiền bằng điện chuyển tiền TTR trả trước
Trong các hình thức thanh toán trên, hình thức thanh toán TTR là hình thức được
Công ty sử dụng đối với những khách hàng quen thuộc và đáng tin cậy, hai hình thức còn
lại an toàn hơn được sử dụng với những khách hàng mới, khách hàng có độ tin cậy không
cao. Tuy nhiên với hai hình thức đầu thì chi phí thanh toán qua ngân hàng sẽ cao hơn nhiều
so với hình thức thanh toán TTR.
Biểu số 2.1: Hợp đồng mua bán
PURCHASE ORDER
21
Bùi Thị Hà - Kế toán 47C
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
PO No:ARK/RR – 08031701
Date: Dec, 2nd ,2008
Buyer: ARKSUN HONGKONG CO., LTD
Seller: ARKSUN VIETNAM JOINT
STOCK CO.,
RM 2001, 2F/L NO 88 KWAICHEONG-
164 TON DUC THANG STR.
NT HONGKONG
DONG DA, HA NOI
VIET NAM
The Seller agree to sell and the Buyer agree to buy the goods as following terms and
conditions:
1/ Description of goods, Quantity, Unit price and Amount (FOB Haiphong/Hanoi,
Vietnam)
No.
Description
Style
No,
Unit
Quantity
FOB Price
(USD/
unit)
1
Ladies’ woven
19430
Pcs
1,200
12
pants
2
Men’s knitted
20023
Pcs
1,250
8.2
sweat shirts
3
Men’s knitted
20106
Pcs
1,200
9.5
sweat shirts
4
Men’s woven pants 20117
Pcs
850
8.5
5
Ladies’ woven
20143
Pcs
1,100
7.5
shirts
6
Ladies’ woven
20167
Pcs
1,100
19.3
pants
Total
6,700
(say: US Dollars seventy three thousand five hundred and twenty five only ./.)
2/ Trade term:
22
Bùi Thị Hà - Kế toán 47C
Amount
(USD)
14,400
10,250
11,400
7,225
9,020
21,230
73,525